Trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra như thế nào?

Trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra như thế nào? Hội đồng xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra bao gồm những ai?

Việc bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra được thực hiện như thế nào?

Theo quy định tại khoản 7 Điều 90 Luật Đất đai 2024 thì việc bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra thực hiện theo quy định sau đây:

- Trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại thì việc bồi thường được thực hiện bằng tiền theo giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường tại thời điểm thanh toán;

- Trường hợp thu nhập bị thiệt hại do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra thì mức bồi thường được xác định căn cứ vào mức thiệt hại thu nhập thực tế tính từ ngày giao đất trưng dụng đến ngày hoàn trả đất trưng dụng được ghi trong quyết định hoàn trả đất trưng dụng.

Mức thiệt hại thu nhập thực tế phải phù hợp với thu nhập do đất trưng dụng mang lại trong điều kiện bình thường trước thời điểm trưng dụng đất;

- Trường hợp tài sản bị thiệt hại do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra thì mức bồi thường thiệt hại được xác định theo giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm thanh toán;

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất trưng dụng thành lập Hội đồng để xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra trên cơ sở văn bản kê khai của người sử dụng đất và hồ sơ địa chính.

Căn cứ vào mức bồi thường thiệt hại do Hội đồng xác định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định mức bồi thường;

- Tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra được ngân sách nhà nước chi trả một lần, trực tiếp cho người có đất trưng dụng, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trưng dụng trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày hoàn trả đất.

Trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra như thế nào?

Trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra như thế nào? (Hình từ Internet)

Trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra như thế nào?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 29 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về quy định chi tiết về trình tự, thủ tục trưng dụng đất như sau:

Điều 29. Quy định chi tiết về trình tự, thủ tục trưng dụng đất
[...]
3. Trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra theo quy định sau đây:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất trưng dụng chịu trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất trưng dụng chịu trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra đối với trường hợp khu đất trưng dụng thuộc địa giới từ hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên.
[...]

Theo đó, trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra theo quy định sau đây:

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất trưng dụng chịu trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 29 Nghị định 102/2024/NĐ-CP;

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất trưng dụng chịu trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra đối với trường hợp khu đất trưng dụng thuộc địa giới từ hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên.

Hội đồng xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra bao gồm những ai?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 29 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thì thành phần Hội đồng xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra gồm:

- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng;

- Các thành viên thuộc các cơ quan có chức năng quản lý đất đai, tài chính và các thành viên khác có liên quan;

- Đại diện cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định trưng dụng đất;

- Đại diện Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi có đất;

- Đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã;

- Người có đất trưng dụng hoặc đại diện của người có đất trưng dụng

Trưng dụng đất
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Trưng dụng đất
Hỏi đáp Pháp luật
Quyết định trưng dụng đất, văn bản xác nhận việc trưng dụng đất gồm các nội dung chủ yếu nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đất trưng dụng bị hủy hoại thì có được bồi thường không?
Hỏi đáp Pháp luật
Những ai có thẩm quyền quyết định gia hạn thời hạn trưng dụng đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc hoàn trả đất trưng dụng cho người sử dụng đất khi hết thời hạn trưng dụng đất được thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mục đích trưng dụng đất chưa hoàn thành khi hết hạn, thời gian gia hạn tối đa là bao nhiêu ngày?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn trưng dụng đất là bao lâu? Hết thời hạn có được gia hạn thêm hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được quyết định trưng dụng đất bằng lời nói theo Luật Đất đai 2024 không?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định chi tiết về trình tự, thủ tục trưng dụng đất từ ngày 1/8/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Trong trường hợp nào Nhà nước cần trưng dụng đất?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trưng dụng đất
Nguyễn Tuấn Kiệt
145 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào