Có được quyết định trưng dụng đất bằng lời nói theo Luật Đất đai 2024 không?

Có được quyết định trưng dụng đất bằng lời nói theo Luật Đất đai 2024 không? Lợi dụng chức vụ quyền hạn làm trái quy định trong công tác trưng dụng đất bị xử lý như thế nào?

Có được quyết định trưng dụng đất bằng lời nói theo Luật Đất đai 2024 không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 90 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Điều 90. Trưng dụng đất
1. Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.
2. Quyết định trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản và có hiệu lực thi hành kể từ thời điểm ban hành.
Trường hợp khẩn cấp không thể ra quyết định bằng văn bản thì người có thẩm quyền được quyết định trưng dụng đất bằng lời nói và có hiệu lực thi hành ngay; người có thẩm quyền quyết định trưng dụng phải viết giấy xác nhận việc quyết định trưng dụng đất tại thời điểm trưng dụng và trao cho người có đất trưng dụng. Chậm nhất là 48 giờ kể từ thời điểm quyết định trưng dụng đất bằng lời nói, cơ quan của người đã quyết định trưng dụng đất bằng lời nói có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản việc trưng dụng đất và gửi cho người có đất trưng dụng.
[...]

Theo đó, thông thường quyết định trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản và có hiệu lực thi hành kể từ thời điểm ban hành.

Tuy nhiên, trong trường hợp khẩn cấp không thể ra quyết định bằng văn bản thì người có thẩm quyền được quyết định trưng dụng đất bằng lời nói và có hiệu lực thi hành ngay nhưng phải viết giấy xác nhận việc quyết định trưng dụng đất tại thời điểm trưng dụng và trao cho người có đất trưng dụng.

https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/27082024/trung-dung-dat%20(1).jpg

Có được quyết định trưng dụng đất bằng lời nói theo Luật Đất đai 2024 không? (Hình từ Internet)

Việc hoàn trả đất trưng dụng cho người sử dụng đất khi hết thời hạn trưng dụng đất được thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 29 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 29. Quy định chi tiết về trình tự, thủ tục trưng dụng đất
1. Quyết định trưng dụng đất, văn bản xác nhận việc trưng dụng đất gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người quyết định trưng dụng đất;
b) Tên, địa chỉ của người có đất trưng dụng hoặc người đang quản lý, sử dụng đất trưng dụng;
c) Tên, địa chỉ của tổ chức, họ tên và địa chỉ của người được giao sử dụng đất trưng dụng;
d) Mục đích, thời hạn trưng dụng đất;
đ) Vị trí, diện tích, loại đất, tài sản gắn liền với đất trưng dụng;
e) Thời gian bàn giao đất trưng dụng.
2. Việc hoàn trả đất trưng dụng cho người sử dụng đất khi hết thời hạn trưng dụng đất được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Người có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất ban hành quyết định hoàn trả đất trưng dụng và gửi cho người có đất trưng dụng;
b) Trường hợp người có đất trưng dụng tự nguyện tặng cho Nhà nước thì làm thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
[...]

Như vậy, việc hoàn trả đất trưng dụng cho người sử dụng đất khi hết thời hạn trưng dụng đất được thực hiện như sau:

- Người có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất ban hành quyết định hoàn trả đất trưng dụng và gửi cho người có đất trưng dụng.

- Trường hợp người có đất trưng dụng tự nguyện tặng cho Nhà nước thì làm thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Lợi dụng chức vụ quyền hạn làm trái quy định trong công tác trưng dụng đất bị xử lý như thế nào?

Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 240 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Điều 240. Xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý đất đai khi thi hành công vụ
1. Người có hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý đất đai khi thi hành công vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn làm trái với quy định của pháp luật trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, quản lý hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, ra quyết định hành chính trong quản lý đất đai;
[...]

Theo quy định này, người có hành vi lợi dụng chức vụ quyền hạn làm trái quy định trong công tác trưng dụng đất khi thi hành công vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.

Trưng dụng đất
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Trưng dụng đất
Hỏi đáp Pháp luật
Có được quyết định trưng dụng đất bằng lời nói theo Luật Đất đai 2024 không?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định chi tiết về trình tự, thủ tục trưng dụng đất từ ngày 1/8/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Trong trường hợp nào Nhà nước cần trưng dụng đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Những ai có thẩm quyền trưng dụng đất theo Luật Đất đai 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Bổ sung trường hợp bồi thường thiệt hại do trưng dụng đất theo Luật Đất đai 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Quyết định trưng dụng đất được thể hiện dưới hình thức nào? Việc bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra được thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Phân biệt thu hồi đất và trưng dụng đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Người có đất trưng dụng được nhà nước bồi thường thiệt hại như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trưng dụng đất thì người chủ đất có còn quyền sở hữu quyền sử dụng đất không?
Hỏi đáp pháp luật
Trình tự, thủ tục trưng dụng đất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trưng dụng đất
Nguyễn Thị Kim Linh
5 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Trưng dụng đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trưng dụng đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào