Trong trường hợp nào Nhà nước cần trưng dụng đất?
- Trong trường hợp nào Nhà nước cần trưng dụng đất?
- Những ai có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất, quyết định gia hạn trưng dụng đất?
- Việc bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra được thực hiện theo quy định như thế nào?
- Trường hợp khẩn cấp không thể ra quyết định bằng văn bản thì người có thẩm quyền được quyết định trưng dụng đất thực hiện theo quy định như thế nào?
Trong trường hợp nào Nhà nước cần trưng dụng đất?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 90 Luật Đất đai 2024 quy định Nhà nước cần trưng dụng đất trong trường hợp như sau:
Điều 90. Trưng dụng đất
1. Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.
[...]
Như vậy, Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để:
- Thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;
- Tình trạng chiến tranh;
- Tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.
Trong trường hợp nào Nhà nước cần trưng dụng đất? (Hình từ Internet)
Những ai có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất, quyết định gia hạn trưng dụng đất?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 90 Luật Đất đai 2024 quy định thẩm quyền quyết định trưng dụng đất, quyết định gia hạn trưng dụng đất như sau:
Điều 90. Trưng dụng đất
[...]
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất, quyết định gia hạn trưng dụng đất. Người có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất, quyết định gia hạn trưng dụng đất không được ủy quyền.
[...]
Như vậy, những người có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất, quyết định gia hạn trưng dụng đất cụ thể:
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
- Bộ trưởng Bộ Công an,
- Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
- Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
- Bộ trưởng Bộ Y tế,
- Bộ trưởng Bộ Công Thương,
- Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
- Bộ trưởng Bộ Tài chính,
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Lưu ý: Người có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất, quyết định gia hạn trưng dụng đất không được ủy quyền.
Việc bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra được thực hiện theo quy định như thế nào?
Căn cứ tại khoản 7 Điều 90 Luật Đất đai 2024 quy định việc bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra được thực hiện theo quy định như sau:
- Trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại thì việc bồi thường được thực hiện bằng tiền theo giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường tại thời điểm thanh toán;
- Trường hợp thu nhập bị thiệt hại do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra thì mức bồi thường được xác định căn cứ vào mức thiệt hại thu nhập thực tế tính từ ngày giao đất trưng dụng đến ngày hoàn trả đất trưng dụng được ghi trong quyết định hoàn trả đất trưng dụng.
Mức thiệt hại thu nhập thực tế phải phù hợp với thu nhập do đất trưng dụng mang lại trong điều kiện bình thường trước thời điểm trưng dụng đất;
- Trường hợp tài sản bị thiệt hại do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra thì mức bồi thường thiệt hại được xác định theo giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm thanh toán;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất trưng dụng thành lập Hội đồng để xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra trên cơ sở văn bản kê khai của người sử dụng đất và hồ sơ địa chính.
Căn cứ vào mức bồi thường thiệt hại do Hội đồng xác định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định mức bồi thường;
- Tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra được ngân sách nhà nước chi trả một lần, trực tiếp cho người có đất trưng dụng, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trưng dụng trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày hoàn trả đất.
Trường hợp khẩn cấp không thể ra quyết định bằng văn bản thì người có thẩm quyền được quyết định trưng dụng đất thực hiện theo quy định như thế nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 90 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 90. Trưng dụng đất
[...]
2. Quyết định trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản và có hiệu lực thi hành kể từ thời điểm ban hành.
Trường hợp khẩn cấp không thể ra quyết định bằng văn bản thì người có thẩm quyền được quyết định trưng dụng đất bằng lời nói và có hiệu lực thi hành ngay; người có thẩm quyền quyết định trưng dụng phải viết giấy xác nhận việc quyết định trưng dụng đất tại thời điểm trưng dụng và trao cho người có đất trưng dụng. Chậm nhất là 48 giờ kể từ thời điểm quyết định trưng dụng đất bằng lời nói, cơ quan của người đã quyết định trưng dụng đất bằng lời nói có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản việc trưng dụng đất và gửi cho người có đất trưng dụng.
[...]
Như vây, trường hợp khẩn cấp không thể ra quyết định bằng văn bản thì người có thẩm quyền được quyết định trưng dụng đất thực hiện theo quy định như sau:
- Được quyết định trưng dụng đất bằng lời nói và có hiệu lực thi hành ngay;
- Phải viết giấy xác nhận việc quyết định trưng dụng đất tại thời điểm trưng dụng và trao cho người có đất trưng dụng.
Lưu ý: Chậm nhất là 48 giờ kể từ thời điểm quyết định trưng dụng đất bằng lời nói, cơ quan của người đã quyết định trưng dụng đất bằng lời nói có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản việc trưng dụng đất và gửi cho người có đất trưng dụng.
Lưu ý: Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2024.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tăng lương hưu 2025 cho những người nghỉ hưu theo Nghị định 75 đúng không?
- Lịch nghỉ Tết Âm lịch 2025 của học sinh Long An?
- Xem lịch âm tháng 12 năm 2024: Đầy đủ, chi tiết, mới nhất?
- Các trường hợp nào không phải đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng?
- Xác định số ngày giường điều trị nội trú để thanh toán tiền giường bệnh như thế nào từ ngày 01/01/2025?