Có bắt buộc phải thể hiện thông tin chất gây dị ứng trong thực phẩm không? Nếu không thể hiện thì hệ quả là gì?

Có bắt buộc phải thể hiện thông tin chất gây dị ứng trong thực phẩm không? Nếu không thể hiện thì hệ quả là gì? Các hành vi nào bị cấm trong an toàn thực phẩm?

Có bắt buộc phải thể hiện thông tin chất gây dị ứng trong thực phẩm không? Nếu không thể hiện hệ quả là gì?

Căn cứ Tiểu mục 4.2 Mục 4 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7087:2013 (CODEX STAN 1-1985, Sửa đổi 2010) quy định ghi nhãn bắt buộc đối với thực phẩm bao gói sẵn:

4. Ghi nhãn bắt buộc đối với thực phẩm bao gói sẵn
Ngoại trừ các trường hợp đã được quy định rõ trong các tiêu chuẩn tương ứng, các thông tin sau đây phải được ghi trên nhãn của thực phẩm bao gói sẵn cũng như có thể áp dụng khi ghi nhãn thực phẩm:
[...]
4.2. Danh mục các thành phần
[...]
4.2.2. Phải công bố sự có mặt của tất cả các chất gây dị ứng có nguồn gốc từ các sản phẩm được liệt kê trong 4.2.1.4 được đưa vào thực phẩm hoặc thành phần của thực phẩm bằng công nghệ sinh học.
Nếu không cung cấp đầy đủ các thông tin về sự có mặt của chất gây dị ứng trên nhãn, thực phẩm chứa chất gây dị ứng đó không được lưu hành trên thị trường.
[...]

Theo quy định trên, bắt buộc phải công bố sự có mặt của tất cả các chất gây dị ứng có nguồn gốc từ các sản phẩm sau khi đưa vào thực phẩm hoặc thành phần của thực phẩm bằng công nghệ sinh học:

- Ngũ cốc chứa gluten: nghĩa là lúa mỳ, lúa mạch đen, lúa mạch, yến mạch, lúa mì và các dòng lai hay sản phẩm của chúng

- Loài giáp xác và sản phẩm của nó

- Trứng và sản phẩm trứng

- Cá và sản phẩm cá

- Lạc, đậu tương và sản phẩm của chúng

- Sữa và sản phẩm sữa (bao gồm cả lactose)

- Các hạt của cây và sản phẩm của chúng

- Sulfit có hàm lượng từ 10 mg/kg trở lên.

Nếu không thể hiện thông tin chất gây dị ứng trong thực phẩm thì sản phẩm đó không được lưu hành trên thị trường.

Có bắt buộc phải thể hiện thông tin chất gây dị ứng trong thực phẩm không? Nếu không thể hiện hệ quả là gì?

Có bắt buộc phải thể hiện thông tin chất gây dị ứng trong thực phẩm không? Nếu không thể hiện thì hệ quả là gì? (Hình từ Internet)

Các hành vi nào bị cấm trong an toàn thực phẩm?

Căn cứ Điều 5 Luật An toàn thực phẩm 2010 quy định những hành vi bị cấm trong an toàn thực phẩm bao gồm:

- Sử dụng nguyên liệu không thuộc loại dùng cho thực phẩm để chế biến thực phẩm.

- Sử dụng nguyên liệu thực phẩm đã quá thời hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ hoặc không bảo đảm an toàn để sản xuất, chế biến thực phẩm.

- Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm đã quá thời hạn sử dụng, ngoài danh mục được phép sử dụng hoặc trong danh mục được phép sử dụng nhưng vượt quá giới hạn cho phép; sử dụng hóa chất không rõ nguồn gốc, hóa chất bị cấm sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm.

- Sử dụng động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc chết không rõ nguyên nhân, bị tiêu hủy để sản xuất, kinh doanh thực phẩm

- Sản xuất, kinh doanh:

+ Thực phẩm vi phạm quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa

+ Thực phẩm không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng

+ Thực phẩm bị biến chất

+ Thực phẩm có chứa chất độc hại hoặc nhiễm chất độc, tác nhân gây ô nhiễm vượt quá giới hạn cho phép

+ Thực phẩm có bao gói, đồ chứa đựng không bảo đảm an toàn hoặc bị vỡ, rách, biến dạng trong quá trình vận chuyển gây ô nhiễm thực phẩm

+ Thịt hoặc sản phẩm được chế biến từ thịt chưa qua kiểm tra thú y hoặc đã qua kiểm tra nhưng không đạt yêu cầu

+ Thực phẩm không được phép sản xuất, kinh doanh để phòng, chống dịch bệnh;

+ Thực phẩm chưa được đăng ký bản công bố hợp quy tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp thực phẩm đó thuộc diện phải được đăng ký bản công bố hợp quy

+ Thực phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ hoặc quá thời hạn sử dụng

- Sử dụng phương tiện gây ô nhiễm thực phẩm, phương tiện đã vận chuyển chất độc hại chưa được tẩy rửa sạch để vận chuyển nguyên liệu thực phẩm, thực phẩm

- Cung cấp sai hoặc giả mạo kết quả kiểm nghiệm thực phẩm

- Che dấu, làm sai lệch, xóa bỏ hiện trường, bằng chứng về sự cố an toàn thực phẩm hoặc các hành vi cố ý khác cản trở việc phát hiện, khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm

- Người mắc bệnh truyền nhiễm tham gia sản xuất, kinh doanh thực phẩm

- Sản xuất, kinh doanh thực phẩm tại cơ sở không có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật

- Quảng cáo thực phẩm sai sự thật, gây nhầm lẫn đối với người tiêu dùng

- Đăng tải, công bố thông tin sai lệch về an toàn thực phẩm gây bức xúc cho xã hội hoặc thiệt hại cho sản xuất, kinh doanh

- Sử dụng trái phép lòng đường, vỉa hè, hành lang, sân chung, lối đi chung, diện tích phụ chung để chế biến, sản xuất, kinh doanh thức ăn đường phố

Tổ chức, cá nhân sản xuất thực phẩm có quyền gì?

Căn cứ Điều 7 Luật An toàn thực phẩm 2010 quy định quyền của tổ chức, cá nhân sản xuất thực phẩm như sau:

- Quyết định và công bố các tiêu chuẩn sản phẩm do mình sản xuất, cung cấp; quyết định áp dụng các biện pháp kiểm soát nội bộ để bảo đảm an toàn thực phẩm

- Yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh thực phẩm hợp tác trong việc thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn

- Lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp, cơ sở kiểm nghiệm đã được chỉ định để chứng nhận hợp quy

- Sử dụng dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các dấu hiệu khác cho sản phẩm theo quy định của pháp luật

- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật

- Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Phan Vũ Hiền Mai
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào