Phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm dựa theo nguyên tắc nào?

Phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm dựa theo nguyên tắc nào? Cơ quan kiểm tra nhà nước đối với thực phẩm nhập khẩu có quyền và trách nhiệm gì?

Phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm dựa theo nguyên tắc nào?

Căn cứ theo Điều 36 Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định về nguyên tắc phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm như sau:

- Trên cơ sở các quy định của Luật an toàn thực phẩm 2010 và bảo đảm phù hợp với các văn bản pháp luật có liên quan.

- Trên cơ sở thống nhất quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.

- Bảo đảm việc quản lý xuyên suốt toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm.

- Phối hợp chặt chẽ giữa các bộ ngành.

- Bảo đảm nguyên tắc một cửa, một sản phẩm, một cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ chịu sự quản lý của một cơ quan quản lý nhà nước.

- Bảo đảm tính khoa học, đầy đủ và khả thi.

- Phân cấp quản lý nhà nước giữa trung ương và chính quyền địa phương các cấp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.

- Đối với cơ sở sản xuất nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên thì cơ quan quản lý sản phẩm có sản lượng lớn nhất trong các sản phẩm của cơ sở sản xuất là cơ quan quản lý.

- Đối với cơ sở không thực hiện công đoạn sản xuất nhưng kinh doanh nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên do ngành Công Thương quản lý, trừ trường hợp là chợ đầu mối, đấu giá nông sản.

- Đối với cơ sở vừa sản xuất vừa kinh doanh nhiều loại sản phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên thì tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn cơ quan quản lý chuyên ngành về an toàn thực phẩm để thực hiện các thủ tục hành chính.

Phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm dựa theo nguyên tắc nào?

Phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm dựa theo nguyên tắc nào? (Hình từ Internet)

Cơ quan kiểm tra nhà nước đối với thực phẩm nhập khẩu có quyền và trách nhiệm gì?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định cơ quan kiểm tra nhà nước đối với thực phẩm nhập khẩu có quyền và trách nhiệm sau:

- Quyết định áp dụng chuyển đổi phương thức kiểm tra từ phương thức kiểm tra thông thường sang phương thức kiểm tra giảm và áp dụng phương thức kiểm tra thông thường sau 03 (ba) lần kiểm tra chặt đạt yêu cầu thực phẩm nhập khẩu

- Tiến hành kiểm tra thực phẩm theo phương thức và thủ tục được quy định

- Tuân thủ việc lấy mẫu, lưu mẫu theo quy định của pháp luật

- Thu phí, lệ phí kiểm tra, kiểm nghiệm theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí

- Bảo đảm trình độ chuyên môn, tính chính xác, trung thực và khách quan khi kiểm tra, xác nhận an toàn thực phẩm đối với các lô hàng, mặt hàng nhập khẩu

- Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra và hướng dẫn về tổ chức và nghiệp vụ của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương

- Tiếp nhận và giải quyết khiếu nại của chủ hàng. Nếu gây thiệt hại cho chủ hàng, cơ quan kiểm tra nhà nước phải hoàn trả toàn bộ phí kiểm nghiệm, phí kiểm tra, đồng thời phải bồi thường thiệt hại cho chủ hàng (nếu có) theo quy định của pháp luật

- Lưu trữ hồ sơ kiểm tra theo quy định của pháp luật và xuất trình hồ sơ lưu trữ khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu

- Thực hiện báo cáo 06 tháng/lần về bộ quản lý chuyên ngành tương ứng hoặc báo cáo đột xuất khi có cảnh báo của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương của Việt Nam hoặc của cơ quan có thẩm quyền tại nước ngoài hoặc của nhà sản xuất hoặc báo cáo về kết quả xử lý thực phẩm không đạt yêu cầu đối với thực phẩm nhập khẩu

Các hành vi nào bị cấm về an toàn thực phẩm?

Căn cứ Điều 5 Luật An toàn thực phẩm 2010 quy định những hành vi bị cấm về an toàn thực phẩm, bao gồm:

- Sử dụng nguyên liệu không thuộc loại dùng cho thực phẩm để chế biến thực phẩm

- Sử dụng nguyên liệu thực phẩm đã quá thời hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ hoặc không bảo đảm an toàn để sản xuất, chế biến thực phẩm

- Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm đã quá thời hạn sử dụng, ngoài danh mục được phép sử dụng hoặc trong danh mục được phép sử dụng nhưng vượt quá giới hạn cho phép; sử dụng hóa chất không rõ nguồn gốc, hóa chất bị cấm sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm

- Sử dụng động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc chết không rõ nguyên nhân, bị tiêu hủy để sản xuất, kinh doanh thực phẩm

- Sản xuất, kinh doanh:

+ Thực phẩm vi phạm quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa

+ Thực phẩm không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng

+ Thực phẩm bị biến chất

+ Thực phẩm có chứa chất độc hại hoặc nhiễm chất độc, tác nhân gây ô nhiễm vượt quá giới hạn cho phép

+ Thực phẩm có bao gói, đồ chứa đựng không bảo đảm an toàn hoặc bị vỡ, rách, biến dạng trong quá trình vận chuyển gây ô nhiễm thực phẩm

+ Thịt hoặc sản phẩm được chế biến từ thịt chưa qua kiểm tra thú y hoặc đã qua kiểm tra nhưng không đạt yêu cầu

+ Thực phẩm không được phép sản xuất, kinh doanh để phòng, chống dịch bệnh

+ Thực phẩm chưa được đăng ký bản công bố hợp quy tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp thực phẩm đó thuộc diện phải được đăng ký bản công bố hợp quy

+ Thực phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ hoặc quá thời hạn sử dụng

- Sử dụng phương tiện gây ô nhiễm thực phẩm, phương tiện đã vận chuyển chất độc hại chưa được tẩy rửa sạch để vận chuyển nguyên liệu thực phẩm, thực phẩm

- Cung cấp sai hoặc giả mạo kết quả kiểm nghiệm thực phẩm

- Che dấu, làm sai lệch, xóa bỏ hiện trường, bằng chứng về sự cố an toàn thực phẩm hoặc các hành vi cố ý khác cản trở việc phát hiện, khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm

- Người mắc bệnh truyền nhiễm tham gia sản xuất, kinh doanh thực phẩm

- Sản xuất, kinh doanh thực phẩm tại cơ sở không có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật

- Quảng cáo thực phẩm sai sự thật, gây nhầm lẫn đối với người tiêu dùng

- Đăng tải, công bố thông tin sai lệch về an toàn thực phẩm gây bức xúc cho xã hội hoặc thiệt hại cho sản xuất, kinh doanh

- Sử dụng trái phép lòng đường, vỉa hè, hành lang, sân chung, lối đi chung, diện tích phụ chung để chế biến, sản xuất, kinh doanh thức ăn đường phố

An toàn thực phẩm
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về An toàn thực phẩm
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tướng: Tăng cường kiểm tra đột xuất an toàn thực phẩm tại các nhà ăn tập thể?
Hỏi đáp Pháp luật
Xử lý hình sự cá nhân buôn bán thực phẩm kém chất lượng theo Chỉ thị 38/CT-TTg 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm dựa theo nguyên tắc nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đáp án Cuộc thi trực tuyến Tìm hiểu kiến thức An toàn thực phẩm năm 2024 TP Đà Nẵng?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ đăng ký kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu theo phương thức kiểm tra giảm bao gồm những giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Có bắt buộc phải thể hiện thông tin chất gây dị ứng trong thực phẩm không? Nếu không thể hiện thì hệ quả là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Các phương thức kiểm tra về an toàn thực phẩm nhập khẩu năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà hàng trong khách sạn có phải xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có các biện pháp khắc phục nào khi xảy ra sự cố về an toàn thực phẩm?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt chuẩn GMP thực phẩm bảo vệ sức khỏe mới nhất?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về An toàn thực phẩm
Lê Nguyễn Minh Thy
221 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào