Bổ sung trường hợp bồi thường thiệt hại do trưng dụng đất theo Luật Đất đai 2024?

Bổ sung trường hợp bồi thường thiệt hại do trưng dụng đất theo Luật Đất đai 2024?

Bổ sung trường hợp bồi thường thiệt hại do trưng dụng đất theo Luật Đất đai 2024?

Căn cứ theo khoản 7 Điều 90 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025 quy định về trưng dụng đất như sau:

Trưng dụng đất
...
7. Việc bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại thì việc bồi thường được thực hiện bằng tiền theo giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường tại thời điểm thanh toán;
b) Trường hợp thu nhập bị thiệt hại do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra thì mức bồi thường được xác định căn cứ vào mức thiệt hại thu nhập thực tế tính từ ngày giao đất trưng dụng đến ngày hoàn trả đất trưng dụng được ghi trong quyết định hoàn trả đất trưng dụng. Mức thiệt hại thu nhập thực tế phải phù hợp với thu nhập do đất trưng dụng mang lại trong điều kiện bình thường trước thời điểm trưng dụng đất;
c) Trường hợp tài sản bị thiệt hại do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra thì mức bồi thường thiệt hại được xác định theo giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm thanh toán;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất trưng dụng thành lập Hội đồng để xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra trên cơ sở văn bản kê khai của người sử dụng đất và hồ sơ địa chính. Căn cứ vào mức bồi thường thiệt hại do Hội đồng xác định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định mức bồi thường;
đ) Tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra được ngân sách nhà nước chi trả một lần, trực tiếp cho người có đất trưng dụng, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trưng dụng trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày hoàn trả đất.
...

So với quy định tại khoản 7 Điều 72 Luật Đất đai 2013, Luật Đất đai 2024 đã bổ sung trường hợp bồi thường thiệt hại do trưng dụng đất.

Cụ thể đã bổ sung trường hợp tài sản bị thiệt hại do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra thì mức bồi thường thiệt hại được xác định theo giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm thanh toán.

Bổ sung trường hợp bồi thường thiệt hại do trưng dụng đất theo Luật Đất đai 2024?

Bổ sung trường hợp bồi thường thiệt hại do trưng dụng đất theo Luật Đất đai 2024? (Hình từ Internet)

Hiện nay quy định thời hạn trưng dụng đất là trong bao lâu?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 72 Luật Đất đai 2013 quy định về trưng dụng đất như sau:

Trưng dụng đất
...
4. Thời hạn trưng dụng đất là không quá 30 ngày kể từ khi quyết định trưng dụng có hiệu lực thi hành. Trường hợp trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp thì thời hạn trưng dụng được tính từ ngày ra quyết định đến không quá 30 ngày kể từ ngày bãi bỏ tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Trường hợp hết thời hạn trưng dụng đất mà mục đích của việc trưng dụng chưa hoàn thành thì được gia hạn nhưng không quá 30 ngày. Quyết định gia hạn trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản và gửi cho người có đất trưng dụng trước khi kết thúc thời hạn trưng dụng.
5. Người có đất trưng dụng phải chấp hành quyết định trưng dụng. Trường hợp quyết định trưng dụng đất đã được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật mà người có đất trưng dụng không chấp hành thì người quyết định trưng dụng đất ra quyết định cưỡng chế thi hành và tổ chức cưỡng chế thi hành hoặc giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nơi có đất trưng dụng tổ chức cưỡng chế thi hành.
...

Theo đó, hiện nay thời hạn trưng dụng đất là không quá 30 ngày kể từ khi quyết định trưng dụng đất có hiệu lực thi hành.

Trường hợp trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp thì thời hạn trưng dụng đất được tính từ ngày ra quyết định trưng dụng đất đến không quá 30 ngày kể từ ngày bãi bỏ tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Còn đối với trường hợp hết thời hạn trưng dụng đất mà mục đích của việc trưng dụng đất chưa hoàn thành thì được gia hạn nhưng không quá 30 ngày.

Doanh nghiệp được Nhà nước giao đất có được cho người khác thuê đất được giao không thu tiền sử dụng đất không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 173 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất như sau:

Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
1. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.

Như vậy, doanh nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền cho người khác thuê quyền sử dụng đất.

Lưu ý: Luật Đất đai 2013 chỉ còn hiệu lực đến hết ngày 31/12/2024 sau đó được thay thế bởi Luật Đất đai 2024.

Trân trọng!

Trưng dụng đất
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Trưng dụng đất
Hỏi đáp Pháp luật
Những ai có thẩm quyền trưng dụng đất theo Luật Đất đai 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Bổ sung trường hợp bồi thường thiệt hại do trưng dụng đất theo Luật Đất đai 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Quyết định trưng dụng đất được thể hiện dưới hình thức nào? Việc bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra được thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Phân biệt thu hồi đất và trưng dụng đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Người có đất trưng dụng được nhà nước bồi thường thiệt hại như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trưng dụng đất thì người chủ đất có còn quyền sở hữu quyền sử dụng đất không?
Hỏi đáp pháp luật
Trình tự, thủ tục trưng dụng đất
Hỏi đáp pháp luật
Hành vi vi phạm quy định về trưng dụng đất
Hỏi đáp pháp luật
Quy định chi tiết về trình tự, thủ tục trưng dụng đất
Hỏi đáp pháp luật
Trưng dụng đất được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trưng dụng đất
Nguyễn Thị Kim Linh
193 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Trưng dụng đất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào