Mua hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ rồi cho thuê lại có được xem là kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ?
Mua hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ rồi cho thuê lại có được xem là kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ?
Căn cứ tại khoản 13 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Theo Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
[...]
13. “Hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ” là hàng hóa lưu thông trên thị trường không có căn cứ xác định được nguồn gốc nơi sản xuất hoặc xuất xứ của hàng hóa. Căn cứ xác định nguồn gốc nơi sản xuất hoặc xuất xứ của hàng hóa bao gồm thông tin được thể hiện trên nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa, tài liệu kèm theo hàng hóa; chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, hợp đồng, hoá đơn mua bán, tờ khai hải quan, giấy tờ khác chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với hàng hóa và giao dịch dân sự giữa tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa với bên có liên quan theo quy định của pháp luật.
Theo đó, hoạt động kinh doanh của cá nhân trong trường hợp mua hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ rồi cho thuê lại là "kinh doanh dịch vụ cho thuê" chứ không phải là "kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ" do đó không có cơ sở để xử phạt với hành vi "kinh doanh hàng hóa" không rõ nguồn gốc, xuất xứ.
Quy định xử phạt với hành vi "kinh doanh hàng hóa" không rõ nguồn gốc, xuất xứ chỉ áp dụng cho cá nhân, tổ chức mà đã bán hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ.
Lưu ý: Kinh doanh hàng hóa là việc "chuyển quyền sở hữu hàng hóa" cho người mua.
Mua hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ rồi cho thuê lại có được xem là kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ? (Hình từ Internet)
Kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo Điều 17 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a, điểm b, điểm d khoản 3 Điều 1 Nghị định 24/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 17. Hành vi vi phạm về kinh doanh hàng hoá không rõ nguồn gốc, xuất xứ và khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng:
a) Kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ;
b) Mua, bán, vận chuyển, tàng trữ hoặc tiêu thụ khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp.
[...]
11. Phạt tiền từ 40.000 000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
[...]
13. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 14 Điều này.
Căn cứ tại điểm b khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 24/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 4. Quy định các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
[...]
4. Mức phạt tiền:
[...]
b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện, trừ các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 33; Điều 34; Điều 35; khoản 4 Điều 46; khoản 2, 3 Điều 53a; khoản 5, 7, 8, 9 Điều 56; Điều 67; Điều 68; Điều 70 và khoản 6, 7, 8 Điều 77 của Nghị định này. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân.
Theo đó, hành vi kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ có thể bị xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền thấp nhất là 300.000 đồng và mức cao nhất là 50.000.000 đồng đối với cá nhân
Lưu ý: Mức phạt tiền sẽ tùy vào giá trị của hàng hóa vi phạm.
Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân.
Bên cạnh đó, hình thức xử phạt bổ sung đối với hành vi này là bị tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như thế nào đối với kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ?
Căn cứ tại khoản 14 Điều 17 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 24/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 17. Hành vi vi phạm về kinh doanh hàng hoá không rõ nguồn gốc, xuất xứ và khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp
[...]
14. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Như vậy, việc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ sẽ bị buộc tiêu hủy tang vật vi phạm nếu hàng hóa gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

- Kể về người anh hùng dân tộc Võ Thị Sáu lớp 3 ngắn gọn, hay nhất 2025?
- Viết đoạn văn nêu lí do em yêu thích một câu chuyện về tình yêu thương hoặc lòng biết ơn lớp 4 hay, ngắn gọn?
- 05 yêu cầu về tinh gọn bộ máy của Bộ Chính trị theo Kết luận 127-KL/TW 2025?
- Có được thanh toán bằng đồng Pi tại Việt Nam? Đồng Pi là tài sản theo quy định pháp luật Việt Nam?
- Kết luận 127: Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung 08 Luật trước ngày 30/06/2025?