Có phải đóng thuế TNCN khi cho thuê tài sản thu dưới 100 triệu/năm?

Tôi cho thuê nhà 5 triệu/tháng, mỗi năm tôi thu về được 60 triệu đồng tiền cho doanh nghiệp thuê nhà để làm trụ sở công ty, thời hạn thuê là 03 năm, sau này có thể gia hạn thêm. Khách hàng trả tiền thuê theo năm. Tôi có phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay không?

Theo quy định tại Thông tư 92/2015/TT- BTC thì cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ.

Lưu ý: Các dịch vụ lưu trú sau đây sẽ không tính vào hoạt động cho thuê tài sản theo hướng dẫn trên: cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống và/hoặc các phương tiện giải trí. Dịch vụ lưu trú không bao gồm: cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn được coi như cơ sở thường trú như cho thuê căn hộ hàng tháng hoặc hàng năm được phân loại trong ngành bất động sản theo quy định của pháp luật về Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam.

Tại Điểm b Khoản 1 Điều 4 Thông tư 92/2015/TT- BTC có quy định:

"Điều 4. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản

1. Nguyên tắc áp dụng

...

b) Đối với cá nhân cho thuê tài sản thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì khi xác định mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.

Ví dụ 5: Bà C ký hợp đồng cho thuê nhà trong 02 năm - tính theo 12 tháng liên tục - với thời gian cho thuê là từ tháng 10 năm 2015 đến hết tháng 9 năm 2017, tiền thuê là 10 triệu đồng/tháng và được trả 1 lần. Như vậy, doanh thu tính thuế và thuế phải nộp đối với doanh thu trả tiền một lần từ hoạt động cho thuê nhà của Bà C xác định như sau:

Năm 2015, Bà C cho thuê nhà 03 tháng (từ tháng 10 đến hết tháng 12) với doanh thu cho thuê là: 03 tháng x 10 triệu đồng = 30 triệu đồng (< 100 triệu đồng). Như vậy, năm 2015 Bà C không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê nhà.

Năm 2016, Bà C cho thuê nhà 12 tháng (từ tháng 01 đến hết tháng 12), với doanh thu cho thuê là: 12 tháng x 10 triệu đồng = 120 triệu đồng (> 100 triệu đồng). Như vậy, năm 2016 Bà C phải nộp thuế giá trị gia tăng, phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê nhà.

Năm 2017, Bà C cho thuê nhà 09 tháng (từ tháng 01 đến hết tháng 9), với doanh thu từ hoạt động cho thuê là: 09 tháng x 10 triệu đồng = 90 triệu đồng (< 100 triệu đồng). Như vậy, năm 2017 Bà C không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê nhà.

Sau khi xác định doanh thu tính thuế của từng năm thì Bà C thực hiện khai thuế một lần với doanh thu trả tiền một lần là 180 triệu đồng, doanh thu phát sinh số thuế phải nộp là 120 triệu đồng và số thuế phải nộp một lần cho cả hợp đồng là 12 triệu đồng (120 triệu đồng x (5% + 5%))."

Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì trường hợp cá nhân cho thuê tài sản có mức doanh thu <= 100 triệu đồng/năm thì không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Nếu trường hợp trả tiêng thuê tài sản trước cho nhiều năm thì doanh thu được phân bổ theo năm dương lịch.

Do đó: Đối với trường hợp bạn cho một doanh nghiệp thuê nhà của bạn để làm trụ sở công ty với thời hạn thuê là 03 năm, với số tiền thuê nhà là 5 triệu đồng/tháng, suy ra doanh thu từ việc cho thuê nhà trong một năm của bạn là 60 triệu đồng/năm (nhỏ hơn 100 triệu đồng/năm).

Nên trong trường hợp này, bạn không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.

Trân trọng!

Thuế thu nhập cá nhân
Hỏi đáp mới nhất về Thuế thu nhập cá nhân
Hỏi đáp Pháp luật
DN thuê dịch vụ tư vấn, thuê khai thuế cho đích danh một hoặc một nhóm cá nhân có chịu thuế TNCN?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiktoker là gì? Tiktoker có thu nhập từ hoạt động bán hàng trên nền tảng Tiktok có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Phụ cấp ăn trưa có chịu thuế thu nhập cá nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh mục ngành nghề tính thuế TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Quà tặng khách hàng có tính thuế tncn không? Thu nhập từ quà tặng được tính theo kỳ tính thuế theo năm hay kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn tại các tổ chức Việt Nam ở nước ngoài của cá nhân không cư trú là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mã chương tiểu mục nộp thuế TNCN mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Trình tự khai miễn thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ bất động sản như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chuyển nhượng đất nông nghiệp có phải đóng thuế TNCN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu công văn xin hủy tờ khai thuế TNCN mới nhất hiện nay?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thuế thu nhập cá nhân
Thư Viện Pháp Luật
806 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thuế thu nhập cá nhân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào