Kính
gửi: Các sở giáo dục và đào tạo 1
Thực hiện Chỉ thị số
1112/CT-BGDĐT ngày 19/8/2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thực
hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) hướng
dẫn thực hiện nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và thống kê
giáo dục năm học 2022 - 2023 như sau:
I. MỘT SỐ
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
Bên cạnh việc tiếp tục triển
khai các nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), chuyển đổi số và thống
kê giáo dục theo các kế hoạch đã ban hành của Bộ GDĐT, của địa phương và theo
hướng dẫn mô hình ứng dụng CNTT trong trường phổ thông2,
năm học 2022-2023, ngành giáo dục tập trung triển khai một số nhiệm vụ trọng
tâm sau đây:
1. Tiếp tục duy trì, triển khai
hình thức dạy học trực tuyến kết hợp dạy học trực tiếp nhằm hỗ trợ nâng cao chất
lượng, hiệu quả dạy - học và đổi mới phương pháp dạy - học
a) Tổ chức hình thức dạy học trực
tuyến theo quy định tại Thông tư số 09/2021/TT-BGDĐT ngày 30/3/2021 của Bộ GDĐT
phù hợp với điều kiện của mỗi cơ sở giáo dục nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả
và đổi mới phương pháp dạy - học ngay cả trong điều kiện học sinh đến lớp bình
thường.
b) Sử dụng tối đa lợi ích của
phần mềm quản lý học tập (LMS) trong kết nối và tổ chức các hoạt động giáo dục
giữa cơ sở giáo dục, giáo viên với học sinh trong việc hướng dẫn học sinh tự học,
kiểm tra đánh giá và phối hợp với gia đình; có lộ trình kết nối, tích hợp, trao
đổi dữ liệu giữa các phần mềm dạy học trực tuyến với phần mềm quản trị ở cơ sở
giáo dục.
c) Tiếp tục phát triển học liệu
số bảo đảm chất lượng: Huy động giáo viên tham gia đóng góp học liệu số để chia
sẻ dùng chung; phát huy vai trò của tổ chuyên môn trong đánh giá, lựa chọn học
liệu số trước khi đưa vào sử dụng; hướng dẫn giáo viên tham khảo các học liệu số
giới thiệu từ Bộ GDĐT và các nguồn tài nguyên tin cậy trên Internet.
d) Tăng cường tổ chức đánh giá
thường xuyên bằng hình thức trực tuyến; từng bước tổ chức triển khai thi, kiểm
tra, đánh giá trên máy tính đảm bảo khách quan, công bằng và có độ tin cậy.
e) Triển khai hiệu quả hệ thống
thư viện điện tử (bao gồm phần mềm quản trị thư viện và cơ sở dữ liệu (CSDL) số
hóa sách và tài nguyên phục vụ dạy học), kết nối liên thông với các kho học liệu
số, chia sẻ tài nguyên số hóa giữa các cơ sở giáo dục, cán bộ quản lý giáo dục,
giáo viên.
2. Tiếp tục triển khai phần mềm
quản trị trong các cơ sở giáo dục, kết nối thông suốt với CSDL giáo dục địa
phương và CSDL ngành
a) Tiếp tục triển khai nền tảng
quản trị cơ sở giáo dục tích hợp không gian làm việc số tới 100% cơ sở giáo dục.
b) Triển khai các ứng dụng hồ
sơ điện tử gồm: Sổ điểm điện tử, học bạ điện tử (khuyến khích áp dụng chứng thư
số); ứng dụng kết nối, tương tác, trao đổi thông tin giữa phụ huynh với cơ sở
giáo dục trên nền tảng số, khuyến khích áp dụng các giải pháp miễn phí như tin
nhắn OTT, email, ứng dụng trên thiết bị di động và website giáo dục (hiện nay Bộ
GDĐT đang có kế hoạch xây dựng phần mềm quản trị trong các cơ sở giáo dục dùng
chung, miễn phí cho tất cả các cơ sở giáo dục, dự kiến hoàn thành trong năm
2023).
3. Tiếp tục mở rộng, hoàn thiện
CSDL về giáo dục cung cấp thông tin quản lý đầy đủ, chính xác và kịp thời
a) Tiếp tục xây dựng, mở rộng
CSDL và triển khai hệ thống thông tin quản lý ngành giáo dục (tại địa chỉ
csdl.moet.gov.vn) nhằm cung cấp thông tin kịp thời phục vụ công tác báo cáo,
theo dõi, giám sát, cảnh báo, dự báo, kiểm tra và thanh tra của các cơ quan quản
lý giáo dục; các cơ sở giáo dục tập trung hoàn thiện cập nhật mã số định danh của
học sinh và kết quả học tập của học sinh trên CSDL ngành Giáo dục theo từng kỳ
học, đặc biệt thông tin của học sinh lớp 12 phục vụ kỳ thi tốt nghiệp trung học
phổ thông và xét tuyển vào đại học.
b) Việc xây dựng CSDL về giáo dục
phải tuân thủ các quy định của Thông tư số 42/2021/TT-BGDĐT ngày 30/12/2021 quy
định về CSDL GDĐT và Quyết định số 4998/QĐ-BGDĐT ngày 31/12/2021 ban hành Quy định
kỹ thuật về dữ liệu của CSDL GDĐT của Bộ GDĐT.
c) Tổ chức thực hiện báo cáo thống
kê giáo dục định kỳ đối với giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường
xuyên cấp Trường, Phòng, và Sở GDĐT (kỳ đầu năm học và kỳ cuối năm học) đúng thời
hạn, đầy đủ, chính xác theo quy định tại Thông tư số 24/2018/TT-BGDĐT ngày
28/9/2018 về chế độ báo cáo thống kê ngành Giáo dục và báo cáo đột xuất theo
yêu cầu của Bộ GDĐT.
4. Đẩy mạnh triển khai hiệu quả
dịch vụ công trực tuyến trong giáo dục
Tiếp tục triển khai dịch có hiệu
quả các dịch vụ công trực tuyến trong ngành giáo dục, ưu tiên một số dịch vụ:
- Dịch vụ đăng ký thi tốt nghiệp
trung học phổ thông trực tuyến trên Cổng dịch vụ công Quốc gia mức độ 3;
- Dịch vụ đăng ký nguyện vọng
xét tuyển vào đại học trên Cổng dịch vụ công Quốc gia mức độ 4;
- Dịch vụ trực tuyến về xét tuyển
học sinh đầu cấp mức độ 3, mức độ 4;
- Dịch vụ công nhận văn bằng,
chứng chỉ trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.
5. Đẩy mạnh triển khai thanh
toán không dùng tiền mặt
Đẩy mạnh hình thức thanh toán học
phí, các khoản thu bằng hình thức trực tuyến không dùng tiền mặt; kết nối phần
mềm quản lý tài chính của cơ sở giáo dục với các nền tảng thanh toán không dùng
tiền mặt.
II. MỘT SỐ
GIẢI PHÁP CƠ BẢN
1. Kiện toàn tổ chức bộ phận phụ
trách CNTT, chuyển đổi số và công tác thống kê giáo dục và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực
a) Đối với sở GDĐT và phòng
GDĐT: Phân công lãnh đạo đơn vị/cơ quan phụ trách, lãnh đạo cấp phòng/tổ và
chuyên viên làm đầu mối theo dõi triển khai nhiệm vụ CNTT và công tác thống kê
giáo dục.
b) Đối với cơ sở giáo dục: Phân
công lãnh đạo cơ sở giáo dục phụ trách và viên chức CNTT làm đầu mối triển khai
nhiệm vụ CNTT và công tác thống kê giáo dục.
c) Triển khai tập huấn giáo
viên bằng hình thức kết hợp giữa trực tiếp và trực tuyến, đảm bảo 100% giáo
viên được cấp tài khoản sử dụng để tự bồi dưỡng qua mạng một cách chủ động, thường
xuyên.
d) Tổ chức các khóa bồi dưỡng kỹ
năng ứng dụng CNTT và chuyển đổi số cho giáo viên, nhân viên, cán bộ quản lý
giáo dục và học sinh. Nội dung bồi dưỡng gắn với nhu cầu thực tiễn về triển
khai ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong cơ sở giáo dục, xem xét lựa chọn các
nội dung phù hợp về: Kỹ năng tổ chức, quản lý các hoạt động dạy học kết hợp giữa
trực tiếp và trực tuyến; kỹ năng thiết kế bài giảng e-Learning, video bài giảng,
thiết bị dạy học số; kỹ năng quản lý, triển khai có hiệu quả các phần mềm quản
trị trong cơ sở giáo dục; nâng cao nhận thức và kỹ năng về an toàn thông tin.
2. Cơ sở giáo dục xây dựng Kế
hoạch ứng dụng CNTT và chuyển đổi số giai đoạn 2022-2025: Xác định mục tiêu và
nhiệm vụ cụ thể triển khai trong từng năm học; tăng cường các nguồn lực đầu tư
cho ứng dụng CNTT và chuyển đổi số; phối hợp có hiệu quả việc đầu tư với thuê dịch
vụ CNTT.
3. Tăng cường công tác thể chế:
Các cơ quan, đơn vị chủ trì quản lý hệ thống thông tin và CSDL giáo dục lưu ý
việc tăng cường rà soát và hoàn thiện quy chế quản lý, vận hành và khai thác sử
dụng các hệ thống CNTT; phân công cụ thể trách nhiệm về quản lý và khai thác sử
dụng dữ liệu theo quy định (giao trách nhiệm các phòng/bộ phận chuyên môn rà
soát, đối chiếu và chuẩn hóa đảm bảo tính chính xác của dữ liệu thành phần của
từng cấp học trên CDSL ngành); đảm bảo tuân thủ các quy định nhà nước về thông
tin cá nhân, quy định về sở hữu dữ liệu.
4. Đảm bảo nguồn lực triển khai
ứng dụng CNTT, chuyển đổi số giáo dục
a) Rà soát và có kế hoạch mua sắm
bổ sung, duy trì, nâng cấp trang thiết bị đáp ứng yêu cầu triển khai ứng dụng
CNTT, chuyển đối số, tổ chức dạy môn Tin học, tổ chức dạy học trực tuyến và làm
việc trực tuyến; đảm bảo kết nối cáp quang Internet, dịch vụ Internet không dây
trong các cơ sở giáo dục; đảm bảo đủ thiết bị trình chiếu, thiết bị phụ trợ sử
dụng dạy-học; từng bước hình thành phòng thiết kế học liệu số và dạy học trực
tuyến trong cơ sở giáo dục.
b) Có biện pháp đảm bảo an toàn
an ninh thông tin đối với các hệ thống CNTT. Thường xuyên rà soát, khắc phục
các nguy cơ mất an toàn, an ninh thông tin. Đẩy mạnh tuyên truyền tới toàn thể
cán bộ, giáo viên và học sinh kỹ năng nhận biết, phòng tránh các nguy cơ mất an
toàn thông tin khi sử dụng các phần mềm trực tuyến và thiết bị cá nhân như điện
thoại thông minh, máy tính bảng, máy tính cá nhân; trang bị các phần mềm phòng
chống virus có bản quyền; tuyệt đối đảm bảo an toàn, an ninh dữ liệu của hệ thống
cơ sở dữ liệu giáo dục.
c) Tham mưu các cấp chính quyền
ưu tiên nguồn lực đầu tư mua sắm thiết bị dạy học trực tuyến phục vụ cơ sở giáo
dục, giáo viên và học sinh; huy động các nguồn lực xã hội ủng hộ, tài trợ thiết
bị dạy học trực tuyến cho học sinh và giáo viên ở những nơi còn khó khăn; đề
nghị các nhà mạng trên địa bàn có chính sách hỗ trợ, ưu đãi đặc biệt về dịch vụ
Internet (đặc biệt là giảm giá cước 3G, 4G) cho học sinh, giáo viên và cơ sở
giáo dục.
5. Đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về vai trò
của ứng dụng CNTT, chuyển đổi số trong các hoạt động GDĐT và các kết quả ứng dụng
CNTT đã đạt được; triển khai các hoạt động hưởng ứng ngày chuyển đổi số quốc
gia vào ngày 10 tháng 10 hàng năm.
6. Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát đánh giá việc chuẩn bị các điều kiện đảm bảo về nhân lực,
cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị và việc triển khai ứng dụng CNTT, chuyển
đổi số, công tác thống kê trong giáo dục; tổ chức đánh giá, công bố chỉ số chuyển
đổi số đối với cơ sở giáo dục.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Trên cơ sở những nội dung của
hướng dẫn này, Giám đốc sở GDĐT chỉ đạo:
1. Hướng dẫn các phòng GDĐT và
các đơn vị trực thuộc triển khai nhiệm vụ ứng dụng CNTT, chuyển đổi số và thống
kê giáo dục năm học 2022-2023. Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn triển khai nhiệm vụ của
Sở đề nghị gửi về Bộ GDĐT (qua Cục CNTT để tổng hợp) trước ngày 30/9/2022.
2. Tổ chức sơ kết đánh giá tình
hình triển khai nhiệm vụ ứng dụng CNTT và chuyển đổi số sau khi kết thúc học kỳ
1 và gửi về Bộ GDĐT (qua Cục CNTT để tổng hợp) trước ngày 30/01/2023.
3. Tổ chức đánh giá, tổng kết
triển khai nhiệm vụ ứng dụng CNTT, chuyển đổi số và thống kê giáo dục năm học
2022-2023; lập báo cáo đánh giá và tự chấm điểm tiêu chí thi đua năm học và gửi
Bộ GDĐT (qua Cục CNTT để tổng hợp) trước ngày 15/6/2023.
Bộ GDĐT gửi kèm theo Phụ lục
danh sách các văn bản chỉ đạo của Chính phủ và Bộ GDĐT liên quan đến triển khai
ứng dụng CNTT, chuyển đổi số và thống kê giáo dục để Sở GDĐT nghiên cứu và quán
triệt thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc cần báo cáo kịp thời về Bộ GDĐT (qua Cục CNTT) để hỗ trợ,
tư vấn triển khai: điện thoại: 024.38695144, email: [email protected]./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Bộ TTTT (để p/h c/đ);
- Chủ tịch UBND các tỉnh/TP trực thuộc TW (để p/h c/đ);
- Các Thứ trưởng (để p/h c/đ);
- Các đơn vị thuộc Bộ (để t/h);
- Cổng thông tin điện tử Bộ;
- Lưu: VT, CNTT (5).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Minh Sơn
|
PHỤ LỤC
MỘT SỐ VĂN BẢN VỀ TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN, CHUYỂN ĐỔI SỐ VÀ THỐNG KÊ GIÁO DỤC NĂM HỌC 2022-2023
(Ban hành kèm theo văn bản số: 4267/BGDĐT-CNTT ngày 31 tháng 08 năm 2022 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo)
1. Nghị định số 73/2019/NĐ-CP
ngày 05/9/2019 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước;
2. Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và
thông tin trên mạng;
3. Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày
15/7/2021 ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2021-2030. Trong đó Chính phủ giao Bộ GDĐT rà soát, làm rõ nội dung quản lý nhà
nước về cung cấp dịch vụ giáo dục; đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực GDĐT;
4. Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
7/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính
phủ điện tử giai đoạn 2019 -2020, định hướng đến 2025;
5. Quyết định số 749/QĐ-TTg
ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc
gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trong đó GDĐT là 1/8 lĩnh vực ưu
tiên, Thủ tướng Chính phủ giao các Bộ, ngành nói chung và Bộ GDĐT nói riêng xây
dựng kế hoạch chuyển đổi số;
6. Quyết định số 942/QĐ-TTg
ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ
điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
7. Quyết định số 117/QĐ-TTg
ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin và hỗ trợ các hoạt động dạy-học, nghiên cứu khoa học góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025”,
trong đó có định hướng đến năm 2025, tiếp tục phát huy kết quả đạt được, khắc
phục những hạn chế, tồn tại trong quá trình triển khai;
8. Quyết định số 131/QĐ-TTg
ngày 25/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 -
2025, định hướng đến năm 2030”;
9. Thông tư số 08/2010/TT-BGDĐT
ngày 01/03/2010 quy định về sử dụng phần mềm tự do nguồn mở trong các cơ sở
giáo dục;
10. Thông tư số
07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 quy định về Điều kiện bảo đảm và nội dung, quy
trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ;
11. Thông tư số
35/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 quy định về quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống
thông tin quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ;
12. Thông tư số
21/2017/TT-BGDĐT ngày 06/9/2017 quy định ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động bồi dưỡng, tập huấn qua mạng Internet cho giáo viên, nhân viên và cán bộ
quản lý giáo dục;
13. Thông tư số
19/2017/TT-BGDĐT ngày 28/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Hệ
thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo dục;
14. Thông tư số
24/2018/TT-BGDĐT ngày 28/9/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục;
15. Thông tư số
37/2020/TT-BGDĐT ngày 05/10/2020 Quy định về tổ chức hoạt động, sử dụng thư điện
tử và cổng thông tin điện tử tại sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào
tạo và các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;
16. Thông tư số
09/2021/TT-BGDĐT ngày 30/03/2021 quy định về quản lý và tổ chức dạy học trực
tuyến trong cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên;
17. Thông tư số
42/2021/TT-BGDĐT ngày 30/12/2021 Quy định về cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo;
18. Văn bản số 5807/BGDĐT-CNTT
ngày 21/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Hướng dẫn triển khai mô hình ứng dụng
CNTT trong trường phổ thông;
19. Quyết định số 4998/QĐ-BGDĐT
ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định kỹ thuật
về dữ liệu của cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo.
1 Đối với tỉnh Bạc
Liêu là Sở Giáo dục - Khoa học và Công nghệ, tỉnh Bạc Liêu.
2 Văn bản số
5807/BGDĐT-CNTT ngày 30/11/2018 hướng dẫn triển khai mô hình ứng dụng CNTT
trong trường phổ thông