BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1112/CT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 8 năm 2022
|
CHỈ THỊ
VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2022 - 2023
Năm học 2022 - 2023, ngành Giáo dục
tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII
của Đảng; Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2021 - 2025; Nghị quyết
của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; các nghị quyết,
kết luận của Đảng, Quốc hội và các văn
bản chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
về giáo dục và đào tạo. Ngành Giáo dục xác định chủ đề năm
học 2022 - 2023 là “Đoàn kết, sáng tạo, ra sức phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm
vụ và mục tiêu đổi mới, củng cố và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo”.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu
cầu toàn ngành Giáo dục tập trung thực hiện các nội dung sau:
I. CÁC NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Hoàn thiện thể
chế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo
Tiếp tục thể chế
hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát
triển giáo dục và đào tạo; rà soát, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật
theo chức năng quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo; triển khai nghiên cứu xây dựng Luật Nhà giáo,
Luật Học tập suốt đời.
Tiếp tục đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo theo hướng đẩy mạnh
phân cấp, phân quyền, hiệu lực, hiệu
quả, bảo đảm vai trò kiến tạo để phát
triển giáo dục. Đổi mới quản trị nhà trường theo hướng tinh gọn,
hiện đại, minh bạch; tăng cường thực hiện dân chủ cơ sở,
phát huy vai trò và tiếng nói của đội ngũ nhà giáo trong
các nhà trường.
Tập trung xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức triển khai các chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, nhiệm vụ, đề án,
chương trình để cụ thể hóa các chủ trương, định hướng phát triển giáo dục và
đào tạo theo từng năm và cho cả giai đoạn, bảo đảm tính hiệu
quả, khả thi để hoàn thành các mục
tiêu được Đảng, Quốc
hội, Chính phủ giao cho ngành Giáo dục.
2. Chủ động
phòng, chống và ứng phó hiệu quả với thiên tai, dịch bệnh
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Kế hoạch tổng
thể của ngành Giáo dục thích ứng với tình hình dịch COVID-19 bảo đảm tổ chức dạy và học
an toàn, chất lượng. Chỉ đạo, hướng dẫn triển khai nhiệm vụ năm học 2022 - 2023
chủ động, linh hoạt để thích ứng với
tình hình thiên tai, dịch bệnh, vừa bảo đảm an toàn cho học sinh, giáo viên, vừa
củng cố và nâng cao chất lượng giáo dục.
Triển khai hiệu quả công tác giáo dục
thể chất và y tế trường học, bảo đảm
an toàn trường học, phòng chống dịch bệnh và tai nạn
thương tích. Tăng cường tổ chức bữa ăn bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và an toàn thực phẩm, kết hợp tăng cường hoạt động
thể lực cho học sinh; kiện toàn và nâng cao năng lực hệ thống
y tế trường học. Hoàn thiện cơ sở dữ liệu
về sức khỏe học đường.
Tổ chức triển khai hiệu quả Chương trình “Sức khỏe học đường giai đoạn 2021 -
2025”, Chương trình “Y tế trường học trong các cơ sở
giáo dục mầm non, phổ
thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn
2021 - 2025”; Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất,
thể thao trường học giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025; tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động thể thao học sinh gắn
kết với nội dung môn học giáo dục thể chất thuộc Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
3. Tăng cường
công tác chính trị, tư tưởng trong toàn ngành
Tăng cường công
tác chính trị, tư tưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động để tạo sự đoàn kết, thống nhất trong toàn ngành; xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục các cấp thực sự gương mẫu, là tấm gương cho học
sinh, sinh viên noi theo.
Đẩy mạnh công
tác giáo dục lý tưởng cách mạng, tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, kỹ
năng nghề nghiệp, việc làm cho học sinh, sinh viên; tiếp tục đẩy mạnh việc học
tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh trong các cơ sở giáo dục và đào tạo; tiếp tục đẩy mạnh xây dựng văn hóa học đường, chú trọng xây dựng
văn hóa ứng xử lành mạnh, phát huy những giá trị tích cực
về thuần phong, mỹ tục, nêu cao tinh thần tương thân,
tương ái, đoàn kết. Nâng cao chất lượng công tác giáo dục quốc phòng, an ninh.
Tổ chức triển khai thực hiện Chương
trình “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống và khơi dậy khát vọng cống hiến cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng giai đoạn 2021 - 2030”; Chương trình “Giáo dục lý tưởng
cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng trên không
gian mạng giai đoạn 2022 - 2030”; Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường triển khai công tác xây dựng văn hóa học đường; Chương trình sức khỏe học đường
giai đoạn 2021 - 2025 và Đề án “Hỗ trợ
học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025”.
4. Phát triển đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào
tạo
Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bảo đảm đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ đào tạo, có phẩm chất đạo đức tốt, có chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng.
Tổ chức triển khai thực hiện quyết định;
của Bộ Chính trị về việc bổ sung biên chế giáo viên cho
các địa phương trong năm học 2022 - 2023 và những năm tiếp
theo, trong đó ưu tiên biên chế để tuyển dụng giáo viên
cho các môn học mới trong Chương trình giáo dục phổ thông
2018. Chủ động rà soát, bố trí, sắp xếp
trường, lớp, giáo viên, nhân viên phù hợp với điều kiện thực
tế của địa phương và biên chế được
giao theo quy định. Thực hiện kịp thời và đầy đủ các chế độ, chính sách đối với
đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên ngành Giáo dục.
Tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện
lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của
giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của
Chính phủ; chú trọng triển khai bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng
nâng cao năng lực quản lý, giảng dạy
đáp ứng yêu cầu chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên các cấp học và thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong đánh giá chuẩn
và bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý, giáo viên các cấp
học. Dự báo nhu cầu và xây dựng kế hoạch dài hạn để thực
hiện đào tạo giáo viên gắn với nhu cầu sử dụng, bảo đảm đủ
về cơ cấu, số lượng, chất lượng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục theo quy định
tại Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ. Đặc biệt, bố trí đủ giáo viên
dạy học các môn Ngoại ngữ và môn Tin học để triển khai Chương trình giáo dục phổ
thông 2018 từ lớp 3.
5. Thu hút và sử
dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho giáo dục
Tăng cường thu hút các nguồn lực đầu
tư cho giáo dục và đào tạo. Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học tối thiểu bảo đảm thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông
2018. Đẩy mạnh thu hút các nguồn lực xã hội hóa đầu tư
trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Tiếp tục thực hiện
lồng ghép có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030;
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025,
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 với
các dự án thuộc danh mục Kế hoạch đầu tư công trung hạn của
địa phương giai đoạn 2021 - 2025 để đầu tư cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học, đặc biệt tại các cơ sở giáo dục vùng dân tộc thiểu số và miền
núi. Ưu tiên củng cố, phát triển các trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ
thông dân tộc bán trú và các trường phổ thông có học sinh
bán trú, trường dự bị đại học, các cơ
sở giáo dục mầm non, phổ thông ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng có điều kiện
kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
6. Thực hiện hiệu
quả chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên
Tổ chức nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ đáp ứng yêu cầu của chương trình
giáo dục mầm non trong điều kiện mới và triển khai thí điểm
Chương trình Giáo dục mầm non mới. Nâng cao chất lượng thực hiện chuyên đề “Xây
dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021 -
2025” và Đề án “Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mầm
non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn
2016 - 2020, định hướng đến 2025”. Phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non phù
hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, đáp ứng
đa dạng nhu cầu đến trường của trẻ em; quan tâm phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn và vùng có khu công nghiệp. Củng
cố, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, khuyến khích các địa phương có điều
kiện thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu
giáo. Tăng cường quản lý, hỗ trợ nâng cao chất lượng nhóm,
lớp độc lập tư thục.
Triển khai Chương trình giáo dục phổ
thông 2018 đối với lớp 3, lớp 7, lớp 10; nâng cao chất lượng biên
soạn, thẩm định sách giáo khoa lớp 4, lớp 8, lớp 11, sách
giáo khoa tiếng dân tộc và tài liệu giáo dục địa phương;
tăng cường các điều kiện đảm bảo triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình
giáo dục phổ thông 2018 như chuẩn bị đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. Trình
Chính phủ phương án sử dụng ngân sách
nhà nước mua sách giáo khoa phổ thông
cho học sinh mượn để triển khai từ năm học 2022 - 2023. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học
và trung học cơ sở. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục xây dựng kế hoạch giáo dục của
nhà trường theo hướng dẫn của Bộ Giáo
dục và Đào tạo phù hợp với điều kiện thực tiễn, đáp ứng yêu cầu thực hiện hiệu quả các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển
phẩm chất, năng lực học sinh. Chú trọng đổi mới công tác
quản lý, quản trị trường học theo hướng phát huy tính chủ
động, linh hoạt của nhà trường và năng lực tự chủ, sáng tạo của tổ chuyên môn, giáo viên trong việc thực hiện Chương
trình giáo dục phổ thông. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, cha mẹ học sinh
và các cơ quan, tổ chức có liên quan tại địa phương trong quá trình thực hiện kế
hoạch giáo dục của nhà trường.
Triển khai thực hiện chương trình
giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông chất lượng,
hiệu quả. Xây dựng kế hoạch về giáo dục
hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông theo hướng
mở; đổi mới nội dung, hình thức giáo dục hướng nghiệp gắn với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội và nhu
cầu của thị trường lao động. Củng cố, phát triển mạng lưới
các Trung tâm Giáo dục thường xuyên, Trung tâm Giáo dục
nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên. Đa
dạng hóa nội dung chương trình, tạo
điều kiện thuận lợi cho người dân được học tập liên tục,
suốt đời; nâng cao chất lượng các chương trình bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu phát triển và chuyển
đổi nghề nghiệp cho người lao động. Tổ chức triển khai thực
hiện đồng bộ, hiệu quả Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ về đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030
và Quyết định số 1373/QĐ-TTg ngày 30 tháng 7 năm 2021 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập
giai đoạn 2021 - 2030”.
Bảo đảm công bằng
trong tiếp cận giáo dục và đáp ứng nhu cầu học tập của người dân vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các đối tượng chính sách khác. Đẩy mạnh công tác xóa mù chữ và giáo dục sau biết chữ cho người dân vùng đồng bào tộc thiểu số và miền núi, nhất là phụ nữ
dân tộc thiểu số. Phát triển các phương thức giáo dục hòa nhập, chuyên biệt và
bán chuyên biệt để đáp ứng quyền được học tập của người học là người khuyết tật, trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt. Tiếp tục xây dựng và triển khai thực hiện Quy hoạch hệ thống cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và
hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Tổ chức tốt Kỳ
thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2023; triển khai sớm công tác chuẩn bị để bảo đảm các điều kiện thực hiện cho Kỳ thi ở các
năm sau; xây dựng phương án thi tốt nghiệp trung học phổ thông từ năm 2025, phù
hợp với lộ trình triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
7. Xây dựng và
triển khai chiến lược, quy hoạch, nâng cao năng lực hệ thống giáo dục đại học
Xây dựng và tổ chức triển khai thực
hiện Khung chiến lược phát triển giáo dục đại học và Quy hoạch mạng lưới cơ sở
giáo dục đại học và sư phạm thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn 2050.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện tự chủ
đại học một cách toàn diện, thực chất,
hiệu quả, đi vào chiều sâu gắn với trách nhiệm
giải trình trong hoạt động chuyên môn, học thuật, tổ chức,
nhân sự, tài chính, tài sản; rà soát, sửa đổi, bổ sung thể chế, chính sách về thực hiện tự chủ đại học, trong đó, tập trung tháo gỡ các vướng mắc trong
quá trình thực hiện tự chủ về tổ chức, quản trị và tài chính. Tăng cường giải pháp phát triển khoa học, công nghệ; thực hiện
có hiệu quả các chính sách, pháp luật về khoa học và công
nghệ; xây dựng nhiệm vụ khoa học công nghệ phù hợp với các nhiệm vụ chiến lược
của ngành, chú trọng đến chuyển đổi số, phát triển hạ tầng phục vụ nghiên cứu và đào
tạo, đẩy mạnh đổi mới sáng tạo và
sở hữu trí tuệ trong các cơ sở giáo dục và
đào tạo.
Triển khai có hiệu
quả Đề án Nâng cao năng lực đội ngũ
giảng viên, cán bộ quản lý các cơ sở
giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 - 2030. Có chính sách
thu hút chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài hợp tác nghiên
cứu, đào tạo trong các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam; đẩy
mạnh việc thu hút sinh viên quốc tế đến học tập tại Việt Nam. Khuyến khích mở rộng và đẩy mạnh các quan hệ hợp tác về đào tạo, nghiên cứu với các trường, viện
nghiên cứu quốc tế chất lượng cao để hình thành nhóm
nghiên cứu quốc tế; thu hút các nguồn tài trợ quốc tế, chủ
động tham gia mạng lưới nghiên cứu và trao đổi toàn cầu.
Xây dựng và triển khai kế hoạch thực
hiện Chương trình phát triển hệ thống bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục đại học và cao đẳng sư
phạm giai đoạn 2022 - 2030; tăng cường công tác bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục đại học.
8. Đẩy mạnh chuyển
đổi số, cải cách hành chính trong toàn ngành
Tăng cường chuyển
đổi số và ứng dụng công nghệ thông
tin trong giáo dục và đào tạo; tăng cường các điều kiện đảm bảo về hạ tầng kỹ
thuật và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy - học trực tuyến và trong công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, tăng cường thực hiện thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến và bộ phận một cửa, một cửa liên thông. Triển khai thực hiện hiệu
quả Đề án “Tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo
giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến
năm 2030” và Đề án “Phát triển ứng dụng
dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số
quốc gia giai đoạn 2022 - 2025”.
Tiếp tục xây dựng hạ tầng số quốc gia về học tập, kho học liệu số chia sẻ
dùng chung toàn ngành, gồm: bài giảng điện tử, học liệu số
đa phương tiện, sách giáo khoa điện tử, phần
mềm mô phỏng và các học liệu khác; phát triển hệ thống
ngân hàng câu hỏi trực tuyến cho các môn học; triển khai nền tảng cung cấp các khóa học trực tuyến. Thí điểm triển khai mô hình giáo dục, đào tạo số tại một số cơ sở đào tạo. Triển khai hệ thống quản
trị cơ sở giáo dục, hoàn thiện cơ sở dữ liệu toàn ngành, kết nối liên thông với các cơ sở dữ liệu quốc gia, ứng dụng hiệu quả trong công tác quản
lý nhà nước về giáo dục và đào tạo. Khuyến khích phát triển và ứng dụng công
nghệ dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo vào lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
9. Tăng cường hội
nhập quốc tế trong giáo dục
Chủ động mở
rộng hợp tác song phương, đa phương. Tăng cường
hợp tác và đầu tư với nước ngoài. Khuyến khích hợp tác với các cơ sở giáo dục và đào tạo từ các quốc gia phát
triển; thực hiện liên kết đào tạo với các cơ sở giáo dục đại học có uy tín được
xếp hạng cao trên các bảng xếp hạng uy tín của thế giới. Đẩy
mạnh kiểm định chất lượng giáo dục trong nước, khuyến
khích kiểm định chất lượng của các tổ chức kiểm định quốc
tế có uy tín được công nhận hoạt động ở Việt Nam. Đẩy mạnh
thu hút sinh viên quốc tế, nhà khoa học có uy tín ở nước
ngoài đến học tập, giảng dạy và nghiên cứu khoa học tại Việt
Nam. Triển khai có hiệu quả công tác đào tạo nguồn nhân lực
ở nước ngoài. Tăng cường công tác quản lý hoạt động của các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài và các tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học tại
Việt Nam. Tích cực tham gia các chương trình đánh giá chất lượng giáo dục quốc
tế đối với giáo dục phổ thông (PASEC, PISA...) và các bảng
xếp hạng trường đại học có uy tín quốc tế.
10. Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
Tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về giáo dục, đào tạo
nhằm xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, ngăn ngừa và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh kiểm tra công tác triển khai thực hiện Chương trình Giáo dục phổ
thông 2018 tại các cơ sở giáo dục. Chú trọng các nội dung thanh tra, kiểm tra:
Trách nhiệm và quyền hạn của Hội đồng
trường; trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục của Ủy ban nhân dân tỉnh/thành
phố, bộ, ngành; công tác tuyển sinh và đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ, điều kiện bảo đảm chất lượng; tổ chức hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục có yếu tố
nước ngoài; việc lựa chọn sách giáo khoa theo Chương trình giáo dục phổ thông
năm 2018; hoạt động dạy thêm, học thêm; công tác quản lý tài
chính, tài sản, đầu tư, sử dụng cơ sở
vật chất, trang thiết bị dạy học tại các địa phương, cơ sở giáo dục: kiểm tra
công tác quản lý chất lượng, quản lý văn bằng, chứng chỉ.
11. Đẩy mạnh thực hiện các
phong trào thi đua trong toàn ngành
Tổ chức các phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả chào mừng kỷ niệm 40 năm ngày Nhà giáo Việt Nam. Đẩy
mạnh thực hiện phong trào thi đua “Đổi mới,
sáng tạo trong quản lý, giảng dạy và học tập”, gắn với các
phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động và việc
“Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh”. Nâng cao nhận thức về vai trò của công tác thi đua,
khen thưởng, coi thi đua là động lực để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Chủ động phát hiện, biểu dương và nhân rộng các tấm
gương người tốt, việc tốt trong toàn ngành.
12. Tăng cường
công tác truyền thông giáo dục
Chủ động thông tin, truyền thông về
các chủ trương, chính sách mới của ngành và việc triển khai thực hiện các nghị
quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo. Đổi mới nội dung, phương thức
truyền thông để nâng cao hiệu quả tuyên truyền; tăng cường
phối hợp, xử lý hiệu quả các vấn đề về truyền thông, nhất
là các vấn đề xã hội quan tâm, bức xúc để xã hội, nhân dân
hiểu, chia sẻ, ủng hộ và đóng góp nhiều hơn cho ngành.
II. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo căn cứ các nhiệm vụ, giải pháp nêu trên, xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể của đơn vị; tổ chức
hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra thực hiện kế hoạch năm học, đề xuất các
giải pháp chỉ đạo, kịp thời giải quyết những vấn đề vướng mắc, nảy sinh trong
quá trình thực hiện.
2. Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo căn cứ Chỉ thị này và tình
hình thực tiễn của địa phương, tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành văn bản chỉ đạo về nhiệm vụ, giải
pháp năm học 2022 - 2023 ở địa phương và tổ chức triển khai kế hoạch nhiệm vụ
năm học, trong đó lưu ý các giải pháp
chủ động phòng, chống và ứng phó hiệu
quả với thiên tai, dịch bệnh; phối hợp với các sở, ban,
ngành, đoàn thể cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo, kiểm tra, đôn đốc các cơ sở giáo dục trên địa bàn thực
hiện tốt nhiệm vụ năm học 2022 - 2023; báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo kết quả sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học.
3. Giám đốc đại
học, học viện, hiệu trưởng các trường đại học, các trường cao đẳng sư phạm chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ, giải
pháp năm học 2022 - 2023.
4. Cán bộ, công chức, viên chức cơ
quan quản lý giáo dục các cấp; nhà giáo, cán bộ quản lý,
người lao động các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông, giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm
thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- Ban Tuyên
giáo Trung ương;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban Văn hóa, Giáo dục của Quốc hội;
- Các tỉnh ủy, thành ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố (Để phối hợp);
- Công đoàn Giáo dục Việt Nam (Để phối hợp);
- Hiệp hội các trường đại học, cao đẳng Việt Nam (Để phối
hợp);
- Hội Khuyến học Việt Nam (Để phối hợp);
- Hội Cựu giáo chức Việt Nam (Để phối hợp);
- Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực (Để
phối hợp);
- Các sở GDĐT
(Để thực hiện);
- Các đơn vị thuộc
cơ quan Bộ GDĐT (Để thực hiện);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ GDĐT (Để thực
hiện);
- Các cơ sở giáo dục đại học (Để thực hiện);
- Các trường cao đẳng sư phạm (Để thực hiện);
- Cổng thông tin điện tử của Bộ GDĐT (Để thực hiện);
- Lưu: VT, TH.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Kim Sơn
|