BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15861/BTC-KBNN
V/v
hướng dẫn công tác khóa sổ kế toán
niên độ 2018 trên
TABMIS
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2018
|
Kính gửi:
|
- Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước các
tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước
|
Căn cứ các văn bản pháp luật có liên
quan (theo danh mục tại Phụ lục 01 đính kèm); căn cứ vào chế độ quản lý ngân sách nhà
nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước, Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội
dung về công tác khóa sổ kế toán ngân sách nhà nước (NSNN) niên độ 2018 trên hệ
thống TABMIS như sau:
I. Đối chiếu số liệu phục vụ khóa sổ kế
toán 2018
1. Đối với cơ quan tài chính
1.1. Kiểm tra, rà soát toàn bộ dự toán
cấp 0, dự toán của các
đơn vị dự toán, đơn vị sử dụng
ngân sách thuộc trách nhiệm cơ quan tài chính (CQTC) nhập, đảm bảo số liệu khớp
đúng với quyết định giao dự toán của cấp có thẩm quyền giao cho đơn vị vào
TABMIS (bao gồm dự toán giao đầu năm, dự toán giao bổ sung trong năm từ các nguồn tăng
thu, dự phòng và dự toán chi ngân sách cho các lĩnh vực chưa phân bổ đầu năm; dự
toán điều chỉnh trong năm;
dự toán tạm ứng; dự toán ứng trước ngân sách năm sau; nguồn dự toán năm trước chuyển
sang). Phối hợp với các đơn vị dự toán kiểm tra, rà soát dự toán cấp trung gian
của các đơn vị (cấp 1, 2, 3) thuộc ngân sách trung ương, tỉnh, huyện với số liệu trên hệ
thống TABMIS (nếu có).
1.2. Phối hợp với Kho bạc Nhà nước (KBNN) đồng cấp,
kiểm tra, đối chiếu về các nội dung sau:
- Số liệu chi ngân sách nhà nước bằng
Lệnh chi tiền (bao gồm chi
bằng Lệnh chi tiền kiểm soát dự toán, tạm ứng, ứng trước không kiểm soát dự
toán).
- Số dự toán chi chuyển giao chi tiết
số đã giao, số đã rút dự toán, số dư dự toán còn lại, bao gồm:
+ Dự toán chi chuyển giao trong năm
+ Dự toán chi chuyển giao ứng trước
+ Dự toán chi chuyển giao
tạm ứng cho ngân sách cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên (chi tiết
mã nguồn 27, loại dự toán 11, tài khoản dự toán chi chuyển giao ngân
sách bằng dự toán
giao trong năm - nếu có).
+ Dự toán chi chuyển giao thường
xuyên, đầu tư XDCB ghi
thu, ghi chi từ vốn vay ngoài nước giao trong năm (nếu có).
+ Dự toán chi chuyển giao ghi
thu, ghi chi từ nguồn vốn viện trợ giao trong năm (nếu có).
+ Dự toán chi chuyển giao từ nguồn vốn
trái phiếu Chính phủ
giao cho địa phương thực hiện (nếu có).
- Kiểm tra, rà soát toàn bộ dự toán đối
với ngân sách
xã, trong trường hợp CQTC tổ chức
nhập dự toán;
- Kiểm tra, đối chiếu về số dư nợ vay
của ngân sách địa phương, xử lý kịp thời những chênh lệch (nếu có);
- Điều chỉnh, hủy bỏ doanh số, số dư
các tài khoản dự toán có phát sinh số dư thực trên hệ thống TABMIS.
1.3. Phối hợp với các đơn vị liên quan
(cơ quan, đơn vị, KBNN đồng cấp) xử lý các tài khoản tạm thu, tạm giữ theo quy
định.
1.4. Phối hợp với các đơn vị sử dụng
ngân sách, KBNN đồng cấp để phân tích nội dung các khoản phải nộp NSNN đối với số dư
tài khoản tiền gửi không sử dụng tiếp phải nộp lại ngân sách nhà nước theo
MLNS. Đôn đốc đơn vị sử dụng ngân sách gửi báo cáo chi tiết số dư theo Mục lục
ngân sách nhà nước đến Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch trước ngày 10/02/2019 để
phối hợp thực hiện nộp lại ngân sách
và hạch toán giảm chi hoặc giảm tạm ứng ngân sách.
1.5. Kiểm tra, đối chiếu với Kho bạc
Nhà nước (KBNN) đồng cấp về số liệu tạm ứng ngân quỹ nhà nước, số tạm ứng quỹ dự
trữ tài chính; tính toán chính xác số phải thu, số đã thu và số còn phải thu về
phí tạm ứng ngân quỹ nhà nước (bao gồm phí trong hạn và phí quá hạn - nếu có); Xử lý
kịp thời các khoản tạm vay, tạm ứng chi chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước
đúng thời hạn quy định.
1.6. Kiểm tra, rà soát và xử lý các
giao dịch dở dang về lệnh chi tiền và dự toán trên hệ thống TABMIS đảm bảo số
liệu chính xác phục vụ công tác đối chiếu với KBNN khi thực hiện khóa sổ kế
toán niên độ năm 2018 (theo hướng dẫn Công văn số 16864/BTC-KBNN ngày
25/11/2016 của Bộ Tài chính về việc tăng cường rà soát, xử lý giao dịch dở dang
trên hệ thống TABMIS phục vụ cho công tác khóa sổ quyết toán cuối năm 2016).
2. Đối với các đơn vị KBNN
2.1. Thực hiện rà soát, đối chiếu số
liệu 12 tháng (từ ngày 01/01/2018 đến hết ngày 31/12/2018). Trong thời gian chỉnh lý quyết
toán ngân sách nhà nước (từ ngày 01/01/2019 đến hết ngày 31/01/2019), các nội
dung công việc thực hiện tương tự các công việc theo hướng dẫn tại Công văn số
5926/KBNN-KTNN
ngày
28/11/2018 của Kho bạc Nhà nước về việc rà soát, đối chiếu số liệu 11
tháng, chuẩn bị khóa sổ quyết toán năm 2018.
Trong đó, số liệu ghi thu, ghi chi vốn
vay ODA với các chủ dự án được thực hiện đối chiếu như việc đối chiếu dự toán
kinh phí và tình hình
sử dụng kinh phí ngân sách tại KBNN theo đúng quy định tại Thông tư số
61/2014/TT-BTC ngày 12/5/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài
khoản tại Kho bạc Nhà nước trong điều kiện áp dụng Hệ thống thông tin quản lý Ngân
sách và Kho bạc, Quyết định số 4377/QĐ-KBNN ngày 15/9/2017 của Tổng Giám đốc
Kho bạc Nhà nước về việc ban hành Quy trình nghiệp vụ thống nhất đầu mối
kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước và Quyết định số
2899/QĐ-KBNN ngày 15/6/2018 của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước về việc ban hành
Quy trình nghiệp
vụ thống nhất đầu mối kiểm
soát các khoản chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước cấp huyện không tổ
chức phòng (theo Mẫu Biểu số
01/ODA “Bảng đối chiếu số liệu KSC, ghi thu GC nguồn ODA” theo quy trình Kiểm
soát chi, GTGC nguồn ODA trong hệ thống KBNN theo quyết định số 2906/QĐ-KBNN
ngày 15/06/2018 của KBNN).
Sau khi khoá sổ kế toán tháng 12/2018
và tháng 01/2019, các đơn vị KBNN thực hiện kiểm tra, đối chiếu số liệu hạch
toán ngân sách niên độ 2018, đảm bảo khớp đúng giữa số liệu chi tiết với số liệu
tổng hợp, số liệu của các báo cáo
theo quy định.
2.2. Phối hợp CQTC xác định số tạm ứng
chi chuyển giao từ NS cấp trên cho NS cấp dưới cho nhiệm vụ chi thường xuyên,
căn cứ đề nghị CQTC đồng cấp, KBNN thực hiện điều chỉnh số chi và dự toán từ dự
toán chi chuyển giao ngân sách bằng dự toán ứng trước sang tài khoản chi và dự
toán từ dự toán chi
chuyển giao ngân sách giao trong năm với
tính chất nguồn 27 (dự toán tạm ứng).
2.3. Trong thời gian chỉnh lý quyết
toán ngân sách các cấp (từ ngày 01/01/2019 đến hết ngày 31/01/2019), thực hiện:
- Hạch toán các khoản thu, chi ngân
sách nhà nước phát
sinh từ ngày 31/12/2018 trở về trước nhưng chứng từ đang luân chuyển;
- Hạch toán tạm ứng đối với vốn bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Hạch toán chi ngân sách các khoản tạm
ứng đã đủ thủ tục thanh toán;
- Hạch toán các khoản ghi thu, ghi chi
từ vốn viện trợ không hoàn lại theo lệnh
ghi thu, ghi chi của cơ quan tài chính;
- Hạch toán các khoản ghi thu, ghi chi
đối với các khoản chi nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
nước ngoài theo đề nghị của chủ dự án.
- Đối chiếu và điều chỉnh những sai
sót trong quá trình hạch toán kế toán.
2.4. Kiểm tra, rà soát và xử lý các
giao dịch dở dang về lệnh chi tiền và dự toán trên hệ thống TABMIS, xử lý hết số
dư dự toán của các tài khoản dự toán phân bổ các cấp trung gian (cấp 1,2,3), đảm bảo
số liệu chính xác phục vụ công tác khóa sổ quyết toán cuối năm 2018 (theo hướng
dẫn Công văn số 16864/BTC-KBNN ngày 25/11/2016 của Bộ Tài chính về việc tăng cường
rà soát, xử lý
giao dịch dở dang trên hệ thống TABMIS phục vụ cho công tác khóa sổ quyết toán
cuối năm 2016).
2.5. KBNN các tỉnh, thành phố báo cáo
tiến độ thu NSNN
khi yêu cầu (số thực thu vào NSNN qua KBNN) cho các Đồng chí Lãnh đạo tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương để các Đồng chí Lãnh đạo nắm bắt kịp thời tiến
độ các khoản thu đã nộp vào NSNN, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành nhiệm vụ
tài chính, ngân sách trên địa bàn.
II. Một số nội dung về công tác khóa sổ
và kế toán ngân sách nhà nước năm 2018
1. Chuyển số dư sang đầu năm 2019 trên
TABMIS
- Thời điểm hết ngày 31/12/2018, các
đơn vị KBNN thực hiện chạy chương trình “Tính toán cân đối thu chi cho năm ngân
sách” cho từng cấp ngân sách, số chênh lệch thu, chi của từng cấp ngân sách,
riêng đối với ngân sách cấp xã theo từng địa bàn chi được phản ánh trên Tài khoản
5511
-
Cân đối thu chi. Sau khi chạy chương trình “Tính toán cân đối thu chi cho
năm ngân sách”, hệ thống tự động xác định chênh lệch thu chi và hạch toán bút
toán cân đối thu chi.
- Sau ngày 31/12/2018, được hệ thống tự
động chuyển số dư các tài khoản sang ngày 01/01/2019, cụ thể như sau:
+ Số dư của các tài khoản loại 1 sẽ được
chuyển sang năm 2019, chi tiết theo tài khoản tương ứng (trong đó số dư của các
tài khoản tạm ứng, ứng trước (loại 1) chuyển sang năm 2019 theo quy trình chuyển
nguồn).
+ Số dư của các tài khoản loại 2, loại
3, loại 5 sẽ được chuyển sang năm 2019, chi tiết theo tài khoản tương ứng.
+ Số dư của tài khoản loại 7, loại 8
không được chuyển sang năm 2019 (không có số dư vào đầu năm 2019).
+ Số dư của tài khoản dự toán (loại 9)
được chuyển sang năm 2019 theo chương trình chuyển nguồn.
+ Số dư của tài khoản (loại 9 - nhóm
99) - “Tài sản không trong cân đối tài khoản” được chuyển sang năm
2019, chi tiết theo tài khoản tương ứng.
- Tổ chức đối chiếu đảm bảo khớp đúng
theo từng tài khoản chi tiết và tổng số số dư Nợ, dư Có cuối ngày 31/12/2018 với từng
tài khoản chi tiết và tổng số số dư
Nợ, dư Có đầu ngày 01/01/2019; nếu chênh lệch phải tìm rõ nguyên nhân để xử lý. Đặc
biệt lưu ý số dư của tài khoản 5511 phải bằng đúng với chênh lệch thực thu, thực
chi của năm 2018 theo từng cấp ngân sách, trường hợp sau thời điểm 31/12/2018,
nếu có phát sinh thực thu, thực chi ngân sách các cấp, lưu ý cuối hàng ngày
thực hiện việc chạy lại chương trình tính toán cân đối thu, chi theo
từng cấp ngân sách (lưu ý: chỉ hạch toán bút toán thủ công trên tài khoản 5511
khi xử lý kết dư ngân sách).
2. Khóa sổ thanh toán tại các đơn vị KBNN
2.1 .Thanh toán song phương điện tử và
phối hợp thu giữa KBNN và Ngân hàng thương mại.
a) Xử lý các giao dịch thanh toán, đối
chiếu và quyết toán
Các đơn vị KBNN thực hiện Thanh toán
song phương điện tử (TTSPĐT) và Phối hợp thu với NHTM chủ động xử lý kịp thời
các giao dịch thanh toán phát sinh trong ngày, đảm bảo hoàn thành quy trình đối
chiếu, quyết toán cuối ngày theo đúng quy định; hạch toán kế toán các lệnh
thanh toán, lệnh quyết toán đầy đủ, khớp đúng ngay trong từng ngày giao dịch.
- Đối chiếu đảm bảo khớp đúng số liệu từng
ngày trên sổ chi tiết TTSPĐT (B7-51/KB/TTSPĐT), Bảng theo dõi số liệu TTSP tại
KBNN (B7-45/KB/TTSPĐT), Bảng kê Giấy nộp tiền vào NSNN (C1-06/NS) và sổ chi tiết
TABMIS (S2-02/KB/TABMIS) đảm bảo khớp đúng tổng số món, tổng số tiền và số tiết
chi tiết từng giao dịch thu, chi trong ngày của đơn vị KBNN với NHTM.
*/Lưu ý: Các trường hợp sai sót, chênh
lệch, đơn vị KBNN kịp thời thông báo, phối hợp với NHTM và đội hỗ trợ KBNN để xử
lý dứt điểm ngay trong từng ngày giao dịch thời điểm cuối năm; đảm bảo số liệu
kế toán, thanh toán và số liệu trên sổ chi tiết của đơn vị KBNN và NHTM khớp
đúng.
b) Thời điểm “Cut off time”
- Ngày 21,24,25,26,27,28/12/2018: Giờ “cut off
time” là 19h30 phút và giờ đối chiếu giữa KBNN và NHTM bắt đầu từ 19h45 phút.
- Ngày 29,30/12/2018: Giờ “cut off
time” là 16h00 phút, giờ đối chiếu giữa KBNN và NHTM bắt đầu
từ 16h15 phút
- Ngày 31/12/2018: Giờ “cut off time”
là 20h30 phút và giờ đối chiếu giữa KBNN và NHTM bắt đầu từ 20h45
phút
*/Lưu ý: Khi có quy định khác về thời
gian giao dịch những ngày cuối năm, KBNN sẽ có thông báo sau.
Các đơn vị KBNN có nhu cầu kéo dài giờ
“cut off time” để đảm bảo giao dịch thanh toán cần thống nhất với chi nhánh
NHTM nơi mở tài khoản và báo về KBNN (Phòng thanh toán - Cục Kế toán Nhà nước)
trước thời điểm “cut off time” chậm nhất là 30 phút.
c) Một số nội dung khác
- Đối với các đơn vị KBNN có quan hệ
Thanh toán song phương qua tài khoản thanh toán với Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (Agribank): trường hợp tại một thời điểm số phát sinh chi
lớn hơn số dư tài khoản, đơn vị KBNN phải chủ động việc đề nghị quyết toán thấu
chi và được
thực
hiện trước giờ “cut off time” để Agribank có đủ số dư trích chuyển và kịp thời
gian thanh toán trong trường hợp chuyển tiếp đến ngân hàng khác.
- Việc thanh toán lãi và phí chuyển tiền
qua tài khoản thanh toán, chuyên thu của tháng 12/2018 được thực hiện theo định
kỳ hàng tháng đối với từng hệ thống NHTM. Trường hợp NHTM không trả lãi và thu
phí thanh toán đến hết ngày 31/12/2018 thì lãi tài khoản và phí chuyển tiền của
các ngày còn lại của tháng 12/2018 được thanh toán và hạch toán kế toán theo định
kỳ tháng 01/2019.
2.2. Thanh toán điện
tử Liên ngân hàng (TTLNH)
- Thời điểm các đơn vị KBNN tham gia
Thanh toán điện tử Liên ngân hàng ngừng nhận Lệnh thanh toán cuối ngày do Ngân
hàng Nhà nước quy định, cụ thể:
Ngày
|
Thời điểm Hệ thống
ngừng nhận
lệnh
thanh toán
|
Thời điểm
hoàn thành xử lý công việc (dự kiến)
|
Giá trị thấp
|
Giá trị cao
|
21,24,25,26,27,28/12/2018
|
18 giờ 00
|
19 giờ 00
|
23 giờ 00
|
29,30/12/2018
|
16 giờ 00
|
17 giờ 00
|
21 giờ 00
|
31/12/2018
|
18 giờ 30
|
19 giờ 30
|
23 giờ 00
|
01/01/2019
|
Xử lý các công việc nội bộ của hệ thống
|
Từ
02/01/2019
|
Bắt đầu thực hiện thanh toán cho năm
2019
|
Các đơn vị KBNN phải đảm bảo chủ động xử lý kịp
thời các giao dịch thanh toán đi, đến theo giờ quy định trên
- Việc xử lý đối chiếu TTLNH trên ứng dụng
CITAD, đối chiếu nội bộ trong hệ thống KBNN trên Chương trình Giao diện, hạch
toán kết quả quyết toán cuối ngày do Ngân hàng Nhà nước gửi phải được thực hiện
ngay trong từng ngày giao dịch cuối năm.
2.3. Khóa sổ Thanh toán điện tử Hệ thống
TABMIS LKB
Vào các ngày cuối năm, Các đơn vị KBNN
phải chủ động trong việc xử lý lệnh thanh toán đi, đến đúng thời gian qui định, đảm bảo
các Lệnh thanh toán đến KB B được ký duyệt và giao diện đầy đủ kịp thời vào TCS
và TABMIS ngay trong ngày. Đầu giờ làm việc ngày hôm sau tại các đơn vị KBNN chủ
động kiểm tra lại các Lệnh thanh toán đến chưa thực hiện hết quy trình, đồng thời
Phòng Kế toán KBNN tỉnh cũng thực hiện rà soát lại các LTT đến của các đơn vị
KBNN trực thuộc trên địa bàn để đảm bảo tất cả các LTT đến được hoàn thiện kịp
thời theo đúng qui định, Cụ thể:
- Tại đơn vị KBNN: chạy báo cáo B7-02
KB/TABMIS chọn “ALL” cho các tham số (loại tiền, kênh thanh toán, trạng thái, loại
lệnh thanh toán), tham số “nhân viên” để trống;
- Tại Phòng kế toán KBNN tỉnh: vào quyền
LKB toàn tỉnh lựa chọn 2 cách kiểm tra sau:
+ Thực hiện Tra cứu: trên màn hình
“Tra cứu LTT”: chọn LTT đến; Trạng thái B: Chờ TTV hoàn thiện, Bắt buộc, Bị loại
bỏ, Trong quy trình; để trống ngày hạch toán, ngày thanh toán và ngày kiểm
soát.
+ Thực hiện chạy báo cáo B7-13 “Bảng
kê Lệnh thanh toán LKB đến toàn tỉnh” với các tham số báo cáo: Mã Kho bạc: toàn
tỉnh; Loại tiền: All; Kênh thanh toán: All; Trạng thái: Bắt buộc, trong quy
trình, chờ TTV hoàn thiện, bị loại bỏ; Loại Lệnh thanh toán: All; chọn từ ngày
thanh toán đến ngày thanh toán.
Từ ngày 25,26,27,28/12/2018: Giờ “cut
off time” là 20h00 phút, ngày 29,30/12/2018: Giờ “cut off time” là 17h00
phút. Riêng ngày 31/12/2017:
Giờ “cut off time” là 21h00 phút
Trường hợp đơn vị KBNN có nhu cầu kéo
dài giờ “cut off time” chủ động báo về KBNN (Phòng thanh toán - Cục Kế toán Nhà
nước) trước thời điểm “cut off
time” chậm nhất là 30 phút để kịp thời xử lý trên hệ thống.
- KBNN (Cục KTNN) sẽ kéo dài ngày hạch toán
31/12/2018 trên TABMIS LKB đến hết ngày 03/01/2019 để các đơn vị KBNN hoàn
thành việc tất toán tài khoản thu hộ, chi hộ TTSPĐT, TT LNH năm 2018 về Cục
KTNN qua TABMIS LKB, lưu ý như sau:
Chọn ngày hạch toán 31/12/2018 (ngày
thanh toán kéo dài), nhập đúng mã địa bàn đơn vị chuyển, riêng đối với tài khoản
chuyên thu của NHTMCP Quân Đội,
khi kết chuyển các đơn vị phải nhập đúng mã ĐVQHNS là: 3939.9086199.
Đối với các đơn vị KBNN có kết chuyển
thu hộ, chi hộ TTSPĐT loại tiền ngoại tệ và VNĐ: Đơn vị thực hiện kết chuyển loại
tiền ngoại tệ trước, sau đó đến
VND; số tiền kết chuyển căn cứ trên số dư tài khoản thu hộ chi hộ (Sổ
S2-02/KB/TABMIS) theo từng loại tiền.
- Kết thúc ngày 31/12/2018 kéo dài,
các KBNN tỉnh kiểm tra, đối chiếu đảm bảo khớp đúng số liệu kế toán,
thanh toán LKB đi, đến trên địa bàn và gửi báo cáo đối chiếu số liệu thanh toán
- Kế toán Liên Kho Bạc mẫu số B7-10a/KB/TABMIS (đối với địa bàn tỉnh chỉ phát sinh loại
tiền VNĐ), mẫu số B7-10b/KB/TABMIS (đối với địa bàn tỉnh phát sinh cả loại tiền
VNĐ và ngoại tệ) về Phòng Thanh toán - Cục Kế toán Nhà nước - KBNN trước ngày
15/01/2019, đồng thời gửi bản File về địa chỉ email: Phongthanhtoandientu@vst.gov.vn.
+ Tại các trung tâm thanh toán tỉnh, số dư tài
khoản liên kho bạc đi
nội tỉnh (TK 3851) phải bằng số dư tài khoản liên kho bạc đến nội tỉnh (TK
3854) trên toàn địa bàn.
+ Tại trung tâm thanh toán toàn quốc,
số dư tài khoản liên kho bạc đi ngoại tỉnh (TK 3861) phải bằng số dư tài khoản
liên kho bạc đến ngoại tỉnh (TK 3864) trên toàn quốc.
- Đối với số dư
tài khoản thanh toán LKB bằng VNĐ khi thực hiện chuyển tài khoản thanh toán LKB
năm nay thành TK LKB năm trước: thực hiện theo Công văn số 4696/KBNN - KTNN
ngày 29/09/2017 về việc hướng dẫn thực hiện Chế độ kế toán NSNN và hoạt động
nghiệp vụ KBNN, cụ thể như sau:
+ Nếu số dư đầu năm tài khoản LKB năm
nay có số dư Nợ:
Nợ TK thanh toán LKB năm trước
Đỏ Nợ TK thanh toán LKB năm nay
+ Nếu số dư đầu năm tài khoản LKB năm nay có số
dư Có:
Đỏ Có TK thanh toán LKB năm nay
Có TK thanh toán LKB năm trước
- Đối với số dư tài khoản thanh toán
LKB bằng ngoại tệ khi thực hiện chuyển tài khoản thanh toán LKB năm nay thành
tài khoản thanh toán LKB năm trước đối với từng loại tiền ngoại tệ hạch toán
trên TABMIS qua tài khoản trung gian 3396 - Phải trả trung gian thanh toán khác bằng ngoại
tệ, đơn vị thực hiện chuyển theo “Tỷ giá người sử dụng” (tỷ giá bình quân của cả
năm 2018) để đảm bảo: tổng tiền quy đổi của các loại ngoại tệ ra VND và loại tiền
VND của tài khoản LKB năm trước (sau khi chuyển ) cân khớp với tổng tiền
VND trên Cân đối B9-01 của năm 2018,
cụ thể các bước sau:
Bước 1: Tại KBNN tỉnh (tập quyền LKB TTTT tỉnh)
in Báo cáo mẫu B7-15b: “Bảng tổng hợp số liệu Liên kho bạc tỉnh” từ ngày 01/01/2018 đến
ngày 31/12/2018, chọn Loại tiền: tất cả. (tổng số tiền quy đổi VND các loại ngoại
tệ của TK LKB của báo cáo này đã đảm bảo cân khớp với tổng tiền VND trên Cân đối B9-01 năm 2018.
Bước 2: Căn cứ số liệu trên báo cáo mẫu B7-15b,
thực hiện tính “Tỷ giá bình quân” = “Số tiền VNĐ của cột Quy đổi” chia cho “Số tiền
cột Nguyên tệ” (chi tiết từng loại ngoại tệ) đối với từng tài khoản Liên kho bạc,
lưu ý chia hết số (không lấy tròn số)
Bước 3: Tại kỳ 01-2019, thực hiện bước hạch toán
chuyển số dư tài khoản Liên kho bạc ngoại tệ (chi tiết các loại ngoại tệ) năm nay
thành tài khoản Liên kho bạc năm trước, như sau:
+ Đối với các TK LKB đi năm
nay Lệnh chuyển Nợ:
(1) Thực hiện trên TABMIS (chi tiết từng
loại ngoại tệ) với tỷ giá bình quân từng loại ngoại tệ ở Bước 2.
Đỏ Nợ TK 3862: (số tiền ngoại tệ)
Đen Nợ TK 3396: (số tiền ngoại tệ)
Sau khi thực hiện Bút toán (1) đối với
tất cả các loại ngoại tệ, đảm bảo số dư tài khoản 3396 VNĐ phải bằng Tổng số tiền
VNĐ của tất cả các loại ngoại tệ sau khi quy đổi.
(2) Chuyển số dư TK 3396 sang TK 3882
- LKB đi năm trước LCN trên TABMIS (Loại tiền VNĐ).
Đen Có TK 3396 (Tổng số tiền
VNĐ của tất cả các loại ngoại tệ sau khi quy đổi)
Đen Nợ TK 3882 (Tổng số tiền
VNĐ của tất cả các loại ngoại tệ sau khi quy đổi)
+ Đối với các TK LKB đi năm nay Lệnh chuyển Có:
(1) Thực hiện tương tự trên TABMIS
(chi tiết từng loại ngoại tệ) với tỷ giá bình quân từng loại ngoại tệ ở Bước 2.
Đỏ Có TK 3863 (số tiền ngoại tệ)
Đen Có TK 3396 (số tiền ngoại tệ)
Sau khi thực hiện Bút toán
(1) đối với tất cả các loại
ngoại tệ, đảm bảo số dư tài khoản 3396 VNĐ phải bằng Tổng số tiền VNĐ của tất cả
các loại ngoại tệ sau khi quy đổi.
(2) Chuyển số dư TK 3396 sang TK 3882
- LKB đi năm trước LCN trên TABMIS (Loại tiền VNĐ).
Đen Nợ : TK 3396 (Tổng số tiền VNĐ của
tất cả các loại ngoại tệ sau khi quy đổi)
Đen Có : TK 3883 (Tổng số tiền VNĐ của
tất cả các loại ngoại tệ sau khi quy đổi)
Bước 4: Thực hiện đối soát số liệu giữa số tiền
VND ở cột Quy đổi trên Bút toán ở TABMIS cân khớp với số tiền tại cột Quy đổi
trên mẫu B7-15b. Nếu khớp đúng số tiền thì thực hiện tiếp qui trình
phê duyệt bút toán, nếu sai thực hiện lại Bước 2.
- Thời gian bắt đầu thực hiện thanh
toán điện tử TABMIS LKB của
năm 2019 từ ngày 02/01/2019.
3. Trách nhiệm thực hiện công tác khóa
sổ kế toán và xử lý kinh phí cuối năm 2018 trên TABMIS
KBNN tổ chức phân công thực hiện công
tác khóa sổ kế toán và xử
lý cuối năm 2018 trên TABMIS theo quy định.
4. Nguyên tắc khóa sổ kế toán và xử lý
kinh phí cuối năm 2018
4.1. Nguyên tắc chung
- Việc xử lý thu, chi ngân sách nhà nước
cuối năm được thực hiện theo quy định tại Điều 64 Luật Ngân sách
nhà nước, Điều 43 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính
phủ ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
NSNN (Nghị định số 163/2016/NĐ-CP), Điều 26 Thông tư số
342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật NSNN (Thông tư số 342/2016/TT-BTC).
- Ngày 11 tháng 12 năm 2018, Bộ Tài chính có
Công văn số 15391/BTC-KBNN về việc hướng dẫn xử lý chuyển nguồn ngân sách cuối
năm 2018 sang năm 2019 và các năm sau, các nội dung, thủ tục chuyển nguồn thực
hiện theo quy định tại Điểm 1 và Điểm 2 của Công văn này. Khi rà soát, xác định
số dư
kinh
phí được chuyển nguồn sang năm 2019 cho các đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu
tư, đề nghị các đơn vị KBNN lưu ý thêm một số nội dung cụ thể như sau:
Các khoản dự toán chưa thực hiện hoặc
chưa chi hết, các khoản đã tạm ứng trong dự toán, số dư tài khoản tiền gửi ngân
sách cấp, hết thời gian chỉnh lý quyết toán (ngày 31 tháng 01 năm 2019) chưa thực
hiện hoặc chưa sử dụng hết, được chuyển sang năm 2019 tiếp tục sử dụng, gồm:
a) Chi đầu tư phát triển thực
hiện chuyển sang năm sau theo quy định, cụ thể:
- Thời gian thực hiện và giải ngân vốn
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm thực hiện theo quy định tại Điều 64 Luật NSNN, Điều 76 Luật Đầu tư công,
Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 120/2018/NĐ-CP ngày 13/09/2018 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10
tháng 09 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm,
số 136/2015/NĐ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu
tư công và số
161/2016/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về cơ chế đặc thù trong
quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc
gia giai đoạn 2016-2020 (Nghị định số 120/2018/NĐ-CP ngày 13/09/2018), Khoản 4 Điều 56n Nghị định số 132/2018/NĐ-CP 01/10/2018 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về
quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ nước ngoài (Nghị định số 132/2018/NĐ-CP 01/10/2018).
- Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách
nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu
chính quyền địa phương, thời gian giải ngân kế hoạch đầu tư công hàng năm được
kéo dài đến hết ngày 31 tháng 12 năm sau năm kế hoạch. Trường hợp đặc biệt, Thủ
tướng Chính phủ kéo dài thời gian giải ngân kế hoạch đầu tư công hằng năm của từng
dự án sang các năm sau. Phần vốn nước ngoài đã được bố trí trong kế hoạch đầu
tư công hằng năm và đã được chính phủ Việt Nam nhận nợ nhưng chưa giải ngân, thời
gian thực hiện và giải ngân được kéo dài đến hết ngày 31 tháng 12 năm sau năm kế
hoạch.
- Đối với số dư tạm ứng chi đầu tư
theo chế độ chưa thu hồi, được chuyển sang ngân sách năm sau để thu hồi tạm ứng
theo quy định tại Thông tư số 85/2017/TT-BTC ngày 15/08/2017 của Bộ Tài chính quy định
việc quyết toán tình hình sử dụng vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước theo niên
độ ngân sách hằng năm.
- Về quy trình và thủ tục kéo dài thời
gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương
(NSTW), vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn vay ODA và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài quy định tại Tiết 4 Khoản
5 Điều 1 Nghị định số 120/2018/NĐ-CP ngày 13/09/2018.
Lưu ý:
(1) Kinh phí chi đầu tư phát triển bao gồm cả nguồn
kinh phí bổ sung từ dự phòng ngân sách, tăng thu, tiết kiệm chi
(không bao gồm
nguồn kinh phí để thực hiện sửa
chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp,
mở rộng cơ sở vật chất theo Thông tư 92/2017/TT-BTC ngày 18/09/2017 của
Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, phân bổ và quyết
toán kinh phí để thực hiện sửa
chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất);
(2) Đối với vốn ngoài nước áp dụng cơ
chế tài chính trong nước, xử
lý tương tự như vốn trong nước;
b) Chi mua sắm trang thiết bị đã có đầy
đủ hồ sơ, hợp đồng mua sắm trang thiết bị ký trước ngày 31/12/2018; chi mua
tăng, mua bù hàng dự trữ quốc gia:
- Về nội dung trang thiết bị tại cơ
quan, tổ chức, đơn vị: Thực hiện theo quy định tại Điều 3, Quyết
định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định
tiêu chuẩn, định mức, sử dụng máy móc, thiết bị.
- Căn cứ đối chiếu, xác nhận, chuyển
nguồn mua sắm trang thiết bị sang năm 2019 cho đơn vị:
Đơn vị gửi Kho bạc nhà nước (KBNN) nơi
giao dịch trước ngày 10 tháng 2 năm 2019: Quyết định phê duyệt dự toán mua sắm,
Quyết định lựa chọn nhà thầu, đối với dự toán giao đầu năm của ngân sách trung
ương phải được phân bổ chậm nhất đến ngày 30 tháng 06 năm 2018 (trừ trường hợp
đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định) theo quy định Nghị quyết 01/NQ-CP ngày
01 tháng 01 năm 2018 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế- xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018; Hợp đồng mua sắm trang
thiết bị ký trước ngày 31/12/2018 và còn thời hạn thực hiện thanh toán để làm
căn cứ đối chiếu, xác nhận, chuyển nguồn sang năm 2019 cho đơn vị.
Lưu ý: Trong quá trình thực hiện dự án
mua sắm trang thiết bị có thể gồm nhiều thành phần (mua thiết bị, tư vấn giám
sát, mua phần mềm, sửa chữa, lắp đặt chạy thử, chi
phí quản lý dự án...) để thực hiện cùng dự án trong giai đoạn được phê duyệt,
và có thể có những nội dung chi không có hợp đồng thì phải đảm bảo các nội
dung này đều là phục vụ hợp đồng chính về mua sắm trang
thiết bị, hợp đồng ký trước ngày 31/12/2018 và còn thời
hạn thực hiện thanh toán, thì được chuyển nguồn sang năm 2019.
c) Nguồn thực hiện chính sách tiền
lương, trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng, trợ cấp một lần và các khoản tính
theo tiền lương cơ sở, bảo trợ xã hội.
Nguồn thực hiện chính sách tiền lương
được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước bao gồm: (1) Nguồn tiết kiệm 10%
chi thường xuyên; (2) Các nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm trước còn dư;
(3) Nguồn thực hiện chính sách tiền lương bố trí dự toán ngân sách năm 2018;
(4) 50% tăng thu ngân sách địa phương năm 2018 không kể tăng thu từ nguồn thu sử
dụng đất, thu từ
hoạt
động xổ số kiến thiết,
được theo dõi mã nguồn 14- Kinh phí thực hiện chính sách tiền lương.
Nguồn kinh phí chi trợ cấp ưu đãi hàng
tháng và trợ cấp một lần đối với người có công (theo quy định tại Tiết c, Khoản 1 Điều 43 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính
phủ ngày 21/12/2016) được theo dõi mã nguồn 17- Kinh phí thực hiện chính sách
ưu đãi người có công với cách mạng.
Lưu ý: Các đơn vị sử dụng ngân sách, tổng
hợp số dư kinh phí dự
toán năm 2018 được chuyển nguồn theo quy định đối với nội dung chi trợ cấp ưu
đãi hàng tháng và trợ cấp một lần đối với người có công gửi
KBNN nơi giao dịch để đề nghị điều chỉnh số dư kinh phí này từ mã
nguồn hiện tại (mã nguồn 29 - nếu có) sang mã nguồn 17 để được
chuyển nguồn sang
năm 2019 theo quy định.
Từ năm 2019, đề nghị các cơ quan, đơn
vị nhập dự toán kinh phí chi trợ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần đối với
người có công trên Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS)
vào mã nguồn 17- Kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người
có công với cách mạng.
d) Kinh phí được giao tự chủ (bao gồm cả
kinh phí khoán chi quản lý tài chính) của
các đơn vị sự nghiệp công lập và các cơ quan nhà nước theo chế độ quy định và
theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ; các khoản viện trợ không hoàn lại đã xác định cụ thể nhiệm vụ chi:
Nguồn kinh phí được giao tự chủ được
theo dõi mã nguồn 13 - Kinh phí được giao tự chủ.
Các khoản viện trợ không hoàn lại đã
xác định cụ thể nhiệm vụ chi, gồm: số dư tại các đơn vị được giao, số dư tạm ứng
ở cấp ngân sách
theo chế độ quy định đã làm thủ tục xác nhận viện trợ, được chuyển nguồn sang
năm 2019.
đ) Các khoản dự toán được cấp có thẩm
quyền bổ sung từ cấp ngân sách sau ngày 30/09/2018, không bao gồm các khoản bổ
sung do các đơn vị dự toán cấp trên điều chỉnh dự toán đã giao của các đơn vị dự
toán trực thuộc:
Các khoản dự toán được cấp có thẩm quyền
bổ sung sau ngày 30/09/2018, nguồn không tự chủ
được theo dõi mã nguồn 15 - Kinh phí không tự chủ được cấp có thẩm quyền bổ
sung sau ngày 30/9.
Lưu ý:
+ Dự toán ngân sách giao cho đơn vị được
theo dõi mã nguồn 15 - Kinh phí không tự chủ được cấp có thẩm quyền bổ sung sau
ngày 30/9, đến hết ngày 31/01/2019 chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa hết được chuyển
sang năm 2019 và điều chỉnh sang mã nguồn 12- Kinh phí không giao tự
chủ, không giao khoán.
+ Khoản dự toán được cấp có thẩm quyền
bổ sung từ cấp ngân sách được thể hiện trong văn bản của
Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính đối với đơn vị thuộc
ngân sách trung ương; văn bản của Ủy ban nhân dân, cơ quan tài chính đối với
đơn vị thuộc ngân sách địa phương (không phải từ quyết định giao dự toán của Đơn vị dự
toán cấp I).
e) Kinh phí nghiên cứu khoa học (thuộc
lĩnh vực khoa học và công nghệ) bố trí cho các đề tài, dự án nghiên cứu
khoa học được cấp có thẩm quyền quyết định đang trong thời gian thực hiện.
Đơn vị quản lý kinh phí nghiên cứu
khoa học và công nghệ còn phải chi kinh phí cho các dự án, đề án đang trong
thời gian thực hiện, gửi KBNN nơi
giao dịch trước ngày 10 tháng 2 năm 2019: Văn bản giao nhiệm vụ nghiên cứu khoa
học của cấp có thẩm quyền còn thời hạn thực hiện.
Khoản kinh phí này được theo dõi mã
nguồn 16 - Kinh phí
nghiên cứu khoa học.
Lưu ý: Kinh phí
nghiên cứu khoa học
thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ được bố trí từ mã Loại 100-Khoa học
và công nghệ theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày
21/12/2016 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định hệ thống
Mục lục ngân sách
nhà nước (các dự án triển khai phổ biến ứng dụng khoa
học không thuộc quy định tại điểm này).
g) Các khoản tăng thu, tiết kiệm chi
được sử dụng theo quy
định tại khoản 2 Điều 59 của Luật NSNN được cấp có thẩm quyền
quyết định cho phép sử dụng vào năm 2019.
4.2. Thời hạn chi, tạm ứng, đề nghị
cam kết chi và hạch toán các khoản thu, chi ngân sách
a) Thời hạn chi, tạm ứng ngân sách (kể
cả tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn ứng trước và cam kết chi từ nguồn
vốn ứng trước năm 2018 và các khoản chi năm trước chuyển sang năm 2018) đối với
các nhiệm vụ được
giao trong dự toán
ngân sách nhà nước hằng năm được thực hiện chậm nhất đến hết ngày 31/12/2018.
Thời hạn đơn vị sử dụng ngân sách (gồm cả chủ đầu tư) gửi hồ sơ, chứng từ rút dự
toán chi ngân sách, tạm ứng ngân sách, đề
nghị cam kết chi đến Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch chậm nhất đến hết ngày 30/12/2018.
Không thực hiện tạm ứng ngân sách năm 2018 (cả chi đầu tư phát triển và chi thường
xuyên) trong thời gian chỉnh lý quyết
toán (trừ trường hợp tạm ứng để thực
hiện bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư thì được thực hiện đến hết ngày 31/01/2019).
b) Các khoản tạm ứng đã đủ điều kiện
chi, khối lượng công việc đã thực hiện từ ngày 31/12/2018 trở về trước được
giao trong dự toán ngân sách,
thì thời hạn chi, thanh toán ngân sách được thực hiện đến hết ngày 31/01/2019
và được hạch toán, quyết toán vào ngân sách năm 2018. Thời hạn đơn vị sử dụng
ngân sách (gồm cả
chủ đầu tư) gửi hồ sơ, chứng từ chi ngân sách (kể cả thanh toán các khoản tạm ứng),
đề nghị cam kết chi, theo chế độ quy định đến Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch chậm nhất đến
hết ngày 25/01/2019.
c) Riêng về thời hạn hạch toán đối với vốn ODA và
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài được cập nhật theo quy định tại Khoản 4 Điều 56n Nghị định số 132/2018/NĐ-CP 01/10/2018 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về
quản lý và sử dụng vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài (Nghị định số 132/2018/NĐ-CP 01/10/2018), theo đó KBNN nơi giao dịch hoàn
thành hạch toán các khoản chi từ nguồn vốn ODA, vay ưu đãi trong niên
độ 2018 thực hiện trước ngày 31 tháng 03 năm 2019.
Đối với số tiền đã giải ngân từ nguồn
ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài cho dự án nhưng chưa hạch
toán ghi thu ghi chi còn lại từ năm 2017 trở về trước, KBNN nơi giao dịch thực hiện hạch
toán ghi thu ghi chi theo đề nghị của chủ đầu tư trong phạm vi kế hoạch vốn giao năm
2018 trước ngày 31/3/2019.
Trường hợp kế hoạch vốn năm 2018 không
đủ, đề nghị chủ đầu tư báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (Bộ, ngành, địa phương)
để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh kế hoạch
vốn năm 2018 (theo Điểm a, Khoản 1 Thông báo số 444/TB-VPCP ngày 30/11/2018 của
Văn phòng Chính phủ về kết luận của Phó Thủ tướng Phạm Bình Minh tại cuộc họp về
giải pháp thúc đẩy giải ngân
các dự án ODA, vốn vay ưu
đãi).
d) Hết ngày 31/03/2019, các khoản kinh
phí không được chuyển
sang năm 2019, các đơn vị KBNN thực hiện hủy bỏ toàn bộ tại kỳ 13/2018.
4.3. Số dư tài khoản tiền gửi
4.3.1. Số dư tài khoản tiền gửi ngân
sách cấp đến hết ngày 31/12/2018 được xử lý như sau:
a) Số dư tài khoản tiền gửi các khoản
ngân sách cấp của đơn vị dự toán mở tại Kho bạc Nhà nước đến cuối ngày
31/12/2018 được tiếp tục thanh toán theo quy định trong thời gian chỉnh lý quyết
toán. Đến hết thời
gian chỉnh lý quyết toán mà vẫn còn dư, thì phải nộp trả ngân sách nhà nước; trừ
trường hợp được chuyển nguồn sang
năm 2019 theo quy định tại Khoản 4.1 Mục 4 phần II của Công văn
này.
- Đối với số dư tài khoản tiền gửi được
chuyển nguồn sang năm 2019 (thuộc nhóm các tài khoản 3711, 3731, 3741, 3761,
3771 theo đúng quy định tại công văn số 760/KBNN-KTNN ngày 28/02/2018 của KBNN
hướng dẫn xác định số dư kinh phí tài khoản tiền gửi ngân sách cấp thuộc diện được chuyển
nguồn), thủ tục chuyển nguồn như sau: Chậm nhất đến hết ngày 10/02/2019, đơn vị
sử dụng ngân sách phải đối chiếu số dư tài khoản tiền gửi với Kho bạc Nhà nước nơi
giao dịch và chi tiết
theo Loại, Khoản, Tiểu mục số tiền
còn dư (theo mẫu biểu số 58, ban hành kèm theo Thông tư số 342/2016/TT-BTC) kèm
theo các tài liệu liên quan, để có căn cứ xác định thuộc diện được chuyển sang
ngân sách năm 2019 theo quy định tại Khoản 4.1 Mục 4 phần II của Công văn này.
Căn cứ kết quả đối chiếu số dư tài khoản
tiền gửi, Kho bạc Nhà nước đồng cấp thực hiện hạch toán giảm chi (nếu đã hạch
toán chi) hoặc hạch toán giảm tạm ứng (nếu đã hạch toán tạm ứng) ngân sách năm trước,
tăng số đã cấp
ngân
sách năm sau; đồng thời thực hiện chuyển số dư dự toán ngân sách năm trước
(tương ứng với số dư tài khoản tiền gửi được chuyển sang ngân sách năm sau)
sang dự toán ngân sách năm
sau.
- Đối với số dư tài khoản tiền gửi
không sử dụng tiếp phải nộp lại ngân sách nhà nước. Đơn vị sử dụng ngân sách gửi
báo cáo chi tiết số dư theo Mục lục ngân sách nhà nước đến Kho bạc Nhà nước nơi
giao dịch trước ngày 10/02/2019 để phối hợp thực hiện nộp lại ngân sách và hạch
toán giảm chi hoặc giảm tạm ứng ngân sách;
Lưu ý:
- Ngày 01/01/2019, các đơn vị KBNN thực
hiện điều chỉnh đối với mã dự phòng của các tài khoản tiền gửi 3711, 3731,
3741, 3761, 3771. Cụ thể như sau: mã dự phòng 501 (năm trước) điều chỉnh thành
503 (năm trước nữa), mã dự
phòng 502 (năm nay) điều chỉnh thành 501 (năm trước).
- Riêng đối với trường hợp số dư tài khoản
tiền gửi phải nộp trả NSNN cấp trên nhưng chưa xác định được
nội dung, chi tiết mục
lục NSNN để ghi giảm chi, kế toán
KBNN hạch toán vào Tài khoản 3591- Các khoản tạm thu khác, sau đó phối hợp với
đơn vị sử dụng ngân sách để phân tích nội dung các khoản phải nộp NSNN.
b) Số dư tài khoản tiền gửi của xã (nếu
có) được chuyển sang ngân sách năm 2019 sử dụng theo chế độ quy định.
4.3.2. Số dư trên tài khoản tiền gửi
không thuộc ngân sách nhà nước cấp, được chuyển sang năm 2019 sử dụng theo quy
định của pháp luật.
4.4. Xử lý số dư dự toán ngân sách
4.4.1. Trách nhiệm xử lý số
dư dự toán cấp 0, 1, 2, 3 trên TABMIS
- Trách nhiệm xử lý số liệu dự toán NSTW
trên TABMIS thực hiện theo quy định tại Công văn số 16501/BTC-KBNN ngày
17/11/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán dự toán, lệnh chi tiền NSTW
- Trách nhiệm xử lý số liệu dự toán
NSĐP trên TABMIS thực hiện theo quy định tại Công văn số 16502/BTC-KBNN ngày
17/11/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán dự toán, lệnh chi tiền NSĐP.
4.4.2. Trách nhiệm xử lý số dư dự toán
(dự toán cấp 4) tại KBNN
a) Dự toán giao trong năm cho đơn
vị, dự án, công trình đến hết ngày 31/01/2019 được xử lý như sau:
- Dự toán ngân sách giao cho đơn vị
(bao gồm các khoản bổ sung trong năm) đến hết ngày 31/01/2019 chưa sử dụng hoặc
sử dụng chưa hết (gọi là số dư dự toán) còn dư tại mã nguồn 15- Kinh phí không
tự chủ được cấp có thẩm quyền bổ sung sau ngày 30/9, được chuyển sang năm 2019
và điều chỉnh sang mã nguồn 12- Kinh phí không giao tự chủ, không giao khoán.
- Dự toán ngân sách giao cho đơn vị, dự
án, công trình (bao gồm các khoản bổ sung trong năm) đến hết ngày 31/01/2019
chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa hết (gọi là số dư dự toán) bị hủy bỏ; trừ các trường
hợp được chuyển sang ngân sách năm 2019 chi tiếp theo quy định tại Khoản 4.1, Mục
4, Phần II của Công văn này.
- Việc chuyển số dư dự toán thuộc diện
được chuyển nguồn theo quy định tại Khoản 4.1, Mục 4, phần II của Công văn này
sang ngân sách năm 2019 chi tiếp thực hiện như sau: Chậm nhất đến hết ngày
10/02/2019, các đơn vị KBNN thực hiện đối chiếu và xác nhận số dư dự toán còn lại
(theo mẫu biểu số 59, ban hành kèm theo Thông tư số 342/2016/TT-BTC). Căn cứ kết
quả đối chiếu số dư dự toán, KBNN nơi giao dịch có trách nhiệm lập chứng từ và thực
hiện chuyển số dư dự toán ngân sách (cho cả 4 cấp NS) sang năm 2019 trên hệ thống
TABMIS theo quy định.
b) Dự toán ứng trước (bao
gồm dự toán tạm ứng chi thường xuyên, chuyển
giao)
Hết ngày 31/01/2019, số dự toán tạm ứng,
ứng trước chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa hết không được chi tiếp và bị hủy bỏ;
trừ các trường hợp được cấp có thẩm quyền quyết định cho kéo dài.
Lưu ý: Đối với dự
toán ứng trước, tạm ứng thường
xuyên, đến hết ngày 31/01/2019, căn cứ kết quả
đối chiếu số dư dự toán ứng trước còn lại đối với đơn
vị sử dụng ngân sách và CQTC, KBNN các cấp thực
hiện rà soát số dự toán ứng trước kinh phí thường
xuyên năm 2016 (bao gồm các TK 9533, 9534, 9537, 9538); số dự toán ứng
trước kinh phí thường xuyên
năm 2017 và năm 2018 (bao gồm các TK bao gồm các TK thuộc nhóm TK 9523,
9524, 9527, 9528, mã nguồn 27, loại dự toán 11), chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa
hết, KBNN thực hiện hủy bỏ dự toán theo quy định, trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền cho
phép kéo dài thời gian
thanh toán.
4.5. Xử lý số dư tạm ứng, ứng trước
ngân sách của đơn vị sử dụng ngân sách
4.5.1. Số dư tạm ứng ngân sách của đơn
vị sử dụng ngân sách đến hết ngày 31/01/2019 được xử lý như sau:
- Các khoản tạm ứng trong dự toán theo
chế độ đến hết ngày 31/01/2019 chưa đủ thủ tục thanh toán (gọi là số dư tạm ứng)
phải nộp lại ngân sách, trừ các trường hợp được chuyển sang ngân sách năm 2019
chi tiếp theo quy định tại Khoản 4.1 Mục 4 phần II của Công văn này.
- Số tạm ứng của các trường hợp được
chuyển sang ngân sách năm 2019 chi tiếp được thực hiện như sau: Chậm nhất đến hết
ngày 10/02/2019, đơn vị sử dụng ngân sách (gồm cả chủ đầu tư) đối chiếu số dư tạm
ứng với Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch (theo mẫu biểu số 59, ban hành kèm theo
Thông tư số 342/2016/TT-BTC). Căn cứ quy định về chuyển nguồn ngân sách (thời hạn
được chi, nội dung dự toán cấp có thẩm quyền giao và điều kiện được chuyển nguồn của các
khoản chi), Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch đối chiếu, xác nhận số dư tạm ứng chưa thanh
toán cho đơn vị và thực hiện chuyển số dư dự toán ngân sách năm trước (tương ứng
với số dư tạm ứng) sang dự toán ngân sách năm sau theo quy định.
- Số dư tạm ứng còn lại không được
chuyển nguồn sang năm 2019, đơn vị sử dụng ngân sách phải nộp lại ngân sách trước
ngày 10/02/2019. Hết ngày 31/03/2019 nếu chưa nộp, Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch
thu hồi bằng cách trừ vào dự toán được giao năm 2019 có cùng nội dung với khoản
thu hồi. Trường hợp dự toán năm 2019 không giao hoặc giao thấp hơn số phải thu
hồi, Kho bạc Nhà nước thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp để xử lý.
Các khoản tạm ứng phải thu hồi
(kể cả khoản đã chi ngân sách bằng lệnh chi tiền hoặc thanh toán do KBNN kiểm
soát nhưng phải thu hồi theo quy định) mà chưa thu hồi được: Kho bạc Nhà nước hạch
toán vào tài khoản tạm ứng của năm ngân sách đó, không thực hiện hạch toán sang
tài khoản tái phân loại tạm ứng khoản tạm ứng phải thu hồi này, để theo dõi và
hàng năm KBNN báo cáo gửi cơ quan tài chính đồng cấp, UBND xã đối với ngân
sách cấp xã để xử lý; khi
thu hồi sẽ hạch toán giảm số tạm ứng, không hạch toán vào thu ngân
sách nhà nước (việc hạch toán theo hướng dẫn Công văn số 4696/KBNN-KTNN ngày
29/09/2017 của Kho bạc nhà nước về việc hướng dẫn thực hiện Chế độ kế toán NSNN
và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước)
4.5.2. Xử lý số dư tạm ứng trên các
tài khoản tạm ứng không kiểm soát dự toán được chuyển sang năm
2019
Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu giữa
CQTC và KBNN cùng cấp về số dư các tài khoản tạm ứng chi ngân sách không kiểm
soát dự toán năm 2018 đến hết ngày 31/01/2019, căn cứ vào Phiếu điều chỉnh số
liệu ngân sách của CQTC về việc chuyển số dư tạm ứng không kiểm soát dự toán
sang năm 2019 tiếp tục theo dõi và thu hồi, kế toán KBNN ghi (GL):
Tại kỳ 13/2018:
Nợ TK 1460,
1631, 1817, 1857, 1994
Có TK 1410,
1531, 1717, 1757, 1984
Tại kỳ hiện tại năm 2019:
Nợ TK 1410,
1531,1717, 1757, 1984
Có TK 1460, 1631, 1817, 1857, 1994
4.5.3. Xử lý số dư tạm ứng, ứng trước
a) Thời hạn xử lý
- Xử lý số dư tạm ứng, ứng trước
đối với kinh phí thường xuyên, số dư ứng trước đối với kinh
phí đầu tư XDCB, số dư ứng trước chuyển giao:
Thời điểm hết ngày 31/01/2019, số
dư tạm ứng đối với kinh phí
thường xuyên, số dư ứng trước đối với
kinh phí đầu tư XDCB, số dư ứng trước chuyển giao được chuyển sang tài khoản
tương ứng năm 2019 theo dõi tiếp. KBNN các cấp thực hiện
chuyển sang năm
2019 theo quy định.
Lưu ý: Đối với số
dư ứng trước kinh
phí thường xuyên từ năm 2016 trở về trước, số dư (nếu có)
trên tài khoản ứng trước kinh phí chi thường
xuyên (bao gồm các TK 1554, 1557, 1563, 1574, 1577, 1583, 1598); và số
dư tạm ứng kinh phí
thường xuyên từ năm 2017 và năm 2018 (nếu có)
trên tài khoản tạm ứng, thực chi kinh phí thường xuyên - mã nguồn
27 (bao gồm các TK 1513, 1523, 1526, 1531, 8113,
8123, 8126) đến hết ngày 31/01/2019, KBNN các cấp thực hiện chuyển sang năm
2019 theo quy định để theo dõi thu hồi khi có quyết định của
cấp có thẩm quyền.
b) Quy trình xử lý
- Đối với số dư tạm ứng, ứng trước đối với kinh
phí thường xuyên, số dư ứng trước đối với kinh phí đầu tư XDCB, số dư ứng trước
chuyển giao:
KBNN các cấp thực hiện các bước chuyển
số dư sang năm 2019 trên hệ thống TABMIS theo quy trình hướng dẫn.
- Đối với số dư ứng trước trên
các tài khoản không kiểm soát dự toán chuyển sang năm 2019
Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu giữa
CQTC và KBNN, kế toán KBNN căn cứ vào Phiếu điều chỉnh số liệu ngân sách của
CQTC, ghi (GL):
Tại kỳ 13/2018:
Nợ TK 1698, 1837, 1898, 1999
Có TK 1598, 1737, 1798, 1989
Tại kỳ hiện tại năm 2019:
Nợ TK 1598,
1737, 1798, 1989
Có TK 1698,
1837, 1898, 1999
4.6. Xử lý số dư cam kết chi tại KBNN
các cấp
4.6.1. Xử lý các khoản cam kết chi từ dự
toán tạm ứng, ứng trước.
Các khoản cam kết chi từ dự toán tạm ứng
chi thường xuyên, dự toán ứng trước chi đầu tư, số dư chưa thanh toán của các khoản
cam kết chi thực hiện như sau:
Thời điểm hết ngày 31/01/2019, KBNN thực
hiện chương trình chuyển nguồn số dư cam kết chi và dự toán tạm ứng tương ứng
chuyển sang năm 2019.
4.6.2. Xử lý các khoản cam kết chi từ
dự toán chi được giao trong năm
Về nguyên tắc các khoản đã
cam kết chi thuộc năm ngân sách nào chỉ được chi trong năm ngân sách đó, thời hạn thanh
toán đối với các khoản đã cam kết chi phù hợp với thời hạn chi quy định đối với
các khoản chi thường xuyên và chi đầu tư.
- Sau ngày 31/12/2018, số dư cam kết
chi còn lại được tiếp tục thanh toán đến hết ngày 31/01/2019 cho các nhiệm vụ
đã có khối lượng, công việc thực hiện đến ngày 31/12/2018.
- Sau ngày 31/01/2019, số cam kết chi
chưa sử dụng hoặc sử dụng
chưa hết phải bị hủy
bỏ, trừ trường hợp: số dư dự toán được phép chuyển sang năm 2019
chi tiếp theo quy định tại Khoản 4.1 Mục 4 phần II của Công văn này,
KBNN thực hiện chuyển cam kết chi của đơn vị dự toán hoặc
chủ đầu tư sang năm sau để
theo dõi, quản lý và thanh toán tiếp.
Việc thực hiện chuyển cam kết chi sang
năm 2019 theo quy trình (theo hướng dẫn xử lý cuối kỳ quy định tại Công văn số 4696/KBNN-KTNN ngày
29/09/2017).
4.7. Đối với kinh phí bổ sung có mục
tiêu.
Việc sử dụng vốn, kinh phí bổ sung có mục
tiêu phải theo đúng mục tiêu quy định. Trường hợp ngân sách cấp dưới sử dụng không đúng mục
tiêu hoặc sử dụng không hết, phải hoàn trả ngân sách cấp trên.
5. Về thực hiện chuyển nguồn
5.1. Căn cứ và chứng từ hạch toán chuyển
nguồn
Chứng từ hạch toán chi chuyển nguồn thực
hiện theo quy định tại Công văn số 4696/KBNN-KTNN ngày 29/09/2017
của Kho bạc Nhà nước
về việc thực hiện Chế độ kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước
và văn bản của cấp có thẩm quyền.
5.2. Một số lưu ý thực hiện các chương
trình trên hệ thống TABMIS
- Một số lưu ý khi sử dụng hệ thống
TABMIS 2018 theo Phụ lục số 03- Một số lưu ý về việc thực hiện các chương
trình hệ thống.
- Trong quá trình vận hành, nếu có vướng
mắc hệ thống, các đơn vị thông
báo kịp thời thông qua kênh hỗ trợ tập trung (địa chỉ email hotrocntt@vst.gov.vn). Trường hợp
hỗ trợ nghiệp vụ khác, đơn vị tham khảo Danh sách cán bộ hỗ trợ cuối năm 2018
theo Phụ lục số 04- Danh sách cán bộ
tham gia hỗ trợ khóa sổ kế toán và quyết toán ngân sách cuối năm 2018.
- Các đơn vị thực hiện chuyển sổ, chuyển
nguồn trên chương trình KTKB-ANQP 2018 theo Phụ lục số 06- Hướng dẫn chuyển sổ,
chuyển nguồn
chương
trình KTKB-ANQP
6. Danh mục báo cáo năm:
6.1. Danh mục báo cáo tài chính, báo
cáo quản trị
Thực hiện lập và lưu báo cáo định kỳ
theo tháng, năm theo quy định. Trong
thời gian chỉnh lý và hết thời gian kéo dài việc thực hiện và hạch toán thanh
toán theo quyết định của cấp có thẩm quyền, thực hiện lập và lưu báo cáo đối với
các báo cáo có thay đổi số liệu so với báo cáo 12 tháng (như: báo cáo thu, chi NSNN, báo
cáo dự toán, bảng cân đối tài
khoản năm trước...).
Ngoài các báo cáo theo quy định nêu
trên, lập thêm các báo cáo theo Phụ lục số 05 - Danh mục báo cáo kế toán năm
2018.
6.2. Danh mục mẫu biểu
KBNN các cấp thực hiện lập và
lưu báo cáo theo quy định tại
Phụ lục 02- Danh mục mẫu biểu kèm theo công văn này.
Lưu ý: Công văn này đã bổ
sung thêm cột Cam kết chi vào mẫu biểu số 59 (các đơn
vị KBNN hướng dẫn đơn vị thực hiện theo Công văn này; trường hợp đơn vị thực hiện
theo mẫu của Thông tư 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 thì bổ
sung thêm 2 cột Cam kết chi vào mẫu biểu trước khi KBNN thực hiện
xác nhận số liệu).
IV. Tổ chức thực hiện
Thủ trưởng CQTC và KBNN các cấp có
trách nhiệm nghiên cứu nội dung hướng dẫn trên đây và các văn bản khác quy định
chế độ khóa sổ kế toán đã ban hành để triển khai, tổ chức thực hiện khóa sổ kế toán năm
2018 đảm bảo an toàn và chính xác, chịu trách nhiệm phổ biến nội dung đến các
đơn vị, cá nhân có liên quan về công tác khóa sổ kế toán năm 2018.
Trường hợp có vướng mắc trong công tác
phối hợp để đảm bảo thực hiện khóa sổ theo đúng quy trình nghiệp vụ, cần trao đổi,
thống nhất giữa cơ quan tài chính
và Kho bạc nhà nước để tổ chức thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính (Kho bạc Nhà nước) để nghiên cứu, thống
nhất giải quyết./.
Nơi
nhận:
-
Như trên;
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- Vụ
NSNN,
HCSN, ĐT;TCNH;
- Cục QLNTCĐN; TCDN;
- Lưu: VT, KBNN
(150 bản).
|
TL. BỘ
TRƯỞNG
TỔNG GIÁM ĐỐC KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Tạ Anh Tuấn
|
PHỤ LỤC 01
DANH MỤC CÁC
VĂN BẢN
(Kèm
theo Công văn số 15861/BTC-KBNN
ngày 19 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tài chính )
STT
|
Danh mục các
văn bản
|
1
|
Luật Ngân sách Nhà nước
|
1
|
Nghị định số 163/2016/NĐ-CP quy
định chi tiết thi hành một số
điều của Luật NSNN
|
2
|
Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày
10/09/2015 của Chính phủ
về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
|
3
|
Thông tư số 342/2016/TT-BTC
ngày 30/12/2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị
định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật NSNN.
|
4
|
Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày
17/07/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý sử dụng các khoản thu từ hoạt
động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước
|
5
|
Thông tư số 85/2017/TT-BTC ngày
15/08/2017 của Bộ Tài chính quy định việc quyết toán tình hình sử dụng vốn đầu
tư nguồn ngân sách
nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm
|
6
|
Thông tư số 111/2016/TT-BTC ngày
30/06/2016 của Bộ Tài
chính quy định về quản
lý tài chính đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ nước ngoài
|
7
|
Thông tư số 123/2014/TT-BTC ngày
27/08/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn tổ chức vận hành, khai thác hệ thống thông tin quản lý ngân
sách và kho bạc
|
8
|
Thông tư số
132/2017/TT-BTC ngày 15/12/2017 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức
thực hiện dự toán NSNN năm 2018
|
9
|
Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01
năm 2018 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều
hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà
nước năm 2018;
|
10
|
Thông tư số 77/2017/TT-BTC ngày
28/07/2017 của Bộ Tài
chính hướng dẫn Chế độ kế toán Ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp
vụ Kho bạc Nhà nước
|
11
|
Nghị định số 120/2018/NĐ-CP ngày
13/09/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều
Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 09 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hằng năm sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016…
|
12
|
Nghị định số 132/2018/NĐ-CP
01/10/2018 của Chính phủ
|
13
|
Các văn bản khác liên quan đến công
tác khóa sổ NSNN năm 2018
|
PHỤ LỤC 02
DANH MỤC MẪU
BIỂU
(Kèm
theo Công văn số 15861/BTC-KBNN
ngày 19 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tài chính)
STT
|
Mẫu biểu số
|
Tên mẫu biểu
|
1
|
01/BC-TGDT
|
Báo cáo tổng hợp tài khoản
tiền gửi kinh phí ngân
sách cấp được chuyển sang năm sau (không phải xét) thuộc ngân sách TW (tỉnh,
huyện) niên độ...
|
2
|
02/ĐC-VDT
|
Bảng xác nhận tình hình sử dụng vốn đầu
tư năm...
|
3
|
03/ĐC- CQTC
|
Bảng đối chiếu số liệu cơ quan tài
chính
|
4
|
04/TH-TGNH
|
Bảng tổng hợp số liệu tài khoản tiền
gửi ngân hàng năm...
|
5
|
05A.B/ĐC-QTV
|
Bảng đối chiếu số liệu các
tài khoản thuộc phạm vi quyết toán vốn
|
6
|
06/ĐC-BSNS
|
Bảng đối chiếu số liệu Bổ sung cân đối NSNN
|
7
|
Mẫu biểu số
58
|
Số dư tài khoản tiền gửi kinh phí
ngân sách cấp của đơn vị dự toán được chuyển nguồn sang năm sau của các đơn vị
thuộc ngân sách các cấp
|
8
|
Mẫu biểu số
59
|
Tình hình thực hiện dự
toán của các nhiệm vụ được chuyển nguồn sang năm sau của các đơn vị thuộc
ngân sách các cấp theo hình thức rút dự toán
|
9
|
M-02/KB/KT
|
Bản xác nhận số dư tài khoản tiền gửi
của KBNN với ngân
hàng
|
10
|
B7-10a.b/KB/TABMIS
|
Báo cáo đối chiếu số liệu thanh toán
- Kế toán Liên kho bạc
|