BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
132/2017/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 12 năm 2017
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018
Căn cứ Luật ngân
sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 49/2017/QH14 ngày 13 tháng 11 năm 2017 của Quốc
hội khóa XIV về dự toán ngân sách nhà nước năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 50/2017/QH14 ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Quốc
hội khóa XIV về phân bổ ngân sách trung ương năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 07 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật ngân sách nhà nước;
Thực hiện Quyết định số 1916/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng
Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2018;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ ngân sách nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định
về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2018.
Chương I
PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM
VỤ CHI VÀ PHÂN BỔ, GIAO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018
Điều 1. Phân cấp nguồn thu, nhiệm
vụ chi ngân sách nhà nước
1. Thực hiện cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương theo quy định tại Nghị định
số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước và Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ
Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của
Chính phủ.
2. Năm 2018 là năm thứ hai trong thời kỳ ổn định
ngân sách (giai đoạn 2017-2020) theo quy định của Luật ngân sách nhà nước năm
2015 (sau đây gọi tắt là Luật ngân sách nhà nước),
thực hiện ổn định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa ngân sách trung
ương và ngân sách địa phương, số bổ sung cân đối ngân sách (nếu có) từ ngân
sách trung ương cho ngân sách địa phương theo mức đã được Quốc hội quyết định,
Thủ tướng Chính phủ giao cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tại quyết
định giao dự toán ngân sách năm 2017.
3. Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân
sách các cấp chính quyền địa phương, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa
các cấp ngân sách địa phương thực hiện theo đúng nghị quyết của Hội đồng nhân
dân và quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã quyết định đối với năm ngân
sách trong thời kỳ ổn định. Hàng năm, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách cấp
trên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định tăng
thêm số bổ sung cân đối cho ngân sách cấp dưới so với năm đầu thời kỳ ổn định.
Trường hợp đặc biệt có phát sinh nguồn thu từ dự án mới đi vào hoạt động trong
thời kỳ ổn định ngân sách làm ngân sách địa phương tăng thu lớn, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định theo quy định tại khoản 7 Điều 9 Luật ngân sách nhà nước.
Đồng thời, ngân sách cấp tỉnh bổ sung cân đối ngân
sách cho ngân sách cấp dưới để thực hiện cải cách tiền lương theo nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
4. Thực hiện phân chia, sử dụng
một số khoản thu đặc thù như sau:
a) Thu thuế bảo vệ môi trường đối với sản phẩm
xăng, dầu: Tiếp tục ổn định tỷ lệ (%) giữa sản lượng xăng, dầu sản xuất, bán ra
trong nước năm 2018 như đối với năm 2017 - năm đầu của thời kỳ ổn định ngân
sách 2017 - 2020 làm cơ sở phân chia nguồn thu giữa ngân sách trung ương và
ngân sách địa phương năm 2018 theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước. Theo đó, tỷ lệ (%) giữa sản lượng xăng dầu sản xuất,
bán ra trong nước năm 2018 so với tổng sản lượng xăng dầu tiêu thụ trên thị trường
năm 2018 là 37,2%, thực hiện phân chia số thu giữa ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương theo tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương do Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ
giao năm 2017; tỷ lệ (%) xăng dầu nhập khẩu năm 2018 so với tổng sản lượng
xăng, dầu tiêu thụ trên thị trường năm 2018 là 62,8%, thực hiện điều tiết 100%
số thu về ngân sách trung ương;
b) Tiếp tục thực hiện điều tiết ngân sách trung ương
100% số thu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm
xăng, dầu của Nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn;
c) Nguồn thu phí sử dụng đường bộ thu qua đầu
phương tiện ô tô, phí bảo đảm hàng hải (sau khi trừ chi phí tổ chức thu) tiếp tục
nộp ngân sách trung ương sử dụng để duy tu, bảo trì đường bộ và đảm bảo an toàn
hàng hải. Riêng nguồn thu và sử dụng phí bảo đảm hàng hải luồng Soài Rạp được
thực hiện theo văn bản số 9634/VPCP-KTTH ngày 9 tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ;
d) Thực hiện điều tiết tiền thu cấp quyền khai thác
tài nguyên nước quy định tại Nghị định số 82/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền
cấp quyền khai thác tài nguyên nước như phân cấp quy định tại Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản (đối với giấy phép do cơ quan trung ương cấp, thực hiện phân chia 70% số
thu cho ngân sách trung ương, 30% số thu cho ngân sách địa phương; đối với giấy
phép do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, thực hiện phân chia 100% số thu cho ngân
sách địa phương);
đ) Tiếp tục thực hiện cơ chế cân đối nguồn thu tiền
sử dụng đất trong dự toán ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội. Các địa phương bố trí nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất,
giao đất có thu tiền sử dụng đất (sau khi đã hoàn trả kinh phí bồi thường, giải
phóng mặt bằng) trên địa bàn xã cho ngân sách cấp xã để thực hiện nhiệm vụ xây
dựng nông thôn mới theo đúng quy định tại Quyết định số 1760/QĐ-TTg ngày 10 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng
Chính phủ;
e) Tiếp tục thực hiện cơ chế cân đối nguồn thu từ
hoạt động xổ số kiến thiết trong dự toán ngân sách địa phương và sử dụng toàn bộ
nguồn thu này cho đầu tư phát triển, trong đó các tỉnh miền Bắc, miền Trung và
Tây Nguyên bố trí tối thiểu 60%, các tỉnh Đông Nam Bộ và vùng đồng bằng sông Cửu
Long bố trí tối thiểu 50% số thu dự toán từ hoạt động xổ số kiến thiết do Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định để đầu tư cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề
và lĩnh vực y tế. Các địa phương bố trí tối thiểu 10% dự toán thu để bổ sung vốn
cho các nhiệm vụ thuộc chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Sau khi bố trí vốn đảm bảo hoàn thành các dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực trên
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, được bố trí cho các công trình ứng phó với
biến đổi khí hậu và các dự án quan trọng khác thuộc đối tượng đầu tư của ngân
sách địa phương.
Trong tổ chức thực hiện, phát sinh tăng thu so với
dự toán, địa phương chủ động phân bổ chi đầu tư thực hiện các nhiệm vụ quan trọng,
trong đó ưu tiên chi các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, nông nghiệp,
nông thôn, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Điều 2. Giao dự toán thu ngân
sách nhà nước
1. Các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai giao nhiệm vụ thu ngân sách
nhà nước năm 2018 cho các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đảm bảo tối
thiểu bằng mức dự toán thu ngân sách Thủ tướng Chính phủ giao. Ngoài việc giao
dự toán thu ngân sách nhà nước, các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao nhiệm vụ thu sự nghiệp theo quy định
của pháp luật cho các đơn vị trực thuộc (nếu có).
2. Việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước năm
2018 phải trên cơ sở rà soát, phân tích, đánh giá đầy đủ các nguồn thu phát
sinh và kết quả thực hiện thu ngân sách năm 2017; căn cứ các chính sách, pháp luật
về thu ngân sách; dự báo mức tăng trưởng kinh tế của từng ngành, từng lĩnh vực,
tình hình sản xuất - kinh doanh của người nộp thuế trên địa bàn; tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra thuế, chống thất thu thuế; ngăn chặn các hành vi
buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, chuyển giá, trốn
thuế; tích cực đôn đốc thu hồi nợ thuế và áp dụng các biện pháp cưỡng chế thuế
theo quy định, hạn chế nợ mới phát sinh, thu hồi kịp thời số tiền thuế, tiền phạt
và các khoản phải thu theo kiến nghị của cơ quan kiểm toán, kết luận của cơ
quan thanh tra và các cơ quan bảo vệ pháp luật.
Điều 3. Phân bổ và giao dự toán
chi ngân sách nhà nước
1. Phân bổ và giao dự toán chi đầu tư phát triển:
a) Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương phân bổ,
giao dự toán chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước phải tuân thủ đúng
quy định của Luật ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn;
b) Dự toán chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà
nước bố trí cho các dự án thuộc danh mục bố trí trong trung hạn vốn ngân sách
nhà nước giai đoạn 2016-2020 đã có đầy đủ quyết định đầu tư, ưu tiên tập trung
đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành các dự án quan trọng quốc gia, dự án chuyển tiếp
hoàn thành trong năm 2018, hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng, vốn đối
ứng các chương trình, dự án ODA và các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công
tư, bố trí vốn để thanh toán tối thiểu 20% tổng số nợ đọng xây dựng cơ bản và tối
thiểu 20% số vốn ứng trước nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2016 - 2020 còn
lại chưa thanh toán; sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, nếu còn
nguồn mới xem xét bố trí cho dự án khởi công mới đã có đủ thủ tục đầu tư theo
quy định của pháp luật, trong đó ưu tiên dự án cấp bách về phòng chống, khắc phục
hậu quả lũ lụt, thiên tai, bảo vệ môi trường;
c) Các bộ, cơ quan trung ương trường hợp được Thủ
tướng Chính phủ giao dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn thu bán tài sản
trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện phân bổ, giao dự toán cho
các công trình, dự án và thực hiện ghi thu, ghi chi theo chế độ quy định, trong
phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
d) Ngoài việc thực hiện phân bổ, bố trí vốn và giao
dự toán chi đầu tư phát triển như trên, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương cần chú ý một số nội dung sau:
- Căn cứ dự toán chi đầu tư phát triển Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính giao, các địa phương bố trí dành
nguồn tương ứng số bội thu ngân sách cấp tỉnh (nếu có) để trả nợ gốc các khoản
vay của ngân sách địa phương đến hạn phải trả trong năm 2018 và dành thêm nguồn
để trả nợ lãi các khoản vay đến hạn trong năm 2018 (nếu dự toán chi trả nợ lãi
đã được giao còn thiếu); phần còn lại mới phân bổ vốn cho các công trình, dự
án, trong đó bố trí, cân đối đủ vốn cho các dự án, chương trình được ngân sách
trung ương hỗ trợ một phần để thực hiện các mục tiêu theo quy định.
- Các khoản địa phương vay lại từ nguồn Chính phủ
vay về cho vay lại đã tính trong tổng mức dự toán chi đầu tư phát triển ngân
sách địa phương năm 2018 Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ Tài
chính giao tổng số, danh mục chương trình, dự án vay. Căn cứ tổng mức vay vốn
nước ngoài được giao và dự kiến khả năng giải ngân của các thỏa thuận vay đã ký
kết, địa phương phân bổ và giao dự toán cho từng chương trình, dự án, đồng thời
chỉ thực hiện giải ngân trong phạm vi dự toán được giao. Trường hợp các dự án
đã được giao kế hoạch vốn giải ngân thấp hơn dự toán được giao, địa phương được
phép phân bổ vốn vay cho dự án vay mới phát sinh chưa có trong danh mục dự án
đã được cấp có thẩm quyền giao nhưng phải đảm bảo tổng số vốn vay nước ngoài của
tất cả các chương trình, dự án không vượt quá tổng mức dự toán vay được giao.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, căn cứ vào tiến
độ giải ngân và khả năng vay, các địa phương được chủ động tăng hoặc giảm nguồn
vốn vay trong nước và nguồn vốn vay nước ngoài về cho địa phương vay lại nhưng
phải đảm bảo không vượt quá tổng mức dự toán vay được giao (trừ các địa phương
có số dư nợ vay đã vượt quá hạn mức vay theo quy định của Luật ngân sách nhà nước).
- Việc phân bổ, giao vốn thực hiện các dự án đầu tư
từ nguồn bội chi ngân sách địa phương (nếu có) đảm bảo phù hợp với tiến độ và mức
vay được phép.
- Ưu tiên bố trí từ nguồn vốn đầu tư phát triển của
ngân sách địa phương cho các dự án đầu tư tái tạo rừng từ nguồn thu thuế tài
nguyên đối với gỗ rừng tự nhiên phát sinh hàng năm theo quy định của pháp luật.
- Bố trí đủ vốn đối ứng từ ngân sách địa phương cho
các dự án ODA do địa phương quản lý theo quy định.
2. Phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên:
a) Các bộ, cơ quan trung ương và
các địa phương phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên cho các đơn vị sử dụng
ngân sách phải đảm bảo khớp đúng dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ Tài
chính hướng dẫn, Hội đồng nhân dân quyết định, Ủy ban nhân dân giao cả về tổng
mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi; phân bổ dự toán chi phải bảo đảm đúng
chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định, đảm bảo bố trí đủ kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ đã ban
hành, những nhiệm vụ quan trọng theo quy định của pháp luật, những nhiệm vụ đã
được cấp có thẩm quyền quyết định.
- Các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương chủ
động ưu tiên bố trí kinh phí để thực hiện các chính sách nhằm hỗ trợ người dân ở
các địa bàn trọng điểm về buôn lậu thuốc lá khu vực biên giới cải thiện đời sống,
không tham gia buôn lậu thuốc lá.
- Đối với sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề:
Phân bổ, giao dự toán chi ngân sách cho các cơ
quan, đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới không thấp hơn mức dự toán chi Thủ
tướng Chính phủ giao; phân bổ giảm kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ chi thường
xuyên đối với các cơ quan, đơn vị tự đảm bảo một phần chi thường xuyên theo lộ
trình điều chỉnh học phí theo quy định tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 2 tháng 10 năm 2015 của Chính
phủ và tiến độ triển khai thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
gắn với lộ trình thực hiện tính giá dịch vụ sự nghiệp công theo quy định tại
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2
năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị nghiệp công lập.
Đồng thời, các địa phương lập phương án xác định phần
ngân sách nhà nước năm 2018 dự kiến giảm chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên đối
với các cơ quan, đơn vị tự đảm bảo một phần chi thường xuyên để sử dụng hỗ trợ
trực tiếp cho người học thuộc đối tượng chính sách; tạo nguồn cải cách tiền
lương; tăng chi đầu tư, mua sắm cho một số nội dung cấp bách khác của ngành
giáo dục.
- Đối với sự nghiệp khoa học và công nghệ: Phân bổ,
giao dự toán chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp
dưới không thấp hơn mức dự toán chi Thủ tướng Chính phủ đã giao; việc phân bổ
chi sự nghiệp khoa học và công nghệ năm 2018 cho các hoạt động khoa học và công
nghệ của ngân sách địa phương được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, Luật Khoa học và Công nghệ và các văn bản hướng
dẫn.
- Đối với sự nghiệp y tế:
Phân bổ giảm kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ chi
thường xuyên đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập làm nhiệm vụ khám bệnh,
chữa bệnh theo lộ trình kết cấu các khoản chi trong giá dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh và tăng khả năng tự đảm bảo chi thường xuyên từ nguồn thu sự nghiệp của từng
đơn vị.
Đồng thời, các địa phương lập phương án xác định phần
ngân sách nhà nước năm 2018 dự kiến giảm chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên đối với
các đơn vị sự nghiệp y tế công lập làm nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh để mua và
hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng theo quy định của Luật bảo hiểm y tế; thực hiện chính sách hỗ trợ
người nghèo, đối tượng chính sách tham gia sử dụng dịch vụ y tế công lập; tạo
nguồn cải cách tiền lương; tăng chi cho y tế dự phòng; tăng chi đầu tư, mua sắm
cho một số nội dung cấp bách khác của ngành y tế.
- Đối với sự nghiệp bảo vệ môi trường: Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh căn cứ dự toán Bộ Tài chính hướng dẫn, chế độ chính sách, khối lượng
nhiệm vụ phải thực hiện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định cho phù hợp
với tình hình thực tế của địa phương. Không bố trí kinh phí sự nghiệp môi trường
cho các công trình có tính chất đầu tư, xây dựng; ưu tiên phân bổ kinh phí cho
công tác bảo vệ môi trường tại nơi có hoạt động khai thác khoáng sản; tập trung
kinh phí xử lý ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc khu vực công ích, vệ sinh
môi trường trong các trường học, bãi xử lý rác thải, xử lý các điểm nóng về môi
trường;
b) Căn cứ dự toán chi ngân sách được giao năm 2018,
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
- Đảm bảo bố trí kinh phí thực hiện công tác kiểm
tra, kiểm nghiệm, xử lý tiêu hủy thực phẩm không an toàn và đầu tư trang thiết
bị kỹ thuật tương ứng với số thu tiền xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực
phẩm thuộc ngân sách địa phương cho các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xử
lý vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm tại địa phương.
- Chủ động bố trí kinh phí thực hiện công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật theo Luật Phổ biến, giáo
dục pháp luật; công tác hòa giải ở cơ sở theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở và triển khai thực hiện Đề
án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ
liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013-2020.
- Chủ động sử dụng nguồn ngân sách địa phương để thực
hiện nhiệm vụ xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc
trách nhiệm địa phương thực hiện theo phân cấp (bao gồm cả nhiệm vụ đảm bảo trật
tự an toàn giao thông). Ngân sách trung ương hỗ trợ ngân sách địa phương tương ứng
70% số thu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông phần
ngân sách trung ương được hưởng phát sinh trên địa bàn từng địa phương trên cơ
sở số thu năm liền trước năm hiện hành.
- Chủ động sử dụng nguồn ngân sách địa phương và
nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ (nếu có) thực hiện chính sách trợ giúp pháp
lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện, xã nghèo, thôn, bản
đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có
tính chất phức tạp theo quy định tại Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện Dự án hoàn thiện,
hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ, địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa
giới hành chính theo Quyết định số 874/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Bố trí kinh phí để thực hiện các chính sách, chế
độ trung ương ban hành đến thời điểm giao dự toán ngân sách năm 2018. Đối với
các địa phương có nguồn cải cách tiền lương dự kiến hết năm 2018 còn dư (sau
khi đã dành nguồn để thực hiện cải cách tiền lương năm 2018 theo chế độ quy định),
thực hiện phân bổ, giao kinh phí chi thực hiện các chính sách an sinh xã hội do
trung ương ban hành (phần ngân sách trung ương phải hỗ trợ theo chế độ) từ nguồn
này, nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương
(nếu có), nguồn ngân sách địa phương phải đảm bảo theo chế độ quy định. Kết
thúc năm, địa phương có trách nhiệm báo cáo quyết toán cụ thể kinh phí chi trả
cho từng chính sách, chế độ an sinh xã hội, trường hợp thừa, thiếu so với mức
đã bố trí dự toán năm 2018, Bộ Tài chính sẽ tổng hợp trình cấp có thẩm quyền
xem xét xử lý trong quá trình điều hành ngân sách năm 2018 hoặc trong dự toán
các năm tiếp theo.
- Bố trí giao dự toán chi đảm bảo hoạt động của các
cơ quan nhà nước của địa phương được giao nhiệm vụ thu lệ phí. Trường hợp tổ chức
thu phí áp dụng cơ chế tài chính theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005, Nghị định
số 117/2013/NĐ-CP ngày 7 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và
kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước thì được để lại tiền
phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ thu phí.
- Bố trí nguồn ngân sách địa phương để thực hiện kế
hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định
số 1563/QĐ-TTg ngày 8 tháng 8 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ; ưu tiên phân bổ kinh phí thực hiện Luật Công nghệ thông tin, Chính phủ điện tử theo
Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm
2015 của Chính phủ; kinh phí thực hiện công tác quy hoạch, quản lý đất đai, sớm
hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định; kinh phí
rà soát, đo đạc, cắm mốc, lập bản đồ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho các công ty nông, lâm nghiệp theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của
Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của
công ty nông, lâm nghiệp; kinh phí đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo Chỉ thị số 144/CT-TTg
ngày 24 tháng 8 năm 2011 và Chỉ thị số 05/CT-TTg
ngày 4 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Phân bổ, giao dự toán chi dự trữ quốc gia:
Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc
giao kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước về dự trữ quốc gia, Bộ trưởng Bộ
Tài chính phân bổ và giao dự toán chi mua hàng dự trữ quốc gia cho các bộ, cơ
quan trung ương quản lý hàng dự trữ quốc gia, đảm bảo khớp đúng với dự toán Thủ
tướng Chính phủ giao. Trên cơ sở đó, Thủ trưởng các bộ, cơ quan trung ương phân
bổ, giao kế hoạch cho các đơn vị dự trữ trực thuộc đảm bảo trong phạm vi dự
toán được giao và chi tiết theo từng danh mục mặt hàng theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước, Luật Dự trữ quốc gia và quyết định của cấp có thẩm
quyền.
4. Phân bổ, giao dự toán chi từ nguồn bổ sung có mục
tiêu:
Căn cứ Nghị quyết số 100/2015/QH13
ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội về việc phê duyệt chủ trương đầu tư các
chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020, Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ
phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020,
Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10
năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế quản lý, điều hành thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia và trên cơ sở dự toán chi thực hiện 02
chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình mục tiêu và một số nhiệm vụ Thủ
tướng Chính phủ đã giao; các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Thực hiện phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị
trực thuộc, chính quyền cấp dưới đảm bảo đúng mục tiêu, quy định của pháp luật đối
với từng chương trình, dự án và từng nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền giao;
b) Căn cứ vào tình hình thực tế, quyết định việc tổ
chức thực hiện các chương trình hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương đảm
bảo vốn đối ứng từ ngân sách địa phương theo quy định; đồng thời huy động hợp
lý các nguồn lực khác theo quy định của pháp luật để thực hiện 02 chương trình mục
tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu;
c) Ngoài các quy định tại điểm a, b khoản này, các
bộ, cơ quan trung ương và các địa phương thực hiện phân bổ giao dự toán chương
trình mục tiêu quốc gia chi tiết theo nội dung, dự án thành phần thực hiện từng
chương trình mục tiêu quốc gia cho các đơn vị trực thuộc phù hợp với nội dung, mục
tiêu, nhiệm vụ của từng chương trình, dự án và theo quy định hiện hành. Đồng thời,
bố trí dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới nhằm
thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ (trong đó có chỉ tiêu về an toàn thực phẩm).
5. Phân bổ và giao dự toán chi từ nguồn vốn vay, viện
trợ của nước ngoài:
a) Các bộ, cơ quan trung ương phân bổ chi tiết cho
từng đơn vị sử dụng, chi tiết theo từng chương trình, dự án và đảm bảo khớp
đúng tổng mức dự toán và từng lĩnh vực chi đã được Thủ tướng Chính phủ giao;
b) Các địa phương phân bổ chi tiết cho từng đơn vị
sử dụng, chi tiết theo từng chương trình, dự án và đảm bảo khớp đúng tổng mức dự
toán chi đã được Thủ tướng Chính phủ giao.
6. Vay và trả nợ gốc các khoản vay của ngân sách địa
phương cấp tỉnh:
a) Các địa phương chỉ được phép vay để bù đắp bội
chi và vay để trả nợ gốc trong hạn mức Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ
giao. Đối với các địa phương dự toán có vay để trả nợ gốc, sau khi đã bố trí
chi trả nợ gốc theo quy định tại tiết c khoản này, địa phương được phép vay
trong hạn mức vay đã được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao (không
phân biệt vay trả nợ gốc hay vay bù đắp bội chi), đồng thời việc phân bổ, giao
vốn thực hiện các dự án đầu tư từ khoản vay này phù hợp với tiến độ và mức vay
cho phép;
b) Bố trí từ nguồn bội thu; tăng thu, tiết kiệm
chi; kết dư ngân sách để trả nợ đầy đủ, đúng hạn các khoản nợ gốc đến hạn.
Đối với các địa phương có bố trí từ nguồn tăng thu,
tiết kiệm chi; kết dư ngân sách để trả nợ gốc, nhưng thực tế không có nguồn hoặc
không bố trí đủ thì phải bố trí giảm nguồn vốn đầu tư phát triển trong cân đối
ngân sách địa phương (tăng mức bội thu) để trả nợ gốc đầy đủ, đúng hạn;
c) Đối với các địa phương dự toán có vay để trả nợ
gốc: Để bảo đảm chủ động nguồn trả nợ gốc đầy đủ, đúng hạn, khi phân bổ vốn chi
đầu tư phát triển, địa phương phải chủ động dành nguồn để bố trí chi trả nợ gốc
đến hạn và bù lại nguồn cho chi đầu tư phát triển khi thực tế thực hiện được khoản
vay theo kế hoạch; chỉ giải ngân thanh toán số vốn đầu tư này sau khi đã thực
hiện được khoản vay. Trường hợp không vay được theo kế hoạch hoặc chỉ vay được
một phần theo kế hoạch, thì phải bố trí giảm nguồn vốn đầu tư phát triển trong
cân đối ngân sách địa phương (tăng mức bội thu tương ứng) để trả nợ gốc đầy đủ,
đúng hạn.
7. Bố trí dự phòng ngân sách các cấp chính quyền địa
phương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước
để chủ động sử dụng cho các nội dung chi quy định tại khoản 2 Điều
10 Luật ngân sách nhà nước.
8. Trong quá trình quyết định phân bổ dự toán thu,
chi ngân sách, trường hợp Hội đồng nhân dân quyết định dự toán thu ngân sách cấp
mình được hưởng cao hơn mức cấp trên giao, thì dự toán chi bố trí tăng thêm
tương ứng (không kể tăng chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết),
sau khi dành 50% thực hiện cải cách tiền lương theo quy định, phần còn lại cần
ưu tiên bổ sung dự phòng ngân sách địa phương, tăng quỹ dự trữ tài chính để chủ
động trong quá trình điều hành ngân sách, nguồn còn lại khả năng thực hiện đạt
được dự toán thu mới phân bổ để chi cho những nhiệm vụ, chế độ, chính sách an
sinh xã hội được cấp có thẩm quyền quyết định, xử lý thanh toán nợ khối lượng
xây dựng cơ bản theo chế độ quy định.
9. Các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương
giao kế hoạch vốn đầu tư cho các chủ đầu tư chi tiết đến Loại, Khoản của Mục lục
Ngân sách nhà nước theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về hệ thống mục lục ngân
sách.
Đơn vị dự toán cấp I lập phương án phân bổ chi thường
xuyên, chi chương trình mục tiêu quốc gia, chi chương trình mục tiêu giao cho
đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, chi tiết đến Loại, Khoản và mã dự án của
Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2016 của
Bộ Tài chính quy định về hệ thống mục lục ngân sách.
10. Đối với cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị
định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm
2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 7
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, việc phân bổ và giao dự toán
thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV
ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan
nhà nước.
11. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập được giao thực
hiện cơ chế tự chủ theo quy định tại các nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết
định của Thủ tướng Chính phủ, việc phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách
nhà nước căn cứ vào nhiệm vụ được giao năm 2018, phân loại đơn vị sự nghiệp, dự
toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên năm đầu thời kỳ
ổn định được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo
đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, tự bảo đảm chi thường xuyên, tự bảo đảm một
phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công do nhà nước bảo đảm chi thường
xuyên); dự toán chi tiết theo 2 phần: phần dự toán chi ngân sách nhà nước bảo đảm
chi thường xuyên, phần dự toán chi nhiệm vụ không thường xuyên.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được cơ quan
có thẩm quyền giao cơ chế tự chủ thì phân bổ và giao dự toán chi vào phần dự
toán chi nhiệm vụ không thường xuyên.
Đối với một số cơ sở giáo dục đại học công lập được
cấp có thẩm quyền quyết định cho thực hiện cơ chế thí điểm đổi mới cơ chế hoạt
động quy định tại Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày
24 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn
diện theo quy định tại quyết định của cấp có thẩm quyền.
12. Ngoài các nội dung phân bổ, giao dự toán hướng
dẫn tại Thông tư này, các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương còn phải thực
hiện đúng quy định liên quan khác của Luật
ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước.
Điều 4. Thực hiện cơ chế tạo
nguồn để thực hiện chế độ tiền lương, trợ cấp trong năm 2018
1. Các bộ, cơ quan trung ương trên cơ sở dự toán
ngân sách nhà nước được giao, chủ động bố trí các nhiệm vụ chi gắn với sắp xếp
lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, phấn đấu tăng các nguồn thu theo quy định
để đảm bảo dành nguồn tự cân đối thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở đến mức
1,3 triệu đồng/tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến ngày 30 tháng 06 năm 2018
và mức 1,39 triệu đồng/tháng từ ngày 01 tháng 07 năm 2018.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương khi phân bổ và giao dự toán ngân sách cho ngân sách cấp dưới phải
xác định dành tiết kiệm 10% chi thường xuyên năm 2018 (không kể các khoản chi
tiền lương, có tính chất lương) theo quy định để tạo nguồn cải cách tiền lương,
đảm bảo không thấp hơn mức Bộ Tài chính giao.
Ủy ban nhân dân các cấp khi phân bổ và giao dự toán
cho các đơn vị trực thuộc không bao gồm 10% tiết kiệm chi thường xuyên nêu tại khoản
này (không kể các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tài chính theo quy
định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14
tháng 2 năm 2015 của Chính phủ, Nghị định số 54/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định về cơ chế tự chủ của tổ chức
khoa học và công nghệ công lập và cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định
số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005
của Chính phủ và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP
ngày 7 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 130/2005/NĐ-CP) để thực hiện cải cách tiền
lương trong năm 2018.
3. Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2018 của
các địa phương bao gồm:
a) 50% tăng thu ngân sách địa phương năm 2017 thực
hiện so với dự toán (không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết) được Thủ
tướng Chính phủ giao;
b) 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể thu
tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết) dự toán năm 2018 so với dự toán năm 2017 được
Thủ tướng Chính phủ giao;
c) Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2017
chưa sử dụng hết chuyển sang;
d) 10% tiết kiệm chi thường xuyên (không kể tiền
lương, có tính chất lương) dự toán năm 2017 đã được cấp có thẩm quyền giao;
đ) 10% tiết kiệm chi thường xuyên (không kể tiền
lương, có tính chất lương) dự toán chi năm 2018 tăng thêm so với dự toán chi
năm 2017;
e) Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế
độ năm 2018. Riêng ngành y tế sử dụng tối thiểu 35%. Phạm vi trích số thu được
để lại được thực hiện theo quy định riêng của Bộ Tài chính về nhu cầu và nguồn
thực hiện cải cách tiền lương năm 2018.
4. Ngân sách trung ương chỉ hỗ trợ một phần tiền
lương tăng thêm cho các địa phương ngân sách khó khăn sau khi đã cân đối nguồn
nêu tại khoản 3 Điều này mà chưa đáp ứng đủ nhu cầu thực hiện cải cách tiền
lương theo chế độ quy định.
Sau khi cân đối nguồn để thực hiện cải cách tiền
lương nêu tại khoản 3 Điều này, các địa phương chủ động sử dụng nguồn cải cách
tiền lương còn dư của mình để thực hiện các chính sách, chế độ an sinh xã hội
do trung ương ban hành (giảm tương ứng phần ngân sách trung ương phải hỗ trợ
theo chế độ), ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương
phần nhu cầu kinh phí còn thiếu theo quy định.
Riêng đối với các địa phương có điều tiết về ngân
sách trung ương, trường hợp xác định bảo đảm nguồn kinh phí cải cách tiền lương
và thực hiện các chính sách an sinh xã hội cho cả lộ trình, không đề nghị ngân
sách trung ương hỗ trợ, thì được phép sử dụng nguồn làm lương còn dư để đầu tư
các dự án theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Thời gian phân bổ, giao
dự toán và nhập dự toán vào hệ thống Tabmis
1. Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách được cấp có thẩm
quyền giao, các bộ, cơ quan trung ương quyết định phân bổ, giao dự toán ngân
sách đến từng đơn vị sử dụng ngân sách; Ủy ban nhân dân các cấp trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự
toán chi ngân sách địa phương, quyết định phân bổ dự toán ngân sách cấp mình đảm
bảo thời gian giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2018 đến từng đơn vị sử dụng
ngân sách theo đúng quy trình, yêu cầu và thời hạn quy định tại Điều
49 và Điều 50 Luật ngân sách nhà nước; tổ chức việc công khai dự toán ngân
sách theo quy định của Luật ngân sách nhà nước,
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật ngân sách
nhà nước và hướng dẫn tại Điều 12 của Thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo
kết quả phân bổ, giao dự toán ngân sách địa phương về Bộ Tài chính chậm nhất là
05 ngày làm việc sau khi Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán ngân
sách; báo cáo dư nợ vốn huy động đến 31 tháng 12 năm 2017 và phương án vay, trả
nợ năm 2018 của ngân sách địa phương về Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 01 năm
2018; báo cáo thu, chi và số dư Quỹ dự trữ tài chính theo quy định riêng của Bộ
Tài chính.
3. Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách năm 2018 được
Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân giao, đơn vị dự toán cấp I của ngân sách
trung ương và các cấp ngân sách địa phương thực hiện phân bổ và giao dự toán
thu, chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc theo đúng quy định
tại Điều 50 Luật ngân sách nhà nước, Điều 31 Nghị
định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật ngân sách nhà nước
và Điều 13 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị
định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ. Trường
hợp đơn vị dự toán cấp I không thống nhất với yêu cầu của cơ quan tài chính thì
đơn vị dự toán cấp I báo cáo Thủ tướng Chính phủ (đối với các đơn vị dự toán cấp
I của trung ương) và Ủy ban nhân dân (đối với các đơn vị dự toán cấp I của địa
phương) trong phạm vi 05 ngày làm việc.
Ngoài ra, trường hợp các nhiệm vụ chưa xác định được
rõ đơn vị thực hiện trong dự toán đầu năm của các đơn vị dự toán cấp I ở địa
phương và các nội dung dự kiến phát sinh nhưng chưa có chủ trương của Ủy ban
nhân dân cùng cấp cho phép thực hiện, căn cứ quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
Luật và tình hình thực tế ở địa phương thực hiện một trong hai phương án như
sau:
a) Sau khi Ủy ban nhân dân giao dự toán ngân sách,
các đơn vị dự toán cấp I ở địa phương, căn cứ chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị
trực thuộc và dự kiến nhiệm vụ giao cho các đơn vị để thực hiện giao dự toán
ngân sách cho các đơn vị trực thuộc; đồng thời, trong quyết định giao dự toán
ghi rõ các nội dung dự kiến phát sinh nhưng chưa có chủ trương của Ủy ban nhân
dân cho phép thực hiện và chỉ được thực hiện khi được cấp có thẩm quyền giao
nhiệm vụ. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu phát sinh trường hợp có đơn vị
thừa, đơn vị thiếu kinh phí, thì đơn vị dự toán cấp I thực hiện việc điều chỉnh
dự toán giữa các đơn vị trực thuộc theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn;
b) Cơ quan tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp
chưa giao cho các đơn vị dự toán cấp I đối với các nhiệm vụ chưa xác định được
rõ đơn vị thực hiện trong dự toán đầu năm của các đơn vị dự toán cấp I và các nội
dung dự kiến phát sinh nhưng chưa có chủ trương của Ủy ban nhân dân cho phép thực
hiện. Khi phát sinh nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền quyết định, cơ quan tài
chính báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp để ban hành quyết định giao bổ sung dự
toán cho các đơn vị dự toán cấp I.
4. Việc nhập dự toán vào hệ thống Tabmis được thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 107/2008/TT-BTC
ngày 18 tháng 11 năm 2008, Thông tư số 123/2014/TT-BTC
ngày 27 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính, văn bản số 4754/BTC-KBNN ngày 11 tháng 4 năm 2017 và số
10702/BTC-KBNN ngày 14 tháng 8 năm 2017 của Bộ Tài chính.
Chương II
TỔ CHỨC QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 6. Tổ chức quản lý thu
ngân sách nhà nước
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 55
Luật ngân sách nhà nước. Đồng thời, lưu ý triển khai một số nội dung sau:
a) Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các quy
định pháp luật về thuế đã được sửa đổi, bổ sung và có hiệu lực thi hành;
b) Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia theo
Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06 tháng 02
năm 2017 của Chính phủ. Tiếp tục triển khai thực hiện liên thông văn bản điện tử
từ Chính phủ đến cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 về Chính
phủ điện tử và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm
2020; ứng dụng công nghệ thông tin gắn kết với cải cách hành chính, khai, nộp,
hoàn thuế điện tử và các nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh, cải
thiện môi trường kinh doanh.
2. Cơ quan Thuế, Hải quan tăng cường theo dõi, kiểm
tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp
luật về thuế, việc khai báo tên hàng, mã hàng, thuế suất, trị giá, số lượng,...
để phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ, gian lận thuế.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, xử lý nợ đọng thuế, đấu tranh
phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, trốn thuế, chuyển giá,...bảo
đảm thu đúng, đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân
sách nhà nước. Quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng theo đúng quy định của pháp
luật, điều hành hoàn thuế giá trị gia tăng trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm
quyền giao năm 2018; đồng thời tạo điều kiện cho người nộp thuế; thực hiện kiểm
tra trước và sau hoàn thuế theo quy định của pháp luật và mức độ rủi ro; kịp thời
phát hiện, xử lý nghiêm đối với các hành vi gian lận, lợi dụng chính sách hoàn
thuế, chiếm đoạt tiền từ ngân sách nhà nước. Thực hiện rà soát các dự án hết thời
gian ưu đãi miễn, giảm thuế; các giấy phép cấp quyền khai thác khoáng sản để
triển khai thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản. Rà soát, xác định cụ thể các đối tượng đang được nhà nước giao đất,
cho thuê đất trên địa bàn, nhất là các dự án hết thời gian được hưởng ưu đãi
theo quy định của Luật đất đai năm 2013, cơ
quan tài nguyên và môi trường hoàn chỉnh hồ sơ về đất đai, chuyển cho cơ quan
thuế để xác định nghĩa vụ tài chính và đôn đốc, thu nộp đầy đủ, kịp thời các khoản
thu từ đất đai vào ngân sách nhà nước.
3. Các bộ, cơ quan trung ương, các địa phương thực
hiện nghiêm túc Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 2 tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công. Thực
hiện rà soát, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các phương án sắp xếp lại, xử lý nhà,
đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 7. Tổ chức điều hành dự
toán chi ngân sách nhà nước
Các bộ, cơ quan trung ương, địa phương và đơn vị sử
dụng ngân sách thực hiện chi ngân sách trong phạm vi dự toán ngân sách được
giao; cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước tổ chức điều hành ngân sách trong phạm
vi dự toán được duyệt, thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ bảo đảm theo đúng mục
đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định. Trong đó lưu ý:
1. Các khoản chi từ nguồn vốn vay, viện trợ thực hiện
giải ngân và kiểm soát chi theo nguyên tắc:
a) Đối với dự toán chi từ nguồn vốn vay, viện trợ bằng
tiền: Thực hiện đúng dự toán được giao và cơ chế thực hiện như nguồn vốn trong
nước (trừ trường hợp hiệp định có quy định khác thì thực hiện theo hiệp định);
b) Đối với dự toán chi từ nguồn vốn vay, viện trợ
theo phương thức ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước:
- Dự toán chi từ nguồn vốn vay: Thực hiện trong phạm
vi dự toán được giao. Trường hợp trong năm các bộ, cơ quan trung ương và các địa
phương có nhu cầu bổ sung dự toán thì báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với
chi đầu tư phát triển) và Bộ Tài chính (đối với các khoản chi thường xuyên đã
ký Hiệp định vay, giải ngân từ năm 2017 về trước - nếu có) để tổng hợp trình Thủ
tướng Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
- Dự toán chi từ nguồn vốn viện trợ: Đối với các khoản
vốn viện trợ không hoàn lại bằng tiền phát sinh sau thời điểm Quốc hội quyết định
dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, Bộ Tài chính chủ trì (đối với các khoản vốn
viện trợ không hoàn lại hỗ trợ trực tiếp ngân sách nhà nước, hỗ trợ vốn cho
chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi thường xuyên, hỗ trợ phi dự án), Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì (đối với các khoản vốn viện trợ không hoàn lại cho
chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi đầu tư phát triển) phối hợp với các bộ,
cơ quan liên quan, căn cứ vào các thỏa thuận viện trợ ký giữa nhà nước, Chính
phủ và các cơ quan nhà nước Việt Nam với các nhà tài trợ, thừa ủy quyền của Thủ
tướng Chính phủ thay mặt Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phương
án sử dụng, bổ sung dự toán năm 2018 nguồn vốn viện trợ này và thông báo cho
các đơn vị có liên quan biết để triển khai thực hiện.
2. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp
với cơ quan tài chính chủ động bố trí vốn ngay từ đầu năm cho các dự án, công
trình quan trọng theo chế độ quy định, nhất là các dự án xây dựng tu bổ các
công trình đê điều, thủy lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, khắc phục hậu
quả lũ lụt, dự án di dân ra khỏi vùng sạt lở nguy hiểm đã được cấp có thẩm quyền
quyết định.
3. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ
thực hiện các dự án, công trình; đối với những dự án, công trình thực hiện
không đúng tiến độ phải kịp thời quyết định hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết
định điều chỉnh để chuyển vốn cho những dự án có tiến độ triển khai nhanh, có
khả năng hoàn thành trong năm 2018 nhưng chưa được bố trí đủ vốn.
4. Dự toán chi thường xuyên năm 2018 Bộ Tài chính
giao cho các bộ, cơ quan trung ương, thông báo rõ các khoản chi bằng ngoại tệ.
Đối với kinh phí tương đương từ 500.000 USD/năm trở lên thì được đảm bảo chi bằng
ngoại tệ theo dự toán đã giao và phù hợp với tiến độ thực hiện nhiệm vụ. Quá
trình thực hiện Kho bạc Nhà nước vẫn kiểm soát theo dự toán chi bằng nội tệ đã
giao cho đơn vị. Trường hợp do biến động tăng tỷ giá, dẫn đến dự toán chi bằng
nội tệ đã hết nhưng dự toán chi bằng ngoại tệ vẫn còn, thì đơn vị có văn bản đề
nghị Bộ Tài chính xem xét để kịp thời xử lý bổ sung kinh phí bằng nội tệ; trường
hợp số kinh phí nhỏ hơn 500.000 USD/năm thì các bộ, cơ quan trung ương được rút
dự toán bằng ngoại tệ theo tỷ giá hạch toán tại thời điểm giao dịch, nhưng
không vượt quá dự toán giao bằng nội tệ.
5. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nếu có nhu cầu chi các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai,
thảm họa, dịch bệnh trên diện rộng với mức độ nghiêm trọng, nhiệm vụ về quốc
phòng, an ninh và nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán mà sau khi sắp
xếp lại ngân sách, sử dụng hết dự phòng ngân sách mà vẫn chưa đủ nguồn, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định sử dụng Quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh để đáp ứng
các nhu cầu chi theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Luật ngân
sách nhà nước.
6. Đối với số thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến
thiết và các nguồn thu khác gắn với nhiệm vụ chi cụ thể, trong điều hành các địa
phương cần căn cứ dự toán đã được giao và tiến độ thực hiện thu thực tế, trường
hợp dự kiến giảm thu so với dự toán, đồng thời ngân sách địa phương không thể
bù đắp từ các khoản tăng thu khác thì phải chủ động rà soát, cắt giảm hoặc giãn
tiến độ thực hiện các công trình, dự án được bố trí từ nguồn thu này.
7. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp với
cơ quan tài chính thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chế độ,
chính sách ở các đơn vị, ngân sách cấp dưới; quản lý chặt chẽ các khoản chi
ngân sách nhà nước theo đúng dự toán được giao, giải ngân vốn trong phạm vi kế
hoạch, vay nợ trong hạn mức được giao; hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán,
các trường hợp ứng thực hiện theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước. Thực hiện tiết kiệm
triệt để các khoản chi thường xuyên; giảm mạnh kinh phí tổ chức hội nghị, hội
thảo, khánh tiết; đi nghiên cứu, khảo sát ở nước ngoài; bố trí kinh phí mua sắm
trang thiết bị chặt chẽ, đúng quy định; đẩy mạnh việc thực hiện khoán sử dụng
xe công. Tiếp tục cải cách hành chính và mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin
đi đối với tăng cường giám sát trong quản lý chi ngân sách nhà nước; chủ động sắp
xếp chi thường xuyên, ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng, bảo đảm nguồn lực thực
hiện các chính sách an sinh xã hội và điều chỉnh tiền lương, không để xảy ra
tình trạng nợ lương cán bộ, công chức, viên chức, các khoản chi cho con người
và chính sách đảm bảo xã hội theo chế độ.
Trường hợp phát hiện các cấp, đơn vị sử dụng ngân
sách không đúng chính sách, chế độ, nhất là liên quan đến mục tiêu đảm bảo an
sinh xã hội, xoá đói giảm nghèo,...cần có biện pháp xử lý kịp thời để đảm bảo
chính sách, chế độ được thực hiện đúng và có hiệu quả.
Căn cứ kết quả thực hiện từng chính sách an sinh xã
hội do trung ương ban hành, các địa phương xác định nhu cầu kinh phí tăng thêm
để thực hiện chính sách và bố trí nguồn thực hiện như sau:
a) Nhu cầu kinh phí tăng thêm, ngân sách trung ương
phải bổ sung năm 2018, gồm:
- Đối với những chính sách an sinh xã hội đã được
quy định cụ thể tỷ lệ hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương tại
từng văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành
(trong đó có chính sách chăn nuôi nông hộ theo Quyết định số 50/2014/QĐ-TTg ngày 04 tháng 09 năm 2014 của Thủ
tướng Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số 205/2015/TT-BTC
ngày 23 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài chính): Tổng hợp nhu cầu kinh phí ngân
sách nhà nước bảo đảm, nhu cầu kinh phí tăng thêm, trong đó xác định rõ phần
ngân sách trung ương phải bổ sung cho ngân sách địa phương đối với phần kinh
phí tăng thêm theo tỷ lệ hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa
phương của từng chính sách.
- Đối với các chính sách an sinh xã hội còn lại: Tổng
hợp nhu cầu kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm, nhu cầu kinh phí tăng thêm,
trong đó xác định rõ phần ngân sách trung ương phải bổ sung cho ngân sách địa
phương đối với phần kinh phí tăng thêm theo tỷ lệ hỗ trợ từ ngân sách trung
ương cho ngân sách địa phương quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết
định số 579/QĐ-TTg ngày 28 tháng 04 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về
nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương
thực hiện các chính sách an sinh xã hội giai đoạn 2017-2020;
b) Trường hợp các địa phương có nguồn cải cách tiền
lương còn dư (nếu có, sau khi đã đảm bảo thực hiện cải cách tiền lương trong
năm) thực hiện giảm trừ tương ứng phần kinh phí ngân sách trung ương phải hỗ trợ
nêu tại điểm a khoản này;
c) Sau khi gán trừ giữa nhu cầu kinh phí tăng thêm
ngân sách trung ương hỗ trợ với nguồn ngân sách địa phương đảm bảo nêu tại điểm
a, b khoản này nếu thiếu nguồn, ngân sách trung ương sẽ bổ sung phần chênh lệch
thiếu cho từng địa phương theo quy định.
8. Đẩy nhanh việc triển khai thực hiện cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp công lập gắn với lộ trình thực hiện tính giá dịch vụ sự
nghiệp công; thực hiện giảm mức hỗ trợ trực tiếp của nhà nước đối với các đơn vị
sự nghiệp công lập trên cơ sở mức điều chỉnh giá dịch vụ công, sử dụng nguồn
kinh phí giảm chi để tăng chi hỗ trợ người nghèo, đối tượng chính sách tham gia
dịch vụ công, tạo nguồn cải cách tiền lương, thực hiện các chương trình, đề án,
nhiệm vụ cấp bách, đầu tư và hỗ trợ mua sắm sửa chữa để phát triển, nâng cao chất
lượng dịch vụ sự nghiệp công trong từng lĩnh vực. Căn cứ kết quả thực hiện Nghị
định 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm
2015 của Chính phủ về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản
pháp luật có liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương báo cáo Bộ Tài chính kết quả thực hiện phần giảm chi ngân sách nhà nước hỗ
trợ các đơn vị sự nghiệp công lập. Bộ Tài chính sẽ phối hợp với Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố xác định phương án sử dụng phần giảm chi ngân sách nhà nước
để bổ sung nguồn thực hiện các chế độ chính sách do trung ương ban hành trên địa
bàn.
9. Báo cáo tình hình thực hiện dự toán ngân sách
nhà nước theo quy định.
Điều 8. Thực hiện cấp phát,
thanh toán kinh phí
1. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách:
Căn cứ dự toán ngân sách năm được giao, đơn vị sử dụng
ngân sách thực hiện rút dự toán chi theo chế độ, định mức chi ngân sách đã được
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiến độ, khối lượng thực hiện
nhiệm vụ; đảm bảo nguyên tắc:
a) Các khoản chi thanh toán cá nhân (lương, phụ cấp
lương, trợ cấp xã hội,...) đảm bảo thanh toán chi trả từng tháng cho các đối tượng
hưởng lương, trợ cấp từ ngân sách nhà nước. Các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo và tổ chức thực hiện
việc chi trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương; Kho bạc Nhà nước
phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán triển khai thực hiện việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng
lương từ ngân sách nhà nước theo Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg
ngày 24 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ;
b) Trích nộp các khoản đóng góp (Bảo hiểm xã hội, Bảo
hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) kịp thời cho cơ quan có thẩm
quyền theo đúng quy định của pháp luật;
c) Những khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ
phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn
và các khoản có tính chất không thường xuyên khác thực hiện thanh toán theo tiến
độ, khối lượng thực hiện theo chế độ quy định và trong phạm vi dự toán được
giao.
2. Các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương thực
hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước đối với các nhiệm vụ chi theo quy định tại
Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Bộ Tài chính.
3. Các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương thực
hiện cấp bằng hình thức lệnh chi tiền đối với các nhiệm vụ chi theo quy định tại
Điều 19 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Bộ Tài chính.
4. Trường hợp ngân sách địa phương đã được ứng trước
dự toán bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư ngân sách từ ngân sách trung ương, cần
phải thu hồi trong dự toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân
sách địa phương năm 2018, Bộ Tài chính thông báo cho Kho bạc Nhà nước trừ số ứng
trước vào dự toán đầu năm đã giao cho địa phương; phần dự toán còn lại thực hiện
rút dự toán theo quy định đối với các khoản bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
trung ương cho ngân sách địa phương. Số đã ứng trước cho ngân sách địa phương
được thu hồi như sau:
a) Đối với số ứng trước theo hình thức lệnh chi tiền
thì việc thu hồi số ứng trước cũng được thực hiện bằng hình thức lệnh chi tiền
từ ngân sách trung ương;
b) Đối với số ứng trước theo hình thức rút dự toán
thì Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch thực hiện điều chỉnh hạch toán từ ứng trước
sang thực chi ngân sách trung ương và thực thu ngân sách địa phương cấp bổ sung
từ ngân sách trung ương.
5. Trường hợp trong năm ngân sách cấp trên ứng trước
dự toán bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư năm sau cho ngân sách cấp dưới, khi rút
dự toán và chi từ nguồn ứng trước phải hạch toán thu, chi vào ngân sách năm sau
theo quy định.
6. Đối với số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
trung ương cho ngân sách địa phương:
a) Mức rút dự toán và mẫu biểu rút dự toán bổ sung
có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính;
b) Trường hợp bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
trung ương cho ngân sách địa phương phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện
dự toán ngân sách (bao gồm cả việc ứng trước bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư từ
ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương) được thực hiện như sau:
- Vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương
cho ngân sách địa phương phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán
ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai,
hoả hoạn, dịch bệnh hoặc nhiệm vụ đột xuất, cấp bách khác: căn cứ vào quyết định
của cấp có thẩm quyền, Bộ Tài chính có văn bản thông báo bổ sung ngoài dự toán
cho ngân sách địa phương. Căn cứ vào văn bản thông báo của Bộ Tài chính, Sở Tài
chính thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
- Đối với khoản ứng trước bổ sung có mục tiêu vốn đầu
tư từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương: Căn cứ quyết định của cấp
có thẩm quyền, Bộ Tài chính có văn bản thông báo, Sở Tài chính thực hiện rút dự
toán ứng trước tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. Sở Tài chính lập giấy rút dự
toán ứng trước dự toán năm sau theo quy định.
- Đối với các khoản ngân sách trung ương ứng trước
cho ngân sách địa phương, khi rút dự toán các khoản ứng trước thực hiện hạch
toán tạm thu, tạm chi và thực hiện thu hồi theo quy định (hạch toán điều chỉnh
sang thực thu, thực chi trong trường hợp chuyển thành số bổ sung cho ngân sách
địa phương hoặc giảm tạm thu ngân sách địa phương, giảm tạm chi của ngân sách
trung ương trong trường hợp phải hoàn trả cho ngân sách trung ương).
7. Đối với số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho
ngân sách cấp dưới ở địa phương:
a) Mức rút số bổ sung cân đối ngân sách từ ngân
sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới: Được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Bộ Tài chính;
b) Mức rút số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dưới (bao gồm cả bổ sung có mục tiêu ngoài dự toán giao
đầu năm): Được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Thông
tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính;
c) Hạch toán các khoản bổ sung từ ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dưới ở địa phương thực hiện như quy định đối với các khoản
bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương.
8. Việc rà soát, đối chiếu số liệu rút dự toán chi
bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu của ngân sách cấp trên cho ngân
sách cấp dưới được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông
tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính.
Định kỳ hàng quý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính tình hình thực hiện kinh phí ngân sách
trung ương bổ sung có mục tiêu để thực hiện các chính sách. Trường hợp địa
phương không thực hiện chế độ báo cáo hoặc báo cáo không đúng và đầy đủ theo
quy định, Bộ Tài chính sẽ tạm dừng cấp kinh phí bổ sung cho địa phương cho đến
khi địa phương có báo cáo đầy đủ.
9. Về chi trả nợ của ngân sách nhà nước được thực
hiện theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 342/2016/TT-BTC
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính.
Điều 9. Thực hiện điều chỉnh dự
toán đơn vị sử dụng ngân sách
1. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I được cấp có thẩm
quyền giao bổ sung dự toán để thực hiện nhiệm vụ phát sinh, chậm nhất 10 ngày
làm việc (kể từ ngày nhận được quyết định giao bổ sung dự toán), đơn vị dự toán
cấp I phải hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán theo quy định tại Điều 49, Điều 50 Luật ngân sách nhà nước.
2. Trường hợp có yêu cầu điều chỉnh dự toán giữa
các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc mà không làm thay đổi tổng mức và chi
tiết theo từng lĩnh vực chi được giao, đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm xem
xét sự cần thiết, căn cứ điều chỉnh, kiểm tra số dư dự toán của các đơn vị sử dụng
ngân sách có liên quan, quyết định điều chỉnh dự toán, đồng thời gửi cơ quan
tài chính cùng cấp để kiểm tra theo quy định và thực hiện điều chỉnh dự toán
trên hệ thống Tabmis, đồng gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch làm căn cứ kiểm
soát chi, thanh toán. Trường hợp cơ quan tài chính kiểm tra, không thống nhất với
việc điều chỉnh của đơn vị dự toán cấp I hoặc kiểm tra không còn đủ số dư dự
toán để điều chỉnh, thì thông báo cho đơn vị dự toán cấp I để điều chỉnh lại.
3. Trường hợp điều chỉnh dự toán từ kinh phí không
thực hiện chế độ tự chủ sang kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, kinh phí không
thường xuyên sang kinh phí thường xuyên, kinh phí chi bằng nội tệ sang chi bằng
ngoại tệ, điều chỉnh nhiệm vụ chi trong phạm vi dự toán kinh phí được giao
nhưng đã được ghi chú kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi trong quyết định giao dự
toán đầu năm hoặc quyết định giao dự toán bổ sung trong năm của Thủ tướng Chính
phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, đơn vị cần phải có ý kiến thống nhất của cơ quan
tài chính để đảm bảo việc phân bổ kinh phí thực hiện được các nhiệm vụ được
giao.
4. Trường hợp điều chỉnh dự toán giữa các cơ quan
Việt Nam ở nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính quy định chế độ
quản lý tài chính, tài sản đối với cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
5. Thời gian điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn
vị sử dụng ngân sách hoàn thành trước ngày 15 tháng 11 năm hiện hành, đồng thời
gửi cơ quan tài chính cùng cấp để kiểm tra và điều chỉnh trên hệ thống tabmis
theo quy định.
6. Việc điều chỉnh dự toán chi đầu tư phát triển được
thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công,
Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9
năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm.
Điều 10. Thực hiện chuyển nguồn
sang năm sau
Các bộ, cơ quan trung ương, các địa phương quản lý
chặt chẽ chi chuyển nguồn sang năm sau theo đúng quy định tại khoản
3 Điều 64 Luật ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước và các văn bản của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm
2018.
Điều 11. Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng
Ngoài việc thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản
chi thường xuyên theo quy định tại khoản 7 Điều 7 Thông tư này,
các bộ, cơ quan trung ương, các địa phương tổ chức chỉ đạo thực hiện đầy đủ các
quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí. Đồng
thời xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm
tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực
hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách trong quản
lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách
sai chế độ, chính sách.
Điều 12. Thực hiện công khai
ngân sách nhà nước
1. Các cấp ngân sách thực hiện công khai ngân sách
nhà nước theo quy định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện công khai
ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách.
2. Các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được
ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 06 năm 2017 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự
toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ.
3. Các cơ quan, đơn vị được sử dụng nguồn vốn đầu
tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện công khai theo
quy định tại Thông tư số 10/2005/TT-BTC ngày
02 tháng 02 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài
chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc
nguồn vốn ngân sách nhà nước.
4. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý các quỹ có
nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân
dân thực hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11 tháng 03 năm 2005 của Bộ
Tài chính về việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà
nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.
5. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng tài sản nhà
nước thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư số 89/2010/TT-BTC ngày 16 tháng 06 năm 2010 của Bộ
Tài chính hướng dẫn chế độ báo cáo công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước.
6. Đối với các khoản hỗ trợ trực tiếp của nhà nước
đối với cá nhân, dân cư việc công khai được thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19 tháng 6 năm 2006
của Bộ Tài chính về hướng dẫn quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách
nhà nước đối với cá nhân dân cư.
7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thiết lập trên Trang/Cổng
thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân, đồng thời chỉ đạo Sở Tài chính và Ủy ban
nhân dân cấp huyện (đối với những huyện đã có Trang/Cổng thông tin điện tử) lập
chuyên mục công khai ngân sách trên Trang/Cổng thông tin điện tử để công khai số
liệu, báo cáo thuyết minh ngân sách theo quy định, trong đó tạo lập các chuyên
mục con theo các nội dung công khai sau:
a) Dự toán ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân
dân;
b) Dự toán ngân sách địa phương đã được Hội đồng
nhân dân quyết định;
c) Tình hình thực hiện dự toán ngân sách địa phương
trong năm (quý, 06 tháng, 09 tháng, năm);
d) Quyết toán ngân sách địa phương đã được Hội đồng
nhân dân phê chuẩn;
đ) Tổng hợp tình hình công khai.
8. Các bộ, cơ quan trung ương thiết lập trên
Trang/Cổng thông tin điện tử của mình, đồng thời chỉ đạo các đơn vị dự toán trực
thuộc (đối với những đơn vị đã có Trang/Cổng thông tin điện tử) lập chuyên mục
công khai ngân sách trên Trang/Cổng thông tin điện tử để công khai số liệu, báo
cáo thuyết minh ngân sách theo quy định, trong đó tạo lập các chuyên mục con
theo các nội dung công khai sau:
a) Dự toán ngân sách đã được cấp có thẩm quyền
giao;
b) Tình hình thực hiện dự toán ngân sách trong năm
(quý, 06 tháng, 09 tháng, năm);
c) Quyết toán ngân sách đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
d) Tổng hợp tình hình công khai.
9. Đẩy mạnh việc đăng tải công khai trên các phương
tiện thông tin đại chúng những trường hợp trốn thuế, gian lận thuế, chây ỳ
không nộp thuế đúng thời hạn theo quy định của Luật
Quản lý thuế.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể
từ ngày ký và áp dụng đối với năm ngân sách 2018.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn
chiếu áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bởi văn bản
mới thì áp dụng theo văn bản mới đó.
3. Các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ quy định tại Thông tư này để chỉ đạo
các cơ quan, đơn vị trực thuộc và chính quyền địa phương cấp dưới tổ chức thực
hiện. Các quy định trước đây trái với quy định tại Thông tư này thì thực hiện
theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có những
vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để phối hợp giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước, Cục Hải quan các tỉnh, TP trực
thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử của Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ NSNN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Quang Hải
|