Kính gửi: Các
sở giáo dục và đào tạo
Thực hiện Kế hoạch nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm
năm học 2024-2025 của ngành Giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) hướng dẫn
thực hiện nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), chuyển đổi số và thống
kê giáo dục năm học 2024-2025 như sau:
I. NHIỆM VỤ CHUNG
1. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án “Tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong GDĐT giai đoạn 2022 - 2025,
định hướng đến năm 2030”[1] và Đề án “Phát triển ứng
dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc
gia giai đoạn 2022 - 2025”[2]; tiếp tục triển
khai mở rộng cơ sở dữ liệu ngành giáo dục, kết nối với các cơ sở dữ liệu quốc
gia nhằm nâng cao tiện ích và hiệu quả cho công tác quản lý giáo dục; đẩy mạnh
cải cách hành chính, tăng cường thực hiện thủ tục hành chính qua dịch vụ công
trực tuyến và bộ phận một cửa, một cửa liên thông, liên thông trên Cổng Dịch vụ
công quốc gia; triển khai học bạ số, xây dựng cơ sở dữ liệu văn bằng, chứng chỉ
hướng đến văn bằng số, chứng chỉ số.
2. Tăng cường các điều kiện bảo đảm về hạ tầng kỹ
thuật và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, quản trị,
dạy, học và nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em, kiểm tra, đánh giá trong
giáo dục; tiếp tục xây dựng hạ tầng số quốc gia về học tập, kho học liệu số
chia sẻ dùng chung toàn ngành, gồm: bài giảng điện tử, học liệu số đa phương tiện,
sách giáo khoa điện tử, phần mềm mô phỏng và các học liệu khác; phát triển hệ
thống ngân hàng câu hỏi trực tuyến cho các môn học; tăng cường ứng dụng trí tuệ
nhân tạo trong hoạt động dạy, học và quản lý giáo dục đi cùng với phát triển
các giải pháp bảo đảm an toàn môi trường học tập số; nâng cao năng lực số cho
người học và đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục.
II. MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Chuyển đổi số trong dạy, học và
đánh giá
Triển khai có hiệu quả Thông tư số 09/2021/TT-BGDĐT
ngày 30/03/2021 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định về quản lý và tổ chức dạy học trực
tuyến trong cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên, trong đó
lưu ý triển khai một số nội dung như sau:
a) Duy trì, khai thác sử dụng tối đa lợi ích của phần
mềm quản lý học tập (LMS) trong hoạt động dạy học trực tuyến để trở thành hoạt
động giáo dục thiết yếu, hàng ngày đối với mỗi nhà giáo, mỗi người học.
b) Tổ chức xây dựng học liệu số, đóng góp và khai
thác sử dụng hiệu quả Kho học liệu dùng chung của Bộ[3]
trong tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá.
c) Đẩy mạnh đánh giá thường xuyên bằng hình thức trực
tuyến; thực hiện đánh giá định kỳ trên máy tính đối với những nơi có nhu cầu và
đảm bảo điều kiện tổ chức thực hiện.
d) Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng nâng cao kỹ năng
số cho đội ngũ nhà giáo; ưu tiên bồi dưỡng các nội dung gắn với thực tế công việc
như: ứng dụng các phần mềm dạy học, xây dựng học liệu số, bài giảng điện tử, kỹ
năng tổ chức dạy học trực tuyến, ứng dụng trí tuệ nhân tạo vào hoạt động dạy, học.
đ) Rà soát, đầu tư mới, mua sắm bổ sung máy tính
đáp ứng yêu cầu dạy môn Tin học; mua sắm thiết bị phục vụ xây dựng học liệu số
và dạy học trực tuyến.
e) Tiếp tục triển khai hiệu quả hệ thống thư viện
điện tử (bao gồm phần mềm quản trị thư viện và cơ sở dữ liệu số hóa sách và tài
nguyên phục vụ dạy học và nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ), kết nối liên
thông với các kho học liệu số, chia sẻ tài nguyên số hóa giữa các cơ sở giáo dục,
cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên.
g) Triển khai các giải pháp bảo đảm an toàn môi trường
giáo dục số trong nhà trường.
2. Chuyển đổi số trong quản trị
các cơ sở giáo dục và xây dựng cơ sở dữ liệu về giáo dục
a) Tiếp tục triển khai phần mềm quản trị nhà trường
tới 100% cơ sở giáo dục, tối thiểu triển khai các phân hệ: quản lý người học (hồ
sơ, kết quả quá trình học tập, rèn luyện, học bạ, sức khỏe), quản lý đội ngũ,
quản lý cơ sở vật chất (trong đó có danh mục thiết bị dạy học tối thiểu, nhà
công vụ cho giáo viên, phòng học, nước sạch, công trình vệ sinh), y tế học đường,
tài chính (thanh toán không dùng tiền mặt); đảm bảo kết nối thông suốt với cơ sở
dữ liệu ngành giáo dục.
b) Tham mưu lãnh đạo các cấp bố trí nguồn lực để
triển khai học bạ số trong giáo dục phổ thông; triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu
văn bằng, chứng chỉ hướng đến triển khai văn bằng số, chứng chỉ số và công khai
thông tin về cấp văn bằng, chứng chỉ theo quy định của Bộ GDĐT[4].
c) Xây dựng hoàn thiện cơ sở dữ liệu theo Thông tư
số 42/2021/TT-BGDĐT ngày 30/12/2021 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định về cơ sở dữ
liệu giáo dục và đào tạo, trong đó tập trung triển khai một số nhiệm vụ như
sau:
- Tiếp tục triển khai mở rộng cơ sở dữ liệu ngành
giáo dục, kết nối với các cơ sở dữ liệu quốc gia nhằm nâng cao tiện ích và hiệu
quả cho công tác quản lý giáo dục (cơ sở dữ liệu về giáo dục mầm non, giáo dục
thường xuyên, giáo dục thể chất, giáo dục dân tộc, công tác chính trị học sinh
sinh viên, cơ sở vật chất và chuyển đổi số).
- Tổ chức cập nhật dữ liệu trên các hệ thống phần mềm
cơ sở dữ liệu ngành giáo dục[5] đảm bảo cung cấp
thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời theo yêu cầu của Bộ GDĐT; hoàn thiện dứt
điểm việc cập nhật đầy đủ số định danh cá nhân của giáo viên và người học; cập
nhật đầy đủ kết quả học tập của người học trên cơ sở dữ liệu ngành Giáo dục
theo từng kỳ học; đặc biệt, hoàn thiện đầy đủ thông tin của học sinh, học viên
lớp 12 phục vụ kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông và xét tuyển trình độ đại
học, trình độ cao đẳng ngành giáo dục mầm non và thông tin của học sinh phục vụ
tuyển sinh đầu cấp (lớp 6 và lớp 10 trường phổ thông dân tộc nội trú).
- Nâng cấp, triển khai hệ thống thông tin phổ cập
giáo dục xóa mù chữ trên cơ sở kết nối và kế thừa dữ liệu sẵn có từ cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu ngành giáo dục.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo thống kê giáo
dục định kỳ đối với giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên cấp
Trường/Trung tâm, Phòng, Sở GDĐT (kỳ đầu năm học và kỳ cuối năm học) đứng thời
hạn, đầy đủ, chính xác nội dung theo quy định về chế độ báo cáo thống kê ngành
Giáo dục[6], quy định chế độ báo cáo định kỳ thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ GDĐT[7] và báo
cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ GDĐT.
3. Tiếp tục triển khai hiệu quả dịch
vụ công trực tuyến và thanh toán không dùng tiền mặt trong giáo dục, trong đó
ưu tiên một số dịch vụ:
a) Dịch vụ đăng ký dự thi tốt nghiệp trung học phổ
thông trực tuyến; Dịch vụ đăng ký xét tuyển trình độ đại học, trình độ cao đẳng
ngành giáo dục mầm non trên Cổng dịch vụ công quốc gia mức độ toàn trình.
b) Dịch vụ trực tuyến về đăng ký, xét tuyển học
sinh đầu các cấp học; Dịch vụ công nhận văn bằng, chứng chỉ, hướng tới triển
khai ở mức độ toàn trình.
c) Tập trung triển khai 03 nhóm dịch vụ công trực
tuyến, toàn trình liên thông trên Cổng Dịch vụ công quốc gia theo Quyết định số
206/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ[8].
d) Đẩy mạnh thanh toán học phí, các khoản thu bằng
các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt; kết nối phần mềm quản lý học phí,
quản lý các khoản thu của cơ sở giáo dục với các nền tảng thanh toán không dùng
tiền mặt trong đó có Nền tảng thanh toán trực tuyến cung cấp trên Cổng Dịch vụ
công quốc gia.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN
1. Kiện toàn tổ chức bộ phận phụ trách công nghệ
thông tin, chuyển đổi số và công tác thống kê giáo dục:
a) Đối với sở GDĐT và phòng GDĐT: Phân công lãnh đạo
đơn vị/cơ quan phụ trách, lãnh đạo cấp phòng/tổ và chuyên viên làm đầu mối theo
dõi triển khai nhiệm vụ công nghệ thông tin, chuyển đổi số và công tác thống kê
giáo dục.
b) Đối với cơ sở giáo dục: Phân công lãnh đạo cơ sở
giáo dục phụ trách và viên chức công nghệ thông tin hoặc giáo viên kiêm nhiệm
làm đầu mối triển khai nhiệm vụ công nghệ thông tin, chuyển đổi số và công tác
thống kê giáo dục.
2. Triển khai đánh giá mức độ chuyển đổi số của các
cơ sở giáo dục theo Quyết định số 4725/QĐ-BGDĐT ngày 30/12/2022 của Bộ GDĐT ban
hành Bộ chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số của cơ sở giáo dục phổ thông và giáo
dục thường xuyên.
3. Tăng cường công tác thể chế: Các cơ quan, đơn vị
chủ trì quản lý hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu giáo dục lưu ý việc tăng cường
rà soát và hoàn thiện quy chế quản lý, vận hành và khai thác sử dụng các hệ thống
công nghệ thông tin; phân công cụ thể trách nhiệm về quản lý và khai thác sử dụng
dữ liệu theo quy định (giao trách nhiệm các phòng/bộ phận chuyên môn rà soát, đối
chiếu và chuẩn hóa đảm bảo tính chính xác của dữ liệu thành phần của từng cấp học
trên cơ sở dữ liệu ngành); đảm bảo tuân thủ các quy định nhà nước về thông tin
cá nhân[9], quy định về sở hữu dữ liệu; thường
xuyên phổ biến, quán triệt các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn liên quan tổ chức thực
hiện nhiệm vụ công nghệ thông tin, chuyển đổi số và công tác thống kê giáo dục.
4. Đảm bảo nguồn lực triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số giáo dục
a) Rà soát và tham mưu các cấp chính quyền về mua sắm
bổ sung, duy trì, nâng cấp trang thiết bị đáp ứng yêu cầu triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong dạy, học, kiểm tra đánh giá và quản lý
giáo dục; đảm bảo kết nối cáp quang Internet, dịch vụ Internet không dây trong
các cơ sở giáo dục.
b) Có biện pháp đảm bảo an toàn an ninh thông tin đối
với các hệ thống công nghệ thông tin; thường xuyên rà soát, khắc phục các nguy
cơ mất an toàn, an ninh thông tin; tuyệt đối đảm bảo an toàn, an ninh dữ liệu của
hệ thống cơ sở dữ liệu giáo dục.
5. Phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số trong
giáo dục: Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ
quản lý và đội ngũ nhà giáo về vai trò và kết quả của ứng dụng công nghệ thông
tin, chuyển đổi số trong các hoạt động giáo dục; phổ biến và tuyên truyền về ý
thức bảo vệ dữ liệu cá nhân, kỹ năng sử dụng thiết bị số và tham gia môi trường
số an toàn; trang bị các phần mềm phòng chống virus có bản quyền; triển khai
các hoạt động hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số Quốc gia vào ngày 10 tháng 10 hàng
năm.
6. Xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra, giám sát
đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và
công tác thống kê trong giáo dục, tối thiểu 30% số đơn vị trực thuộc được kiểm
tra (có thể lồng ghép chung vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm).
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Trên cơ sở những nội dung của hướng dẫn này, Giám đốc
sở GDĐT chỉ đạo:
1. Xây dựng kế hoạch và hướng dẫn các phòng GDĐT và
các đơn vị trực thuộc triển khai nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển
đổi số và thống kê giáo dục năm học 2024-2025. Nội dung kế hoạch, hướng dẫn cần
bám sát thực tế triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số của địa
phương; xác định các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm đem lại hiệu quả thiết thực.
Kế hoạch, hướng dẫn triển khai nhiệm vụ của Sở đề nghị gửi về Bộ GDĐT (qua Cục
Công nghệ thông tin để tổng hợp) trước ngày 10/9/2024.
2. Tổ chức sơ kết đánh giá tình hình triển khai nhiệm
vụ ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số sau khi kết thúc học kỳ 1 năm
học 2024-2025 và gửi về Bộ GDĐT (qua Cục Công nghệ thông tin để tổng hợp) trước
ngày 30/01/2025.
3. Tổ chức tổng kết và lập báo cáo kết quả triển
khai nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số và thống kê giáo dục
năm học 2024-2025; lập báo cáo tự chấm điểm tiêu chí thi đua năm học và gửi Bộ
GDĐT (qua Cục Công nghệ thông tin để tổng hợp) trước ngày 15/6/2025.
Kèm theo văn bản này là Phụ lục danh sách một số
văn bản để Sở GDĐT nghiên cứu và quán triệt thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc
cần báo cáo kịp thời về Bộ GDĐT (qua Cục Công nghệ thông tin) để có biện pháp hỗ
trợ, tư vấn triển khai (số điện thoại: 024.38695144, email:
[email protected])./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Bộ TTTT (để b/c);
- Chủ tịch UBND các tỉnh/TP trực thuộc TW (để p/h c/đ);
- Các Thứ trưởng (để p/h c/đ);
- Các đơn vị thuộc Bộ (để t/h);
- Cổng thông tin điện tử Bộ;
- Lưu: VT, CNTT (5).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Minh Sơn
|
PHỤ LỤC
MỘT SỐ VĂN BẢN VỀ TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN, CHUYỂN ĐỔI SỐ VÀ THỐNG KÊ GIÁO DỤC
(Ban hành kèm theo Công văn số 4324/BGDĐT-CNTT ngày 14 tháng 8 năm 2024 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo)
1. Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của
Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước;
2. Nghị định số 82/2024/NĐ-CP ngày 10/07/2024 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ
quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước;
3. Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của
Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng;
4. Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 ban hành
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030;
5. Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 7/3/2019 của Chính
phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai
đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025;
6. Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030”;
7. Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới
Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
8. Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và hỗ
trợ các hoạt động dạy-học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025”;
9. Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2022 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và
chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến
năm 2030”;
10. Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ
tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định
danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025,
tầm nhìn đến năm 2030”;
11. Thông tư số 08/2010/TT-BGDĐT ngày 01/03/2010
quy định về sử dụng phần mềm tự do nguồn mở trong các cơ sở giáo dục;
12. Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 quy
định về Điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt
chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ;
13. Thông tư số 35/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017
quy định về quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống thông tin quản lý phổ cập
giáo dục, xóa mù chữ;
14. Thông tư số 21/2017/TT-BGDĐT ngày 06/9/2017 quy
định ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động bồi dưỡng, tập huấn qua mạng
Internet cho giáo viên, nhân viên và cán bộ quản lý giáo dục;
15. Thông tư số 03/2024/TT-BGDĐT ngày 18/3/2024 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo
dục;
16. Thông tư số 37/2020/TT-BGDĐT ngày 05/10/2020
Quy định về tổ chức hoạt động, sử dụng thư điện tử và Cổng thông tin điện tử tại
sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo và các cơ sở giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;
17. Thông tư số 09/2021/TT-BGDĐT ngày 30/03/2021
quy định về quản lý và tổ chức dạy học trực tuyến trong cơ sở giáo dục phổ
thông và cơ sở giáo dục thường xuyên;
18. Thông tư số 42/2021/TT-BGDĐT ngày 30/12/2021
Quy định về cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo;
19. Thông tư số 24/2023/TT-BDĐT ngày 11/12/2023 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về đánh giá, công nhân “Đơn vị học tập”
cấp huyện, tỉnh;
20. Văn bản số 5807/BGDĐT-CNTT ngày 21/12/2018 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo Hướng dẫn triển khai mô hình ứng dụng công nghệ thông
tin trong trường phổ thông;
21. Quyết định số 4998/QĐ-BGDĐT ngày 31/12/2021 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định kỹ thuật về dữ liệu của cơ sở
dữ liệu giáo dục và đào tạo;
22. Quyết định số 4725/QĐ-BGDĐT ngày 30/12/2022 ban
hành Bộ chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số của cơ sở giáo dục phổ thông và
giáo dục thường xuyên;
23. Chỉ thị số 733/CT-BGDĐT ngày 10/05/2023 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc chấn chỉnh thực hiện quy định liên quan đến bỏ sổ hộ
khẩu giấy, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trong
lĩnh vực giáo dục.
[1] Quyết định số
131/QĐ-TTg ngày 25/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn
2022 - 2025, định hướng đến năm 2030”.
[2] Quyết định số
06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Phát triển ứng
dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc
gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030”.
[3]
Https://igiaoduc.vn, https://www.youtube.com/@igiaoduc
[4] Thông tư số
21/2019/TT-BGDĐT ngày 29/11/2019 ban hành Quy chế quản lý bằng tốt nghiệp trung
học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm,
bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, văn bằng giáo dục đại học và chứng chỉ của hệ
thống giáo dục quốc dân
[5]
Https://csdl.moet.gov.vn
[6] Thông tư số
03/2024/TT-BGDĐT ngày 18/3/2024 ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành giáo
dục
[7] Thông tư số
19/2020/TT-BGDĐT ngày 29/6/2020 quy định chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ GDĐT
[8] Quyết định số
2065/QĐ-TTg ngày 28/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục nhóm dịch
vụ công trực tuyến liên thông ưu tiên tái cấu trúc quy trình, tích hợp, cung cấp
trên Cổng dịch vụ công Quốc gia năm 2024.
[9] Nghị định số
13/2023/NĐ-CP ngày 17/4/2023 của Chính phủ về bảo vệ dữ liệu cá nhân.