ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
18/2012/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 08 tháng 05 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Xây dựng
ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu
tư xây dựng cơ bản ngày 19/6/2009; Luật Đất đai ngày 26/11/2003; Luật Nhà ở
ngày 29/11/2005; Luật Quy hoạch Đô thị ngày 17/6/2009;
Căn cứ Nghị định số
08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng; Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về việc lập, thẩm định, phê duyệt và
quản lý quy hoạch đô thị; Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính
phủ về Quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị; Nghị định số
39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm
đô thị; Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày
15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009
của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế
xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư số
07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập, thẩm định, phê đuyệt
và quản lý quy hoạch xây dựng; Thông tư số 17/2010/TT-BXD ngày 30/9/2010 của Bộ
Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch
đô thị; Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng quy định hồ
sơ của từng loại quy hoạch đô thị; Thông tư số 15/2010/TT-BXD ngày 27/8/2010 của
Bộ Xây dựng quy định về cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch đô thị;
Thông tư số 19/2010/TT-BXD ngày 22/10/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập Quy chế
quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị; Thông tư số 19/2008/TT-BXD ngày 20/11/2008
của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý
quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế; Thông tư số 07/2011/TT-BXD
ngày 28/6/2011 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định chi phí lập, công bố Quy chế
quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị; Thông tư số 21/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009
của Bộ Xây dựng quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch
xây dựng nông thôn; Thông tư số 23/TT-BTC ngày 16/02/2012 của Bộ Tài chính hướng
dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép quy hoạch;
Căn cứ Quyết định số
03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ Xây dựng ban hành quy định nội dung “thể
hiện bản vẽ, thuyết minh đối với Nhiệm vụ và Đồ án Quy hoạch Xây dựng; Quyết định
số 21/2005/QĐ-BXD ngày 22/7/2005 của Bộ Xây dựng ban hành quy định hệ thống ký
hiệu bản vẽ trong các đồ án quy hoạch xây dựng;
Theo đề
nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 263/TTr-SXD ngày 19/4/2011 về việc
quy định một số nội dung về quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh; kèm
theo Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 294/BC-STP ngày 11/4/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy
định một số nội dung về quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành liên quan, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các phường, xã, thị trấn và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 2.
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư; Tài Nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh (B/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đài PTTH và Báo Hà Tĩnh;
- Website Chính phủ;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Các tổ chuyên viên VP/UB;
- Lưu: VT-XD.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Kim Cự
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2012/QĐ-UBND ngày 08/05/2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Văn bản này quy định một
số nội dung về quản lý quy hoạch xây dựng bao gồm: Phân công, phân cấp lập, thẩm
định, phê duyệt và điều chỉnh nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng; tổ chức thực
hiện quy hoạch xây dựng và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối
với tất cả các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trực tiếp tham gia hoặc
có liên quan đến công tác quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Chương 2.
MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Phân loại quy hoạch xây dựng
Việc phân loại quy hoạch
xây dựng theo quy định tại Điều 12 Luật Xây dựng, Điều 18 Luật Quy hoạch đô thị,
UBND tỉnh quy định cụ thể một số nội dung sau:
1. Quy hoạch xây dựng
vùng: Được lập cho các vùng có chức năng tổng hợp hoặc chuyên ngành gồm vùng trọng
điểm, vùng liên tỉnh, vùng tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện, vùng công nghiệp,
vùng đô thị lớn, vùng du lịch, nghỉ mát, vùng bảo vệ di sản cảnh quan thiên
nhiên và các vùng khác do người có thẩm quyền quyết định.
2. Quy hoạch xây dựng đô
thị bao gồm:
a) Quy hoạch chung: Được
lập cho tất cả các đô thị từ loại 5 trở lên, các đô thị mới có quy mô dân số
tương đương với đô thị loại 5 trở lên, các khu công nghệ cao và các khu kinh tế
có chức năng đặc biệt; là cơ sở để lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết
các khu vực và lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong đô thị.
b) Quy hoạch phân khu: Được
lập cho khu vực trong thành phố, thị xã và đô thị mới để cụ thể hoá quy hoạch chung,
là cơ sở để xác định các dự án đầu tư xây dựng trong đô thị và lập quy hoạch
chi tiết.
c) Quy hoạch chi tiết: Được
lập cho khu vực theo yêu cầu phát triển, quản lý đô thị hoặc nhu cầu đầu tư xây
dựng. Đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở chung cư, hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp có quy mô dưới 2ha và các dự án đầu tư xây dựng
khác có quy mô dưới 5ha thì có thể lập bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất
mà không phải lập quy hoạch chi tiết. Đồ án quy hoạch chi tiết hoặc bản đồ quy
hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất là cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng và cấp giấy
phép xây dựng.
d) Quy hoạch hạ tầng kỹ
thuật là một nội dung trong đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch
chi tiết.
3. Quy hoạch xây dựng điểm
dân cư nông thôn.
4. Quy hoạch xây dựng xã
nông thôn mới.
Điều
4. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng.
Trình tư lập, thẩm định,
phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 7
Luật Quy hoạch đô thị, Điều 2 Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của
Chính phủ. UBND tỉnh quy định cụ thể trình tự cụ thể như sau:
1. Lập nhiệm vụ quy hoạch
xây dựng:
Thời gian lập nhiệm vụ của
từng loại quy hoạch xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 8 quy định này.
Đối với
các dự án đầu tư xây dựng nhà ở chung cư, hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp có
quy mô dưới 2ha và các dự án đầu tư xây dựng
khác có quy mô dưới 5ha thì không phải lập nhiệm vụ quy hoạch xây dựng.
2. Nộp hồ sơ trình thẩm định,
phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng;
a) Chủ đầu tư nộp hồ sơ tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan có thẩm quyền thẩm định quy hoạch
theo quy định tại Điều 7 quy định này.
- Đối với nhiệm vụ quy hoạch
xây dựng vùng và quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh: Nộp
hồ sơ tại Sở Xây dựng.
- Đối với nhiệm vụ quy hoạch
điểm dân cư nông thôn và quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới thuộc thẩm quyền
phê duyệt của UBND cấp huyện: Nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
UBND cấp huyện.
b) Cán bộ chuyên môn tiếp
nhận kiểm tra tính pháp lý hồ sơ, viết phiếu biên nhận đối với hồ sơ đầy đủ, hợp
lệ và hướng dẫn làm lại hồ sơ đối với hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ.
c) Thành phần hồ sơ trình
thẩm định, phê duyệt gồm:
- Hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch
theo quy định tại Điều 5 quy định này (bản chính).
- Tờ trình xin thẩm định,
phê duyệt (bản chính).
- Văn bản giới thiệu địa
điểm của UBND tỉnh, (bản chính, hoặc bản sao chứng thực).
- Các văn bản pháp lý
liên quan khác.
d) Số bộ hồ sơ: 01 bộ;
sau khi có kết quả thẩm định Chủ đầu tư phải nộp thêm tối thiểu 07 bộ (đã chỉnh
sửa theo kết quả thẩm định) để đóng dấu thẩm định.
3. Thẩm định, phê duyệt
nhiệm vụ quy hoạch xây dựng: Thời gian thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch
xây dựng theo quy định tại Điều 9 quy định này.
4. Điều tra, khảo sát,
thu thập bản đồ, tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, hiện trạng kinh tế,
xã hội; Tài liệu về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội và quy hoạch
phát triển ngành có liên quan đề lập đồ án quy hoạch xây dựng.
5. Lập đồ án quy hoạch:
Thời gian lập đồ án quy
hoạch xây dựng thực hiện theo quy định lại Điều 8 quy định này.
Đối với
các dự án đầu tư xây dựng nhà ở chung cư, hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp có
quy mô dưới 2ha và các dự án đầu tư xây dựng
khác có quy mô dưới 5ha thì không phải lập đồ án quy hoạch chi tiết mà chỉ cần
lập bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất.
6. Nộp hồ sơ trình thẩm định,
phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng:
a) Chủ đầu tư nộp hồ sơ tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan có thẩm quyền thẩm định quy hoạch
theo quy định tại Điều 7 quy định này:
- Đối với đồ án quy hoạch
xây dựng vùng, đồ án quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh
và bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất của các dự án: Nộp hồ sơ tại Sở
Xây dựng.
- Đối với đồ án quy hoạch
điểm dân cư nông thôn và quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới thuộc thẩm quyền
phê duyệt của UBND cấp huyện: Nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
UBND cấp huyện.
b) Cán bộ chuyên môn tiếp
nhận kiểm tra tính pháp lý hồ sơ, viết phiếu biên nhận đối với hồ sơ đầy đủ, hợp
lệ và hướng dẫn làm lại hồ sơ đối với hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ.
c) Thành phần hồ sơ trình
thẩm định, phê duyệt gồm:
- Hồ sơ đồ án quy hoạch
quy định tại Điều 6 quy định này (bản chính);
- Tờ trình xin thẩm định,
phê duyệt (bản chính);
- Nhiệm vụ quy hoạch được
duyệt (bản chính);
- Biên bản các cuộc họp
thông qua quy hoạch nếu có (bản chính, hoặc bản sao chứng thực);
- Các văn bản pháp lý
liên quan khác;
- Đối với dự án không phải
lập quy hoạch chi tiết mà chỉ cần lập bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất
thì hồ sơ gồm: Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, Quyết định cho phép
khảo sát địa điểm và các văn bản pháp lý liên quan khác.
d) Số bộ hồ sơ: 01 bộ;
sau khi có kết quả thẩm định, Chủ đầu tư phải nộp thêm tối thiểu 07 bộ (đã chỉnh
sửa theo kết quả thẩm định) để cơ quan nhà nước có thầm quyền ký tên, đóng dấu
thẩm định, phê duyệt;
7. Thẩm định, phê duyệt đồ
án quy hoạch: Thời gian thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng theo quy
định tại Điều 9 quy định này.
Điều
5. Hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch.
1. Hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch
xây dựng vùng:
a) Thuyết minh nhiệm vụ:
Nội dung thuyết minh thực hiện theo các quy định tại Mục I Phần A của quy định
nội dung thuyết minh nhiệm vụ và đề án quy hoạch xây dựng ban hành kèm theo Quyết
định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ Xây dựng.
b) Bản vẽ: Thành phần và
nội dung thể hiện bản vẽ thực hiện theo các quy định tại Mục 1 Phần A của quy định
nội dung thể hiện bản vẽ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng ban hành kèm theo
Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ Xây dựng.
c) Dự thảo quyết định phê
duyệt nhiệm vụ quy hoạch: Thể hiện đầy đủ các nội dung quy định tại Khoản 1 Mục
II Phần V của Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng.
2. Hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch
đô thị.
a) Nhiệm vụ quy hoạch
chung đô thị:
- Thuyết minh nhiệm vụ: Nội
dung thuyết minh thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Chương II Thông tư
số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng quy định hồ sơ của từng loại
quy hoạch đô thị.
- Bản vẽ: Thành phần và nội
dung thể hiện bản vẽ thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Chương II Thông
tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng quy định hồ sơ của từng loại
quy hoạch đô thị.
- Dự thảo quyết định phê
duyệt nhiệm vụ quy hoạch: Thể hiện đầy đủ các nội dung quy định tại Điểm a Khoản
1 Điều 34 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập,
thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị.
b) Nhiệm vụ quy hoạch
phân khu đô thị:
- Thuyết minh nhiệm vụ: Nội
dung thuyết minh thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Chương II Thông tư
số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng quy định hồ sơ của từng loại
quy hoạch đô thị.
- Bản vẽ: Thành phần và nội
dung thể hiện bản vẽ thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Chương II Thông
tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng quy định hồ sơ của từng loại
quy hoạch đô thị.
- Dự thảo quyết định phê
duyệt nhiệm vụ quy hoạch; Thể hiện đầy đủ các nội dung quy định tại Điểm b Khoản
1 Điều 34 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập,
thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị.
c) Nhiệm vụ quy hoạch chi
tiết đô thị:
- Thuyết minh nhiệm vụ: Nội
dung thuyết minh thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Chương II Thông tư
số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng quy định hồ sơ của từng loại
quy hoạch đô thị.
- Bản vẽ: Thành phần và nội
dung thể hiện bản vẽ thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Chương II Thông
tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng quy định hồ sơ của từng loại
quy hoạch đô thị.
- Dự thảo quyết định phê
duyệt nhiệm vụ quy hoạch: Thể hiện đầy đủ các nội dung quy định tại Điểm c Khoản
1 Điều 34 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập,
thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị.
3. Hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch
xây dựng điểm dân cư nông thôn:
a) Thuyết minh nhiệm vụ:
Nội dung thuyết minh thực hiện theo các quy định lại mục IV Phần A của quy định
nội dung thuyết minh nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng ban hành kèm theo Quyết
định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ Xây dựng.
b) Bản vẽ: Thành phần và
nội dung thể hiện bản vẽ thực hiện theo các quy định tại Mục IV Phần A của quy
định Nội dung thể hiện bản vẽ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng ban hành kèm
theo Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ Xây dựng.
c) Dư thảo quyết định phê
duyệt nhiệm vụ quy hoạch: Thể hiện đầy đủ các Nội dung quy định tại khoản 4 mục
II Phần V của Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng.
4. Hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch
xây dựng xã nông thôn mới:
a) Thuyết minh nhiệm vụ:
Nội dung thuyết minh nhiệm vụ thực hiện theo quy định tại Điều 6, Chương II của
Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTNMT ngày 28/10/2011 của liên Bộ
Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường về việc
lập; thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.
b) Bản vẽ sơ đồ vị trí,
ranh giới khu vực quy hoạch.
c) Dự thảo quyết định phê
duyệt nhiệm vụ quy hoạch.
Điều
6. Hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng.
1. Hồ sơ đồ án quy hoạch
xây dựng vùng:
a) Thuyết minh tổng hợp
và thuyết minh tóm tắt: Nội dung thuyết minh thực hiện theo các quy định tại mục
I Phần B của quy định, nội dung thuyết minh nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
ban hành kèm theo Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ Xây dựng.
b) Bản vẽ đồ án quy hoạch:
Thành phần và nội dung thể hiện bản vẽ thực hiện theo các quy định tại mục I Phần
B của quy định nội dung thể hiện bản vẽ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
ban hành kèm theo Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ Xây dựng.
c) Dự thảo quyết định phê
duyệt đồ án quy hoạch: Thể hiện đầy đủ các nội dung quy định tại khoản 1 mục II
Phần V của Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng.
d) Dự thảo quy định quản
lý theo đồ án quy hoạch.
e) Đĩa CD lưu trữ toàn bộ
hồ sơ đồ án quy hoạch.
2. Hồ sơ đồ án quy hoạch
đô thị
a) Đồ án quy hoạch chung
đô thị:
- Thuyết minh tổng hợp và
thuyết minh tóm tắt: Nội dung thuyết minh thực hiện theo quy định tại các Điều
16, 17, 18 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 cúa Chính phủ về lập,
thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị. Thuyết minh phải có các sơ đồ,
bản vẽ thu nhỏ khổ A3, bảng biểu thống kê, phụ lục tính toán và hình ảnh minh họa.
- Bản vẽ đồ án quy hoạch:
Thành phần và nội dung thể hiện bản vẽ thực hiện theo quy định tại Điều 10
Chương III Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng quy định hồ
sơ của từng loại quy hoạch đô thị.
- Dự thảo quyết định phê
duyệt đồ án quy hoạch: Thể hiện đầy đủ các nội dung quy định tại Điểm a Khoản 1
Điều 34 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm
định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị.
- Dự thảo quy định quản
lý theo đồ án quy hoạch: Thể hiện đầy đủ các nội dung theo quy định tại khoản 1
Điều 35 Luật Quy hoạch đô thị và phải có sơ đồ kèm theo.
- Đĩa CD lưu trữ toàn bộ
hồ sơ đồ án quy hoạch.
b) Đồ án quy hoạch phân
khu đô thị:
- Thuyết minh tổng hợp và
thuyết minh tóm tắt: Nội dung thuyết minh thực biện theo quy định tại Điều 19 của
Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê
duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; Thuyết minh phải có các sơ đồ, bản vẽ thu nhỏ
khổ A3, bảng biểu thống kê, phụ lục tính toán và hình ảnh minh họa.
- Bản vẽ đồ án quy hoạch:
Thành phần và nội dung thể hiện bản vẽ thực hiện theo quy định tại Điều 11
Chương III Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng quy định hồ
sơ của từng loại quy hoạch đô thị.
- Dự thảo quyết định phê
duyệt đồ án quy hoạch: Thể hiện đầy đủ các nội dung quy định tại điểm b khoản 1
Điều 34 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm
định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
- Dự thảo quy định quản
lý theo đồ án quy hoạch: Thể hiện đầy đủ các nội dung theo quy định tại khoản 1
Điều 35 Luật Quy hoạch đô thị và phải có sơ đồ kèm theo.
- Đĩa CD lưu trữ toàn bộ
hồ sơ đồ án quy hoạch.
3. Đồ án quy hoạch chi tiết
đô thị:
- Thuyết minh tổng hợp và
thuyết minh tóm tắt: Nội dung thuyết minh thực hiện theo quy định tại Điều 20 của
Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê
duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; Thuyết minh phải có các sơ đồ, bản vẽ thu nhỏ
khổ A3, bảng biểu thống kê, phụ lục tính toán và hình ảnh minh họa.
- Bản vẽ đồ án quy hoạch:
Thành phần và nội dung thể hiện bản vẽ thực hiện theo quy định tại Điều 12
Chương III Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng quy định hồ
sơ của từng loại quy hoạch đô thị.
- Dự thảo quyết định phê
duyệt đồ án quy hoạch: Thể hiện đầy đủ các nội dung quy định tại Điểm c Khoản 1
Điều 34 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm
định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị.
- Dự thảo quy định quản
lý theo đồ án quy hoạch: Thể hiện đầy đủ các nội dung theo quy định tại Khoản 1
Điều 35 Luật Quy hoạch đô thị và phải có sơ đồ kèm theo.
- Đĩa CD lưu trữ toàn bộ
hồ sơ đồ án quy hoạch.
3. Đồ án quy hoạch xây dựng
điểm dân cư nông thôn:
a) Thuyết minh tổng hợp
và thuyết minh tóm tắt: Nội dung thuyết minh thực hiện theo các quy định tại mục
IV Phần B của quy định nội dung thuyết minh nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
ban hành kèm theo Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ Xây dựng.
b) Bản vẽ đồ án quy hoạch:
Thành phần và nội dung thể hiện bản vẽ thực hiện theo các quy định tại mục IV
Phần B của quy định nội dung thể hiện bản vẽ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
ban hành kèm theo Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ Xây dựng.
c) Dự thảo quyết định phê
duyệt đồ án quy hoạch: Thể hiện đầy đủ các nội dung quy định tại khoản 4 mục II
Phần V của Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng.
d) Dự thảo quy định quản
lý theo đồ án quy hoạch.
e) Đĩa CD lưu trữ toàn bộ
hồ sơ đồ án quy hoạch.
4. Đồ án quy hoạch xây dựng
xã nông thôn mới:
a) Thuyết minh tổng hợp
và thuyết minh tóm tắt: Nội dung thuyết minh thực hiện theo quy định từ Điều 7
đến Điều 14, Chương II của Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTNMT
ngày 28/10/2011 của Iiên Bộ Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Tài
nguyên và Môi trường về việc lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng xã
nông thôn mới. Thuyết minh phải có các bản vẽ thu nhỏ khổ A3, các phụ lục tính
toán, hướng dẫn thiết kế và minh họa.
b) Bản vẽ đồ án quy hoạch:
Thành phần và nội dung thể hiện bản vẽ thực hiện theo các quy định tại khoản 2
Điều 15, Chương II của Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTNMT
ngày 28/10/2011 của liên Bộ Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Tài
nguyên và Môi trường về việc lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng xã
nông thôn mới.
c) Dự thảo quyết định phê
duyệt đồ án quy hoạch.
d) Dự thảo quy định quản
lý theo đồ án quy hoạch.
e) Đĩa CD lưu trữ toàn bộ
hồ sơ đồ án quy hoạch.
Điều
7. Phân cấp lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) UBND tỉnh thống nhất
quản lý Nhà nước về quy hoạch xây dựng trên toàn tỉnh;
b) UBND tỉnh ủy quyền Sở
Xây dựng tổ chức lập quy hoạch chung đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương
đương đô thị loại IV, V; Quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết các khu vực
có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính của hai huyện trở lên, khu vực
trong đô thị mới.
c) UBND
tỉnh phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng sau đây:
- Quy hoạch vùng tỉnh,
vùng liên huyện, vùng huyện và các vùng khác trong phạm vi địa giới hành chính
của tỉnh (vùng cảnh quan, vùng bảo tồn di sản...);
- Quy hoạch chung đô thị
loại II, III, IV, V và đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương với đô thị
loại IV, V. Đối với đồ án quy hoạch chung đô thị loại II, III, IV trước khi phê
duyệt phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng;
- Quy hoạch phân khu đô
thị, quy hoạch chi tiết đô thị, quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất các dự án đầu
tư xây dựng.
2. Sở Xây dựng:
a) Tổ chức lập quy hoạch
chung đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương đô thị loại IV, V, quy hoạch
phân khu và quy hoạch chi tiết các khu vực có phạm vi liên quan đến địa giới
hành chính của hai huyện trở lên, khu vực trong đô thị mới.
b) Tổ chức
thẩm định nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của
UBND tỉnh gồm:
- Quy hoạch vùng tỉnh,
vùng liên huyện, vùng huyện và các vùng khác trong phạm vi địa giới hành chính của
tỉnh (vùng cảnh quan, vùng bảo tồn di sản...);
- Quy hoạch chung đô thị
loại II, III, IV, V và đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương với đô thị
loại IV, V. Đối với đồ án quy hoạch chung đô thị loại II, III, IV trước khi thẩm
định phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng;
- Quy hoạch phân khu đô
thị, quy hoạch chi tiết đô thị, quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất các dự án đầu
tư xây dựng.
3. Ban
quản lý Khu kinh tế:
a) Tổ chức lập nhiệm vụ đồ
án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng phù hợp với
quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đã được phê duyệt; trình Sở Xây dựng thẩm
định, UBND cấp tỉnh phê duyệt.
b) Hướng dẫn các Chủ đầu
tư lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chi tiết hoặc quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất
(đối với các dự án không phải lập quy hoạch chi tiết) các dự án tại Khu kinh tế;
trình Sở Xây dựng thẩm định, UBND tỉnh phê duyệt.
4. Ủy ban nhân dân cấp
huyện:
a) UBND cấp huyện tổ chức
lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung đô thị, quy hoạch phân khu đô thị, quy hoạch
chi tiết đô thị thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các quy hoạch đô
thị loại đặc biệt và đô thị loại I; Gửi Sở Xây dựng thẩm định, trình UBND tỉnh
phê duyệt.
b) UBND
cấp huyện phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn,
quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
c) Cơ
quan quản lý xây dựng cấp huyện (phòng Quản lý đô thị hoặc phòng Kinh tế - Hạ tầng)
thẩm định nhiệm vụ, đồ án quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng
xã nông thôn mới; trình UBND cấp huyện phê duyệt.
5. Ủy ban nhân dân cấp
xã:
Ủy ban nhân dân cấp xã tổ
chức lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch
xây dựng xã nông thôn mới trình UBND cấp huyện thẩm định và phê duyệt.
6. Chủ
đầu tư các dự án đầu tư xây dựng:
Chủ đầu tư các dự án đầu
tư xây dựng tổ chức lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chi tiết hoặc quy hoạch tổng
mặt bằng sử dụng đất (Đối với dự án không phải lập quy hoạch chi tiết) khu vực
được giao đầu tư, gửi Sở Xây dựng thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
7. Đối với đồ án quy hoạch
xây dựng không thuộc thẩm quyền thẩm định của Sở Xây dựng; sau khi được phê duyệt,
cơ quan tổ chức phê duyệt quy hoạch có trách nhiệm chuyển một bộ hồ sơ (kèm
theo quyết định phê duyệt, các bản vẽ đã ký, đóng dấu và đĩa CD lưu toàn bộ hồ
sơ) về Sở Xây dựng để phục vụ công tác quản lý quy hoạch trên địa bàn tỉnh.
8. Điều chỉnh quy hoạch:
cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch xây
dựng đồng thời là cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt điều chỉnh nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch xây dựng theo phân cấp. Trường hợp điều chỉnh cục bộ quy hoạch
thì cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xem xét, quyết định việc điều chỉnh cục
bộ bằng văn bản trên cơ sở ý kiến đề xuất của cơ quan thẩm định quy hoạch cùng
cấp.
Điều
8. Thời gian lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch.
1. Thời gian lập quy hoạch
xây dựng vùng quy định tại Điều 5, 6 Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005
của Chính phủ. UBND tỉnh quy định cụ thể như sau: Thời gian lập nhiệm vụ không
quá 02 tháng và thời gian lập đồ án không quá 09 tháng, kể từ ngày nhiệm vụ quy
hoạch được người có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thời gian lập quy hoạch
đô thị quy định tại Điều 2 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính
phủ; UBND tỉnh quy định cụ thể như sau:
a) Thời gian lập quy hoạch
chung:
- Đối với thành phố Hà
Tĩnh, thị xã Hồng Lĩnh, đô thị mới, thời gian lập nhiệm vụ không quá 1 tháng và
thời gian lập đồ án không quá 6 tháng;
- Đối với thị trấn, thời gian
lập nhiệm vụ không quá 15 ngày và thời gian lập đồ án không quá 3 tháng.
b) Thời gian lập quy hoạch
phân khu:
Đối với lập nhiệm vụ
không quá 25 ngày và thời gian lập đồ án không quá 3 tháng.
c) Thời gian lập quy hoạch
chi tiết:
- Đối với lập nhiệm vụ không
quá 15 ngày và thời gian lập đồ án không quá 3 tháng;
- Thời gian lập quy hoạch
tổng mặt bằng sử dụng đất (đối với các dự án đầu tư xây dựng không phải lập đồ
án quy hoạch chi tiết): Không quá 3 tháng kể từ ngày có quyết định cho phép khảo
sát của UBND tỉnh.
6. Thời gian lập quy hoạch
xây dựng điểm dân cư nông thôn quy định tại Điều 32 Nghị định số 08/2005/NĐ-CP
ngày 24/01/2005 của Chính phủ; UBND tỉnh quy định cụ thể như sau: Đối với lập
nhiệm vụ quy hoạch không quá 15 ngày và thời gian lập đồ án không quá 3 tháng.
7. Thời gian lập quy hoạch
xây dựng xã nông thôn mới:
Đối với lập nhiệm vụ quy
hoạch không quá 15 ngày và thời gian lập đồ án không quá 3 tháng.
8. Thời gian lập nhiệm vụ
quy hoạch đuợc tính kể từ ngày ký kết hợp đồng tư vấn giữa cơ quan tổ chức lập
quy hoạch hoặc chủ đầu tư với tổ chức tư vấn lập quy hoạch. Thời gian lập đồ án
quy hoạch được tính kể từ ngày nhiệm vụ quy hoạch được phê duyệt.
Điều
9. Thời gian thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch.
1. Thời gian thẩm định,
phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng quy định tại Điều 11 Nghị định số
08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ; UBND tỉnh quy định cụ thể như sau:
a) Thời gian thẩm định
nhiệm vụ quy hoạch không quá 15 ngày, thời gian phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch
không quá 7 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
b) Thời gian thẩm định đồ
án quy hoạch không quá 15 ngày, thời gian phê duyệt đồ án quy hoạch không quá 7
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
2. Thời gian thẩm định,
phê duyệt quy hoạch xây dựng đô thị quy định tại Điều 32 Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ. UBND tỉnh quy định cụ thể như sau:
a) Thời gian thẩm định
nhiệm vụ quy hoạch không quá 15 ngày, thời gian phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch
không quá 7 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
b) Thời gian thẩm định đồ
án quy hoạch không quá 15 ngày, thời gian phê duyệt đồ án quy hoạch không quá 7
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
3. Thời gian thẩm định,
phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch
xây dựng xã nông thôn mới:
Thời gian thẩm định nhiệm
vụ, đồ án quy hoạch không quá 7 ngày, thời gian phê duyệt nhiệm vụ, đồ án không
quá 3 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
4. Thời gian thẩm định đã
bao gồm thời gian tổ chức các cuộc họp thẩm định, lấy ý kiến đóng góp của các Sở,
ngành, địa phương và tổ chức, cá nhân liên quan.
Điều
10. Chi phí quy hoạch xây dựng
Chi phí lập, thẩm định nhiệm
vụ, đồ án quy hoạch, làm mô hình quy hoạch, quản lý quy hoạch, công bố quy hoạch
và chi phí khác có liên quan đến việc quy hoạch xây dựng thực hiện theo Thông
tư số 17/2010/TT-BXD ngày 30/9/2010 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn xác định
và quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch, đô thị.
Điều
11. Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị.
1. Lập Quy chế quản lý
quy hoạch, kiến trúc đô thị:
a) Ủy ban nhân dân thành
phố, thị xã tổ chức lập Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị theo mẫu của
Phụ lục 2 Thông tư số 19/2010/TT-BXD
ngày 22/10/2010 của Bộ Xây dựng, gửi Sở Xây dựng thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
b) Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ban Quản lý các Khu kinh tế tổ chức lập, ban hành Quy chế quản lý quy hoạch,
kiến trúc đô thị cho thị trấn thuộc địa giới hành chính mình quản lý theo mẫu của
Phụ lục 3 Thông tư số 19/2010/TT-BXD
ngày 22/10/2010 của Bộ Xây dựng. Trước khi ban hành quy chế phải có ý kiến thống
nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng.
2. Ban hành, công bố Quy
chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị:
Quy chế quản lý quy hoạch,
kiến trúc đô thị phải được in thành ấn phẩm, phát hành rộng rãi và công bố trên
các phương tiện thông tin đại chúng tại trụ sở Ủy ban nhân dân, cơ quan quản lý
quy hoạch, kiến trúc và địa phương của thành phố, thị xã, thị trấn, phường
trong thời gian không quá 30 ngày, kể từ ngày phê duyệt.
3. Chi phí lập, công bố
Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị:
Thực hiện theo Thông tư số
07/2011/TT-BXD ngày 28/6/2011 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định chi phí lập,
công bố Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị.
Điều
12. Cấp giấy phép quy hoạch xây dựng.
Việc cấp phép quy hoạch
xây dựng thực hiện theo quy định tại các Điều 35 đến Điều 41 Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ.
1. Trường hợp cấp giấy
phép quy hoạch:
a) Dự án đầu tư xây dựng
công trình tập trung tại khu vực trong đô thị chưa có quy hoạch phân khu và quy
hoạch chi tiết.
b) Dự án đầu tư xây dựng
công trình tập trung tại khu vực trong đô thị có quy hoạch phân khu, nhưng chưa
đủ các căn cứ để lập quy hoạch chi tiết.
c) Dự án đầu tư xây dựng
công trình riêng lẻ tại khu vực trong đô thị chưa có quy hoạch chi tiết hoặc
thiết kế đô thị (trừ nhà ở).
d) Dự án đầu tư xây dựng
công trình tập trung hoặc riêng lẻ trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết được
duyệt, nhưng cần điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch
đô thị đối với một lô đất.
2. Trình tự cấp giấy phép
quy hoạch:
a) Căn cứ vào thông tin quy
hoạch, chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép quy hoạch đầu tư xây dựng
công trình.
b) Chủ đầu tư nộp hồ sơ cấp
giấy phép quy hoạch tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Xây dựng. Hồ sơ
đề nghị cấp giấy phép quy hoạch gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy
phép quy hoạch theo mẫu quy định (phụ lục
1 và 3 của Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ);
- Sơ đồ vị trí địa điểm đề
nghị cấp giấy phép quy hoạch;
- Dự kiến phạm vi, ranh
giới khu đất, chỉ tiêu sử dụng đất;
- Dự kiến nội dung đầu tư,
quy mô dự án và tổng mức đầu tư;
- Báo cáo về pháp nhân và
năng lực tài chính để triển khai dự án.
c) Thẩm định hồ sơ cấp giấy
phép quy hoạch: Căn cứ vào yêu cầu quản lý, phát triển của đô thị, quy định quản
lý theo quy hoạch đô thị, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị, đề xuất
của chủ đầu tư, Sở Xây dựng có trách nhiệm xem xét hồ sơ, tổ chức lấy ý kiến
các cơ quan có liên quan và trình UBND tỉnh cấp giấy phép quy hoạch. Thời gian
xem xét hồ sơ và lấy ý kiến không quá 20 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
d) Cấp giấy phép quy hoạch:
UBND tỉnh xem xét và cấp giấy phép quy hoạch trong thời gian không quá 07 ngày
kể từ ngày nhận được hồ sơ thẩm định cấp giấy phép quy hoạch của cơ quan quản
lý quy hoạch.
e) Trong quá trình thẩm định
hồ sơ cấp giấy phép quy hoạch, cơ quan thẩm định hồ sơ cấp giấy phép phải tổ chức
lấy ý kiến đại diện cộng đồng dân cư có liên quan về nội dung cấp phép. Đại diện
cộng đồng dân cư có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của cộng đồng dân cư theo quy định
của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
3. Thẩm quyền cấp giấy
phép quy hoạch:
a) UBND tỉnh cấp giấy
phép quy hoạch cho các dự án đầu tư xây dựng công trình Điểm a, b Khoản 1 Điều
này có quy mô trên 50ha.
b) UBND tỉnh ủy quyền Sở
Xây dựng cấp giấy phép quy hoạch cho các dự án còn lại.
4. Nội dung giấy phép quy
hoạch:
Mẫu giấy phép quy hoạch
theo quy định tại phụ lục 2 và 4 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày
07/4/2010 của Chính phủ.
a) Nội dung giấy phép quy
hoạch đối với dự án đầu tư xây dựng tập trung bao gồm:
- Chủ đầu tư;
- Phạm vi, ranh giới, quy
mô đất đai, dân số khu vực quy hoạch đô thị;
- Các chỉ tiêu sử dụng đất
về nhà ở, dịch vụ thương mại; công trình hạ tầng xã hội, cây xanh, giao thông;
các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị cho toàn khu vực quy hoạch; các yêu cầu
về tổ chức không gian kiến trúc, cảnh quan, môi trường; các yêu cầu về chỉ tiêu
và công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật đô thị làm cơ sở chủ đầu tư lập nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch chi tiết;
- Thời hạn của giấy phép
quy hoạch.
b) Nội dung giấy phép quy
hoạch đối với dự án đầu tư xây dựng công trình riêng lẻ bao gồm:
- Chủ đầu tư;
- Phạm vi, ranh giới, diện
tích đất khu vực quy hoạch đô thị;
- Các chỉ tiêu sử dụng đất
quy hoạch đô thị về tầng cao xây dựng, hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng đối với
khu đất; các yêu cầu về kiến trúc công trình, môi trường; các yêu cầu về chỉ
tiêu hạ tầng kỹ thuật đô thị và các yêu cầu khác làm cơ sở chủ đầu tư lập dự án
đầu tư xây dựng công trình;
- Thời hạn của giấy phép
quy hoạch.
5. Lệ phí cấp giấy phép
quy hoạch:
Thực hiện theo Thông tư số
23/TT-BTC ngày 16/02/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu nộp và quản lý
sử dụng lệ phí cấp giấy phép quy hoạch. Mức thu lệ phí cấp giấy phép quy hoạch
là: 2.000.000 VNĐ (Hai triệu đồng Việt Nam)/01 giấy phép.
Điều
13. Cắm mốc giới theo quy hoạch.
1. Quy định về mốc giới:
Thực hiện theo quy định tại Điều 3 và Điều 17 Thông tư 15/2010/TT-BXD ngày
27/8/2010 của Bộ Xây dựng; UBND tỉnh quy định cụ thể một số nội dung sau:
a) Các mốc giới cần cắm ngoài
thực địa gồm: Mốc tim đường, mốc chỉ giới đường đỏ, mốc ranh giới khu vực cấm
xây dựng theo hồ sơ cắm mốc giới đã được phê duyệt. Cột mốc bao gồm đế mốc và
thân mốc, được sản xuất bằng bê tông cốt thép mác 200#, đảm bảo độ bền vững, dễ
nhận biết. Đế mốc có kích thước 40x40x50 cm. Thân mốc có chiều dài 90cm. Mặt mốc
được gắn tim sứ hoặc tim sắt có khắc chìm ký hiệu và số hiệu mốc. Độ sâu chôn mốc
tối thiểu là 100 cm.
b) Mốc tim đường là mốc
xác định tọa độ và cao độ vị trí các giao điểm và các điểm chuyển hướng của tim
đường, có ký hiệu TĐ. Mốc tim đường có mặt cắt ngang hình tròn, đường kính 15
cm.
c) Mốc chỉ giới đường đỏ
là mốc xác định đường ranh giới phân định giữa phần lô đất để xây dựng công
trình và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc các công trình hạ tầng kỹ
thuật, có ký hiệu CGĐ. Mốc chỉ giới đường đỏ có mặt cắt ngang hình vuông, chiều
dài cạnh 15 cm.
d) Mốc ranh giới khu vực
cấm xây dựng là mốc xác định đường ranh giới khu vực cấm xây dựng; khu bảo tồn,
tôn tạo di tích lịch sử, văn hoá và các khu vực cần bảo vệ khác, có ký hiệu RG.
Mốc ranh giới các khu vực có mặt cắt ngang hình tam giác đều, chiều dài cạnh 15
cm.
2. Yêu cầu về hồ sơ cắm mốc
giới và quy định bản đồ phục vụ lập hồ sơ cắm mốc giới theo quy hoạch:
Thực hiện theo Điều 4 Thông
tư 15/2010/TT-BXD ngày 27/8/2010 của Bộ Xây dựng.
3. Khoảng cách các mốc giới
cắm ngoài thực địa: Tuân thủ theo quy định tại Điều 5 Thông tư 15/2010/TT-BXD
ngày 27/8/2010 của Bộ Xây dựng.
4. Kinh phí cho công tác
lập hồ sơ cắm mốc giới theo quy hoạch đô thị và triển khai cắm mốc giới ngoài
thực địa:
a) Kinh phí từ ngân sách
nhà nước được sử dụng để lập hồ sơ cắm mốc giới và triển khai cắm mốc giới
ngoài thực địa, bổ sung và khôi phục mốc giới đối với các đồ án quy hoạch chung
quy hoạch phân khu và các quy hoạch chi tiết không thuộc dự án đầu tư xây dựng
công trình theo hình thức kinh doanh.
b) Kinh phí của các tổ chức,
cá nhân được sử dụng để lập hồ sơ cắm mốc giới và triển khai cắm mốc giới ngoài
thực địa đối với các đồ án quy hoạch thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình
theo hình thức kinh doanh.
5. Điều kiện, năng lực của
tổ chức, cá nhân tham gia lập hồ sơ cắm mốc giới và triển khai cắm mốc giới
ngoài thực địa:
Tổ chức tư vấn, cá nhân
tham gia lập hồ sơ cắm mốc giới và triển khai cắm mốc giới ngoài thực địa theo
quy hoạch đô thị phải có đủ điều kiện, năng lực về trắc địa bản đồ theo quy định
của pháp luật.
6. Nội dung nhiệm vụ, hồ
sơ cắm mốc giới theo quy hoạch đô thị:
Thực hiện theo quy định tại
Điều 15, 16 Thông tư số 15/2010/TT-BXD ngày 27 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng
quy định về cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch đô thị.
7. Thẩm
quyền lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới, triển khai cắm mốc
giới và quản lý mốc giới ngoài thực địa:
a) Sở Xây dựng: Thẩm định,
trình UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới các đồ án quy hoạch
chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đô thị.
b) Ban Quản lý Khu kinh tế:
- Tổ chức lập, gửi Sở Xây
dựng thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới.
- Tổ chức triển khai cắm
mốc giới các đồ án quy hoạch xây dựng do Ban Quản lý Khu kinh tế làm Chủ đầu
tư.
- Hướng dẫn các Chủ đầu
tư lập, gửi Sở Xây dựng thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ, hồ sơ cắm
mốc giới.
- Kiểm tra việc thực hiện
cắm mốc giới ngoài thực địa của các Chủ đầu tư.
c. UBND cấp huyện:
- Tổ chức lập, gửi Sở Xây
dựng thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới và triển
khai cắm mốc giới các đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi
tiết đô thị trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
- Phê duyệt nhiệm vụ, hồ
sơ cắm mốc giới các đồ án quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng
xã nông thôn mới.
- Cơ quan quản lý xây dựng
cấp huyện (phòng Quản lý đô thị hoặc phòng Kinh tế - Hạ tầng cấp huyện) thẩm định
nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới các đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông
thôn, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới; trình UBND cấp huyện phê duyệt.
d. Ủy ban nhân dân cấp
xã:
- Tổ chức lập, trình UBND
huyện thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới và triển khai cắm mốc
giới các đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã
nông thôn mới thuộc địa giới hành chính mình quản lý.
- Phối hợp với UBND cấp
huyện, Ban Quản lý Khu kinh tế thực hiện cắm mốc giới xây dựng đối với các đồ
án quy hoạch xây dựng thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý
- Bảo vệ mốc giới ngoài
thực địa.
e. Chủ đầu tư dự án đầu
tư xây dựng công trình tập trung;
Tổ chức lập, trình Sở Xây
dựng thẩm định, UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới và triển khai
cắm mốc giới các đồ án quy hoạch chi tiết trong khu vực dự án.
Điều
14. Công bố, công khai đồ án quy hoạch xây dựng.
1. Đối với quy hoạch xây
dựng vùng:
Việc công bố, công khai quy
hoạch xây dựng vùng theo quy định tại khoản 1 mục I Phần VII Thông tư
07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt
và quản lý quy hoạch xây dựng; UBND tỉnh quy định cụ thể một số nội dung sau:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh ủy
quyền cho Sở Xây dựng tổ chức công bố, công khai đồ án quy hoạch xây dựng vùng
liên tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
b) Ủy ban nhân dân tỉnh ủy
quyền cho Sở Xây dựng tổ chức công bố, công khai đồ án quy hoạch xây dựng vùng
tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện và các vùng chức năng khác (vùng công nghiệp,
vùng nghỉ mát, vùng bảo vệ di sản, cảnh quan thiên nhiên, vùng lãnh thổ dọc
theo các trục tuyến giao thông).
c) Ủy ban nhân dân cấp
huyện và cấp xã trong vùng quy hoạch có trách nhiệm công bố, công khai các đồ
án quy hoạch xây dựng vùng nêu trên.
d) Nội dung công bố, công
khai đề án quy hoạch xây dựng vùng, bao gồm:
- Sơ đồ định hướng phát
triển không gian vùng;
- Sơ đồ định hướng phát
triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật vùng.
- Quy định về quản lý quy
hoạch xây dựng vùng.
2. Đối với quy hoạch đô
thị:
a) UBND các huyện, thành
phố, thị xã, Ban Quản lý Khu kinh tế có trách nhiệm công khai đồ án quy hoạch
chung đô thị, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đô thị được lập cho các
khu vực thuộc địa giới hành chính do mình quản lý;
b) UBND cấp xã trong vùng
quy hoạch có trách nhiệm công bố, công khai các đồ án quy hoạch đô thị nêu
trên;
c) Nội dung công bố, công
khai đồ án quy hoạch đô thị, bao gồm:
- Sơ đồ định hướng phát
triển không gian đô thị;
- Bản đồ quy hoạch tổng mặt
bằng sử dụng đất đô thị;
- Các bản vẽ quy hoạch hệ
thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
- Quy định về quản lý quy
hoạch đô thị.
- Thiết kế đô thị.
3. Đối với quy hoạch xây
dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã
có trách nhiệm tổ chức công bố quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn,
quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới;
b) Nội dung công bố, công
khai: Thực hiện theo khoản 2 Điều 3 của Thông tư số 21/2009/TT-BXD ngày
30/6/2009 của Bộ Xây dựng quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý
quy hoạch xây dựng nông thôn.
4. Hình thức công bố,
công khai quy hoạch xây dựng:
Tùy theo loại quy hoạch
xây dựng, người có thẩm quyền công bố quy hoạch xây dựng quyết định các hình thức
công bố, công khai quy hoạch xây dựng như sau:
a) Hội nghị công bố quy
hoạch xây dựng có sự tham gia của đại diện các tổ chức, cơ quan có liên quan, Mặt
trận Tổ quốc, đại diện nhân dân trong vùng quy hoạch, các cơ quan thông tấn báo
chí.
b) Trưng bày công khai, thường
xuyên, liên tục các panô, bản vẽ, mô hình tại nơi công cộng, tại cơ quan quản
lý quy hoạch xây dựng các cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã đối với quy hoạch chi tiết
xây dựng.
c) Tuyên truyền trên các
phuơng tiện thông tin đại chúng.
d) Bản đồ quy hoạch xây dựng,
quy định về quản lý quy hoạch xây dựng có thể in ấn để phát hành rộng rãi.
5. Trong thời hạn 30 ngày
làm việc, kể từ ngày quy hoạch xây dựng được phê duyệt, Ủy ban nhân dân các cấp,
Ban Quản lý Khu kinh tế theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này có
trách nhiệm tổ chức công bố, công khai quy hoạch xây dựng.
Điều
15. Cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng.
Việc cung cấp thông tin về
quy hoạch xây dựng thực hiện theo Điều 33 của Luật Xây dựng, Điều 41 của Nghị định
08/2005/NĐ-CP của Chính phủ; UBND tỉnh quy định cụ thể một số nội dung sau:
1. Sở Xây dựng, Cơ quan
quản lý xây dựng cấp huyện và Ban Quản lý Khu kinh tế có trách nhiệm cung cấp
thông tin về địa điểm xây dựng, chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ, cốt xây dựng
và các thông tin khác liên quan đến quy hoạch khi tổ chức, cá nhân có yêu cầu
trong phạm vi đồ án quy hoạch xây dựng do mình quản lý.
Thời gian cung cấp thông
tin khi có yêu cầu bằng văn bản tối đa là 10 ngày làm việc, kể từ khi có yêu cầu.
2. Việc cung cấp thông
tin được thực hiện dưới các hình thức sau đây:
a) Công khai đồ án quy hoạch
xây dựng bao gồm: Sơ đồ, mô hình, bản vẽ quy hoạch xây dựng;
b) Giải thích quy hoạch
xây dựng;
c) Cấp chứng chỉ quy hoạch
xây dựng.
Điều
16. Cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng.
Việc cấp chứng chỉ quy hoạch
thực hiện theo quy định tại mục II, Phần VII Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày
07/4/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch
xây dựng; UBND tỉnh quy định cụ thể một số nội dung sau:
1. Chứng chỉ quy hoạch
xây dựng là văn bản xác định các thông tin và số liệu về quy hoạch xây dựng được
duyệt cho các tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu.
2. Nội dung của chứng chỉ
quy hoạch xây dựng bao gồm: Các thông tin về quy hoạch sử dụng đất, diện tích,
tọa độ mốc giới của lô đất, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng, mật độ xây
dựng, hệ số sử dụng đất, chiều cao tối đa, chiều cao tối thiểu; các thông tin về
kiến trúc, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ môi trường và các quy định khác,
thời hạn hiệu lực của chứng chỉ theo quy hoạch chi tiết được duyệt.
3.
Trình tự cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng:
a) Tổ chức cá nhân nộp hồ
sơ xin cấp chứng chỉ quy hoạch tại Sở Xây dựng. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ quy
hoạch xây dựng bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp chứng
chỉ quy hoạch xây dựng;
- Sơ đồ vị trí và bản đồ
đo đạc tỷ lệ 1/500 hoặc tỷ lệ 1/200 do cơ quan có tư cách pháp nhân thực hiện.
b) Xem xét hồ sơ, cấp chứng
chỉ quy hoạch: Sở Xây dựng có trách nhiệm xem xét hồ sơ và cấp chứng chỉ quy hoạch
trong thời gian không quá 10 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ.
4. Đối với các khu vực
chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được duyệt, Sở Xây dựng căn cứ
vào quy chuẩn xây dựng, quy chế quản lý kiến trúc đô thị, quy hoạch phân khu (tỷ
lệ 1/2.000) để có văn bản thoả thuận kiến trúc quy hoạch thay cho việc cấp chứng
chỉ quy hoạch.
5. Trình tự thoả thuận kiến
trúc quy hoạch:
a) Tổ chức cá nhân nộp hồ
sơ xin thỏa thuận kiến trúc quy hoạch tại Sở Xây dựng; hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp văn bản
thoả thuận kiến trúc quy hoạch.
- Sơ đồ vị trí và bản đồ
đo đạc tỷ lệ 1/500 hoặc tỷ lệ 1/200 do cơ quan có tư cách pháp nhân thực hiện,
thuyết minh và bản vẽ nhiệm vụ thiết kế công trình, các phương án sơ phác thiết
kế công trình gồm mặt bằng, mặt đứng và mặt cắt công trình ở tỷ lệ thích hợp.
b) Xem xét hồ sơ, thỏa
thuận kiến trúc quy hoạch: Sở Xây dựng có trách nhiệm xem xét hồ sơ và có văn bản
thỏa thuận kiến trúc quy hoạch trong thời gian không quá 10 ngày kể từ khi nhận
được hồ sơ hợp lệ.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
17. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước.
1. Sở Xây dựng.
Là cơ quan chuyên môn
tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về quy hoạch xây dựng
trên địa bàn tỉnh; cụ thể:
a) Thường xuyên theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra, giám sát công tác quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh; phối
hợp với UBND cấp huyện, Ban Quản lý Khu kinh tế tổ chức thanh tra, kiểm tra trật
tự xây dựng, kiểm tra sự phù hợp công trình xây dựng đúng theo nội dung quy hoạch
được duyệt.
b) Xử lý vi phạm hành
chính, giải quyết các khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân có liên quan đến
công tác quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền được pháp luật quy định.
c) Tố chức tập huấn, bồi
dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản lý Nhà nước về quy hoạch xây dựng cho các đối tượng
trực tiếp quản lý của cấp huyện, cấp xã.
d) Tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh, Bộ Xây dựng định kỳ và đột xuất về tình hình quy hoạch xây dựng trên, địa
bàn tỉnh.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế.
a) Hướng dẫn chủ đầu tư
trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng
và các nội dung liên quan đến công tác quy hoạch xây dựng tại Khu kinh tế.
b) Tổ chức thanh tra, kiểm
tra trật tự xây dựng, sự phù hợp công trình xây dựng đúng theo nội dung quy hoạch
đuợc duyệt tại Khu kinh tế.
c) Tham mưu đề xuất UBND
tỉnh xử lý vi phạm hành chính, giải quyết các khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá
nhân có liên quan đến công tác quy hoạch xây dựng tại Khu kinh tế.
d) Tổng hợp, báo cáo Sở
Xây dựng UBND tỉnh định kỳ và đột xuất về tình hình quy hoạch xây dựng tại Khu
kinh tế.
3. Các Sở, ngành liên
quan
Các Sở, ngành liên quan
có trách nhiệm phối hợp, góp ý kiến thẩm định đồ án quy hoạch xây dựng. Các cuộc
họp do cơ quan chủ trì thẩm định tổ chức, yêu cầu các Sở ngành cử người có tư
cách đại diện cho đơn vị mình và ý kiến của người được cử tham dự về các vấn đề
liên quan của ngành là ý kiến chính thức của ngành đó để cơ quan chủ trì kết luận
hoặc quyết định.
4. UBND cấp huyện.
UBND cấp huyện thực hiện,
chức năng quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng trên địa bàn thuộc địa giới
hành chính do mình quản lý, cụ thể:
a) Hướng dẫn chủ đầu tư
trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng
và các nội dung liên quan đến công tác quy hoạch xây dựng.
b) Tổ chức kiểm tra trật
tự xây dựng, kiểm tra sự phù hợp công trình xây dựng đúng theo nội dung quy hoạch
xây dựng được duyệt.
c) Xử lý vi phạm hành
chính, giải quyết các khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân có liên quan đến
công tác quy hoạch xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền được pháp luật quy định.
d) Tổng hợp, báo cáo Sở
Xây dựng, UBND tỉnh định kỳ và đột xuất về tình hình quy hoạch xây dựng trên địa
bàn mình quản lý.
5. UBND cấp xã:
UBND xã, phường, thị trấn
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng trên địa bàn do mình
quản lý; cụ thể:
a) Tuyên truyền, phổ biến
các văn bản quy phạm pháp luật ngành xây dựng liên quan đến công tác quy hoạch
xây dựng cho nhân dân trên địa bàn mình biết và kiểm tra việc thực hiện.
b) Tiếp nhận, quản lý và
bảo vệ mốc giới ngoài thực địa theo quy định.
c) Trực tiếp kiểm tra trật
tự xây dựng và sự phù hợp công trình xây dựng đối với quy hoạch xây dựng được
duyệt thuộc địa bàn mình quản lý. Xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động xây
dựng thuộc thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch UBND cấp xã.
d) Tổng hợp, báo cáo UBND
cấp huyện định kỳ và đột xuất về tình hình quy hoạch xây dựng trên địa bàn mình
quản lý.
Điều
18. Khen thưởng và xử lý vi phạm.
1. Cơ quan, đơn vị và cá
nhân có thành tích trong việc thực hiện tốt công tác quản lý quy hoạch đô thị
thì được khen thưởng theo quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Trường hợp có hành vi
vi phạm quy định này tùy theo tính chất và mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều
19. Xử lý chuyển tiếp
1. Đối với những công việc
đang thực hiện dở dang trước ngày Quyết định có hiệu lực thì tiếp tục áp dụng
theo quy định trước đây; các công việc tiếp theo được thực hiện theo quy định
này.
2. Các nội dung khác
không quy định tại quy định này thì thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện
hành.
Trong quá trình triển
khai thực hiện quy định này, nếu có những vướng mắc hoặc những vấn đề phát
sinh, các cơ quan, tổ chức, Ủy ban nhân dân các cấp kịp thời báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.