Kính gửi:
Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ
Thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 25/6/2019 của
Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự
toán ngân sách nhà nước năm 2020 và các Thông tư của Bộ Tài chính: số
38/2019/TT-BTC ngày 28/6/2019 hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm
2020 và kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm 2020 – 2022; kế hoạch
tài chính 05 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giai đoạn 2021 – 2015 và
Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 hướng dẫn Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật NSNN năm 2015 và Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày 07/7/2017 hướng
dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03
năm, Bộ hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 và kế hoạch tài
chính – ngân sách nhà nước 3 năm 2020 - 2022 như sau:
I. ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019 VÀ GIAI ĐOẠN 2016 - 2019
1. Căn cứ đánh giá nhiệm vụ
ngân sách nhà nước năm 2019
- Dự toán thu, chi các nguồn kinh phí được giao
tại Quyết định số 1881/QĐ-LĐTBXH ngày 28/12/2018 và các Quyết định điều chỉnh,
bổ sung (nếu có);
- Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 01/01/2019 về những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 và Quyết định số
98/QĐ-LĐTBXH ngày 18/01/2019 của Bộ trưởng về việc ban hành Chương trình công
tác lĩnh vực lao động, người có công và xã hội năm 2019;
- Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 08/11/2018 của Thủ
tướng Chính phủ và công văn số 4956 /LĐTBXH-KHTC ngày 22/11/2018 của Bộ trưởng
về việc chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong việc chấp hành pháp luật
về ngân sách nhà nước theo Chỉ thị số 31/CT-TTg .
- Thông tư số 119/2018/TT-BTC ngày 05/12/2018 của
Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước năm 2019;
- Tình hình thực hiện nhiệm vụ tài chính – NSNN
03 năm 2016 – 2018; 6 tháng đầu năm 2019; các giải pháp phấn đấu hoàn thành vượt
dự toán NSNN 2019 trong những tháng còn lại đã được các cấp có thẩm quyền quyết
định.
- Các kết luận, kiến nghị của các
cơ quan chức năng đối với công tác thanh tra, kiểm toán, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, phòng chống tham nhũng khi tổ chức thực hiện thu chi NSNN; tăng
cường kỷ luật, kỷ cương tài chính.
2. Đánh giá tình hình thực
hiện nhiệm vụ ngân sách nhà nước năm 2019
2.1. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ
thu NSNN
- Đánh giá thực hiện thu NSNN theo
quy định của Luật NSNN năm 2015, không hạch toán vào NSNN các khoản thu phí, lệ
phí đã chuyển sang giá dịch vụ theo quy định của Luật Phí và lệ phí; các khoản
được khấu trừ đối với cơ quan nhà nước hoặc khoản trích lại của các hoạt động dịch
vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước thực hiện.
- Đánh giá kết quả thực hiện thu phí, lệ phí,
thu xử phạt hành chính 6 tháng đầu năm và ước cả năm; trong đó chi tiết số dược
để lại chi, chi tiết số sử dụng cho chi thường xuyên và chi cho các chương
trình, dự án đầu tư theo quy định; số còn dư đến hết năm 2019 (nếu có).
2.2. Đánh giá
tình hình thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên
a. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ
chi thường xuyên năm 2019:
- Báo cáo tình hình thực hiện
phân bổ, giao dự toán và thực hiện dự toán ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm
và dự kiến cả năm 2019 theo từng lĩnh vực chi được giao; kết quả thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ, các chương trình, dự án lớn; những khó khăn, vướng mắc và đề
xuất biện pháp xử lý.
- Tiếp tục tăng cường công tác quản
lý, kiểm tra giám sát chi tiêu các nguồn kinh phí trong những tháng còn lại đảm
bảo tiết kiệm, hiệu quả. Đồng thời triển khai thực hiện đầy đủ các quy định của
Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật phòng chống tham nhũng và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
b. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ
chi thường xuyên giai đoạn 2016 – 2019:
- Đối với các chương trình, đề án,
nhiệm vụ có mục tiêu, kế hoạch triển
khai diễn ra trong giai đoạn 2016 - 2020, đánh giá chi tiết từng quyết định
giao nhiệm vụ, tổng kinh phí, phân kỳ thực hiện từng năm 2016 - 2020, số lũy kế
đã thực hiện năm 2016 - 2019, những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị.
- Đánh giá lũy kế kinh phí thường
xuyên đã giảm được trong 3 năm 2016 - 2019 (% đã giảm được so với thời điểm 31
tháng 12 năm 2015); tình hình tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập vào thời điểm 30 tháng 6 năm 2019 (so với thời điểm 31 tháng 12 năm
2015); chi tiết đối với từng lĩnh vực sự nghiệp; những khó khăn, vướng mắc và
kiến nghị.
2.3. Đánh giá tình hình thực
hiện các CTMTQG, CTMT và chương trình, dự án khác sử dụng nguồn vốn ngoài nước
a. Đối với các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu:
- Đánh giá tình hình thực hiện dự
toán năm 2019 các chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu:
+ Các đơn vị đánh giá tình hình
phân bổ, giao, thực hiện dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình mục tiêu năm 2019; thuận lợi, khó khăn, vướng mắc trong triển khai thực
hiện; trường hợp chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu
có sử dụng nguồn vốn ngoài nước thì báo cáo tình hình giải ngân chi tiết theo vốn
viện trợ ODA, vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi và vốn viện trợ phi chính phủ nước
ngoài, cơ chế tài chính và đề xuất kiến nghị (nếu có).
+ Đối với Chương trình mục tiêu quốc
gia Giảm nghèo bền vững, đánh giá cụ thể tình hình triển khai đối với các huyện
mới được bổ sung theo Quyết định số 275/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ.
- Trên cơ sở ước thực hiện dự toán chi năm 2019, đánh giá tình hình lũy kế
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình
mục tiêu giai đoạn 2016 - 2019 so với
kế hoạch trung hạn được giao giai đoạn 2016 - 2020 (nếu có) và so với tổng mức
được phê duyệt cho giai đoạn 2016 - 2020, những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị.
b. Đối với các chương trình, dự án khác sử dụng vốn ngoài nước:
Các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ
đánh giá tình hình phân bổ, giao, thực hiện dự toán chi năm 2019, lũy kế thực
hiện 2016-2019 so với mục tiêu, kế hoạch giai đoạn 2016 – 2020 được giao (nếu
có)/ hoặc kế hoạch thực hiện giai đoạn 2016 – 2020 theo Hiệp định hoặc Thỏa thuận
đã ký kết đối với các chương trình, dự án khác sử dụng vốn
ngoài nước (bao gồm cả dự án ô), chi tiết theo từng nguồn
vốn (vốn viện trợ ODA, vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, vốn viện trợ phi chính phủ
nước ngoài); cơ chế tài chính, những khó khăn, vướng mắc và đề xuất kiến nghị
(nếu có).
Riêng các chương trình, dự án sử dụng
vốn vay ODA và/hoặc vay ưu đãi được điều chỉnh theo Nghị quyết số 71/2018/QH14,
cơ quan chủ quản chương trình, dự án báo cáo cụ thể về tình hình phân bổ, điều
chỉnh, giao kế hoạch vốn (bao gồm cả kế hoạch vốn bổ sung, điều chỉnh theo Nghị
quyết số 71/2018/QH14 đã được cấp thẩm quyền phê duyệt - nếu có) và việc triển
khai thực hiện.
2.4. Kinh phí thực hiện điều
chỉnh tiền lương năm 2019
- Biên chế, quỹ
lương, các khoản phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp theo chế độ quy định
(bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn).
Trong đó chi tiết:
+ Phần quỹ lương
ngạch bậc, các khoản phụ cấp, khoản đóng góp theo lương của các cơ quan, đơn vị
theo quy định bảo đảm từ nguồn chi quản lý bộ máy hoặc từ nguồn khoán chi.
+ Phần quỹ lương
ngạch bậc, các khoản phụ cấp, khoản đóng góp theo lương của các đối tượng có hệ
số lương, ngạch bậc từ 1,86 trở xuống.
- Nhu cầu kinh
phí thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị định số 38/2019/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên
chức và lực lượng vũ trang.
- Nguồn kinh phí
đảm bảo thực hiện cải cách tiền lương năm 2019, trong đó
làm rõ:
+ Nguồn kinh phí
thực hiện điều chỉnh tiền lương chưa sử dụng hết năm 2018 chuyển sang năm 2019
(nếu có);
+ Sử dụng tối thiểu 40% số thu được
để lại theo chế độ, phù hợp với lộ trình kết cấu chi phí vào giá, phí dịch vụ sự
nghiệp công. Phạm vi trích số thu được để lại thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về nhu cầu và nguồn cải cách tiền lương năm
2019;
+ Nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên dự toán năm 2019 tăng thêm so với dự
toán năm 2018 (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo
lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ);
+ Nguồn chưa sử dụng hết năm 2019 chuyển sang năm 2020 thực hiện điều chỉnh
lương cơ sở (nếu có).
2.5. Đối với các nhiệm vụ quản
lý nhà nước chủ yếu của ngành:
a) Đối với các chế độ, chính sách:
Đánh giá tổng thể toàn bộ các chính sách, chế độ; rà soát, kiến nghị bổ sung, sửa
đổi các chính sách, chế độ không phù hợp với thực tế.
b) Thực hiện tinh giản biên chế, đổi
mới, sắp xếp tổ chức bộ máy: Kết quả đạt được trong 6 tháng đầu năm, ước cả năm
2019 và tổng hợp lũy kế tình hình thực hiện đến hết năm 2019, chi tiết theo từng
mục tiêu, nhiệm vụ tại Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội
nghị Trung ương 6 Ban chấp hành Trung ương Khóa XII (Nghị quyết số 18-NQ/TW),
Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Ban Chấp hành Trung ương
(Nghị quyết số 39-NQ/TW), Kết luận số 17-KL/TW ngày
11 tháng 9 năm 2017 của Bộ Chính trị (Kết luận số 17-KL/TW) và các văn bản
liên quan của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; trong đó chi tiết:
- Số giảm biên chế, giảm đầu mối tổ
chức bộ máy từng năm;
- Số kinh phí dành ra được do giảm
biên chế, giảm tổ chức bộ máy từng năm;
- Số kinh phí phải bố trí từng năm từ NSNN để thực hiện chính sách tinh
giản biên chế theo các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
ngày 20 tháng 11 năm 2014 về chính sách tinh giản biên chế (Nghị định số
108/2014/NĐ-CP), Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản
biên chế (Nghị định số 113/2018/NĐ-CP) và Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09
tháng 3 năm 2015 quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện
về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
c) Thực hiện đổi mới khu vực sự
nghiệp công:
- Kết quả sắp xếp, đổi mới hệ thống
và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị
Trung ương 6 Ban chấp hành Trung ương Khóa XII (Nghị quyết số 19-NQ/TW), Nghị định
số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ về cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công (Nghị định số 16/2015/NĐ-CP) và các Nghị định của Chính
phủ về cơ chế tự chủ trong các lĩnh vực sự nghiệp cụ thể trong 6 tháng đầu năm,
ước cả năm và tổng hợp lũy kế tình hình thực hiện đến hết năm 2019 chi tiết
theo từng mục tiêu, từng năm (báo cáo số lượng, tỷ lệ đơn vị được phân loại
theo mức độ tự chủ từng năm; số lượng và tỷ lệ biên chế của khu vực sự nghiệp
theo từng mức độ tự chủ từng năm; số lượng giảm và tỷ lệ giảm biên chế hưởng
lương từ ngân sách từng năm của từng lĩnh vực).
- Đánh giá tác động của việc sắp xếp,
đổi mới, nâng cao khả năng tự chủ đến NSNN theo từng lĩnh vực, từng năm (số
kinh phí dành ra và việc sử dụng).
Riêng về việc giảm chi hỗ trợ từ
NSNN đối với khối các đơn vị sự nghiệp công lập theo lộ trình điều chỉnh giá,
phí dịch vụ, đề nghị đánh giá số giảm đối với từng sự nghiệp (sự nghiệp y tế, sự
nghiệp giáo dục - đào tạo, giáo dục nghề nghiệp…) và việc sử dụng số kinh phí
dành ra, chi tiết từng năm; các khó khăn, vướng mắc và kiến nghị.
II. XÂY DỰNG DỰ
TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2020
1. Yêu cầu
xây dựng dự toán năm 2020
Năm 2020 là năm là năm
cuối triển khai thực hiện các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII, Nghị quyết số
07-NQ/TW; là năm thứ 5 triển khai Nghị quyết số 142/2016/QH13, Nghị quyết số
25/2016/QH14, Nghị
quyết số 26/2016/QH14... nên có ý
nghĩa quan trọng trong việc đạt được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 10 năm giai đoạn 2011-2020, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 05 năm giai đoạn 2016-2020 và các chương trình mục tiêu quốc
gia, chương trình mục tiêu giai đoạn 05 năm giai đoạn 2016-2020; là năm quyết định
việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và tài chính - ngân
sách 10 năm giai đoạn 2011-2020 và 05 năm giai đoạn 2016-2020 đã đề ra.
- Dự toán NSNN năm 2020 được xây dựng theo đúng quy
định của Luật NSNN 2015 và các văn bản hướng dẫn Luật về
quy trình, thời hạn, thuyết minh cơ sở pháp lý, căn cứ tính toán, giải trình; đảm
bảo phù hợp với tiến độ thực hiện đến hết 31 tháng 12
năm 2019; mục tiêu, nhiệm vụ của các Kế hoạch
05 năm giai đoạn 2016 - 2020 được phê duyệt; phù hợp với định hướng phát triển
và mục tiêu, nhiệm vụ đề ra cho năm 2020 theo chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ.
- Các đơn vị trên cơ sở đánh giá thực hiện các nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội năm 2019, lũy kế việc thực hiện
04 năm 2016 - 2019, bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội năm 2020 và giai đoạn 2016 - 2020 của
lĩnh vực quản lý nhà nước do đơn vị phụ trách, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 để xác định nhiệm
vụ trọng tâm, quan trọng thực hiện trong năm 2020 phù hợp
với các mục tiêu cơ cấu lại ngân sách giai đoạn 2016 - 2020 theo Nghị quyết số
07-NQ/TW, Nghị quyết số 25/2016/QH14, triển khai các Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW; chủ động sắp xếp thứ tự
các nhiệm vụ chi ưu tiên, các chương trình, dự án, đề án
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo mức độ cấp thiết,
quan trọng và khả năng triển khai thực hiện năm 2020 trên
cơ sở nguồn NSNN được phân bổ và các nguồn huy động hợp pháp khác.
- Việc xây dựng dự toán thu, chi NSNN năm 2020 phải
theo đúng các quy định của pháp luật về quản lý thu, chi ngân sách; trên cơ sở
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ dự toán NSNN; quán
triệt chủ trương triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu lập dự toán.
- Các đơn vị quản lý nhà nước lĩnh
vực khi xây dựng dự toán cần tính tới việc rà soát tổng thể
các chế độ, chính sách (nhất là các chính sách an sinh xã hội) để bãi bỏ, hoặc
lồng ghép theo thẩm quyền, hoặc trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ, lồng ghép các
chính sách chồng chéo, trùng lắp, kém hiệu quả; không đề xuất
các chính sách làm giảm thu ngân sách; chỉ đề xuất ban hành chính sách làm tăng
chi ngân sách khi thật sự cần thiết và có nguồn đảm bảo; chủ động dự kiến đầy đủ
nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có
thẩm quyền quyết định.
2. Xây dựng
dự toán thu ngân sách nhà nước
2.1. Xây dựng dự toán thu
ngân sách nhà nước:
- Dự toán thu NSNN năm 2020 phải
được xây dựng theo đúng chính sách, chế độ hiện hành (tổng hợp đầy đủ các khoản
thu từ phí, lệ phí và các khoản thu khác vào NSNN theo qui định của Luật NSNN
năm 2015, Luật Phí và lệ phí và các văn bản hướng dẫn); trên cơ sở đánh giá sát khả năng thực hiện thu NSNN năm 2019, dự báo
tình hình năm 2020 có tính đến các yếu tố tác động trong và ngoài nước.
- Các đơn vị thực hiện nghiêm
túc các khoản thu hồi nộp ngân sách nhà nước theo kết luận, kiến nghị của cơ
quan Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Chính phủ, các cơ quan chức năng.
- Đối với các khoản thu phí, lệ
phí nộp NSNN và để lại chi theo quy định, các đơn vị ước số thu phí, lệ phí thực
hiện năm 2019, dự kiến những yếu tố tác động đến số thu năm 2020 để xây dựng dự
toán thu phù hợp, tích cực, cụ thể theo từng khoản thu phí, lệ phí (chi tiết tổng
số thu, số được để lại chi theo chế độ đối với từng lĩnh vực chi tương ứng, số
nộp NSNN theo quy định). Các đơn vị quản lý hành chính nhà nước (Cục QL LĐNN, Cục
An toàn lao động và Cục Việc làm...) dự kiến số phí được để lại chi theo quy định
(chi tiết dự kiến việc sử dụng cho chi thường xuyên theo quy định, chi cho các
chương trình, dự án đầu tư đã được phê duyệt - nếu có, theo phân kỳ năm 2020 và
tiến độ triển khai thực tế).
- Đối với khoản thu học phí, giá dịch
vụ y tế và các khoản thu dịch vụ sự nghiệp công (không thuộc danh mục phí, lệ
phí theo quy định của Luật Phí và lệ phí), không là chỉ tiêu giao dự toán thu,
chi NSNN cho các đơn vị nhưng phải lập dự toán riêng và
xây dựng phương án sử dụng gửi cùng dự toán ngân sách năm 2020 để giám sát theo quy định. Các đơn vị tiếp tục thực
hiện cơ chế tạo nguồn từ nguồn thu này và các khoản thu khác được để lại chi để
thực hiện cải cách tiền lương theo quy định.
2.2. Xây dựng dự toán thu viện trợ không hoàn lại:
- Căn cứ các hiệp định, thỏa thuận viện trợ ODA và viện
trợ phi chính phủ nước ngoài đã ký kết; tiến độ thực hiện và giải ngân vốn của các
chương trình, dự án sử dụng vốn viện trợ nước ngoài trong 6 tháng đầu năm 2019 và dự kiến đến hết
năm 2019; các đơn vị xây dựng dự toán thu viện trợ không hoàn lại năm 2020 của đơn vị mình phù hợp
với các hiệp định, thỏa thuận đã ký kết và sát thực tiễn.
- Các đơn vị chỉ được chi từ nguồn viện trợ không hoàn lại khi
có dự toán thu. Trường hợp các khoản thu viện trợ phát sinh sau thời điểm trình
dự toán thì phải báo cáo Bộ Tài chính (đối với vốn viện trợ cho chi thường
xuyên) để tổng hợp báo cáo Chính phủ, trình Ủy ban thường vụ Quốc hội cho bổ
sung dự toán thu làm cơ sở để bổ sung dự toán chi theo quy định.
3. Xây dựng dự
toán chi thường xuyên (Vốn sự nghiệp)
3.1. Căn cứ
nhiệm vụ chính trị, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020
và số kiểm tra dự toán thu, chi ngân sách năm 2020 (nếu có), xây dựng dự toán chi thường xuyên cho từng lĩnh vực chi theo
mục tiêu, nhiệm vụ được giao năm 2020, đảm bảo đúng chính sách, chế độ, định mức
chi NSNN, đảm bảo đáp ứng các nhiệm vụ
chính trị quan trọng, thực hiện đầy đủ các chính sách, chế
độ Nhà nước đã ban hành.
- Các đơn vị
sử dụng NSNN lập dự toán chi thường xuyên đúng tính chất nguồn kinh phí, triệt
để tiết kiệm. Dự toán chi mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa tài
sản phải căn cứ quy định về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước theo quy định; hạn chế
mua sắm xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền, mở rộng thực hiện khoán kinh
phí sử dụng xe ô tô công; hạn chế tối đa tổ chức hội nghị, lễ hội, hội thảo,
khánh tiết, công tác nước ngoài; đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng hiện đại
gắn với cuộc cách mạng công nghệ lần thứ 4.
- Đối với dự
toán kinh phí sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất, dự
toán của các đơn vị thực hiện theo quy định tại Thông tư số 92/2017/TT-BTC ngày
18/9/2017 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh
phí để thực hiện sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất;
trong đó:
+ Về đề xuất dự
toán để tổng hợp chung trong dự toán năm 2020 của Bộ thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 4 Thông tư số 92/2017/TT-BTC, các đơn vị gửi
kèm thuyết minh chi tiết về tên công trình; mục tiêu sửa chữa, bảo trì, cải tạo,
nâng cấp, mở rộng; sự cần thiết, lý do thực hiện; văn bản phê duyệt của cấp có
thẩm quyền (nếu có); khối lượng công việc dự kiến; thời gian bắt đầu, kết thúc;
dự toán kinh phí theo các nguồn vốn và phân kỳ thực hiện hàng năm.
+ Về điều kiện
phân bổ dự toán năm 2020: Chỉ thực hiện phân bổ
dự toán kinh phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng đối với các đơn vị có đầy
đủ tài liệu theo quy định tại Khoản 2, Điều 4 Thông tư số 92/2017/TT-BTC và gửi về Bộ trước ngày 05/12/2019.
3.2. Dự toán
chi hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể xây dựng gắn với mục tiêu, nhiệm vụ tinh giản biên chế của các tổ chức
trong hệ thống chính trị theo Kết luận số 17-KL/TW; việc rà soát, sắp xếp lại bộ
máy theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, chi
tiết việc triển khai từng mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể trong năm 2019; xác định mức
kinh phí dành ra gắn với việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ trong năm 2020.
Cụ thể:
- Theo Nghị quyết số 18-NQ/TW đối
với: (i) Việc sắp xếp, kiện toàn một số tổ chức và các đầu mối bên trong của từng
tổ chức theo hướng giảm đầu mối, giảm tối đa cấp trung gian, giảm cấp phó; sửa
đổi, bổ sung, hoàn thiện một số quy định liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy khắc phục tình trạng trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ,
lĩnh vực quản lý; (ii) Đổi mới về tổ chức bộ máy và kiêm nhiệm chức danh để
tinh gọn đầu mối, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động.
- Tinh giản biên chế theo Nghị quyết
số 39-NQ/TW; Thông báo kết luận số 30-TB/TW ngày 23 tháng 5 năm 2017 về kết quả
kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị; Kết luận số 17-KL/TW; Công văn số 5470/BNV-TCBC ngày 13 tháng
10 năm 2017 của Bộ Nội vụ, theo đó mức giảm biên chế năm 2020 được xác định là
mức giảm tối thiểu/năm đối với từng nhóm cơ quan tương ứng.
- Ước tính kinh phí dành ra đối với
các cơ quan hành chính từ giảm chi con người, chi hoạt động bộ máy, chi cơ sở vật
chất…; cũng như nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách tinh giản biên chế
theo chế độ, chính sách hiện hành.
3.3. Dự toán
chi hoạt động của các đơn vị sự nghiệp xây dựng trên cơ sở tiến độ đã thực hiện
giai đoạn 2016 - 2019; mục tiêu, nhiệm vụ tinh giản
biên chế của các tổ chức trong hệ thống chính trị theo Kết luận số 17-KL/TW;
các mục tiêu về đổi mới đơn vị sự nghiệp theo Nghị quyết số 19-NQ/TW, Nghị quyết số 10/NQ-CP , Nghị định số 16/2015/NĐ-CP; chi tiết việc triển khai từng mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể
trong năm 2020; xác định mức giảm dự toán gắn với việc thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ trong năm 2020. Cụ thể:
- Việc tinh giản biên chế theo Kết
luận số 17-KL/TW, theo đó mức giảm
biên chế năm 2020 được xác định là mức giảm tối thiểu/năm đối với từng nhóm cơ
quan tương ứng.
- Việc đổi mới cơ chế quản lý, cơ
chế tài chính và tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập (việc ban hành các
văn bản quy định tại Nghị định số
16/2015/NĐ-CP và Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 21 tháng 5
năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ).
- Giảm đầu mối đơn vị sự nghiệp
công lập; giảm số hợp đồng lao động không đúng quy định trong các đơn vị sự
nghiệp công lập (những đơn vị tự chủ tài chính toàn bộ kinh phí hoạt động thường
xuyên hoặc\và chi đầu tư phát triển do Thủ trưởng đơn vị quyết định).
- Lộ trình tính giá, phí dịch vụ sự
nghiệp công (tính đủ tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và khấu hao
tài sản) đối với một số lĩnh vực cơ bản như y tế, giáo dục - đào tạo, giáo dục
nghề nghiệp. Trên cơ sở đó, tăng đơn vị tự chủ toàn bộ chi đầu tư và chi thường
xuyên, tự chủ toàn bộ chi thường xuyên; tăng mức độ tự chủ tài chính của các
đơn vị sự nghiệp còn lại.
- Ước tính kinh phí dành ra đối với
từng mục tiêu, chi tiết giảm chi con người, chi hoạt động bộ máy, giảm chi gắn
với lộ trình tăng giá, phí dịch vụ sự nghiệp công và chuyển nhóm đơn vị tự chủ…;
cũng như nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách tinh giản biên chế theo chế
độ, chính sách hiện hành.
- Việc chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp
kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện thành công ty cổ phần (trừ các bệnh
viện và trường học).
3.4. Một số lưu ý thêm khi xây dựng dự toán NSNN
năm 2020:
- Chi sự nghiệp khoa học và công nghệ:
Lập dự toán chi đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và thuyết minh cụ thể các nhiệm vụ cấp quốc
gia, cấp bộ, cấp cơ sở, các nhiệm vụ thường xuyên và không thường xuyên khác của
tổ chức khoa học và công nghệ. Xây dựng dự toán kinh phí hỗ trợ cho các đơn vị
sự nghiệp khoa học công nghệ công lập theo quy định của Nghị
định số 54/2016/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
- Chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo
và giáo dục nghề nghiệp: Thuyết minh cơ sở xây dựng dự toán chi thực hiện chính
sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, chính sách ưu đãi đối với
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn; chính sách hỗ trợ đào tạo nghề theo thẻ; kinh phí hỗ trợ đào tạo
nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên
tình nguyện theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 9 tháng 7 năm 2015 của Chính
phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm.
- Chi sự nghiệp y tế: Thuyết minh cụ thể cơ sở tính toán nhu cầu chi thực hiện
các chương trình, đề án của ngành y tế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; dự
kiến số kinh phí giảm cấp chi thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp y tế theo lộ
trình điều chỉnh giá dịch vụ y tế; nhu cầu NSNN hỗ trợ do giá, phí dịch vụ sự
nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tự bảo
đảm một phần chi phí thường xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp y tế công do Nhà nước bảo
đảm chi thường xuyên.
- Chi các hoạt
động kinh tế: Xây dựng trên cơ sở khối
lượng nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao và chế độ, định mức chi ngân sách
quy định; tập trung bố trí chi cho những nhiệm vụ quan trọng: kinh phí thực hiện
công tác quy hoạch. Xây dựng dự toán kinh phí Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ
cho các đơn vị sự nghiệp kinh tế công lập theo quy định của Nghị định số
141/2016/NĐ-CP và Thông tư số 145/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ
Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định
số 141/2016/NĐ-CP , kinh phí thực hiện đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công
theo quy định của Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính
phủ.
- Chi hoạt động
của các cơ quan quản lý nhà nước, đảng, đoàn thể: Thuyết minh rõ các nội dung sau:
+ Số biên chế
năm 2020 (trường hợp chưa được giao biên chế, thì
xác định bằng số được cơ quan có thẩm quyền giao năm 2019 trừ đi (-) số biên chế phải tinh giản năm 2019 và năm 2020 theo mức giảm tối thiểu/năm đối
với từng khối cơ quan, đơn vị quy định tại Kết luận số 17-KL/TW (hoặc theo Đề
án tinh giản biên chế được cấp có thẩm quyền phê duyệt),
trong đó làm rõ số biên chế thực có mặt đến thời điểm lập dự toán, số biên chế
chưa tuyển theo chỉ tiêu được duyệt năm 2019 (nếu có).
+ Xác định Quỹ tiền
lương, phụ cấp và và các khoản đóng góp theo chế độ quy định (bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) theo mức lương cơ sở
1,49 triệu đồng/tháng (tính đủ 12 tháng) do NSNN đảm bảo,
bao gồm: (i) Quỹ tiền lương của số biên chế thực có mặt tính đến thời điểm
lập dự toán (trong phạm vi biên chế được duyệt), được xác định trên cơ sở mức
lương theo ngạch, bậc, chức vụ; phụ cấp lương và các khoản đóng góp theo chế độ;
(ii) Giảm Quỹ lương theo lộ trình thực hiện Kết luận
số 17-KL/TW; (iii) Quỹ tiền
lương của số biên chế được duyệt nhưng chưa tuyển, được dự kiến trên cơ sở mức
lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng, hệ số lương 2,34/biên
chế và các khoản đóng góp theo chế độ.
+ Thuyết minh cơ sở xây dựng dự toán
các khoản chi đặc thù (cơ sở pháp lý, nội dung chi, mức chi, các nội dung liên
quan khác) năm 2020 trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả.
- Đối với các tổ chức chính trị,
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được ngân
sách hỗ trợ kinh phí hoạt động, dự toán ngân sách năm 2020 được xác định căn cứ vào việc tăng, giảm nhiệm vụ được cấp thẩm quyền
giao trong năm 2020.
4. Các đơn vị
quản lý nhà nước các lĩnh vực bên cạnh việc lập dự toán thu, chi NSNN năm
2020 (phần trực tiếp thực hiện tại đơn vị), cần tính toán xác định nhu cầu kinh
phí thực hiện các cơ chế, chính sách được cấp có thẩm quyền ban hành năm 2020,
kèm theo thuyết minh cụ thể căn cứ tính toán.
5. Xây dựng dự
toán chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG), các chương
trình mục tiêu (CTMT)
Căn cứ quyết định
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt từng CTMTQG, CTMT, các đơn vị chủ chương
trình, dự án, hoạt động thành phần xây dựng dự toán chi CTMTQG, CTMT; trong đó:
- Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình, tổng mức
vốn, kinh phí đã được duyệt, lũy kế thực hiện năm 2016 - 2019, số đã giao dự toán 03 năm 2018 – 2020, kế hoạch trung hạn được giao (nếu có) và số kiểm
tra năm 2020, Quyết định số 48/2016/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2016 của
Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu
chí, định mức phân bổ vốn NSTW và tỷ lệ vốn đối ứng của NSĐP thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020, Quyết định số
12/2017/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn NSTW và tỷ lệ vốn đối ứng của NSĐP thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020, các đơn vị được giao là chủ chương trình dự
án thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc
gia, chương trình mục tiêu hướng dẫn các Bộ, cơ quan trung
ương và các địa phương lập dự toán vốn, kinh phí thực hiện Dự án, chương
trình phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của chương
trình.
- Các đơn vị chủ chương trình, dự án, hoạt động thành
phần, căn cứ nhiệm vụ được giao tại quyết định phê
duyệt từng CTMTQG, CTMT thực hiện lập dự toán chi thực hiện các chương
trình, chi tiết theo từng nguồn vốn, từng
dự án, nội dung, nhiệm vụ, kinh phí sự nghiệp, vốn đầu tư, nguồn NSTW, nguồn đối
ứng NSĐP, tổng hợp gửi Bộ để tổng hợp chung gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và cơ quan
chủ chương trình (đối với các Chương trình do Bộ khác chủ trì quản lý) theo quy
định.
Dự toán phải kèm
thuyết minh chi tiết chỉ tiêu, nhiệm vụ, nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ
của từng dự án, nhiệm vụ.
6. Đối với các chương trình,
dự án sử dụng nguồn vốn ODA (bao gồm vốn vay và viện trợ), nguồn vốn vay ưu đãi
và viện trợ phi chính phủ nước ngoài:
6.1. Căn cứ quy
định của Luật NSNN, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý nợ công sửa đổi và các văn bản hướng dẫn thi hành, căn cứ Hiệp định đã ký với nhà tài trợ, lũy kế việc thực hiện năm 2016 - 2019; khả năng thực
hiện dự án năm 2020 và trong phạm vi hạn mức vốn ngoài nước trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2016 - 2020; trên cơ sở cơ
chế tài chính của các chương trình, dự án; các đơn vị thực
hiện lập dự toán các chương trình, dự án có sử dụng vốn ngoài nước, chi tiết vốn vay nợ nước ngoài (bao gồm vay ODA, vay ưu đãi), vốn viện trợ,
vốn đối ứng; phân định theo tính chất chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp; ưu tiên bố
trí đủ kế hoạch vốn cho các dự án kết thúc hiệp định trong năm kế hoạch,
đối với các chương trình, dự án mới, chỉ triển khai nếu thực sự
hiệu quả, phù hợp với khả năng giải ngân theo Hiệp định đã ký và Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
Các đơn vị không
đề xuất ký kết các hiệp định vay mới cho chi thường xuyên.
6.2. Đối với
các chương trình, dự án hỗn hợp cả vốn cấp phát từ NSNN và vốn cho vay lại, đơn vị được
giao quản lý chương trình, dự án phải hướng dẫn lập, tổng hợp dự toán cho từng phần vốn.
6.3. Các
chương trình, dự án, do một số Bộ, cơ quan trung ương và các
địa phương cùng tham gia, các đơn vị chủ dự án lập dự toán
chi từ nguồn vốn ngoài nước gửi Bộ tổng hợp và thuyết minh cơ sở phân bổ gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền
quyết định.
6.4. Đối với các chương trình, dự
án ô, các đơn vị chủ dự án thành phần có trách nhiệm xây dựng dự toán chi tiết
kinh phí thực hiện dự án thành phần, gửi Bộ tổng hợp gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính, chi tiết theo nguồn vốn, theo nhiệm vụ như các chương trình, dự
án thông thường và theo từng Bộ, cơ quan trung ương, địa phương.
6.5. Lập dự toán chi từ nguồn vốn
ngoài nước phải đảm bảo đúng, đủ và trong phạm vi hạn mức quy định tại nghị quyết
số 26/2016/QH14, Nghị quyết số 71/2018/QH14, Nghị quyết số 25/2016/QH14.
7. Dự toán tạo nguồn cải
cách tiền lương năm 2020:
Các đơn vị thực hiện tiết kiệm 10%
dự toán chi thường xuyên tăng thêm (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo
lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) gắn
với chủ động sắp xếp các nhiệm vụ chi thường xuyên; một phần nguồn thu được để
lại theo chế độ quy định; nguồn thực hiện cải cách tiền lương các năm trước còn
dư.
8. Lập dự toán kinh phí thực
hiện chính sách tinh giản biên chế:
Việc lập dự toán kinh phí thực hiện
chính sách tinh giản biên chế năm 2020 theo quy định tại Nghị định số
108/2014/NĐ-CP , Nghị định số
113/2018/NĐ-CP , Nghị định số 26/2015/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thực
hiện.
9. Dự toán chi từ nguồn thu
được để lại theo chế độ:
Các đơn vị thực
hiện lập dự toán chi từ nguồn thu được để lại báo cáo Bộ theo quy định mẫu biểu tại Thông tư 342/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính để theo
dõi.
10. Các đơn vị có quản lý
Quỹ ngoài ngân sách (Quỹ Bảo trợ Trẻ em Việt Nam, Quỹ Hỗ trợ việc làm
ngoài nước, Quỹ Hỗ trợ việc làm, Quỹ Đền ơn đáp nghĩa, Quỹ hỗ trợ khắc phục bom
mìn VN): Lập báo cáo tình hình thu - chi tài chính năm 2019 và dự
kiến kế hoạch thu - chi tài chính năm 2020 của các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách thuộc phạm vi quản lý, gửi kèm báo cáo dự toán
NSNN năm 2020 của cơ quan, đơn vị mình tới cơ quan tài chính cùng cấp theo quy
định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Trong đó, thuyết minh
chi tiết về số dư, số phát sinh thu từ NSNN cấp, từ huy động, tài trợ,...; số
chi cho các nhiệm vụ; tình hình biến động về vốn điều lệ, nguồn vốn hoạt động
và các văn bản pháp luật mới ban hành liên quan đến quỹ (nếu có). Đánh giá hiệu
quả hoạt động, các khó khăn, vướng mắc phát sinh và kiến nghị giải pháp xử lý.
III. LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH –
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 3 NĂM 2020 -2022
1. Yêu cầu lập kế hoạch
Thực
hiện quy định tại Luật NSNN 2015, Nghị
định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết lập
kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - NSNN 03
năm và Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày 07 tháng 7 năm
2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập kế
hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm (Thông tư số 69/2017/TT-BTC),
việc lập kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2019 - 2021 đảm bảo các yêu cầu sau:
1.1. Căn cứ kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2019 - 2021 các đơn vị đã đề xuất cùng xây dựng dự toán 2019, các trần chi tiêu giai đoạn 2020 - 2022 do cơ quan tài
chính, kế hoạch và đầu tư cập nhật, thông báo (nếu có); các đơn vị xây dựng kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2020 – 2022 theo quy định tại các văn bản nêu trên.
Trường hợp nhu cầu chi của các đơn vị trong các năm 2020
- 2022
tăng, giảm mạnh so với dự toán năm 2019 đã được giao và
ước thực hiện năm 2019, các đơn vị phải có thuyết minh, giải trình, có các giải pháp huy động
thêm các nguồn lực tài chính ngoài ngân sách, đảm bảo các nhu cầu chi phải được
cân đối từ các nguồn lực tương ứng.
1.2. Riêng đối với năm 2021-2022, việc xây dựng
số thu, nhiệm vụ chi trên cơ sở Luật NSNN, các Luật về phí, lệ phí, Luật Đầu tư
công và các Luật có liên quan đang có hiệu lực và các văn bản hướng dẫn; lộ
trình triển khai các Nghị quyết Hội nghị Trung ương Khóa XII, đặc biệt là Nghị quyết
số 18-NQ/TW, số 19-NQ/TW; các chế độ, chính sách, nhiệm vụ, chương trình, dự án
chi ngân sách đang được thực hiện theo phân kỳ được phê duyệt; các thỏa thuận,
hiệp định vay nợ đã được ký kết, triển khai theo cam kết.
1.3. Lập kế hoạch tài chính - ngân sách 03 năm
2020-2022 trên cơ sở dự kiến một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô giai đoạn 2020-2022
như sau: năm 2020 tăng trưởng phấn đấu thực hiện đến mức cao nhất, đảm bảo mục
tiêu tăng trưởng bình quân cả giai đoạn 2016-2020 ở mức 6,5-7%; năm 2021-2022, phấn đấu tốc độ
tăng trưởng kinh tế ở mức 6,6-6,7%; chỉ số giá tiêu dùng ổn định ở mức dưới 4%/năm; tốc độ
tăng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa tiếp tục được duy trì gắn với việc triển
khai các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới đã được ký kết.
1.4. Việc lập, báo cáo, tổng hợp và trình kế hoạch tài
chính - NSNN 03 năm 2020 - 2022 được tiến hành đồng thời với quá trình lập dự toán
NSNN năm 2020.
2. Lập kế hoạch thu NSNN 03 năm 2020 – 2022
- Kế hoạch thu NSNN 03 năm 2020 - 2022 được lập trên
cơ sở cập nhật kế hoạch 03 năm 2019-2021; dự toán thu NSNN năm 2020 và mức tăng
trưởng thu dự kiến cho năm 2021, năm 2022; đảm bảo nguyên
tắc mọi khoản thu từ phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định phải được
tổng hợp, phản ánh đầy đủ vào cân đối NSNN theo quy định của Luật NSNN.
- Đối với các
khoản thu phí, lệ phí nộp ngân sách và để lại chi theo quy định, các đơn vị căn cứ số dự kiến thu năm 2020
để xây dựng kế hoạch
thu năm 2021 - 2022 phù hợp, tích cực,
cụ thể theo từng khoản thu phí, lệ phí (số thu, số được để lại chi theo chế độ
chi tiết các lĩnh vực chi tương ứng, số nộp NSNN) theo quy
định và chỉ tổng hợp vào dự toán thu NSNN phần phí, lệ phí nộp NSNN. Các đơn vị quản lý nhà nước có thu dự kiến số phí được để lại theo cơ
chế đặc thù, chi tiết việc sử dụng cho chi thường xuyên theo quy định, chi các
chương trình, dự án đầu tư nguồn phí để lại chuyển tiếp từng năm 2021-2022.
- Đối với các
khoản thu học phí, giá dịch vụ y tế, dịch
vụ sự nghiệp công không thuộc danh mục phí và lệ phí, các khoản thu chuyển sang cơ chế giá dịch
vụ không thuộc nguồn thu NSNN, các đơn
vị lập kế hoạch thu và xây
dựng phương án sử dụng để gửi Bộ giám sát và tiếp tục thực hiện
cơ chế tạo nguồn từ khoản thu này để
cải cách tiền lương theo quy định.
3. Lập
kế hoạch chi NSNN 03 năm 2020 – 2022
3.1. Kế hoạch chi NSNN
03 năm 2020 - 2022 của các đơn vị được lập trên cơ sở cập nhật kế hoạch tài
chính - NSNN 03 năm 2019 - 2021, số ước thực hiện
năm 2019, trần chi ngân sách giai đoạn 2020 - 2022 do
cơ quan có thẩm quyền thông báo (nếu có); trong đó thuyết minh cụ thể các nhu cầu
chi tăng, giảm gắn với việc thay đổi cơ chế, chính sách theo các chủ trương,
phê duyệt của cấp thẩm quyền; các mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự
án (kể cả chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình mục tiêu) đã hết thời gian thực
hiện/mới được phê duyệt, đặc biệt lưu ý việc triển khai các Nghị quyết số
18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW, Kế hoạch số 07-KH/TW, các Nghị quyết số 08/NQ-CP và Nghị quyết số
10/NQ-CP của Chính phủ ban hành hành động của Chính phủ triển khai Nghị quyết số
18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW.
3.2.
Trong quá trình xây dựng dự toán chi NSNN năm 2020, các đơn vị đồng thời xác định chi tiết chi tiêu cơ sở, chi tiêu mới của đơn vị mình cho năm dự toán
2020 theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư số 69/2017/TT-BTC của Bộ Tài
chính để làm căn cứ xác định chi tiêu
cơ sở, chi tiêu mới và tổng hợp nhu cầu chi ĐTPT, nhu cầu
chi thường xuyên trong kế hoạch chi năm 2021,
năm 2022.
Đối với các đơn
vị quản lý lĩnh vực (Tổng cục, các Cục, Văn phòng quốc gia
Giảm nghèo) bên cạnh việc lập kế hoạch thu, chi NSNN từng năm của giai đoạn 2020 - 2022 phần trực tiếp thực hiện, cần tính toán xác định nhu cầu kinh phí thực
hiện các cơ chế, chính sách, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền ban hành từng năm của giai đoạn 2020 - 2022, kèm theo thuyết minh cụ thể căn cứ tính
toán.
3.3. Lập kế hoạch chi thực hiện các chương trình mục tiêu
quốc gia, chương trình mục tiêu:
+ Các đơn vị quản lý dự án, hoạt động thuộc chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình, tổng mức
vốn, kinh phí đã được duyệt giai đoạn 2016 - 2020; tiến độ thực hiện các năm
2016 - 2019 và trần chi được
thông báo; hướng dẫn các Bộ, cơ quan trung ương và đơn vị cấp tỉnh lập kế hoạch
vốn, kinh phí thực hiện năm 2020 - 2022.
+ Đối với năm 2021, năm 2022 không lập kế hoạch chi cho các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu 2016 - 2020. Việc bổ sung kế hoạch chi cho các nhiệm vụ này sẽ được cập
nhật sau khi cấp thẩm quyền có chủ trương, quyết định về triển khai các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu sau năm 2020.
3.4. Lập kế hoạch
chi các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA (bao gồm cả vốn vay và viện trợ), nguồn vốn vay ưu đãi và viện
trợ phi chính phủ nước ngoài: tiếp tục theo các Hiệp định, thỏa thuận vay và cơ
chế tài chính đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
3.5. Lập kế hoạch chi thường xuyên:
Lập kế hoạch
chi tiết việc triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách, chế độ còn hiệu lực/hết
hiệu lực; các mục tiêu, nhiệm vụ, chế độ, chính sách mới đã được cấp thẩm quyền
phê duyệt.
Đối với Nghị
quyết số 18-NQ/TW, trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
đề ra đến năm 2021, các mục tiêu tại Nghị quyết cho giai đoạn từ năm 2021-2025,
các mục tiêu theo Đề án được phê duyệt - nếu có, dự kiến cụ thể việc thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ về hoàn thiện tổ chức, bộ máy, về giảm biên chế trong từng
năm 2021-2022 và các tác động kinh phí NSNN theo từng mục tiêu, nhiệm vụ (tiết
kiệm chi NSNN do giảm đầu mối, giảm biên chế; tăng chi NSNN do thực hiện chính
sách tinh giản biên chế).
Đối với Nghị
quyết số 19-NQ/TW, trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
đề ra đến năm 2021, các mục tiêu tại Nghị quyết đến năm 2025, các mục tiêu theo
Đề án được phê duyệt - nếu có, thực hiện lập dự toán tương tự dự toán năm 2020
quy định tại Điểm 3.3, Khoản 3, Mục II của
Công văn này, với mức giảm biên chế
hàng năm theo Đề án được phê duyệt - nếu có, hoặc hàng năm giảm bình quân 2,5%,
cộng thêm số chưa thực hiện được của giai đoạn trước năm 2021 (nếu có) số biên
chế sự nghiệp hưởng lương từ NSNN.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thuyết minh, mẫu biểu lập dự
toán:
1.1. Thuyết minh lập dự
toán:
Năm 2020 là năm thứ 3 xây dựng dự toán theo quy
định của Luật NSNN 2015 và các văn bản hướng dẫn, yêu cầu các đơn vị dự toán trực
thuộc Bộ nghiên cứu kỹ các văn bản hiện hành và hướng dẫn tại công văn này của
Bộ để đảm bảo thuyết minh dự toán đầy đủ theo quy định. Trong đó:
- Đối với các khoản chi thường xuyên:
+ Các khoản chi cho hoạt động hành chính, sự
nghiệp của các đơn vị được dự toán trên cơ sở chế độ, chính sách và định mức
chi hiện hành. Đối với các nhiệm vụ tăng hoặc giảm so với năm 2019, đơn vị lập
dự toán tăng hoặc giảm tương ứng, những nhiệm vụ đặc thù của từng đơn vị cần có
thuyết minh cụ thể.
+ Các nhiệm vụ chi thường xuyên khác (sự nghiệp
nuôi dưỡng người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ, chăm sóc trẻ em; phòng, chống
tệ nạn xã hội,...) căn cứ vào kế hoạch và nhiệm vụ được giao, ước kết quả thực
hiện năm 2019 để lập dự toán chi tiết triển khai thực hiện nhiệm vụ tại đơn vị.
- Đối với các khoản chi không thường xuyên:
+ Các khoản chi chương trình, đề án, đề tài cấp Bộ...
ngoài việc lập dự toán theo yêu cầu cần khẩn trương hoàn tất các thủ tục theo
quy định để đảm bảo điều kiện bố trí dự toán kinh phí.
+ Các khoản chi cho mua sắm, sửa chữa tài sản,
chi cho công việc (Hội nghị, điều tra, nghiên cứu...) bằng nguồn kinh phí sự
nghiệp cần có thuyết minh, tính toán chi tiết kèm theo.
1.2. Báo biểu lập dự toán
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và nội dung hoạt
động của đơn vị, dự toán thu chi NSNN của đơn vị lập theo hệ thống biểu mẫu quy
định tại Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 hướng dẫn Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật NSNN năm 2015 (đã hướng dẫn cụ thể tại công văn số
2905/LĐTBXH-KHTC ngày 13/7/2017 về xây dựng dự toán ngân sach nhà nước năm 2018
và kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 2018 – 2020) và Thông tư số
69/2017/TT-BTC ngày 07/7/2017 hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch
tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm và mẫu biểu báo cáo kèm theo công văn
2305/LĐTBXH-KHTC ngày 12/6/2018 về việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm
2019 và kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 2019 – 2021 (vốn sự nghiệp).
2. Những đề xuất, kiến nghị của đơn vị (nếu
có)
- Trên cơ sở kết quả đánh giá tình hình thực hiện
nhiệm vụ NSNN năm 2019; kết quả thực hiện các kết luận, kiến nghị của các cơ
quan thanh tra, kiểm toán,… các đơn vị nghiên cứu đề xuất cụ thể việc sửa đổi,
bổ sung chính sách, chế độ thu, chi NSNN và các chính sách, chế độ khác; kiến
nghị công tác hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ NSNN để tổng hợp đề
nghị Bộ Tài chính và các cấp có thẩm quyền nghiên cứu sửa đổi, bổ sung.
- Đề xuất bổ sung, sửa đổi chính sách chế độ, định
mức không còn phù hợp.
3. Tiến độ lập dự toán:
- Các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ gửi Dự toán
ngân sách nhà nước năm 2020 và Kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 3 năm
2020 - 2022 về Bộ (Vụ Kế hoạch - Tài chính) trước ngày 12/7/2019 đồng thời gửi
thư theo địa chỉ mail: phongkh@molisa.gov.vn.
- Các đơn vị dự toán có đơn vị dự toán trực thuộc
(Tổng cục GDNN, Cục Người có công, Cục Việc làm, Cục Quan hệ lao động – Tiền
lương...) chủ động hướng dẫn, tổng hợp dự toán đối với các đơn vị dự toán trực
thuộc để đảm bảo yêu cầu về thời gian nêu trên.
Yêu cầu Thủ trưởng đơn vị tập trung chỉ đạo và tổ
chức thực hiện xây dựng kế hoạch và dự toán NSNN năm 2020 và kế hoạch tài chính
– ngân sách nhà nước 3 năm 2020 - 2022 đảm bảo yêu cầu, nội dung và tiến độ quy
định.
Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc,
đơn vị phản ảnh về Bộ (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính, điện thoại
04.38.269.544) để được hướng dẫn, giải đáp./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để báo cáo);
- Lưu: VT, Vụ KHTC.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ KẾ HOẠCH – TÀI CHÍNH
Phạm Quang Phụng
|