BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
119/2018/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày
05 tháng 12 năm 2018
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM
2019
Căn cứ Luật
ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 70/2018/QH14 ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Quốc
hội khoá XIV về dự toán ngân sách nhà nước năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 73/2018/QH14 ngày 14 tháng 11 năm 2018 của Quốc
hội khóa XIV về phân bổ ngân sách trung ương năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 07 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước;
Thực hiện Quyết định số 1629/QĐ-Ttg ngày 23
tháng 11 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước
năm 2019;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ ngân sách nhà
nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy
định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2019.
Chương I
PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI VÀ PHÂN BỔ, GIAO DỰ
TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019
Điều 1. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi
ngân sách nhà nước
1. Thực hiện cơ chế phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương theo quy định
tại Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21
tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước và Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ
Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của
Chính phủ.
2. Năm 2019 là
năm thứ ba trong thời kỳ ổn định ngân sách (giai đoạn 2017-2020) theo quy định
của Luật ngân sách nhà nước, thực hiện ổn định
tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách
địa phương; đối với số bổ sung cân đối ngân sách (nếu có), ngân sách trung ương
bổ sung tăng thêm 2% so với mức bổ sung cân đối ngân sách năm 2017 đã được Quốc
hội quyết định; bổ sung cho ngân sách địa phương để thực hiện tiền lương cơ sở
1,39 triệu đồng/tháng được Thủ tướng Chính phủ giao cho từng địa phương tại Quyết
định số 1629/QĐ-Ttg ngày 23 tháng 11 năm 2018.
3. Việc phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương, tỷ lệ phần
trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương thực hiện theo đúng
nghị quyết của Hội đồng nhân dân và quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã quyết
định đối với năm ngân sách trong thời kỳ ổn định. Đối với năm 2019, căn cứ khả
năng cân đối của ngân sách cấp trên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định tăng thêm số bổ sung cân đối ngân sách cho ngân
sách cấp dưới so với năm đầu thời kỳ ổn định. Trường hợp đặc biệt có phát sinh
nguồn thu từ dự án mới đi vào hoạt động làm ngân sách địa phương tăng thu lớn, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định theo quy định
tại khoản 7 Điều 9 Luật ngân sách nhà nước.
Đồng thời,
ngân sách cấp tỉnh bổ sung cân đối ngân sách cho ngân sách cấp dưới để thực hiện
cải cách tiền lương theo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và quyết định
của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
4. Thực hiện phân chia, sử dụng một số khoản
thu đặc thù như sau:
a) Khoản thu
thuế bảo vệ môi trường đối với sản phẩm xăng, dầu: Năm 2019 tiếp tục ổn định tỷ
lệ (%) thuế bảo vệ môi trường đối với sản phẩm xăng, dầu như đối với năm 2017 -
năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách 2017 - 2020. Theo đó: 37,2% số thu thuế bảo
vệ môi trường đối với sản phẩm xăng, dầu là khoản thu phân chia giữa ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương; 62,8% số thu thuế bảo vệ môi trường điều tiết
100% số thu về ngân sách trung ương;
b) Tiếp tục thực
hiện điều tiết ngân sách trung ương 100% số thu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
giá trị gia tăng đối với sản phẩm xăng, dầu của Nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn;
c) Tiếp tục thực
hiện điều tiết tiền thu cấp quyền khai thác tài nguyên nước quy định tại Nghị định
số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước như phân cấp quy định tại Nghị định số 203/2013/NĐ-CP
ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (đối với giấy phép do cơ quan trung ương cấp,
thực hiện phân chia 70% số thu cho ngân sách trung ương, 30% số thu cho ngân
sách địa phương; đối với giấy phép do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, thực hiện
phân chia 100% số thu cho ngân sách địa phương);
d) Thực hiện
thu cân đối ngân sách nhà nước toàn bộ phần lãi dầu, khí nước chủ nhà và lợi
nhuận được chia từ Liên doanh dầu khí Việt - Nga (Vietsovpetro); nguồn lợi nhuận
còn lại theo quy định tại Điều 34 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà
nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp của Tập đoàn Công
nghiệp - Viễn thông Quân đội (Viettel);
đ) Từ 01 tháng 01 năm 2019, số thu từ xử
phạt vi phạm hành chính của lực lượng quản lý thị trường thực hiện điều tiết
100% số thu về ngân sách trung ương;
e) Nguồn thu
phí sử dụng đường bộ thu qua đầu phương tiện ô tô, phí bảo đảm hàng hải (sau
khi trừ chi phí tổ chức thu) tiếp tục nộp ngân sách trung ương sử dụng để duy
tu, bảo trì đường bộ và đảm bảo an toàn hàng hải. Riêng nguồn thu và sử dụng
phí bảo đảm hàng hải luồng Soài Rạp được thực hiện theo văn bản số 9634/VPCP-KTTH
ngày 9 tháng 11 năm 2016 và văn bản số 8436/VPCP-KTTH
ngày 10 tháng 08 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ;
g) Tiếp tục thực hiện cơ chế cân đối nguồn
thu tiền sử dụng đất trong dự toán ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng kinh tế - xã hội. Các địa phương bố trí nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng
đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất (sau khi đã hoàn trả kinh phí bồi thường,
giải phóng mặt bằng) trên địa bàn xã cho ngân sách cấp xã để thực hiện nhiệm vụ
xây dựng nông thôn mới theo đúng quy định tại Quyết định số 1760/QĐ-Ttg ngày 10 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng
Chính phủ;
h) Tiếp tục thực hiện cơ chế cân đối nguồn
thu từ hoạt động xổ số kiến thiết trong dự toán ngân sách địa phương và sử dụng
toàn bộ nguồn thu này cho chi đầu tư phát triển, trong đó các tỉnh miền Bắc, miền
Trung và Tây Nguyên bố trí tối thiểu 60%, các tỉnh Đông Nam Bộ và vùng đồng bằng
sông Cửu Long bố trí tối thiểu 50% số thu dự toán từ hoạt động xổ số kiến thiết
do Hội đồng nhân cấp tỉnh quyết định để đầu tư cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo,
dạy nghề và lĩnh vực y tế. Các địa phương bố trí tối thiểu 10% dự toán thu để bổ
sung vốn cho các nhiệm vụ thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới. Sau khi bố trí vốn đảm bảo hoàn thành các dự án đầu tư thuộc các lĩnh
vực trên đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, được bố trí cho các công trình ứng
phó với biến đổi khí hậu và các dự án quan trọng khác thuộc đối tượng đầu tư của
ngân sách địa phương.
Trong tổ chức thực hiện, phát sinh tăng
thu so với dự toán, địa phương chủ động phân bổ chi đầu tư thực hiện các nhiệm
vụ quan trọng, trong đó ưu tiên chi các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề,
y tế, nông nghiệp, nông thôn, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Điều 2. Giao dự toán thu ngân sách nhà
nước
1. Các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai giao nhiệm vụ thu
ngân sách nhà nước năm 2019 cho các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đảm
bảo tối thiểu bằng mức dự toán thu ngân sách Thủ tướng Chính phủ giao. Ngoài việc
giao dự toán thu ngân sách nhà nước, các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao nhiệm vụ thu sự nghiệp theo quy
định của pháp luật cho các đơn vị trực thuộc (nếu có).
2. Việc giao dự toán thu ngân sách nhà
nước năm 2019 phải trên cơ sở rà soát, phân tích, đánh giá đầy đủ các nguồn thu
phát sinh và kết quả thực hiện thu ngân sách năm 2018; căn cứ các chính sách,
pháp luật về thu ngân sách; dự báo mức tăng trưởng kinh tế của từng ngành, từng
lĩnh vực, tình hình sản xuất - kinh doanh của người nộp thuế trên địa bàn; tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, chống thất thu thuế; ngăn chặn các
hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, chuyển
giá, trốn thuế; tích cực đôn đốc thu hồi nợ thuế và áp dụng các biện pháp cưỡng
chế thuế theo quy định, hạn chế nợ mới phát sinh, thu hồi kịp thời số tiền thuế,
tiền phạt và các khoản phải thu theo kiến nghị của cơ quan kiểm toán, kết luận
của cơ quan thanh tra và các cơ quan bảo vệ pháp luật.
Điều 3. Phân bổ và giao dự toán chi ngân
sách nhà nước
1. Phân bổ và giao dự toán chi đầu tư phát
triển:
a) Các bộ, cơ quan trung ương và địa
phương phân bổ, giao dự toán chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước phải
tuân thủ đúng quy định của Luật ngân sách nhà
nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng
dẫn. Trường hợp các bộ, cơ quan trung ương được Thủ tướng Chính phủ giao dự
toán chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn thu bán tài sản trên đất, chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, thực hiện phân bổ, giao dự toán cho các công trình, dự án đã
chi từ năm 2016 trở về trước để phản ánh thu, chi vào ngân sách nhà nước. Phần
còn lại thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý,
sử dụng tài sản công và Nghị định số 167/2017/NĐ-CP
ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công;
b) Dự toán chi
đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước bố trí cho các dự án thuộc danh mục bố
trí trong trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 đã có đầy đủ thủ
tục theo quy định, đảm bảo bố trí vốn để thanh toán 50% tổng số nợ đọng xây dựng
cơ bản còn lại chưa thanh toán và 30% số vốn ứng trước nguồn ngân sách nhà nước
chưa thu hồi giai đoạn 2016 - 2020; bố trí vốn để hoàn thành dự án trong kế hoạch
đầu tư công trung hạn bảo đảm thời gian theo quy định; tập trung đẩy nhanh tiến
độ hoàn thành các chương trình, dự án quan trọng quốc gia, dự án chuyển tiếp
hoàn thành trong năm 2019, vốn đối ứng các chương trình, dự án ODA và các dự án
đầu tư theo hình thức đối tác công tư; sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ
nêu trên, nếu còn nguồn mới xem xét bố trí cho dự án khởi công mới đã có đủ thủ
tục đầu tư theo quy định của pháp luật, trong đó ưu tiên dự án cấp bách về
phòng chống, khắc phục lũ lụt, thiên tai, bảo vệ môi trường;
c) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2019, chi phí
lập, thẩm định, quyết định, phê duyệt, công bố và điều chỉnh quy hoạch sử dụng
từ vốn đầu tư công theo quy định của Luật Quy hoạch,
Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm
2018 của Chính phủ về thi hành Luật Quy hoạch
và pháp luật về đầu tư công;
d) Ngoài việc thực hiện phân bổ, bố trí
vốn và giao dự toán chi đầu tư phát triển như trên, các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương cần chú ý một số nội dung sau:
- Căn cứ dự toán chi đầu tư phát triển
Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính giao, các địa phương bố
trí dành nguồn tương ứng số bội thu ngân sách cấp tỉnh (nếu có) để trả nợ gốc
các khoản vay của ngân sách địa phương đến hạn phải trả trong năm 2019 và dành
thêm nguồn để trả nợ lãi các khoản vay đến hạn trong năm 2019 (nếu dự toán chi
trả nợ lãi đã được giao còn thiếu); phần còn lại mới phân bổ vốn cho các công
trình, dự án, trong đó bố trí, cân đối đủ vốn cho các dự án, chương trình được
ngân sách trung ương hỗ trợ một phần để thực hiện các mục tiêu theo quy định.
- Các khoản địa phương vay lại từ nguồn
Chính phủ vay về cho vay lại đã tính trong tổng mức dự toán chi đầu tư phát triển
ngân sách địa phương năm 2019 Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ
Tài chính giao tổng số, danh mục chương trình, dự án vay. Căn cứ tổng mức vay vốn
nước ngoài được giao và dự kiến khả năng giải ngân của các thỏa thuận vay đã ký
kết, địa phương phân bổ và giao dự toán cho từng chương trình, dự án, đồng thời
chỉ thực hiện giải ngân trong phạm vi dự toán được giao. Trường hợp các dự án
đã được giao kế hoạch vốn giải ngân thấp hơn dự toán được giao, địa phương được
phép phân bổ vốn vay cho dự án vay mới phát sinh chưa có trong danh mục dự án
đã được cấp có thẩm quyền giao nhưng phải đảm bảo tổng số vốn vay nước ngoài của
tất cả các chương trình, dự án không vượt quá tổng mức dự toán vay được giao; đồng
thời số vốn vay của từng chương trình, dự án không vượt quá tổng mức dự toán
vay đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đầu tư.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, căn cứ
vào tiến độ giải ngân và khả năng vay, các địa phương được phép tăng hoặc giảm
nguồn vốn vay trong nước và nguồn vốn vay nước ngoài về cho địa phương vay lại
nhưng phải đảm bảo không vượt quá tổng mức dự toán vay được giao (trừ các địa
phương có số dư nợ vay đã vượt quá hạn mức vay theo quy định của Luật ngân sách nhà nước).
- Việc phân bổ, giao vốn thực hiện các dự
án đầu tư từ nguồn bội chi ngân sách địa phương (nếu có) đảm bảo phù hợp với tiến
độ thực hiện dự án, khả năng vay và giới hạn mức vay được giao.
- Ưu tiên bố trí từ nguồn vốn đầu tư
phát triển của ngân sách địa phương cho các dự án đầu tư tái tạo rừng từ nguồn
thu thuế tài nguyên đối với gỗ rừng tự nhiên phát sinh hàng năm theo quy định của
pháp luật.
- Bố trí đủ vốn đối ứng từ ngân sách địa
phương cho các dự án ODA do địa phương quản lý theo quy định.
2. Phân bổ và giao dự toán chi thường
xuyên:
a) Các bộ, cơ quan trung ương và các địa
phương phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên cho các đơn vị sử dụng ngân sách
phải đảm bảo khớp đúng dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ Tài chính hướng
dẫn, Hội đồng nhân dân quyết định, Ủy ban nhân dân giao cả về tổng mức và chi
tiết theo từng lĩnh vực chi; phân bổ dự toán chi phải bảo đảm về thời gian theo
quy định, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định, đảm bảo bố trí đủ kinh phí thực hiện các chính sách, chế
độ đã ban hành, những nhiệm vụ quan trọng theo quy định của pháp luật, những
nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2019,
kinh phí đánh giá quy hoạch được bố trí dự dự toán kinh phí thường xuyên theo quy
định của Luật Quy hoạch.
Đồng thời, việc phân bổ và giao dự toán
chi thường xuyên phù hợp với tiến độ và lộ trình thực hiện tinh giản biên chế,
sắp xếp tổ chức bộ máy, nâng cao mức độ tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập,
điều chỉnh giá phí,...theo các quy định của Đảng và Nhà nước (như: Nghị quyết số
18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 về một số
vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn,
hoạt động hiệu lực hiệu quả, Nghị quyết số 19-NQ/TW
ngày 25 tháng 10 năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, các nghị
định của Chính phủ về cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập,...).
Ngoài các nội dung nêu trên, các bộ, cơ
quan trung ương và các địa phương đảm bảo bố trí kinh phí thực hiện công tác kiểm
tra, kiểm nghiệm, xử lý tiêu hủy thực phẩm không an toàn và đầu tư trang thiết
bị kỹ thuật cho các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xử lý vi phạm hành chính
về an toàn thực phẩm tương ứng với số thu tiền xử phạt vi phạm hành chính về an
toàn thực phẩm được hưởng theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
- Đối với sự nghiệp giáo dục - đào tạo
và dạy nghề: Phân bổ, giao dự toán chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị trực
thuộc, chính quyền cấp dưới không thấp hơn mức dự toán Thủ tướng Chính phủ
giao.
- Đối với sự nghiệp khoa học và công nghệ:
Phân bổ, giao dự toán chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc, chính
quyền cấp dưới không thấp hơn mức dự toán Thủ tướng Chính phủ đã giao, trong đó
ưu tiên bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ kết thúc năm 2019, nhiệm vụ chuyển tiếp,
đảm bảo phù hợp với tiến độ, khả năng giải ngân kinh phí, phần kinh phí còn lại
mới phân bổ cho các nhiệm vụ mới năm 2019. Việc phân bổ chi cho các hoạt động
khoa học và công nghệ của ngân sách địa phương được thực hiện theo quy định của
Luật ngân sách nhà nước, Luật Khoa học và Công nghệ và các văn bản hướng
dẫn.
- Đối với sự nghiệp bảo vệ môi trường: Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ dự toán Bộ Tài chính hướng dẫn, chế độ chính sách,
khối lượng nhiệm vụ phải thực hiện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định
cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Không bố trí kinh phí sự nghiệp
môi trường cho các công trình có tính chất đầu tư, xây dựng; ưu tiên phân bổ
kinh phí cho công tác bảo vệ, khôi phục môi trường tại nơi có hoạt động khai
thác khoáng sản; tập trung kinh phí xử lý ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc
khu vực công ích, vệ sinh môi trường trong các trường học, bãi xử lý rác thải,
xử lý các điểm nóng về môi trường;
b) Căn cứ dự toán chi ngân sách được
giao năm 2019, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
- Chủ động bố trí kinh phí thực hiện
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo Luật
Phổ biến, giáo dục pháp luật; công tác hòa giải ở cơ sở theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở và triển khai thực hiện Đề
án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ
liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013-2020.
- Ưu tiên bố trí ngân sách địa phương
cho công tác dân số theo Nghị quyết số 21-NQ/TW
ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.
- Ngân sách trung ương hỗ trợ ngân sách địa phương tương ứng
70% số thu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông phần
ngân sách trung ương được hưởng thực phát sinh trên địa bàn từng địa phương năm
2017. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định sử dụng
nguồn kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ, nguồn ngân sách địa phương để thực
hiện các nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông, ưu tiên cho lực lượng
công an, thanh tra giao thông vận tải và xử lý điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn
giao thông phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Nội dung chi, mức chi
được thực hiện theo quy định riêng của Bộ Tài chính.
- Các địa phương quản lý sử dụng
kinh phí bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương từ
nguồn thu phí sử dụng đường bộ thu qua đầu phương tiện ô tô, nguồn ngân sách địa
phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác để thực hiện quản lý, bảo trì đường
bộ thuộc trách nhiệm địa phương theo phân cấp.
- Chủ động sử dụng nguồn ngân sách địa
phương và nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ (nếu có) thực hiện chính sách trợ
giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện, xã
nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ vụ việc tham
gia tố tụng có tính chất phức tạp theo quy định tại Quyết định số 32/2016/QĐ-Ttg ngày 08 tháng 8 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ; thực hiện Dự án hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ, địa giới
hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính theo Quyết định số 874/QĐ-Ttg ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Bố trí kinh phí để thực hiện các chính
sách, chế độ Trung ương ban hành đến thời điểm giao dự toán ngân sách năm 2019.
Căn cứ Nghị quyết của Quốc hội, Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ về dự toán ngân sách nhà nước năm 2019: đối
với các địa phương có nguồn cải cách tiền lương dự kiến hết năm 2019 còn dư
(sau khi đã dành nguồn để thực hiện cải cách tiền lương năm 2019 theo chế độ quy
định), thực hiện phân bổ, giao kinh phí chi thực hiện các chính sách an sinh xã
hội do trung ương ban hành từ nguồn này, nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
trung ương cho ngân sách địa phương (nếu có), nguồn ngân sách địa phương phải đảm
bảo theo quy định tại Quyết định số 579/QĐ-Ttg
ngày 28 tháng 04 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc hỗ trợ có mục
tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện các chính sách
an sinh xã hội do trung ương ban hành giai đoạn 2017 - 2020. Kết thúc năm 2019, địa phương có trách nhiệm tổng hợp báo
cáo kết quả thực hiện các chính sách an sinh xã hội do trung ương ban hành,
trong đó chi tiết kết quả đối với từng chính sách, chế độ an sinh xã hội, trường
hợp thừa, thiếu so với mức đã bố trí dự toán năm 2019, Bộ Tài chính sẽ tổng hợp
trình cấp có thẩm quyền xem xét xử lý trong quá trình điều hành ngân sách năm
2019 hoặc trong dự toán các năm tiếp theo.
- Bố trí giao dự toán chi đảm bảo hoạt động
của các cơ quan nhà nước của địa phương được giao nhiệm vụ thu lệ phí. Trường hợp
tổ chức thu phí áp dụng cơ chế tài chính theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005, Nghị định
số 117/2013/NĐ-CP ngày 7 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và
kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước thì được để lại tiền
phí thu được theo quy định để trang trải chi phí cho hoạt động thu phí.
- Bố trí nguồn ngân sách địa phương để
thực hiện kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2016 - 2020
theo Quyết định số 1563/QĐ-Ttg ngày 8 tháng 8
năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ; ưu tiên phân bổ kinh phí thực hiện Luật Công nghệ thông tin, Chính phủ điện tử theo
Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm
2015 của Chính phủ; kinh phí quản lý đất đai, sớm hoàn thành việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo quy định; kinh phí rà soát, đo đạc, cắm mốc, lập bản
đồ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các công ty nông, lâm
nghiệp theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày
17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao
hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp; kinh phí đo đạc, lập hồ sơ địa
chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Chỉ thị số 144/CT-Ttg ngày 24
tháng 8 năm 2011, Chỉ thị số 05/CT-Ttg ngày 4
tháng 4 năm 2013 và Quyết định số 191/QĐ-Ttg
ngày 08 tháng 02 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đối với 10 địa phương (Bắc Kạn, Đà Nẵng,
Hà Giang, Hà Tĩnh, Lâm Đồng, Quảng Ninh, Tây Ninh, Thái Bình, Thành phố Hồ Chí
Minh, Tiền Giang) thực hiện thí điểm hợp nhất Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội,
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân theo Nghị
quyết số 580/2018/UBTVQH14 ngày 04 tháng 10
năm 2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14: Bảo đảm kinh phí hoạt động của
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân theo quy
định tại Nghị quyết số 580/2018/UBTVQH14
ngày 04 tháng 10 năm 2018.
3. Phân bổ, giao dự toán chi dự trữ quốc
gia:
Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ
về việc giao kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước về dự trữ quốc gia, Bộ trưởng
Bộ Tài chính phân bổ và giao dự toán chi mua hàng dự trữ quốc gia cho các bộ,
cơ quan trung ương quản lý hàng dự trữ quốc gia, đảm bảo khớp đúng với dự toán
Thủ tướng Chính phủ giao. Trên cơ sở đó, Thủ trưởng các bộ, cơ quan trung ương
phân bổ, giao kế hoạch cho các đơn vị dự trữ trực thuộc đảm bảo trong phạm vi dự
toán được giao và chi tiết theo từng danh mục mặt hàng theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước, Luật Dự trữ quốc gia và quyết định của cấp có thẩm
quyền.
4. Phân bổ, giao dự toán chi từ nguồn bổ
sung có mục tiêu:
Căn cứ Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Quốc
hội về việc phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia giai
đoạn 2016 - 2020, Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày
26 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình
mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020, Quyết định số 41/2016/QĐ-Ttg
ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế quản lý, điều
hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và trên cơ sở dự toán chi thực
hiện 02 chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình mục tiêu và một số nhiệm
vụ Thủ tướng Chính phủ đã giao; các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Thực hiện phân bổ, giao dự toán cho
các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đảm bảo đúng mục tiêu, quy định của
pháp luật đối với từng chương trình, dự án và từng nhiệm vụ đã được cấp có thẩm
quyền giao;
b) Căn cứ vào tình hình thực tế, quyết định
việc tổ chức thực hiện các chương trình hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung
ương đảm bảo vốn đối ứng từ ngân sách địa phương theo quy định; đồng thời huy động
hợp lý các nguồn lực hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để thực hiện 02
chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu;
c) Ngoài các quy định tại điểm a, b khoản
này, các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương thực hiện phân bổ giao dự
toán chương trình mục tiêu quốc gia chi tiết theo nội dung, dự án thành phần thực
hiện từng chương trình mục tiêu quốc gia cho các đơn vị trực thuộc phù hợp với
nội dung, mục tiêu, nhiệm vụ của từng chương trình, dự án và theo quy định hiện
hành. Đồng thời, bố trí dự toán chi Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới nhằm thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn
2016-2020 theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
5. Phân bổ và giao dự toán chi từ nguồn
vốn vay, viện trợ của nước ngoài:
a) Các bộ, cơ quan trung ương phân bổ
chi tiết cho từng đơn vị sử dụng, chi tiết theo từng chương trình, dự án và đảm
bảo khớp đúng tổng mức dự toán và từng lĩnh vực chi đã được Thủ tướng Chính phủ
giao;
b) Các địa phương phân bổ chi tiết cho từng
đơn vị sử dụng, chi tiết theo từng chương trình, dự án và đảm bảo khớp đúng tổng
mức dự toán chi đã được Thủ tướng Chính phủ giao.
6. Vay và trả nợ gốc các khoản vay của
ngân sách địa phương cấp tỉnh:
a) Các địa phương chỉ được phép vay để
bù đắp bội chi và vay để trả nợ gốc trong hạn mức Quốc hội quyết định, Thủ tướng
Chính phủ giao. Đối với các địa phương dự toán có vay để trả nợ gốc, sau khi đã
bố trí chi trả nợ gốc theo quy định tại tiết c khoản này, địa phương được phép
vay trong hạn mức vay đã được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao
(không phân biệt vay trả nợ gốc hay vay bù đắp bội chi), đồng thời việc phân bổ,
giao vốn thực hiện các dự án đầu tư từ khoản vay này phù hợp với tiến độ và mức
vay cho phép;
b) Bố trí từ nguồn bội thu; tăng thu, tiết
kiệm chi; kết dư ngân sách để trả nợ đầy đủ, đúng hạn các khoản nợ gốc đến hạn.
Đối với các địa phương có bố trí từ nguồn
tăng thu, tiết kiệm chi; kết dư ngân sách để trả nợ gốc, nhưng thực tế không có
nguồn hoặc không bố trí đủ thì phải bố trí giảm nguồn vốn đầu tư phát triển
trong cân đối ngân sách địa phương (tăng mức bội thu) để trả nợ gốc đầy đủ,
đúng hạn;
c) Đối với các địa phương có dự toán vay
để trả nợ gốc: Để bảo đảm chủ động nguồn trả nợ gốc đầy đủ, đúng hạn, khi phân
bổ vốn chi đầu tư phát triển, địa phương phải chủ động dành nguồn để bố trí chi
trả nợ gốc đến hạn và bù lại nguồn cho chi đầu tư phát triển khi thực tế thực
hiện được khoản vay theo kế hoạch; chỉ giải ngân thanh toán số vốn đầu tư này
sau khi đã thực hiện được khoản vay. Trường hợp không vay được theo kế hoạch hoặc
chỉ vay được một phần theo kế hoạch, thì phải bố trí giảm nguồn vốn đầu tư phát
triển trong cân đối ngân sách địa phương (tăng mức bội thu tương ứng) để trả nợ
gốc đầy đủ, đúng hạn.
7. Bố trí dự phòng ngân sách các cấp
chính quyền địa phương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước để chủ động sử
dụng cho các nội dung chi quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật ngân
sách nhà nước.
8. Trong quá trình quyết định
phân bổ dự toán thu, chi ngân sách, trường hợp Hội đồng nhân dân quyết định dự
toán thu ngân sách cấp mình được hưởng cao hơn mức cấp trên giao, thì dự toán
chi bố trí tăng thêm tương ứng (không kể tăng chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất,
xổ số kiến thiết), sau khi dành 50% số tăng thu thực hiện cải cách tiền lương
theo quy định, phần còn lại cần ưu tiên bổ sung dự phòng ngân sách địa phương,
tăng quỹ dự trữ tài chính để chủ động trong quá trình điều hành ngân sách, nguồn
còn lại khả năng thực hiện đạt được dự toán thu mới phân bổ để chi cho những
nhiệm vụ, chế độ, chính sách an sinh xã hội được cấp có thẩm quyền quyết định,
xử lý thanh toán nợ khối lượng xây dựng cơ bản theo chế độ quy định.
9. Các bộ, cơ quan trung ương và
các địa phương giao kế hoạch vốn đầu tư cho các chủ đầu tư chi tiết đến Loại, Khoản
của Mục lục Ngân sách nhà nước theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về hệ thống mục lục ngân
sách.
Đơn vị dự toán cấp I lập phương án
phân bổ chi thường xuyên, chi chương trình mục tiêu quốc gia, chi chương trình mục
tiêu giao cho đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, chi tiết đến Loại, Khoản và
mã dự án của Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu theo Thông
tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 12 năm
2016 của Bộ Tài chính quy định về hệ thống mục lục ngân sách.
10. Đối với cơ quan nhà nước thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý
hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
ngày 17 tháng 10 năm 2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP
ngày 7 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 130/2005/NĐ-CP, việc phân bổ và giao dự
toán thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30 tháng 5 năm 2014 của
Liên Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.
11. Đối với đơn vị sự nghiệp công
lập được giao thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định tại các nghị định, nghị quyết
của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, việc phân bổ và giao dự toán
thu, chi ngân sách nhà nước căn cứ vào nhiệm vụ được giao năm 2019, phân loại
đơn vị sự nghiệp, dự toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường
xuyên năm đầu thời kỳ ổn định được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với đơn vị
sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, tự bảo đảm chi thường
xuyên, tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công do nhà nước
bảo đảm chi thường xuyên); dự toán chi tiết theo 2 phần: phần dự toán chi ngân
sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên, phần dự toán chi nhiệm vụ không thường
xuyên.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
chưa được cơ quan có thẩm quyền giao cơ chế tự chủ thì phân bổ và giao dự toán
chi vào phần dự toán chi nhiệm vụ không thường xuyên.
Đối với một số cơ sở giáo dục đại
học công lập được cấp có thẩm quyền quyết định tiếp tục cho thực hiện cơ chế
thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động quy định tại Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ
thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện theo quy định tại quyết định của
cấp có thẩm quyền.
12. Ngoài các nội dung phân bổ, giao dự toán hướng dẫn tại Thông
tư này, các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương còn phải thực hiện đúng quy
định liên quan khác của Luật ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật ngân
sách nhà nước.
Điều 4. Thực hiện cơ chế tạo nguồn để thực
hiện chế độ tiền lương, trợ cấp trong năm 2019
1. Các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương tiếp tục thực
hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định gắn với sắp xếp lại tổ
chức bộ máy, tinh giản biên chế, nâng cao mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập, phấn đấu tăng các nguồn thu theo quy định để dành nguồn điều
chỉnh mức lương cơ sở lên mức 1,49 triệu đồng/tháng từ ngày 01 tháng 07 năm
2019.
2. Các bộ, cơ quan trung ương khi phân bổ và giao dự toán cho
các đơn vị trực thuộc; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương khi phân bổ và giao dự toán ngân sách cho ngân sách cấp dưới phải xác định
dành tiết kiệm 10% chi thường xuyên năm 2019 (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp
theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ)
theo quy định để tạo nguồn cải cách tiền lương, đảm bảo không thấp hơn mức Bộ
Tài chính giao.
Ủy ban nhân dân các cấp khi phân bổ và giao dự toán cho các
đơn vị trực thuộc không bao gồm 10% tiết kiệm chi thường xuyên nêu tại khoản
này (không kể các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tài chính theo quy
định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng
2 năm 2015 của Chính phủ, Nghị định số 54/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 06 năm 2016 của Chính phủ quy định về cơ chế tự chủ của tổ chức
khoa học và công nghệ công lập và cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định
số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 7 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP) để thực hiện cải cách tiền
lương trong năm 2019.
3. Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2019 của các địa
phương bao gồm:
a) 50% tăng thu ngân sách địa phương năm 2018 thực hiện so với
dự toán (không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết) được Thủ tướng Chính
phủ giao;
b) 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể thu tiền sử dụng
đất, xổ số kiến thiết) dự toán năm 2018 so với dự toán năm 2017 được Thủ tướng
Chính phủ giao;
c) 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể thu tiền sử dụng
đất, xổ số kiến thiết) dự toán năm 2019 so với dự toán năm 2018 được Thủ tướng
Chính phủ giao;
d) 50% kinh phí ngân sách địa phương giảm chi hỗ trợ hoạt động
thường xuyên trong lĩnh vực hành chính (do thực hiện tinh giản biên chế và đổi
mới, sắp xếp lại bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả) và các đơn vị sự nghiệp công lập (do thực hiện đổi mới hệ thống tổ chức và
quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập).
đ) Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2018 chưa sử dụng
hết chuyển sang;
e) 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương,
phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người
theo chế độ) dự toán năm 2017 đã được cấp có thẩm quyền giao;
g) 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương,
phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người
theo chế độ) dự toán chi năm 2018 tăng thêm so với dự toán chi năm 2017;
h) 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương,
phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người
theo chế độ) dự toán chi năm 2019 tăng thêm so với dự toán chi năm 2018;
i) Sử dụng tối thiểu 40% số thu được
để lại theo chế độ năm 2019. Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập
sử dụng tối thiểu 35%. Phạm vi trích số thu được để lại được thực hiện theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính về nhu cầu và nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm
2019.
4. Ngân sách trung ương hỗ trợ nhu
cầu điều chỉnh tiền lương tăng thêm cho các bộ, cơ quan trung ương và các địa
phương ngân sách khó khăn sau khi đã cân đối nguồn điều chỉnh tiền lương mà
chưa đáp ứng đủ nhu cầu thực hiện cải cách tiền lương theo chế độ quy định.
Sau khi cân đối nguồn để thực hiện
cải cách tiền lương nêu tại khoản 3 Điều này, các địa phương chủ động sử dụng
nguồn cải cách tiền lương còn dư của mình để thực hiện các chính sách, chế độ
an sinh xã hội do trung ương ban hành (giảm tương ứng phần ngân sách trung ương
phải hỗ trợ theo chế độ) theo quy định tại Quyết định số 579/QĐ-Ttg ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 5. Thời
gian phân bổ, giao dự toán và nhập dự toán vào hệ thống Tabmis
1. Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách được cấp có thẩm quyền
giao, các bộ, cơ quan trung ương quyết định phân bổ, giao dự toán ngân sách đến
từng đơn vị sử dụng ngân sách; Ủy ban nhân dân các cấp trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán chi
ngân sách địa phương, quyết định phân bổ dự toán ngân sách cấp mình đảm bảo thời
gian giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2019 đến từng đơn vị sử dụng ngân sách
theo đúng quy trình, yêu cầu và thời hạn quy định tại Điều 49 và
Điều 50 Luật ngân sách nhà nước; tổ chức việc công khai dự toán ngân sách
theo quy định của Luật ngân sách nhà nước,
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật ngân sách
nhà nước và hướng dẫn tại Điều 12 của Thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo kết quả
phân bổ, giao dự toán ngân sách địa phương về Bộ Tài chính chậm nhất là 05 ngày
làm việc sau khi Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán ngân sách; báo
cáo dư nợ vốn huy động đến 31 tháng 12 năm 2018 và phương án vay, trả nợ năm
2019 của ngân sách địa phương về Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 01 năm 2019;
báo cáo thu, chi và số dư Quỹ dự trữ tài chính theo quy định riêng của Bộ Tài
chính.
3. Căn cứ dự toán thu, chi ngân
sách năm 2019 được Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân giao, đơn vị dự toán cấp
I của ngân sách trung ương và các cấp ngân sách địa phương thực hiện phân bổ và
giao dự toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, gửi
cơ quan tài chính cùng cấp, đồng thời gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để thực
hiện theo đúng quy định tại Điều 49, Điều 50 Luật ngân sách nhà
nước, Điều 31 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật ngân sách nhà nước và Điều
13 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ. Đồng thời, trường
hợp cơ quan tài chính thống nhất với việc phân bổ và giao dự toán của đơn vị dự
toán cấp I thì cơ quan tài chính có văn bản thông báo cho đơn vị dự toán cấp I
biết.
Trường hợp đơn vị dự toán cấp I
không thống nhất với yêu cầu của cơ quan tài chính thì đơn vị dự toán cấp I báo
cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định tại Khoản 4
Điều 13 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài
chính.
Ngoài ra, trường hợp các nhiệm vụ
chưa xác định được rõ đơn vị thực hiện trong dự toán đầu năm của các đơn vị dự
toán cấp I ở địa phương và các nội dung dự kiến phát sinh nhưng chưa có chủ
trương của Ủy ban nhân dân cùng cấp cho phép thực hiện, căn cứ quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng
dẫn Luật và tình hình thực tế ở địa phương thực hiện một trong hai phương án
như sau:
a) Sau khi Ủy ban nhân dân giao dự
toán ngân sách, các đơn vị dự toán cấp I ở địa phương, căn cứ chức năng, nhiệm
vụ của các đơn vị trực thuộc và dự kiến nhiệm vụ giao cho các đơn vị để thực hiện
giao dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc; đồng thời, trong quyết định
giao dự toán ghi rõ các nội dung dự kiến phát sinh nhưng chưa có chủ trương của
Ủy ban nhân dân cho phép thực hiện và chỉ được thực hiện khi được cấp có thẩm
quyền giao nhiệm vụ. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu phát sinh trường hợp
có đơn vị thừa, đơn vị thiếu kinh phí, thì đơn vị dự toán cấp I thực hiện việc
điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị trực thuộc theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng
dẫn;
b) Cơ quan tài chính báo cáo Ủy
ban nhân dân cùng cấp chưa giao cho các đơn vị dự toán cấp I đối với các nhiệm
vụ chưa xác định được rõ đơn vị thực hiện trong dự toán đầu năm của các đơn vị
dự toán cấp I và các nội dung dự kiến phát sinh nhưng chưa có chủ trương của Ủy
ban nhân dân cho phép thực hiện. Khi phát sinh nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền quyết
định, cơ quan tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp để ban hành quyết định
giao bổ sung dự toán cho các đơn vị dự toán cấp I.
4. Việc nhập dự toán vào hệ thống Tabmis được thực hiện theo
quy định tại các văn bản của Bộ Tài chính hướng dẫn về quy trình thủ tục nhập dự
toán vào hệ thống Tabmis.
Chương II
TỔ CHỨC QUẢN LÝ,
ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 6. Tổ chức
quản lý thu ngân sách nhà nước
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 55 Luật
ngân sách nhà nước. Đồng thời, lưu ý triển khai một số nội dung sau:
a) Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định
pháp luật về thuế đã được sửa đổi, bổ sung và có hiệu lực thi hành;
b) Tiếp tục thực hiện những giải pháp chủ yếu cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm
tiếp theo theo Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP
ngày 15 tháng 05 năm 2018 của Chính phủ. Tiếp tục triển khai thực hiện liên
thông văn bản điện tử từ Chính phủ đến cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã theo Nghị
quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm
2015 về Chính phủ điện tử và Nghị quyết số 35/NQ-CP
ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến
năm 2020; ứng dụng công nghệ thông tin gắn kết với cải cách hành chính, khai, nộp,
hoàn thuế điện tử và các nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh, cải
thiện môi trường kinh doanh.
2. Tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị số 15/CT-Ttg ngày 15 tháng 06 năm 2018 của Thủ tướng
Chính phủ về tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa; Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12
tháng 09 năm 2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ và Chỉ thị số 04/CT-BTC ngày
15 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc tăng cường công tác quản
lý nợ và cưỡng chế thu hồi nợ thuế để giảm nợ đọng ngành thuế quản lý.
3. Cơ quan
Thuế, Hải quan tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của
các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế, việc khai báo tên
hàng, mã hàng, thuế suất, trị giá, số lượng,... để phát hiện kịp thời các trường
hợp kê khai không đúng, không đủ, gian lận thuế. Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra thuế, xử lý nợ đọng thuế, đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận
thương mại, hàng giả, trốn thuế, chuyển giá,...bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời
các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách nhà nước. Quản lý hoàn
thuế giá trị gia tăng theo đúng quy định của pháp luật, điều hành hoàn thuế giá
trị gia tăng trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao năm 2019; đồng
thời tạo điều kiện cho người nộp thuế; thực hiện kiểm tra trước và sau hoàn thuế
theo quy định của pháp luật và mức độ rủi ro; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm
đối với các hành vi gian lận, lợi dụng chính sách hoàn thuế, chiếm đoạt tiền từ
ngân sách nhà nước. Thực hiện rà soát các dự án hết thời gian ưu đãi miễn, giảm
thuế; các giấy phép cấp quyền khai thác khoáng sản để triển khai thu đúng, thu
đủ và kịp thời các khoản thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Rà soát, xác
định cụ thể các đối tượng đang được nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa
bàn, nhất là các dự án hết thời gian được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật đất đai năm 2013, cơ quan tài nguyên và môi
trường hoàn chỉnh hồ sơ về đất đai, chuyển cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ
tài chính và đôn đốc, thu nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thu từ đất đai vào
ngân sách nhà nước.
4. Các bộ, cơ quan trung ương, các địa phương triển khai đầy
đủ, kịp thời Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật; Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số
31/CT-Ttg ngày 2 tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công. Tổ chức
việc rà soát, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các phương án sắp xếp lại, xử lý nhà,
đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện sắp xếp lại, xử lý xe ô tô,
máy móc, thiết bị bảo đảm theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công.
5. Các địa phương không hạch toán các khoản thu phí, lệ phí
đã chuyển sang giá dịch vụ theo quy định của Luật
Phí và lệ phí vào ngân sách nhà nước. Khẩn trương thực hiện việc khoán chi
phí hoạt động hoặc xác định khoản trích lại của các hoạt động dịch vụ do đơn vị
sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đại diện
chủ sở hữu. Chỉ thực hiện nộp ngân sách đối với khoản phí, lệ phí còn lại theo quy
định của pháp luật về phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại văn bản số 6084/BTC-NSNN
ngày 25 tháng 5 năm 2018.
Điều 7. Tổ chức điều hành dự toán chi
ngân sách nhà nước
Các bộ, cơ quan trung ương, địa phương và đơn vị sử dụng
ngân sách thực hiện chi ngân sách trong phạm vi dự toán ngân sách được giao; cơ
quan tài chính, Kho bạc nhà nước tổ chức điều hành ngân sách trong phạm vi dự
toán được duyệt, thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ bảo đảm theo đúng mục đích,
tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định. Trong đó lưu ý:
1. Đối với nguồn vốn vay ODA và vay ưu đãi: Thực hiện theo
đúng quy định của Luật Quản lý nợ công và
các văn bản hướng dẫn Luật Quản lý nợ công, đồng
thời, trong điều hành cần chú ý thực hiện:
a) Đối với vốn cấp phát từ ngân sách trung ương: Trường hợp
trong năm phát sinh khoản vay mới, hoặc giải ngân vượt dự toán giao, các bộ, cơ
quan trung ương và các địa phương báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với chi đầu
tư phát triển) và Bộ Tài chính (đối với chi thường xuyên - nếu có) để tổng hợp
trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
b) Đối với vốn Chính phủ vay về cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh
vay lại, thực hiện giải ngân trong phạm vi dự toán tổng mức vay và bội chi ngân
sách của địa phương (nếu có) đã được Quốc hội quyết định.
2. Đối với nguồn vốn viện trợ không hoàn lại đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt tiếp nhận:
Trường hợp trong điều hành phát sinh vượt dự toán hoặc phát
sinh mới: Giao Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các khoản vốn viện trợ
không hoàn lại cho chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi đầu tư phát triển) và
Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với các khoản vốn viện trợ không hoàn lại hỗ trợ trực
tiếp ngân sách nhà nước, hỗ trợ vốn cho chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi
thường xuyên, hỗ trợ phi dự án) chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên
quan, căn cứ vào các thỏa thuận viện trợ đã ký giữa Nhà nước, Chính phủ và các
cơ quan nhà nước Việt Nam với các nhà tài trợ báo cáo Chính phủ để báo cáo Ủy
ban thường vụ Quốc hội bổ sung dự toán năm 2019 nguồn vốn viện trợ này; trên cơ
sở đó Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thông báo cho các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan trực thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương triển khai thực hiện.
3. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp với cơ
quan tài chính chủ động bố trí vốn ngay từ đầu năm cho các dự án, công trình
quan trọng theo chế độ quy định, nhất là các dự án xây dựng tu bổ các công
trình đê điều, thuỷ lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, khắc phục hậu quả lũ
lụt, dự án di dân ra khỏi vùng sạt lở nguy hiểm đã được cấp có thẩm quyền quyết
định.
4. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện
các dự án, công trình; đối với những dự án, công trình thực hiện không đúng tiến
độ phải kịp thời quyết định hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định điều
chỉnh để chuyển vốn cho những dự án có tiến độ triển khai nhanh, có khả năng
hoàn thành trong năm 2019 nhưng chưa được bố trí đủ vốn.
5. Dự toán chi thường xuyên, chi dự trữ quốc gia năm 2019 Bộ
Tài chính giao cho các bộ, cơ quan trung ương, thông báo rõ các khoản chi bằng
ngoại tệ. Đối với kinh phí tương đương từ 500.000 USD/năm trở lên thì được đảm
bảo chi bằng ngoại tệ theo dự toán đã giao và phù hợp với tiến độ thực hiện nhiệm
vụ. Quá trình thực hiện Kho bạc Nhà nước vẫn kiểm soát theo dự toán chi bằng nội
tệ đã giao cho đơn vị. Trường hợp do biến động tăng tỷ giá, dẫn đến dự toán chi
bằng nội tệ đã hết nhưng dự toán chi bằng ngoại tệ vẫn còn, thì đơn vị có văn bản
đề nghị Bộ Tài chính xem xét để kịp thời xử lý bổ sung kinh phí bằng nội tệ;
trường hợp số kinh phí nhỏ hơn 500.000 USD/năm thì các bộ, cơ quan trung ương
được rút dự toán bằng ngoại tệ theo tỷ giá hạch toán tại thời điểm giao dịch,
nhưng không vượt quá dự toán giao bằng nội tệ.
6. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nếu có
nhu cầu chi các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch
bệnh trên diện rộng với mức độ nghiêm trọng, nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh và
nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán mà sau khi sắp xếp lại ngân
sách, sử dụng hết dự phòng ngân sách mà vẫn chưa đủ nguồn, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định sử dụng Quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh để đáp ứng các nhu cầu
chi theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Luật ngân sách nhà
nước.
7. Đối với số thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết và
các nguồn thu khác gắn với nhiệm vụ chi cụ thể, trong điều hành các địa phương
cần căn cứ dự toán đã được giao và tiến độ thực hiện thu thực tế, trường hợp dự
kiến giảm thu so với dự toán, đồng thời ngân sách địa phương không thể bù đắp từ
các khoản tăng thu khác thì phải chủ động rà soát, cắt giảm hoặc giãn tiến độ
thực hiện các công trình, dự án được bố trí từ nguồn thu này.
8. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp với cơ
quan tài chính thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính
sách ở các đơn vị, ngân sách cấp dưới; quản lý chặt chẽ các khoản chi ngân sách
nhà nước theo đúng dự toán được giao, giải ngân vốn trong phạm vi kế hoạch, vay
nợ trong hạn mức được giao; hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán, các trường hợp
ứng thực hiện theo đúng quy định của Luật ngân
sách nhà nước.
Thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên, giảm
mạnh kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo sát
nước ngoài; bố trí kinh phí mua sắm trang thiết bị chặt chẽ, đúng quy định; đẩy
mạnh việc thực hiện khoán sử dụng xe công; không bố trí dự toán chi cho các
chính sách chưa ban hành; chỉ ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách nhà nước
khi thật sự cần thiết và có nguồn bảo đảm. Thực hiện cải cách thủ tục hành
chính, mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin, bảo đảm xây dựng nền hành chính quốc
gia hiện đại, kết nối thông suốt, đi đôi với tăng cường giám sát trong quản lý
chi ngân sách nhà nước. Chủ động sắp xếp chi thường xuyên, ưu tiên các nhiệm vụ
quan trọng, bảo đảm nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội và điều
chỉnh tiền lương, không để xảy ra tình trạng nợ lương cán bộ, công chức, viên
chức, các khoản chi cho con người và chính sách đảm bảo xã hội theo chế độ.
Trường hợp phát hiện các cấp, đơn vị sử dụng ngân sách tổ chức
thực hiện thanh toán, chi trả không đúng chính sách, chế độ, nhất là liên quan
đến mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội, xoá đói giảm nghèo,...cần có biện pháp xử
lý kịp thời để đảm bảo chính sách, chế độ được thực hiện đúng và có hiệu quả.
Căn cứ kết quả thực hiện từng chính sách an sinh xã hội do
trung ương ban hành, các địa phương tổng hợp toàn bộ nhu cầu kinh phí tăng thêm
để thực hiện các chính sách (bao gồm hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công
ích thủy lợi theo Luật Thủy lợi) và bố trí
nguồn thực hiện như sau:
a) Nhu cầu kinh phí tăng thêm, ngân sách trung ương phải bổ
sung năm 2019, gồm:
- Đối với những chính sách an sinh xã hội đã được quy định cụ
thể tỷ lệ hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương tại từng văn
bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành (trong đó có
chính sách chăn nuôi nông hộ theo Quyết định số 50/2014/QĐ-Ttg
ngày 04 tháng 09 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số 205/2015/TT-BTC ngày 23 tháng 12 năm 2015 của Bộ
Tài chính): Tổng hợp nhu cầu kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm, nhu cầu kinh
phí tăng thêm, trong đó xác định rõ phần ngân sách trung ương phải bổ sung cho
ngân sách địa phương đối với phần kinh phí tăng thêm theo tỷ lệ hỗ trợ từ ngân
sách trung ương cho ngân sách địa phương của từng chính sách;
- Đối với các chính sách an sinh xã hội còn lại: Tổng hợp
nhu cầu kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm, nhu cầu kinh phí tăng thêm, trong
đó xác định rõ phần ngân sách trung ương phải bổ sung cho ngân sách địa phương
đối với phần kinh phí tăng thêm theo tỷ lệ hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho
ngân sách địa phương quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định số
579/QĐ-Ttg ngày 28 tháng 04 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc
hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện
các chính sách an sinh xã hội giai đoạn 2017-2020;
b) Trường hợp các địa phương có nguồn cải cách tiền lương
còn dư (sau khi đã đảm bảo thực hiện cải cách tiền lương trong năm) thực hiện
giảm trừ tương ứng phần kinh phí ngân sách trung ương phải hỗ trợ nêu tại điểm
a khoản này;
c) Sau khi gán trừ giữa nhu cầu kinh phí tăng thêm ngân sách
trung ương hỗ trợ với nguồn ngân sách địa phương đảm bảo nêu tại điểm a, b khoản
này nếu thiếu nguồn, ngân sách trung ương sẽ bổ sung phần chênh lệch thiếu cho
từng địa phương theo quy định.
9. Đẩy nhanh việc triển khai thực
hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng
10 năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII về đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao
chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Đối với các
địa phương, sử dụng phần kinh phí ngân sách nhà nước giảm chi do thực hiện các
Nghị quyết này theo nguyên tắc:
a) 50% bổ sung vào nguồn cải cách tiền lương để thực hiện
chi trả tiền lương tăng thêm do tăng mức lương cơ sở trong từng lĩnh vực chi
tương ứng;
b) 50% còn lại thực hiện chi trả các chính sách an sinh xã hội
do địa phương ban hành và tăng chi cho nhiệm vụ tăng cường cơ sở vật chất của
lĩnh vực tương ứng. Việc quyết định chi cho từng nội dung do các địa phương quyết
định theo đúng thẩm quyền quy định tại Luật
ngân sách nhà nước.
Kết thúc năm ngân sách 2019, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Bộ Tài chính kết
quả thực hiện phần giảm chi ngân sách nhà nước chi tiết các nội dung theo quy định
tại điểm a, b khoản này.
10. Các địa phương sử dụng nguồn
kinh phí thực hiện Quyết định số 102/2009/QĐ-Ttg
ngày 07 tháng 08 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ trực tiếp
cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn để chi trả thay phần ngân sách trung
ương hỗ trợ thực hiện các chính sách an sinh xã hội thuộc lĩnh vực đảm bảo xã hội,
phần còn lại (nếu có) tổng hợp nguồn để chi trả thay phần ngân sách trung ương
hỗ trợ thực hiện các chính sách an sinh xã hội khác trên địa bàn theo quy định
tại Quyết định số 25/2018/QĐ-Ttg ngày 06
tháng 06 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ.
11. Ngân sách nhà nước không hỗ trợ
kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Trường hợp
được ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật thì phải
phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và chỉ thực hiện khi đáp ứng đủ các
điều kiện: được thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; có khả
năng tài chính độc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu,
nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước.
12. Báo cáo tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước
theo quy định.
Điều 8. Thực hiện cấp phát, thanh toán
kinh phí
1. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách:
Căn cứ dự toán ngân sách năm được giao, đơn vị sử dụng ngân
sách thực hiện rút dự toán ngân sách để chi theo chế độ quy định và đảm bảo
đúng tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách đã được các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ; đảm bảo nguyên tắc:
a) Các khoản chi thanh toán cá nhân (lương, phụ cấp lương,
trợ cấp xã hội,...) đảm bảo thanh toán chi trả từng tháng cho các đối tượng hưởng
lương, trợ cấp từ ngân sách nhà nước. Các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc
chi trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương; Kho bạc Nhà nước phối
hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
triển khai thực hiện việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương
từ ngân sách nhà nước theo Chỉ thị số 20/2007/CT-Ttg
ngày 24 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ;
b) Trích nộp các khoản đóng góp (Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y
tế, Bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền
theo đúng quy định của pháp luật;
c) Những khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh
vào một số thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa và các khoản
chi có tính chất không thường xuyên khác: thực hiện thanh toán theo tiến độ, khối
lượng thực hiện đối với các khoản chi có hợp đồng và thực hiện thanh toán theo
chế độ quy định đối với các khoản chi không có hợp đồng; đảm bảo việc chi ngân
sách nhà nước trong phạm vi dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao.
2. Các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương thực hiện
rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước đối với các nhiệm vụ chi theo quy định tại Điều
18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính.
3. Các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương thực hiện cấp
bằng hình thức lệnh chi tiền đối với các nhiệm vụ chi theo quy định tại Điều 19
Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Bộ Tài chính. Đối với các cơ quan Đảng, lĩnh vực an ninh quốc
phòng, việc cấp phát bằng hình thức lệnh chi tiền được thực hiện theo các văn bản
riêng.
4. Trường hợp ngân sách địa phương
đã được ứng trước dự toán bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư ngân sách từ ngân sách
trung ương, cần phải thu hồi trong dự toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
trung ương cho ngân sách địa phương năm 2019, Bộ Tài chính thông báo cho Kho bạc
Nhà nước trừ số ứng trước vào dự toán đầu năm đã giao cho địa phương; phần dự
toán còn lại thực hiện rút dự toán theo quy định đối với các khoản bổ sung có mục
tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương. Số đã ứng trước cho ngân
sách địa phương được thu hồi như sau:
a) Đối với số ứng trước theo hình
thức lệnh chi tiền thì việc thu hồi số ứng trước cũng được thực hiện bằng hình
thức lệnh chi tiền từ ngân sách trung ương;
b) Đối với số ứng trước theo hình
thức rút dự toán thì Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch thực hiện điều chỉnh hạch
toán từ ứng trước sang thực chi ngân sách trung ương và thực thu ngân sách địa
phương cấp bổ sung từ ngân sách trung ương.
5. Trường hợp trong năm ngân sách
cấp trên ứng trước dự toán bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư năm sau cho ngân sách
cấp dưới, khi rút dự toán và chi từ nguồn ứng trước phải hạch toán thu, chi vào
ngân sách năm sau theo quy định.
6. Đối với số bổ sung có mục tiêu
từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương:
a) Mức rút dự toán và mẫu biểu rút dự toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung
ương cho ngân sách địa phương thực hiện theo quy định tại Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Bộ Tài chính;
b) Trường hợp bổ sung có mục tiêu
từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương phát sinh trong quá trình tổ
chức thực hiện dự toán ngân sách (bao gồm cả việc ứng trước bổ sung có mục tiêu
vốn đầu tư từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương) được thực hiện như
sau:
- Thời gian phân bổ và giao dự
toán được bổ sung phải hoàn thành chậm nhất 10 ngày làm việc (kể từ ngày nhận
được quyết định giao bổ sung dự toán) theo đúng quy định tại tiết
b khoản 2 Điều 50 Luật ngân sách nhà nước.
- Vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân
sách trung ương cho ngân sách địa phương phát sinh trong quá trình tổ chức thực
hiện dự toán ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả
thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh hoặc nhiệm vụ đột xuất, cấp bách khác: căn cứ
vào quyết định của cấp có thẩm quyền, Bộ Tài chính có văn bản thông báo bổ sung ngoài dự toán cho ngân sách địa phương. Căn cứ vào
văn bản thông báo của Bộ Tài chính, Sở Tài chính thực hiện rút dự toán tại Kho
bạc Nhà nước nơi giao dịch.
- Đối với khoản ứng trước bổ sung
có mục tiêu vốn đầu tư từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương: Căn cứ
quyết định của cấp có thẩm quyền, Bộ Tài chính có văn bản thông báo, Sở Tài
chính thực hiện rút dự toán ứng trước tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. Sở
Tài chính lập giấy rút dự toán ứng trước dự toán năm sau theo quy định.
- Đối với các khoản ngân sách
trung ương ứng trước cho ngân sách địa phương, khi rút dự toán các khoản ứng
trước thực hiện hạch toán tạm thu, tạm chi và thực hiện thu hồi theo quy định
(hạch toán điều chỉnh sang thực thu, thực chi trong trường hợp chuyển thành số
bổ sung cho ngân sách địa phương hoặc giảm tạm thu ngân sách địa phương, giảm tạm
chi của ngân sách trung ương trong trường hợp phải hoàn trả cho ngân sách trung
ương).
7. Đối với số bổ sung từ ngân sách
cấp trên cho ngân sách cấp dưới ở địa phương:
a) Mức rút số bổ sung cân đối ngân
sách từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới: Được thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Bộ Tài chính;
b) Mức rút số bổ sung có mục tiêu
từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới (bao gồm cả bổ sung có mục tiêu
ngoài dự toán giao đầu năm): Được thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài
chính;
c) Hạch toán các khoản bổ sung từ ngân sách cấp trên cho
ngân sách cấp dưới ở địa phương thực hiện như quy định đối với các khoản bổ
sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương.
8. Việc rà soát, đối chiếu số liệu
rút dự toán chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu của ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dưới được thực hiện theo quy định tại khoản
4 Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài
chính.
Định kỳ hàng quý, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính tình hình thực hiện kinh
phí ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu để thực hiện các chính sách theo
phụ lục số 01 đính kèm Thông tư này. Trường hợp địa phương không thực hiện chế
độ báo cáo hoặc báo cáo không đúng và đầy đủ theo quy định, Bộ Tài chính sẽ tạm
dừng cấp kinh phí bổ sung cho địa phương cho đến khi địa phương có báo cáo đầy
đủ.
9. Về chi trả nợ của ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy
định tại Điều 21 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Bộ Tài chính.
Điều 9. Thực hiện điều chỉnh dự toán đơn
vị sử dụng ngân sách
1. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I được cấp có thẩm quyền
giao bổ sung dự toán để thực hiện nhiệm vụ phát sinh, chậm nhất 10 ngày làm việc
(kể từ ngày nhận được quyết định giao bổ sung dự toán), đơn vị dự toán cấp I phải
hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán theo quy định tại Điều
49, Điều 50 Luật ngân sách nhà nước.
2. Trường hợp có yêu cầu điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị
sử dụng ngân sách trực thuộc mà không làm thay đổi tổng mức và chi tiết theo từng
lĩnh vực chi được giao, đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm xem xét sự cần thiết,
căn cứ điều chỉnh, kiểm tra số dư dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách có
liên quan, quyết định điều chỉnh dự toán, đồng thời gửi cơ quan tài chính cùng
cấp để kiểm tra theo quy định và thực hiện điều chỉnh dự toán trên hệ thống
Tabmis, đồng gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch làm căn cứ kiểm soát chi, thanh
toán. Trường hợp cơ quan tài chính kiểm tra, không thống nhất với việc điều chỉnh
của đơn vị dự toán cấp I hoặc kiểm tra không còn đủ số dư dự toán để điều chỉnh,
thì thông báo cho đơn vị dự toán cấp I để điều chỉnh lại.
3. Trường hợp điều chỉnh dự toán từ kinh phí không thực hiện
chế độ tự chủ sang kinh phí thực hiện chế độ tự chủ; kinh phí không thường
xuyên sang kinh phí thường xuyên; kinh phí chi bằng nội tệ sang chi bằng ngoại
tệ; điều chỉnh tăng hoặc giảm dự toán của nhiệm vụ chi trong phạm vi dự toán
kinh phí được giao nhưng đã được ghi chú kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi trong quyết
định giao dự toán đầu năm hoặc quyết định giao dự toán bổ sung trong năm của cấp
có thẩm quyền, đơn vị cần phải có ý kiến thống nhất của cơ quan tài chính cùng
cấp để đảm bảo việc phân bổ kinh phí thực hiện được các nhiệm vụ được giao. Thời
hạn đơn vị gửi cơ quan tài chính cùng cấp đề nghị điều chỉnh dự toán chậm nhất
trước ngày 31 tháng 10 năm hiện hành.
4. Trường hợp điều chỉnh dự toán giữa các cơ quan Việt Nam ở
nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý
tài chính, tài sản đối với cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
5. Thời gian điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị sử dụng
ngân sách hoàn thành trước ngày 15 tháng 11 năm hiện hành, đồng thời gửi cơ
quan tài chính cùng cấp để kiểm tra và điều chỉnh trên hệ thống tabmis theo quy
định.
6. Việc điều chỉnh dự toán chi đầu tư phát triển được thực
hiện theo quy định của Luật Đầu tư công,
Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9
năm 2015 của Chính phủ và Nghị định số 120/2018/NĐ-CP
ngày 13 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị
định số 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hàng năm.
Điều 10. Thực hiện chuyển nguồn sang
năm sau
Các bộ, cơ quan trung ương, các địa phương rà soát, quản lý
chặt chẽ các khoản chi chuyển nguồn sang năm sau, chỉ chuyển nguồn theo đúng quy
định tại khoản 3 Điều 64 Luật ngân sách nhà nước, Điều 43 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
ngân sách nhà nước và các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về điều
hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2019.
Điều 11. Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng
Ngoài việc thực hiện tiết kiệm triệt
để các khoản chi thường xuyên theo quy định tại khoản 7 Điều 7 Thông
tư này, các bộ, cơ quan trung ương, các địa phương tổ chức chỉ đạo thực hiện
đầy đủ các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí. Đồng
thời xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm
tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực
hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách trong quản
lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách
sai chế độ, chính sách.
Điều 12. Thực
hiện công khai ngân sách nhà nước
1. Các cấp ngân sách thực hiện
công khai ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ
Tài chính về hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp
ngân sách.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thiết lập
trên Trang/Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân, đồng thời chỉ đạo Sở Tài
chính và Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với những huyện đã có Trang/Cổng thông
tin điện tử) lập chuyên mục công khai ngân sách trên Trang/Cổng thông tin điện
tử để công khai số liệu, báo cáo thuyết minh ngân sách theo quy định, trong đó
tạo lập các chuyên mục con theo các nội dung công khai sau:
a) Dự toán ngân sách địa phương
trình Hội đồng nhân dân;
b) Dự toán ngân sách địa phương đã
được Hội đồng nhân dân quyết định;
c) Tình hình thực hiện dự toán
ngân sách địa phương trong năm (quý, 06 tháng, 09 tháng, năm);
d) Quyết toán ngân sách địa phương
đã được Hội đồng nhân dân phê chuẩn;
đ) Tổng hợp tình hình công khai.
2. Các đơn vị dự toán ngân sách,
các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện công khai theo quy định tại
Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 06
năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với
các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ,
Thông tư số 90/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 09
năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 06 năm 2017 của Bộ
Tài chính.
3. Các cơ quan, đơn vị được sử dụng
nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện
công khai theo quy định tại Thông tư số 10/2005/TT-BTC
ngày 02 tháng 02 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công
khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
4. Các cơ quan, đơn vị được giao
quản lý các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản
đóng góp của nhân dân thực hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11 tháng 03 năm 2005 của Bộ
Tài chính về việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà
nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.
5. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được
giao quản lý, sử dụng tài sản công thực hiện công khai theo quy định tại Mục 2 Chương XIV Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12
năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29
tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
6. Đối với các khoản hỗ trợ trực
tiếp của nhà nước đối với cá nhân, dân cư việc công khai được thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19
tháng 6 năm 2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp
của ngân sách nhà nước đối với cá nhân dân cư.
7. Đẩy mạnh việc đăng tải công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng những trường hợp trốn thuế, gian
lận thuế, chây ỳ không nộp thuế đúng thời hạn theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Điều
khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2019 và áp dụng đối với năm ngân sách 2019.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật được dẫn chiếu áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế bởi văn bản mới thì áp dụng theo văn bản mới đó.
3. Các bộ, cơ quan trung ương, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ quy định tại Thông
tư này để chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc và chính quyền địa phương cấp
dưới tổ chức thực hiện. Các quy định trước đây trái với quy định tại Thông tư này
thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có những vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để phối hợp giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước, Cục Hải quan các tỉnh, TP trực
thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử của Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ NSNN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|