ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 50/2015/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH
VỀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH KÍCH CẦU ĐẦU TƯ CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ
Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ
Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ
Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ
Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày 24 tháng 2 năm
2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển
một số ngành công nghiệp hỗ trợ;
Căn cứ
Quyết định số 66/2014/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh mục sản phẩm công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và danh mục sản phẩm công
nghệ cao được khuyến khích phát triển;
Căn cứ
Quyết định số 24/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành
kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ IX về Chương
trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế
Thành phố giai đoạn 2011 - 2015;
Thực hiện
Quyết định số 2457/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Chương trình quốc gia phát triển công nghệ
cao đến năm 2020;
Thực hiện
Quyết định số 1483/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về
ban hành danh mục các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển;
Thực hiện
Quyết định số 1556/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2012
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án Trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ;
Thực hiện
Quyết định số 2631/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025;
Thực hiện
Quyết định 9028/QĐ-BCT ngày 08 tháng 10 năm 2014 của Bộ Công thương về phê duyệt
quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp hỗ trợ đến năm 2020 tầm nhìn đến năm
2030;
Xét đề
nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 8985/SKHĐT-KT ngày 29 tháng 9
năm 2015, ý kiến của Sở Tư pháp tại Công văn số
5140/STP-VP ngày 25 tháng 9 năm 2015,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
thực hiện Chương trình kích cầu đầu tư của Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười
(10) ngày, kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng
5 năm 2011 và Quyết định số 38/2013/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban
nhân dân Thành phố về việc ban hành Quy định về thực hiện các dự án đầu tư thuộc
Chương trình kích cầu của Thành phố Hồ Chí Minh và Quyết định số 5390/QĐ-UBND
ngày 20 tháng 10 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Quy chế phối
hợp thực hiện Chương trình kích cầu của Thành phố Hồ Chí Minh. Các dự án đầu tư
thuộc Chương trình kích cầu đầu tư của Thành phố đã được phê duyệt theo Quyết định
số 87/2003/QĐ-UB , Quyết định số 20/2009/QĐ-UBND , Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ,
Quyết định số 38/2013/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố mà chưa hết thời
gian được hỗ trợ lãi suất vẫn tiếp tục được thực hiện theo các quy định trước
đây cho đến hết thời gian được phê duyệt.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố,
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Tài chính,
Giám đốc Kho bạc Nhà nước Thành phố, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh
Thành phố Hồ Chí Minh, Tổng Giám đốc Công ty Đầu tư Tài chính Nhà nước Thành phố
Hồ Chí Minh, Thủ trưởng các Sở ban ngành, Chủ đầu tư các dự án liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng
Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư
pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND. TP;
- Thường trực UBND. TP;
- UBMTTQ VN TP và các đoàn thể;
- Văn phòng Thành ủy;
- VP Đoàn Đại biểu QH và HĐND.
TP;
- UBND các quận - huyện;
- Trung tâm Phát triển Công nghiệp
hỗ trợ TP;
- Các báo, đài TW và TP;
- VPUB: Các PVP;
- Các Phòng CV, THKH
(5b), TTCB;
- Lưu: VT, (THKH/V).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Hoàng Quân
|
QUY ĐỊNH
VỀ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH KÍCH CẦU ĐẦU TƯ CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
50/2015/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh:
1. Quy định
này quy định về việc triển khai thực hiện Chương trình kích cầu đầu tư của
Thành phố bao gồm: trình tự, thủ tục đăng ký tham gia Chương trình; các đơn vị
làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân
Thành phố phê duyệt chủ trương hỗ trợ lãi suất cho các dự án tham gia Chương
trình; chức năng và nhiệm vụ của các Sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân
dân các quận, huyện trong công tác phối hợp xem xét, theo dõi tình hình thực hiện,
tình hình giải ngân và công tác quyết toán đối với khoản hỗ trợ lãi suất cho các dự án tham gia
Chương trình kích cầu đầu tư của Thành phố nhằm khuyến khích các doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế tập thể đầu tư đổi mới trang thiết bị hiện đại, thay thế hàng
nhập khẩu, tạo ra giá trị sản phẩm gia tăng, phát triển mạnh mẽ các ngành công
nghiệp hỗ trợ, thúc đẩy xã hội hóa trong lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục - đào
tạo, dạy nghề, thể dục thể thao.
2. Các dự
án đầu tư thực hiện trên địa bàn Thành phố tham gia Chương trình kích cầu đầu
tư phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch được duyệt, chủ trương đầu tư và thuộc
các lĩnh vực nêu tại Điều 3 của Quy định này; được các tổ
chức tín dụng chấp thuận cho vay và chưa triển khai thực hiện đối với các hạng
mục (xây lắp và thiết bị) sử dụng vốn vay đăng ký tham gia Chương trình kích cầu
đầu tư.
3. Các dự
án khác do Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định từng trường hợp cụ thể.
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh:
1. Các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể trong nước (100% vốn trong nước) được
thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, các đơn vị sự
nghiệp có dự án đầu tư trên địa bàn Thành phố.
2. Các Sở,
ban, ngành chuyên môn; Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Ngân hàng Nhà nước Chi
nhánh Thành phố Hồ Chí Minh và các tổ chức tín dụng cho vay, các tổ chức khác có
liên quan đến việc thực hiện Chương trình kích cầu đầu tư của
Thành phố.
3. Các đối
tượng đã được hưởng ưu đãi theo Chương trình khuyến khích chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp đô thị trên địa bàn Thành phố không thuộc đối tượng áp dụng của Quy
định này.
Chương II
LĨNH VỰC, MỨC LÃI SUẤT, THỜI GIAN VÀ HẠN MỨC VỐN VAY
ĐƯỢC NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ HỖ TRỢ
Điều
3. Lĩnh vực hỗ trợ:
1. Các dự
án thuộc lĩnh vực công nghệ cao được hỗ trợ lãi suất theo
Chương trình kích cầu đầu tư (Phụ lục I đính kèm)
2.
Các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp và công nghiệp hỗ trợ được hỗ trợ lãi suất
theo Chương trình kích cầu đầu tư (Phụ lục II đính kèm).
3. Các dự
án thuộc lĩnh vực thương mại và phục vụ sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ lãi suất
theo Chương trình kích cầu đầu tư (Phụ lục III đính kèm)
4. Các dự
án thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục - đào tạo, dạy nghề, văn hóa và thể thao được
hỗ trợ lãi suất theo Chương trình kích cầu đầu tư (Phụ
lục IV đính kèm).
5. Các dự
án thuộc lĩnh vực hạ tầng và môi trường được hỗ trợ lãi suất theo Chương trình
kích cầu đầu tư (Phụ lục V đính
kèm).
Trường hợp danh mục lĩnh vực, ngành, sản phẩm cụ thể tại các phụ lục nêu tại Điều
này được cấp thẩm quyền điều chỉnh thì thực hiện theo các danh mục điều chỉnh.
Điều 4. Mức lãi suất hỗ trợ:
1. Mức lãi
suất hỗ trợ theo thực tế nhưng tối đa không quá mức lãi suất huy động tiết kiệm
bằng tiền đồng Việt Nam kỳ hạn 12 tháng (loại trả lãi cuối kỳ) bình quân của 4
ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố (Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh) cộng thêm phí quản
lý 2%/năm. Lãi suất này do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh Thành phố Hồ
Chí Minh thông báo hàng tháng theo quy định
Phần chênh
lệch giữa mức lãi suất cho vay thực tế của các tổ chức tín dụng hoặc Công ty Đầu
tư Tài chính Nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh với mức lãi suất hỗ trợ của ngân sách Thành phố do Chủ đầu tư tự
cân đối.
2. Đối với
dự án vay vốn bằng ngoại tệ, ngân sách hỗ trợ lãi suất tính theo tỷ giá quy đổi
do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm thanh toán.
Điều
5. Thời gian và hạn mức vốn vay được hỗ trợ:
1. Thời
gian hỗ trợ lãi suất đối với các dự án nêu tại Điều 3 của
Quy định này không quá 7 năm, kể từ ngày giải ngân lần đầu; số vốn vay của dự
án được ngân sách hỗ trợ lãi suất không quá 70% của phần vốn đầu tư xây dựng cơ
bản (tham khảo suất đầu tư do Bộ Xây dựng ban hành hoặc các cách tính toán tổng mức đầu tư khác theo quy định) và 85% phần vốn công nghệ và thiết bị.
Đối với các
dự án thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa và thể thao
công lập thì ngân sách của Thành phố hỗ trợ toàn bộ lãi đối với số vốn vay của
dự án để đầu tư xây dựng cơ bản, công
nghệ và thiết bị.
2. Mức vốn
vay được hỗ trợ lãi suất không quá 100 tỷ đồng cho 1 dự án (đối với dự án vay vốn
bằng ngoại tệ, mức vốn vay được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá do Ngân
hàng Nhà nước công bố tại thời điểm
ký hợp đồng tín dụng). Đối với các dự
án có yêu cầu mức vốn hỗ trợ lãi suất trên 100 tỷ đồng hoặc thời gian hỗ trợ
lãi suất trên 7 năm, Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định từng trường
hợp cụ thể.
3. Ngân
sách Thành phố không thanh toán phần lãi phát sinh do chủ đầu tư không hoàn trả
lại vốn gốc đúng thời hạn quy định.
4. Chủ đầu
tư phải hoàn trả vốn gốc theo phân kỳ đã quy định của hợp đồng tín dụng. Ngân
sách không thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với các dự án vay vốn trả một lần khi
đến hạn. Trường hợp các Chủ đầu tư thực hiện cấu trúc lại khoản vay thì các hợp
đồng tín dụng ký mới phải có các điều khoản về thời gian ân hạn, trả nợ gốc và
mức lãi suất không làm phát sinh tăng vượt mức dự kiến được
hỗ trợ của hợp đồng ban đầu và dự án được duyệt. Trường hợp
các điều khoản về trả nợ gốc, lãi suất, thời gian ân hạn làm phát sinh tăng số
vốn hỗ trợ từ ngân sách so với hợp đồng ban đầu thì ngân sách hỗ trợ theo các
điều khoản của hợp đồng ban đầu.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH KÍCH CẦU
Điều 6. Thẩm quyền giải quyết hồ sơ đăng ký tham gia Chương trình kích
cầu đầu tư:
1. Ủy ban
nhân dân Thành phố quyết định việc chấp thuận hoặc không chấp thuận dự án tham
gia Chương trình kích cầu đầu tư.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ, tham mưu trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt
và trả kết quả giải quyết cho Chủ đầu tư của các dự án thuộc lĩnh vực công nghệ
cao, thương mại, y tế, giáo dục - đào tạo, dạy nghề, văn hóa và thể thao, hạ tầng,
môi trường và các dự án khác theo chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân Thành phố.
3. Sở
Công Thương (thông qua đầu mối là Trung tâm Phát triển Công nghiệp hỗ trợ Thành
phố) tiếp nhận hồ sơ, tham mưu trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt và trả
kết quả giải quyết cho Chủ đầu tư của các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp và
công nghiệp hỗ trợ.
Điều 7. Trình tự, thủ tục và hồ sơ đăng ký tham gia Chương trình kích cầu
đầu tư:
1. Chủ đầu
tư dự án có nhu cầu hỗ trợ vốn vay, đăng ký tham gia Chương trình kích cầu đầu
tư lập hồ sơ theo thành phần quy định tại Khoản 2 điều này (gồm: 01 bản chính
và 04 bản sao) và gửi đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại Khoản 2, Khoản 3
Điều 6 Quy định này.
2. Thành phần
hồ sơ đăng ký tham gia Chương trình kích cầu đầu tư gồm có:
a) Văn bản
đăng ký tham gia Chương trình kích cầu đầu tư (theo Mẫu tại
Phụ lục VI đính kèm).
b) Hồ sơ Dự
án đầu tư đảm bảo một số nội dung chủ yếu gồm:
- Thông tin
về Chủ đầu tư của Dự án.
- Địa điểm
đầu tư của Dự án.
- Giải
trình sự cần thiết phải đầu tư, mục tiêu đầu tư, sự phù hợp
về quy hoạch ngành, quy hoạch kinh tế - xã hội, quy hoạch
đô thị.
- Nội
dung đầu tư bao gồm:
+ Các hạng
mục xây lắp, quy mô đầu tư (nếu có);
+ Giải
trình về công nghệ và máy móc, thiết bị dự kiến đầu tư; Danh mục và giá trị các
máy móc, thiết bị (nếu có);
- Tổng mức
đầu tư của Dự án, bao gồm:
+ Chi phí
xây lắp;
+ Chi phí Thiết
bị và chuyển giao công nghệ;
+ Chi phí
khác;
+ Dự phòng
phí;
- Nguồn vốn
đầu tư của Dự án, bao gồm:
+ Vốn tự có
của Chủ đầu tư;
+ Vốn vay tổ
chức tín dụng;
+ Nguồn vốn
khác;
- Các
Phương án tài chính, khả năng cân đối tài chính để thực hiện Dự án;
- Tiến độ
thực hiện;
c) Văn bản
chấp thuận cho vay của Tổ chức tín dụng sau khi đã thẩm định tính khả thi của Dự
án.
3. Trong
vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ
có trách nhiệm làm đơn vị đầu mối chủ trì, triệu tập các
thành viên của Tổ Công tác liên ngành thuộc các cơ quan
chuyên ngành có liên quan tổ chức kiểm tra thực địa địa điểm
đầu tư của dự án. Kết quả kiểm tra thực
địa phải được lập thành Biên bản làm việc.
4. Trong
vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày kiểm tra thực địa, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có
trách nhiệm làm đơn vị đầu mối chủ trì, triệu tập các thành viên của Tổ Công
tác liên ngành thuộc các cơ quan chuyên ngành có liên quan tổ chức họp xem xét, đánh giá: sự phù hợp của dự án về quy hoạch, yêu cầu quản lý ngành; tính khả thi của
dự án; thẩm tra công nghệ đối với dự án; cho ý kiến về phần vốn vay được ngân
sách hỗ trợ lãi suất cho dự án; các yêu cầu, điều kiện khác theo quy định. Chủ đầu tư dự án
được mời tham dự cuộc họp này.
Kết quả cuộc
họp phải được lập thành Biên bản, thể hiện rõ ý kiến của các thành viên Tổ
Công tác liên ngành tham dự cuộc họp; ý kiến
của thành viên Tổ Công tác liên ngành tại cuộc họp là ý kiến
chính thức của các cơ quan chuyên ngành cử người tham gia Tổ Công tác liên
ngành; trường hợp dự án chưa đủ điều kiện để xem xét hỗ trợ thì cần nêu cụ thể
từng nội dung để Chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh.
5. Căn cứ
vào Biên bản cuộc họp của Tổ Công tác liên ngành:
a) Đối với
các dự án đủ điều kiện được hỗ trợ, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tổ
chức họp đánh giá, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm làm đơn vị đầu mối tổng
hợp, trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định.
b) Đối với
các dự án chưa đủ điều kiện: Chủ đầu tư phải bổ sung, hoàn chỉnh lại hồ sơ theo
yêu cầu và nộp lại cơ quan có thẩm quyền. Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hoàn chỉnh của Chủ đầu tư dự án, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có
trách nhiệm làm đơn vị đầu mối tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem
xét, quyết định.
Thời hạn để
Chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu là 30 ngày làm việc kể từ
ngày họp xem xét, đánh giá dự án. Quá thời gian trên, nếu Chủ đầu tư dự án chưa
nộp lại hồ sơ hoàn chỉnh mà không có lý do chính đáng, cơ quan tiếp nhận hồ sơ
có văn bản trả lại hồ sơ cho Chủ đầu tư, đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân
Thành phố và kết thúc hồ sơ; Chủ đầu tư dự án nếu có nhu cầu đăng ký tham gia
chương trình kích cầu đầu tư thì thực hiện lại hồ sơ theo quy trình.
6. Trong
vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định do Sở Kế hoạch và
Đầu tư hoặc Sở Công Thương trình, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành quyết định
chấp thuận cho dự án tham gia chương trình kích cầu đầu tư hoặc có văn bản từ
chối, đồng thời nêu rõ lý do và gửi kết quả về Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Sở
Công Thương để trả lời cho Chủ đầu tư dự án.
7. Tổng thời
gian thực hiện thủ tục đăng ký tham gia chương trình kích cầu đầu tư không vượt
quá 15 ngày làm việc.
8. Trường hợp
dự án đã được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt tham gia Chương trình kích cầu
đầu tư, nếu Chủ đầu tư có văn bản báo cáo xin kết thúc không tham gia Chương
trình kích cầu đầu tư trong thời hạn còn được ngân sách Thành phố hỗ trợ lãi suất thì Tổ Công tác liên ngành xem
xét, kiểm tra về tiến độ thực hiện, đánh giá các nội dung
chính của dự án, lũy kế số vốn đã được ngân sách hỗ trợ
lãi suất, hiệu quả kinh tế xã hội của dự án và đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố
xem xét đưa dự án ra khỏi Chương trình kích cầu đầu tư.
Điều
8. Quy định về việc giải ngân vốn hỗ trợ lãi suất cho các dự án tham gia chương
trình kích cầu đầu tư:
Trong quá
trình triển khai thực hiện dự án, Chủ đầu tư nộp hồ sơ đề nghị giải ngân vốn hỗ
trợ lãi suất của dự án tại Kho bạc Nhà nước Thành phố. Trình tự, thủ tục kiểm soát, cấp bù lãi suất cho các dự án được thực hiện theo quy định của
ngành tài chính.
Điều
9. Quy định về công tác quyết toán đối với dự án tham gia Chương trình kích cầu
đầu tư:
Chủ đầu tư
dự án có trách nhiệm thực hiện quyết toán đối với các khoản được ngân sách hỗ
trợ sau khi chấm dứt thời gian hỗ trợ lãi suất của dự án và phê duyệt quyết
toán tại Sở Tài chính. Trình tự, thủ
tục quyết toán được thực hiện theo quy định của ngành tài
chính.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA
CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN
Điều 10. Trách nhiệm của Chủ đầu tư dự án
1. Triển
khai thực hiện dự án đã được phê duyệt theo đúng các quy định pháp luật hiện
hành, bảo đảm tiến độ, chất lượng công trình; thực hiện đúng các quy định và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về bảo vệ môi trường trong đầu
tư và sản xuất; sử dụng vốn vay đúng mục đích theo kế hoạch đầu tư của dự án.
Trong trường
hợp đặc biệt cần thay đổi chủ sở hữu dưới mọi hình thức, Chủ đầu tư dự án phải
được Ủy ban nhân dân Thành phố chấp thuận bằng văn bản.
2. Trong
vòng 03 tháng kể từ ngày kết thúc thời gian hỗ trợ lãi suất (căn cứ vào hợp đồng
tín dụng) Chủ đầu tư có trách nhiệm quyết toán với Sở Tài chính về khoản hỗ trợ
lãi suất từ ngân sách. Quá thời hạn nêu trên mà Chủ đầu tư không thực hiện quyết
toán đối với các khoản được ngân sách hỗ trợ thì toàn bộ khoản lãi suất đã được
hỗ trợ cho dự án sẽ bị thu hồi.
3. Ngay sau
thời điểm triển khai dự án đầu tư, Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi Hợp đồng tín dụng
đã ký (bản sao) cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính,
Kho bạc Nhà nước Thành phố, Sở Công Thương để theo dõi. Chủ đầu tư đồng ý để tổ
chức tín dụng cung cấp hồ sơ liên quan dự án theo yêu cầu Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương.
4. Hàng
quý, báo cáo về tình hình, tiến độ thực hiện dự án, tiến độ giải ngân và sử dụng
vốn vay, đề xuất, kiến nghị gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Sở Tài
chính, Kho bạc Nhà nước Thành phố trước ngày 30 của tháng đầu tiên của quý tiếp
theo; đồng thời, gửi bản đối chiếu công nợ hàng năm giữa Chủ đầu tư với Tổ chức
tín dụng hoặc Công ty Đầu tư tài chính Nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh kể từ thời
điểm bắt đầu vay cho tới khi thanh lý hợp đồng cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính, Kho bạc Nhà nước Thành phố, Sở Công Thương. Thời
hạn gửi bản đối chiếu chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu tiên của năm dương lịch.
Trường hợp
Chủ đầu tư không thực hiện đúng trách nhiệm báo cáo thì Kho bạc Nhà nước được tạm
dừng giải ngân vốn hỗ trợ lãi suất cho dự án.
5. Khi dự
án đã được Ủy ban nhân dân phê duyệt tham gia Chương trình kích cầu đầu tư,
trong quá trình triển khai thực hiện nếu Chủ đầu tư thu xếp được nguồn vốn để tất
toán các khoản nợ vay của Tổ chức tín dụng trước thời hạn được ngân sách hỗ
trợ lãi suất thì Chủ đầu
tư phải có văn bản báo cáo rõ về các nội dung chính của dự
án đã được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt chủ trương và tình hình triển
khai thực hiện, lũy kế số vốn đã được ngân sách hỗ trợ lãi suất, hiệu quả kinh
tế xã hội của dự án để Tổ Công tác liên ngành xem xét, trình Ủy ban nhân dân
Thành phố chấp thuận đưa dự án ra khỏi Chương trình kích cầu đầu tư.
Điều
11. Trách nhiệm của Công ty Đầu tư Tài chính Nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh và
các tổ chức tín dụng cho vay vốn:
1. Thẩm định
hiệu quả và tính khả thi của dự án, xác nhận khoản vay đã giải ngân.
2. Thực hiện
việc kiểm soát giá trị khối lượng xây lắp, thiết bị, công nghệ được giải ngân
theo đúng tiến độ thực hiện dự án và theo quy định hiện hành.
3. Hàng
tháng phát hành phiếu tính lãi, bảng kê chi phí phát sinh đối với các khoản vay
để thực hiện các hạng mục của dự án đã được Ủy ban nhân dân Thành phố duyệt hỗ trợ
lãi suất.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư:
1. Tiếp nhận,
tham mưu giải quyết và trả kết quả giải quyết hồ sơ của dự
án đăng ký tham gia Chương trình kích cầu đầu tư thuộc lĩnh vực được phân công.
2. Chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính, Sở Công Thương và Kho bạc Nhà nước Thành phố tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố
bố trí kế hoạch vốn hỗ trợ lãi suất hàng năm đối với các dự án được tham gia
Chương trình kích cầu đầu tư.
Trên cơ sở
kế hoạch vốn được giao, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phân khai chi tiết
chỉ tiêu kế hoạch cấp bù lãi suất cho từng dự án theo quy định.
3. Chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước Thành phố, các Sở - ngành liên
quan, Công ty Đầu tư Tài chính Nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh và các tổ chức
tín dụng cho vay vốn kiểm tra việc thực hiện dự án của các Chủ đầu tư trước khi
bố trí kế hoạch vốn hỗ trợ lãi suất lần đầu và các lần tiếp
theo cho các dự án tham gia Chương trình; tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân
Thành phố biện pháp xử lý đối với các trường hợp vi phạm các quy định liên
quan.
4. Cung cấp
danh mục các dự án được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt tham gia Chương
trình kích cầu cho Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh để phối hợp
chỉ đạo và quản lý.
5. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát báo cáo định kỳ của Chủ đầu
tư; hướng dẫn, đôn đốc chủ đầu tư thực hiện đúng quy định Chương trình kích cầu
của Thành phố.
6. Chủ trì
tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố thành lập Tổ công tác liên ngành thực hiện
Chương trình kích cầu đầu tư do Sở Kế hoạch và Đầu tư làm Tổ trưởng, Sở Công
Thương làm Tổ phó, các sở, ban, ngành liên quan là thành viên.
7. Làm đơn
vị đầu mối tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Chương trình
kích cầu đầu tư hàng quý, hàng năm.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Công Thương:
1. Chỉ đạo
Trung tâm Phát triển Công nghiệp hỗ trợ Thành phố làm đầu mối tiếp nhận, tham mưu Sở Công Thương giải quyết hồ sơ của dự án đăng ký tham gia Chương trình
kích cầu đầu tư thuộc lĩnh vực được phân công.
2. Cung cấp
danh mục các dự án được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt tham gia Chương
trình kích cầu đầu tư cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để phân khai chi tiết chỉ tiêu
kế hoạch cấp bù lãi suất cho từng dự án theo quy định.
3. Chủ trì,
phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước Thành phố,
các Sở, ngành liên quan, Công ty Đầu tư Tài chính Nhà nước Thành phố Hồ Chí
Minh và các tổ chức tín dụng cho vay vốn kiểm tra việc thực hiện dự án thuộc
lĩnh vực Công nghiệp và Công nghiệp hỗ trợ của các Chủ đầu tư.
4. Chủ trì,
phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát báo cáo định kỳ của Chủ đầu tư; hướng
dẫn, đôn đốc Chủ đầu tư thực hiện đúng quy định Chương trình kích cầu đầu tư của
Thành phố.
5. Quy định
chi tiết trách nhiệm, quyền hạn của Trung tâm Phát triển công nghiệp hỗ trợ Thành phố trong việc tham mưu Sở Công Thương
trình Ủy ban nhân dân nhân Thành phố phê duyệt và trả kết
quả giải quyết cho Chủ đầu tư của các dự án thuộc lĩnh vực Công nghiệp và Công
nghiệp hỗ trợ.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
1. Phối hợp
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương xem xét phần vốn được ngân sách hỗ trợ
lãi suất của các dự án đề nghị tham gia Chương trình kích cầu để thống nhất trước
khi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân Thành
phố xem xét, phê duyệt.
2. Phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Kho bạc Nhà nước Thành phố, Công ty
Đầu tư Tài chính Nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh và các tổ chức tín dụng cho vay
vốn kiểm tra việc thực hiện dự án của các chủ đầu tư.
3. Phối hợp
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành
phố biện pháp xử lý đối với các trường hợp vi phạm quy định về chế độ báo cáo của
các chủ đầu tư.
4. Hướng dẫn
chủ đầu tư thực hiện quyết toán đối với các khoản được ngân sách hỗ trợ sau khi
chấm dứt thời gian hỗ trợ lãi suất của dự án và phê duyệt quyết toán.
Điều 15. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước Thành phố:
1. Căn cứ
Quyết định phân khai chi tiết chỉ tiêu kế hoạch cấp bù lãi suất cho từng dự án
tham gia Chương trình kích cầu của Sở Kế hoạch và Đầu tư và hồ sơ đề nghị cấp
bù lãi suất cho dự án của Chủ đầu tư, Kho bạc Nhà nước Thành phố kiểm soát, cấp
bù lãi suất cho các dự án.
2. Định kỳ
hàng tháng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương và Sở Tài chính báo cáo tình hình thanh toán vốn ngân sách hỗ trợ lãi suất cho các dự án.
3. Phối hợp
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Sở Tài chính, Công ty Đầu tư Tài chính
Nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh và các tổ chức tín dụng cho vay vốn kiểm tra việc
thực hiện dự án của các chủ đầu tư; tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố
biện pháp xử lý đối với các trường hợp vi phạm quy định của
Chương trình kích cầu.
4. Hướng dẫn
chủ đầu tư dự án về trình tự, thủ tục kiểm soát, cấp bù lãi suất cho các dự án.
Phối hợp với
Sở Tài chính hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện quyết toán đối với các khoản được
ngân sách hỗ trợ khi chấm dứt thời gian hỗ trợ lãi suất của dự án.
Điều 16. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Thành phố Hồ Chí
Minh:
1. Hàng
tháng gửi thông báo cho Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương,
Kho bạc Nhà nước Thành phố về mức lãi suất huy động tiết kiệm bằng tiền đồng Việt
Nam kỳ hạn 12 tháng (loại trả lãi cuối kỳ) bình quân của bốn ngân hàng thương mại
được liệt kê tại Khoản 1 Điều 4 Quy định này.
2. Phối hợp
chỉ đạo các Ngân hàng Thương mại tích cực tham gia Chương trình kích cầu, đồng
thời thực hiện đúng quy định về cho vay đảm bảo giải ngân
đúng theo mục đích của Hợp đồng tín dụng.
Điều
17. Trách nhiệm của các Sở chuyên ngành đối với các dự án có liên quan:
1. Xem xét
tính phù hợp của dự án về quy hoạch, yêu cầu quản lý ngành; đánh giá tính khả
thi của Dự án, thẩm tra công nghệ đối với dự án; có ý kiến về các nội dung
không phù hợp của các dự án đề nghị tham gia Chương trình kích cầu.
2. Phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương kiểm tra tình hình thực hiện của các
dự án nhằm đảm bảo các dự án triển khai các nội dung đúng theo cam kết ban đầu,
đồng thời nắm bắt các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai của các
doanh nghiệp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, giải quyết
kịp thời.
3. Cử cán bộ
tham gia Tổ Công tác liên ngành để khảo sát thực địa địa điểm đầu tư và các cuộc
họp xem xét, đánh giá hồ sơ đăng ký tham gia Chương trình kích cầu đầu tư, đồng
thời kiểm tra tình hình thực hiện của các dự án theo đề nghị của Sở Kế hoạch và
Đầu tư hoặc Sở Công Thương.
Điều
18. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các quận, huyện đối với các dự án liên quan
Ủy ban nhân
dân các quận, huyện có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công
Thương theo dõi quá trình thực hiện dự án và đề xuất xử phạt, chế tài theo quy
định nếu chủ đầu tư các dự án vi phạm quy định Chương trình kích cầu đầu tư.
Điều
19. Xử lý vi phạm
1. Trường hợp
quá 6 tháng đối với các dự án chỉ đầu tư thiết bị và quá 12 tháng đối với các dự
án bao gồm cả xây lắp kể từ ngày Quyết định phê duyệt danh mục dự án Chương
trình kích cầu đầu tư cho dự án của Ủy ban nhân dân Thành phố có hiệu lực thi
hành mà Chủ đầu tư triển khai dự án đầu tư (hoặc không chứng minh được đã triển
khai dự án bằng các nguồn vốn khác) thì Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Sở Công
Thương báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố đưa các dự án này ra khỏi Chương trình
kích cầu đầu tư của Thành phố.
Trường hợp chưa ký hợp đồng vay vốn hoặc chưa triển khai dự án mà có lý do khách
quan chính đáng, Chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo kịp thời để Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Công Thương, Sở Tài chính và Kho bạc Nhà nước Thành phố tổng hợp, trình Ủy
ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định.
2. Trường hợp
Chủ đầu tư sử dụng phần vốn vay được ngân sách Thành phố hỗ
trợ lãi suất không đúng với các nội dung đầu tư đã được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt thì phải hoàn trả ngân
sách Thành phố phần kinh phí đã được hỗ trợ tính đến thời điểm vi phạm và lãi suất phạt trên tổng số tiền đã nhận hỗ trợ từ
Ngân sách (lãi suất áp dụng để tính là lãi suất của Ngân hàng cho vay tại thời
điểm nhận hỗ trợ lần cuối cùng). Chủ đầu tư không được tham gia Chương trình
kích cầu của Thành phố trong vòng 3 năm kể từ ngày có vi phạm.
Trường hợp
quá 1 năm kể từ khi được yêu cầu hoàn trả phần kinh phí và nộp lãi suất phạt nhưng Chủ đầu tư vẫn
không thực hiện, giao Sở Tài chính phối hợp với các ngành
chức năng xử lý theo quy định pháp luật hiện hành.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện có liên quan và
Chủ đầu tư các dự án được hỗ trợ lãi suất theo Chương trình kích cầu đầu tư chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Trong
quá trình thực hiện Quy định này, nếu phát sinh vướng mắc, khó khăn cần tháo gỡ,
các đơn vị báo cáo, đề xuất, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương để tổng
hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, chỉ đạo giải quyết kịp thời.
3. Giám đốc
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương chịu trách nhiệm theo dõi việc chấp hành
quy định này; tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố xử lý kịp thời những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện./.
PHỤ LỤC I
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN THUỘC
LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ CAO ĐƯỢC HỖ TRỢ LÃI SUẤT THEO CHƯƠNG TRÌNH KÍCH CẦU ĐẦU TƯ
Các Dự
án đầu tư xây dựng mới, cải tạo mở rộng, đầu tư mua sắm trang thiết bị được
ngân sách của Thành phố hỗ trợ toàn bộ lãi suất:
1. Các dự
án đầu tư sản xuất phù hợp với Danh mục công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao
theo các quy định hiện hành.
2. Các dự
án đầu tư nghiên cứu, phát triển (R&D); ứng dụng kết quả nghiên cứu và phát
triển công nghệ; chuyển giao công nghệ; phòng thí nghiệm; đo kiểm các sản phẩm công nghệ cao.
3. Các dự
án đầu tư đặc thù vào Khu Công nghệ cao Thành phố theo chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân Thành phố.
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN THUỘC
LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP VÀ CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ ĐƯỢC HỖ TRỢ LÃI SUẤT THEO CHƯƠNG
TRÌNH KÍCH CẦU ĐẦU TƯ
I. Các Dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo mở rộng, đầu tư mua sắm trang
thiết bị có công nghệ hiện đại, kỹ thuật cao được ngân sách của Thành phố hỗ trợ
toàn bộ lãi suất:
Các dự án đầu
tư phát triển sản xuất các sản phẩm công nghiệp và công nghiệp hỗ trợ thuộc bốn
ngành công nghiệp trọng yếu và hai ngành công nghiệp truyền thống theo danh mục
cụ thể như sau:
NHÓM NGÀNH
|
SẢN PHẨM
|
Ngành Cơ khí
|
1. Các loại
máy nông - lâm - ngư nghiệp: máy canh tác; máy thu hoạch; máy bảo quản; máy
chế biến sản phẩm; dây chuyền giết
mổ gia súc, gia cầm tự động.
2. Thiết
bị ly tâm tách khuẩn; thiết bị vô trùng và tiệt trùng; thiết
bị diệt khuẩn UV (tia cực tím); thiết bị trao đổi ion;
thiết bị lọc than hoạt tính; thiết bị lọc thẩm thấu ngược.
3. Các
máy chiết rót, máy đóng gói, máy dán nắp và máy ghép mí lon theo công nghệ tự
động; dây chuyền băng tải tự động.
4. Máy dệt,
máy may, máy thêu công nghiệp; máy làm khuy, máy đóng nút ứng dụng công nghệ
tự động.
5. Thiết
bị đóng ngắt điện 15kV/100A trở lên; dây cáp điện 15kV trở lên; thiết bị đấu
nối cáp 15kV trở lên; thiết bị chiếu sáng tiết kiệm năng lượng; máy phát điện,
máy biến thế 110kV trở lên.
6. Hệ thống
điều khiển tự động; thiết bị nhiệt, lạnh sử dụng trong công nghiệp chế biến;
thiết bị phân phối điện.
7. Linh kiện ô tô: khung xe từ 29 đến 46 chỗ, ghế xe các loại, kính xe các
loại.
8. Linh
kiện, phụ tùng bằng kim loại phục vụ sản xuất các sản phẩm công nghiệp.
9. Linh
kiện, phụ tùng phục vụ sản xuất các thiết bị điện sử dụng nguồn năng lượng mới,
năng lượng tái tạo.
10. Khuôn
mẫu, đồ gá có độ chính xác cao: Khuôn dập, khuôn đúc, đồ gá gia công, đồ gá
kiểm tra.
11. Dụng
cụ - dao cắt kỹ thuật cao: Dao điện, dao phay, dao tiện, mũi khoan, lưỡi mài.
12. Phụ
tùng, chi tiết máy kỹ thuật cao: Thân máy, pít-tông, trục, trục khuỷu, thanh
truyền, bánh răng, van, ổ bi, bạc lót, khớp các loại, chi tiết đột dập, hộp
biến tốc, xi lanh, bu lông, ốc vít.
13. Bơm
tăng áp, hệ thống phun nhiên liệu; bộ lọc nhiên liệu.
14. Phối hợp kim.
|
Ngành cao su, nhựa
|
1. Các sản
phẩm nhựa, cao su kỹ thuật phục vụ ngành giao thông, cấp thoát nước và chống ngập của thành phố.
2. Băng tải,
dây curoa, ống cao su kỹ thuật.
3. Bao bì
nhựa kỹ thuật, bao bì đa lớp, bao bì phức hợp.
4. Lốp ô
tô; lốp xe máy xuất khẩu; săm lốp kỹ thuật sử dụng cho máy công nghiệp, máy
nông nghiệp.
5. Vật liệu
giảm chấn bằng cao su.
6. Linh
kiện, phụ tùng bằng nhựa kỹ thuật, cao su kỹ thuật phục
vụ sản xuất các sản phẩm.
7. Các bộ
truyền động chính xác, các chi tiết có độ bền và tuổi thọ
cao, chịu nhiệt và chịu mài mòn bằng nhựa.
|
Ngành chế biến tinh lương thực - thực
phẩm
|
1. Sản xuất
các sản phẩm tinh được chế từ các nguyên liệu như: gia súc, gia cầm, thủy - hải
sản và nông sản có hàm lượng giá trị gia tăng cao.
2. Các thiết
bị sản xuất ra các sản phẩm phụ gia thực phẩm (phụ gia ổn
định màu, phụ gia tạo cấu trúc, phụ gia bảo quản); chích ly, chiết suất ra
các hương liệu có hàm lượng giá trị gia tăng cao.
|
Ngành Điện tử - Công nghệ thông tin
|
1. Máy
tính (máy tính cá nhân để bàn (desktop), máy chủ (server); máy tính xách tay
(laptop), máy tính bảng (tablet),...).
2. Máy
móc, thiết bị thông tin và truyền thông (thiết bị phát thanh vô tuyến, truyền
hình, viễn thông, điện thoại di động;...) thế hệ mới.
3. Hệ thống
thông tin giám sát, điều khiển phục vụ các chương trình đột phá của thành phố.
4. Linh
kiện điện tử - quang điện tử cơ bản: Transistor, mạch tích hợp, cảm biến, điện trở, tụ, điôt, ăngten, thyristor.
5. Linh
kiện thạch anh.
6. Vi
mạch điện tử.
7. Linh
kiện phục vụ công nghiệp lắp ráp sản phẩm điện tử: linh kiện nhựa, linh kiện
cao su, chi tiết cơ - điện tử, linh kiện kính.
8. Pin sản
xuất theo công nghệ mới dùng cho ngành thông tin, tin học, dân dụng thay thế
pin - ắc quy chì truyền thống, Pin mặt trời.
|
Ngành Dệt may
|
1. Xơ tổng
hợp: PE, Viscose.
2. Sợi.
3. Vải kỹ
thuật.
4. Hóa chất,
chất trợ, chất tạo màu sử dụng trong hoàn tất vải.
5. Phụ liệu
may phục vụ xuất khẩu hoặc thay thế hàng nhập khẩu: cúc, mex (keo định hình),
khóa kéo, băng thun, nhãn mác, chỉ may, kim.
|
Ngành Da giày
|
Đế
giày, mũ giày, chỉ may giày, tấm lót trong, khoen, khóa, móc,
phom làm giày, keo dán giày phục vụ xuất khẩu hoặc thay thế hàng nhập khẩu.
|
II. Những
dự án đầu tư mới, mở rộng sản xuất được ngân sách của Thành phố hỗ trợ 50% lãi
suất:
1. Dự án đầu
tư đổi mới thiết bị, công nghệ cho các ngành sản xuất vật liệu composit, vật liệu
mới có chất lượng cao.
2. Dự án Trung tâm triển lãm, giao dịch nguyên phụ liệu ngành dệt may, da giày.
3. Dự án
Trung tâm thiết kế sản phẩm công nghiệp.
4. Các dự án
cung cấp khí Gas (LNG, CNG, LPG), hóa chất đặc biệt cung cấp cho các nhà máy sản
xuất sản phẩm công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, phòng nghiên cứu - thí nghiệm.
PHỤ LỤC III
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN THUỘC
LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI VÀ PHỤC VỤ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ĐƯỢC HỖ TRỢ LÃI SUẤT THEO
CHƯƠNG TRÌNH KÍCH CẦU ĐẦU TƯ
Các dự
án đầu tư mới, mở rộng sản xuất được ngân sách của Thành phố hỗ trợ 50% lãi suất:
1. Các dự
án đầu tư hệ thống bán lẻ hàng hóa, sản phẩm thiết yếu tại các huyện ngoại
thành.
2. Các dự
án đầu tư xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm; dự án đầu tư cơ sở
giết mổ; sản xuất giống gia súc, gia cầm; dự án đầu tư cơ sở sản xuất thức ăn
chăn nuôi; các dự án đầu tư công nghệ phục vụ ngành công nghiệp chế biến các sản phẩm nông nghiệp.
Các dự án
phải đáp ứng yêu cầu bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, không gây ô nhiễm môi
trường và sản phẩm của các dự án phải thuộc danh mục hoặc
phục vụ cho sản xuất các mặt hàng thiết yếu theo Chương trình bình ổn giá cả thị trường và được Ủy ban nhân dân Thành
phố phê duyệt.
PHỤ LỤC IV
DANH MỤC
CÁC DỰ ÁN THUỘC LĨNH VỰC Y TẾ, GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ, VĂN HÓA VÀ THỂ
THAO ĐƯỢC HỖ TRỢ LÃI SUẤT THEO CHƯƠNG TRÌNH KÍCH CẦU ĐẦU TƯ
Các Dự
án đầu tư xây dựng mới, cải tạo mở rộng, đầu tư mua sắm trang thiết bị được
ngân sách của Thành phố hỗ trợ toàn bộ lãi suất:
1. Bệnh viện
đa khoa, chuyên khoa từ 100 giường bệnh trở lên.
2. Trường mầm
non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, cao đẳng, đại học (các trường xây dựng mới phải đạt tiêu chuẩn theo quy định hiện hành đối với từng cấp học, ngành học tương ứng).
3. Trường
trung cấp và cao đẳng nghề;
4. Trường
trung cấp chuyên nghiệp;
5. Trung tâm giáo dục thường xuyên, các Trường giáo dục chuyên biệt (khuyết tật);
6. Công
trình văn hóa (nhà hát, rạp chiếu phim, rạp xiếc, nhà văn hóa, bảo tàng, thư viện,
công trình vui chơi giải trí phục vụ thiếu nhi) đạt chuẩn
cấp II trở lên theo tiêu chí phân cấp của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về phân cấp, phân loại công trình xây dựng (riêng công trình nhà hát,
rạp chiếu phim hoặc cụm rạp chiếu
phim của một dự án trên cùng một địa điểm đầu tư có quy mô
tổng số chỗ ngồi trên 1.000 chỗ).
7. Cơ sở thể
dục, thể thao nhằm mục tiêu đào tạo, huấn luyện các vận động viên thành tích
cao cấp quốc gia, quốc tế và đạt tiêu chuẩn thi đấu theo quy định (không bao gồm các dự án đầu tư xây dựng sân golf).
PHỤ LỤC V
DANH MỤC
CÁC DỰ ÁN THUỘC LĨNH VỰC HẠ TẦNG VÀ MÔI TRƯỜNG ĐƯỢC HỖ TRỢ LÃI SUẤT THEO CHƯƠNG
TRÌNH KÍCH CẦU ĐẦU TƯ
I. Các dự
án đầu tư xây dựng mới, cải tạo mở rộng, đầu tư mua
sắm trang thiết bị công nghệ hiện đại được ngân sách của Thành phố hỗ trợ toàn
bộ lãi suất:
1. Dự án đầu
tư xây dựng ký túc xá cho sinh viên các trường cao đẳng, đại học; xây dựng nhà ở
cho công nhân làm việc tại các cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao.
2. Dự án đầu
tư hệ thống xử lý nước thải, cơ sở xử lý chất thải của các bệnh viện, các khu
công nghiệp tập trung, cụm công nghiệp; dự án xử lý chất
thải rắn sinh hoạt tập trung; các dự án tái chế chất thải đảm bảo các tiêu
chuẩn công nghệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và phù hợp với quy hoạch của Thành phố.
3. Các dự
án đầu tư xây dựng trung tâm hỏa táng trên địa bàn Thành phố.
4. Các dự
án đầu tư sản xuất vật liệu xây không nung.
5. Các dự án
xây dựng nhà xưởng cao tầng để cho các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công nghệ
cao, công nghiệp hỗ trợ, 4 ngành nghề công nghiệp trọng yếu và các dự án thuộc
cơ sở phải di dời ô nhiễm theo các Quyết định của Ủy ban
nhân dân Thành phố thuê trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao và khu công nghệ thông tin tập trung. Các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp hỗ trợ trong các
khu công nghiệp.
6. Các dự
án phát triển mạng lưới cấp nước 2; dự án đầu tư trang thiết
bị lọc nước công nghệ Nano phục vụ cho các hộ dân thuộc các huyện ngoại thành.
II. Những dự án đầu tư mới, mở rộng sản xuất được ngân sách của Thành phố hỗ
trợ 50% lãi vay:
1. Các dự
án cải tạo và nâng cấp lưới điện hiện hữu; hệ thống ngầm hóa cáp viễn thông trên địa bàn trung tâm Thành phố, trung tâm quận - huyện và theo chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân Thành phố (các dự
án phải thực hiện đồng bộ với kế hoạch
ngầm hóa lưới điện đã được Ủy ban nhân dân Thành phố phê
duyệt); các nhà máy phát điện sử dụng năng lượng gió, năng lượng mặt trời, năng
lượng tái tạo (xử lý chất thải) phù hợp quy hoạch ngành được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
2. Các dự
án đầu tư lắp ráp, đóng mới phương tiện vận tải sử dụng
công nghệ mới, hiện đại (sử dụng khí Gas: LNG, CNG, LPG), bảo vệ môi trường.
3. Các dự
án đầu tư xây dựng, khai thác bến bãi giao thông tĩnh theo quy hoạch trên địa
bàn Thành phố đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Các dự
án đầu tư xây dựng hạ tầng khai thác, phát triển vận tải khách du lịch đường thủy
trên địa bàn Thành phố (cảng bến, phương tiện …).
PHỤ LỤC VI
MẪU KHAI
ĐĂNG KÝ THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH KÍCH CẦU ĐẦU TƯ
I. Thông tin về Chủ đầu tư:
CÔNG TY ……
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: _____/
……
V/v đề nghị tham gia Chương trình kích cầu thông qua dự án đầu
tư.
|
T.P Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 20…
|
Kính gửi:
- Tên doanh
nghiệp (đơn vị): .....................................................................................
- Cơ quan
chủ quản cấp trên của chủ đầu tư (nếu có) ................................................
- Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số …………….. Ngày …………… do ........ cấp.
- Địa chỉ: ..................................................................................................................
- Điện thoại:
……………………………………….. Fax:...................................................
- Ngành nghề
hiện đang sản xuất kinh doanh, hoạt động: ...........................................
................................................................................................................................
- Tình hình
tài chính trong 3 năm liền (đối với các
đơn vị SX-KD):
Chỉ tiêu
|
Năm ...
|
Năm ...
|
Ước năm ...
|
I. Kết
quả kinh doanh
|
|
|
|
1. Doanh
thu
|
|
|
|
2. Doanh
thu xuất khẩu
|
|
|
|
3. Tổng lợi
nhuận ròng (sau thuế)
|
|
|
|
4. Nộp
ngân sách
|
|
|
|
II. Bảng
cân đối kế toán
|
|
|
|
1. Tài sản
lưu động
|
|
|
|
2.
Tài sản cố định
|
|
|
|
3. Nợ ngắn
hạn
|
|
|
|
4. Nợ dài
hạn
|
|
|
|
5. Vốn chủ
sở hữu
|
|
|
|
II. Dự án đầu tư:
1. Tên
dự án:
2. Sự
cần thiết phải đầu tư:
- Mục tiêu
đầu tư (lĩnh vực đầu tư, ngành nghề, sản phẩm...): ....................................
- Công suất
thiết kế hoặc quy mô đầu tư: ..................................................................
- Thị trường
tiêu thụ (đối với dự án SXKD)
+ Thị trường
xuất khẩu (cụ thể quốc gia): ...............................................................
%
+ Thị trường
nội địa: .............................................................................................
%
3. Hình
thức đầu tư:
+ Đầu tư
xây dựng mới:
□
+ Đầu tư
chiều sâu (đổi mới công nghệ-thiết bị):
□
+ Nâng cấp,
mở rộng cơ sở đã
có:
□
4. Địa
điểm đầu tư: ..................................................................................................
5. Diện
tích khu đất (m2): …………..
6. Diện
tích sàn xây dựng (m2): ……………
7. Các
hạng mục công trình xây dựng chủ yếu:
+ Nhà xưởng
sản xuất: …………… m2.
+ Kho chứa
hàng: …………… m2.
8. Công
nghệ-thiết bị:
8.1. Công nghệ:
+ Mô tả
phương án công nghệ, quy trình sản xuất được lựa chọn.
+ Phân
tích, đánh giá mức độ hiện đại, tính thích hợp kinh tế, các ưu việt và hạn chế
của công nghệ được lựa chọn.
8.2. Thiết bị: danh mục máy móc, thiết bị sản xuất chính và tính năng, thông
số kỹ thuật chủ yếu.
9. Tổng
vốn đầu tư: .................................................................................................
- Vốn cố định:
+ Xây lắp: ..........................................................................................
+ Thiết bị:
................................................................................................................
+ Chi phí
khác:
.........................................................................................................
- Vốn lưu động ban đầu cho sản xuất (nếu có): .........................................................
10. Nguồn
vốn đầu tư:
10.1. Vốn cố định: ....................................................................................................
+ Tự có của
chủ đầu tư: ...........................................................................................
+ Vay tín dụng:
........................................................................................................
+ Khác (nếu
có):.......................................................................................................
10.2. Vốn lưu động: .................................................................................................
+ Tự có của
chủ đầu tư:
...........................................................................................
+ Vay tín dụng:
........................................................................................................
+ Khác (nếu
có): ......................................................................................................
11. Thời
gian vay vốn để đầu tư: ..............................................................................
12. Kết
luận về tính khả thi của dự án: .......................................................................
13. Đề
nghị của Chủ đầu tư:
- Số vốn vay
được Ngân sách hỗ trợ lãi suất: ...........................................................
- Mức lãi
suất đề nghị hỗ trợ: ....................................................................................
- Thời gian
hỗ trợ: ………. năm, bắt đầu từ năm: .......................................................
Doanh nghiệp
cam kết thực hiện đầy đủ các quy định theo Điều 10 của Quyết định số …../2015/QĐ-UBND và cam đoan các nội dung khai nêu
trên là đúng sự thật và chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về các nội
dung khai nêu trên.
|
TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 20…
Đại diện chủ đầu tư
(Ghi rõ họ tên và chức vụ, đóng dấu)
|