BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 9028/QĐ-BCT
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ ĐẾN NĂM
2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2006 và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 1 năm 2008
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP về lập,
phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công
nghiệp nặng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển công
nghiệp hỗ trợ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với các nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm
phát triển
a) Phát triển công nghiệp hỗ trợ phù
hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và xu hướng phát triển
của thế giới, nhằm đáp ứng nhu cầu nội địa của các ngành công nghiệp chế biến,
chế tạo, công nghiệp quốc phòng;
b) Phát triển công nghiệp hỗ trợ trên
cơ sở tạo lợi thế cạnh tranh với các nước trong khu vực và trên thế giới, nhằm
thu hút đầu tư, tiếp cận và đáp ứng nhu cầu của các tập đoàn đa quốc gia, tham
gia ngày càng sâu rộng vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu trong
các lĩnh vực này;
c) Phát triển công nghiệp hỗ trợ hài
hòa, bền vững giữa các ngành công nghiệp, lấy phát triển chiều sâu làm trọng
tâm, với các ưu tiên đột phá để tạo ra các mũi nhọn cho phát triển công nghiệp,
đảm bảo phát triển bền vững và thân thiện môi trường;
d) Phát triển công nghiệp hỗ trợ trên
cơ sở huy động nguồn lực từ mọi thành phần kinh tế, đặc biệt từ doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài và hệ thống doanh nghiệp nhỏ và vừa nội địa.
2. Mục tiêu
phát triển
2.1. Mục tiêu chung
- Xây dựng và phát triển công nghiệp
hỗ trợ đảm bảo thực hiện mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước
công nghiệp, với sản phẩm công nghiệp hỗ trợ có khả năng cạnh tranh cao, đáp ứng
được 45% nhu cầu thiết yếu cho sản xuất, tiêu dùng trong nội địa và xuất khẩu
25% giá trị sản xuất công nghiệp. Đến năm 2030, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ đáp
ứng được 70% nhu cầu cho sản xuất, tiêu dùng trong nội địa.
- Đến năm 2020, Việt Nam có khoảng
1000 doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ đủ năng lực cung ứng cho các doanh nghiệp
lắp ráp và tập đoàn đa quốc gia trên lãnh thổ Việt Nam. Đến năm 2030, phấn đấu
đạt khoảng 2000 doanh nghiệp.
- Về giá trị sản xuất công nghiệp, đến
năm 2020, giá trị sản xuất công nghiệp của công nghiệp hỗ trợ chiếm khoảng 11%
giá trị sản xuất công nghiệp toàn ngành công nghiệp; đến năm 2030, chiếm khoảng
14% giá trị sản xuất công nghiệp toàn ngành công nghiệp.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Trong giai đoạn đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030, tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ thuộc ba lĩnh vực chủ
yếu:
a) Lĩnh vực linh kiện phụ tùng: phát triển linh kiện phụ tùng kim loại, linh kiện phụ tùng nhựa - cao
su và linh kiện phụ tùng điện - điện tử, đáp ứng mục tiêu đến năm 2020 cung ứng
được 60% nhu cầu sản phẩm linh kiện phụ tùng cho các ngành công nghiệp trên
lãnh thổ Việt Nam. Trong đó giá trị xuất khẩu các sản phẩm linh kiện phụ tùng
chiếm 30% tổng giá trị sản xuất công nghiệp trong lĩnh vực này. Đến năm 2030,
cung ứng được 80% nhu cầu trong nước, đẩy mạnh sản xuất các lĩnh vực sản phẩm
phục vụ các ngành công nghiệp công nghệ cao.
b) Lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ
ngành dệt may - da giày: phát triển nguyên vật liệu
và phụ liệu phục vụ ngành dệt may - da giày, đáp ứng mục tiêu đến năm 2020, tỷ
lệ cung cấp trong nước của ngành công nghiệp dệt may đạt 65%, ngành da giày đạt
75-80%, với các sản phẩm có giá trị gia tăng cao phục vụ sản xuất xuất khẩu.
c) Lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ
cho công nghiệp công nghệ cao: phát triển sản xuất
vật liệu, thiết bị hỗ trợ chuyên dụng, phần mềm và dịch vụ phục vụ các ngành
công nghiệp công nghệ cao; phát triển hệ thống doanh nghiệp cung cấp thiết bị hỗ
trợ chuyên dụng, hỗ trợ chuyển giao công nghệ trong công nghiệp công nghệ cao.
Hình thành các doanh nghiệp bảo trì, sửa chữa máy móc đạt tiêu chuẩn quốc tế,
làm tiền đề phát triển doanh nghiệp sản xuất thiết bị, phần mềm phục vụ các
ngành này. Hình thành hệ thống nghiên cứu phát triển và sản xuất vật liệu mới,
đặc biệt là vật liệu điện tử.
3. Định hướng
phát triển
3.1. Định hướng chung
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư vào công
nghiệp hỗ trợ từ mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là từ các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp dân doanh quy mô nhỏ và vừa;
- Hình thành mạng lưới sản xuất nội địa
với nhiều lớp cung ứng, gồm các doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn quốc tế về quản lý
sản xuất và chất lượng sản phẩm trong các lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ;
- Ưu tiên phát triển các sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ đáp ứng nhu cầu nội địa với công nghệ tiên tiến, thân thiện
môi trường.
3.2. Định hướng cụ thể
a) Lĩnh vực linh kiện phụ tùng:
- Trong giai đoạn đến năm 2020, ưu
tiên phát triển lĩnh vực linh kiện phụ tùng phục vụ nhu cầu các ngành sản xuất
chế tạo tại nội địa, đặc biệt là ngành công nghiệp cơ khí, ô tô, máy nông nghiệp,
điện tử và một số ngành công nghiệp công nghệ cao;
- Hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất sản phẩm
linh kiện phụ tùng tham gia thị trường khu vực và quốc tế, với mục tiêu đến năm
2030, Việt Nam trở thành mắt xích quan trọng trong mạng lưới sản xuất toàn cầu ở
mỗi lĩnh vực công nghiệp ưu tiên kể trên;
- Giai đoạn đến 2030, tập trung sản
xuất các sản phẩm linh kiện phụ tùng yêu cầu công nghệ cao. Nâng cao năng lực
nghiên cứu, thiết kế, chế tạo của doanh nghiệp nội địa. Hoàn thiện năng lực sản
xuất linh kiện, phụ tùng trong nước để đáp ứng tối đa nhu cầu linh kiện, phụ
tùng cho các ngành công nghiệp chế tạo tại Việt Nam và các nước trong khu vực.
b) Lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ
ngành dệt may - da giày:
- Ưu tiên thu hút đầu tư vào lĩnh vực
nguyên vật liệu và phụ liệu phục vụ ngành dệt may - da giày, đảm bảo chủ động
trong sản xuất nội địa và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu;
- Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành
dệt may - da giày trên cơ sở tận dụng tối đa lợi thế từ các hiệp định thương mại
quốc tế mà Việt Nam đã tham gia;
- Phát huy lợi thế, tiềm năng của từng
địa phương, hình thành các cụm liên kết ngành trong sản xuất công nghiệp hỗ trợ
ngành dệt may - da giày tại các vùng kinh tế trọng điểm.
c) Lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ
cho công nghiệp công nghệ cao:
- Ưu tiên thu hút đầu tư vào sản xuất
vật liệu chế tạo như: thép chế tạo, nhựa, cao su, composit, gốm phục vụ công
nghiệp công nghệ cao, hóa chất cơ bản và hóa chất chuyên dụng sử dụng trong
công nghiệp công nghệ sinh học, công nghiệp vật liệu mới; vật liệu điện tử;
- Giai đoạn đến 2020, phát triển hệ
thống doanh nghiệp bảo trì sửa chữa máy móc, dịch vụ kiểm định tư vấn và hỗ trợ
chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp công nghiệp công nghệ cao. Đến năm
2030 sản xuất một số sản phẩm trong lĩnh vực máy móc, thiết bị hỗ trợ chuyên dụng
phục vụ nhu cầu nội địa;
- Phát triển mạnh nguồn nhân lực cho
các ngành công nghiệp hỗ trợ cho công nghiệp công nghệ cao, bao gồm nhân lực
nghiên cứu triển khai, kỹ thuật và quản lý sản xuất trong các lĩnh vực liên
quan.
4. Quy hoạch
phát triển công nghiệp hỗ trợ
4.1. Lĩnh vực linh kiện phụ
tùng
a) Lĩnh vực linh kiện phụ tùng
kim loại:
+ Giai đoạn đến 2020: Nâng cao
năng lực sản xuất của các lĩnh vực cơ khí chế tạo cơ bản như đúc, gia công áp lực,
gia công chính xác, hóa nhiệt luyện, xử lý bề mặt... đáp ứng yêu cầu kỹ thuật
và quản lý sản xuất của các doanh nghiệp lắp ráp, các tập đoàn lớn tại Việt
Nam. Ưu tiên phát triển các sản phẩm: Sản phẩm tiêu chuẩn phục vụ các ngành
công nghiệp chế tạo như bu lông, đai ốc, các loại vòng bi, bánh răng, khớp nối,
chi tiết máy tiêu chuẩn; Khuôn dập, khuôn đúc, khuôn ép nhựa, gá hàn, đồ gá gia
công, kiểm tra, phục vụ các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; Linh kiện phụ
tùng ô tô có nhu cầu sản xuất quy mô lớn tại nội địa, linh kiện phụ tùng phải
thay thế thường xuyên; Linh kiện, cụm linh kiện thuộc hệ thống điều khiển, truyền
động, dẫn động, hệ thống thủy lực cho máy công cụ, máy động lực, máy nông nghiệp,
thiết bị toàn bộ.
+ Giai đoạn đến 2030: Tập trung sản xuất các sản phẩm đòi hỏi đầu tư vào nghiên cứu, thiết
kế, chế tạo tại nội địa để xuất khẩu. Ưu tiên phát triển các sản phẩm: Các chi
tiết 5C của động cơ (thân máy, quy lát, trục khuỷu, trục cam, thanh truyền);
Vòi phun cao áp, động cơ đa hệ nhiên liệu cho máy động lực, máy nông nghiệp;
Linh kiện, cụm linh kiện thuộc cơ cấu điều khiển, cơ cấu chấp hành sử dụng
trong thiết bị tự động hóa, robot công nghiệp, thiết bị công nghiệp chuyên dụng;
Linh kiện đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật cao, sử dụng trong thiết bị đo lường,
phân tích, thiết bị y tế.
b) Lĩnh vực linh kiện phụ tùng
điện - điện tử:
+ Giai đoạn đến 2020: Tập trung sản xuất linh kiện điện tử phục vụ nhu cầu lắp ráp trong nước
của các sản phẩm điện tử công nghiệp, thiết bị điện tử chuyên dụng và tiến tới
xuất khẩu. Ưu tiên phát triển các sản phẩm: Linh kiện điện tử - quang điện tử
cơ bản như linh kiện thụ động, linh kiện bán dẫn, linh kiện thạch anh; Linh kiện,
cụm linh kiện điện - điện tử cho ô tô; Linh kiện điện tử, vi mạch điện tử cho
các thiết bị điện tử gia dụng, điện thoại di động, thiết bị viễn thông và các sản
phẩm điện tử khác; Linh kiện, cụm linh kiện điện - điện tử phục vụ các thiết bị
công nghiệp; Các loại cảm biến thông minh, các bộ xử lý tín hiệu thông minh,
các bộ điều khiển sử dụng trong chế tạo máy công cụ, máy móc công nghiệp, thiết
bị tự động hóa.
+ Giai đoạn đến 2030: Hỗ trợ, khuyến khích chuyển giao công nghệ sản xuất linh kiện điện -
điện tử từ doanh nghiệp FDI sang doanh nghiệp nội địa. Hoàn thiện năng lực sản
xuất linh kiện, phụ tùng điện - điện tử của các doanh nghiệp nội địa để đáp ứng
tối đa nhu cầu linh kiện - điện tử cho các ngành công nghiệp chế tạo của Việt
Nam và các nước trong khu vực.
Ưu tiên phát triển các lĩnh vực: điện
tử chuyên dụng, điện tử y tế, linh kiện điện - điện tử cho các lĩnh vực công
nghiệp công nghệ cao; Đẩy mạnh việc thu hút đầu tư các dự án sản xuất linh kiện
điện tử chuyên dụng, các dự án sản xuất sản phẩm điện tử công nghiệp, đặc biệt
là các sản phẩm công nghệ cao như: thiết bị y tế, các thiết bị đo lường và điều
khiển.
c) Lĩnh vực linh kiện, phụ tùng
nhựa - cao su:
+ Giai đoạn đến 2020: Phát triển
các sản phẩm linh kiện, phụ tùng cơ bản bằng nhựa - cao su kỹ thuật, có chất lượng
và cơ tính cao, cung ứng cho sản xuất trong nội địa. Tập trung sản xuất các
linh kiện phụ tùng có dung lượng thị trường cao, các linh kiện phụ tùng chuyên
dụng. Khuyến khích doanh nghiệp dân doanh tham gia đầu tư vào lĩnh vực này. Ưu
tiên phát triển các sản phẩm: Linh kiện nhựa kỹ thuật cho các ngành công nghiệp
chế tạo, đặc biệt là công nghiệp sản xuất ô tô và công nghiệp điện tử; Linh kiện
cao su kỹ thuật cho các ngành công nghiệp chế tạo, đặc biệt là công nghiệp sản
xuất ô tô và công nghiệp điện tử.
+ Giai đoạn đến 2030: Hoàn thiện năng lực thiết kế và chế tạo của các doanh nghiệp trong nước
để sản xuất các sản phẩm nhựa - cao su kỹ thuật kích thước nhỏ, tiêu hao ít
nguyên liệu. Đẩy mạnh sản xuất, xuất khẩu các linh kiện nhựa - cao su mà Việt
Nam có thế mạnh. Đầu tư sản xuất linh kiện nhựa - cao su công nghệ cao, đáp ứng
các tiêu chuẩn kỹ thuật đặc biệt như độ bền cao, chịu mài mòn, chịu nhiệt, hoạt
động trong các môi trường đặc biệt để cung cấp cho công nghiệp chế tạo.
4.2. Lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ
dệt may - da giày
a) Lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ
ngành dệt may:
Tập trung đầu tư sản xuất xơ, sợi, vải
và phụ liệu thay thế nhập khẩu, tận dụng tối đa các lợi thế của các cam kết từ
các hiệp định thương mại quốc tế, đảm bảo chủ động trong sản xuất và gia tăng
tiêu thụ sản phẩm may mặc ở thị trường các quốc gia phát triển.
+ Giai đoạn đến 2020: Thu hút đầu tư vào các lĩnh vực: Xơ sợi thiên nhiên (Bông, đay, gai,
tơ tằm...), Xơ sợi tổng hợp (PE, Viscose...), Vải, Hóa chất, chất trợ, thuốc
nhuộm và các phụ liệu ngành may (chỉ may, cúc, nhãn mác, mex, khóa kéo, băng
chun...). Thu hút đầu tư, nâng cao năng lực sản xuất của lĩnh vực nhuộm - hoàn
tất trên cơ sở ứng dụng công nghệ hiện đại, không độc hại, thân thiện môi trường.
+ Giai đoạn đến 2030: Tập trung sản xuất các sản phẩm có chất lượng và giá trị gia tăng cao.
Tiếp tục thu hút đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may, ưu
tiên đầu tư sản xuất các loại xơ, sợi, vải chất lượng cao, ứng dụng công nghệ
cao, phù hợp với xu thế thời trang quốc tế.
b) Lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ
ngành da giày:
Tập trung đầu tư sản xuất nguyên phụ
liệu phục vụ sản phẩm da giày xuất khẩu, đồng thời chú trọng đầu tư sản xuất
các loại vải trong nước dùng cho sản xuất giầy dép xuất khẩu.
+ Giai đoạn đến 2020: Tập trung nâng cấp và di dời các cơ sở thuộc da hiện có vào khu công
nghiệp tập trung, xây dựng hệ thống xử lý nước thải đảm bảo theo quy định pháp
luật về bảo vệ môi trường. Ứng dụng công nghệ sản xuất sạch hơn kết hợp sử dụng
các hóa chất không hoặc ít độc hại trong quá trình thuộc da. Thu hút đầu tư vào
lĩnh vực sản xuất vải giả da, thuộc da, sản xuất các loại mũ giày, đế giầy, tấm
lót trong, làm khuôn mẫu và phụ liệu khác cho ngành da giày.
+ Giai đoạn đến 2030: Tiếp tục thu hút đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ ngành da
giày. Tập trung vào các sản phẩm có chất lượng và ứng dụng công nghệ cao, phù hợp
với công nghệ và nhu cầu thị trường trong giai đoạn mới.
4.3. Lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ
cho công nghiệp công nghệ cao
a) Lĩnh vực vật liệu phục vụ
các ngành công nghiệp công nghệ cao:
Khuyến khích đầu tư các dự án sản xuất
thép chế tạo chất lượng cao, thép không gỉ, thép lá điện từ cung cấp cho các
ngành công nghiệp công nghệ cao cũng như các ngành công nghiệp chế tạo trong cả
nước.
Tận dụng ưu thế phát triển của ngành
lọc hóa dầu Việt Nam (với những nhà máy lọc hóa dầu quan trọng như: Dung Quất,
Nghi Sơn, Vũng Rô), tập trung thu hút các dự án đầu tư sản xuất các loại hạt nhựa
nguyên sinh, nguyên liệu cao su tổng hợp phục vụ cho các ngành công nghiệp công
nghệ cao cũng như các ngành công nghiệp chế tạo trong cả nước, tiến tới xuất khẩu.
Trên cơ sở trữ lượng và khả năng khai
thác một số khoáng sản như thạch anh, Ferit, Titan, Mangan, nguyên liệu sứ cao
cấp, đất hiếm..., kêu gọi đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất vật liệu điện tử.
Hình thành các doanh nghiệp sản xuất vật liệu điện tử cung cấp cho sản xuất
công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao.
Nghiên cứu, phát triển sản xuất các
loại hóa chất có độ tinh khiết và chất lượng cao, các chất hoạt động bề mặt, chất
phụ gia phục vụ công nghiệp công nghệ cao, đặc biệt là công nghiệp công nghệ
sinh học và công nghiệp vật liệu mới.
b) Lĩnh vực thiết bị hỗ trợ
chuyên dụng, phần mềm và dịch vụ cho công nghiệp công nghệ cao:
Phát triển năng lực trong nước về lắp
đặt, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết bị phục vụ sản xuất công nghiệp công
nghệ cao. Chú trọng đầu tư vào lĩnh vực sản xuất thiết bị chuyên dụng phục vụ
hoạt động nghiên cứu và sản xuất sản phẩm công nghệ cao. Phát triển và sản xuất
các phần mềm nền, phần mềm công nghiệp, bộ điều khiển cho công nghiệp tự động
hóa, thiết kế vi mạch điện tử. Hiện đại hóa và thành lập các trung tâm đo lường,
kiểm định và kiểm tra chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế. Hình thành các trung
tâm tư vấn và dịch vụ hỗ trợ chuyển giao công nghệ tại các vùng kinh tế trọng
điểm.
5. Các giải
pháp và chính sách chủ yếu
5.1. Các giải pháp
a) Hoàn thiện cơ chế chính sách
cho phát triển công nghiệp hỗ trợ
Xây dựng và điều chỉnh chính sách đặc
thù cho sản xuất công nghiệp hỗ trợ, đặc biệt là chính sách tạo dung lượng thị
trường nội địa ở các ngành hạ nguồn liên quan và chính sách ưu đãi cho doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp hỗ trợ phù hợp theo từng giai đoạn.
Xây dựng Quy hoạch phát triển công
nghiệp hỗ trợ tại các vùng kinh tế trọng điểm, làm định hướng phát triển và sự
liên kết hiệu quả giữa các địa phương trong phát triển công nghiệp hỗ trợ.
Xây dựng cơ chế chính sách liên quan
đến khu công nghiệp chuyên sâu, khu công nghiệp hỗ trợ.
Rà soát, bổ sung danh mục các ngành
công nghiệp hỗ trợ trong hệ thống thống kê các ngành kinh tế quốc gia, tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp tham gia sản xuất công nghiệp hỗ trợ, phù
hợp với thông lệ quốc tế.
b) Đẩy mạnh thu hút đầu tư vào
phát triển công nghiệp hỗ trợ
Khuyến khích, hỗ trợ các dự án đầu tư
sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ có thị trường lớn, áp dụng công nghệ
hiện đại, sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, sức cạnh tranh cao.
Xây dựng chính sách khuyến khích các
công ty có vốn đầu tư nước ngoài, các tập đoàn đa quốc gia đang đầu tư sản xuất
tại Việt Nam kêu gọi các công ty cung ứng, công ty vệ tinh đầu tư sản xuất tại
Việt Nam.
c) Phát triển số lượng và nâng
cao năng lực doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ nội địa
Phát triển chương trình ươm tạo doanh
nghiệp công nghiệp hỗ trợ nhằm gia tăng số lượng doanh nghiệp sản xuất.
Xây dựng chương trình hỗ trợ doanh
nghiệp nội địa trở thành nhà cung ứng cho các công ty đa quốc gia ở các lớp
cung ứng khác nhau.
Xây dựng chính sách thu hút chuyên
gia cao cấp nước ngoài hỗ trợ trực tiếp để nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp
công nghiệp hỗ trợ nội địa.
Xây dựng hệ thống hỗ trợ thông tin
cho doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ: xây dựng cổng thông tin, cơ sở dữ liệu về
công nghiệp hỗ trợ Việt Nam, cung cấp các thông tin chính sách, pháp luật, thị
trường, công nghệ, giúp kết nối doanh nghiệp với thị trường.
d) Phát triển khoa học công nghệ
cho công nghiệp hỗ trợ
Xây dựng hàng rào kỹ thuật đối với sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ nhằm bảo vệ thị trường nội địa và khuyến khích đầu tư sản
xuất trong nước.
Đổi mới hệ thống nghiên cứu khoa học
công nghệ làm nền tảng cho các ngành công nghiệp hỗ trợ phát triển. Khuyến
khích các cơ sở nghiên cứu mở rộng liên kết, liên doanh với doanh nghiệp sản xuất
và hợp tác quốc tế.
Doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ được
hỗ trợ từ nguồn vốn từ Quỹ hỗ trợ phát triển khoa học - công nghệ quốc gia đối
với các chi phí chuyển giao công nghệ, áp dụng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn
quốc tế, mua bản quyền, sáng chế, phần mềm, thuê chuyên gia nước ngoài, đào tạo
nguồn nhân lực cho đổi mới công nghệ.
Khuyến khích doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài chuyển giao công nghệ thông qua phát triển hoạt động nghiên cứu
cũng như phát triển hệ thống doanh nghiệp cung ứng tại Việt Nam.
e) Đào tạo nguồn nhân lực công
nghiệp hỗ trợ
Xây dựng chương trình đào tạo nhân lực
kỹ thuật cao cho công nghiệp hỗ trợ, đẩy mạnh đào tạo công nhân bậc cao, công
nhân lành nghề cho các lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ. Tổ chức các khóa đào tạo về
quản lý, công nghệ, thương mại... cho các nhà quản lý doanh nghiệp công nghiệp
hỗ trợ.
Khuyến khích các doanh nghiệp và địa
phương tổ chức đào tạo nhân lực tại chỗ, hỗ trợ các cơ sở đào tạo nghề tại địa
phương đào tạo công nhân kỹ thuật có tay nghề cao. Đối với các hình thức đào tạo
ngắn hạn, đào tạo lại công nhân, Nhà nước có chính sách hỗ trợ chi phí đào tạo
theo địa chỉ cho các doanh nghiệp.
Xây dựng đề án phát triển nguồn nhân
lực phục vụ công nghiệp hỗ trợ tại các vùng kinh tế trọng điểm. Hỗ trợ các địa
phương quy hoạch nguồn nhân lực cho công nghiệp hỗ trợ. Khuyến khích các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia vào công tác đào tạo nguồn nhân lực.
Khuyến khích các cơ sở đào tạo hợp tác với các đối tác nước ngoài trong các
chương trình đào tạo nguồn nhân lực để phát triển công nghiệp hỗ trợ.
Đối với các khu công nghiệp hỗ trợ,
khu công nghiệp chuyên sâu đã được phê duyệt, tổ chức lựa chọn cơ sở đào tạo
lao động tại chỗ theo các chuyên ngành đã được lựa chọn. Khuyến khích lao động
địa phương tham gia các hoạt động đào tạo và làm việc trực tiếp tại các khu
công nghiệp hỗ trợ.
f) Giải pháp về liên kết, hợp
tác
Kết nối các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài với doanh nghiệp nội địa thông qua các chương trình giới thiệu
nhu cầu và năng lực cung ứng trong nước. Tăng cường công tác thống kê, xây dựng
cơ sở dữ liệu về các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ làm cơ sở
giới thiệu, phát triển liên kết doanh nghiệp.
Củng cố và nâng cao vai trò của các
Hiệp hội ngành nghề, các tổ chức Chính phủ và phi Chính phủ nhằm tăng cường
liên kết giữa các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ.
Tổ chức và nâng cao tính chuyên nghiệp
của các hội chợ công nghiệp hỗ trợ, hội chợ công nghệ, triển lãm và các hội thảo
chuyên đề về phát triển công nghiệp hỗ trợ.
Hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ
trong hoạt động tìm kiếm đối tác kinh doanh: tổ chức các hội chợ, triển lãm về
công nghiệp hỗ trợ, hỗ trợ cung cấp thông tin thị trường trong và ngoài nước.
g) Các giải pháp khác
Tăng cường hợp tác quốc tế trong phát
triển công nghiệp hỗ trợ thông qua ký kết các hiệp định, chương trình hợp tác
song phương, đa phương về công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ và các lĩnh vực liên
quan.
Xây dựng quy hoạch và khuyến khích đầu
tư vào sản xuất nguyên, vật liệu phục vụ sản xuất công nghiệp hỗ trợ. Tăng cường
công tác thăm dò, điều tra tài nguyên để phát triển bền vững và hiệu quả các sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ.
5.2. Các chính sách
- Các dự án sản xuất sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ được hưởng các chính sách khuyến khích, ưu đãi theo Quyết định số
12/2011/QĐ-TTg ngày 24 tháng 2 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách
phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ; Quyết định số 1483/QĐ-TTg ngày 26
tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Danh mục sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển và các chính sách khuyến khích, ưu đãi có liên
quan.
- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động
trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ được hưởng các chương trình hỗ trợ theo Quyết
định số 1556/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
đề án “Trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ
trợ”.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương công bố Quy hoạch và chỉ đạo hướng dẫn triển khai thực hiện Quy hoạch.
2. Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Khoa học và Công nghệ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã
hội... theo chức năng của mình phối hợp với Bộ Công Thương cụ thể hóa các chính
sách, giải pháp nêu trong Quyết định này.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, trên cơ sở Quy hoạch được duyệt, có trách nhiệm phối hợp,
tạo điều kiện thuận lợi để các dự án, chương trình phát triển ngành công nghiệp
hỗ trợ được thực hiện đồng bộ và phù hợp với Quy hoạch phát triển công nghiệp
và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
4. Các Hiệp hội ngành nghề có liên
quan phối hợp với các Bộ, ngành tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp
hội viên, đặc biệt là doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ xây dựng kế
hoạch phát triển sản xuất kinh doanh phù hợp với Quy hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Website Bộ Công Thương;
- Các Cục, Vụ, Viện NCCLCSCN thuộc Bộ Công Thương;
- Lưu VT, CNNg.
|
BỘ TRƯỞNG
Vũ Huy Hoàng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 9028/QĐ-BCT ngày 08 tháng 10 năm 2014 của Bộ
Công Thương)
1. Các dự án sản xuất khuôn, gá các
loại.
2. Các dự án sản xuất linh kiện, phụ
tùng cho công nghiệp sản xuất, lắp ráp ôtô.
3. Các dự án sản xuất chi tiết cơ khí
(đai ốc, bulông, ốc vít, vòng bi, bánh răng, trục, bạc...) có độ chính xác cao
và yêu cầu kỹ thuật đặc biệt.
4. Các dự án sản xuất linh kiện, phụ
tùng động cơ, tập trung vào các chi tiết 5C của động cơ (thân máy, quy lát, trục
khuỷu, trục cam, thanh truyền)
5. Các dự án sản xuất linh kiện, phụ
tùng cơ khí cho máy động lực, máy nông nghiệp, thiết bị toàn bộ.
6. Các dự án sản xuất các linh kiện
nhựa, linh kiện cao su kỹ thuật có độ chính xác và tiêu chuẩn kỹ thuật cao, chịu
nhiệt, chịu mài mòn.
7. Các dự án sản xuất linh kiện điện-điện
tử, mạch vi điện tử
8. Các dự án sản xuất linh kiện, cụm
linh kiện điện tử phục vụ sản phẩm điện tử gia dụng, điện tử viễn thông, điện tử
công nghiệp.
9. Các dự án trồng cây bông, cây
nguyên liệu, sản xuất xơ, sợi, nhà máy dệt nhuộm hoàn tất ứng dụng công nghệ
tiên tiến, thân thiện môi trường.
10. Các dự án sản xuất vải giả da,
nhà máy thuộc da ứng dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện môi trường.
11. Các dự án sản xuất linh kiện, cụm
linh kiện sử dụng trong các thiết bị sản xuất điện năng từ năng lượng mới và
năng lượng tái tạo.
12. Các vườn ươm doanh nghiệp trong
các lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao.
13. Các dự án liên quan đến thiết bị
hỗ trợ chuyên dụng, dịch vụ và phần mềm cho công nghiệp công nghệ cao.