ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 238/KH-UBND
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 12
năm 2020
|
KẾ HOẠCH
ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM PHỤC VỤ TẾT DƯƠNG LỊCH, TẾT NGUYÊN ĐÁN TÂN SỬU
VÀ LỄ HỘI XUÂN 2021
Căn cứ Kế hoạch số 261/KH-UBND ngày
20/12/2019 của UBND Thành phố về Công tác An toàn thực phẩm thành phố Hà Nội năm 2020; Căn cứ Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 về các
nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy
giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại
dịch Covid-19.
Để đảm bảo An toàn thực phẩm trong dịp
Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán Tân Sửu và Lễ hội Xuân 2021 phục vụ nhân dân đón
Tết, vui Xuân an toàn, bảo đảm sức khỏe, đồng thời ổn định sản xuất, kinh
doanh, phát triển và cạnh tranh lành mạnh của các cơ sở sản xuất, chế biến,
kinh doanh, xuất nhập khẩu thực phẩm, Ủy ban nhân dân Thành
phố xây dựng Kế hoạch đảm bảo An toàn thực phẩm phục vụ Tết Dương lịch, Tết
Nguyên đán Tân Sửu và Lễ hội Xuân 2021 trên địa bàn thành phố Hà Nội như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra kiểm
soát An toàn thực phẩm trong sản xuất, chế biến, kinh doanh, nhập khẩu và sử dụng
thực phẩm nhằm đảm bảo tốt công tác phòng chống ngộ độc thực phẩm hạn chế tối
đa các vụ ngộ độc thực phẩm trong dịp Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán Tân Sửu và
Lễ hội Xuân.
- Nâng cao trách nhiệm chỉ đạo công
tác quản lý An toàn thực phẩm của các cấp, các ngành; triển khai các biện pháp
bảo đảm An toàn thực phẩm trong dịp Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán Tân Sửu và Lễ
hội Xuân năm 2021 của các cấp, các ngành từ Thành phố đến quận, huyện, thị xã
và xã, phường, thị trấn. Đánh giá thực trạng việc chấp hành các quy định của
pháp luật về bảo đảm An toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập
khẩu thực phẩm phục vụ Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán Tân Sửu và Lễ hội Xuân
năm 2021.
2. Yêu cầu
- Công tác thanh tra, kiểm tra có trọng
tâm, trọng điểm, tập trung vào các nhóm sản phẩm tiêu thụ nhiều trong dịp Tết và có yếu tố nguy cơ cao, các làng nghề chế biến thực phẩm, các cơ sở
kinh doanh tại các chợ và siêu thị, thanh kiểm tra liên
ngành từ cấp Thành phố đến cấp xã, phường. Xử lý nghiêm các cơ sở vi phạm đúng
quy định pháp luật. Thanh tra, kiểm tra đúng tiến độ, báo cáo đúng thời gian,
theo sự chỉ đạo thống nhất của Ban Chỉ đạo công tác An toàn thực phẩm Thành phố.
- Thực hiện nghiêm Nghị quyết số
84/NQ-CP ngày 29/5/2020 về các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn
cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự
an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch COVID-19 cụ thể: rà soát lại kế hoạch
thanh tra, kiểm tra để hạn chế, giảm các hoạt động thanh tra, kiểm tra trong thời
kỳ dịch bệnh, không thanh tra ngoài kế hoạch, chuyển từ phương pháp tiền kiểm
sang hậu kiểm.
- Trong quá trình thanh tra, kiểm tra
kết hợp làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục các kiến thức, quy định pháp luật về bảo đảm An toàn thực phẩm, nâng cao nhận thức và ý thức
của cộng đồng trong công tác bảo đảm An toàn thực phẩm.
- Đẩy mạnh hoạt động truyền thông phổ
biến các quy định của pháp luật về An toàn thực phẩm cũng như các kiến thức
trong lựa chọn, bảo quản, chế biến và tiêu dùng đến người dân.
II. NỘI DUNG TRIỂN
KHAI
1. Thời gian triển
khai: Từ 15/12/2020 đến hết 25/3/2021
2. Công tác truyền
thông (Phụ lục
1)
- Tăng cường công tác truyền thông,
phổ biến Kế hoạch triển khai công tác bảo đảm An toàn thực phẩm, phòng ngừa ngộ
độc thực phẩm, bảo vệ quyền lợi và sức khỏe người tiêu dùng trong dịp Tết Dương
lịch, Tết Nguyên đán Tân Sửu và Lễ hội Xuân 2021.
- Các Sở, ban, ngành, UBND các quận,
huyện, thị xã phối hợp với các cơ quan thông tấn báo, đài
đưa tin và phóng sự về công tác đảm bảo An toàn thực phẩm cho các cơ sở sản xuất,
chế biến, kinh doanh thực phẩm và người tiêu dùng. Các xã, phường, thị trấn
tăng cường công tác truyền thông về An toàn thực phẩm trên hệ thống truyền
thông địa phương.
- Tập trung tuyên truyền nâng cao kiến
thức, thái độ, thực hành về vệ sinh An toàn thực phẩm trong dịp Tết dân tộc, Lễ
hội; làm rõ vai trò, trách nhiệm của UBND các cấp, của người quản lý, của người
sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng trong việc bảo đảm chất lượng An toàn
thực phẩm theo quy định hiện hành; tuyên truyền phòng ngừa ngộ độc rượu, các kiến thức trong lựa chọn, bảo quản, chế biến và tiêu
dùng thực phẩm trong dịp Tết và mùa Lễ hội.
- Nội dung tuyên truyền (Phụ lục
1)
3. Công tác thanh,
kiểm tra liên ngành
a) Đối tượng thanh tra, kiểm tra
- Đối với công tác quản lý về An toàn
thực phẩm: Trong quá trình thanh tra, kiểm tra các đoàn thanh tra, kiểm tra của
tuyến trên sẽ làm việc với Ban Chỉ đạo công tác An toàn thực phẩm của tuyến dưới
để nắm bắt tình hình công tác bảo đảm An toàn thực phẩm trong dịp Tết Dương lịch,
Tết Tân Sửu và mùa Lễ hội Xuân năm 2021 tại địa phương.
- Đối tượng thanh tra, kiểm tra chủ yếu
là các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, nhập khẩu thực phẩm, kinh doanh dịch
vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố, tập trung vào những cơ sở sản xuất,
kinh doanh các mặt hàng thực phẩm dược sử dụng nhiều trong dịp Tết Tân Sửu và
các Lễ hội như thịt, sản phẩm từ thịt, bia, rượu, nước giải khát, bánh, mứt, kẹo,...
các cơ sở dịch vụ ăn uống. Trong đó, các đoàn của Thành phố tập trung thanh
tra, kiểm tra những cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu thực phẩm với số lượng
lớn, các chợ đầu mối, siêu thị, Trung tâm Thương mại. Đối với các cơ sở thực phẩm
vừa và nhỏ, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống chủ yếu do cấp huyện, xã thực hiện
thanh tra, kiểm tra.
b) Nội dung thanh tra, kiểm tra
* Đối với các cơ quan quản lý nhà nước,
kiểm tra đánh giá
- Công tác tổ chức và hoạt động của
Ban Chỉ đạo công tác An toàn thực phẩm các cấp.
- Công tác lập kế hoạch và triển khai
công tác thanh tra, kiểm tra An toàn thực phẩm trong dịp Tết Dương lịch, Tết
Nguyên đán Tân Sửu và mùa Lễ hội Xuân 2021.
- Công tác triển
khai các quy định về bảo đảm An toàn thực phẩm tại địa phương.
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật và kiến thức về An toàn thực phẩm tại
địa phương,
- Hoạt động mô hình, chuyên biệt theo
điều kiện đặc thù của từng địa phương, theo chỉ đạo của các Bộ, ngành liên
quan.
* Đối với các cơ sở thực phẩm
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về bảo đảm An toàn thực phẩm được quy định tại các văn bản pháp luật
hiện hành và xử lý vi phạm hành chính được quy định tại các văn bản hiện hành.
(phụ lục 2a)
- Nội dung thanh tra, kiểm tra đối với
từng cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm và phương pháp thanh tra,
kiểm tra. (phụ lục 2b)
- Thực hiện xử lý vi phạm:
+ Các đoàn thanh tra, kiểm tra An
toàn thực phẩm khi phát hiện vi phạm phải xử lý đúng quy định của pháp luật,
tuyệt đối không để các sản phẩm không bảo đảm An toàn thực phẩm, không rõ nguồn
gốc, không đúng quy định về ghi nhãn hoặc có các vi phạm khác lưu thông trên thị
trường; không để các sản phẩm quảng cáo sai quy định tiếp tục lưu hành; không để
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố không bảo đảm
An toàn thực phẩm tiếp tục hoạt động khi chưa thực hiện các biện pháp khắc phục
có hiệu quả.
+ Trong quá trình thanh tra, kiểm tra
và xử lý các vi phạm, các đoàn của tuyến trên có thể chuyển hồ sơ vi phạm cho
cơ quan chức năng của địa phương là UBND các cấp nơi có cơ sở được thanh tra,
kiểm tra hoặc thanh tra các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công
Thương để tiếp tục xử lý theo quy định.
c) Phân cấp thanh tra, kiểm tra
* Cấp Thành phố
Tổ chức 04 đoàn thanh tra, kiểm tra
liên ngành An toàn thực phẩm Thành phố, trong đó:
+ Đoàn 1: do Lãnh đạo Sở Y tế làm Trưởng
đoàn thanh tra, kiểm tra tại các quận, huyện: Sóc Sơn, Tây
Hồ, Sơn Tây, Ba Vì, Mỹ Đức, Ứng Hòa, Cầu Giấy.
+ Đoàn 2: do Lãnh đạo Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn làm Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra tại các quận, huyện:
Gia Lâm, Long Biên, Đông Anh, Mê Linh, Đống Đa, Nam Từ Liêm, Bắc Từ Liêm.
+ Đoàn 3: do Lãnh đạo Sở Công Thương
làm Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra tại các quận, huyện: Phú Xuyên, Thường Tín,
Hà Đông, Thanh Xuân, Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Hoàng Mai, Thanh Trì.
+ Đoàn 4: do Lãnh đạo Cục Quản lý Thị
trường thành phố Hà Nội làm Trưởng đoàn, thanh tra, kiểm tra tại các quận, huyện:
Thanh Oai, Chương Mỹ, Đan Phượng, Phúc Thọ, Thạch Thất, Quốc Oai, Ba Đình, Hoài
Đức.
Lưu ý: Trưởng đoàn thanh tra, kiểm
tra chủ động xếp lịch; chịu trách nhiệm thông báo thời gian, nội dung, chương
trình làm việc, bố trí phương tiện đi lại cho Đoàn để bảo đảm thời gian và tiến
độ theo phân công; Báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra của đoàn về Thường trực
Ban Chỉ đạo công tác An toàn thực phẩm Thành phố.
* Cấp quận, huyện, thị xã
- Thành lập các đoàn thanh tra, kiểm
tra liên ngành An toàn thực phẩm kiểm tra việc triển khai thực hiện công tác đảm
bảo An toàn thực phẩm phục vụ Tết Dương lịch, Tết Nguyên Đán Tân Sửu và Lễ hội
Xuân năm 2021 tại các xã, phường, thị trấn.
- Kiểm tra Lễ hội, các cơ sở, dịch vụ,
cơ sở sản xuất hộ gia đình, đại lý kinh doanh thực phẩm ... đã được phân cấp
trên địa bàn quận, huyện quản lý.
- Phúc tra, giám sát các cơ sở do xã,
phường kiểm tra.
* Cấp xã, phường, thị trấn
Tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra
liên ngành An toàn thực phẩm kiểm tra tại các Lễ hội, cơ sở
phục vụ, dịch vụ, cơ sở bán lẻ,... chợ và thức ăn đường phố trên địa bàn xã,
phường theo phân cấp.
4. Chế độ báo cáo
- Ban Chỉ đạo công tác An toàn thực
phẩm các quận, huyện, thị xã và các Sở, ngành xây dựng Kế hoạch đảm bảo An toàn
thực phẩm phục vụ Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán Tân Sửu và Lễ hội Xuân năm
2021 gửi về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo công tác An toàn thực phẩm
Thành phố trước ngày 20/12/2020.
- Báo cáo nhanh kết quả thanh tra, kiểm
tra đợt 1 trước Tết Nguyên Đán Tân Sửu trước ngày 30/01/2021. Tổng hợp báo cáo
việc triển khai, thực hiện công tác bảo đảm An toàn thực phẩm Tết Nguyên Đán
Tân Sửu trước ngày 01/3/2021. Báo cáo tổng hợp toàn đợt Tết và Lễ hội trước ngày 26/3/2021 (quận, huyện, thị xã theo mẫu phụ lục 3,4;
đoàn liên ngành Thành phố theo mẫu phụ lục 5).
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
- Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo
công tác An toàn thực phẩm Thành phố tham mưu, xây dựng Kế hoạch, triển khai đảm
bảo An toàn thực phẩm phục vụ Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán Tân Sửu và Lễ hội
Xuân năm 2021 trình UBND Thành phố phê duyệt.
- Tổ chức, triển khai các hoạt động
thanh tra liên ngành An toàn thực phẩm của Thành phố.
- Tổ chức các hoạt động thanh tra, kiểm
tra theo chức năng, nhiệm vụ của ngành đặc biệt chú trọng kiểm tra nội dung: Vệ
sinh cơ sở, vệ sinh dụng cụ, vệ sinh các nhân; nguồn gốc nguyên liệu đưa vào sản
xuất, chất lượng sản phẩm.
- Tăng cường các hoạt động đảm bảo An
toàn thực phẩm tại các địa điểm tổ chức các hoạt động đón Tết Dương lịch, Tết
Nguyên đán Tân Sửu và Lễ hội Xuân 2021.
- Phối hợp với Đài phát thanh và Truyền
hình Hà Nội, các cơ quan báo, đài của Hà Nội và Trung ương tuyên truyền các biện
pháp đảm bảo An toàn thực phẩm, công bố thông tin các cơ sở vi phạm quy định về
đảm bảo An toàn thực phẩm.
- Chuẩn bị sẵn sàng đảm bảo lực lượng
chuyên môn, trang thiết bị, thuốc và hóa chất để kịp thời ứng
phó khi có sự cố về thực phẩm xảy ra trên địa bàn.
- Tổng hợp kết quả báo cáo UBND thành
phố và Bộ Y tế đúng quy định.
2. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tổ chức các hoạt động thanh tra, kiểm
tra theo chức năng, nhiệm vụ của ngành, cử cán bộ tham gia các Đoàn thanh tra,
kiểm tra liên ngành.
- Tăng cường kiểm tra việc kinh
doanh, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật lưu thông trên địa bàn Thành phố
(chợ, siêu thị, cơ sở chế biến, cơ sở giết mổ). Duy trì và tăng cường kiểm tra
tại các chốt kiểm dịch liên ngành đầu mối giao thông để kiểm soát động vật, sản
phẩm động vật chuyển vào Thành phố.
- Tăng cường kiểm tra rau quả lưu
thông trên địa bàn Thành phố, đặc biệt các chợ, siêu thị, cơ sở sản xuất, cửa
hàng kinh doanh rau an toàn. Tổ chức lấy mẫu rau, quả kiểm nghiệm hóa chất bảo
vệ thực vật.
- Kiểm tra sản xuất, kinh doanh và sử
dụng thức ăn chăn nuôi.
- Phối hợp các Sở, ngành, UBND các cấp
trong công tác thanh tra, kiểm tra
- Tuyên truyền chỉ đạo các đơn vị
trong ngành các biện pháp đảm bảo An toàn thực phẩm.
3. Sở Công Thương
- Tổ chức các hoạt động thanh tra, kiểm
tra theo chức năng, nhiệm vụ của ngành, kiểm tra, kiểm soát thị trường chú trọng
nguồn gốc, chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường, nhãn mác sản phẩm. Cử
cán bộ tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành.
- Phối hợp các Sở, ngành, UBND các cấp
trong công tác thanh tra, kiểm tra.
- Tuyên truyền chỉ đạo các đơn vị
trong ngành các biện pháp đảm bảo An toàn thực phẩm.
4. Cục Quản lý Thị trường Hà Nội
- Tổ chức các hoạt động thanh tra, kiểm
tra theo chức năng, nhiệm vụ của ngành, kiểm tra, kiểm soát thị trường chú trọng
nguồn gốc, chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường, nhãn mác sản phẩm.
- Cử cán bộ tham gia các đoàn thanh
tra, kiểm tra liên ngành.
5. Công an Thành phố
Phối hợp với các ngành chức năng kiểm
soát chất lượng An toàn thực phẩm đối với các loại thực phẩm lưu thông trên địa
bàn Thành phố. Phát hiện, điều tra xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm qui định
về An toàn thực phẩm. Cử cán bộ tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra liên
ngành.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo, đài của
Thành phố tăng cường đưa các tin bài về hoạt động An toàn thực phẩm, thông báo
kết quả kiểm tra các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm, các cơ sở vi phạm quy
định An toàn thực phẩm.
7. Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch
Phối hợp với Sở Y tế kiểm tra giám
sát việc chấp hành nội dung quảng cáo các sản phẩm thực phẩm theo quy định pháp
luật hiện hành. Phối hợp với các ngành có liên quan trong quản lý An toàn thực
phẩm tại các cơ sở kinh doanh lưu trú, các khu, điểm du lịch; cơ sở ăn uống tại
các khách sạn, Lễ hội trên địa bàn Thành phố.
8. Sở Khoa học và Công nghệ
Chỉ đạo công tác kiểm tra giám sát đảm
bảo đúng qui chuẩn chất lượng sản phẩm thực phẩm theo qui định hiện hành.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp
với ngành Y tế tăng cường kiểm tra công tác đảm bảo An toàn thực phẩm tại các bếp
ăn tập thể, căng tin tại các trường học. Tuyên truyền cho phụ huynh và học sinh
cách lựa chọn thực phẩm và chỉ mua thực phẩm tại cơ sở đảm bảo An toàn thực phẩm
có địa chỉ tin cậy.
10. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Bố trí kinh phí, hướng dẫn sử dụng
kinh phí thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định.
11. Đài Phát thanh và Truyền hình
Hà Nội và các Báo: Hànộimới, Kinh tế và Đô thị, An ninh Thủ đô
Tăng cường đưa tin bài ảnh, phóng sự
về tình hình An toàn thực phẩm trên địa bàn. Tuyên truyền phổ biến kiến thức,
các quy định pháp luật về An toàn thực phẩm.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội và các tổ
chức đoàn thể của Thành phố
Tiếp tục thực hiện các nội dung của Kế
hoạch liên tịch số 148/KHLT/UBND-UBMTTQ ngày 01/8/2016 của
UBND Thành phố và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành
phố Hà Nội. Đồng thời căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ tăng cường phối hợp công
tác kiểm tra, tuyên truyền bảo đảm An toàn thực phẩm, chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc thực hiện tốt công tác bảo đảm An toàn thực phẩm. Tham gia giám sát cộng
đồng, phát hiện, thông báo cho cơ quan chức năng các cơ sở sản xuất, chế biến,
kinh doanh hàng thực phẩm kém chất lượng, không đảm bảo An toàn thực phẩm để có
biện pháp xử lý kịp thời.
13. UBND các quận, huyện, thị xã
- Xây dựng Kế hoạch, triển khai các nội
dung công tác đảm bảo An toàn thực phẩm phục vụ Tết Dương
lịch, Tết Nguyên đán Tân Sửu và Lễ hội Xuân năm 2021.
- Chỉ đạo tuyến xã, phường, thị trấn
xây dựng Kế hoạch và triển khai thực hiện các nội dung đảm bảo An toàn thực phẩm
theo phân cấp.
- Tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm
tra trên địa bàn.
- Đẩy mạnh công tác quản lý, kiểm tra
giám sát theo phân cấp, kiên quyết xử lý vi phạm về An toàn thực phẩm,
- Thực hiện chế độ báo cáo đúng quy định.
14. Đề nghị Cục quản lý Thị trường
thành phố Hà Nội
Tổ chức các hoạt động thanh tra, kiểm
tra theo chức năng, nhiệm vụ của ngành, kiểm tra, kiểm soát thị trường chú trọng
nguồn gốc, chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường, nhãn mác sản phẩm.
Ủy ban nhân dân Thành phố đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội, các tổ chức đoàn thể của Thành
phố và yêu cầu các Sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
thị xã nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này; báo cáo Ủy ban nhân dân
Thành phố kết quả thực hiện qua Sở Y tế (Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm Hà Nội)
để tổng hợp./.
Nơi nhận:
- Đồng chí Bí thư Thành ủy;
- Bộ Y tế;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thường trực Thành ủy;
- Đồng chí Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- UBMTTQVN thành phố Hà Nội;
- Cục ATTP, Thanh tra BYT;
- Cục QLTT thành phố Hà Nội;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố;
- Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội;
- Các báo: Hànộimới, KT&ĐT, ANTĐ;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- VPUB: CVP, PCVP: Đ.H. Giang;
- Phòng: KGVX, KT, TKBT, TH;
- Lưu VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sửu
|
PHỤ LỤC 1
HƯỚNG DẪN TRIỂN KHAI CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN
BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TẾT NGUYÊN ĐÁN TÂN SỬU VÀ LỄ HỘI XUÂN 2021
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 238/KH-UBND
ngày 08/12/2020 của UBND Thành phố)
1. ĐỐI TƯỢNG ƯU
TIÊN TRUYỀN THÔNG:
1. Người nội trợ, người trực tiếp chọn
mua, chế biến thực phẩm cho gia đình
2. Người tiêu dùng thực phẩm
3. Người sản xuất, chế biến, kinh
doanh thực phẩm
4. Chính quyền các cấp, các nhà quản
lý
II. NỘI DUNG
TRUYỀN THÔNG:
2.1. Tuyên truyền trước Tết
2.1.1.
Đối với Chính quyền các cấp, các nhà quản lý
- Phổ biến kế hoạch triển khai công
tác bảo đảm An toàn thực phẩm Tết Nguyên đán Tân Sửu và Lễ hội mùa xuân 2021.
- Tuyên truyền các văn bản pháp luật,
chỉ đạo của Chính phủ, các văn bản liên quan đến công tác quản lý An toàn thực
phẩm.
- Tuyên truyền Chỉ thị số 17/CT-TTg
ngày 19 tháng 6 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường đấu tranh chống
buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng
thuộc nhóm hàng dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, dược liệu và vị thuốc
y học cổ truyền. Chấn chỉnh hoạt động quảng cáo theo Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày
09 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ.
- Nêu cao vai trò, trách nhiệm của
chính quyền các cấp, người đứng đầu các đơn vị, cơ quan trong việc quản lý an
toàn thực phẩm tại địa phương, cơ sở.
- Đưa tin, tuyên truyền về các hoạt động
thanh, kiểm tra, xử lý vi phạm và công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa
bàn cả nước.
- Thực hiện nghiêm Nghị quyết số
84/NQ-CP ngày 29/5/2020 về các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn
cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự
an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19 cụ thể: rà soát lại kế hoạch
thanh tra, kiểm tra để hạn chế, giảm các hoạt động thanh tra, kiểm tra trong thời
kỳ dịch bệnh, không thanh tra ngoài kế hoạch, chuyển từ phương pháp tiền kiểm sang hậu kiểm.
2.1.2.
Đối với người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực
phẩm:
- Tuyên truyền, phổ biến các quy định
về điều kiện vệ sinh cơ sở, trang thiết bị, dụng cụ trong sản xuất, chế biến,
kinh doanh thực phẩm.
- Tuyên truyền chỉ sử dụng nguyên liệu
có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến được
phép sử dụng, đúng liều lượng, đúng đối tượng theo quy định trong sản xuất, chế
biến thực phẩm.
- Tuyên truyền đảm bảo các điều kiện
bảo quản, kinh doanh giò, chả, bánh trưng, bánh tét, bánh,
mứt cổ truyền để đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Tuyên truyền Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018; Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về An toàn thực phẩm; Nghị định số
155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018.
- Tuyên truyền phổ biến các quy định
về sản xuất, kinh doanh rượu theo Nghị định số 105/2017/NĐ-CP về kinh doanh rượu.
- Tuyên truyền phổ biến các mô hình sản
xuất, kinh doanh, các sản phẩm, chuỗi thực phẩm an toàn, các sản phẩm truyền thống
của địa phương nhằm quảng bá, khích lệ sản xuất sản phẩm thực phẩm an toàn,
mang đậm nét truyền thống, đặc sản địa phương...
- Thực hiện các biện pháp phòng chống
dịch Covid-19 như: trang bị phòng hộ cho nhân viên, đo thân nhiệt khách đến; bố
trí đầy đủ các phương tiện, vật tư để rửa tay, sát khuẩn tại cơ sở và bảo đảm
giãn cách khi tiếp xúc.
- Hằng tuần công khai các cơ sở, cá
nhân bị phạt vi phạm hành chính về An toàn thực phẩm nhằm cảnh cáo, răn đe,
ngăn chặn các hành vi sản xuất, kinh doanh thực phẩm trái pháp luật.
2.1.3. Đối với người tiêu dùng thực
phẩm:
- Hướng dẫn cách chọn mua thực phẩm
an toàn
- Hướng dẫn đọc nhãn mác sản phẩm thực
phẩm
- Cách chế biến thực phẩm an toàn
- Tuyên truyền không mua thực phẩm tại
các cơ sở sản xuất, kinh doanh mất vệ sinh không đảm bảo an toàn; Không mua sản
phẩm thực phẩm không rõ nguồn gốc, có dấu hiệu ôi thiu, mốc, hỏng.
- Thực hiện các biện pháp phòng chống
dịch Covid-19 như: chỉ ra ngoài khi thật cần thiết, đeo khẩu trang khi ra nơi
công cộng, giữ khoảng cách tối thiểu 1m khi tiết xúc,
không nên tích trữ đồ ăn, không chen lấn số đẩy khi mua hàng, khuyến khích
thanh toán bằng thẻ ngân hàng, hạn chế dùng tiền mặt để thanh toán.
- Không nên mua, tích trữ quá nhiều
thực phẩm trong ngày tết để tránh sử dụng sản phẩm không tươi, mất dinh dưỡng,
hoặc mốc hỏng.
- Kịp thời công khai tên, địa chỉ các
cơ sở, cá nhân vi phạm về an toàn thực phẩm; thông tin danh sách, địa chỉ sản
xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn.
2.2. Tuyên truyền trong Tết
2.2.1.
Đối với Chính quyền các cấp, các nhà quản lý
Đưa tin kịp thời về các hoạt động bảo
đảm An toàn thực phẩm trên địa bàn
2.2.2. Đối với người sản xuất, chế
biến, kinh doanh thực phẩm:
- Tuyên truyền Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/2/2018; Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm; Nghị định số
155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018
- Tuyên truyền phổ biến các quy định
về sản xuất, kinh doanh rượu theo Nghị định số 105/2017/NĐ-CP về kinh doanh rượu.
- Tuyên truyền phổ biến các sản phẩm,
chuỗi thực phẩm an toàn, các sản phẩm truyền thống của địa phương nhằm quảng
bá, khích lệ sản xuất sản phẩm thực phẩm an toàn, mang đậm nét truyền thống, đặc
sản địa phương...
+ Thực hiện các biện pháp phòng chống
dịch Covid-19 như: trang bị phòng hộ cho nhân viên, đo thân nhiệt khách đến; bố
trí đầy đủ các phương tiện, vật tư để rửa tay, sát khuẩn tại cơ sở và bảo đảm
giãn cách khi tiếp xúc.
2.2.3.
Đối với người tiêu dùng thực phẩm:
- Hướng dẫn cách chế biến, bảo quản thực
phẩm an toàn, các bảo quản giò, chả, canh măng, bánh trưng trong ngày tết,...
- Tuyên truyền không sử dụng sản phẩm
thực phẩm không rõ nguồn gốc, có dấu hiệu ôi thiu, mốc, hỏng.
- Không nên chế biến
quá nhiều thực phẩm, thức ăn trong ngày Tết để tránh sử dụng sản phẩm không
tươi, mất dinh dưỡng, hoặc mốc hỏng.
- Tuyên truyền phòng ngừa ngộ độc rượu
trong dịp Tết: Không uống cồn công nghiệp vì có thể gây mù mắt và tử vong;
Không lạm dụng rượu, bia trong ngày Tết; Không uống rượu ngâm với lá, rễ cây,
phủ tạng động vật không rõ độc tính hay rượu ngâm theo kinh nghiệm cá nhân;
Không uống rượu khi: không biết đó là rượu gì, rượu không có nguồn gốc, rượu
không công bố tiêu chuẩn chất lượng, Không uống rượu khi
đang đói, mệt hoặc đang uống thuốc điều trị; Trẻ em dưới 18 tuổi không được uống
rượu, bia.
- Thực hiện các biện pháp phòng chống
dịch Covid-19 như: chỉ ra ngoài khi thật cần thiết, đeo khẩu trang khi ra nơi
công cộng, giữ khoảng cách tối thiểu 1m khi tiết xúc,
không nên tích trữ đồ ăn, không chen lấn số đẩy khi mua hàng, khuyến khích
thanh toán bằng thẻ ngân hàng, hạn chế dùng tiền mặt để thanh toán.
- Khai báo khi bị ngộ độc thực phẩm
và các bệnh truyền qua thực phẩm.
- Tuyên truyền phòng ngừa ngộ độc nấm:
Tuyệt đối không được ăn nấm lạ, nấm hoang dại kể cả nấm mầu trắng...; Không ăn
thử nấm, dứt khoát loại bỏ nấm khi còn nghi ngờ; Không hái nấm non chưa xòe mũ vì
chưa bộc lộ hết đặc điểm cấu tạo khó nhận dạng nấm độc; Không ăn
nấm đã bị dập nát, ôi thiu.
2.3. Tuyên truyền sau Tết và mùa lễ hội:
2.3.1. Đối với Chính
quyền các cấp, các nhà quản lý
- Tiếp tục tuyên truyền các văn bản
pháp luật, chỉ đạo của Chính phủ, các văn bản liên quan đến công tác quản lý An toàn thực phẩm.
- Tuyên truyền vai trò trách nhiệm của
chính quyền địa phương trong việc quản lý an toàn thực phẩm tại địa phương, tại
khu Lễ hội.
- Tuyên truyền công tác thanh kiểm
tra bảo đảm An toàn thực phẩm tại tất cả các cấp từ tỉnh đến quận/huyện, xã/phường.
Công khai tên, địa chỉ các cơ sở, cá nhân vi phạm về an toàn thực phẩm; thông
tin danh sách, địa chỉ sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn.
- Thực hiện nghiêm Nghị quyết số
84/NQ-CP ngày 29/5/2021 về các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn
cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự
an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid- 19 cụ thể: rà soát lại kế hoạch
thanh tra, kiểm tra để hạn chế, giảm các hoạt động thanh tra, kiểm tra trong thời
kỳ dịch bệnh, không thanh tra ngoài kế hoạch, chuyển từ phương pháp tiền kiểm
sang hậu kiểm.
2.3.2.
Đối với người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm:
- Tiếp tục tuyên truyền các quy định
về điều kiện vệ sinh cơ sở, trang thiết bị, dụng cụ trong sản xuất, chế biến,
kinh doanh thực phẩm.
- Tuyên truyền các quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế, lĩnh vực an toàn thực phẩm.
- Tiếp tục tuyên truyền phổ biến Nghị
định số 105/2017/NĐ-CP về kinh doanh rượu.
- Tuyên truyền phổ biến các mô hình sản
xuất, kinh doanh, các sản phẩm, chuỗi thực phẩm an toàn, các sản phẩm truyền thống
của địa phương nhằm quảng bá, khích lệ sản xuất sản phẩm thực phẩm an toàn,
mang đậm nét truyền thống, đặc sản địa phương...
- Thực hiện các biện pháp phòng chống
địch Covid-19 như: trang bị phòng hộ cho nhân viên, đo thân nhiệt khách đến; bố
trí đầy đủ các phương tiện, vật tư để rửa tay, sát khuẩn tại cơ sở và bảo đảm
giãn cách khi tiếp xúc.
- Hằng tuần công khai các cơ sở, cá
nhân bị phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm nhằm cảnh cáo, răn đe,
ngăn chặn các hành vi sản xuất, kinh doanh thực phẩm trái pháp luật.
2.3.3.
Đối với người tiêu dùng:
- Tiếp tục hướng dẫn cách chế biến, bảo
quản thực phẩm an toàn,...
- Tiếp tục tuyên truyền không sử dụng
sản phẩm thực phẩm không rõ nguồn gốc, có dấu hiệu ôi thiu, mốc, hỏng.
- Tiếp tục tuyên truyền phòng ngừa ngộ
độc rượu trong mùa lễ hội.
- Tuyên truyền phòng ngừa ngộ độc nấm:Tuyệt
đối không được ăn nấm lạ, nấm hoang dại kể cả nấm mầu trắng...; Không ăn thử nấm,
dứt khoát loại bỏ nấm khi còn nghi ngờ; Không hái nấm non chưa xòe mũ vì chưa bộc
lộ hết đặc điểm cấu tạo khó nhận dạng nấm độc; Không ăn nấm đã bị dập nát, ôi
thiu.
- Thực hiện các biện pháp phòng chống
dịch Covid-19 như: chỉ ra ngoài khi thật cần thiết, đeo khẩu trang khi ra nơi công cộng, giữ khoảng cách tối thiểu 1m khi tiết
xúc, không nên tích trữ đồ ăn, không chen lấn xô đẩy khi
mua hàng, khuyến khích thanh toán bằng thẻ ngân hàng, hạn chế dùng tiền mặt để
thanh toán.
III. CÁC KÊNH
TRUYỀN THÔNG:
- Kênh truyền thông đại chúng: Huy động
đài phát thanh, truyền hình, báo chí dành nhiều thời gian, thời lượng phát sóng
tuyên truyền về an toàn thực phẩm. Đặc biệt phát huy hệ thống đài truyền thanh ở
xã, phường, khu phố để tập trung chuyển tải Thông điệp “An toàn thực phẩm Tết
Nguyên đán Tân Sửu 2021”. Viết bài phổ biến kiến thức về an toàn thực phẩm Tết,
lễ hội. Tổ chức tọa đàm, đối thoại trực tiếp trên truyền hình, truyền thanh về
an toàn thực phẩm, phổ biến các nội dung của Luật và các văn bản hướng dẫn liên quan để nâng cao hiệu quả thực thi các nội dung của Luật.
- Kênh truyền thông trực tiếp: Tăng
cường truyền thông trực tiếp thông qua đội ngũ cán bộ y tế, giáo dục, biên
phòng, nông nghiệp phát triển nông thôn, các ban ngành, đoàn thể (như Mặt trận
tổ quốc, Hội chữ thập đỏ, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, lực lượng vũ trang, cộng
tác viên y tế thôn, bản...) với các hình thức dễ tiếp thu như hướng dẫn thực
hành cụ thể theo nhóm, nói chuyện, hội thảo, hội diễn, hội thi quần chúng, hội
thi cộng tác viên tuyên truyền về vệ sinh an toàn thực phẩm... Ngoài ra, đưa
vào thảo luận và có nghị quyết về đảm bảo an toàn thực phẩm trong các đạt sinh
hoạt của các cấp ủy đảng.
- Các kênh truyền thông khác: Tùy từng
địa phương, phong tục, tập quán, địa bàn dân cư triển khai các hình thức truyền
thông phù hợp như băng - rôn, khẩu hiệu, triển lãm, hướng
dẫn cụ thể bằng cách “cầm tay chỉ việc”.
Đặc biệt, cần huy động sự hưởng ứng
tham gia của các tổ chức, cá nhân doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm
và các tổ chức, đoàn thể bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cùng tham gia vào các
hoạt động truyền thông, tuyên truyền đảm bảo an toàn thực phẩm Tết Nguyên đán
Tân Sửu và Lễ hội Xuân 2021.
PHỤ LỤC 2A
CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ATTP
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 238/KH-UBND ngày 08/12/2020 của UBND Thành phố)
1. Các văn bản pháp luật hiện hành
quy định về bảo đảm ATTP
- Luật An toàn thực phẩm số
55/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010 của Quốc hội khóa 12;
- Nghị định 67/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ quy định về điều kiện sản xuất, kinh doanh thực phẩm
thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Y tế;
- Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày
14/04/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa;
- Nghị định 77/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số quy định
về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, hóa chất,
vật liệu nổ công nghiệp, phân bón, kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm thuộc
phạm vi quản lý của nhà nước của Bộ Công Thương.
- Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày
14/7/2017 của Chính phủ về kinh doanh rượu;
- Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/02/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An
toàn thực phẩm;
- Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số quy định
liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
Y tế.
- Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày
05/02/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý
nhà nước của Bộ công thương;
- Thông tư số 25/2010/TT-BNNPTNT ngày
08/4/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn việc kiểm tra vệ
sinh an toàn thực phẩm đối với hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu.
- Thông tư số 51/2010/TT-BNNPTNT ngày
8/9/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi bổ sung một số điều
của Thông tư số 25/2010/TT-BNNPTNT ngày 08/4/2010 và thông tư số
06/2010/TT-BNNPTNT ngày 02/02/2010;
- Thông tư liên tịch số
34/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 27/10/2014 của liên Bộ Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương về hướng dẫn ghi nhãn hàng hóa đối với
thực phẩm, phụ gia thực phẩm và chất hỗ trợ chế biến thực phẩm bao gói sẵn;
- Thông tư số 43/2014/TT-BYT ngày
24/11/2014 của Bộ Y tế về hướng dẫn quản lý thực phẩm chức năng;
- Thông tư số 09/2015/TT-BYT ngày
25/5/2015 của Bộ Y tế quy định về xác nhận nội dung quảng cáo đối với sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế.
- Thông tư số
48/2015/TT-BYT ngày 01/12/2015 quy định hoạt động kiểm tra an toàn thực phẩm
trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế;
- Thông tư số 11/2018/TT-BNNPTNT Bộ
Nông nghiệp và PTNT ngày 01/10/2018 Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia chợ đầu
mối, chợ đấu giá nông lâm thủy sản sản - Yêu cầu đảm bảo an toàn thực phẩm;
- Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày
31/10/2018 Bộ Nông nghiệp và PTNT Quy định phương thức quản lý điều kiện bảo đảm
an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông
lâm thủy sản không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực
phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thông tư số 10/2019/TT-BNNPTNT ngày
20/09/2019 Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành danh mục thuốc bảo vệ thực vật được
phép sử dụng, cấm sử dụng tại Việt Nam;
- Thông tư số 33/2014/TT-BNNPTNT ngày
30/10/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định trình tự, thủ tục
kiểm dịch thực vật nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh và sau nhập khẩu vật thể thuộc
diện kiểm dịch thực vật;
- Thông tư số 35/2014/TT-BNNPTNT ngày
31/10/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành Danh mục đối tượng
kiểm dịch thực vật của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
- Thông tư số 23/2018/TT-BYT ngày
14/9/2018 Quy định việc thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn thuộc
thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế;
- Thông tư số 24/2019/TT-BYT
ngày 30/8/2019 của Bộ Y tế quy định về quản lý và sử dụng phụ gia thực phẩm;
- Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày
25/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định việc thẩm định,
chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện
an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn
;
- Các Thông tư của Bộ Y tế, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương và của liên bộ về bảo đảm an
toàn thực phẩm theo từng lĩnh vực cụ thể.
2. Các Nghị định căn cứ để xử lý vi
phạm:
- Luật xử lý vi phạm hành chính năm
2012;
- Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày
19/7/2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
XLVPHC; Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013
của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật xử lý vi
phạm hành chính;
- Nghị định số 103/2013/NĐ-CP ngày
12/9/2013 quy định về XPVPHC trong hoạt động thủy sản;
- Nghị định số 114/2013/NĐ-CP ngày
03/10/2013 quy định XPVPHC trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch
thực vật;
- Nghị định số 119/2013/NĐ-CP ngày 09/10/2013
quy định XPVPHC trong lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi;
- Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày
12/11/2013 quy định XPVPHC trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng
cáo có hiệu lực từ 01/01/2014;
- Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày
20/3/2017 của Chính Phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
131/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính Phủ quy định xử phạt hành chính về quyền
tác giả, quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của
Chính Phủ quy định xử phạt bị phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao,
du lịch và quảng cáo;
- Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày
31/7/2017 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú
y;
- Nghị định sổ 119/2017/NĐ-CP ngày
01/11/2017 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
- Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày
04/9/2018 quy định XPVPHC về ATTP;
- Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày
04/9/2018 quy định XPVPHC trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng
giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
- Các nghị định khác của Chính phủ
quy định XPVPHC trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan.
PHỤ LỤC 2B
NỘI DUNG CHÍNH THANH TRA, KIỂM TRA TẠI CƠ
SỞ THỰC PHẨM
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 238/KH-UBND
ngày 08/12/2020 của UBND Thành phố)
1. Nội dung thanh, kiểm tra đối với từng cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm:
a. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh
thực phẩm, tập trung kiểm tra:
- Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
ATTP (đối với các cơ sở thuộc diện phải có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
ATTP);
- Giấy cam kết sản xuất thực phẩm an
toàn (đối với các cơ sở thuộc diện cấp bản cam kết)
- Giấy chứng nhận sức khỏe của chủ và
người lao động;
- Giấy xác nhận kiến thức ATTP của chủ
và người lao động;
- Hồ sơ công bố sản phẩm/bản tự công
bố sản phẩm;
- Nhãn sản phẩm hàng hóa sản phẩm;
- Tài liệu quảng cáo, hồ sơ đăng ký
quảng cáo;
- Hồ sơ theo dõi về chất lượng sản phẩm;
- Điều kiện đảm bảo ATTP (cơ sở,
trang thiết bị dụng cụ, còn người);
- Quy trình chế biến, bảo quản, vận
chuyển thực phẩm;
- Nguồn gốc nguyên liệu, phụ gia thực
phẩm;
- Nguồn nước dùng cho chế biến thực
phẩm;
- Các nội dung khác có liên quan;
- Lấy mẫu kiểm nghiệm các chỉ tiêu ATTP
theo quy định khi cần thiết;
b. Đối với cơ sở dịch vụ ăn uống, tập trung xem xét:
- Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
ATTP (đối với các cơ sở thuộc diện phải có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
ATTP);
- Giấy chứng nhận sức khỏe của chủ và
người lao động;
- Giấy xác nhận kiến thức ATTP của chủ
và người lao động;
- Điều kiện đảm bảo ATTP (cơ sở,
trang thiết bị dụng cụ, còn người);
- Quy trình chế biến, bảo quản thực
phẩm;
- Nguồn gốc nguyên liệu, phụ gia thực
phẩm;
- Việc lưu mẫu thức ăn;
- Việc đảm bảo nước sạch dùng cho chế
biến thực phẩm;
- Các nội dung khác có liên quan;
- Lấy mẫu kiểm nghiệm các chỉ tiêu
ATTP theo quy định khi cần thiết,
c. Đối với cơ sở thức ăn đường phố, tập
trung xem xét:
- Cơ sở có đảm bảo tách biệt nguồn gốc
gây độc hại, nguồn gây ô nhiễm;
- Thức ăn có được bày bán trên bàn,
giá, kệ, phương tiện bảo đảm ATTP;
- Kiểm tra nguyên liệu;
- Kiểm tra dụng cụ ăn uống, chứa đựng
thực phẩm;
- Kiểm tra dụng cụ che nắng, mưa, bụi bẩn, côn trùng và động vật gây hại;
- Kiểm tra nguồn gốc phục vụ việc chế
biến, kinh doanh thực phẩm;
- Kiểm tra điều kiện về sức khỏe, kiến
thức và thực hành của chủ cơ sở và người trực tiếp chế biến, kinh doanh thực phẩm;
- Các nội dung khác có liên quan;
- Lấy mẫu kiểm nghiệm các chỉ tiêu
ATTP theo quy định khi cần thiết;
2. Phương pháp thanh, kiểm tra, hậu
kiểm:
- Nghe báo cáo việc chấp hành các quy
định về đảm bảo ATTP của cơ sở;
- Thu nhập tài liệu liên quan;
- Kiểm tra thủ tục pháp lý;
- Kiểm tra điều kiện vệ sinh thực tế tại
cơ sở sản xuất thực phẩm, với các cơ sở hậu kiểm sau công bố sản phẩm chỉ kiểm
tra điều kiện bảo quản nguyên liệu và sản phẩm thực phẩm.
- Kiểm tra sản phẩm thực phẩm;
- Lấy mẫu để kiểm nghiệm xác định các
chỉ tiêu ATTP khi cần thiết;
- Lập biên bản kiểm tra;
- Phân tích, đánh giá hồ sơ; phân
tích, đánh giá kết quả kiểm nghiệm;
- Kết thúc kiểm
tra, tiến hành nhận xét, đánh giá việc thực hiện các quy định
về đảm bảo ATTP tại cơ sở; đề xuất các giải pháp tăng cường bảo đảm ATTP trong
sản xuất/chế biến thực phẩm.
- Phát hiện các vi phạm xử lý theo
quy định.
PHỤ LỤC 3
(Ban
hành kèm theo Kế hoạch số 238/KH-UBND ngày 08/12/2020 của UBND Thành phố)
MẪU BÁO CÁO CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG
…….(tên
cơ quan chủ quản)
……..(tên cơ quan báo cáo)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:…./BC-…(chữ viết tắt tên CQ báo cáo)
|
Ngày
tháng năm 20……
|
BÁO
CÁO
Triển
khai Kế hoạch bảo đảm an toàn thực phẩm Tết Nguyên
đán Tân Sửu và mùa Lễ hội Xuân 2021
I. Công tác chỉ đạo:
Xây dựng Kế hoạch và công văn chỉ đạo
triển khai Kế hoạch tới các đơn vị trực thuộc (nêu cụ thể)
II. Các hoạt động đã triển khai:
1. Các hoạt động truyền thông được
triển khai:
TT
|
Hoạt
động
|
Số
lượng/buổi
|
Số
người tham dự/phạm vi bao phủ.
|
1
|
Họp cộng tác viên báo chí
|
|
|
2
|
Nói chuyện
|
|
|
3
|
Tập huấn
|
|
|
4
|
Hội thảo
|
|
|
5
|
Phát thanh: tỉnh
|
|
|
|
Phát thanh: huyện
|
|
|
|
Phát thanh: xã/phường
|
|
|
|
Phát thanh: thôn/ bản
|
|
|
6
|
Truyền hình: tỉnh
|
|
|
7
|
Báo viết: tỉnh
|
|
|
|
Báo viết: huyện
|
|
|
|
Bản tin: xã/phường
|
|
|
8
|
Sản phẩm truyền thông:
|
|
|
- Băng rôn, khẩu hiệu
|
|
|
- Tranh áp - phích
|
|
|
- Tờ gấp
|
|
|
- Băng, đĩa
hình
|
|
|
- Băng, đĩa âm
|
|
|
- Khác ....
|
|
|
9
|
Hoạt động khác: hội thi, hội thao tuyên
truyền VSATTP ...
|
|
|
2. Hoạt động kiểm tra, thanh tra:
(theo Mẫu phụ lục 4)
III. Tình hình ngộ độc thực phẩm:
TT
|
Chỉ
số
|
Từ
- đến
|
Số
cùng kỳ năm trước
|
1.
|
Số vụ
|
|
|
2.
|
Số mắc
|
|
|
3.
|
Số chết
|
|
|
Đánh giá: So sánh với tình hình ngộ độc
thực phẩm cùng kỳ năm trước; nguyên nhân chủ yếu, giải pháp khắc phục.
IV. Đánh giá chung:
1. Ưu điểm:
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
2. Hạn chế tồn tại:
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
3. Kiến nghị:
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 4
(Ban
hành kèm theo Kế hoạch số 238/KH-UBND ngày 08/12/2020 của UBND Thành phố)
BÁO CÁO KẾT QUẢ THANH KIỂM TRA CỦA TỪNG
QUẬN HUYỆN
……….(tên
cơ quan chủ quản)
………..(tên cơ quan báo cáo)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:…./BC-…(chữ viết tắt tên CQ báo cáo)
|
Ngày
tháng năm 20……
|
BÁO
CÁO
Kết
quả thanh tra, kiểm tra trong dịp Tết Nguyên Đán Tân Sửu và mùa Lễ hội năm 2021
do địa phương thực hiện
I. Công tác chỉ đạo (nêu cụ thể)
II. Kết quả thanh tra, kiểm tra tại
cơ sở thực phẩm (không bao
gồm các cơ sở do Đoàn liên ngành Trung ương và Đoàn thành phố thực hiện và báo
cáo):
1. Việc tổ chức các đoàn thanh tra,
kiểm tra:
Tổng số đoàn thanh tra, kiểm tra:
Trong đó:
1.1 Số đoàn thanh tra, kiểm tra tuyến
quận, huyện: ………………….
- Số đoàn thanh tra: ………………………
- Số đoàn kiểm tra: ……………………….
1.2 Số đoàn thanh, kiểm tra tuyến xã,
phường: …………..
- Số đoàn thanh tra: ……………………..
- Số đoàn kiểm tra: ………………………………
2. Kết quả thanh tra, kiểm tra:
Bảng 1: Kết quả kiểm tra
TT
|
Loại
hình cơ sở thực phẩm
|
Xã,
phường
|
Quận,
huyện
|
TS
cơ sở
|
Số
được th.t, KT
|
Số
CS đạt
|
Tỷ lệ
đạt (%)
|
TS
cơ sở
|
Số
được th.t, KT
|
Số
CS đạt
|
Tỷ lệ
đạt (%)
|
1
|
Sản xuất chế biến
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Kinh doanh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Dịch vụ ăn uống
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Thức ăn đường phố
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số cơ sở
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bảng
2: Tình hình vi phạm và xử lý vi phạm
TT
|
Tổng
hợp tình hình vi phạm
|
Xã,
phường, thị trấn
|
Quận,
huyện, thị xã
|
Số
lượng
|
Tỷ lệ
% so với số được thanh, KT
|
Số lượng
|
Tỷ lệ
% so với số được thanh, KT
|
1
|
Tổng số cơ sở được thanh, kiểm tra
|
|
|
|
|
Số cơ sở được thanh tra
|
|
|
|
|
Số cơ sở được kiểm tra
|
|
|
|
|
2
|
Tổng số cơ sở có vi phạm
|
|
|
|
|
|
- Số cơ sở thanh tra vi phạm
|
|
|
|
|
|
- Số cơ sở kiểm tra vi phạm
|
|
|
|
|
3
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
3.1
|
Hình thức phạt chính
|
|
|
|
|
|
- Số cơ sở bị cảnh
cáo
|
|
|
|
|
+ số cơ sở
thanh tra bị cảnh cáo
|
|
|
|
|
+ số cơ sở kiểm tra bị cảnh cáo
|
|
|
|
|
|
- Tổng số cơ sở bị phạt tiền
|
|
|
|
|
+ số cơ sở thanh tra bị phạt tiền
|
|
|
|
|
+ số cơ sở kiểm tra bị phạt tiền
|
|
|
|
|
|
- Tổng số tiền phạt
|
|
|
|
|
+ Số tiền phạt thanh tra
|
|
|
|
|
+ Số tiền phạt
kiểm tra
|
|
|
|
|
3.2
|
Hình thức phạt bổ sung, biện pháp khắc phục
|
|
|
|
|
|
Số cơ sở bị đóng cửa
|
|
|
|
|
|
Số cơ sở bị đình chỉ lưu hành sản
phẩm
|
|
|
|
|
|
Số cơ sở bị tiêu hủy sản phẩm
|
|
|
|
|
|
Tổng số loại sản phẩm bị tiêu hủy
|
|
|
|
|
|
Số cơ sở phải khắc phục vụ về nhãn
|
|
|
|
|
|
Số loại sản phẩm có nhãn phải khắc
phục
|
|
|
|
|
|
Số cơ sở bị đình chỉ lưu hành tài
liệu q/cáo
|
|
|
|
|
|
Số loại tài liệu q/cáo bị đình chỉ
lưu hành
|
|
|
|
|
|
Các xử lý khác
|
|
|
|
|
3.3
|
Chuyển hồ sơ sang cơ quan khác xử
lý
|
|
|
|
|
|
Số cơ sở có vi phạm nhưng không xử
lý (nhắc nhở)
|
|
|
|
|
Bảng
3: Các nội dung vi phạm chủ yếu
TT
|
Nội
dung vi phạm
|
Xã,
phường, thị trấn
|
Quận,
huyện, thị xã
|
Số
CS kiểm tra
|
Số
CS vi phạm
|
Tỷ lệ
%
|
Số
CS kiểm tra
|
Số
CS vi phạm
|
Tỷ lệ
%
|
1
|
Điều kiện vệ sinh cơ sở
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Điều kiện trang thiết bị dụng cụ
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Điều kiện về
con người
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Công bố tiêu chuẩn sản phẩm/công bố hợp quy/phù hợp quy định ATTP/bản tự công bố sản
phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Ghi nhãn thực phẩm
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Quảng cáo thực phẩm
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Chất lượng sản
phẩm thực phẩm
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Vi phạm khác (ghi rõ)
|
|
|
|
|
|
|
Bảng
4: Kết quả kiểm nghiệm mẫu
TT
|
Loại
xét nghiệm
|
Xã,
phường, thị trấn
|
Quận,
huyện, thị xã
|
Tổng
số mẫu xét nghiệm
|
Số mẫu
không đạt
|
Tỷ lệ
% không đạt
|
Tổng
số mẫu xét nghiệm
|
Số mẫu
không đạt
|
Tỷ lệ
% không đạt
|
1
|
Tổng số xét nghiệm nhanh
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Xét nghiệm tại labo
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Hóa lý
|
|
|
|
|
|
|
2.2
|
Vi sinh
|
|
|
|
|
|
|
III. Nhận xét, đánh giá chung:
PHỤ LỤC 5
(Ban
hành kèm theo Kế hoạch số 238/KH-UBND ngày 08/12/2020 của UBND Thành phố)
BÁO CÁO ĐOÀN THANH, KIỂM TRA LIÊN NGÀNH
THÀNH PHỐ
……….(tên
cơ quan chủ quản)
………..(tên cơ quan báo cáo)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:…./BC-…(chữ viết tắt tên CQ báo cáo)
|
Ngày
tháng năm 20……
|
BÁO
CÁO
Kết
quả thanh tra, kiểm tra trong dịp tết Nguyên đán
Tân Sửu và các mùa Lễ Hội Xuân năm 2021 do Đoàn
liên ngành thành phố thực hiện
I. Ghi nhận báo cáo của các địa
phương với Đoàn liên ngành Thành Phố.
1. Công tác chỉ đạo của địa phương.
2. Công tác tuyên truyền, giáo dục.
3. Việc triển khai thực hiện Kế hoạch
triển khai công tác Bảo đảm An toàn thực phẩm Tết Nguyên đán Tân Sửu và mùa Lễ
hội Xuân 2021
4. Hoạt động mô hình, chuyên biệt
theo điều kiện đặc thù của từng địa phương, theo chỉ đạo của các bộ, ngành hữu
quan.
II. Kết quả thanh tra, kiểm tra tại
cơ sở thực phẩm do đoàn liên ngành Thành phố phối hợp với địa phương thực hiện:
Bảng 1:
Tóm tắt kết quả thanh tra, kiểm tra:
TT
|
Nội
dung
|
Số
lượng
|
Tỷ lệ
% so với tổng số được thanh tra
|
1
|
Tổng số cơ sở được thanh tra
|
|
|
2
|
Số cơ sở có vi phạm
|
|
|
3
|
Số cơ sở vi phạm bị xử lý
Trong đó:
|
|
|
3.1
|
Số cơ sở vi phạm đã được xử lý ngay
trong quá trình thanh tra (nêu rõ hình thức xử lý):
|
|
|
3.2
|
Số cơ sở có vi phạm đã giao địa
phương xử lý
|
|
|
Bảng 2: Nội
dung vi phạm chủ yếu tại các cơ sở thực phẩm:
TT
|
Nội
dung vi phạm
|
Số
CS được thanh tra
|
Số
cơ sở vi phạm
|
Tỷ lệ
%
|
1
|
Điều kiện vệ sinh cơ sở
|
|
|
|
2
|
Điều kiện vệ sinh trang thiết bị dụng
cụ
|
|
|
|
3
|
Điều kiện về con người
|
|
|
|
4
|
Công bố tiêu chuẩn sản phẩm/công bố
hợp quy/phù hợp quy định ATTP
|
|
|
|
5
|
Ghi nhãn thực phẩm
|
|
|
|
6
|
Quảng cáo thực phẩm
|
|
|
|
7
|
Chất lượng sản phẩm thực phẩm
|
|
|
|
8
|
Vi phạm khác (ghi rõ)
|
|
|
|
Bảng
3: Kết quả kiểm nghiệm mẫu do đoàn
thành phố thực hiện
TT
|
Loại
xét nghiệm
|
Kết
quả xét nghiệm mẫu
|
Tổng số mẫu xét
nghiệm
|
Số
mẫu không đạt
|
Tỷ
lệ % không đạt
|
1
|
Xét nghiệm nhanh
|
|
|
|
2
|
Xét nghiệm tại labo
|
|
|
|
2.1
|
Hóa lý
|
|
|
|
2.2
|
Vi sinh
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
III. Nhận xét, đánh giá chung
Đề nghị nhận xét, đánh giá cụ thể
theo số liệu tại các bảng từ 1 - 3; nêu rõ những điểm mạnh, những tồn tại, hạn
chế của từng địa phương.
IV. Đề xuất kiến nghị của đoàn và
ghi nhận kiến nghị của địa phương.
(ghi cụ thể)