CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 114/2013/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 10
năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIỐNG CÂY TRỒNG, BẢO
VỆ VÀ KIỂM DỊCH THỰC VẬT
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Pháp lệnh bảo vệ và kiểm dịch thực vật ngày 25 tháng 7 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh giống cây trồng
ngày 24 tháng 3 năm 2004;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật,
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về hành vi
vi phạm, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục
hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt và thẩm quyền lập
biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch
thực vật.
2. Các hành vi vi phạm hành chính về
giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật quy định tại Nghị định này bao gồm:
a) Vi phạm quy định về giống cây trồng;
b) Vi phạm quy định về bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật và thuốc bảo
vệ thực vật.
3. Các hành vi vi phạm hành
chính khác trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật không
được quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại các nghị định khác của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên
quan để xử phạt.
Điều 2. Đối tượng
bị xử phạt vi phạm hành chính
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm hành chính liên quan đến giống cây trồng, bảo vệ và
kiểm dịch thực vật.
Điều 3. Thời hiệu
xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật là một năm.
2. Đối với các hành vi vi phạm hành
chính về sở hữu trí tuệ đối với giống cây trồng; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu,
kinh doanh giống cây trồng, thuốc bảo
vệ thực vật, thực vật, sản phẩm thực vật thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính là hai năm.
3. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt
vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định
tại Điểm b, Khoản 1 Điều 6 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 4. Hình thức
xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch
thực vật, tổ chức, cá nhân phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính là cảnh
cáo hoặc phạt tiền.
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng các hình thức xử phạt
bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề gồm: Giấy công nhận cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng; Quyết định
chỉ định khảo nghiệm giống cây trồng; Chứng chỉ hành nghề xông hơi khử trùng;
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề xông hơi khử trùng; Chứng chỉ hành nghề
sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật; Chứng chỉ hành
nghề buôn bán thuốc bảo vệ thực vật; Giấy phép nhập khẩu
thuốc bảo vệ thực vật; Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật; Giấy phép
kiểm dịch thực vật nhập khẩu;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch
thực vật.
3. Ngoài các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Điểm a, c, d, đ, e, g, h, i Khoản 1 Điều 28 Luật
xử lý vi phạm hành chính, Nghị định này quy định các biện pháp khắc phục hậu
quả sau:
a) Buộc chuyển đổi mục đích sử dụng hạt
giống cây trồng sản xuất không theo đúng quy trình đối với từng cấp giống đã
quy định;
b) Buộc tái chế đối với những thuốc,
nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật có hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ 70% trở lên
so với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật
tương ứng.
Điều 5. Quy định
về mức phạt tiền
1. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật đối với
cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức là 100.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền
quy định tại Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi
vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 (hai) lần mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ trường
hợp quy định tại Điều 23, Điều 24 của Nghị định này.
Chương 2.
HÀNH VI VI PHẠM
HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC GIỐNG
CÂY TRỒNG
Điều 6. Vi phạm về
quản lý, sử dụng và bảo tồn nguồn gen cây trồng trong các khu bảo tồn
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với hành vi vi phạm khai thác hoặc sử dụng nguồn gen cây trồng trong
khu bảo tồn vượt quá giới hạn cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm khai thác, sử dụng nguồn gen cây trồng
trong khu bảo tồn mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chiếm đoạt nguồn gen trong khu bảo
tồn;
b) Phá hoại nguồn gen giống cây trồng
trong khu bảo tồn, trong trường hợp có thể phục hồi lại được tình trạng ban đầu.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm phá hoại nguồn gen giống cây trồng
trong khu bảo tồn đến mức không thể khôi phục lại được tình trạng ban đầu.
5. Hình thức xử phạt bổ sung
Tịch thu tang vật và phương tiện vi
phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc khôi phục tình trạng ban đầu đối
với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này.
Điều 7. Vi phạm về
thu thập, bảo tồn nguồn gen cây trồng quý hiếm nằm trong Danh mục nguồn gen cây
trồng quý hiếm cần bảo tồn
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chiếm đoạt nguồn gen quý hiếm
trong khu bảo tồn;
b) Phá hoại nguồn gen quý hiếm trong
khu bảo tồn, trong trường hợp có thể phục hồi lại được tình trạng ban đầu.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm phá hoại nguồn gen cây trồng quý hiếm cần
bảo tồn đến mức không thể khôi phục lại được tình trạng
ban đầu.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung
Tịch thu tang vật và phương tiện vi
phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc khôi phục tình trạng ban đầu đối
với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
Điều 8. Vi phạm về
xuất khẩu nguồn gen, giống cây trồng quý hiếm
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000
đồng đối với hành vi vi phạm xuất khẩu quá số lượng đối với từng nguồn gen cây
trồng quý hiếm so với văn bản đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm xuất khẩu không đúng tên nguồn gen cây
trồng quý hiếm so với văn bản đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm xuất khẩu nguồn gen quý hiếm mà không
được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm xuất khẩu giống cây trồng thuộc Danh mục
giống cây trồng quý hiếm cấm xuất khẩu.
5. Hình thức xử phạt bổ sung
Tịch thu tang vật và phương tiện vi
phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, 2, 3 và Khoản 4 Điều này.
Điều 9. Vi phạm về
khảo nghiệm giá trị canh tác, giá trị sử dụng (khảo nghiệm cư); khảo nghiệm
tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định (khảo nghiệm DUS)
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với cá nhân khảo nghiệm được chỉ định thực hiện khảo nghiệm nhưng
không duy trì đầy đủ điều kiện khảo nghiệm như tại thời điểm được cơ quan có thẩm
quyền chỉ định.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với cá nhân khảo nghiệm được chỉ định
thực hiện khảo nghiệm nhưng không thực hiện đúng quy phạm
khảo nghiệm hiện hành.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với cá nhân được chỉ định khảo nghiệm nhưng công bố sai sự
thật kết quả khảo nghiệm.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung
Tước quyền sử dụng Quyết định, chỉ định
khảo nghiệm từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản
3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc cải chính thông tin sai sự thật
đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 10. Vi phạm
về sử dụng giống cây trồng mới đang trong quá trình khảo nghiệm, sản xuất thử
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm đưa giống cây trồng
đang trong quá trình khảo nghiệm cơ bản ra khảo nghiệm sản xuất vượt từ 30% trở
lên so với diện tích được phép theo quy định đối với từng loại giống cây trồng.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây khi chuyển giao
giống nhằm mục đích sản xuất thử:
a) Không có quy trình kỹ thuật trồng
trọt của giống sản xuất thử kèm theo cho người sản xuất;
b) Không có hợp đồng hoặc danh sách
ghi rõ tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất thử, thời gian, số lượng giống
được chuyển giao;
c) Không theo dõi, đánh giá giống
trong quá trình sản xuất thử.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển giao giống ra sản xuất thử
vượt từ 30% trở lên so với diện tích được phép theo quy định đối với từng loại
giống cây trồng;
b) Sản xuất thử không đúng vùng sinh
thái được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
Điều 11. Vi phạm
về quản lý cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng giống cây công nghiệp, cây ăn quả
lâu năm
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm không thực hiện đúng quy
định về trách nhiệm quản lý, sử dụng, khai thác cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng
giống cây công nghiệp, cây ăn quả lâu
năm đã quy định:
a) Không gắn mã hiệu cho nguồn giống;
b) Nguồn giống không đảm bảo đạt các
tiêu chí như khi được công nhận, bị nhiễm bệnh nguy hiểm, thoái hóa;
c) Cây có múi S0, cây có múi S1 không được trồng trong
nhà lưới đủ tiêu chuẩn ngăn chặn côn trùng trung gian truyền bệnh;
d) Khai thác vật liệu nhân giống vượt
quá định mức quy định trong Giấy công nhận cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng.
đ) Không lập sổ theo dõi tình hình
cung cấp vật liệu nhân giống.
2. Hình thức xử phạt bổ sung
Tước quyền sử dụng Giấy công nhận cây
đầu dòng, vườn cây đầu dòng trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với
hành vi vi phạm tại Điểm b, c Khoản 1 Điều này.
Điều 12. Vi phạm
về quyền của chủ Bằng bảo hộ
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sử dụng giống cây trồng đã được chấp nhận
đơn đăng ký bảo hộ nhằm mục đích thương mại mà không trả tiền đền bù theo quy định
tại Điều 189 Luật sở hữu trí tuệ.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sử dụng quyền của chủ Bằng bảo hộ liên
quan đến vật liệu nhân của giống cây trồng đã được bảo hộ mà không được sự đồng
ý của chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng để thực hiện một trong các mục đích sau:
a) Sản xuất hoặc nhân giống;
b) Chế biến nhằm mục đích nhân giống;
c) Chào hàng;
d) Bán hoặc thực hiện các hoạt động
tiếp cận thị trường;
đ) Xuất khẩu;
e) Nhập khẩu;
g) Lưu giữ để thực hiện một trong các
hành vi quy định tại Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản này;
h) Thực hiện một trong các hành vi
quy định tại Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản này đối với giống cây trồng mà việc sản xuất đòi hỏi phải sử dụng lặp lại giống cây trồng
đã được bảo hộ;
i) Thực hiện một trong các hành vi
quy định tại Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản này đối với giống cây trồng có nguồn
gốc từ giống cây trồng được bảo hộ, trừ trường hợp giống cây
trồng được bảo hộ có nguồn gốc từ một giống cây trồng đã được bảo hộ khác.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với việc sử dụng tên giống cây trồng trùng hoặc tương tự với
tên giống cây trồng đã được bảo hộ cho giống cây trồng cùng loài hoặc loài liên
quan gần gũi với giống cây trồng đã được bảo hộ.
4. Hình thức xử phạt bổ sung
Tịch thu tang vật vi phạm đối với các
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Điều 13. Vi phạm
về nghĩa vụ của chủ Bằng bảo hộ, tác giả giống cây trồng
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng
không thực hiện việc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng đã được bảo hộ
theo quyết định chuyển giao bắt buộc của cơ quan có thẩm
quyền;
b) Chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng
không trả thù lao cho tác giả giống cây trồng theo quy định;
c) Chủ Bằng bảo hộ không duy trì
được tính khác biệt, tính đồng nhất, tính ổn định của giống cây
trồng được bảo hộ như tại thời điểm cấp Bằng bảo hộ mà vẫn khai thác, sử dụng vật
liệu nhân giống;
d) Tác giả giống cây trồng không thực
hiện đúng nghĩa vụ giúp chủ Bằng bảo hộ duy trì vật liệu nhân giống của giống
cây trồng được bảo hộ.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000
đồng đối với hành vi vi phạm sử dụng Bằng bảo hộ giống cây trồng đã hết hiệu lực, bị đình chỉ hoặc hủy bỏ hiệu
lực để thực hiện quyền đối với
giống cây trồng.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sử dụng Bằng bảo hộ giống cây trồng giả
để thực hiện quyền đối với giống cây trồng.
4. Hình thức xử phạt bổ sung
Tịch thu giống cây trồng đối với các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc thu hồi Bằng bảo hộ giống cây trồng
giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 14. Vi phạm
về điều kiện sản xuất, kinh doanh giống cây trồng chính
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm về điều kiện kinh doanh
giống cây trồng chính đã quy định:
a) Không có địa điểm kinh doanh và cơ
sở vật chất kỹ thuật phù hợp với từng loài cây trồng, từng cấp giống;
b) Không có hoặc không thuê nhân viên
kỹ thuật có trình độ từ trung cấp Trồng trọt, Bảo vệ thực vật trở lên hoặc có
chứng chỉ đào tạo về kỹ thuật sản xuất giống cây trồng chính.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm về điều kiện sản xuất giống
cây trồng chính với mục đích thương mại:
a) Địa điểm sản xuất không phù hợp với
quy hoạch của ngành nông nghiệp; yêu cầu sản xuất của từng loài cây trồng, từng
cấp giống đã quy định;
b) Không có cơ sở vật chất và trang
thiết bị kỹ thuật phù hợp với quy trình kỹ thuật sản xuất từng loài cây trồng,
từng cấp giống đã quy định;
c) Không có hoặc không thuê nhân viên
kỹ thuật có trình độ từ trung cấp Trồng trọt, Bảo vệ thực vật trở lên hoặc có
chứng chỉ đào tạo về kỹ thuật sản xuất giống cây trồng đối với sản xuất giống xác
nhận;
d) Không có hoặc không thuê nhân viên
kỹ thuật có trình độ từ đại học chuyên ngành Nông học, Trồng trọt, Bảo vệ thực
vật trở lên đối với sản xuất giống siêu nguyên chủng, nguyên chủng, giống bố mẹ
và hạt lai F1.
Điều 15. Vi phạm
về sản xuất giống cây trồng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sản xuất hạt giống cây trồng không theo
đúng quy trình sản xuất từng cấp giống cây trồng đã quy định.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhân giống cây công nghiệp, cây ăn
quả lâu năm, cây lâm nghiệp bằng phương pháp vô tính không từ cây đầu dòng hoặc
từ vườn cây đầu dòng đã được bình tuyển và công nhận;
b) Sản xuất giống cây lâm nghiệp
chính không sử dụng vật liệu nhân giống từ cây mẹ, vườn cây đầu dòng, vườn giống
hoặc rừng giống đã qua bình tuyển và được công nhận.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sản xuất nhằm mục đích thương mại giống
cây trồng không có tên trong Danh mục giống cây trồng được phép sản xuất, kinh
doanh tại Việt Nam hoặc chưa được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công
nhận giống cây trồng mới hoặc không có văn bản chấp thuận
cho phép sản xuất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Hình thức xử phạt bổ sung
Tịch thu giống cây trồng đối với hành
vi vi phạm quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc thu hồi chuyển mục đích sử dụng
hạt giống hoặc buộc tiêu hủy hạt giống đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản
1 Điều này.
Điều 16. Vi phạm
về kinh doanh giống cây trồng
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm kinh doanh giống cây trồng không có tên
trong Danh mục giống cây trồng được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam hoặc
giống chưa được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận giống cây trồng
mới.
2. Hình thức xử phạt bổ sung
Tịch thu giống cây trồng đối với hành
vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc tiêu hủy giống cây trồng đối với
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 17. Vi phạm
về xuất khẩu, nhập khẩu giống cây trồng, nguồn gen cây trồng không thuộc nguồn
gen cây trồng quý hiếm
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm nhập khẩu giống cây trồng, nguồn gen
cây trồng không đúng với nội dung văn bản cho phép của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm nhập khẩu giống cây trồng, nguồn gen
cây trồng chưa được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép bằng văn bản.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm nhập khẩu nguồn
gen cây trồng, giống cây trồng gây hại đến sản xuất và sức khoẻ con người, môi
trường, hệ sinh thái.
4. Hình thức xử phạt bổ sung
Tịch thu giống cây trồng đối với hành
vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc tái xuất hoặc tiêu hủy giống
cây trồng, nguồn gen cây trồng đối với hành vi vi phạm quy
định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy giống cây trồng, nguồn
gen cây trồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 18. Vi phạm
quy định quản lý giấy phép, chứng chỉ hành nghề về giống cây trồng
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề về
giống cây trồng của người khác để hành nghề, bao gồm các giấy tờ sau:
a) Giấy công nhận cây đầu đòng, vườn
cây đầu dòng;
b) Quyết định chỉ định khảo nghiệm giống
cây trồng;
c) Chứng chỉ người lấy mẫu, người kiểm
định, người kiểm nghiệm giống cây trồng, thẻ giám định
viên quyền đối với giống cây trồng;
d) Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện
quyền đối với giống cây trồng;
đ) Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu nguồn
gen giống cây trồng.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm cố ý tẩy xóa, sửa chữa làm
sai lệch nội dung các loại giấy tờ sau:
a) Các loại giấy tờ quy định tại Khoản
1 Điều này;
b) Giấy chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy
giống cây trồng;
c) Biên bản kiểm định; kết quả kiểm
nghiệm mẫu giống cây trồng.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm làm giả các loại giấy tờ, hồ sơ xin cấp
các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này nhưng chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc thu hồi các loại giấy tờ, hồ sơ
đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
Chương 3.
HÀNH VI VI PHẠM
HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC BẢO
VỆ VÀ KIỂM DỊCH THỰC VẬT
Điều 19. Vi phạm
quy định về phòng, trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người trực tiếp làm dịch vụ bảo vệ
thực vật không có trình độ chuyên môn về bảo vệ thực vật theo quy định của pháp
luật;
b) Cố ý không chấp
hành các biện pháp phòng chống sinh vật gây hại tài nguyên thực vật theo yêu cầu
và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đưa ra khỏi vùng dịch thực vật và
sản phẩm thực vật nhiễm dịch hại đã được công bố dịch nhưng chưa được xử lý;
b) Không bố trí người, phương tiện phục
vụ việc kiểm tra vật thể kiểm dịch khi cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật yêu
cầu mà không có lý do xác đáng.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển, sử dụng giống cây và vật
liệu làm giống bị nhiễm dịch hại đang được công bố dịch từ vùng dịch sang các
vùng khác;
b) Nhập khẩu, vận chuyển, nhân nuôi,
lưu giữ, phóng thích dịch hại nguy hiểm đối với tài nguyên thực vật mà không được
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép bằng văn bản.
4. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến
12.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này vì mục
đích thương mại.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc tiêu hủy thực vật, sản phẩm thực
vật, giống cây, dịch hại nguy hiểm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
Điều 20. Vi phạm
quy định về kiểm dịch thực vật xuất khẩu, nhập khẩu và quá cảnh
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm không làm thủ tục
khai báo kiểm dịch thực vật trước khi nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển quá cảnh
vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đưa vào lãnh
thổ Việt Nam vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật mà
không làm thủ tục kiểm dịch tại cửa khẩu;
b) Đưa vào lãnh thổ Việt Nam vật thể
thuộc diện kiểm dịch thực vật mà không có giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật của
nước xuất khẩu;
c) Đưa vật thể thuộc diện kiểm dịch
thực vật phải có Giấy phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu mà không có Giấy phép
kiểm dịch thực vật nhập khẩu hoặc không tuân thủ các biện
pháp xử lý được yêu cầu trong giấy
phép;
d) Vận chuyển quá cảnh vật thể thuộc
diện kiểm dịch thực vật mà không được phép của cơ quan kiểm dịch thực vật có thẩm quyền của Việt Nam;
đ) Vận chuyển quá cảnh vật thể thuộc
diện kiểm dịch thực vật mà không thực hiện các biện pháp ngăn chặn sinh vật gây
hại theo quy định của Việt Nam;
e) Vận chuyển quá cảnh vật thể thuộc
diện kiểm dịch thực vật không đúng lộ trình quy định của cơ quan kiểm dịch thực
vật hoặc lưu giữ vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật quá
cảnh trên lãnh thổ Việt Nam quá thời hạn được phép;
g) Không xử lý bao bì đóng gói bằng gỗ
theo quy định;
h) Đưa vào lãnh thổ Việt Nam vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật bị nhiễm dịch hại thuộc
diện điều chỉnh của Việt Nam hoặc sinh vật gây hại lạ còn sống.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khai man, giấu diếm, tẩu tán vật
thể thuộc diện kiểm dịch thực vật trong quá trình cơ quan kiểm dịch thực vật tiến
hành kiểm dịch cho những lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Đưa thêm vật thể thuộc diện kiểm dịch
thực vật mà chưa được kiểm dịch vào lô hàng đã được cấp giấy chứng nhận kiểm dịch
thực vật;
c) Tự ý tháo dỡ niêm phong, xếp dỡ,
chuyển tải, sang mạn, sang toa, cắt toa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
trên phương tiện vận chuyển hàng hóa đang chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ
quan kiểm dịch thực vật.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đưa vào lãnh thổ Việt Nam dịch hại
thuộc diện điều chỉnh của Việt Nam hoặc sinh vật gây hại lạ còn sống mà chưa được
phép của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Đưa đất có
sinh vật gây hại vào Việt Nam;
c) Không thực hiện tái xuất vật thể
thuộc diện kiểm dịch thực vật bị nhiễm dịch hại kiểm dịch thực vật đúng thời hạn
theo quyết định của cơ quan kiểm dịch thực vật;
d) Vận chuyển vật thể thuộc diện kiểm
dịch thực vật nhiễm dịch hại kiểm dịch thực vật chưa được xử lý triệt để theo
chỉ định của cơ quan kiểm dịch thực vật.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
hoặc buộc tái xuất vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật trong vòng 30 ngày kể
từ khi có quyết định của cơ quan kiểm dịch thực vật đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điểm d, đ Khoản 2 và Điểm b Khoản 4 của Điều này hoặc vi phạm Điểm b,
c Khoản 2 Điều này đối với trường hợp vi phạm từ lần thứ 3
trở lên;
b) Buộc tiêu hủy vật thể thuộc diện
kiểm dịch thực vật ngay khi có quyết định của cơ quan kiểm dịch thực vật đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này;
c) Buộc xử lý bao bì đóng gói bằng gỗ
đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều này hoặc buộc đưa ra
khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc tiêu hủy đối với trường hợp vi
phạm từ lần thứ 3 trở lên;
d) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
hoặc buộc tái xuất vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật hoặc buộc xử lý triệt
để trong trường hợp có thể xử lý được đối với hành vi vi
phạm quy định tại Điểm h Khoản 2 Điều này.
Điều 21. Vi phạm
quy định về kiểm dịch thực vật nội địa
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm không có giấy chứng nhận
kiểm dịch thực vật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở nơi xuất phát khi đưa vật thể thuộc diện
kiểm dịch thực vật từ vùng có dịch ra khỏi vùng dịch.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển, bốc dỡ vật thể thuộc
diện kiểm dịch thực vật bị nhiễm dịch hại thuộc diện điều chỉnh, sinh vật gây hại
lạ không đúng với quy định;
b) Đưa vật thể thuộc diện kiểm dịch
thực vật tới những nơi không quy định trong Giấy phép kiểm dịch thực vật nhập
khẩu.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đưa dịch hại thuộc diện điều chỉnh,
sinh vật gây hại lạ ra các vùng trong lãnh thổ Việt Nam;
b) Vận chuyển, lưu thông vật thể thuộc
diện kiểm dịch thực vật đã có kết luận bị nhiễm dịch hại thuộc diện điều chỉnh
hoặc sinh vật gây hại lạ mà không thực hiện đúng quy định của cơ quan kiểm dịch
thực vật có thẩm quyền;
c) Không chấp hành các biện pháp
khoanh vùng, bao vây, tiêu diệt ổ dịch, dịch hại thuộc diện
điều chỉnh hoặc dịch hại lạ theo lệnh của cơ quan bảo vệ
và kiểm dịch thực vật.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm không chấp hành các quy định về xử lý đối
với vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật bị nhiễm dịch hại
thuộc diện điều chỉnh của Việt Nam hoặc sinh vật gây hại lạ.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm không chấp hành
quy định, quyết định của cơ quan kiểm dịch thực vật đối với việc xử lý dịch hại
kiểm dịch thực vật.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc thực hiện các biện pháp khắc
phục tình trạng lây lan dịch hại kiểm dịch thực vật đối với hành vi vi phạm quy
định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 5 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy vật thể thuộc diện
kiểm dịch thực vật bị nhiễm dịch hại kiểm dịch thực vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này.
Điều 22. Vi phạm
quy định về kiểm dịch thực vật giống cây trồng và sinh vật có ích nhập nội
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm Chủ vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật
không khai báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật
khi đưa giống cây trồng mới lần đầu tiên nhập khẩu gieo trồng tại địa điểm theo
quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tuân thủ quy định về việc nhập
khẩu, nhân nuôi và sử dụng sinh vật có ích;
b) Gieo trồng giống cây trồng mới lần
đầu tiên nhập khẩu không đúng địa điểm theo quy định trong giấy phép kiểm dịch
thực vật nhập khẩu của cơ quan kiểm dịch thực vật.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm đưa ra gieo trồng, sản xuất giống cây
trồng mới lần đầu tiên nhập khẩu khi chưa có kết luận của cơ quan kiểm dịch thực
vật về tình trạng nhiễm dịch đối với giống cây trồng đó.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc tiêu hủy giống cây trồng nhập khẩu
đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
Điều 23. Vi phạm
quy định về xông hơi khử trùng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức hành nghề xông hơi khử
trùng có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người trực tiếp quản lý, điều hành
không có Chứng chỉ hành nghề xông hơi khử trùng theo quy định;
b) Sử dụng người thực hiện xông hơi
khử trùng không có Thẻ xông hơi khử trùng;
c) Xông hơi khử trùng không có quy trình
kỹ thuật, thiếu phương tiện, trang thiết bị hành nghề theo quy định;
d) Kho chứa hóa chất khử trùng không
đúng tiêu chuẩn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với tổ chức hành nghề xông hơi khử trùng có một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng các loại thuốc xông hơi khử
trùng chưa có tên thương mại trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử
dụng và hạn chế sử dụng ở Việt Nam;
b) Sử dụng các loại thuốc xông hơi khử
trùng không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;
không có nhãn theo đúng quy định, không rõ nguồn gốc xuất xứ;
c) Tiến hành xông hơi khử trùng không
đúng quy trình kỹ thuật về xông hơi khử trùng;
d) Hành nghề xông hơi khử trùng khi
không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề đã quá thời hạn.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với tổ chức hành nghề xông hơi khử trùng có một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng các loại thuốc xông hơi khử
trùng thuộc Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng ở Việt Nam;
b) Sử dụng các loại thuốc xông hơi khử
trùng sai quy định gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng vật thể
thuộc diện kiểm dịch thực vật được xông hơi khử trùng.
4. Hình thức xử phạt bổ sung
a) Tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành
nghề xông hơi khử trùng có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng nếu có tình tiết tăng nặng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản
2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận
đủ điều kiện hành nghề xông hơi khử trùng có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng
đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, b Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động xông hơi khử
trùng có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại
Khoản 1 và Điểm d Khoản 2 Điều này.
Điều 24. Vi phạm
quy định về sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi vi phạm người trực tiếp điều hành sản
xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật không có chứng chỉ
hành nghề.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với tổ chức có một trong các hành vi vi phạm sản xuất, gia
công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật sau đây:
a) Thuốc không phù hợp với tiêu chuẩn
công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;
b) Thuốc thành phẩm không đúng xuất xứ
đã đăng ký.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với tổ chức có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đưa thuốc thành phẩm đã quá thời hạn
sử dụng vào sang chai, đóng gói; đưa nguyên liệu thuốc quá hạn sử dụng vào sản
xuất, gia công;
b) Đóng gói thuốc dưới dạng ống tiêm
thủy tinh.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với tổ chức có một trong các hành vi vi phạm sản xuất, gia
công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật sau đây:
a) Thuốc bảo vệ thực vật không có tên
trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, hạn chế sử dụng ở Việt
Nam;
b) Thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục
thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam có khối lượng đến 50 kilôgam (hoặc
lít) thuốc thành phẩm.
5. Hình thức xử phạt bổ sung
a) Tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành
nghề sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật có thời hạn
từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này;
b) Tịch thu tang vật đối với hành vi
vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc tiêu hủy hoặc buộc tái chế thuốc
bảo vệ thực vật còn có khả năng tái chế đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm
a Khoản 2 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy hoặc buộc tái chế
thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật còn có khả năng tái chế đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này;
c) Buộc tiêu hủy thuốc, nguyên liệu
thuốc bảo vệ thực vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3 và
Khoản 4 Điều này;
d) Công bố công khai trên các phương tiện
thông tin đại chúng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này khi
gây hậu quả lớn hoặc gây ảnh hưởng xấu trong dư luận xã hội.
Điều 25. Vi phạm
quy định về buôn bán thuốc và nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có chứng chỉ hành nghề buôn
bán thuốc bảo vệ thực vật;
b) Không có cửa hàng và kho chứa thuốc
bảo vệ thực vật hoặc có cửa hàng và kho chứa thuốc không đúng quy định;
c) Buôn bán thuốc và nguyên liệu thuốc
bảo vệ thực vật chung với thức ăn chăn nuôi, lương thực,
thực phẩm, hàng giải khát, thuốc y tế, thuốc thú y và các hàng hóa vật tư tiêu
dùng khác, trừ phân bón;
d) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật hết
hạn sử dụng; thuốc không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ
thuật tương ứng; thuốc không có tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được
phép sử dụng, hạn chế sử dụng ở Việt Nam có khối lượng đến dưới 5 kilôgam (hoặc
lít) thuốc thành phẩm;
đ) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật
không có giấy chứng nhận tập huấn văn bản pháp luật mới hàng năm do Chi cục bảo
vệ thực vật tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật hết
hạn sử dụng; thuốc không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp
dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng; thuốc không có tên trong Danh mục thuốc bảo
vệ thực vật được phép sử dụng, hạn chế sử dụng ở Việt Nam
có khối lượng từ 5 kilôgam (hoặc lít) đến dưới 20 kilôgam (hoặc lít) thuốc
thành phẩm;
b) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật cấm
sử dụng ở Việt Nam có khối lượng đến dưới 3 kilôgam (hoặc lít) thuốc thành phẩm.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật hết
hạn sử dụng; thuốc không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ
thuật tương ứng; thuốc không có tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được
phép sử dụng, hạn chế sử dụng ở Việt Nam có khối lượng từ 20 kilôgam (hoặc lít)
đến dưới 100 kilôgam (hoặc lít) thuốc thành phẩm;
b) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật cấm
sử dụng tại Việt Nam có khối lượng từ 3 kilôgam (hoặc lít) đến dưới 5 kilôgam
(hoặc lít) thuốc thành phẩm;
c) Tự ý sang chai, chiết lẻ thuốc bảo
vệ thực vật từ bao gói khối lượng lớn thành chai, gói nhỏ để buôn bán;
d) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật dưới
dạng ống tiêm thủy tinh;
đ) Người trực tiếp bán thuốc có hành
vi bán và hướng dẫn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không đúng quy định.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật hết
hạn sử dụng; thuốc không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ
thuật tương ứng; thuốc không có tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được
phép sử dụng, hạn chế sử dụng ở Việt Nam có khối lượng từ 100 kilôgam (hoặc
lít) đến dưới 300 kilôgam (hoặc lít) thuốc thành phẩm;
b) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật cấm
sử dụng ở Việt Nam có khối lượng từ 5 kilôgam (hoặc lít) đến dưới 10 kilôgam
(hoặc lít) thuốc thành phẩm.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật hết
hạn sử dụng; thuốc không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ
thuật tương ứng; thuốc không có tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được
phép sử dụng, hạn chế sử dụng ở Việt Nam có khối lượng từ
300 kilôgam (hoặc lít) đến dưới 500 kilôgam (hoặc lít) thuốc thành phẩm;
b) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật cấm
sử dụng tại Việt Nam có khối lượng từ 10 kilôgam (hoặc lít) đến dưới 20 kilôgam
(hoặc lít) thuốc thành phẩm.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật hết
hạn sử dụng; thuốc không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp
dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng; thuốc không có tên trong Danh mục thuốc bảo
vệ thực vật được phép sử dụng, hạn chế sử dụng ở Việt Nam
có khối lượng từ 500 kilôgam (hoặc lít) đến dưới 1.000 kilôgam (hoặc lít) thuốc
thành phẩm;
b) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật cấm
sử dụng tại Việt Nam có khối lượng từ 20 kilôgam (hoặc lít) đến dưới 30 kilôgam
(hoặc lít) thuốc thành phẩm.
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật hết
hạn sử dụng; thuốc không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ
thuật tương ứng; thuốc không có tên trong Danh mục thuốc bảo
vệ thực vật được phép sử dụng, hạn chế sử dụng ở Việt Nam có khối lượng từ
1.000 kilôgam (hoặc lít) thuốc thành phẩm trở lên;
b) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật cấm
sử dụng tại Việt Nam có khối lượng từ 30 kilôgam (hoặc lít) đến dưới 50 kilôgam
(hoặc lít) thuốc thành phẩm.
8. Hình thức xử phạt bổ sung
Tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề
buôn bán thuốc bảo vệ thực vật có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc thu hồi trả lại nhà sản xuất
để tiêu hủy hoặc tái chế thuốc còn có khả năng tái chế đối với các thuốc hết hạn
sử dụng, không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương
ứng quy định tại Điểm d Khoản 1, Điểm a Khoản 2, Điểm a Khoản 3, Điểm a Khoản
4, Điểm a Khoản 5, Điểm a Khoản 6 và Điểm a Khoản 7 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy thuốc bảo vệ thực vật
cấm, không có tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, hạn
chế sử dụng ở Việt Nam, thuốc dưới dạng ống tiêm thủy tinh đối với hành vi vi
phạm quy định tại Điểm d Khoản 1; Khoản 2; Điểm a, b, d Khoản 3; Khoản 4, Khoản
5, Khoản 6, Khoản 7 Điều này.
Điều 26. Vi phạm
quy định về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật không đúng với nội dung hướng dẫn sử dụng ghi trên nhãn, bao gói.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không
có tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng và hạn chế sử dụng
ở Việt Nam;
b) Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật dưới
dạng ống tiêm thủy tinh.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cấm
sử dụng ở Việt Nam;
b) Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
không đúng nội dung hướng dẫn ghi trên bao gói gây nguy hiểm cho người, gia súc
và làm ô nhiễm môi trường.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc tiêu hủy thuốc đối với hành
vi vi phạm quy định tại Khoản 2 và Điểm a, Khoản 3 Điều này;
b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc
phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b,
Khoản 3 Điều này.
Điều 27. Vi phạm
quy định về vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật an
toàn về vận chuyển thuốc và nguyên liệu làm thuốc của phương tiện vận chuyển;
b) Vận chuyển thuốc và nguyên liệu
thuốc bảo vệ thực vật hóa học chung với vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, lương thực,
thực phẩm, hàng giải khát, thuốc y tế, thuốc thú y và các
hàng hóa vật tư tiêu dùng khác trừ phân bón;
c) Vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật
hóa học trên các phương tiện giao thông công cộng.
2. Vận chuyển thuốc và nguyên liệu
thuốc bảo vệ thực vật cấm, thuốc không có tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực
vật được phép sử dụng, hạn chế sử dụng ở Việt Nam thì áp dụng xử phạt vi phạm
hành chính như hành vi buôn bán thuốc bảo vệ thực vật quy định tại Điều 25 Nghị
định này.
Điều 28. Vi phạm
quy định về nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm nhập khẩu thuốc và
nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật không đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc
không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhập khẩu thuốc hoặc nguyên liệu
thuốc bảo vệ thực vật không có trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử
dụng ở Việt Nam mà không có giấy phép nhập khẩu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
b) Nhập khẩu thuốc hoặc nguyên liệu
thuốc bảo vệ thực vật hết hạn sử dụng, thuốc không rõ nguồn
gốc xuất xứ, thuốc dưới dạng ống tiêm thủy tinh;
c) Nhập khẩu các loại thuốc, nguyên
liệu thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật hạn chế sử dụng
ở Việt Nam không đúng loại thuốc, nguyên liệu thuốc ghi trong giấy phép;
d) Đưa vào lưu
thông, sử dụng thuốc và nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu khi chưa có
thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm nhập khẩu các loại thuốc trong Danh mục
thuốc bảo vệ thực vật hạn chế sử dụng ở Việt Nam mà không có Giấy phép nhập khẩu
thuốc bảo vệ thực vật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm nhập khẩu thuốc hoặc nguyên liệu thuốc
bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng ở Việt Nam mà
không có Giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả
a) Buộc tái xuất thuốc và nguyên liệu
thuốc bảo vệ thực vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc tái xuất hoặc buộc tiêu hủy
thuốc và nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật đối với hành vi vi phạm quy định tại
Điểm a, b, c Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
Điều 29. Vi phạm
quy định về khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật mới
không đúng nội dung đã ghi trong giấy phép.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật mới
không có giấy phép.
Điều 30. Vi phạm
quy định về nhãn thuốc bảo vệ thực vật
1. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về thuốc bảo vệ thực vật có
nhãn, nhãn phụ, tài liệu kèm theo có nội dung không đúng với Giấy Chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật; không đúng với nội dung ghi trong mẫu nhãn
đã được chấp thuận khi xét duyệt đăng ký.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc thu hồi thuốc bảo vệ thực vật có
nhãn sai quy định hoặc buộc ghi lại nhãn theo đúng quy định đối với hành vi vi
phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 31. Vi phạm
quy định quản lý giấy phép, chứng chỉ hành nghề về bảo vệ và kiểm dịch thực vật
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề của người khác để hành nghề, bao gồm các giấy tờ sau:
a) Giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ
thực vật;
b) Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ
thực vật;
c) Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo
vệ thực vật;
d) Giấy phép kiểm dịch thực vật nhập
khẩu, Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật;
đ) Chứng chỉ hành nghề sản xuất, gia
công, sang chai, đóng gói, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật, hành nghề xông hơi
khử trùng;
e) Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành
nghề xông hơi khử trùng;
g) Thẻ xông hơi khử trùng.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm cố ý tẩy xóa, sửa chữa làm
sai lệch nội dung các loại giấy tờ sau:
a) Các giấy tờ quy định tại Khoản 1
Điều này;
b) Giấy chứng nhận kiểm nghiệm chất
lượng, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm làm giả các loại giấy tờ, hồ sơ xin cấp các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này
nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc thu hồi các loại giấy tờ, hồ sơ
đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
Chương 4.
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT
VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 32. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 5.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Điểm a, c và đ Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm
hành chính.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 25.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Điểm a, c, đ, e, h, i Khoản 1 Điều 28 Luật xử
lý vi phạm hành chính và Khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Điểm a, c, d, đ, e, g, h, i Khoản 1 Điều 28 Luật
xử lý vi phạm hành chính và Khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 33. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giổng
cây trồng
Thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực
giống cây trồng có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính quy định
tại Chương II của Nghị định này, cụ thể như sau:
1. Thanh tra viên nông nghiệp và phát
triển nông thôn, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang
thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện sử
dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Điểm a, c và đ Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm
hành chính.
2. Chánh thanh tra Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Chi cục trưởng: Chi cục Lâm nghiệp, Chi cục Thủy sản, Chi
cục Bảo vệ thực vật; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành: Tổng cục Lâm nghiệp, Tổng
cục Thủy sản, Cục Trồng trọt, Chi cục Lâm nghiệp, Chi cục Thủy sản, Chi cục Bảo
vệ thực vật được giao nhiệm vụ quản lý giống cây trồng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện sử
dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 25.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Điểm a, c, d, đ, e, g, h, i Khoản 1 Điều 28
Luật xử lý vi phạm hành chính và Điểm a Khoản 3 Điều 4
Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện sử
dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 35.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Điểm a, c, d, đ, e, g, h, i Khoản 1 Điều 28 Luật
xử lý vi phạm hành chính và Điểm a Khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4. Chánh thanh tra Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp,
Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản, Cục trưởng Cục Trồng trọt có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện sử
dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Điểm a, c, d, đ, e, g, h, i Khoản 1 Điều 28 Luật
xử lý vi phạm hành chính và Điểm a Khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 34. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực bảo
vệ và kiểm dịch thực vật
Thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực
bảo vệ và kiểm dịch thực vật có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành
chính quy định tại Chương III của Nghị định này, cụ thể như sau:
1. Thanh tra viên nông nghiệp và phát
triển nông thôn, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang
thi hành công vụ thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 của Nghị định này.
2. Chánh thanh tra Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Chi cục trưởng Chi cục Bảo vệ thực vật; Trưởng đoàn thanh
tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành: Cục Bảo vệ thực vật, Chi cục Bảo vệ thực vật có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, giấy
chứng nhận đủ điều kiện, chứng chỉ hành nghề bảo vệ và kiểm dịch thực vật hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện sử
dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 25.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Điểm a, c, d, đ, e, g, h, i Khoản 1 Điều
28 Luật xử lý vi phạm hành chính và Điểm
b Khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện sử
dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 35.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Điểm a, c, d, đ, g, h, i Khoản 1 Điều 28 Luật
xử lý vi phạm hành chính và Điểm b Khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4. Chánh thanh tra Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, giấy
chứng nhận đủ điều kiện, chứng chỉ hành nghề bảo vệ và kiểm dịch thực vật hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện sử
dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Điểm a, c, d, đ, e, g, h, i Khoản 1 Điều
28 Luật xử lý vi phạm hành chính và Điểm b Khoản 3 Điều 4 Nghị
định này.
Điều 35. Thẩm
quyền xử phạt của công an nhân dân, hải quan, quản lý thị trường và thanh tra
chuyên ngành khác
1. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ
quan Công an có thẩm quyền kiểm tra, lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt
vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi
vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này thuộc lĩnh vực ngành mình quản lý
theo quy định tại Điều 39 và Điều 52 của Luật xử lý vi phạm
hành chính.
2. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ
quan Hải quan có thẩm quyền kiểm tra, lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt
vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi
vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, các dịch vụ liên quan đến xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc lĩnh vực ngành mình quản lý theo quy định tại Điều 42 và Điều 52 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
3. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ
quan Quản lý thị trường có thẩm quyền kiểm tra, lập biên bản vi phạm hành
chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối
với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này thuộc lĩnh vực ngành
mình quản lý theo quy định tại Điều 45 và Điều 52 của Luật xử
lý vi phạm hành chính.
4. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ
quan Thanh tra chuyên ngành khác có thẩm quyền kiểm tra, lập biên bản vi phạm
hành chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả đối với hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này thuộc
lĩnh vực ngành mình quản lý theo quy định tại Điều 46 và Điều
52 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 36. Thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền xử phạt tại
Nghị định này.
2. Công chức, viên chức đang thi hành
công vụ, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 37. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2013.
2. Nghị định này
thay thế các Nghị định số 26/2003/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực
vật; Nghị định số 57/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2005 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng
và Nghị định số 172/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm
2005 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng.
Điều 38. Điều
khoản chuyển tiếp
Đối với hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật
xảy ra trước khi Nghị định này đã có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc
đang xem xét, giải quyết thì áp dụng các quy định có lợi cho tổ chức, cá nhân
vi phạm.
Điều 39. Trách
nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết, tổ chức thi hành Nghị định
này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục,
đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|