HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2022/NQ-HĐND
|
Quảng Nam, ngày
20 tháng 7 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN NGÂN
SÁCH TRUNG ƯƠNG, NGÂN SÁCH TỈNH; TỶ LỆ VỐN ĐỐI ỨNG NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG VÀ CƠ
CHẾ HỖ TRỢ, HUY ĐỘNG, LỒNG GHÉP NGUỒN LỰC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC
GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2021-2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ CHÍN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số
25/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ
chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số
07/2022/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên
tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của
ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Thực hiện Quyết định số
263/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Xét Tờ trình số
4445/TTr-UBND ngày 08 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đề nghị quy
định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương, ngân sách
tỉnh; tỷ lệ vốn đối ứng ngân sách địa phương và cơ chế hỗ trợ, huy động, lồng
ghép nguồn lực thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; Báo cáo thẩm tra số 92/BC-HĐND
ngày 15 tháng 7 năm 2022 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý
kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định nguyên tắc, tiêu
chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh; tỷ lệ vốn đối ứng
ngân sách địa phương và cơ chế hỗ trợ, huy động, lồng ghép nguồn lực thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (sau đây gọi tắt là
CTMTQG xây dựng NTM) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025.
2. Phân chia khu vực áp dụng
a) Khu vực 1: Gồm các xã thuộc
các huyện, thị xã, thành phố: Tam Kỳ, Hội An, Điện Bàn, Đại Lộc, Duy Xuyên, Quế
Sơn, Thăng Bình, Phú Ninh, Núi Thành.
b) Khu vực 2: Gồm các xã thuộc
các huyện miền núi thấp: Nông Sơn, Tiên Phước, Hiệp Đức (trừ 03 xã khu vực III
của huyện Hiệp Đức được quy định tại Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6
năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu
vực II, khu vực I thuộc đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2025).
c) Khu vực 3: Gồm các xã thuộc
các huyện miền núi cao: Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Nam Trà
My, Bắc Trà My và 03 xã khu vực III của huyện Hiệp Đức được quy định tại Quyết
định số 861/QĐ-TTg 04 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cấp ủy đảng, chính quyền,
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội từ tỉnh đến cơ sở.
2. Người dân và cộng đồng dân
cư nông thôn.
3. Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ
hợp tác và các tổ chức kinh tế, xã hội.
4. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân tham gia hoặc có liên quan đến lập, thực hiện kế hoạch vốn trung hạn và hằng
năm từ nguồn ngân sách nhà nước thuộc CTMTQG xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025.
Điều 3. Mục
tiêu xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025
1. Đối với cấp xã
a) Xã nông thôn mới: Phấn đấu đến
cuối năm 2025 có thêm ít nhất 42 xã đạt chuẩn nông thôn mới (sau đây gọi tắt là
NTM); đồng thời, duy trì, nâng chuẩn 113 xã đã đạt chuẩn NTM giai đoạn
2016-2020 theo Bộ tiêu chí mới giai đoạn 2021-2025, nâng tổng số xã đạt chuẩn
NTM lên ít nhất 155 xã/194 xã, chiếm tỷ lệ 80%.
b) Bình quân số tiêu chí đạt
chuẩn NTM trên địa bàn tỉnh trên 17,5 tiêu chí/xã. Trong đó: khu vực miền núi
cao: bình quân 15,5 tiêu chí/xã; khu vực miền núi thấp: bình quân 18,5 tiêu
chí/xã; khu vực đồng bằng: 19 tiêu chí/xã. Không còn huyện không có xã đạt chuẩn
NTM, không còn xã đạt dưới 15 tiêu chí.
c) Xã NTM nâng cao: Phấn đấu đến
cuối năm 2025, có thêm ít nhất 58 xã đạt chuẩn NTM nâng cao; đồng thời, duy trì
06 xã đã đạt chuẩn NTM nâng cao để nâng tổng số xã đạt chuẩn NTM nâng cao giai
đoạn 2021 -2025 lên ít nhất 64 xã, chiếm tỷ lệ ít nhất 40%.
d) Xã NTM kiểu mẫu: Tiếp tục
xây dựng xã NTM kiểu mẫu đối với các xã đã đạt chuẩn NTM, NTM nâng cao. Phấn đấu
đến cuối năm 2025, có thêm ít nhất 15 xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu; đồng thời, duy
trì 01 xã đã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu, nâng tổng số xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu
giai đoạn 2021-2025 lên ít nhất 16 xã, chiếm tỷ lệ ít nhất 10%.
2. Đối với cấp huyện
a) Đối với huyện NTM: Phấn đấu
đến cuối năm 2025 có thêm ít nhất từ 03- 04 huyện đạt chuẩn NTM, nâng tổng số đơn
vị cấp huyện đạt chuẩn NTM và hoàn thành nhiệm vụ NTM lên ít nhất 08-09 đơn vị
cấp huyện, cụ thể:
Giai đoạn 2023-2024, gồm 2 huyện:
Núi Thành, Tiên Phước.
Giai đoạn 2024-2025, gồm 3 huyện:
Nông Sơn, Quế Sơn, Đại Lộc.
b) Đối với huyện NTM nâng cao,
huyện NTM kiểu mẫu: Phấn đấu đến cuối năm 2025, có 02-03 huyện đạt chuẩn huyện
NTM nâng cao, huyện NTM kiểu mẫu, cụ thể:
Tiếp tục duy trì theo Bộ tiêu
chí mới giai đoạn 2021-2025 và phấn đấu đạt chuẩn huyện NTM nâng cao giai đoạn
2024-2025, gồm 2 huyện: Phú Ninh, Duy Xuyên.
Phấn đấu đạt chuẩn huyện NTM kiểu
mẫu về phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại, du lịch sinh thái giai đoạn
2021- 2025: huyện Tiên Phước.
c) Thành phố, thị xã hoàn thành
nhiệm vụ xây dựng NTM:
Tiếp tục duy trì, nâng chuẩn theo
Bộ tiêu chí NTM cấp huyện giai đoạn 2021-2025: thành phố Tam Kỳ và thị xã Điện
Bàn.
Hoàn thành nhiệm vụ xây dựng
NTM giai đoạn 2023-2024: thành phố Hội An.
3. Đối với thôn:
Tiếp tục duy trì, nâng chuẩn
172 thôn đã đạt chuẩn NTM giai đoạn 2016-2020 và chỉ đạo, hỗ trợ 171 thôn đã hỗ
trợ giai đoạn 2016-2020 nhưng chưa đạt chuẩn tiếp tục thực hiện để đạt theo Bộ
tiêu chí thôn NTM kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025.
Triển khai thực hiện mới 320
thôn phấn đấu đạt chuẩn NTM kiểu mẫu trong giai đoạn 2021-2025. Phấn đấu đến cuối
năm 2025, tổng số thôn đạt chuẩn thôn NTM kiểu mẫu đạt tỷ lệ ít nhất 60%, trong
đó miền núi đạt ít nhất 50% số thôn đạt chuẩn thôn NTM kiểu mẫu.
Điều 4.
Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương, ngân
sách tỉnh và đối ứng của ngân sách địa phương
(Chi
tiết theo Phụ lục I).
Điều 5. Nội
dung, tỷ lệ hỗ trợ từ ngân sách nhà nước các cấp
(Chi
tiết theo Phụ lục II).
Điều 6.
Phương án lồng ghép vốn từ các Chương trình, dự án để thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ của Chương trình NTM
(Chi
tiết theo Phụ lục III).
Điều 7. Cơ
chế huy động các nguồn lực khác
(Chi
tiết theo Phụ lục IV).
Điều 8. Nhiệm
vụ, giải pháp
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp sau:
1. Nhiệm vụ:
Tổ chức thực hiện đầy đủ, hiệu
quả 11 nội dung thành phần trong CTMTQG xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025 theo
quy định tại Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ và các Đề án, Chương trình chuyên đề do trung ương phê duyệt phù hợp
với tình hình địa phương để phấn đấu hoàn thành mục tiêu đề ra.
2. Giải pháp
a) Tiếp tục quán triệt và tuyên
truyền nâng cao nhận thức trong cán bộ, đảng viên, các tổ chức, đơn vị và toàn
thể Nhân dân, xác định xây dựng NTM là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, xuyên suốt,
“có điểm khởi đầu nhưng không có điểm kết thúc”; xây dựng, ban hành và thực hiện
tốt phong trào thi đua “Quảng Nam chung sức xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025”.
b) Nghiên cứu và xây dựng cơ chế
chính sách xây dựng NTM phù hợp với điều kiện của từng vùng miền trên địa bàn tỉnh,
trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền. Triển khai đồng
bộ các giải pháp phấn đấu tăng thu để bổ sung nguồn lực xây dựng NTM, hạn chế nợ
xây dựng cơ bản. Đẩy mạnh phân cấp và chịu trách nhiệm trong việc tổ chức thực
hiện CTMTQG xây dựng NTM cho cấp huyện, xã, nhất là giao các công trình đặc thù
cho người dân, cộng đồng dân cư tự tổ chức thực hiện.
c) Triển khai các Bộ tiêu chí
NTM của trung ương giai đoạn 2021-2025 và xây dựng, ban hành Bộ tiêu chí thôn
NTM kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025 phù hợp với từng vùng, đảm bảo tổ chức thực hiện
theo chiều sâu.
d) Đẩy mạnh thực hiện theo các
nhóm xã, huyện NTM để có giải pháp phù hợp với các nhóm đối tượng. Tổ chức bồi
dưỡng, tập huấn cho cán bộ làm công tác xây dựng NTM từ tỉnh đến cơ sở, góp phần
thực hiện có hiệu quả các nội dung, tiêu chí, chính sách liên quan đến xây dựng
NTM.
đ) Phát triển hạ tầng kinh tế -
xã hội cơ bản đồng bộ, đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị và kết nối các vùng,
miền. Căn cứ vào định hướng trong quy hoạch xã NTM và đề án xây dựng xã NTM, ưu
tiên các công trình hạ tầng thiết yếu.
e) Đẩy mạnh phát triển sản xuất,
nâng cao thu nhập người dân theo hướng bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Triển khai thực hiện sâu rộng Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP). Tiếp tục
đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã. Tổ chức nhân
rộng các mô hình điển hình, tiên tiến. Chú trọng công tác bảo vệ môi trường và
cải tạo cảnh quan nông thôn, trồng cây xanh bóng mát ven đường. Triển khai xây
dựng các mô hình thôn, xóm xanh, sạch, đẹp, làm tiền đề cho phát triển du lịch
nông thôn trên địa bàn tỉnh.
f) Tập trung chỉ đạo và ưu tiên
đầu tư phát triển đồng bộ các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa - xã hội,
an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học - công
nghệ, tạo động lực mới cho phát triển kinh tế nông thôn, quan tâm hỗ trợ khởi
nghiệp sáng tạo; nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với
nhu cầu thị trường; đẩy mạnh chuyển đổi số trong xây dựng NTM ở tất cả các lĩnh
vực, các tiêu chí NTM, xây dựng cơ sở dữ liệu về NTM đảm bảo phục vụ quản lý,
điều hành.
g) Tăng cường các giải pháp huy
động nguồn lực thực hiện CTMTQG xây dựng NTM. Trong đó: (i) Xem xét trình Hội đồng
nhân dân tỉnh có cơ chế, chính sách tạo điều kiện cho địa phương (huyện, xã)
tăng nguồn thu đảm bảo nguồn lực đầu tư xây dựng NTM trên địa bàn, kể cả nguồn
vốn vay ODA, nguồn kinh phí sự nghiệp, nguồn thu để lại cho huyện, xã phấn đấu
đạt chuẩn NTM, NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu…; (ii) Lồng ghép hiệu quả CTMTQG xây
dựng NTM với các chương trình, dự án khác trên địa bàn để thực hiện các mục
tiêu xây dựng NTM được phê duyệt; (iii) Thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng
đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn; (iv) Đẩy mạnh huy động các nguồn lực khác để
xây dựng NTM, nhất là huy động các nguồn lực từ vận động các doanh nghiệp, tập
đoàn kinh tế đăng ký hỗ trợ các địa phương (huyện, xã) thực hiện xây dựng NTM
và sự tham gia đóng góp của cộng đồng dân cư, người dân trên tinh thần tự nguyện.
h) Kiện toàn Ban Chỉ đạo các
Chương trình MTQG giai đoạn 2021-2025 đảm bảo thống nhất trong chỉ đạo, điều
hành lồng ghép nguồn lực. Củng cố, kiện toàn kịp thời bộ máy giúp việc Ban Chỉ
đạo các cấp bảo đảm chuyên trách, chuyên nghiệp, ổn định, bền vững nhưng không
làm phát sinh tổng biên chế đã giao. Đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành, phân
công trách nhiệm cụ thể trong xây dựng NTM cho từng ngành, địa phương để chủ động
thực hiện đi vào chiều sâu và thực chất. Các cấp, các ngành cần phát huy tinh
thần trách nhiệm, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo nhằm thực hiện các mục tiêu, nội
dung Chương trình NTM đạt hiệu quả.
i) Tăng cường thanh tra, kiểm
tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện ở các cấp, các ngành. Phát huy vai
trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội các cấp trong
giai đoạn mới; đổi mới phương pháp đánh giá trong xây dựng NTM; đồng thời, thực
hiện tốt chức năng giám sát, phản biện xã hội và lấy ý kiến về mức độ hài lòng
của người dân khi xây dựng NTM. Không công nhận đạt chuẩn NTM nếu tỷ lệ hài
lòng thấp. Phát huy vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng NTM cùng với
xây dựng vững chắc thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân
dân, biên phòng toàn dân; không để xảy ra điểm nóng, phức tạp về an ninh trật tự
trên địa bàn tỉnh.
k) Thường xuyên rà soát, củng cố
các tiêu chí đã đạt chuẩn; xem xét thu hồi bằng công nhận xã đạt chuẩn NTM nếu
các tiêu chí không còn đảm bảo, chậm được duy trì, nâng chuẩn theo quy định và
kiểm điểm, điều chuyển công tác đối với lãnh đạo địa phương nếu không hoàn
thành mục tiêu đề ra, nhất là các địa phương phấn đấu đạt chuẩn NTM giai đoạn
2021-2025.
Điều 9. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2022.
2. Nguyên tắc, tiêu chí, định mức
phân bổ vốn ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh; tỷ lệ vốn đối ứng ngân sách địa
phương thực hiện CTMTQG xây dựng NTM quy định tại Nghị quyết này áp dụng cho
các năm ngân sách giai đoạn 2021 - 2025.
3. Đối với các dự án, công
trình, phương án, dự toán kế hoạch năm 2021, 2022 đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt theo nội dung, tỷ lệ hỗ trợ tại Nghị quyết số 37/2016/NQ-HĐND ngày 08
tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định tỷ lệ hỗ trợ từ ngân
sách nhà nước các cấp cho các nội dung trong CTMTQG xây dựng NTM trên địa bàn
Quảng Nam giai đoạn 2016-2020 thì tiếp tục thực hiện theo Nghị quyết số
37/2016/NQ-HĐND .
4. Trường hợp các văn bản được
dẫn chiếu để áp dụng tại Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng
văn bản mới thì áp dụng theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Điều 10. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Tổ chức triển khai thực hiện
Nghị quyết; ban hành kế hoạch thực hiện CTMTQG xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025
trên địa bàn tỉnh và giao vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2021-2025 từ nguồn
ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh trong CTMTQG xây dựng NTM cho các địa
phương.
b) Thường xuyên rà soát, xem
xét khả năng cân đối nguồn lực, căn cứ điều kiện hạ tầng kinh tế - xã hội, tốc
độ đô thị hóa, thực trạng xây dựng NTM của địa phương để xác định lộ trình đạt
chuẩn NTM phù hợp, đảm bảo đồng bộ với lộ trình sắp xếp các đơn vị hành chính.
Khẩn trương làm việc các địa phương để rà soát, lựa chọn bổ sung 04 xã còn lại
vào danh sách các xã phấn đấu đạt chuẩn NTM giai đoạn 2021-2025 để có cơ sở bố
trí kinh phí thực hiện đảm bảo mục tiêu đề ra.
c) Trong quá trình điều hành
ngân sách, trường hợp có phát sinh nguồn tăng thu, vượt thu, tiết kiệm chi....,
xây dựng phương án phân bổ trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh cho ý kiến,
sau đó tổng hợp báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất. Trong đó,
ưu tiên bổ sung nguồn lực cho Chương trình NTM, nhất là tập trung cho các mục
tiêu, nội dung chưa được cân đối như: Xã NTM nâng cao, xã NTM kiểu mẫu, huyện NTM
kiểu mẫu, thôn duy trì, nâng chuẩn…., tăng mức hỗ trợ cho các nội dung có liên
quan và thực hiện các nhiệm vụ khác để xây dựng NTM đảm bảo đi vào chiều sâu,
phấn đấu đạt và vượt mục tiêu đề ra.
2. Giao Hội đồng nhân dân cấp
huyện căn cứ điều kiện thực tế của địa phương quy định tỷ lệ đối ứng ngân sách
cấp huyện và cấp xã cho từng nội dung cụ thể; bố trí ngân sách cấp huyện để đối
ứng theo tỷ lệ quy định, đảm bảo phù hợp với tỷ lệ, mức hỗ trợ tại Nghị quyết
này; đồng thời, tăng cường giám sát việc thực hiện chương trình xây dựng NTM
trên địa bàn.
3. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
4. Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa X, kỳ họp thứ chín thông qua ngày 20 tháng 7 năm
2022./.
Nơi nhận:
- UBTVQH;
- Chính phủ;
- VP: QH, CTN, CP;
- Ban CTĐB-UBTVQH;
- Các Bộ: NN&PTNN, TC, KH-ĐT;
- Cục KT VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Ban TVTU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Văn phòng Điều phối NTM tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- TTXVN tại Quảng Nam;
- Báo Quảng Nam, Đài PT-TH tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, CTHĐND.
|
CHỦ TỊCH
Phan Việt Cường
|
PHỤ LỤC I
NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN NGÂN SÁCH
TRUNG ƯƠNG, NGÂN SÁCH TỈNH VÀ VỐN ĐỐI ỨNG NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG THỰC HIỆN CTMTQG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 21/2022/NQ-HĐND ngày 20/7/2022 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam)
1. Nguyên tắc phân bổ
a) Tuân thủ và chấp hành đúng
các quy định Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, chủ trương đầu tư của
Quốc hội và các văn bản có liên quan trong CTMTQG xây dựng NTM. Bảo đảm quản lý
tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong
quản lý đầu tư như giai đoạn 2016-2020, tuân thủ quy định của pháp luật, tạo
quyền chủ động cho các sở, ngành và các cấp chính quyền địa phương, đảm bảo thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ trong Chương trình NTM giai đoạn 2021-2025 đã được
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh đề ra. Đối với ngân sách trung ương, đảm bảo
theo Điều 3 Quyết định số 07/2022/QĐ- TTg ngày 25/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Phù hợp với nguồn thu và khả
năng bố trí vốn ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh, trong đó ưu tiên hỗ trợ
cho các địa phương phấn đấu đạt chuẩn NTM giai đoạn 2021-2025 để đạt mục tiêu đề
ra. Tuyệt đối không để xảy ra tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng
NTM trái quy định, không có khả năng thanh toán.
c) Bảo đảm công bằng, công
khai, minh bạch trong phân bổ kế hoạch vốn thực hiện CTMQG xây dựng NTM giai đoạn
2021-2025, góp phần đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và tăng cường công tác
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Tiêu chí, định mức phân bổ
ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh giai đoạn 2021-2025
2.1. Đối với vốn đầu tư phát
triển
2.1.1. Ngân sách trung ương
(671.840 triệu đồng)
Thực hiện theo tiêu chí, hệ số
phân bổ vốn ngân sách trung ương quy định tại các Điều 4, 5 Quyết định số
07/2022/QĐ-TTg ngày 25/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể:
a) Đối với vốn đầu tư phát triển
năm 2021 (chuyển sang thực hiện năm 2022), tiêu chí, định mức phân bổ như sau:
a1) Tiêu chí phân bổ (căn cứ
theo số xã tính đến hết năm 2021):
- Xã đặc biệt khó khăn: Hệ số
4,0 (có 57 xã theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính
phủ).
- Các xã đạt từ 15 tiêu chí trở
lên: Hệ số 1,3 (có 10 xã).
- Các xã còn lại, không thuộc đối
tượng ưu tiên nêu trên (bao gồm các xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới
cần tiếp tục nâng cao chất lượng các tiêu chí và đạt chuẩn bền vững): Hệ số 1,0
(có 127 xã).
a2) Định mức phân bổ:
Tổng vốn đầu tư phát triển năm
2021 chuyển sang thực hiện năm 2022: 171.810 triệu đồng, phân bổ cho 194 xã:
- Xã hệ số 4,0: 57 xã x 466,875
triệu đồng định mức x 4,0 = 106.447,5 triệu đồng (bình quân 1.867,5 triệu đồng/xã);
- Xã hệ số 1,3: 10 xã x 466,875
triệu đồng định mức x 1,3 = 6.069,375 triệu đồng (bình quân 606,938 triệu đồng/xã);
- Xã hệ số 1,0: 127 xã x
466,875 triệu đồng định mức x 1,0 = 59.293,125 triệu đồng (bình quân 466,875
triệu đồng/xã).
b) Đối với vốn đầu tư phát triển
giai đoạn 2022-2025, tiêu chí, định mức phân bổ như sau:
b1) Tiêu chí phân bổ (căn cứ số
xã tính đến hết năm 2021, trừ các xã đặc biệt khó khăn):
- Xã đạt dưới 15 tiêu chí (trừ
các xã dưới 15 tiêu chí là xã đặc biệt khó khăn đã có nguồn lực hỗ trợ từ
CTMTQG phát triển KTXH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi), các xã an
toàn khu chưa đạt chuẩn nông thôn mới: Hệ số 5,0 (có 09 xã).
- Xã đạt từ 15 đến 18 tiêu chí:
Hệ số 3,0 (có 10 xã).
- Xã đã được công nhận đạt chuẩn
NTM: Hệ số 1,0 (có 118 xã).
- Hỗ trợ ngân sách trung ương
cho huyện chưa đạt chuẩn NTM để tập trung hoàn thành các tiêu chí huyện NTM và
phấn đấu đạt chuẩn huyện NTM giai đoạn 2021- 2025: Hệ số 20 (có 02 huyện: Tiên
Phước, Nông Sơn).
b2) Định mức phân bổ:
Tổng vốn đầu tư phát triển giai
đoạn 2022-2025 phân bổ theo định mức: 500.030 triệu đồng, phân bổ cho 137 xã và
02 huyện NTM:
- Xã hệ số 5,0: 09 xã x 2.146,051
triệu đồng định mức x 5,0 = 96.572,318 triệu đồng (bình quân 10.730,255 triệu đồng/xã/4
năm);
- Xã hệ số 3,0: 10 xã x
2.146,051 triệu đồng định mức x 3,0 = 64.381,530 triệu đồng (bình quân
6.438,153 triệu đồng/xã/4 năm);
- Xã hệ số 1,0: 118 xã x 2.146,051
triệu đồng định mức x 1,0 = 253.234,018 triệu đồng (bình quân 2.146,051 triệu đồng/xã/4
năm) .
- Huyện NTM (hệ số 20): Phân bổ
cho 02 huyện (Tiên Phước, Nông Sơn) đăng ký hỗ trợ ngân sách trung ương x
2.146,051 triệu đồng định mức x 20 = 85.842,157 triệu đồng (bình quân mỗi huyện
42.921,03 triệu đồng/4 năm).
2.1.2. Ngân sách tỉnh (630.000
triệu đồng)
Sau khi cân đối ngân sách trung
ương, ngân sách tỉnh ưu tiên cân đối hỗ trợ các xã, huyện phấn đấu đạt chuẩn
NTM giai đoạn 2021-2025 để đạt mục tiêu đề ra, cụ thể như sau:
a) Hỗ trợ các xã phấn đấu đạt
chuẩn NTM giai đoạn 2021-2025 để đạt mục tiêu đề ra, gồm:
a1) Xã đặc biệt khó khăn phấn đấu
đạt chuẩn NTM giai đoạn 2021-2025, có 14 xã: Phân bổ ngân sách tỉnh bình quân
9.000 triệu đồng/xã/5 năm x 14 xã = 126.000 triệu đồng (các xã này có vốn ngân
sách trung ương năm 2021 chuyển sang thực hiện năm 2022 là 1.867,5 triệu đồng
và sử dụng kinh phí Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi ít nhất 10 tỷ đồng/xã/5 năm để đầu tư các tiêu chí
NTM; tổng nguồn ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh tối thiểu 20.867,500 triệu
đồng/xã/5 năm.
a2) Xã đạt từ 15 đến 18 tiêu
chí, phấn đấu đạt chuẩn NTM giai đoạn 2021-2025 (các xã này ngân sách trung
ương hệ số 1,3 vốn năm 2021 và hệ số 3,0 vốn giai đoạn 2022-2025), có 10 xã:
Phân bổ ngân sách tỉnh bình quân 9.954,910 triệu đồng/5 năm x 10 xã =
99.549,095 triệu đồng; tổng nguồn ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh tối
thiểu 17.000 triệu đồng/xã/5 năm.
a3) Xã đạt dưới 15 tiêu chí, phấn
đấu đạt chuẩn NTM giai đoạn 2021-2025 (các xã này ngân sách trung ương hệ số
1,0 vốn năm 2021 và hệ số 5,0 vốn giai đoạn 2022-2025), có 09 xã: Phân bổ ngân
sách tỉnh bình quân 5.802,870 triệu đồng/5 năm x 9 xã = 52.225,830 triệu đồng;
tổng nguồn ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh tối thiểu 17.000 triệu đồng/xã/5
năm (riêng xã Bình Lãnh, huyện Thăng Bình, xã phấn đấu đạt chuẩn NTM năm 2022
cân đối ngân sách tỉnh bằng kinh phí ngân sách tỉnh đã phân bổ 2021, 2022).
a4) Xã thuộc đối tượng còn lại,
thuộc xã phấn đấu đạt chuẩn NTM giai đoạn 2021-2025 (các xã này ngân sách trung
ương hệ số 1,0 vốn năm 2021 và hệ số 1,0 vốn giai đoạn 2022-2025), có 5 xã:
Phân bổ ngân sách tỉnh bình quân 14.387,074 triệu đồng/5 năm x 5 xã = 71.935,37
triệu đồng; tổng nguồn ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh tối thiểu 17.000
triệu đồng/xã/5 năm.
b) Hỗ trợ ngân sách tỉnh cho
các huyện phấn đấu đạt chuẩn NTM giai đoạn 2021-2025 để thực hiện tiêu chí NTM
cấp huyện: 03 huyện (Núi Thành, Quế Sơn, Đại Lộc), mỗi huyện 42.000 triệu đồng
x 03 huyện = 126.000 triệu đồng và huyện Nông Sơn 4.000 triệu đồng.
c) Hỗ trợ 02 huyện đã đạt chuẩn
huyện NTM (Duy Xuyên, Phú Ninh) duy trì tiêu chí huyện NTM và xây dựng huyện
NTM nâng cao: Mỗi huyện 15.000 triệu đồng x 02 huyện = 30.000 triệu đồng.
d) Hỗ trợ các xã NTM nâng cao ở
các huyện phấn đấu đạt chuẩn huyện NTM giai đoạn 2021-2025 để đạt chỉ tiêu của
tiêu chí huyện NTM: 09 xã x 3.000 triệu đồng/xã/5 năm = 27.000 triệu đồng.
đ) Hỗ trợ 14.000 triệu đồng để
di dời trụ điện, trụ viễn thông hiện hữu sau khi mở rộng đường giao thông theo
chương trình xây dựng nông thôn mới.
e) Dự nguồn 40.000 triệu đồng để
bổ sung cho các xã dự kiến bổ sung vào danh sách xã phấn đấu đạt chuẩn NTM giai
đoạn 2021-2025; mức hỗ trợ cho 01 xã bổ sung là 10.000 triệu đồng. Trường hợp
không sử dụng hết dự nguồn, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh cho ý kiến phân bổ kinh phí và báo cáo Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
g) Cân đối 30.000 triệu đồng để
thưởng trong phong trào thi đua “Quảng Nam chung sức xây dựng nông thôn mới”
(đã bao gồm kinh phí thưởng công trình phúc lợi trong năm 2021, 2022).
h) Dự phòng 8.092,575 triệu đồng
để đối ứng thực hiện các đề án, dự án, chương trình chuyên đề được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt, kể cả thực hiện Đề án nhân rộng HTX kiểu mới và các nhiệm
vụ, nội dung phát sinh trong Chương trình NTM theo chỉ đạo của tỉnh: Giao Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ nguồn dự phòng phù hợp với hướng dẫn của
Trung ương và mục tiêu của chương trình, đề án.
2.2. Đối với kinh phí sự nghiệp
2.2.1. Kinh phí sự nghiệp ngân
sách trung ương
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ
hướng dẫn thực hiện các nội dung thành phần của CTMTQG xây dựng NTM, hướng dẫn
thực hiện các nội dung chi kinh phí sự nghiệp và trên cơ sở nguồn vốn sự nghiệp
ngân sách trung ương được Thủ tướng Chính phủ giao để phân bổ cho các ngành, địa
phương để triển khai hiệu quả nguồn vốn được giao và hoàn thành các mục tiêu,
theo thứ tự ưu tiên như sau:
Bố trí kinh phí ở cấp tỉnh và cấp
huyện đối với các nội dung: Nâng cao hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp,
phát triển kinh tế nông thôn; trong đó, chú trọng: Hỗ trợ phát triển kinh tế
nông nghiệp theo hướng nông nghiệp sinh thái, kinh tế tuần hoàn gắn với liên kết
theo chuỗi giá trị; xây dựng và phát triển các vùng nguyên liệu tập trung, cơ
giới hóa đồng bộ, nâng cao năng lực chế biến và bảo quản nông sản theo các mô
hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị; triển khai Chương trình mỗi xã một sản
phẩm; phát triển du lịch nông thôn; nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác
xã nông nghiệp gắn với liên kết theo chuỗi giá trị, Chương trình hỗ trợ phát
triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025; đào tạo nghề cho lao động
nông thôn gắn với nhu cầu thị trường; thúc đẩy và phát triển các mô hình khởi
nghiệp, sáng tạo ở nông thôn; thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong xây dựng
nông thôn mới, Đài truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin; nâng cao chất lượng
môi trường, xây dựng cảnh quan nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn, phát
triển đường cây xanh bóng mát; nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết
chế văn hóa, thể thao cơ sở; cải thiện sức khỏe, dinh dưỡng của phụ nữ và trẻ
em; nâng cao nhận thức và chuyển đổi tư duy của cán bộ các cấp và người dân về
phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới; truyền thông về xây dựng
nông thôn mới; rà soát quy hoạch; nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng nông
thôn mới....; bố trí vốn thực hiện các chương trình chuyên đề; bố trí kinh phí
hoạt động của cơ quan chỉ đạo Chương trình NTM các cấp ở địa phương theo quy định
(1,5%). Phần vốn sự nghiệp còn lại, phân bổ trực tiếp cho các xã để thực hiện
các nội dung của Chương trình NTM ở cấp xã.
2.2.2. Kinh phí sự nghiệp ngân
sách tỉnh (696.000 triệu đồng)
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ
hướng dẫn thực hiện các nội dung chi kinh phí sự nghiệp và trên cơ sở nguồn vốn
sự nghiệp ngân sách tỉnh được Hội đồng nhân dân tỉnh giao, xây dựng phương án
và phân bổ kinh phí sự nghiệp ngân sách tỉnh cho các ngành, địa phương để thực
hiện các nội dung sau:
a) Hỗ trợ xây dựng thôn NTM kiểu
mẫu: Hỗ trợ từ ngân sách tỉnh tối đa 500 triệu đồng/thôn, hỗ trợ ít nhất 320
thôn (160.000 triệu đồng).
b) Hỗ trợ xã đạt chuẩn NTM duy
trì, nâng chuẩn theo Bộ tiêu chí mới hướng đến xã NTM nâng cao: Mức hỗ trợ 500
triệu đồng/xã/năm (316.500 triệu đồng).
c) Hỗ trợ phát triển kinh tế
nông thôn: Bố trí kinh phí để hỗ trợ thực hiện Chương trình OCOP (50.000 triệu
đồng) và khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp (50.000 triệu đồng).
d) Hỗ trợ rà soát quy hoạch cấp
xã (22.000 triệu đồng).
đ) Hỗ trợ cảnh quan môi trường
nông thôn (hỗ trợ phát triển đường cây xanh bóng mát) (20.000 triệu đồng).
e) Hỗ trợ mua sắm trang thiết bị
Nhà văn hóa xã đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng văn hóa của các xã (15.000
triệu đồng).
g) Hỗ trợ nhân rộng mô hình, điển
hình tiên tiến trong xây dựng nông thôn mới (30.000 triệu đồng).
h) Hỗ trợ chuyển đổi số trong
xây dựng NTM hướng tới NTM thông minh (15.000 triệu đồng).
i) Giải thưởng các cuộc thi
trong xây dựng NTM (10.000 triệu đồng).
k) Dự phòng kinh phí sự nghiệp
hỗ trợ thực hiện một số nội dung khác của CTMTQG xây dựng NTM và đối ứng các Đề
án chuyên đề sau khi Trung ương ban hành (7.500 triệu đồng).
3. Đối ứng ngân sách địa phương
(tỉnh, huyện, xã)
Tổng ngân sách địa phương (tỉnh,
huyện, xã) đối ứng tối thiểu gấp 1,5 lần (tỷ lệ 1,5:1) tổng vốn ngân sách trung
ương hỗ trợ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
3.1. Đối ứng ngân sách tỉnh:
Ngân sách tỉnh đối ứng tối thiểu 1.326.000 triệu đồng trong giai đoạn 2021-2025
(vốn đầu tư phát triển là 630.000 triệu đồng và vốn sự nghiệp là 696.000 triệu
đồng). Trong quá trình điều hành ngân sách, Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối
các nguồn vốn trình Hội đồng nhân dân tỉnh bổ sung nguồn lực cho CTMTQG xây dựng
NTM ngoài mức đối ứng ngân sách tỉnh nêu trên.
3.2. Đối ứng ngân sách cấp huyện,
xã
3.2.1. Đối ứng theo tiêu chí, định
mức
a) Đối với 09 huyện, thị xã,
thành phố khu vực đồng bằng (Tam Kỳ, Hội An, Điện Bàn, Đại Lộc, Duy Xuyên, Quế
Sơn, Thăng Bình, Phú Ninh, Núi Thành): Ngân sách cấp huyện, xã đối ứng ít nhất
30% trên tổng ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh phân bổ cho huyện.
b) Đối với 03 huyện miền núi thấp
(Tiên Phước, Hiệp Đức, Nông Sơn): Ngân sách huyện, xã đối ứng ít nhất 20% trên
tổng ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh phân bổ cho huyện.
c) Đối với 06 huyện miền núi
cao (Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Nam Trà My, Bắc Trà My): Ngân
sách huyện, xã đối ứng ít nhất 10% trên tổng ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh
phân bổ cho huyện.
3.2.2. Đối ứng thực hiện các
tiêu chí NTM đạt mục tiêu đề ra
Ngoài ngân sách trung ương,
ngân sách tỉnh hỗ trợ theo tiêu chí, định mức nêu trên, cấp huyện, xã cân đối
ngân sách địa phương để bổ sung nguồn lực thực hiện từ các nguồn sau:
a) Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ
bản tập trung theo tiêu chí, định mức hằng năm;
b) Nguồn ngân sách cấp huyện,
xã (kể cả nguồn tăng thu, vượt thu, tiết kiệm chi) để tập trung đầu tư trực tiếp
cho các tiêu chí xây dựng NTM;
c) Nguồn thu sử dụng đất trên địa
bàn;
d) Ngân sách tỉnh hỗ trợ đối ứng
cho ngân sách cấp huyện tại Nghị quyết số 36/2021/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của
HĐND tỉnh./.
PHỤ LỤC II
NỘI DUNG, TỶ LỆ HỖ TRỢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CÁC CẤP THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN
2021-2025
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 21/2022/NQ-HĐND ngày 20/7/2022 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam)
1. Thời gian thực hiện: Từ khi
Nghị quyết có hiệu lực đến hết năm 2025
2. Nguồn lực thực hiện: Từ nguồn
vốn CTMTQG xây dựng NTM thuộc ngân sách nhà nước các cấp (trung ương, tỉnh, huyện,
xã) phân bổ cho CTMTQG xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025; các nguồn vốn lồng
ghép từ các chương trình, dự án và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
3. Nội dung, tỷ lệ hỗ trợ:
TT
|
Nội dung
|
Tỷ lệ hỗ trợ (%) theo tổng mức đầu tư hoặc dự toán được cấp
thẩm quyền phê duyệt
|
Khu vực 1
|
Khu vực 2
|
Khu vực 3
|
Trung ương, tỉnh
|
Huyện, xã và nguồn khác
|
Trung ương, tỉnh
|
Huyện, xã và nguồn khác
|
Trung ương, tỉnh
|
Huyện, xã và nguồn khác
|
1
|
Công tác thông tin, tuyên
truyền; đào tạo, tập huấn, phổ biến kiến thức, nâng cao năng lực cho cộng đồng,
người dân và cán bộ các cấp; kinh phí quản lý thực hiện chương trình các cấp;
nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của chính quyền, đoàn thể, tổ chức
chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới (NTM); thực hiện các phong
trào thi đua trong xây dựng NTM
|
100% từ ngân sách nhà nước; mức
chi cụ thể theo quy định hiện hành được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Riêng
đào tạo nghề lao động nông thôn, các đối tượng hỗ trợ thuộc địa bàn vùng dân
tộc thiểu số và miền núi, các huyện nghèo bố trí từ kinh phí của Chương trình
mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững để thực hiện.
|
2
|
Rà soát, điều chỉnh, lập mới
quy hoạch cấp xã; quy hoạch chi tiết trung tâm xã, khu chức năng
|
Ngân sách trung ương, ngân
sách tỉnh hỗ trợ 70%, bình quân không quá 350 triệu đồng/xã; phần còn lại do
ngân sách cấp huyện bố trí. Cấp huyện căn cứ dân số, diện tích, nội dung rà
soát quy hoạch của từng xã (kể cả quy hoạch chi tiết) để quyết định mức kinh
phí rà soát quy hoạch phù hợp, nhưng không quá tỷ lệ, mức hỗ trợ từ ngân sách
trung ương, ngân sách tỉnh quy định nêu trên. Giai đoạn 2021- 2025 hỗ trợ ít
nhất 50% số xã để rà soát quy hoạch.
|
3
|
Xây dựng mới hoặc sửa chữa,
nâng cấp: Trường học (MN, TH, THCS); trạm y tế xã; cầu dân sinh (cầu đầu tư bằng
dự án riêng); nhà văn hóa xã; khu thể thao xã; nhà văn hóa thôn, nhà làng
truyền thống; khu thể thao thôn; chợ nông thôn, chợ an toàn thực phẩm cấp xã,
hạ tầng thương mại nông thôn; xây dựng, cải tạo nghĩa trang nhân dân; thoát,
xử lý nước thải khu dân cư; cải tạo nâng cấp, mở rộng hệ thống lưới điện nông
thôn (kể cả di dời trụ điện, trụ viễn thông, hoàn thiện hệ thống điện sau
công tơ); cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường nông thôn, cảnh quan nông thôn (bồn
hoa, cây xanh, vỉa hè, chỉnh trang khu trung tâm xã, thôn; điện chiếu sáng;
các công trình, hạng mục vệ sinh môi trường nông thôn, điểm trung chuyển
rác); công trình cấp nước sinh hoạt; hạ tầng thiết yếu phục vụ phòng chống
thiên tai của xã; hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp,
thủy sản; hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ cho quá
trình ứng dụng công nghệ số và chuyển đổi số ở nông thôn; hỗ trợ camera an
ninh ở xã, thôn; bê tông hóa, cứng hóa đường giao thông nội đồng, cống thoát
nước đường giao thông nội đồng; hỗ trợ đầu tư hạ tầng các điểm du lịch nông
thôn (bao gồm du lịch nông nghiệp, du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái, du lịch
làng nghề)
|
70
|
30 (trong đó NS huyện tối thiểu 20)
|
80
|
20 (trong đó NS huyện tối thiểu 15)
|
90
|
10
|
4
|
Khu, điểm vui chơi, giải trí
và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi
|
Ngân sách tỉnh 70
|
30 (trong đó NS huyện tối thiểu 20)
|
Ngân sách tỉnh 80
|
20 (trong đó NS huyện tối thiểu 15)
|
Ngân sách tỉnh 90
|
10
|
5
|
Cảnh quan môi trường nông
thôn (hỗ trợ phát triển đường cây xanh bóng mát)
|
70
|
30 (trong đó NS huyện tối thiểu 20)
|
80
|
20 (trong đó NS huyện tối thiểu 15)
|
90
|
10
|
6
|
Giao thông nông thôn và cống
hộp trên đường giao thông nông thôn
|
Tỷ lệ, mức hỗ trợ áp dụng
theo cơ chế tài chính quy định tại Nghị quyết số 38/NQ-HĐND ngày 17/9/2020 của
HĐND tỉnh về kiên cố hóa hệ thống đường huyện và giao thông nông thôn trên địa
bàn tỉnh, giai đoạn 2021-2025.
|
7
|
Thủy lợi, kiên cố hóa kênh
mương, tưới tiên tiến, tiết kiệm nước
|
Tỷ lệ, mức hỗ trợ áp dụng
theo quy định tại Nghị quyết số 03/2021/NQ-HĐND ngày 13/01/2021 của HĐND tỉnh
về chính sách hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên
tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2021-2025.
|
8
|
Hỗ trợ phát triển sản xuất liên
kết theo chuỗi, phát triển sản xuất cộng đồng, dự án phát triển kinh tế nông
thôn; truy xuất nguồn gốc các sản phẩm chủ lực của xã, huyện, tỉnh, chứng nhận
VietGap (hoặc chứng chỉ tương đương), gắn mã vùng trồng; hỗ trợ doanh nghiệp,
HTX khởi nghiệp, sáng tạo; khuyến nông, khuyến công; chuyển giao khoa học
công nghệ; kinh tế vườn - kinh tế trang trại; tổ chức triển khai Chương trình
OCOP và hỗ trợ các chủ thể phát triển sản phẩm OCOP; chuyển đổi số trong xây
dựng NTM; mua sắm thiết bị nhà văn hóa xã…
|
Tỷ lệ, mức hỗ trợ áp dụng
theo các quy định hiện hành của Trung ương (Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày
19/4/2022, Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018, Nghị định số
83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018; Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018, Quyết
định số 1881/QĐ-TTg ngày 20/11/2020, Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020,
các Quyết định phê duyệt các Đề án chuyên đề của Thủ tướng Chính phủ, Thông
tư của các Bộ ….) và các Nghị quyết của HĐND tỉnh (Nghị quyết số 07/2021/NQ-
HĐND ngày 13/01/2021, Nghị quyết 05/2020/NQ-HĐND ngày 15/7/2020, Nghị quyết
17/2019/NQ-HĐND ngày 17/12/2019, Nghị quyết số 09/2020/NQ-HĐND ngày
02/11/2020, Nghị quyết số 02/2019/NQ-HĐND ngày 12/7/2019, Nghị quyết số
01/2022/NQ-HĐND ngày 12/01/2022, Nghi quyết số 139/2014/NQ-HĐND ngày 11/12/2014,
Nghị quyết số 35/2021/NQ-HĐND ngày 29/9/2021, Nghị quyết số 33/NQ- HĐND ngày
17/9/2020 và các Nghị quyết HĐND tỉnh có liên quan.....)
|
9
|
Hỗ trợ phát triển kinh tế tập
thể, hợp tác xã
|
Tỷ lệ, mức hỗ trợ áp dụng
theo quy định tại Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác
xã giai đoạn 2021 - 2025, Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã
kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021- 2025 và Nghị
quyết số 25/2021/NQ-HĐND ngày 22/7/2021 của HĐND tỉnh quy định cơ chế, chính
sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2021 - 2025.
|
10
|
Hỗ trợ xây dựng thôn nông
thôn mới kiểu mẫu
|
Mức hỗ trợ từ ngân sách tỉnh
tối đa 500 triệu đồng/thôn đối với thôn xây dựng mới, trong giai đoạn
2021-2025 hỗ trợ ít nhất 320 thôn; ngân sách cấp huyện, xã đối ứng ít nhất
200 triệu đồng/thôn (HĐND cấp huyện xem xét cân đối hỗ trợ đối ứng cho các xã
có nguồn thu thấp). Đối với thôn đã đạt chuẩn trong giai đoạn 2016- 2020 và
các thôn giai đoạn 2016-2020 đã được hỗ trợ ngân sách tỉnh nhưng chưa đạt chuẩn,
đề nghị cân đối ngân sách địa phương và lồng ghép từ các nguồn để thực hiện
duy trì, đạt chuẩn theo Bộ tiêu chí thôn NTM kiểu mẫu.
|
11
|
Hỗ trợ nhân rộng mô hình điển
hình, tiên tiến trong xây dựng NTM
|
Tỷ lệ hỗ trợ ngân sách trung ương,
ngân sách tỉnh: 70% đối với khu vực 1, 80% đối với khu vực 2 và 90% đối với
khu vực 3; phần còn lại do ngân sách địa phương và huy động khác. Đối với
nhân rộng mô hình điển hình tiên tiến do các sở, ngành, hội đoàn thể cấp tỉnh
tổ chức thực hiện thì ngân sách tỉnh hỗ trợ 100%. Căn cứ xây dựng kế hoạch, dự
toán đối với từng lĩnh vực điển hình, tiên tiến là các quy định hiện hành của
Nhà nước, các định mức kinh tế - kỹ thuật có liên quan đến từng lĩnh vực cần
nhân rộng, đối với những nội dung chưa có quy định, định mức thì tham khảo
theo giá trị trường trên địa bàn tại cùng thời điểm để lập dự toán.
|
12
|
Cơ sở vật chất cho hệ thống
thông tin và truyền thông cơ sở
|
Mức hỗ trợ áp dụng theo Nghị
quyết 28/NQ-HĐND ngày 19/4/2021 của HĐND tỉnh về hỗ trợ xây dựng hệ thống
truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông trên địa bàn tỉnh.
|
13
|
Hỗ trợ đầu tư các tiêu chí hạ
tầng của tiêu chí huyện NTM, huyện NTM nâng cao, huyện NTM kiểu mẫu (tiêu chí
cấp huyện), như: Hoàn thành hạ tầng cấp thiết kết nối xã, huyện; hạ tầng phục
vụ cho các hoạt động của cộng đồng; phát triển y tế; công trình xử lý, thu
gom rác thải sinh hoạt, chất thải; nước sạch tập trung; xử lý ô nhiễm môi trường
làng nghề; Chương trình OCOP; trung tâm kỹ thuật nông nghiệp… và các công
trình liên quan theo tiêu chí NTM cấp huyện
|
- Đối với đầu tư đường huyện
(ĐH): Tỷ lệ, mức hỗ trợ áp dụng theo cơ chế tài chính quy định tại Nghị quyết
38/NQ-HĐND ngày 17/9/2020 của HĐND tỉnh về kiên cố hóa hệ thống đường huyện
và giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2021-2025.
- Các nội dung khác:
+ Huyện đồng bằng (Phú Ninh,
Duy Xuyên, Thăng Bình, Núi Thành, Quế Sơn, Đại Lộc): Ngân sách trung ương,
ngân sách tỉnh: Tối đa 70%; phần còn lại ngân sách huyện và huy động khác.
+ Huyện miền núi thấp (Nông
Sơn, Tiên Phước, Hiệp Đức): Ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh: Tối đa 80%;
phần còn lại ngân sách huyện và huy động khác.
+ Huyện miền núi cao (Tây
Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My, Nam Trà My, Đông Giang): Ngân sách trung
ương, ngân sách tỉnh: Tối đa 90%; phần còn lại ngân sách huyện và huy động
khác.
* Nếu công trình thuộc tiêu
chí NTM cấp huyện chỉ sử dụng 01 nguồn ngân sách trung ương thì ngân sách
trung ương hỗ trợ tối đa 70% đối với các huyện miền núi và tối đa 50% đối với
các huyện đồng bằng (kể cả đầu tư đường huyện). Phần còn lại ngân sách tỉnh,
ngân sách huyện và huy động khác.
|
14
|
Thưởng trong phong trào thi
đua Quảng Nam chung sức xây dựng nông thôn mới
|
Thưởng công trình phúc lợi
cho các địa phương có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua: UBND tỉnh
ban hành quy định để tổ chức thực hiện và phân bổ kinh phí thưởng hằng năm,
trong đó ưu tiên thưởng cho các địa phương không được hỗ trợ nguồn lực nhưng
đạt chuẩn NTM, thưởng cho cộng đồng, cho thôn thực hiện tốt các phong trào
thi đua.
|
15
|
Thưởng tại các cuộc thi trong
xây dựng nông thôn mới
|
Thưởng cho các đơn vị, cá
nhân đạt giải tại các cuộc thi trong xây dựng NTM: UBND tỉnh quy định nội
dung thi, mức thưởng, cơ cấu giải thưởng cho phù hợp theo nội dung thi, tính
chất cuộc thi.
|
16
|
Các nội dung khác có liên
quan trong Chương trình NTM (Hội nghị, hội thảo, trực báo; công tác phí; hỗ
trợ sửa chữa, cải tạo, mở rộng cơ sở vật chất, nhà xưởng, phòng học, mua sắm
thiết bị đào tạo, phương tiện vận chuyển đào tạo lưu động và các điều kiện đảm
bảo chất lượng đào tạo cho các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp thực hiện đào tạo
nghề cho lao động nông thôn; sự nghiệp môi trường; mua sắm trang thiết bị văn
hóa thôn, dụng cụ thể thao, văn hóa, y tế; mô hình an ninh trật tự; công tác
đánh giá, thẩm tra, thẩm định xét công nhận, lấy ý kiến hài lòng người dân; lễ
công bố, phát động; thực hiện thông báo và gắn biển địa chỉ số cho từng hộ
gia đình và các cơ quan, tổ chức trên địa bàn nông thôn gắn với bản đồ số Việt
Nam; đảm bảo tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân, thúc đẩy
bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; cải thiện tình trạng
dinh dưỡng cho trẻ em và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho người dân nông
thôn; các nội dung khác nhằm nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt chuẩn
|
Thực hiện theo các định mức,
quy định hiện hành của Nhà nước (lập dự toán chi tiết trình cấp thẩm quyền
phê duyệt để thực hiện). Cân đối thêm từ kinh phí sự nghiệp ngân sách tỉnh trong
dự toán của các sở, ngành để thực hiện. Ngân sách cấp huyện, xã bố trí kinh
phí để quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình NTM trên địa bàn.
|
* Ghi chú: Các nội dung hỗ trợ từ
ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh nêu trên không bao gồm kinh phí hỗ trợ giải
phóng mặt bằng; các địa phương (cấp huyện, xã) có trách nhiệm cân đối nguồn vốn
từ ngân sách địa phương để bố trí kinh phí thực hiện công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng. Riêng đối với hỗ trợ nghĩa trang nhân dân, địa phương được sử dụng
một phần ngân sách tỉnh (trong định mức) để hỗ trợ giải phóng mặt bằng, nhưng tổng
kinh phí xây dựng và giải phóng mặt bằng không vượt tỷ lệ ngân sách tỉnh theo
quy định./.
PHỤ LỤC III
PHƯƠNG ÁN LỒNG GHÉP CÁC NGUỒN LỰC THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 21/2022/NQ-HĐND ngày 20/7/2022 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Quảng Nam)
TT
|
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN LỒNG GHÉP VÀO CHƯƠNG TRÌNH NTM
|
ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU LỒNG GHÉP
|
PHỤC VỤ ĐẠT TIÊU CHÍ
|
ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ CHỈ ĐẠO LỒNG GHÉP
|
KINH PHÍ DỰ KIẾN LỒNG GHÉP (tỷ đồng)
|
|
TỔNG CỘNG (1:16):
|
|
|
|
5.108
|
I
|
Chương trình MTQG phát triển
kinh tế xã hội vùng ĐBDTTS và MN
|
|
|
|
1.500[1]
|
1
|
Dự án 1: Giải quyết tình trạng
thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt Dự án 2: Quy hoạch, sắp xếp,
bố trí, ổn định dân cư ở những nơi cần thiết
|
Các xã đặc biệt khó khăn, góp
phần thực hiện mục tiêu đến năm 2025 có ít nhất 18 xã đặc biệt khó khăn đạt
chuẩn NTM và không còn xã dưới 15 tiêu chí
|
Tiêu chí 9 về nhà ở dân cư
|
- UBND tỉnh;
- UBND các huyện miền núi.
|
|
2
|
Dự án 3: Phát triển sản xuất
nông, lâm nghiệp bền vững, phát huy tiềm năng, thế mạnh của các vùng miền để
sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị
|
Tiêu chí: 10 thu nhập, 11
nghèo đa chiều, 13 tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn
|
|
3
|
Dự án 4: Đầu tư cơ sở hạ tầng
thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi và các đơn vị sự nghiệp công lập của lĩnh vực dân tộc
|
Tiêu chí: 2, 3, 4, 5, 6, 7,
8, 17; các tiêu chí hạ tầng thôn NTM kiểu mẫu
|
|
4
|
Dự án 5: Phát triển giáo dục
đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
|
Tiêu chí: 5 trường học, 14
giáo dục và đào tạo
|
|
5
|
Dự án 6: Bảo tồn, phát huy
giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát
triển du lịch
|
Tiêu chí: 6 cơ sở vật chất
văn hóa, 16 văn hóa
|
|
6
|
Dự án 7: Chăm sóc sức khỏe
Nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người dân tộc thiểu số; phòng chống suy
dinh dưỡng trẻ em
|
Các xã đặc biệt khó khăn, góp
phần thực hiện mục tiêu đến năm 2025 có ít nhất 18 xã đặc biệt khó khăn đạt
chuẩn NTM và không còn xã dưới 15 tiêu chí
|
Tiêu chí 15 y tế
|
|
|
7
|
Dự án 8: Thực hiện bình đẳng
giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em
|
Tiêu chí 18 hệ thống chính trị
và tiếp cận pháp luật
|
|
8
|
Dự án 9: Đầu tư phát triển nhóm
dân tộc thiểu số rất ít người và nhóm dân tộc còn nhiều khó khăn
|
Các tiêu chí xã NTM; các tiêu
chí thôn NTM kiểu mẫu ở vùng dân tộc thiểu số rất ít người và nhóm dân tộc
còn nhiều khó khăn
|
|
9
|
Dự án 10: Truyền thông, tuyên
truyền, vận động trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Kiểm tra,
giám sát đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình
|
Công tác tuyên truyền, kiểm
tra giám sát
|
|
II
|
Chương trình MTQG giảm
nghèo bền vững
|
|
|
|
1.000[2]
|
1
|
Dự án 1: Hỗ trợ đầu tư phát
triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn vùng
bãi ngang, ven biển và hải đảo
|
- Các hộ nghèo, hộ cận
nghèo
- Các huyện nghèo để thực hiện
dần tiêu chí NTM cấp huyện để góp phần thực hiện mục tiêu tỉnh NTM trước năm
2035
|
- Tiêu chí hạ tầng xã
NTM
- Tiêu chí hạ tầng của tiêu
chí huyện NTM
|
- UBND tỉnh;
- UBND các huyện nghèo.
|
|
2
|
Dự án 2: Đa dạng hóa sinh kế,
phát triển mô hình giảm nghèo
|
Tiêu chí 10, 11, 13
|
- UBND tỉnh;
- UBND các huyện.
|
|
3
|
Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản
xuất, cải thiện dinh dưỡng
|
Tiêu chí 10, 11, 13
|
- UBND tỉnh;
- UBND cấp huyện.
|
|
|
4
|
Dự án 4: Phát triển giáo dục
nghề nghiệp, việc làm bền vững
|
Tiêu chí 12, 14
|
- UBND tỉnh;
- UBND cấp huyện.
|
|
5
|
Dự án 5: Hỗ trợ nhà ở cho hộ
nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo
|
Tiêu chí 9, 11
|
- UBND tỉnh;
- UBND các huyện.
|
|
6
|
Dự án 6: Truyền thông và giảm
nghèo về thông tin
|
Tiêu chí 8, 11
|
- UBND tỉnh;
- UBND cấp huyện.
|
|
7
|
Dự án 7: Nâng cao năng lực và
giám sát, đánh giá Chương trình
|
Công tác kiểm tra giám sát
|
- UBND tỉnh;
- UBND cấp huyện.
|
|
III
|
Chương trình, đề án khác
|
|
|
|
2.608
|
1
|
Đề án Kiên cố hóa hệ thống đường
huyện và giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 (Nghị quyết
số 38/NQ-HĐND ngày 17/9/2020 của HĐND tỉnh)
|
- Các xã xây dựng NTM; NTM
nâng cao, NTM kiểu mẫu; ưu tiên cho các xã phấn đấu đạt chuẩn NTM giai đoạn
2021-2025;
- Các huyện xây dựng huyện
NTM, huyện NTM nâng cao; ưu tiên cho các huyện phấn đấu đạt chuẩn huyện NTM
giai đoạn 2021-2025
|
- Tiêu chí số 2 xã NTM; tiêu
chí số 2 xã NTM nâng cao;
- Tiêu chí số 2 huyện NTM
- Tiêu chí giao thông của
thôn NTM kiểu mẫu.
|
- UBND tỉnh;
- UBND cấp huyện.
|
766
|
2
|
Phát triển ứng dụng công nghệ
thông tin, xây dựng chính quyền số tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2025 (Nghị
quyết 33/NQ-HĐND ngày 17/9/2020 của HĐND tỉnh)
|
Các xã, các huyện; ưu tiên
cho các xã, huyện phấn đấu đạt chuẩn NTM giai đoạn 2021-2025
|
- Tiêu chí 8 thông tin truyền
thông của xã NTM
- Tiêu chí 15 hành chính công
của xã NTM nâng cao
- Chỉ tiêu hành chính công của
tiêu chí huyện NTM.
|
- UBND tỉnh;
- UBND cấp huyện.
|
100
|
3
|
Cơ chế khuyến khích đầu tư, hỗ
trợ khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2020 - 2030 (Nghị quyết số 01/2020/NQ-HĐND ngày 21/4/2020 của HĐND tỉnh)
|
Các xã, các huyện; ưu tiên
cho các huyện phấn đấu đạt chuẩn huyện NTM giai đoạn 2021-2025
|
Tiêu chí 7 Môi trường của
tiêu chí huyện NTM và huyện NTM nâng cao.
|
- UBND tỉnh;
- UBND cấp huyện
|
95
|
4
|
Chính sách hỗ trợ thủy lợi nhỏ,
thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến tiết kiệm nước giai đoạn 2021 - 2025 (Nghị
quyết số 03/2021/NQ-HĐND ngày 13/01/2021 của HĐND tỉnh)
|
Các xã xây dựng NTM; ưu tiên
cho các xã phấn đấu đạt chuẩn huyện NTM giai đoạn 2021- 2025
|
- Tiêu chí số 3 về thủy lợi
và phòng chống thiên tai của xã NTM;
- Tiêu chí số 3 về thủy lợi
và phòng chống thiên tai của xã NTM nâng cao.
|
- UBND tỉnh;
- UBND cấp huyện
|
125
|
5
|
Chính sách khuyến khích phát
triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam (Nghị quyết 17/2019/NQ-HĐND ngày 17/12/2019 của HĐND tỉnh)
|
Các xã, các huyện; ưu tiên
cho các xã, huyện phấn đấu đạt chuẩn NTM, NTM nâng cao giai đoạn 2021-2025
|
- Tiêu chí 13 của xã NTM, xã
NTM nâng cao
- Tiêu chí 6 về kinh tế của
huyện NTM, huyện NTM nâng cao
|
- UBND tỉnh;
- UBND cấp huyện.
|
100
|
6
|
Hỗ trợ xây dựng hệ thống truyền
thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
(Nghị quyết số 28/NQ-HĐND ngày 19/4/2021)
|
Các xã đài truyền thanh đã xuống
cấp hoặc hết thời gian cấp phép sử dụng tầng số
|
Tiêu chí 8 thông tin truyền
thông của xã NTM
|
- UBND tỉnh;
- UBND cấp huyện.
|
20
|
7
|
Chính sách phát triển hợp tác
xã trên địa bàn tỉnh (Nghị quyết số 25/2021/NQ-HĐND ngày 22/7/2021 của HĐND tỉnh)
|
Các HTX
|
Tiêu chí số 13 về tổ chức sản
xuất và phát triển kinh tế nông thôn của tiêu chí xã NTM, xã NTM nâng cao.
|
- UBND tỉnh;
- UBND cấp huyện.
|
23
|
8
|
Chính sách phát triển kinh tế
vườn - kinh tế trang trại (Nghị quyết số 35/2021/NQ-HĐND ngày 29/9/2021 của
HĐND tỉnh)
|
Hộ gia đình, HTX
|
- Tiêu chí vườn ở hộ gia đình
của thôn NTM kiểu mẫu;
- Tiêu chí 11 thu nhập, 11
nghèo đa chiều, 13 tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn của xã
NTM.
|
- UBND tỉnh;
- UBND cấp huyện.
|
250
|
9
|
Cơ chế sắp xếp, ổn định dân
cư miền núi (Nghị quyết số 23/2021/NQ-HĐND ngày 22/7/2021 của HĐND tỉnh)
|
Các xã miền núi
|
Tiêu chí 9 về nhà ở dân cư
|
- UBND tỉnh;
- UBND các huyện miền núi.
|
420
|
10
|
Cơ chế hỗ trợ đào tạo lao động
nông thôn (Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ)
|
Các xã, thôn; trong đó ưu
tiên các xã xây dựng NTM; NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu
|
Tiêu chí 12 về lao động
|
- UBND tỉnh;
- UBND cấp huyện.
|
15
|
11
|
Cơ chế khuyến khích, hỗ trợ đầu
tư xây dựng các công trình cấp nước sạch tập trung trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2021-2025 (Nghị quyết số 30/2021/NQ-HĐND ngày 29/9/2021 của HĐND tỉnh)
|
Các xã, huyện; ưu tiên cho
các xã, huyện phấn đấu đạt chuẩn NTM giai đoạn 2021-2025
|
Chỉ tiêu 17.1 tỷ lệ hộ sử dụng
nước sạch theo quy chuẩn
|
- UBND tỉnh;
- UBND cấp huyện.
|
54
|
12
|
Chương trình hỗ trợ đầu tư hạ
tầng kỹ thuật cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
(Nghị quyết số 34/2021/NQ-HĐND ngày 29/9/2021 của HĐND tỉnh)
|
Các huyện, ưu tiên cho các
huyện phấn đấu đạt chuẩn NTM giai đoạn 2021-2025
|
Tiêu chí 6 về kinh tế của huyện
NTM và huyện NTM nâng cao
|
- UBND tỉnh;
- UBND cấp huyện.
|
125
|
13
|
Cơ chế hỗ trợ đầu tư, tu bổ
các di tích được xếp hạng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022 - 2025
(Nghị quyết 13/2022/NQ-HĐND ngày 21/4/2022 của HĐND tỉnh)
|
Các xã, ưu tiên các xã NTM
nâng cao
|
Tiêu chí 6 về văn hóa của
tiêu chí xã NTM nâng cao
|
- UBND tỉnh;
- UBND cấp huyện
|
90
|
14
|
Các dự án xây dựng cơ bản tập
trung hỗ trợ các tiêu chí NTM cấp huyện (các Trường THPT, Trung tâm y tế…;
các hồ chứa, đập để đạt tiêu chí thủy lợi cấp huyện)
|
Các xã, các huyện, ưu tiên
các huyện phấn đấu đạt chuẩn NTM giai đoạn 2021-2025
|
Các tiêu chí NTM cấp huyện do
các sở, ngành quản lý thuộc nhiệm vụ đầu tư của cấp tỉnh
|
- UBND tỉnh
|
425
|
PHỤ LỤC IV
CƠ CHẾ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN HỢP PHÁP KHÁC THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN
2021-2025
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 21/2022/NQ-HĐND ngày 20/7/2022 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam)
1. Huy động và sử dụng nguồn vốn
hợp pháp khác thực hiện Chương trình NTM giai đoạn 2021-2025:
a) Huy động, thu hút nguồn đóng
góp từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân vào thực hiện các dự án hỗ trợ sản xuất
và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư:
Thực hiện theo Nghị quyết số
45/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của HĐND tỉnh về cơ chế, chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh, Nghị
quyết số 06/2022/NQ-HĐND ngày 12/01/2022 của HĐND tỉnh quy định về chính sách
khuyến khích xã hội hóa đầu tư trong một số lĩnh vực trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2022-2025, Nghị quyết 17/2019/NQ-HĐND ngày 17/12/2019 của HĐND tỉnh về chính
sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ
khác của tỉnh và các nghị quyết khác có liên quan của HĐND tỉnh.
b) Huy động nguồn đóng góp tự
nguyện của người dân (bằng tiền, hiện vật hoặc ngày công lao động), doanh nghiệp,
tổ chức thực hiện CTMTQG xây dựng NTM đảm bảo sự tham gia đóng góp phải trên
tinh thần tự nguyện, công khai, minh bạch, rõ trách nhiệm giải trình theo quy định
của pháp luật:
- Dự án được đầu tư gồm nguồn vốn
ngân sách nhà nước và nguồn vốn huy động khác ngoài ngân sách nhà nước trên
nguyên tắc tự nguyện, gồm: cộng đồng dân cư đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp...
+ Trường hợp nguồn vốn huy động
ngoài ngân sách nhà nước dưới hình thức huy động bằng ngày công, vật liệu, hiện
vật... thì phải quy đổi thành tiền Việt Nam đồng. Đơn giá quy đổi trên một đơn
vị tính theo giá thị trường tại thời điểm đóng góp. Ban Quản lý xã lập biểu ghi
nhận nguồn vốn đóng góp xác định thành tiền có xác nhận của Trưởng thôn, Ban
giám sát đầu tư cộng đồng và Ủy ban nhân dân xã. Chỉ hạch toán nguồn huy động
ngày công, vật liệu, hiện vật... vào giá trị công trình để theo dõi quản lý và
tài sản hình thành sau đầu tư, không hạch toán vào thu, chi ngân sách nhà nước.
+ Trường hợp nguồn vốn huy động
ngoài ngân sách nhà nước dưới hình thức bằng tiền (nếu bằng ngoại tệ thì quy đổi
ra Việt Nam đồng theo tỷ giá hạch toán do Kho bạc nhà nước công bố hằng tháng -
áp dụng công bố thời điểm gần nhất). Ban Quản lý xã lập biểu ghi nhận nguồn vốn
huy động đó, có xác nhận của tổ chức đóng góp, Trưởng thôn, Ban giám sát đầu tư
cộng đồng và Ủy ban nhân dân xã; nếu có các hộ dân đóng góp thì lập bảng kê có
ký xác nhận của từng hộ dân để kèm vào biên bản nêu trên.
- Chính quyền các cấp không quy
định bắt buộc Nhân dân đóng góp, chỉ vận động bằng các hình thức thích hợp để
Nhân dân tự nguyện đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa
phương. Cộng đồng và người dân trong xã bàn bạc mức tự nguyện đóng góp cụ thể
cho từng dự án, đề nghị Hội đồng nhân dân xã thông qua.
2. Sử dụng vốn huy động hợp
pháp khác thực hiện các CTMTQG xây dựng NTM thực hiện theo một trong các hình
thức sau:
a) Các khoản đóng góp bằng tiền
theo nguyên tắc tự nguyện do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách
xã quản lý, thực hiện quản lý thu, chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
b) Các khoản đóng góp bằng tiền
trên nguyên tắc tự nguyện của Nhân dân do Hội đồng nhân dân xã quyết định nhưng
không đưa vào ngân sách xã quản lý; trường hợp tổ chức, cá nhân tài trợ, cộng đồng
dân cư có thỏa thuận Quy chế quản lý tiền đóng góp thì thực hiện theo Quy chế
quản lý đó; trường hợp không có thỏa thuận Quy chế quản lý tiền đóng góp thì
Ban Quản lý xã nộp toàn bộ số tiền huy động được vào tài khoản tiền gửi của Ban
Quản lý xã mở tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện hoặc tổ chức tín dụng hoạt động hợp
pháp trên địa bàn để quản lý theo quy định của Hội đồng nhân dân xã. Trong trường
hợp này, chỉ hạch toán nguồn huy động vào giá trị công trình và tài sản hình
thành sau đầu tư, không ghi thu, ghi chi ngân sách xã.
c) Đối với các khoản đóng góp
trên nguyên tắc tự nguyện của Nhân dân để sử dụng vào các mục đích cụ thể phục
vụ cho lợi ích chung của cộng đồng thôn do thôn trực tiếp huy động và không đưa
vào ngân sách xã. Việc huy động chỉ được thực hiện sau khi có sự thống nhất, tự
nguyện của Nhân dân về chủ trương, mức huy động và phải báo cáo Ủy ban nhân dân
xã. Ủy ban nhân dân xã phải hướng dẫn thôn mở sổ sách ghi chép đầy đủ, cụ thể
các khoản thu, chi và công khai với nhân dân kết quả huy động, sử dụng các nguồn
tài chính trên. Khoản huy động chỉ được sử dụng cho đúng nội dung công việc cụ
thể mà Nhân dân đã thống nhất. Trường hợp tiền huy động chưa sử dụng, thôn có
thể nhờ xã gửi vào tài khoản tiền gửi của xã tại Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng
thương mại hoặc các tổ chức tín dụng hợp pháp hoặc gửi tiền huy động chưa sử dụng
vào tài khoản tiền gửi của thôn mở tại Ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức
tín dụng (nếu được Nhân dân trong thôn thống nhất). Bộ phận tài chính, kế toán
xã có nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân xã hướng dẫn, kiểm tra (khi cần thiết) về
tài chính đối với hoạt động tài chính thôn.
d) Trường hợp doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân hỗ trợ đầu tư các công trình hạ tầng hoặc đầu tư các nội dung có
liên quan trên địa bàn xã, huyện bằng hình thức chìa khóa trao tay hoặc hỗ trợ
kinh phí đầu tư 100% công trình thì các ngành, các cấp tạo mọi điều kiện thuận
lợi nhất về các thủ tục và các điều kiện khác cho doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân để thi công hoàn thành công trình theo tiến độ cam kết và báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh có hình thức khen thưởng cho phù hợp. Khi bàn giao ghi vào tài sản
của đơn vị được hỗ trợ để quản lý, vận hành và duy tu bảo dưỡng công trình, hạng
mục được hỗ trợ theo quy định./.
[1] Tối thiểu lồng
ghép 1.500 tỷ đồng/2.975 tỷ đồng để thực hiện các tiêu chí NTM; còn lại thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ riêng của Chương trình MTQG phát triển kinh tế xã hội
vùng ĐBDTTS và MN không liên quan đến tiêu chí NTM.
[2] Tối thiểu lồng
ghép 1.000 tỷ đồng/2.398,346 tỷ đồng để thực hiện các tiêu chí NTM; còn
lại thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ riêng của Chương trình MTQG giảm nghèo bền
vững không liên quan đến tiêu chí NTM.