ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 43/2020/QĐ-UBND
|
Kon
Tum, ngày 24 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH
TẾ-XÃ HỘI 5 NĂM GIAI ĐOẠN 2021-2025 TỈNH KON TUM
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số
56/2020/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum về
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025;
Xét đề nghị của Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại Công văn số 56/TTr-SKHĐT ngày 18 tháng 12 năm 2020 về đề
nghị ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025
tỉnh Kon Tum.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Kon Tum (sau đây gọi tắt là Kế
hoạch 5 năm).
Điều
2.
Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Kế hoạch và
Đầu tư:
- Tham mưu xây dựng
Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch 5 năm; cụ thể hoá các mục tiêu, chỉ
tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch 5 năm trong kế hoạch hàng năm, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh.
- Tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức đánh giá kết quả thực hiện giữa kỳ vào năm 2023, từ đó đề
xuất bổ sung giải pháp phù hợp để thực hiện thắng lợi Kế hoạch 5 năm; Tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh tổng kết, đánh giá vào cuối kỳ Kế hoạch 5 năm theo đúng
quy định.
2. Giao các sở, ban,
ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Trên cơ sở Kế hoạch
5 năm, hoàn thiện Kế hoạch 5 năm của ngành, địa phương mình và tổ chức triển
khai nhằm hoàn thành tốt các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra.
- Tham mưu xây dựng
các chương trình, đề án, kế hoạch triển khai Kế hoạch 5 năm, trình cấp có thẩm
quyền.
3. Giao Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh: Thường xuyên theo dõi, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo,
đôn đốc các ngành, các cấp tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao.
4. Đề nghị Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể tham gia giám sát và phản biện xã hội
việc triển khai thực hiện Kế hoạch 5 năm của Ủy ban nhân dân tỉnh và các ngành,
các cấp.
Điều
3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 01 năm
2021.
Điều
4.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- Bộ Tài chính (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Kon Tum;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Như Điều 4 (t/h);
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các đoàn thể cấp tỉnh;
- Cục Kiểm tra Văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TT HĐND các huyện, thành phố;
- Công báo tỉnh Kon Tum;
- Báo Kon Tum, Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Kon Tum;
- Lưu: VT, KTTH. PHD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Tuấn
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM GIAI ĐOẠN 2021-2025 TỈNH KON TUM
(Kèm
theo Quyết định số 43 /2020/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Kon Tum)
MỞ ĐẦU
Kon Tum là tỉnh miền núi, vùng cao, biên
giới, nằm ở cực bắc Tây Nguyên, được thành lập lại vào tháng 8 năm 1991; là
tỉnh giáp Lào, Campuchia, với đường biên giới dài 292,5 km (giáp Lào 154,2 km, giáp Campuchia
138,3 km) có vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng an ninh và hợp tác phát
triển kinh tế với các tỉnh trên hành lang kinh tế Đông - Tây. Tổng diện tích tự
nhiên của tỉnh là 967.148,38 ha, trong đó đất nông nghiệp 874.465,27 ha, đất
chưa sử dụng 40.907,07 ha([1]).
Dân số trung bình năm 2020 ước đạt 555.000 người, dân tộc thiểu số chiếm trên
53%, với 07 dân tộc tại chỗ, gồm: Xơ Đăng, Ba Na, Gia Rai, Giẻ Triêng, Brâu, Rơ
Măm và Hre
Toàn tỉnh hiện có 09 huyện, 1
thành phố (thành phố Kon
Tum),
102 xã, phường, thị trấn (trong đó có 13
xã biên giới giáp Lào và Campuchia); 02 huyện được thụ hưởng chính sách
theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính
phủ (Kon Plông, Tu Mơ Rông) và 01 huyện được hưởng cơ chế,
chính sách hỗ trợ giảm nghèo theo Nghị Quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính
phủ (Ia H’Drai).
Với sự quan tâm
hỗ trợ của các cơ quan Trung ương, sự nỗ lực,
phấn đấu của các cấp, các ngành, các tầng lớp Nhân dân và cộng đồng doanh
nghiệp địa phương, trong 5 năm qua, tỉnh đã tiến hành lập, đầu tư xây
dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả nhiều đề án, dự án, chương trình, Nghị
quyết quan trọng([2]) nhằm khai
thác tiềm năng lợi thế của tỉnh về vị trí, đất đai, rừng và đất rừng, thuỷ
điện, khoáng sản…, góp phần nâng cao mức sống của Nhân dân các dân tộc trên địa
bàn. Tuy nhiên, việc xây dựng và thực hiện kế hoạch hàng năm ở các cấp, các
ngành chủ yếu còn tập trung vào nguồn vốn ngân sách Nhà nước, nhu cầu vốn vượt
khả năng cân đối của tỉnh. Việc huy động các nguồn vốn đầu tư có nhiều tiến bộ
so với giai đoạn trước, nhưng vẫn còn hạn chế; khả năng cân đối vốn hàng năm
cho các mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm gặp nhiều khó khăn; một số giải pháp thực
hiện các chỉ tiêu kế hoạch chưa thực sự hiệu quả, sát thực…
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm giai đoạn 2021 - 2025 tỉnh Kon Tum được xây dựng là bước cụ thể hóa các nội
dung văn kiện Đại hội XVI của tỉnh. Kế hoạch thể hiện được tinh thần đổi mới,
trong đó, từng ngành, lĩnh vực phải xác định được các sản phẩm chủ lực, nhiệm
vụ trọng tâm và giải pháp mang tính chủ yếu, là cơ sở để các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và chương trình triển khai thực
hiện.
Phần
thứ nhất
KẾT
QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG, AN NINH GIAI
ĐOẠN 2016-2020
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh giai đoạn
2016-2020
được
triển khai thực hiện trong điều kiện khó khăn và thách
thức đều vượt
ngoài dự báo trước đó, đặc biệt vào cuối năm 2019 và năm 2020, như: Hạn hán kéo dài xảy ra trên diện rộng; dịch bệnh
phức tạp, nhất là ảnh hưởng của dịch Covid-19, bạch hầu, dịch tả lợn Châu phi,
các chính sách về thuế thay đổi; chủ trương đóng cửa rừng của Chính phủ; tình hình trong nước
còn nhiều khó khăn, nhất là sản xuất nông nghiệp... đã ảnh hướng lớn đến hoạt
động sản xuất, đời sống của
nhân dân
và việc
triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh
đã đề
ra. Được sự quan tâm chỉ
đạo của Trung ương, sự lãnh đạo kịp thời của Tỉnh ủy, giám sát của Hội đồng
nhân dân tỉnh, điều hành quyết liệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, sự nỗ lực và
quyết tâm cao của các cấp, các ngành, doanh nghiệp và Nhân dân trong tỉnh đã
đạt được những kết quả quan trọng
I. NHỮNG
THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC
1. Lĩnh vực
kinh tế
1.1. Tăng trưởng,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
(GRDP) của tỉnh hằng năm khá cao, bình quân giai đoạn 2016-2020 tăng khoảng
9,13%/năm([3]), đạt mục
tiêu nghị quyết đề ra. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng
các lĩnh vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ([4]). GRDP bình
quân đầu người tăng từ 29,81 triệu đồng năm 2015 lên ước đạt 46,58 triệu đồng
năm 2020. Thu ngân sách nhà nước năm 2020 ước đạt 3.000 tỷ đồng, bình quân giai
đoạn 2016-2020, tăng 8,07%/năm.
1.2. Tình hình phát
triển các ngành, lĩnh vực
1.2.1. Nông lâm thủy sản
- Nông nghiệp: Nông nghiệp
ngày càng phát triển theo chiều sâu. Việc dồn đổi, tích tụ đất nông nghiệp ở
những nơi có điều kiện để xây dựng cánh đồng lớn([5]), phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ được
chú trọng triển khai, một số sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao đáp ứng được
tiêu chuẩn xuất khẩu([6]); thực hiện chuyển
đổi trồng lúa sang trồng cây hàng năm trên đất trồng lúa thiếu nước tưới vụ
Đông Xuân([7]). Đã thành lập
và đưa vào hoạt động Khu nông nghiệp công nghệ cao tại huyện Kon Plông, huyện
Đăk Hà; đang đầu tư Khu nông nghiệp công nghệ cao tại thành phố Kon Tum; hình thành
02 vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và công nhận 02 doanh
nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại huyện Kon Plông và huyện Đăk Hà. Chương trình mỗi xã
một sản phẩm đã được triển khai, năm 2019 đã có 19 sản phẩm OCOP được công nhận
đạt hạng ba, bốn sao; đợt 1 năm 2020 đã có 16 sản phẩm OCOP được công nhận đạt
hạng ba, bốn sao và 01 sản phẩm có tiềm năng đạt 05 sao; đợt 2 năm 2020 có dự
kiến có ít nhất 12 sản phẩm đạt tiêu chí sản phẩm cấp tỉnh, trong đó có 02 sản
phẩm tham gia vào chuỗi giá trị sản phẩm quốc gia. Diện tích cây cao su,
cà phê đều đạt và vượt mục tiêu đề ra([8]).
- Lâm nghiệp: Công tác bảo
vệ và phát triển rừng được chú trọng phát triển theo hướng bền vững, việc cho thuê rừng
để kinh doanh, giao đất rừng cho người dân quản lý bảo vệ, kinh doanh
dưới tán rừng, trồng rừng nhằm phát triển kinh tế và tăng thu nhập tiếp tục được triển khai thực hiện([9]); So với giai
đoạn trước,
số vụ vi phạm quy định về bảo vệ và phát triển rừng giảm 2.174 vụ([10]).
Việc phát triển rừng có nhiều chuyển biến đáng kể, diện tích rừng trồng ngày
càng tăng, góp phần duy trì và nâng độ che phủ rừng của tỉnh lên 63% (tăng 0,6%
so với năm 2015).
- Thủy sản: Nuôi trồng
thủy sản đã và đang phát triển theo đúng định hướng, diện tích, năng suất và
sản lượng liên tục tăng trong những năm gần đây, sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản năm
2020 ước đạt 5.155 tấn, tăng 1,6 lần so với năm 2015.
- Phát triển nông thôn: Công tác xây
dựng nông thôn mới được chỉ đạo thực hiện quyết liệt và đạt kết quả tích cực,
toàn tỉnh có 27
xã đạt chuẩn 19/19 tiêu chí, trong đó có 24 xã đã được công nhận xã nông thôn
mới; 04 xã đạt từ 15 đến 18 tiêu chí, 45 xã đạt từ 10-14 tiêu chí, 9 xã đạt từ
8-9 tiêu chí (không có xã đạt chuẩn dưới 8 tiêu chí); Bình quân đạt 13,73 tiêu
chí trên xã.
Ước đến cuối năm 2020 có 28 xã đạt chuẩn nông thôn mới (vượt kế hoạch đề ra). Cơ sở hạ tầng
thiết yếu khu vực nông thôn ngày càng được hoàn thiện, góp phần quan trọng vào
phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế và giảm nghèo bền
vững, nâng cao cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội đối với khu vực nông thôn,
giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống của Nhân dân.
1.2.2. Công nghiệp - xây dựng
- Giá trị sản xuất công nghiệp năm
2020 đạt 7.150 tỷ đồng (giá so sánh năm 2010), tăng bình quân 11,5%/năm. Các ngành công
nghiệp có lợi thế được quan tâm đầu tư (chế biến cao su, cà
phê, sắn, sản xuất vật liệu xây dựng, phát triển thủy điện, điện gió và điện
mặt trời
…).
Tuy tốc độ tăng trưởng bình quân của giai đoạn 2016-2020 không đạt so với mục
tiêu đề ra (chỉ đạt từ 11-12% so với mục tiêu là 15,8-16%)([11]),
nhưng giá trị sản xuất công nghiệp tăng đều qua các năm.
- Hiện trên địa bàn
tỉnh có 81 vị trí thủy điện vừa và nhỏ được phê duyệt quy hoạch, tổng công suất
lắp máy 851,3 MW và 01 dự án thủy điện lớn Thượng Kon Tum([12]). Tiềm năng để phát
triển dự án điện mặt trời khoảng 6.782,637 MWp, cụ thể: Đã bổ sung quy hoạch
phát triển điện lực: 01 dự án, công suất 49 MWp do Tập đoàn Điện lực Việt Nam
làm chủ đầu tư; 09 Dự án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum báo cáo Bộ Công Thương
bổ sung quy hoạch phát triển điện lực, với tổng công suất khoảng 5.585.937 MWp;
22 dự án các Nhà đầu tư đang khảo sát, lập hồ sơ bổ sung quy hoạch phát triển
điện lực, với tổng công suất khoảng 1147,7 MWp. Điện gió: UBND tỉnh thống nhất
chủ trương cho các Nhà đầu tư khảo sát, đánh giá tiềm năng để nghiên cứu đầu tư
Dự án Nhà máy điện gió trên địa bàn tỉnh từ nguồn kinh phí của doanh nghiệp với
tổng công suất khoảng 2.000 MW([13]). Hiện UBND tỉnh đã
đề nghị Bộ Công Thương, Thủ tướng Chính phủ bổ sung quy hoạch một số dự án Nhà
máy điện gió trên địa bàn tỉnh([14]). Dự kiến đến
năm 2020, có 30 công trình thủy điện (trong đó: 28 công trình thủy
điện nhỏ và 02 công trình thủy điện lớn) hoàn thành và
đưa vào khai thác vận hành với sản lượng điện sản xuất ước đạt là 2,2 tỷ
KWh/năm;
hình thành và phát triển được 01 khu công nghiệp mới([15]),
đã
trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh đưa Khu công nghiệp Hòa Bình (giai đoạn
2) ra
khỏi Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam([16]); thu hồi chủ
trương đầu tư dự án hạ tầng Khu công nghiệp Đăk Tô([17]);
đầu tư cơ sở hạ tầng và đưa vào hoạt động với tổng số mười ba (13) Khu Kinh tế, cụm
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề tiểu thủ công nghiệp([18]).
1.2.3. Dịch vụ
- Thương mại, dịch vụ phát triển mạnh,
ngày càng mở rộng về các vùng nông thôn. Tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu
dịch vụ duy trì mức tăng trưởng khá cao, bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt
11,9%/năm. Hệ thống siêu thị, chợ, trung tâm thương mại phát triển mạnh, một số
siêu thị, trung tâm thương mại lớn, như: Trung tâm thương mại
Vincom Plaza Kon Tum, Siêu thị Co.opmart Kon Tum, Vinmart Kon Tum, hệ thống cửa hàng bán lẽ
Vinmart+...
đi vào hoạt động và phát huy hiệu quả, góp phần tham gia bình ổn giá
cả hàng hoá thiết yếu. Dịch vụ tài chính, ngân hàng phát triển nhanh, nhiều
chi nhánh được thành lập, mở rộng, chất lượng phục vụ ngày càng được nâng lên. Kim ngạch xuất khẩu
hàng hóa tăng trưởng cao, bình quân giai đoạn 2016-2020 ước đạt 16,5%/năm, xuất khẩu trực
tiếp đang có chiều hướng gia tăng và mở rộng thị trường([19]).
- Cơ sở hạ tầng du lịch từng bước
được đầu tư hoàn thiện([20]),
lượng khách tăng đều qua các năm([21]); các hoạt động quảng bá, xúc tiến tiếp tục được đẩy mạnh,
góp phần tăng trưởng và quảng bá hình ảnh cho du lịch
của tỉnh([22]).
Tổ chức rà soát, công nhận 9 điểm du lịch đạt
điều kiện để thu hút đón khách phát triển du lịch trên địa bàn([23]). Nhiều tour, tuyến, điểm du lịch được đưa vào khai thác([24]) và thu hút lượng
khách đến ngày một tăng như: Khu du lịch sinh thái quốc
gia Măng Đen phát triển khá sôi động, đã có nhiều điểm du lịch hấp dẫn thu hút
du khách tham quan và trải nghiệm([25]), du lịch sinh thái (tham quan,
nghiên cứu các hệ sinh thái điển hình, đa dạng sinh học) tại Vườn quốc gia
Chư Mom Ray, Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh, Khu du lịch sinh thái rừng đặc
dụng Đăk Uy. Tham quan, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí ở các vùng cảnh quan (Suối
nước nóng Đăk Tô, Vùng lòng hồ thủy điện Ya Ly, Khu du lịch sinh thái quốc gia
Măng Đen). Ngoài ra, du lịch văn hóa và du lịch cộng đồng cũng là một trong
những loại hình riêng của tỉnh nhà như tham quan nghiên cứu các giá trị văn hóa
hướng về cội nguồn; du lịch kết hợp với hoạt động công vụ; du lịch thể thao mạo
hiểm và du lịch Caravan qua cửa khẩu quốc tế Bờ Y- Ngọc Hồi.
1.3. Quản lý nợ địa
phương - Tài chính, tín dụng tiền tệ - Đầu tư phát triển - Thu hút đầu tư
1.3.1. Tài chính - tiền tệ
- Trước tình hình kinh tế còn nhiều
khó khăn và sự thay đổi, điều chỉnh các chính sách thu thuế của Chính phủ, tỉnh
đã chú trọng công tác quản lý, nuôi dưỡng, phát triển và khai thác các nguồn
thu trên địa bàn, đặc biệt là các nguồn thu từ thuế tài nguyên, tiền sử dụng
đất… đồng thời thực hiện nghiêm túc các biện pháp tiết kiệm, quản lý chặt chẽ
các khoản chi đảm bảo trong phạm vi dự toán, theo định mức, chế độ quy định. Công tác thu
hồi nợ đọng thuế được thực hiện tích cực, nợ có khả năng thu giảm mạnh qua các
năm([26]).
- Thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn tăng dần qua từng năm([27]) và ước
thực hiện năm 2020 là 3.000 tỷ đồng, bình quân tăng 8,07%/năm, bằng 11,61%
GRDP, đảm bảo 38,25% tổng chi ngân sách và 56,62% chi thường xuyên([28]); trong
đó: tỷ trọng thu nội địa ngày một tăng, năm 2020 đạt khoảng 91,8% (năm 2017
là 86,5%; năm 2018 là 90,11%; năm 2019 là 91,99%). Tổng chi
ngân sách nhà nước bình quân hàng năm 6.674,35 tỷ đồng, tăng 9,10%/năm([29]), đảm bảo chi cho khoa học,
công nghệ, giáo dục và đào tạo theo quy định. Chi thường xuyên bình quân
4.551,88 tỷ đông/năm, tăng 7,07%/năm; chi đầu tư phát triển bình quân 2.104,26
tỷ đồng/năm, tăng 12,94%/năm.
- Tốc độ tăng trưởng huy động vốn được duy
trì mức độ khá cao, ước đến cuối năm 2020 đạt 16.300 tỷ đồng, tăng 7.078 tỷ
đồng so vớic uối năm 2015, bình quân giai đoạn 2016-2020 tăng 12,3%/năm. Đã tập trung cho
vay phục vụ sản xuất các lĩnh vực ưu tiên([30]), phát triển
các ngành kinh tế mũi nhọn và sản phẩm chủ lực của tỉnh; cho vay các chương
trình tín dụng chính sách của Chính phủ; thực hiện hỗ trợ cho khách hàng bị
thiệt hại do dịch tả lợn Châu phi; cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi,
phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.
Tổng dư nợ cho vay đến cuối năm 2020 ước khoảng 33.500 tỷ đồng, so
với cuối năm 2015 tăng 16.688 tỷ đồng, bình quân giai đoạn 2016-2020 tăng
14,9%/năm. Tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát dưới mức 3% tổng dư nợ, nợ có khả năng
mất vốn chiếm tỷ lệ thấp và hầu hết khách hàng vay vốn ngân hàng thương mại đều
có tài sản đảm bảo.
1.3.2. Quản lý nợ chính
quyền địa phương
- Công các xử lý nợ đọng xây dựng cơ
bản được Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo quyết liệt và đạt kết quả tốt. Tổng số nợ
đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 là 418.878
triệu đồng, trong đó nợ từ các dự án do cấp tỉnh quản lý là 179.610 triệu đồng
và nợ từ các dự án do cấp huyện quản lý là 239.268 triệu đồng. Dự kiến đến hết
kế hoạch năm 2020, trên địa bàn tỉnh cơ bản xử lý xong nợ đọng cơ bản (nợ
trước ngày Luật đầu tư công năm 2014 có hiệu lực) theo lộ trình của Chính
phủ.
- Nợ ứng trước kế hoạch: Đến thời điểm
giao kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020, tổng số vốn ứng
trước của các dự án chưa bố trí kế hoạch vốn để thu hồi là 1.045.884 triệu
đồng, trong đó: Ứng trước từ các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương
là 53.352 triệu đồng([31]); ứng trước
nguồn vốn ngân sách Trung ương chưa bố trí vốn để thu hồi là 992.532 triệu đồng.
Kết quả: Tính đến kế hoạch năm 2020 ngân sách địa phương đã bố trí để thu hồi
dứt điểm nợ ứng trước ngân sách địa phương 53.352 triệu đồng; Đối với khoản ứng
trước từ các dự án sử dụng ngân sách Trung ương, trong Kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2016 - 2020, Trung ương dự kiến bố trí để thu hồi là
603.007 triệu đồng([32]), số vốn ứng
trước ngân sách Trung ương còn lại chưa bố trí thu hồi 319.525 triệu đồng([33]). Tính đến kế
hoạch năm 2020, đã bố trí để thu hồi 456.605 triệu đồng, số vốn ứng trước chưa
được bố trí thu hồi còn lại trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016
- 2020 là 146.402 triệu đồng.
- Tính đến hết năm 2020, tỉnh đã xử lý
dứt điểm 187.500 triệu đồng đối với số nợ vay tín dụng đầu tư theo Chương trình
kiên cố hóa kênh mương, đường giao thông nông thôn (bao gồm: nợ do Ngân sách
cấp tỉnh vay là 132.450 triệu đồng và do ngân sách cấp huyện vay là 55.050
triệu đồng).
1.3.3. Đầu tư phát triển
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn
tỉnh trong giai đoạn 2016-2020 là 62.329 tỷ đồng, trong đó, khu vực nhà nước
chiếm khoảng 37,55%, khu vực ngoài nhà nước chiếm khoảng 62,26%, khu vực có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm khoảng 0,18%.
- Về các nguồn vốn thuộc ngân sách địa
phương:
+ Tổng kế hoạch vốn đầu tư công trung
hạn giai đoạn 2016 - 2020 nguồn ngân sách địa phương được Trung ương giao cho
tỉnh Kon Tum là 4.179.567 triệu đồng, trong đó phân bổ chi tiết để thực hiện dự
án (90%) là 3.761.610 triệu đồng và dự phòng (10%) là 417.957 triệu đồng.
+ Trên cơ sở mức vốn được Trung ương
giao và dự kiến khả năng nguồn thu của địa phương, địa phương đã thực hiện giao
kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 đối với các nguồn vốn
thuộc ngân sách địa phương là 5.969.452 triệu đồng, trong đó: phân bổ chi tiết
để thực hiện các dự án là 5.962.317 triệu đồng và dự phòng để xử lý những vấn
đề phát sinh trong quá trình triển khai kế hoạch đầu tư trung hạn theo quy định
của Luật đầu tư công là 7.135 triệu đồng([34]).
+ Tính đến kế hoạch năm 2020, tổng kế
hoạch vốn hằng năm đã cân đối, bố trí để thực hiện dự án là 5.725.128 triệu
đồng (trong đó: kế hoạch năm 2016 là 883.324 triệu đồng, kế hoạch năm 2017 là
957.429 triệu đồng, kế hoạch năm 2018 là 961.218 triệu đồng, kế hoạch năm 2019
là 1.203.252 triệu đồng và Kế hoạch năm 2020 là 1.719.905 triệu đồng). Nếu
không tính nguồn thu tiền sử dụng đất([35]), thì tỷ lệ
phân bổ đạt 85,18% so với kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 -
2020 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh giao và đạt 86,15 % so với mức vốn đã phân
bổ chi tiết.
+ Bên cạnh đó, ngoài các nguồn vốn
thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm địa phương còn thực hiện phân bổ
từ các nguồn vốn tăng thu, tiết kiệm chi với tổng mức vốn phân bổ giai đoạn
2016-2020 là 223.835 triệu đồng([36]).
- Về các nguồn vốn thuộc ngân sách trung
ương:
+ Tổng kế hoạch vốn đầu tư công trung
hạn nguồn ngân sách Trung ương giai đoạn 2016 - 2020 được Trung ương giao cho
tỉnh Kon Tum là 6.052.460 triệu đồng (gồm: vốn trong nước 4.334.040 triệu đồng
và vốn nước ngoài 1.718.420 triệu đồng([37])),
trong đó: đã phân bổ chi tiết là 5.771.013 triệu đồng gồm: vốn trong nước
4.052.593 triệu đồng và vốn nước ngoài 1.718.420 triệu đồng) và dự
phòng chưa phân bổ là 281.447 triệu đồng.
+ Tính đến kế hoạch năm 2020, tổng kế
hoạch vốn từ các nguồn vốn ngân sách trung ương đã bố trí 5.447.814 triệu đồng,
(trong đó: kế hoạch năm 2016 là 663.385 triệu đồng, kế hoạch năm 2017 là
698.576 triệu đồng, kế hoạch năm 2018 là 1.543.384 triệu đồng, kế hoạch năm
2019 là 1.272.978 triệu đồng và Kế hoạch năm 2020 là 1.2.69.491 triệu đồng). Tỷ
lệ phân bổ đạt 90,72% so với kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016
- 2020 đã được Trung ương giao.
+ Ngoài ra, trong quá trình triển khai
thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, Trung ương còn bổ
sung 369.373 triệu đồng([38])
từ các nguồn dự phòng ngân sách Trung ương qua các năm, nguồn vốn Viện trợ
không hoàn lại của chính phủ Ai Len và các nguồn hỗ trợ khác.
1.3.4. Thu hút
đầu tư
- Công tác thu hút
đầu tư được tăng cường và đạt nhiều kết quả. Ủy ban nhân dân tỉnh đã thành lập
Tổ hỗ trợ thủ tục đầu tư tỉnh; thiết lập và đưa vào vận hành Hệ thống “Tiếp
nhận, phản hồi kiến nghị của doanh nghiệp” trên Cổng thông tin điện tử của
tỉnh; triển khai thực hiện Mô hình Quán cà phê “khơi nguồn khởi nghiệp”; thành lập và đưa vào
hoạt động Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh; kiện toàn lại Trung tâm
xúc tiến đầu tư; Trung tâm khuyến công và Trung tâm thông tin và xúc tiến du
lịch của tỉnh; thành lập Tổ công tác chỉ đạo thực hiện các dự án trọng điểm thu
hút đầu tư trên địa bàn... Qua đó, đã kịp thời giải quyết, tháo gỡ
những khó khăn, vướng mắc cho nhà đầu tư, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện
dự án trên địa bàn. Đến nay, có 341 dự án được chấp thuận chủ trương đầu tư còn
hiệu lực trên địa bàn tỉnh (ngoài Khu công nghiệp, khu kinh tế) với tổng
vốn 63.771 tỷ đồng, trong đó có 201 dự án đã đầu tư hoàn thành với tổng vốn
22.297 tỷ đồng. Đã
có một
số nhà đầu tư, tập đoàn kinh tế lớn, có tiềm lực về tài chính, công nghệ, kinh
nghiệm đến tìm hiểu và đầu tư tại tỉnh, như: Tập đoàn Vingroup,
Công ty cổ phần Tập đoàn TH, Công ty cổ phần Tập đoàn FLC,... đây sẽ là tiềm
năng, tiềm lực phát triển của tỉnh trong thời gian tới.
1.4. Kết cấu hạ tầng
1.4.1. Giao thông
- Hệ thống giao thông trên địa bàn tỉnh không
ngừng được đầu tư, nâng cấp và mở mới([39]); các tuyến
nối liền
tỉnh Kon Tum với các tỉnh Tây Nguyên và Duyên hải Miền Trung, các nước bạn Lào,
Campuchia và các tỉnh Đông Bắc Thái Lan thông suốt, cùng với nhiều tuyến đường
huyện, đường đô thị, đường liên xã, giao thông nông thôn được đầu tư, nâng
cấp tạo
nên mạng lưới giao thông cơ bản hoàn chỉnh, đảm bảo thuận lợi
cho sản xuất và phục vụ đời sống của Nhân dân. Phong trào
"Toàn dân tham gia làm đường giao thông nông thôn" được triển khai
rộng khắp trên địa bàn tỉnh; các đường, ngõ nhỏ ở đô thị và
các tuyến đường ở những khu vực khó khăn được tập trung xây dựng đã mang lại
hiệu quả thiết thực.
- Toàn tỉnh hiện có 6.082 km đường
giao thông, trong đó: Quốc lộ: 444 km; Tỉnh lộ: 495 km; Đường huyện:
714,62 km; Đường đô thị: 448 km; Đường xã: 948 km; Đường thôn, xóm,
trục nội đồng:
2.517 km; Đường chuyên
dùng: 28 km; Đường Tuần
tra Biên giới: 435 km; Đường
Trường Sơn Đông: 52 km. Kết cấu đường:
Mặt đường bê tông nhựa chiếm 17%; mặt đường bê tông xi măng chiếm 35%; mặt
đường nhựa chiếm 12%; còn lại là đường cấp phối và đường đất vẫn chiếm tỷ lệ
lớn 36%. Tỷ lệ đường tốt chiếm 40%; tình trạng đường trung bình chiếm 36%.
1.4.2. Thủy lợi
Nhiều công trình thủy lợi lớn đã và đang được tu bổ, nâng cấp
và xây mới, như: Hồ chứa nước Đăk Pokei; Hồ chứa nước phục vụ vùng nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao Măng Đen; Sửa chữa, nâng cấp Đập Bà Tri; Sửa chữa và
nâng cao an toàn đập (WB8)… Trên địa bàn tỉnh hiện có 543 công trình
thủy lợi([40]) phục vụ sản
xuất với tổng diện tích tưới theo thiết kế là 17.250 ha (trong đó: cây lúa 11.734 ha, cây công
nghiệp và hoa màu 5.516 ha). Tổng diện tích tưới
năm 2019 đạt 20.042,34 ha([41]), tăng 4.011,92
ha so với năm 2015. Đã lồng ghép các chương trình, dự án, tận dụng sự
hỗ trợ của nhà nước, vận động khuyến khích người dân, doanh nghiệp phát triển
nông nghiệp theo hướng hiện đại, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả với hình thức
tưới phun mưa và tưới nhỏ giọt áp dụng công nghệ Israel, kết quả hiện
nay diện tích cây trồng trên cạn áp dụng mô hình tưới nước tiên tiến trên địa
bàn tỉnh khoảng 6.451 ha, chủ yếu tập trung vào các loại cây trồng như: Cà phê
(5.825,91 ha), chanh dây (180,2 ha), rau, đậu các loại (191,43 ha). Bên cạnh đó,
chú trọng thực
hiện công tác tuyên truyền vận động nhân dân nâng cao ý thức bảo vệ công trình
thủy lợi và công tác ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng chặt phá rừng làm nương rẫy
để bảo vệ diện tích rừng hiện có và đảm bảo nguồn nước ngầm ổn định.
Đã xây dựng 112 tháp cảnh
báo lũ trên địa bàn tại một số địa phương (Đăk Tô, Kon Plông, Ngọc Hồi, Đăk
Glei và Tu Mơ Rông), lắp đặt 10 trạm đo mưa tự động tại 9 huyện và 01 thành phố
(do Quỹ cộng đồng phòng tránh thiên tai hỗ trợ) để phục vụ cho công tác
cảnh báo, dự báo thời tiết, chỉ đạo điều hành trong công tác phòng chống thiên
tai tại địa phương.
1.4.3. Điện
Việc cấp điện cho các thôn làng chưa
có điện từ lưới điện quốc gia được quan tâm chỉ đạo triển khai thực hiện([42]). Đến nay, đã cấp điện
đến 10 thôn, làng trắng điện thuộc khu vực gần biên giới, vùng sâu, vùng xa cần
tăng cường về an ninh, quốc phòng([43]), nâng tỷ lệ số thôn, làng, tổ dân phố có lưới điện quốc gia lên 100% vào năm 2020 (năm 2015 là 97,35%). Hệ thống truyền tải
lưới điện được chú trọng đầu tư đưa vào vận hành, góp phần nâng tỷ
lệ hộ được sử dụng điện trên địa bàn tỉnh đạt 99,3% (năm 2015 là 98,13%). Bên cạnh đó, Ủy ban nhân dân tỉnh cũng đã phê duyệt thiết kế điển hình
dự án "Hệ thống lưới điện nông thôn" thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020 theo Nghị quyết số
161/2016/NQ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ để các ngành, địa phương
căn cứ thực hiện.
1.4.4. Cấp, thoát nước và thu gom xử lý chất
thải rắn
- Hệ thống cấp nước tại thành phố Kon Tum đã được đầu tư nâng cấp mở
rộng hệ thống cấp nước hiện có từ công suất 12.000m3/ngày
đêm lên 17.000m3/ngày đêm. Hệ thống cấp nước ở các thị trấn huyện lỵ
tiếp tục được đầu tư xây
dựng, nâng
cấp, mở rộng([44]). Thông qua việc phát
triển hệ thống nước tự chảy, giếng đào,
giếng khoan, bể, bồn chứa nước, đã nâng tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng
nước hợp vệ sinh từ 84,1% năm 2015
lên 88,7% vào năm 2019, dự kiến năm 2020
sẽ đạt 90%.
- Hệ thống thoát nước dọc theo các
tuyến đường trong đô thị được cải tạo, xây dựng đồng thời với xây dựng nền, mặt
đường theo quy hoạch; đã tập trung giải quyết tình trạng ngập úng cục bộ trên địa
bàn thành phố Kon Tum([45]); thoát nước
thải sinh hoạt, công nghiệp, y tế được xử lý cục bộ ngay tại các công trình
trước khi cho chảy vào hệ thống thoát nước chung của đô thị.
- Hệ thống thu gom và
xử lý chất thải rắn được đầu tư, một số nhà máy xử lý rác đã đi vào hoạt động,
góp phần nâng tỷ
lệ thu gom và xử lý chất thải rắn tăng từ 66,29% năm 2016 lên 85% năm 2020.
1.4.5. Kết cấu hạ tầng đô thị
- Kết cấu hạ tầng đô thị được đầu tư
nâng cấp, mở rộng. Bộ mặt đô thị có nhiều khởi sắc. Thành phố Kon Tum ngày càng
được đầu tư khang trang và mở rộng([46]); thị trấn Măng Đen, huyện Kon Plông được thành
lập; đô thị huyện Ngọc Hồi được tích cực đầu tư, nâng cấp và đủ điều kiện trở thành thị
xã vào năm 2020. Hạ tầng khu hành chính mới huyện Ia H'Drai đang được hoàn
thiện; trung tâm huyện lỵ các huyện, trung tâm các xã, cụm xã được đầu tư mở
rộng, nâng cấp, ngày càng đồng bộ. Các khu, cụm công nghiệp được tập trung đầu
tư, đưa vào hoạt động([47]), cơ bản đáp
ứng yêu cầu tiếp nhận các cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Đã ban hành Chương trình hành động triển
khai thực hiện chỉnh
trang, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đô thị, các khu đô thị mới, các khu,
cụm công nghiệp - đô thị - dịch vụ trên địa bàn tỉnh Kon Tum([48]); Đã tập trung
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đô thị, thu hút đầu tư xây dựng các khu đô
thị mới; kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp; đẩy mạnh khai thác quỹ đất
để phát triển kết cấu hạ tầng đô thị. Qua đó, đã thu hút nhiều nhà đầu tư có
tiềm lực mạnh về kinh tế vào tìm hiểu cơ hội đầu tư vào tỉnh, một số dự án lớn
đã được khởi công xây dựng([49]). Bộ mặt đô
thị đã dần hình thành diện mạo mới của đô thị phát triển với nhiều công trình,
các khu đô thị mới, khu dân cư, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đã và
đang thực hiện([50]); đầu tư nâng cấp, mở
rộng và từng bước ngầm hóa hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo các trục giao thông
đô thị; xây dựng hào
kỹ thuật đối với các dự án đầu tư một số tuyến đường chính trong các khu
đô thị mới. Nhiều dự
án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư đã và đang triển khai
thực hiện([51]).
Toàn tỉnh có
06/09 huyện, thành phố đã có bến xe khách tại trung tâm huyện cơ bản phục vụ
nhu cầu đi lại của nhân dân. Các công trình, dự án có tác động lớn đến phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương được tập trung đẩy nhanh thực hiện. Cơ sở hạ tầng
được quan tâm đầu tư và từng bước hoàn chỉnh để phục vụ yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội, đời sống người dân.
1.5. Tái cơ cấu
kinh tế
1.5.1. Tái cơ cấu đầu tư công
- Các dự án được bố trí kế hoạch vốn
hằng năm tuân thủ đúng quy định của Luật đầu tư công và các nguyên tắc, tiêu
chí, định mức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Hội đồng nhân dân tỉnh ban
hành.
Tập trung nguồn lực đầu tư các công trình, dự án quan trọng, có sức lan tỏa
lớn, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thu hút nhiều nguồn đầu tư của xã
hội; đảm bảo bố
trí vốn tập trung, ưu tiên bố trí để trả nợ đọng xây dựng cơ bản, thu hồi các
khoản ứng trước; hạn chế tối đa việc bố trí khởi công mới các công trình, các
địa phương chỉ được bố trí vốn để khởi công mới công trình khi đã xử lý dứt
điểm nợ đọng xây dựng cơ bản.
- Các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách
nhà nước
được
tăng cường quản lý theo đúng quy định của Luật Đầu tư công; kiểm soát chặt chẽ,
thực hiện đúng quy trình quản lý đầu tư xây dựng và xem xét quyết định đầu tư,
phân bổ vốn. Theo đó, kế hoạch vốn đầu tư hằng năm được phân bổ tập trung hơn,
hạn chế tình trạng bố trí dàn trải, ưu tiên bố trí vốn để đẩy nhanh tiến độ thực
hiện các chương trình, dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương, các vùng đặc biệt khó khăn... Các dự án trước khi
quyết định đầu tư đều được thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn. Năng
lực quản lý, điều hành dự án và năng lực của đội ngũ tư vấn trong lĩnh vực đầu
tư xây dựng công trình từng bước được nâng lên.
1.5.2. Tái cơ cấu doanh nghiệp
Công
tác cổ phần hóa, tái cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước thực hiện theo đúng lộ trình.
Đến nay, sau thời gian chuyển đổi, sắp xếp, toàn tỉnh còn 08 doanh nghiệp do
Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ; 02 công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên
50% vốn điều lệ([52])
và 02 công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ([53]). Những doanh nghiệp Nhà
nước đang hoạt động tập trung vào các ngành, lĩnh vực sản xuất, cung ứng sản
phẩm dịch vụ công ích; trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng; xổ số kiến thiết. Nhìn
chung, doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, hoạt động sản xuất, kinh doanh được duy
trì ổn định. Tỉnh đã tập trung đổi mới tổ chức, quản lý và nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập và tích cực tiến hành
chuyển một số đơn vị sự nghiệp thành công ty cổ phần([54]).
1.5.3. Tham gia góp phần thực hiện tái cơ cấu thị
trường tài chính
- Tính đến nay, trên địa bàn tỉnh có 16 chi
nhánh tổ chức tín dụng, trong đó có 10 chi nhánh ngân hàng thương mại, 01 chi
nhánh Ngân hành chính sách xã hội và 05 quỹ tín dụng nhân dân. Hiệu
quả hoạt động của các ngân hàng thương mại ngày được
nâng lên, tổng nguồn vốn huy động và dư nợ đều tăng so với năm trước, nợ xấu
được chú trọng kiểm soát([55]);
các hệ số an toàn được đảm bảo, chưa để xảy ra
tình trạng mất thanh khoản. Duy trì thực hiện lãi suất thấp đối với các lĩnh vực ưu
tiên và một số chương trình chính sách tín dụng lớn của Chính phủ.
- Thực
hiện kế hoạch tăng
trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, phù hợp với quy mô, cơ cấu nguồn vốn và năng
lực quản trị rủi ro; tập trung tín dụng vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh
vực ưu tiên của nền kinh tế nhằm hỗ trợ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
giai đoạn 2016 - 2020; hạn chế tăng trưởng tín dụng trung, dài hạn và cấp tín
dụng những lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro. Các Quỹ tín dụng nhân dân được tập
trung củng cố năng lực bộ máy quản trị, điều hành được đảm bảo, cơ cấu hội đồng
quản trị, ban kiểm soát, thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát
và giám đốc đáp ứng đầy đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
1.5.4. Tái cơ cấu
các ngành, lĩnh vực
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum đã chỉ đạo
kịp thời, quyết liệt về triển khai thực hiện tái cơ cấu các ngành, lĩnh vực
theo Đề
án tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao
chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh tỉnh Kon Tum đến năm 2020 được phê duyệt tại
Quyết định số 353/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2015. Theo đó, huy động các
nguồn lực tổng hợp đầu tư xây dựng các công trình, dự án trọng điểm trên địa
bàn nhằm tạo sức lan tỏa, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và liên kết
vùng; chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp -
xây dựng và dịch vụ, gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động; phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao theo hướng sản xuất hàng hóa gắn thị trường tiêu thụ;
đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng, cải thiện môi trường đầu tư, cải cách hành
chính và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Nhiều quy hoạch, phương án, kế
hoạch tái cơ cấu ngành, lĩnh vực đã được chú trọng triển khai, tổ
chức thực hiện và bước đầu đạt được những kết quả tích cực.
1.6. Phát triển các
thành phần kinh tế
Các thành phần kinh tế trong tỉnh bước
đầu đã phát huy được nguồn lực nội tại để phát triển, nhất là kinh tế tư nhân
với nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau, kết quả và hiệu quả hoạt động
của các doanh nghiệp góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động và
tăng thu ngân sách. Tổng số lượng doanh nghiệp của tỉnh ước đến hết năm 2020 là
2.748 doanh nghiệp, trong đó thành lập mới giai đoạn 2016-2020 là 1.390 doanh
nghiệp, vốn đăng ký mới 13.772 tỷ đồng. Trên địa
bàn tỉnh hiện có 205 tổ hợp tác, thu hút 1.950
thành viên và người lao động tham gia. Có 132 hợp tác xã và 01 Liên hiệp hợp
tác xã, trong đó có 131 hợp tác xã đang hoạt động với 9.968
thành viên và người lao động. Số hợp tác xã đã chuyển đổi và hoạt
động theo Luật Hợp tác xã năm 2012 là 120. Một số hợp tác có chiều hướng phát triển ổn định, giải quyết việc làm,
tăng thu nhập cho thành viên và người lao động. Tuy nhiên, nhìn chung hiệu quả
hoạt động của các hợp tác xã chưa cao, còn mang tính thời vụ, thiếu ổn định.
2. Lĩnh vực
văn hóa - xã hội
2.1. Giáo dục - đào
tạo
- Hệ thống trường,
lớp học ngày càng được đầu tư xây dựng([56])
theo hướng đồng bộ và hiện đại; công tác sắp xếp các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn được tổ chức
thực hiện,
đến nay đã
có 47 xã, phường, thị
trấn
hoàn thành việc sắp xếp các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn([57]), giảm 03
trường mầm non công lập, 46 trường tiểu học và 01 trường trung học cơ sở; tỷ lệ phòng
học kiên cố, bán kiên cố các cấp học đạt 98,3%, tăng 1,1% so với năm học
2015-2016; cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học được đầu tư([58]) theo hướng chuẩn hóa và đồng bộ. Công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc
gia đạt kết quả khả quan([59]). Chất lượng
giáo dục toàn diện, giáo dục vùng dân tộc thiểu số từng bước được cải thiện và
có nhiều chuyển biến tích cực([60]); kết quả phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi([61]),
phổ cập giáo dục tiểu học([62])
và giáo dục trung học cơ sở([63])
được duy trì và nâng cao; tỷ lệ huy động học sinh các cấp trong độ tuổi hàng
năm tăng([64]).
Công tác xã hội hóa giáo dục được đẩy mạnh góp phần thức đẩy sự nghiệp giáo dục
và đào tạo trên địa bàn tỉnh([65]).
- Nguồn nhân lực tiếp tục được chú trọng
phát triển. Đội ngũ giảng viên được tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực sáng tạo, góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo nguồn nhân lực([66]). Các cơ sở đào
tạo, dạy nghề trên địa bàn được kiện toàn, sắp xếp lại([67]), năng lực
đào tạo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp sau khi sáp nhập được nâng lên; tỷ
lệ lao động qua đào tạo ngày càng tăng([68]), chất lượng ngày càng được nâng cao, từng bước
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội([69]).
2.2. Dân số và y tế,
chăm sóc sức khỏe nhân dân
- Dân số trung bình
năm 2020 ước đạt 555 nghìn người, tốc độ tăng
dân số bình quân 2,25%/năm (trong đó tăng tự nhiên 1,2%); Công tác dân
số, kế hoạch hóa gia đình đạt kết quả tích cực, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm từ 1,42% năm 2015 xuống còn 1,2% vào năm 2020.
- Hạ tầng cơ sở và trang thiết bị
khám, chữa bệnh được đầu tư, nâng cấp([70]); mạng lưới y tế từng bước được sắp xếp tinh gọn,
hiệu quả([71]),
sau
khi sắp xếp lại đã giảm được 08 đơn vị tuyến tỉnh, 29 đơn vị tuyến huyện và 03
đơn vị tuyến xã. Công
tác xã hội hóa trong lĩnh vực y tế bước đầu đã có kết quả, thu hút được 02 phòng khám
đa khoa tư nhân có chất lượng đã đi vào hoạt động và 01 bệnh viện đa khoa
tư nhân đang đầu tư trên địa bàn([72]). Chất lượng
khám, chữa bệnh, chăm sóc, bảo vệ sức khỏe Nhân dân được nâng lên([73]). Tuổi thọ trung bình
tăng từ 66,2
tuổi năm 2015 lên 66,8 tuổi năm
2020; tinh thần, thái độ, chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ y
tế ngày một tốt hơn,
góp phần làm tăng niềm tin và sự hài lòng của người dân([74]). Tỷ lệ bao
phủ bảo hiểm y tế đạt 91,2%; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi năm
2020 là 36,0% (giảm 3,3% so với năm 2015); tỷ lệ trẻ em dưới 5
tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm từ 23,7% năm 2015 xuống 20,9% năm 2020. Đã
có
97 xã, phường, thị trấn được công nhận đạt Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế xã giai
đoạn 2011-2020, dự kiến đến cuối năm 2020 đạt 100%. Y tế dự phòng được
đẩy mạnh([75]), các dịch
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm được kiểm soát.
- Công tác thanh tra,
kiểm tra liên ngành và chuyên ngành về an toàn thực phẩm được thực hiện thường
xuyên, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm([76]); triển khai
thực hiện công
tác truyền thông bảo đảm an toàn thực phẩm bằng nhiều hình thức phong
phú, đa dạng góp phần nâng cao nhận thức và thực hành cho các cơ sở sản xuất,
chế biến, kinh doanh thực phẩm và người tiêu dùng và giúp cho người dân phòng
tránh được ngộ độc thực phẩm do độc tố tự nhiên (nấm, cóc,...).
2.3. Văn hóa - thể
thao
Lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể dục,
thể thao chuyển biến tích cực góp phần nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của
nhân dân.
Hoạt động nghệ thuật biểu diễn phục vụ đồng bào vùng dân tộc thiểu số, miền núi
và chương trình biểu diễn nghệ thuật phục vụ nhiệm vụ hợp tác và hội nhập quốc
tế về văn hóa đạt được một số kết quả đáng khích lệ([77]). Tổ chức thành công
Tuần lễ Văn hóa - Du lịch tỉnh với chuỗi các hoạt động thiết thực, đổi mới thu
hút sự tham gia hưởng ứng đông đảo của các nghệ nhân trong, ngoài tỉnh và được
người dân đón nhận nồng nhiệt. Các thiết chế văn hóa được
đầu tư xây dựng, nhất là cấp xã([78]).
Nhiều giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc được khôi phục, bảo
tồn và phát huy([79]). Các di tích
lịch sử cách mạng, văn hóa và danh thắng tiếp tục được bảo tồn, khôi phục([80]). Phong trào
"Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" đạt kết quả, có 587/1.045 cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa, đạt tỷ lệ 56%; tỷ lệ thôn,
làng, tổ dân phố văn hóa đạt 81%; tỷ lệ hộ gia đình được công nhận gia đình văn
hóa đạt 77%.
Cơ sở hạ tầng, thiết chế văn hóa thể thao được đầu tư([81]); phong trào thể
dục thể thao quần chúng được đông đảo Nhân dân hưởng ứng,
tham gia([82]); thể thao thành
tích cao có
bước
phát triển([83]).
2.4.
Thông tin truyền thông
Hệ thống công nghệ thông tin ngày càng
được hoàn thiện, mở rộng và phát huy hiệu quả([84]); chất lượng dịch vụ
bưu chính, viễn thông được nâng cao([85]); phát thanh,
truyền hình ngày càng đa dạng về loại hình([86]) và phong phú nội
dung, đáp ứng nhu cầu đời sống tinh thần của người dân; nhiều chương trình
thông tin tuyên truyền về các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn và tình hình
triển khai thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch, diễn biến kinh tế - xã hội của địa
phương được thực hiện kịp thời. Hệ thống giao ban điện tử đa phương tiện([87]) đã phục vụ
có hiệu quả các
cuộc
họp, giao ban
giữa tỉnh và các huyện, thành phố
và giữa tỉnh với Trung ương. Đến nay, 100% đơn vị có trang thông tin
điện tử và đã liên kết vào Cổng thông tin điện tử của tỉnh. Hầu hết các
đơn vị đã thành lập Ban biên tập và có quy chế quản lý và hoạt động của trang
thông tin điện tử nên các trang thông tin điện tử ngày càng hoạt động ổn định,
chất lượng bài đăng ngày càng được nâng cao.
2.5. Lao động, việc
làm, đời sống nhân dân và các vấn đề xã hội
2.5.1. Lao động, việc làm
Lao động, việc làm có nhiều chuyển
biến tích cực, công
tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm được quan tâm chỉ đạo; hệ thống cơ sở giáo
dục - nghề nghiệp từng bước được sắp xếp tinh gọn, hiệu quả([88]), năng lực
đào tạo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp sau khi sáp nhập được
cải thiện. Tỷ lệ lao động qua
đào tạo([89]) và số lao động được
tạo việc làm
thông qua các chương trình ngày
càng tăng([90]), bình quân
mỗi năm giải quyết việc làm cho trên 4.600 lao động. Việc làm cho con em đồng bào dân
tộc thiểu số sau khi tốt nghiệp các trường cao đẳng, đại học được chú trọng giải quyết.
Đã thực hiện
tư vấn cho 9.886 lao động
có nhu cầu học nghề và tìm việc làm, trong đó lao động là dân tộc thiểu
số 3.537
người; Tỷ
lệ bao phủ bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được nâng lên([91]).
2.5.2. Công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em
Công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em tiếp
tục triển khai có hiệu quả; duy trì hoạt động của 42/102 xã có hệ thống
bảo vệ trẻ em tại cộng đồng; 21 mô hình Câu lạc bộ Quyền tham gia của trẻ
em;
thành
lập Hội đồng tư vấn công tác xã hội cấp tỉnh; Trung tâm công tác xã hội cấp
tỉnh cung cấp dịch vụ xã hội kết nối tham vấn cho trẻ em đáp ứng nhu cầu bảo
vệ đối với trẻ em. Đến nay, số xã, phường đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em là
51/102
xã,
đạt mục tiêu đề ra([92]).
Tổng số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được quan tâm chăm sóc và bảo vệ 1.789 trẻ
em/năm;
có trên 30.000 lượt trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được Quỹ bảo trợ trẻ em can thiệp,
tư vấn, trợ giúp hòa nhập cộng đồng. Đã vận động các tổ chức, các nhà tài trợ
hỗ trợ trẻ em bị bệnh tim bẩm sinh, khuyết tật vận động, sứt môi hở hàm ếch,
các bệnh về mắt và bị bệnh hiểm nghèo cần sự trợ giúp, bình quân
70 ca/năm.
2.5.3. Bảo đảm an sinh xã
hội, công tác giảm nghèo
Các chính sách an
sinh xã hội được quan tâm thực hiện tốt, đảm bảo 100% đối tượng đủ điều kiện
được thụ hưởng các chính sách xã hội theo quy định. Công tác giảm nghèo
được các
cấp chỉ
đạo thực hiện quyết liệt và đồng bộ, phát huy hiệu quả; hoạt động trong
quản lý, điều hành, có các giải pháp chỉ đạo kịp thời tháo gỡ, giải quyết những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện mục tiêu kế hoạch đề
ra([93]). Giải pháp
quan tâm ưu tiên bố trí nguồn lực lồng ghép thực hiện các nội dung, hoạt động
trọng tâm của chương trình nâng cao kết quả giảm nghèo bền vững; kết quả tỷ lệ giảm
nghèo bình quân
đạt
3,12%/năm, đạt mục tiêu đề ra([94]). Đã ban hành
chính sách hỗ trợ lãi suất, quan tâm và tạo điều kiện cho các hộ nghèo được vay
vốn ưu đãi để phát triển sản xuất, thu nhập của nhóm hộ nghèo ở nông thôn đang
dần được cải thiện, ổn định nâng cao đời sống. Công tác đào
tạo, tuyên truyền về giảm nghèo bền vững được quan tâm, với nhiều phương thức
mới; người dân được tham gia bày tỏ ý kiến trong các buổi họp dân về nhu cầu hỗ
trợ phát triển sản xuất, mô hình giảm nghèo được nhân rộng, tham gia giám sát
bình xét kết quả điều ra rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm; tham gia góp
ngày công lao động, giám sát xây dựng các công trình tại cơ sở; tham gia các mô
hình giảm nghèo… so với giai đoạn trước đã có sự chủ động hơn trong việc tìm
kiếm các giải pháp thoát nghèo và cũng ý thức được các chính sách, chương trình
giảm nghèo của Nhà nước chuyển từ hỗ trợ hoàn toàn sang hỗ trợ có điều kiện.
Giảm dần tỷ lệ hộ nghèo, thất nghiệp, thiếu việc làm và các tệ nạn xã hội;
trình độ dân trí, chất lượng nguồn lao động được nâng cao; xã hội ổn định,
quốc phòng an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, giảm nghèo
bền vững.
Chính sách hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế cho hộ
nghèo, cận nghèo: Thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) cho 100%
người nghèo, người cận nghèo tương ứng với 360.805 lượt người
nghèo, người cận nghèo([95]). Ngoài ra
ngành Y tế đã thực hiện khám chữa bệnh miễn phí cho 276.607 lượt người nghèo với tổng chi
phí khám chữa bệnh là 48.052 triệu đồng.
Chính sách hỗ trợ về nhà ở đạt hiệu
quả: hỗ
trợ xây nhà ở cho 3.272 hộ nghèo với tổng kinh phí 94.864 triệu đồng, trong đó: Hỗ trợ làm
nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg là 2.111 hộ/3.041 hộ được
phê duyệt([96]), tổng số vốn đã thực hiện hỗ trợ (giải ngân) là 60.575 triệu
đồng([97]). Ban Vận động Quỹ “Vì người nghèo”
do Uỷ ban MTTQ Việt Nam tỉnh là cơ quan thường trực đã thực hiện hỗ trợ
xây dựng mới
và sửa chữa
nhà ở cho 1.161 hộ nghèo với kinh phí thực hiện là 34.289 triệu đồng([98]).
2.5.4. Công tác chăm
sóc người có công, các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn
Các chính sách an
sinh xã hội được thực hiện tốt, đảm bảo 100% đối tượng đủ điều kiện được thụ
hưởng các chính sách xã hội theo quy định. Các hoạt động “Đền ơn đáp nghĩa”,
chăm sóc người có công được chú trọng thực hiện chi trả đầy đủ và
kịp thời([99]); hỗ trợ
xây mới và sửa chữa 1.210 nhà ở cho người có công; công tác giải quyết các chế
độ cho người có công được thực hiện kịp thời, đến nay không còn hồ sơ tồn đọng
của người có công; đã vận động các tổ chức, các doanh nghiệp nhận phụng dưỡng
và chăm sóc cho 04 mẹ Việt Nam Anh hùng. Đến nay, có 98,04% hộ gia
đình chính sách có mức sống ngang bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của dân
cư nơi cư trú, đời sống vật chất và tinh thần của các đối tượng chính sách được
cải thiện; có 100/102 xã,
phường, thị trấn làm tốt công tác Thương binh - Liệt sĩ. Công tác cải tạo, nâng cấp các nghĩa tra
liệt sĩ được quan tâm đầu tư ([100]).
2.5.5. Công tác bình đẳng
giới
Giai đoạn 2016-2020, tỷ lệ nữ tham gia
các cấp ủy Đảng
của tỉnh
nhiệm kỳ ước
đạt
23,35%; tỷ lệ nữ đại biểu
Quốc hội
là 16,67%([101]), nữ đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp là 32%([102]); tỷ lệ nữ lãnh
đạo Ủy
ban nhân dân
các cấp
là 30,6%
(từ
cấp phó Chủ tịch trở lên); Tỷ lệ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý doanh
nghiệp ước đạt 29,2% năm 2020. Tỷ lệ phụ nữ được tạo việc làm mới ước đạt 50%; tỷ lệ lao
động nữ nông thôn dưới 45 tuổi được đào tạo nghề và chuyên môn kỹ thuật giai đoạn
2011-2020 ước đạt 42,6%. Việc thực hiện bình đẳng giới trong lĩnh vực
y tế, văn hóa, giáo dục, lao động, việc làm và đời sống gia đình được phát
triển.
2.5.6.
Công tác phát triển thanh niên
Giai đoạn 2016-2020 công tác quản lý
nhà nước về thanh niên trên địa bàn tỉnh đã đạt được những kết
quả tích cực; đã
thực hiện tốt công tác phổ biến, giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật cho thanh
niên; thực hiện chỉ tiêu đào tạo nghề, giới thiệu việc làm; tổ chức tập huấn,
hướng dẫn và chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp,
xây dựng các mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi nhằm phát triển kinh
tế cho thanh niên nông thôn; phát động và triển khai nhiều giải pháp hỗ trợ
thanh niên khởi nghiệp, lập nghiệp; thực hiện các chế độ, chính sách đối với
thanh niên; xây dựng và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, giúp
thanh niên phát triển thể chất, rèn luyện sức khỏe, có lối sống lành mạnh,
tránh xa các tệ nạn xã hội. Đặc biệt, tỉnh đã thực hiện tốt các chính
sách thu hút, bồi dưỡng, đào tạo và sử dụng tài năng trẻ như Dự án thí điểm
tuyển chọn 600 trí thức trẻ ưu tú, có trình độ đại học tăng cường về làm Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thuộc 62 huyện nghèo và Đề án 500 trí thức trẻ([103]); thanh niên
là công chức, viên chức được đào tạo, bồi dưỡng thông thạo tin học văn phòng,
tham gia nghiên cứu, triển khai thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ.
2.6. Khoa học công
nghệ
Hoạt động nghiên cứu,
ứng dụng và chuyển giao các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời
sống đã có chuyển biến tích cực([104]). Tiềm lực
khoa học và công nghệ đã được tăng cường. Nhiều kết quả nghiên cứu, các công
nghệ mới đã được ứng dụng thành công; góp phần quan trọng vào việc nâng cao
năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp góp phần thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng, vật nuôi, chăm sóc sức khỏe
và bảo vệ môi trường([105]). Hoạt động
khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân, tiêu
chuẩn đo lường chất lượng đã được đẩy mạnh. Một số công nghệ chủ chốt của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư bước đầu đã được tiếp cận và ứng dụng vào các lĩnh
vực của đời sống kinh tế, xã hội. Hợp tác trong và ngoài nước về khoa học và
công nghệ đã được chú trọng([106]).
2.7. Công tác dân tộc, tôn giáo
- Công tác dân tộc: Trong 5 năm
qua (2016-2020), được sự
quan tâm đầu tư, hỗ trợ của Trung ương và sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các
ngành nhiều
chính sách giảm nghèo đã triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, đặc biệt vùng
đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn đã từng bước thay
đổi tập quán canh tác lạc hậu, mang lại thu nhập ổn định cho người dân từ đó
từng bước góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân, nhất là hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số, giúp cho người nghèo
từng bước tự lực, vươn lên trong cuộc sống, thoát nghèo và làm giàu, góp phần
quan trọng trong công tác giảm nghèo và bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn
tỉnh, hạn chế được tình trạng trông chờ ỷ lại vào chính sách hỗ trợ của Đảng và
Nhà nước.
- Công tác tôn giáo: Đã làm tốt
công tác tuyên truyền tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo cho đội ngũ cán bộ, công chức
các cấp và chức sắc, chức việc, tín đồ các tôn giáo([107]). Qua phổ biến, quán
triệt chức sắc, chức việc, nhà tu hành và tín đồ các tôn giáo ngày càng nâng
cao nhận thức về quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với tôn giáo;
phấn khởi, tin tưởng vào đường lối lãnh đạo của Đảng; nâng cao tinh thần cảnh
giác, không nghe theo lời tuyên truyền, kích động, lôi kéo của các thế lực thù
địch. Kịp
thời xem xét, giải quyết đơn thư, kiến nghị của tổ chức, cá nhân tôn giáo theo
đúng quy định của pháp luật. Luôn quan tâm, tạo điều kiện cho chức sắc, tín đồ
các tôn giáo tổ chức lễ trang trọng, an toàn, tiết kiệm, tuân thủ quy định của
pháp luật và hiến chương, điều lệ của giáo hội; làm tốt công tác tranh thủ chức
sắc, chức việc có uy tín trong các tôn giáo; kịp thời tổ chức thăm hỏi, động
viên và tặng quà cho các cơ sở, chức sắc tôn giáo trên địa bàn tỉnh nhân dịp lễ
trọng của các tôn giáo. Nhờ đó, đã góp phần đưa hoạt động của các tôn
giáo và các cơ sở tín ngưỡng trên địa bàn tỉnh ngày càng đi vào nề nếp, ổn
định; chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ các tổ chức tôn giáo yên tâm,
phấn khởi, tin tưởng và chấp hành tốt các chính sách, pháp luật về tôn giáo của
Đảng và Nhà nước; tích cực tham gia các hoạt động xã hội, y tế, giáo dục, từ
thiện nhân đạo theo phương châm “tốt đời, đẹp đạo” góp phần lớn trong công cuộc
giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
2.8. Tác động, ảnh
hưởng của dịch Covid-19 và giải pháp, chính sách ứng phó trong và sau thời điểm
dịch trên địa bàn tỉnh
2.8.1. Công tác phòng, chống dịch
Covid-19
- Trên tinh thần “chống dịch như chống giặc”,
Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 tỉnh đã kịp thời
chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện tốt các văn bản của Thủ tướng
Chính phủ, Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch Covid-19, Bộ, ngành Trung
ương, Tỉnh ủy với tinh thần quyết liệt, trách nhiệm cao, tuyệt đối không chủ
quan trong công tác phòng, chống dịch; đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, điều
hành các sở, ban ngành, đơn vị, địa phương và nhân dân trên địa bàn toàn tỉnh
nâng cao tinh than trách nhiệm trong công tác phòng, chống dịch Covid-19; giao Công an tỉnh chỉ đạo Công an các huyện, thành
phố phối hợp với chính quyền địa phương (cấp
huyện, xã, thôn/tổ dân phố) và cơ quan y tế tổ chức rà soát,
sàng lọc, xác minh tất cả các trường hợp trên địa bàn đã đến các khu
vực có ca mắc COVID-19 và nguy cơ cao theo thông báo của Bộ Y tế, Sở Y tế([108]); thành lập và tăng cường hoạt động các chốt kiểm tra trên các tuyến
ra vào tỉnh, kể cả đường mòn, lối mở.
- Ủy ban nhân dân tỉnh đã thành lập 26 cơ sở
cách ly tập trung; chỉ đạo Sở Y tế, các lực lượng chức năng và các địa phương
thành lập các cơ sở cách ly tập trung; kiểm soát chặt chẽ và cách ly
người xâm nhập trái phép qua biên giới, người nhập cảnh qua Cửa khẩu Quốc tế Bờ
Y và tăng cường kiểm soát, kiểm dịch tại các cửa ngõ vào tỉnh; chỉ đạo thực
hiện nghiêm các biện pháp cách ly tại các khu cách ly tập trung và cách ly tại
nhà, tiếp tục giám sát y tế sau khi hoàn thành cách ly tập trung; các biện pháp
hạn chế tập trung đông người trong thời gian giãn cách xã hội; vận động người
dân khai báo sức khỏe trên phần mềm NCOVI và cài đặt phần mềm Bluezone; tiếp
tục triển khai thực hiện các biện pháp để thực hiện thắng lợi mục tiêu kép vừa
đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội vừa phòng chống dịch Covid-19 hiệu quả…
- Tính đến nay (ngày 17 tháng 8 năm 2020),
tổng số người được theo dõi, cách ly tập trung tại các khu cách ly tập trung và
các cơ sở y tế do nghi nhiễm Covid-19 trên địa bàn tỉnh là 4.293 người, trong
đó có 3.836 người đã hoàn thành theo dõi, cách ly; còn lại 457 người đang được
tiếp tục theo dõi, cách ly; tổng số người cách ly và hoàn thành cách ly tại nhà
là 7.823 người, hiện còn 1.008 người đang theo dõi, cách ly tại nhà;
tỉnh có
306.507/540.438 người khai báo sức khỏe trên phần mềm NCOVI, chiếm tỷ lệ 56,7%;
có 53.133/540.438 người cài đặt phần mềm Bluezone, chiếm tỷ lệ 9,83%. Tính đến thời điểm
hiện nay, trên địa bàn tỉnh Kon Tum chưa ghi nhận trường hợp mắc bệnh Covid-19.
2.8.2. Tác động của
dịch Covid-19 đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
tỉnh
Dịch bệnh Covid-19 đã tác
động, ảnh
hưởng lớn đến nhiều mặt của đời sống kinh tế, xã hội trong tỉnh: doanh
nghiệp và người lao động đang hoạt động trên địa bàn tỉnh thuộc nhiều ngành,
nghề (xây dựng, vận tải, sản xuất, chế biến, thương mại, dịch vụ, du lịch,
xuất nhập khẩu…) thiếu hoặc gián đoạn chuỗi cung ứng nguyên, vật liệu đầu
vào, gây đình trệ hoạt động sản xuất, kinh doanh([109]); hàng hóa tồn kho nhiều gây tình trạng ứ đọng([110]), giảm
chất lượng, tăng chi phí và gây khó khăn trong việc bảo quản; doanh thu giảm mạnh vì hàng hóa xuất đi các nước bị
hạn chế([111]); giá cả một số mặt hàng nông nghiệp thời điểm xảy ra dịch
có giảm so với các thời điểm trước khi có dịch Covid-19([112]) nên cũng
phần nào ảnh hưởng đến tâm lý của bà con nông dân sản xuất nông nghiệp; gánh nặng lãi suất ngân hàng đến hạn, các khoản thuế, phí,
bảo hiểm…; có
doanh
nghiệp
thiếu hụt lao động tạm thời, hợp tác với các đối
tác nước ngoài bị cản trở vì chính sách xuất nhập cảnh của các nước; các loại vật tư phục vụ cho phòng, chống dịch khan
hiếm, giá cao,…; Hoạt động các ngành dịch vụ
lưu trú và ăn uống cũng bị tác động mạnh, doanh thu giảm (giảm khoảng 48,6%
so với cùng kỳ năm 2019); các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải hành khách chỉ hoạt động cầm
chừng([113]). Số lượng xe kinh doanh giảm đáng kể vì tâm lý, nhu cầu của
người dân và quy định phải giãn cách để phòng tránh lây nhiễm. Các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực giáo dục không có doanh thu, hiện lực lượng lao động
phải tạm nghỉ dài hạn, không có lương; dịch vụ lưu trú, ăn
uống, y tế, giáo dục, lao động việc làm, nhiều doanh nghiệp tạm dừng hoạt động,
thu hẹp quy mô...
2.8.3. Giải pháp, chính sách ứng phó
trong và sau thời điểm dịch Covid-19
- Tiếp tục tập trung thực hiện quyết liệt các
chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh trong công tác phòng chống dịch trên địa bàn
tỉnh, nhất là trong tình hình dịch Covid-19 bùng phát trở lại; theo dõi, nắm
chắc diễn biến tình hình dịch bệnh Covid-19 để kịp thời chỉ đạo, chuẩn bị mọi
điều kiện về nhân lực và vật chất để sẵn sàng ứng phó với các tình huống; đẩy
mạnh tuyên truyền một cách đầy đủ về các biện pháp phòng chống dịch để đề cao
cảnh giác.
- Nêu cao tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ “khó khăn gấp hai thì phải nỗ lực, cố gắng gấp ba”. Để tháo gỡ khó
khăn cho sản xuất, kinh doanh, thu hút đầu tư, tạo động lực thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội, tỉnh đã tích cực tuyền truyền mạnh mẽ và triển khai thực hiện
đầy đủ, kịp thời hiệu quả các chỉ đạo, giải pháp của Trung ương, của tỉnh về
đẩy mạnh sản xuất, phục hồi kinh tế sau dịch bệnh Coivd-19, như: Kết
luận số 77-KL/TW ngày 05 tháng 6 năm 2020 của Bộ Chính trị về chủ trương khắc
phục tác động của đại dịch Covid-19 để phục hồi và phát triển nền kinh tế đất
nước;
Chị thị số
11/CT-TTg
ngày 04 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về
các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đảm
bảo an sinh xã hội ứng phó với dịch covid-19; Chỉ
thị số 07/CT-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về nhiệm
vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải
ngân vốn đầu tư công, đảm bảo trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh dịch bệnh
Covid-19 trên địa bàn tỉnh Kon Tum([114]).
- Đẩy
nhanh tiến độ đầu tư, giải ngân vốn đầu tư phát triển gắn với kiểm soát chặt
chẽ chất lượng công trình; tiếp tục quán triệt tinh thần “chống dịch như chống
giặc” và thực hiện “nhiệm vụ kép” vừa phòng, chống dịch vừa phát triển kinh tế
- xã hội nhằm duy trì được sự liên tục của hoạt động sản xuất ở mức độ nhất
định để khôi phục kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng, bảo đảm sự ổn định căn bản,
lâu dài về việc làm và an sinh xã hội.
- Tính
đến nay (tháng 11/2020) các địa phương đã hoàn thành công tác chi trả kinh phí hỗ trợ cho các đối
tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, góp phần cùng người dân tháo gỡ khó khăn,
ổn định cuộc sống. Theo đó, toàn tỉnh
thực hiện hỗ trợ chi trả cho 133.174/133.188 người thuộc 07 nhóm đối tượng (không
có đối tượng thuộc nhóm 8), với tổng kinh phí thực hiện chi trả là
112.828,45 triệu đồng([115]). Liên ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư, Bảo hiểm xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh đã xây dựng và ban hành hướng dẫn Liên ngành số
06/HD-LN ngày 10/11/2020 Về
hướng dẫn triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ
người sử dụng lao động và người lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 (bổ
sung) một số nội dung và trình tự lập thủ tục hồ sơ, phối hợp thực hiện thẩm
định tại từng cấp để thực hiện hỗ trợ
người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh, cho Nhóm 1 (Hỗ trợ Người lao động tạm hoãn thực hiện
hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương) và Nhóm 8 (Hỗ trợ Người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc đối với
người lao động).
3. Quản lý
tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi
khí hậu
3.1. Quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường
- Đã lập và trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt
điều chỉnh Quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2016 - 2020) của tỉnh([116]); phê duyệt điều
chỉnh
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2016-2020) của 10/10 huyện, thành phố; hàng năm kịp thời ban hành kế
hoạch sử dụng đất của tỉnh và kế hoạch sử dụng đất của các huyện, thành phố; ban hành bảng giá định kỳ 5
năm (2015-2019), bảng giá đất định kỳ 5 năm (2020-2024) trên địa bàn
tỉnh([117]); ban hành giá
đất của một số loại đất chưa có trong Bảng giá đất định kỳ 5 năm (2015-2019)
trên địa bàn tỉnh; triển khai kế hoạch thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn
tỉnh cho tổ chức và hộ gia đình.
- Công tác quản lý tài nguyên khoáng sản, nước được tăng
cường([118]); hoạt động
khoáng sản được tổ chức thực hiện theo các quy định([119]); đã khoanh
định, phê duyệt khu vực cấm và tạm thời cấm hoạt động khoáng sản tại một số khu
vực không được đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Kế hoạch hành
động thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011-2020 và tầm
nhìn đến năm 2050
đã
được ban hành và
triển khai thực hiện.
3.2. Phòng chống thiên tai và ứng phó với
biến đổi khí hậu
Công tác phòng chống, giảm nhẹ và khắc
phục hậu quả thiên tai được chỉ đạo triển khai thực hiện quyết liệt. Tập trung
huy động nguồn lực đầu tư các dự án vùng bị ảnh hưởng nặng nề của thiên tai,
sạt lở ở các huyện Đăk Glei, Tu Mơ Rông, Kon Plông, Sa Thầy. Việc kiểm
soát mức độ gia tăng về ô nhiểm môi trường và suy giảm đa dạng sinh học, ứng
phó với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ thiên tai; việc quản lý, sử dụng các nguồn
tài nguyên gắn với bảo vệ môi trường; bảo vệ khoáng sản, bảo vệ và phát triển
rừng, nâng độ che phủ rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học... được đẩy
mạnh thực hiện.
4. Về quốc phòng, an
ninh, hợp tác đối ngoại
- Đã kịp thời cụ thể
hóa, tuyên truyền, quán triệt và triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh([120]).
Nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững mạnh toàn diện,
các tiềm lực trong khu vực phòng thủ được củng cố, tăng cường. Tổ chức diễn tập
khu vực phòng thủ các cấp đúng kế hoạch, đạt chất lượng([121]).
Chất lượng tổng hợp, khả năng sẵn sàng chiến đấu của các lực lượng vũ trang
tỉnh được nâng lên. Công tác bồi dưỡng, giáo dục kiến thức quốc phòng, an ninh đảm bảo đúng kế
hoạch([122]);
tuyển
chọn, gọi công dân nhập ngũ đạt 100% chỉ tiêu([123]).
- An ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội được bảo đảm,
trong
đó đã tập trung lãnh đạo xử lý tốt vụ việc người dân chiếm đất trái pháp luật
tại xã Ia Chim, thành phố Kon Tum. Đã chủ động triển khai biện pháp phòng ngừa,
đấu tranh, không để xảy ra các hoạt động “Tin lành Đêga”, phục hồi tổ chức
FULRO, biểu tình, bạo loạn. Số người tin theo tà đạo Hà Mòn giảm mạnh, địa bàn
hoạt động được thu hẹp, hiện còn 53 người/37 hộ của 06 thôn, 04 xã thuộc 02
huyện tin theo tà đạo Hà Mòn; các hoạt động vượt biên, trốn đi nước ngoài trái
phép được phát hiện, ngăn chặn kịp thời, hiệu quả([124]).
Các loại tội phạm và vi phạm pháp luật được kiềm chế, trong đó tập trung điển
hình các loại tội phạm băng nhóm, xã hội đen, tin dụng…([125]).
Đã triển khai thực hiện chủ trương bố trí Công an chính quy đảm nhiệm
chức danh Công an xã trên địa bàn tỉnh([126]).
Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ Quốc được triển khai mạnh mẽ và phát huy
được sức mạnh toàn dân trong phòng trào bảo vệ an ninh Tổ Quốc ([127]).
- Việc hợp tác với các tỉnh, thành phố
để huy động các nguồn lực, cùng nhau phát triển, nhằm khai thác tiềm năng, lợi
thế của các bên được xúc tiến, đẩy mạnh và đã nhận được sự quan tâm. Hợp tác phát
triển kinh tế - xã hội giữa thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Kon Tum; tích cực,
chủ động kết nối, triển khai Kế hoạch hợp tác giữa tỉnh Kon Tum và thành phố Hà
Nội,...
Tuy nhiên, so với tiềm năng, lợi thế của tỉnh thì kết quả hợp tác chưa tương
xứng([128]).
- Công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế tiếp tục
được đẩy mạnh. Giai đoạn 2016-2020, tỉnh đã ký kết mới 05 Biên bản ghi nhớ quan
hệ hữu nghị và hợp tác với thành phố Iksan, quận Jinan (Hàn Quốc), tỉnh
Chămpasắc, tỉnh Salavan, tỉnh Stung Treng (Campuchia); 02 Biên bản ghi nhớ tăng
cường mối quan hệ và hợp tác với tỉnh Sê Kông (Lào) và tỉnh Ratanakiri
(Campuchia), tạo nền tảng và điều kiện thuận lợi để triển khai các nội dung hợp
tác phát triển kinh tế - xã hội. Đa dạng hoạt động thông tin đối ngoại. Thực hiện
đảm bảo, đúng quy định công tác lễ tân, lãnh sự, quản lý thống nhất các hoạt
động đối ngoại. Công tác vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài được triển
khai hiệu quả., đã tiếp nhận 6.341.387 USD từ 20
cá nhân và tổ chức phi chính phủ nhà nước để triển khai 36 chương trình, dự án,
góp phần hỗ
trợ giải quyết các lĩnh vực giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội, nông nghiệp. Cơ
bản hoàn thành theo kế hoạch công tác phân giới, cắm mốc tuyến biên giới Việt
Nam – Campuchia và tăng dày, tôn tạo hệ thống mốc quốc giới tuyến biên giới
Việt Nam - Lào([129]).
5. Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp
5.1. Về cải cách hành
chính
- Công tác sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản
biên chế được thực hiện đồng bộ, hiệu quả([130]).
Công tác cải cách hành chính có chuyển biến tích cực; cơ chế một cửa - một cửa
liên thông hoạt động hiệu quả; đã thành lập và đưa vào hoạt động Trung tâm Phục
vụ hành chính công cấp tỉnh với 1.357 thủ tục
được giải quyết tại Trung tâm, đạt tỷ lệ 95% trên tổng số thủ tục hành chính
cấp tỉnh; Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả một cửa cấp huyện, cấp xã
tiếp tục được hoàn thiện, nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp. Triển khai xây dựng, thực hiện Hệ thống thông
tin điện tử và cổng dịch vụ công 3 cấp tỉnh, huyện, xã([131]). Chỉ số
Hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ
chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh được cải thiện([132]). Công tác xây
dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật được thực
hiện nghiêm túc, kịp thời xử lý hoặc kiến nghị xử lý các văn bản trái pháp luật. Kỷ luật, kỷ cương
hành chính được nâng lên rõ rệt. Công tác cải cách tư pháp có chuyển biến
tích cực([133]).
5.2. Phòng chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí, giải quyết đơn thư
khiếu nại, tố cáo
- Đã triển khai quyết liệt, có hiệu quả các
chỉ đạo của Trung ương và các giải pháp phòng, chống tham nhũng([134]).
Công tác thanh tra, kiểm tra được chỉ đạo thực hiện có trọng tâm, trọng điểm,
nghiêm túc, nhằm uốn nắn, chấn chỉnh kịp thời các thiếu sót, lệch lạc. Từ năm
đầu 2016 đến nay, toàn tỉnh đã kết thúc 690 cuộc thanh tra, kiểm tra trên các
lĩnh vực: quản lý tài chính - kế toán; đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý bảo vệ
và phát triển rừng; việc thực hiện các dự án, chương trình mục tiêu; quản lý và
sử dụng đất; việc chấp hành pháp luật thuế và hóa đơn; bảo hiểm xã hội; tài
nguyên và môi trường; chế độ chính sách; việc chấp hành các quy định pháp luật
về kế hoạch và đầu tư; công tác phòng, chống tham nhũng... Kết quả thanh
tra đã phát hiện sai phạm 58,819 tỷ đồng và 5.939,71 ha đất. Đã kiến
nghị thu hồi nộp ngân sách nhà nước 17,65 tỷ đồng, thu hồi về cho đơn vị 2,848
tỷ đồng,
xử lý khác về kinh tế 38,323 tỷ đồng([135]), kiến nghị xử lý
5.939,71 ha đất, xử phạt vi phạm hành chính 9,908 tỷ đồng. Kiến nghị chuyển Cơ
quan Cảnh sát điều tra, làm rõ 04 vụ việc. Bên cạnh đó, kiến nghị tổ chức họp
kiểm điểm trách nhiệm để có hình thức xử lý đối với các cá nhân, đơn vị có liên
quan đến sai phạm.
- Công tác tiếp dân được chỉ đạo thực hiện
quyết liệt, đạt nhiều kết quả tích cực. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, thủ
trưởng các cơ quan đơn vị thực hiện nghiêm chế độ tiếp công dân định kỳ theo
quy định. Từ đầu năm 2016 đến nay, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh đã
tiếp 2.404 lượt/2.710 người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị; đã tiếp nhận
4.651 đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân, đã giải quyết
xong 2.542 đơn thuộc thẩm quyền (đạt tỷ lệ 97,66%).
II. NHỮNG HẠN
CHẾ, YẾU KÉM VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Những hạn chế, yếu
kém
1.1. Lĩnh vực kinh tế
- Kinh tế tăng trưởng chưa bền vững, kết cấu
hạ tầng còn yếu kém, chưa đồng bộ. Việc huy động nguồn lực để đầu tư phát triển
gặp nhiều khó khăn; một số dự án kêu gọi đầu tư chậm triển
khai thực hiện và kéo dài. Hiệu quả hoạt động của mạng lưới
thương mại nông thôn còn thấp; thương mại biên giới
phát triển chưa ngang tầm với điều kiện của tỉnh. Kinh tế tập
thể, hợp
tác xã
phát triển chậm, hiệu quả hoạt động
chưa cao, chưa
xây
dựng được các hợp tác xã kiểu mới, quy mô lớn. Doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh chủ yếu có quy mô nhỏ, năng lực cạnh tranh thấp.
- Một số tiềm năng, lợi thế của tỉnh chưa
được phát huy đúng mức, nhất là tiềm năng về du lịch và dược liệu. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm. Chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, vật nuôi, việc gắn kết giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ
sản phẩm còn hạn chế; sản phẩm có giá trị gia tăng và hàm lượng
công nghệ cao còn thấp. Công nghiệp
chế biến sâu còn hạn chế, tỷ trọng sản phẩm sơ chế còn cao. Phát triển dịch vụ,
du lịch chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh; quy mô, chất lượng một số loại
hình dịch vụ chưa cao. Việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới ở một số địa phương chưa thực chất nhất là thu nhập của người
dân, các tiêu chí đạt chưa bền vững.
- Kết cấu hạ tầng còn thiếu và chưa đồng bộ;
môi trường đầu tư chưa thật sự thông thoáng; chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh và chỉ số quản trị hành chính công chậm được nâng lên. Công tác quản
lý đất đai, trật
tự xây
dựng,
quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch còn hạn chế; tình trạng vi phạm
Luật Lâm nghiệp còn diễn biến phức tạp; buôn lậu, gian
lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng chưa được xử lý triệt để.
1.2. Lĩnh vực văn hóa-xã hội
- Cơ sở hạ tầng giáo dục còn thiếu, vẫn còn phòng học tạm
tại một số nơi([136]); chất lượng giáo dục
ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số một số nơi chuyển biến chậm. Công tác phân luồng
học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông và công tác đào tạo nghề hiệu quả chưa cao, một số sinh
viên sau tốt nghiệp khó tìm được việc làm. Chất lượng
nguồn nhân lực còn thấp;
đào tạo nghề gắn
với nhu cầu thị trường còn hạn chế; ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học - công
nghệ vào sản xuất và đời sống chưa phổ biến.
-
Công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe Nhân dân có mặt còn hạn chế; chất
lượng một số dịch vụ y
tế chưa đáp ứng yêu cầu,
nhất là tuyến cơ sở; mạng lưới y tế hoạt động hiệu quả
chưa cao, trang thiết bị y tế một số nơi còn thiếu, chưa đạt tiêu chuẩn. Chất
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm có mặt chưa tốt, gây
dư luận bức xúc trong nhân dân.
- Đời sống văn hóa, nhất là
vùng sâu, vùng xa còn nghèo nàn. Hệ thống các thiết chế văn hóa, thể dục thể
thao từ tỉnh đến cơ sở chưa đồng bộ, hiệu quả sử dụng thấp. Một số di tích lịch
sử, văn hóa chậm được khôi phục, tôn tạo. Phong
trào thể dục, thể thao quần chúng chưa đều, chất lượng chưa cao; thể thao thành
tích cao phát triển chưa mạnh. Thu
hút nguồn lực đầu tư ngoài nhà nước và xã hội hóa y tế, giáo dục, văn hóa, thể
thao còn khó khăn. Kết quả giảm nghèo chưa thật
bền vững; nguy cơ tái nghèo còn cao;
khoảng cách chênh lệch về thu nhập, mức sống giữa các vùng chưa được thu hẹp;
công tác quản lý nhà nước về báo chí còn hạn chế.
1.3. Lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối
ngoại:
An ninh chính trị còn tiềm ẩn yếu tố
gây mất ổn định. Công tác phối hợp giải quyết tình hình an ninh cơ sở liên quan
đến đồng bào dân tộc thiểu số, tôn giáo, công tác đấu tranh xóa bỏ tà đạo Hà
Mòn có thời điểm còn bị động, lúng túng. Công tác kiểm tra, kiểm soát người,
phương tiện ra, vào hoạt động, cư trú ở khu vực biên giới, cửa khẩu có lúc, có
nơi chưa chặt chẽ.
Tội phạm còn diễn biến phức tạp, nhất là tội phạm về ma túy, tín dụng đen, buôn
bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng pháo nổ.
1.4.
Quản lý nhà nước:
Việc
giải quyết thủ tục hành chính tại
một số đơn vị còn chậm
trễ. Việc thụ lý giải quyết một số vụ việc
khiếu nại thuộc thẩm quyền tại một số cơ quan, đơn vị, địa phương còn để kéo
dài quá thời gian quy định. Vẫn còn một số số vụ việc
khiếu nại diễn biến phức tạp, gây ảnh hưởng đến an ninh trật tự.
2. Đánh giá chung
Qua 5 năm thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016-2020, nhìn chung đã sự chuyển biến tích
cực và đạt được nhiều kết quả quan trọng trên nhiều phương diện, lĩnh vực. Đa
số các chỉ tiêu Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh đề ra có khả năng đạt([137]); một số chỉ tiêu
quan trọng có khả năng đạt và vượt như: Tốc độ tăng trưởng kinh tế; Tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu; số
xã đạt chuẩn nông thôn mới; tỷ lệ giảm nghèo hàng năm; tỷ lệ thôn, làng, tổ
dân phố đạt danh hiệu văn hóa; tỷ lệ gia đình đạt danh hiệu văn hóa; tỷ lệ xã đạt bộ tiêu
chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011-2020; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế; tỷ lệ
lao động qua đào tạo; tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi
trường…
Tuy nhiên, bên cạnh những kết
quả đạt được vẫn còn một số chỉ tiêu có khả năng không đạt Nghị quyết đề ra:
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn;thu nhập bình quân đầu người; quy mô dân số; độ che phủ rừng. Kinh tế phát triển
chưa thực sự bền
vững; nguồn nhân lực chất
lượng cao để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội còn hạn chế; kết quả
giảm nghèo chưa bền vững, nguy cơ tái nghèo còn cao. Việc triển khai một
số công trình trọng điểm của Trung ương, của tỉnh trên địa bàn gặp khó khăn, do
nguồn vốn đầu tư công bị cắt giảm, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh.
3. Nguyên nhân của
các hạn chế, yếu kém
3.1. Nguyên nhân khách quan
- Kinh tế thế giới và
khu vực diễn biến phức tạp; kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn; Chính phủ
tiếp tục siết chặt chi tiêu công và thực hiện tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là
đầu tư công, nguồn vốn đầu tư bị thu hẹp; dịch bệnh diễn biến phức tạp, Bạch
hầu, Sốt xuất huyết, đặc biệt là ảnh hưởng dịch Covid-19, dịch tả lợn Châu phi;
tác động của mưu lũ, hạn hán kéo dài, xảy ra trên diện rộng; giá cả thị trường có
nhiều biến động bất lợi cho sản xuất.
- Địa bàn
rộng và chia cắt, phức tạp, quy mô nhỏ, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp; chất lượng
nguồn nhân lực còn thấp; hạ tầng thấp kém không đồng bộ đã tác động
trực tiếp đến thu hút đầu tư từ bên ngoài; một số dự án kêu gọi đầu tư
chậm triển khai thực hiện và kéo dài.
- Các thế lực thù
địch,
phản động
luôn âm
mưu,
lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo, để chống phá, gây chia rẽ khối đại đoàn kết các
dân tộc.
3.2. Nguyên nhân chủ quan
- Công tác lãnh đạo điều hành, vai trò tham
mưu, đề xuất
của người đứng đầu và cán bộ, công chức ở một số cơ quan, đơn vị, địa
phương
chưa
cao, nhất là sự trì trệ,
thiếu tinh thần trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức nhưng vẫn chưa có
biện pháp khắc phục hiệu quả; một vài nơi vẫn còn tình trạng không sát
công việc, chất lượng tham mưu, đề xuất thấp, chưa kịp thời; sự phối hợp giữa
các cơ quan, đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ có lúc, có việc chưa tốt. Chính quyền địa
phương một số nơi tổ chức triển khai công tác quản lý, bảo vệ rừng còn hạn chế;
sự phối hợp giữa lực lượng kiểm lâm, chủ rừng và các lực lượng khác chưa thực
sự hiệu quả.
- Lãnh đạo, chỉ đạo của một số cấp ủy, chính quyền
có lúc chưa thật sự năng động, quyết liệt; chậm cụ thể hóa để đưa các chủ trương, nghị
quyết của Đảng đi vào cuộc sống; chưa chú trọng lãnh đạo, chỉ đạo công tác vận
động quần chúng; trình độ, năng lực của một bộ phận cán bộ làm công tác giải quyết
thủ tục hành chính, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo còn hạn chế. Công tác lãnh đạo,
chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra chưa được chú trọng đúng
mức.
- Một bộ phận Nhân dân chưa có ý thức vươn lên
thoát nghèo,
tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước, vào cấp trên trong một bộ phận cán bộ,
đảng viên và nhân dân chưa được khắc phục.
Phần
thứ hai
1. Thuận lợi
- Tình hình chính trị - xã hội tiếp
tục được giữ vững ổn định; quan hệ hợp tác, đối ngoại với các tỉnh của
các nước Thái Lan, Lào, Campuchia được mở rộng; hợp tác phát triển
giữa tỉnh Kon Tum với các tỉnh, thành phố trong khu vực và cả nước được thúc đẩy
và mở rộng, nhiều nhà đầu tư lớn, có tiềm lực đang triển khai các dự án trên
địa bàn tỉnh; một số công trình giao thông quan trọng đã hoàn thành và đưa vào
sử dụng. Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã có các nghị quyết chuyên đề để khai
thác tiềm năng, lợi thế của tỉnh như: Nghị quyết về phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao gắn với chế biến trên địa bàn tỉnh, nghị quyết về đầu tư,
phát triển và chế biến dược liệu trên địa bàn tỉnh... là cơ sở quan trọng
để các cấp, các ngành tập trung triển khai thực hiện.
- Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ
tiếp tục có những cơ chế, chính sách phù hợp thiết thực, tạo điều kiện thuận
lợi cho Tây Nguyên nói chung và tỉnh Kon Tum nói riêng phát triển nhanh và bền
vững.
2. Khó khăn
- Kon Tum là tỉnh miền núi, biên giới,
đồng bào dân tộc thiểu số chiếm trên 53% dân số, địa hình rộng, chia
cắt, dân cư thưa; hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội còn nhiều yếu
kém, chưa đồng bộ; quy mô kinh tế
còn nhỏ, sức
cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm trên địa bàn tỉnh còn yếu, tăng trưởng
thấp. Giá một số mặt hàng nông sản
chủ lực của tỉnh không ổn định. Chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh còn thấp,
năng suất lao động chưa cao.
- Tình hình chính trị và kinh tế trên thế
giới tiếp tục diễn biến phức tạp, các thế lực thù địch tăng cường chống phá
nước ta ngày càng quyết liệt, trực diện hơn. An ninh chính trị, nhất là an ninh
nông thôn, an ninh tôn giáo, an ninh biên giới còn tiềm ẩn yếu tố gây mất ổn
định. Biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh trên người và cây trồng,
vật nuôi tiếp tục có nguy cơ xảy ra, ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống của Nhân
dân. Đại dịch Cvid-19 trên toàn cầu, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế -
xã hội của những năm đầu thực hiện kế hoạch và làm chậm đà phát triển, ảnh
hưởng đến nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội...
- Nhận thức của một số bộ phận người dân về giảm
nghèo còn nặng
tâm
lý trông
chờ, ỷ
lại; một số chế
tài trong
thời gian qua vẫn chưa đủ mạnh nên tình trạng khai thác, vận chuyển lâm sản
trái phép, phá rừng làm nương rẫy; tình trạng thanh thiếu niên hư, vi phạm pháp
luật,... vẫn tiếp tục diễn ra.
- Năng lực thực tiễn và đạo đức công vụ của
một bộ phận cán bộ, công chức còn hạn chế, đây là một trong những trở ngại
trong việc cải thiện môi trường đầu tư và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh
của tỉnh.
- Phát huy nội lực kết hợp với huy động các
nguồn lực bên ngoài để phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kon Tum nhanh và bền vững.
- Kết hợp chặt chẽ tăng trưởng hài hòa và
tăng trưởng xanh, phát triển bền vững gắn với tiến bộ và công bằng xã hội, an
sinh xã hội; bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Chú trọng phát triển nguồn nhân lực, nhất
là nguồn nhân lực chất lượng cao; bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc văn
hóa các dân tộc thiểu số; nắm bắt cơ hội, tận dụng tối đa thành tựu của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 để phát triển kinh tế - xã hội.
- Gắn phát triển kinh tế - xã hội với
đảm bảo quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, tích cực, chủ động
hội nhập quốc tế.
III. MỤC
TIÊU TỔNG QUÁT
Huy động, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực,
tiềm năng, lợi thế của tỉnh; tập trung phát triển dược liệu, nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao; đầu tư phát triển đô thị, du lịch, dịch vụ và tăng
cường cải cách hành chính; bảo đảm duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức cao. Nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực và mức sống của Nhân dân; bảo tồn và phát huy
giá trị bản sắc văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số trên địa bàn;
tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ và đẩy mạnh đổi mới sáng tạo. Giữ vững ổn
định quốc
phòng, an ninh
trong mọi tình huống, không để bị động bất ngờ. Đưa tỉnh Kon Tum phát
triển
nhanh và bền vững.
1.
Nhiệm vụ trọng tâm: (1) Tiếp tục tái cơ cấu đồng bộ kinh tế của tỉnh theo hướng
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. (2) Thực hiện đầy đủ, đồng bộ 3 chương trình mục tiêu quốc gia.
(3) Tập trung bảo tồn và phát huy giá trị
bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn. (4) Đẩy mạnh cải cách hành chính; cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. (5) Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh;
đảm bảo an ninh chính trị, an ninh biên giới, trật tự an toàn xã hội.
2. Lĩnh vực đột phá: (1) Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, gắn với công nghiệp
chế biến. (2) Đẩy mạnh phát triển du lịch với
nhiều loại hình. (3) Tập trung đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng (đô thị, các khu, cụm công nghiệp - đô thị - dịch
vụ).
1. Về kinh tế:
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng trưởng bình quân giai đoạn
2021-2025 từ 10%/năm trở lên. Đến năm
2025, tỷ trọng nhóm ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đạt 19-20%, nhóm ngành công nghiệp và xây dựng đạt 32-33%, nhóm ngành dịch vụ đạt 42-43%. GRDP bình
quân đầu người 70 triệu đồng trở lên (tương
đương trên 3.000 USD); Thu ngân
sách Nhà nước tại địa bàn đạt tăng bình quân 8,2%/năm và đạt trên
5.000 tỷ đồng vào năm 2025. Tổng giá trị xuất
khẩu đạt khoảng 250 triệu USD. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2021-2025 đạt khoảng
118.000 tỷ đồng.
2. Về văn hóa - xã
hội:
Đến năm 2025: Dân số trung bình đạt khoảng 620.000 người, tỷ lệ tăng tự nhiên dưới 12‰; tuổi thọ trung bình của người dân đạt 68
tuổi; tỷ lệ hộ nghèo giảm 3-4%/năm; có ít nhất 04 huyện và thành phố Kon Tum đạt chuẩn nông thôn mới hoặc hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới([138])
và có ít nhất 60 xã (70,6% số xã) đạt chuẩn xã nông thôn mới; tỷ lệ lao động qua đào tạo trên 60% (trong đó, đào tạo
nghề trên 44%); bình quân hàng năm giải quyết việc làm cho khoảng 6.000 lao
động (đến năm 2025 đạt khoảng 7.000 lao động); tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trên 38,4%; tỷ lệ lao động
tham gia bảo hiểm xã hội đạt 30%; tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp
đạt 25%; tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: Mầm non trên 50%, tiểu học 70%, trung
học cơ sở 50%, trung học phổ thông 55%; tỷ lệ xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y
tế xã đạt 100%; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 95%; tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi còn dưới 51‰ và trẻ
em dưới 1 tuổi còn dưới 32,5‰; tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi dưới 34% và tỷ lệ suy dinh dưỡng
trẻ em dưới 5 tuổi thể nhẹ cân dưới 17%; tỷ lệ xã, phường, thị trấn có nhà văn
hóa 60%; tỷ lệ
thôn, làng, tổ dân phố đạt danh hiệu văn hóa đạt 90%; tỷ lệ gia
đình đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa” đạt 86%; tỷ lệ dân
số tham gia luyện tập thể dục thể thao thường xuyên đạt
40%; tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện trên 99,8%.
3. Về môi trường:
Đến năm 2025:
Độ che phủ rừng (có tính cây đa mục tiêu)
đạt 64%; tỷ lệ nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 95%; tỷ
lệ cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường trên 85%; tỷ
lệ chất thải rắn được thu gom, xử lý ở đô thị trên 90%; tỷ
lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập
trung đạt tiêu chuẩn môi trường 100%.
4. Về quốc phòng an ninh:
Tỷ lệ giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố hằng năm đạt 90% trở lên. Đến năm 2025, có trên 80% xã,
phường, thị trấn mạnh về phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
VI. KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Lĩnh vực kinh tế
1.1. Phát triển các ngành kinh tế
1.1.1. Nông lâm thuỷ sản: Tốc độ tăng
trưởng bình quân của nhóm ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 7,21% giai
đoạn 2021-2025, chiếm tỷ trọng 19-20% trong cơ cấu kinh tế.
1.1.1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ:
- Nông nghiệp:
+ Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu ngành nông
nghiệp theo hướng tiên tiến, hiện đại, công nghệ xanh, thân thiện với môi
trường. Đổi mới và phát triển các hợp tác xã nông nghiệp, phát triển trang trại
theo hướng chú trọng tổ chức sản xuất hàng hóa quy mô lớn, chất lượng cao.
+ Tiếp tục tăng cường thực hiện Đề án phát
triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với chế biến trên địa bàn tỉnh Kon
Tum; Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ và Đề án phát triển công nghiệp chế biến
nông lâm và thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2020-2025, định hướng
đến năm 2030. Phấn
đấu đến năm 2025, ổn định diện tích trồng sắn toàn tỉnh khoảng 34.100 ha; diện
tích cà phê khoảng 25.000 ha, sản lượng khoảng 63.270 tấn, trong đó
sản lượng chế biến sâu khoảng 1.400 tấn; ổn định diện tích cao su khoảng 70.000
ha, sản lượng mủ đạt 105.000 tấn. Rà soát, thu hồi một số diện tích trồng cao
su tại các vị trí thuận lợi để quy hoạch phát triển đô thị các huyện, thành
phố. Đồng thời rà soát, chuyển đổi một số diện tích trồng cao su và các cây
trồng khác kém hiệu quả sang trồng cây ăn quả ở những nơi có điều kiện, phấn
đấu nâng diện tích cây ăn quả lên khoảng 10.000 ha.
+ Tập trung đầu tư phát triển các loại dược
liệu theo Đề án đầu tư, phát triển và chế biến dược liệu trên địa bàn tỉnh Kon
Tum đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Tập trung đầu tư phát
triển các loại dược liệu phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu, sinh thái
của tỉnh, như Hồng đẳng sâm, Đương quy, Đinh lăng, ... Phấn đấu phát triển
vùng dược liệu tỉnh Kon Tum thành vùng dược liệu trọng điểm quốc gia và trở
thành trung tâm sản xuất dược liệu lớn của cả nước vào năm 2025, với diện tích
Sâm Ngọc Linh khoảng 4.500 ha, các cây dược liệu khác khoảng 10.000 ha; đa dạng hóa
sản phẩm và xây dựng thương hiệu Sâm Ngọc Linh Kon Tum.
+ Nâng cao hiệu quả
Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), phấn đấu đến năm 2025 xây dựng được ít
nhất 10 sản phẩm tham gia vào chuỗi giá trị các sản phẩm quốc gia. Gắn mục tiêu
tăng trưởng nông nghiệp với xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, nâng cao dân trí
và từng bước cải thiện đời sống nhân dân.
- Chăn nuôi
+ Thực hiện quy hoạch bố trí các vùng
chăn nuôi tập trung, tạo điều kiện để thu hút các các nhà đầu tư đến thực hiện
dự án đầu tư.
+ Đẩy mạnh phát triển
chăn nuôi tập trung ứng dụng công nghệ cao, liên kết chuỗi. Phát triển
chăn nuôi đại gia súc (bò, dê) lấy thịt và sữa tại các huyện Sa Thầy,
Kon Plông và một số vùng có điều kiện.
- Lâm nghiệp:
+ Tăng cường quản lý, bảo vệ và sử
dụng có hiệu quả, bền vững tài nguyên rừng. Đẩy nhanh tiến độ trồng rừng nguyên liệu
theo quy hoạch; thực hiện tốt phương án quản lý rừng bền vững, phấn đấu đến năm
2025 trồng thêm được 15.000 ha rừng, nâng tỷ lệ độ che phủ rừng lên 64%.
+ Phân định cụ thể địa danh và diện tích quỹ
đất quy hoạch cho phát triển rừng, trong đó chú trọng quy hoạch phát triển rừng
bảo vệ môi trường đô thị, sản xuất, theo hướng hình thành các vùng sản xuất tập
trung gắn với chế biến, như vùng trồng rừng nguyên liệu, sản xuất kinh doanh gỗ
lớn, dược liệu, lâm sản ngoài gỗ.
+ Đẩy mạnh mở rộng
diện tích rừng trồng có chứng chỉ rừng quản lý bền vững FSC và các loại chứng
chỉ rừng khác.
+ Phát hiện, ngăn
chặn và xử lý kịp thời, dứt điểm các vụ vi phạm, không để tồn đọng, nhằm đảm
bảo tính nghiêm minh của pháp luật đồng thời nâng cao tính răn đe trong cộng
đồng. Quản
lý chặt chẽ các cơ sở chế biến, kinh doanh lâm sản và mộc dân dụng trên địa
bàn; giám
sát chặt chẽ các dự án có chuyển đổi mục đích sử dụng rừng.
+ Đề xuất cơ chế hưởng
lợi từ rừng phù hợp với tình hình thực tế địa phương đảm bảo người dân sống
được bằng nghề rừng, nâng cao nhận thức, khuyến khích người dân tự nguyện tham
gia quản lý bảo vệ rừng góp phần thực hiện chiến lược xã hội hóa nghề rừng trên
địa bàn tỉnh.
- Thủy sản:
+ Phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng
hiệu quả, bền vững. Đến năm 2025, diện tích nuôi thủy sản 1.460 ha, sản
lượng khai thác hàng năm (gồm sản lượng thủy sản nuôi trồng và sản lượng thủy
sản khai thác) khoảng 6.416 tấn; chú trọng phát triển nuôi thuỷ sản ở hồ
chứa mặt nước lớn của các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện tại các huyện Ia
H'Drai, Sa Thầy, Đăk Hà, Kon Plông và những nơi có diện tích mặt nước lớn.
+ Đa dạng hóa đối tượng và phương thức nuôi phù
hợp với lợi thế so sánh của từng địa phương; tổ chức liên kết sản xuất theo
chuỗi, từ cung ứng giống, vật tư đầu vào, kỹ thuật, nuôi đến chế biến thủy sản;
phát triển mạnh nuôi thâm canh ứng dụng công nghệ cao, quy trình thực hành nuôi
tốt, an toàn sinh học, bảo vệ môi trường sinh thái.
- Phát triển nông thôn
+ Xây dựng nông thôn mới: Phấn
đấu đến năm 2025 Có ít nhất 60 xã (70,6%) đạt chuẩn nông thôn mới, ít nhất 04 huyện và
thành phố Kon Tum đạt chuẩn nông thôn mới hoặc hoàn thành nhiệm vụ xây
dựng nông thôn mới.
+ Đầu tư phát triển các xã đặc biệt
khó khăn: Hỗ trợ người dân ở các xã đặc biệt khó khăn phát triển sản xuất,
nâng cao thu nhập; chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi; mở rộng diện tích các
loại cây lâu năm như: Cao su, cà phê, bời lời,… và cây dược liệu quý như sâm
Ngọc Linh, Đẳng Sâm, Đương quy, Đinh lăng... Đầu tư hoàn thiện
cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại và giao
thương của người dân. Xây dựng và tổ chức triển khai tốt Chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021-2030 nhằm phấn đấu mục tiêu cao nhất để giảm các xã đặc biệt khó
khăn trên địa bàn toàn tỉnh.
1.1.1.2. Giải pháp, biện pháp
triển khai thực hiện:
- Nông nghiệp
+ Cơ cấu lại
ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới có hiệu quả, nâng cao chất
lượng, giá trị gia tăng, phù hợp với tình hình biến đổi khí hậu, nhất là chuyển đổi cây
trồng, vật nuôi; điều chỉnh diện tích đất phù hợp với mô hình sản xuất nông
nghiệp mới.
Đẩy
mạnh quá trình chuyển đổi ruộng đất ở những vùng manh mún phân tán, dồn điền
đổi thửa (những nơi có điều kiện) nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc canh tác theo
phương thức sản xuất hàng hóa hiện đại; nâng cao hệ số sử dụng đất và hiệu quả
kinh tế trên một đơn vị diện tích.
+ Rà soát, xác lập và phát triển một số vùng,
khu sản xuất nông nghiệp tập trung, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học
gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ tại các huyện Đăk Hà, Kon Plông, Sa
Thầy, Ia H'Drai, Kon Rẫy, thành phố Kon Tum và ở những địa bàn có điều kiện
thuận lợi. Tiếp tục hình thành các “cánh đồng lớn” phát triển nông nghiệp hữu
cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn mỗi huyện, thành phố. Phát
triển chăn nuôi đại gia súc (bò, dê) lấy sữa tại huyện Sa Thầy, Kon Plông và
lấy thịt tại một số vùng có điều kiện. Rà soát nguồn quỹ đất có khả năng
trồng cây mắc ca để nghiên cứu, xác định mô hình sản xuất, liên kết tiêu thụ,
hình thành một số vùng trồng cây mắc ca trên địa bàn tỉnh.
+ Tăng cường đầu tư, chuyển giao tiến
bộ khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ sinh học phục vụ sản xuất nông
nghiệp, phát triển các sản phẩm chủ lực của tỉnh. Chú trọng đầu tư công nghệ
thu hoạch và sau thu hoạch, nhất là chế biến sâu nhằm nâng cao giá trị gia
tăng. Cải tạo, nâng cấp và đầu tư phát triển đồng bộ hệ thống thủy lợi nhằm đảm
bảo nguồn nước phục vụ sản xuất, sinh hoạt của người dân. Xây dựng mô hình chăn
nuôi gia súc, gia cầm đảm bảo vệ sinh môi trường theo phương thức chăn nuôi tập
trung, trang trại, công nghiệp gắn liền với chế biến sản phẩm và tiêu thụ sản
phẩm.
+ Tăng cường đầu tư đồng bộ từ khâu bảo tồn,
nghiên cứu khoa học, sản xuất, quản lý giống, nguồn giống gốc đến sản xuất,
khai thác, chế biến, phân phối, tiêu thụ sản phẩm dược liệu. Thu hút các cơ sở
sơ chế, sản xuất, chế biến sâu các sản phẩm từ dược liệu. Tăng cường công tác
thú y, phòng chống dịch bệnh; phát triển sản xuất thức ăn chăn nuôi công
nghiệp.
+ Tập trung rà soát, đầu tư nâng cấp, nạo vét các
công trình thủy lợi để tăng khả năng tưới tiêu
phục vụ thâm canh và nâng cao hệ số sử dụng đất lúa; tổ chức quản lý khai thác
tốt các công trình thủy lợi kết hợp
với việc khai hoang đồng ruộng, mở rộng diện tích canh tác nhằm phát huy hết
khả năng tưới của các công trình. Tăng cường công tác khuyến nông, hướng dẫn
nông dân sử dụng giống, kỹ thuật, biện pháp thâm canh và công nghệ sản xuất
mới. Nâng cao năng lực hệ thống bảo vệ thực vật.
- Lâm nghiệp
+ Thực hiện tốt công
tác giao khoán quản lý, bảo vệ và phát triển rừng gắn với tạo sinh kế, nâng cao
thu nhập và làm giàu từ rừng cho người dân, cộng đồng dân cư; gắn việc quản lý,
bảo vệ và phát triển rừng với phát triển du lịch sinh thái; khuyến khích người
dân nhận khoán và trồng rừng đối với các diện tích rừng nghèo. Bố trí diện tích
đất rừng và đất lâm nghiệp, đất nông nghiệp phù hợp để phát triển vùng trồng
dược liệu tập trung quy mô lớn; gắn công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
với phát triển dược liệu.
+ Theo dõi, cập nhật kịp thời những biến động
về trạng thái rừng, diện tích rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh để
làm cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc hoạch định các chương trình mục tiêu, kế
hoạch về quản lý bảo vệ, phát triển rừng và phát triển kinh tế xã hội tại các
địa phương. Tăng cường việc nghiên cứu chuyển giao khoa học công nghệ, kỹ thuật
thâm canh rừng trồng góp phần làm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm.
+ Thực hiện tái cơ cấu ngành
lâm nghiệp với các mục tiêu: Tạo chuỗi hành trình của sản phẩm từ khâu tạo
nguyên liệu cho tới khai thác, chế biến (theo hướng nhà máy chế biến gắn với vùng
nguyên liệu, giảm xuất thô) và tiêu thụ sản
phẩm, làm nên sự kết hợp hài hòa, liên hoàn chuỗi hành trình sản phẩm, giảm chi
phí sản xuất, nâng cao lợi nhuận và sức cạnh tranh. Xác định thị trường lâm sản
(nội địa và xuất khẩu) giữ vai trò quan trọng trong định hướng cơ cấu cây trồng
chủ lực để trồng rừng phục vụ sản xuất hàng hóa lâm sản. Phát triển,
nâng cao chất lượng rừng: Ngoài việc nâng cao trữ lượng rừng tự nhiên, nuôi
dưỡng, làm giàu rừng thì việc cải tiến về giống cây trồng lâm nghiệp, nghiên
cứu giống năng suất cao, chất lượng tốt vào ứng dụng trong phát triển rừng phải
tập trung chú trọng.
+ Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng các giải
pháp kỹ thuật lâm sinh quản lý bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh
học đặc biệt là bảo vệ và phát triển rừng đầu nguồn các lưu vực sông, rừng
phòng hộ, đặc dụng; nâng cao năng lực phòng cháy chữa cháy rừng, ứng dụng các
công nghệ tiên tiến của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trong theo dõi, cảnh báo
cháy rừng.
- Thủy sản
+ Đầu tư hạ tầng kỹ thuất, tạo điều
kiện cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ nuôi
trồng thủy sản; khai thác và sử dụng hiệu quả các trung tâm thủy sản đã đầu tư;
khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở nôi trồng thủy sản, sản xuất giống củng cố
và mở rộng quy mô. Đầu tư trang thiết bị cho đội ngũ cán bộ làm công tác khuyến
ngư; quan tâm bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
+ Đẩy mạnh nuôi thâm canh các loại thủy sản có
khả năng xuất khẩu, như: Cá tầm, cá hồi, cá rô phi, cá lóc, ba ba và các loài
thuỷ đặc sản khác. Lựa chọn, phát triển các giống mới phù hợp với điều kiện tự nhiên, phương pháp nuôi tiên tiến và áp dụng khoa học kỹ
thuật vào việc sản xuất thức ăn, xử lý nước, bảo vệ môi trường.
+ Khuyến khích phát triển hình thức
nuôi trồng tự nhiên để tận dụng thức ăn, làm sạch nguồn nước trong các hồ chứa; tạo điều kiện thuận
lợi để người dân tại chỗ phát triển nghề nuôi cá lồng bè trên các lòng hồ thủy
lợi, thủy điện. Tiếp tục tuyên truyền, hướng dẫn người dân sinh sống ở khu vực lòng hồ về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ
sản, nghiêm cấm mọi
hình thức đánh bắt cá mang tính huỷ diệt như dùng chất nổ, xung điện... Đào tạo,
hướng dẫn kỹ thuật nuôi, chăm sóc và phòng trừ dịch bệnh thủy sản cho nông dân.
- Phát triển nông
thôn:
+ Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, vận động xây dựng nông thôn mới gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn
kết xây dựng nông
thôn mới đô thị văn minh”. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ có mục
tiêu từ ngân sách Trung ương và các nguồn lực huy động khác để xây dựng nông
thôn mới. Hàng năm, bố trí một khoản từ nguồn tăng thu ngân sách tỉnh và nguồn tăng
thu ngân sách huyện, thành phố (nếu có) hỗ trợ thực hiện chương trình
nông thôn mới.
+ Nghiên cứu giải pháp nhằm huy động nguồn
lực hỗ trợ đầu tư xây dựng Chương trình. Kiện toàn bộ máy, tổ chức tham mưu,
giúp việc Ban Chỉ đạo và triển khai thực hiện chương trình ở các cấp trong giai
đoạn 2021-2025 theo hướng đồng bộ và hiệu quả.
+ Tăng cường các cơ quan, đơn vị
kết nghĩa xã trong việc hướng dẫn, giúp đỡ người dân phát triển kinh tế. Có chính
sách hỗ trợ vay vốn, định canh định cư để ổn định đời sống, phát triển sản xuất
đối với các hộ dân trên địa bàn các xã trọng điểm đặc biệt khó khăn và xã đặc biệt khó
khăn.
1.1.2. Công nghiệp và Xây dựng
1.1.2.1. Mục tiêu, nhiệm vụ
- Tốc độ tăng trưởng của ngành trong giai
đoạn 2021-2025: Chỉ số sản xuất công nghiệp dự kiến tăng 15-16%/năm; giá trị
sản xuất công nghiệp tăng 10-12%/năm. Đến năm 2025, ngành công
nghiệp và
xây
dựng chiếm tỷ trọng 33% - 34% trong cơ
cấu kinh tế;
giá trị xuất khẩu đạt 250 triệu USD.
- Phát triển mạnh các ngành công nghiệp có
lợi thế, có tiềm năng thế mạnh của tỉnh, đẩy nhanh tiến độ đầu tư các công
trình trọng điểm đang triển khai trên địa bàn để sớm đưa vào hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Tập trung đầu tư
phát triển công nghiệp theo hướng ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp có
lợi thế so sánh, như: chế biến nông lâm sản, dược liệu; khai thác và chế biến
khoáng sản; sản xuất vật liệu xây dựng (ưu tiên cho sản xuất vật liệu xây
dựng không nung); phát triển công nghiệp cơ khí phục vụ cho nông nghiệp,
nông thôn; rà soát, cân nhắc việc phát triển các dự án thủy điện, điện gió,
điện mặt trời theo đúng quy hoạch. Phát triển kinh tế cửa khẩu, các khu, cụm
công nghiệp,
các
làng nghề truyền thống, tạo điều kiện thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã
hội trên địa bàn nông thôn.
1.1.2.2. Giải pháp, biện pháp
triển khai thực hiện:
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước trong lĩnh vực Công nghiệp và Thương mại, thường xuyên bám sát cơ sở, nắm
bắt kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong sản xuất, kinh doanh để có giải
pháp tham mưu tháo gỡ kịp thời cho doanh nghiệp và nhà đầu tư.
- Đẩy mạnh công tác cải cách
hành chính, ưu tiên trong các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến việc triển khai
thực hiện các dự án đầu tư. Tiến hành rà soát, chuẩn hóa quy trình giải quyết
thủ tục thống nhất, đồng bộ, đảm bảo nhanh, gọn, chuyên nghiệp, minh bạch và
đúng pháp luật.
- Kêu gọi, giới thiệu, tạo
điều kiện cho nhà đầu tư khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản ở các khu vực
không ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng. Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà
đầu tư thực hiện những dự án phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh; kịp
thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư, nhất là những khó khăn,
vướng mắc thuộc về lĩnh vực quản lý của địa phương, tạo điều kiện cho nhà đầu
tư triển khai thực hiện dự án đúng tiến độ.
- Chú trọng và ưu tiên hỗ trợ việc cải tiến
công nghệ, đầu tư có trọng điểm và xây dựng mới các cơ sở công nghiệp có quy mô
thích hợp có công nghệ tiên tiến, hiện đại, có giải pháp tổ chức sản xuất hiệu
quả, giảm chi phí, nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, ưu tiên thu hút
đầu tư những dự án chế biến có trình độ công nghệ cao, chế biến tinh, chế biến
sâu, không gây ô nhiễm, sử dụng ít lao động… nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn nguyên liệu, tài nguyên địa phương và nâng cao khả năng cạnh tranh của
sản phẩm.
1.1.3. Dịch vụ
1.1.3.1 Mục tiêu, nhiệm vụ
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
đến năm 2025 đạt 33.966 tỷ đồng; dự kiến tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn
2021-2025 đạt từ 10-11%/năm. Đến năm 2025, ngành dịch vụ chiếm
tỷ trọng 42-43% trong cơ
cấu kinh tế
của tỉnh.
- Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ tài chính,
ngân hàng, bảo hiểm, thông tin, tư vấn, chăm sóc sức khỏe, giải trí... đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của Nhân dân. Phát triển hệ thống khách sạn,
nhà hàng và hạ tầng thiết yếu khác để phục vụ du lịch.
- Chú trọng đầu tư, khai thác có hiệu quả các loại hình
du lịch sinh thái([139]), nghỉ dưỡng,
du lịch văn hóa - lịch sử - làng nghề và du lịch cộng đồng. Khai thác hiệu quả
tiềm năng du lịch tại khu vực cột mốc biên giới 3 nước Việt Nam - Lào - Campuchia. Xây dựng
các tour du lịch theo tuyến hành lang Đông - Tây, du lịch khám phá thiên nhiên,
du lịch mạo hiểm. Nâng lượng khách du lịch đến tỉnh đạt 2,5 triệu lượt người vào
năm 2025.
1.1.3.2. Giải pháp, biện pháp
triển khai thực hiện:
- Thực hiện cơ cấu lại các ngành dịch vụ, duy
trì tốc độ tăng trưởng các ngành dịch vụ cao hơn tốc độ tăng
trưởng GRDP. Tập trung
phát triển một số ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức và công nghệ
cao. Nâng cao tính
chuyên nghiệp, chất lượng dịch vụ du lịch. Khai thác tối đa tiềm năng lợi thế về cảnh
quan thiên nhiên, bản sắc văn hóa, di tích lịch sử, di sản vật thể và phi vật
thể... để thu hút du khách.
- Đẩy mạnh xã hội hóa việc đầu tư phát
triển các chợ,
trung tâm thương mại, phát triển chợ nông sản trên các trục quốc lộ, như Quốc
lộ 24, 40B, 14C…;
phát triển các mô
hình thương mại - dịch vụ nông thôn gắn với sản xuất, chế biến và lưu thông
hàng hóa, góp phần tham gia bình ổn giá
cả hàng hoá thiết yếu; từng bước
phát triển thương mại điện tử. Nâng cao chất lượng dịch vụ tài chính, ngân
hàng, mở
rộng các dịch vụ bán lẻ, tín dụng tiêu dùng, bảo hiểm, thông tin, tư vấn, chăm
sóc sức khỏe, giải trí... Xây dựng và nâng cao chất lượng của hệ thống thông
tin thị trường và xúc tiến thương mại trong và ngoài nước.
- Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về thương mại, các FTA thế hệ mới cho các tổ chức và
cá nhân trên địa bàn tỉnh, nhằm định hướng cho các doanh nghiệp đẩy mạnh sản
xuất, kinh doanh bảo đảm đa dạng hàng hóa cho xuất khẩu, tiêu dùng, góp phần ổn
định thị trường và bình ổn giá cả.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm
soát thị trường, xử lý nghiêm
các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật, đặc biệt là kinh doanh trái
phép,
hàng giả, hang kém chất lượng, trốn lậu thuế, liên kết độc quyền nhằm thao
túng thị trường và giá cả. Xây dựng và nâng cao chất lượng hệ thống thông tin
thị trường, xúc tiến thương mại trong và ngoài nước.
- Tăng cường liên kết,
phát triển du lịch, trọng tâm là du lịch văn hóa, du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, tâm linh, du lịch cộng đồng, du lịch thể thao trên cơ sở bảo tồn, phát
huy giá
trị của
các
di tích lịch sử, bản
sắc văn hoá
của các dân tộc thiểu
số nhằm
tạo ra các sản phẩm du lịch đặc trưng của tỉnh. Khai thác hiệu quả
Khu du lịch sinh thái quốc gia Măng Đen, Khu đô thị du lịch Nghỉ dưỡng Đăk Rơ
Wa và ven sông Đăk Bla, Vườn quốc gia Chư Mom Ray, Khu du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng suối nước nóng Kon Đào, Rừng thông thị trấn Đăk Tô, lòng hồ thủy
điện Ia Ly, Sê San, Plei Krông, Khu vực cột mốc
quốc giới chung ba nước Việt Nam - Lào - Campuchia, gắn với Cửa khẩu
Quốc tế Bờ Y; đầu
tư, khai thác hiệu quả khu Di tích lịch sử điểm cao 1015 (Sạc ly) - 1049
(Delta), huyện Sa Thầy, Di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Chiến thắng Đăk
Tô-Tân Cảnh…
- Tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp liên kết, hợp tác với các công ty lữ hành
trong nước
và
quốc tế xây dựng các
tour du lịch gắn với các điểm đến du lịch của địa phương, các tuyến du lịch
liên tỉnh, quốc tế,
đặc biệt chú trọng các tỉnh nằm trong khu vực Tam giác phát triển Việt Nam -
Lào - Campuchia. Hoàn thiện mọi điều kiện để phát triển tour du lịch đi qua các
tỉnh của ba nước Việt Nam - Lào - Thái Lan trên tuyến hành lang kinh tế Đông -
Tây.
- Tiếp tục đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ hướng
dẫn viên am hiểu văn hóa, lịch sử của từng địa phương; thông thạo tiếng Lào,
tiếng Thái Lan, tiếng Anh để giao lưu và phục vụ du khách.
1.2. Quản lý nợ chính quyền địa phương - Tài
chính, tín dụng tiền tệ - Đầu tư phát triển - Thu hút đầu tư
1.2.1. Tài chính - tiền tệ
1.2.1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ:
- Tài chính:
Phấn đấu đến năm 2025, thu ngân
sách tại địa bàn đạt trên 5.000 tỷ đồng. Tổ chức thực hiện tốt thu ngân
sách nhà nước theo hướng bao quát toàn bộ các nguồn thu, mở rộng cơ sở thu,
nhất là các nguồn thu mới, đồng thời đẩy mạnh phát triển sản xuất để tạo nguồn
thu. Tăng tỉ trọng thu nội địa, tăng cường quản lý, khai thác, huy động nguồn
lực tài nguyên đất đai, khoáng sản,... và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
công.
- Tín dụng, tiền tệ
+ Phấn đấu đến cuối năm 2025, tổng nguồn
vốn huy động đạt 27.300 tỷ đồng;
tốc độ tăng trưởng huy động vốn bình quân đạt 10%/năm; huy động vốn
tại chỗ đảm bảo được trên 50%/tổng dư nợ cho vay. Tăng trưởng dư nợ cho vay nền kinh
tế bình quân đạt 12%/năm; đến
cuối năm 2025, tổng dư nợ
đạt 56.500 tỷ đồng; tỷ lệ nợ xấu dưới
3%.
+ Nâng cao chất lượng, da dạng hóa các tiện
ích dịch vụ ngân hàng; mở rộng dịch vụ ngân hang đến địa bàn nông thôn để cung
ứng vốn tín dụng và dịch vụ ngân hang hiện đại cho doanh nghiệp và người dân. Mở rộng đầu
tư tín dụng chính sách cho các huyện nghèo, các xã vùng sâu, vùng xa để người
nghèo không thiếu vốn sản xuất, góp phần đảm bảo an sinh xã hội và thực hiện
thắng lợi mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh. Nâng cao chất lượng, đa dạng
hoá các tiện ích và phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại đến địa bàn nông
thôn, địa bàn có khả năng thu hút đầu tư.
1.2.1.2. Giải pháp, biện pháp
triển khai thực hiện:
- Tài chính
+ Tích cực khai thác các nguồn thu của
địa phương, nhất là nguồn thu từ việc khai thác quỹ đất để đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng. Khai thác và phát huy hiệu quả khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y,
các khu, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề truyền thống… Tăng cường kỷ
luật tài chính - ngân sách nhà nước ở tất cả các cấp, các ngành. Sử dụng tiết
kiệm, hiệu quả các nguồn lực, nhất là nguồn ngân sách nhà nước và tài nguyên
quốc gia.
+ Đẩy mạnh phân cấp
nguồn thu cho các huyện, thành phố, nhằm khuyến khích các địa phương chủ động
khai thác tốt các nguồn thu trên địa bàn; tăng cường các biện pháp thúc đẩy,
điều hành tốt nhiệm vụ thu ngân sách. Tăng cường phối hợp giữa Cục thuế tỉnh
với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, cơ quan tài chính các cấp trong việc
báo cáo định kỳ; thường xuyên theo dõi các nguồn thu lớn trên địa bàn, phân
tích tình hình thực hiện, đề xuất giải pháp thu. Phấn đấu hoàn thành vượt dự
toán thu đã được Hội đồng nhân dân tỉnh giao hằng năm.
+ Ngành thuế cần phối
hợp với các cấp chính quyền, đơn vị liên quan triển khai tốt các biện pháp nhằm
tập trung số thu kịp thời, đầy đủ, tăng cường chống thất thu, thu nợ đọng thuế,
hạn chế nợ đọng thuế phát sinh, tích cực khai thác các nguồn thu mới, chú trọng
nuôi dưỡng nguồn thu. Tích cực rà soát, đề xuất cơ chế, biện pháp để đẩy mạnh
khai thác tốt nguồn thu trên địa bàn, đặc biệt là nguồn thu từ tài nguyên đất
đai.
+ Nghiên cứu
lựa chọn huy động nguồn vốn ODA với các điều kiện ưu đãi cao để hỗ trợ phát
triển kinh tế - xã hội. Trong đó, tăng cường quan hệ tiếp xúc với các tổ chức
KOICA, JICA, UNDP, UNFPA... qua đó vận động vốn viện trợ không hoàn lại ưu tiên
cho các lĩnh vực phúc lợi xã hội, nâng cao năng lực, chuyển giao kiến thức và
ứng dụng công nghệ, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu. Tranh
thủ các nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ như IBRD của Ngân
hàng thế giới (WB), OCR của (ADB)... để đầu tư các dự án phát triển cơ sở hạ
tầng, phát triển đô thị, nông nghiệp thông minh, với vai trò là các dự án đòn
bẩy, chất xúc tác để thu hút đầu tư tư nhân trong và ngoài nước. Việc huy động và sử dụng vốn nước ngoài phải được xem
xét trong tổng thể các nguồn vốn đầu tư công, phù hợp với hạn mức vay và khả
năng cân đối trả nợ của địa phương.
+ Tiếp tục triển khai thực hiện có
hiệu quả Quyết định số 1225/QĐ-TTG ngày 17 tháng 9 năm 2019 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Chương trình quốc gia về tăng cường hợp tác và vận động
vốn viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2019-2025. Tăng cường trao đổi
và chia sẻ thông tin với các cơ quan liên quan về tình hình tiếp nhận, chiến
lược viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, hoàn thiện cơ sở dữ
liệu đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin nhanh chóng và chính xác về các dự án
có nhu cầu vận động vốn viện trợ.
- Tín dụng tiền tệ:
+ Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp mở
rộng tín dụng gắn với kiểm soát, nâng cao chất lượng tín dụng; tập trung xử lý
nợ xấu, trích lập dự phòng rủi ro; chủ động điều chỉnh cơ cấu tín dụng phù hợp
với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, phòng,
chống
tội phạm liên quan đến hoạt động ngân hàng, đặc biệt là tội
phạm công nghệ cao.
+ Mở rộng mạng lưới hoạt động của các
chi nhánh tổ chức tín dụng, đặc biệt là các địa bàn huyện chưa có ngân hàng
thương mại; thành lập mới một số Quỹ tín dụng đáp ứng đủ điều kiện thành lập.
+ Ưu tiên, tập trung
nguồn vốn tín dụng phục vụ cho vay các nhu cầu, mục đích: Phát triển các ngành
kinh tế mũi nhọn và sản phẩm chủ lực; các dự án phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, nông nghiệp sạch, thúc đẩy phát triển công nghiệp chế biến nông
sản và cơ giới hóa nông nghiệp; tín dụng xanh; hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh, doanh nghiệp khởi nghiệp.
+ Phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng trên nền tảng Internet, công nghệ 4.0; đẩy mạnh triển khai các giải pháp
thúc đẩy thanh toán không dung tiến mặt.
1.2.2. Quản lý nợ chính quyền địa phương
- Thực hiện đúng chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ và của Ủy ban nhân dân tỉnh: Cấp nào để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ
bản thì ngân sách cấp đó có trách nhiệm cân đối, bố trí vốn thanh toán. Rà soát số vốn nợ đọng
xây dựng cơ bản phát sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 nhưng chưa được tổng
hợp vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 (nếu còn), số vốn
ứng trước đến hết kế hoạch năm 2015 còn lại phải thu hồi trong giai đoạn 2021 -
2025; số vốn ứng trước phát sinh trong giai đoạn 2016 - 2020 nhưng chưa bố trí
kế hoạch vốn để thu hồi (nếu có); đồng thời, không để phát sinh thêm nợ đọng
mới.
- Quá trình phân bổ nguồn vốn đầu tư
công giai đoạn 2021 - 2025 thực hiện đúng theo nguyên tắc, tiêu chí và định mức
quy định Chính phủ các văn bản hướng dẫn khác có liên quan.
1.2.3. Đầu tư phát triển
- Huy động và sử dụng các nguồn vốn
đầu tư phát triển và cơ cấu các nguồn vốn đầu tư
ĐVT: Tỷ đồng
STT
|
Nguồn vốn
|
Thực hiện 2020
|
Thực hiện 2016-2020
|
Thực hiện 2021-2025
|
|
TỔNG SỐ
|
17.144
|
62.329
|
118.000
|
1
|
Vốn khu vực Nhà nước
|
4.831
|
19.778
|
31.383
|
2
|
Vốn khu vực ngoài Nhà nước
|
12.214
|
42.269
|
86.289
|
3
|
Vốn khu vực đầu tư trực tiếp của nước ngoài
|
99
|
282
|
328
|
+ Nguồn vốn khu vực nhà nước: Ngoài mức vốn
đầu tư công giai đoạn 2021 - 2025 được Trung ương giao, tiếp tục huy động từ
các nguồn vốn đầu tư của Trung ương thông qua các chương trình, dự án do các
Bộ, ngành Trung ương quản lý; các chương trình, dự án ODA…
+ Các nguồn vốn đầu tư khu vực ngoài nhà
nước: Khai
thác, huy động tối đa các nguồn lực đầu tư phát triển của các thành phần kinh
tế ngoài nhà nước;
tiếp tục rà soát, điều chỉnh, sửa đổi bổ sung các chính sách có liên quan nhằm
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân và doanh nghiệp tham gia đầu tư.
- Đầu tư phát triển các vùng kinh tế động
lực: Tiếp
tục xác lập và ưu tiến nguồn lực đầu tư xây dựng các vùng kinh tế động lực của
tỉnh tạo sức lan tỏa. Tập trung đầu tư hạ tầng giao thông, đô thị trên cơ sở
khai thác hiệu quả quỹ đất hiện có. Tổ chức thực hiện tốt các cơ chế, chính
sách phát triển đô thị.
- Xây dựng, phát triển các ngành kinh
tế mũi nhọn và sản phẩm chủ lực: Tiếp tục đẩy mạnh đầu tư, phát triển
các ngành kinh tế mũi nhọn và sản phẩm chủ lực. Mở rộng phát triển vùng nguyên
liệu đảm bảo đáp ứng nhu cầu của các nhà máy, cơ sở chế biến. Phát triển nhanh
các loại rau, hoa xứ lạnh, dược liệu và đặc biệt là Sâm Ngọc Linh. Đẩy mạnh thu
hút đầu tư vào những dự án sản xuất, chế biến sâu các sản phẩm chủ lực, phát
triển ngành du lịch.
1.2.4. Thu hút đầu tư
1.2.4.1. Mục tiêu, nhiệm vụ:
- Cải thiện mạnh mẽ
môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh. Tăng
cường năng lực và đổi mới hoạt động xúc tiến đầu tư, thu hút các nhà đầu tư
chiến lược đầu tư vào tỉnh. Tạo lập môi trường bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi
cho các thành phần kinh tế phát triển. Chú trọng công tác thúc đẩy triển
khai thực hiện các dự án đầu tư sau khi cấp phép; tiếp tục kêu gọi các tập đoàn
có tiềm lực kinh tế trong nước và các nhà đầu tư Hàn Quốc, Nhật Bản, Pháp,
Úc... đến khảo sát, tìm hiểu cơ hội đầu tư. Tiếp tục cải thiện
các chỉ số thành phần có điểm thấp trong chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh,
phấn đấu đưa vị thứ xếp hạng PCI
tỉnh Kon Tum vào nhóm
khá trong bảng xếp hạng PCI cả nước.
- Xây dựng và triển khai thực hiện tốt đề án Cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Kon Tum
đến năm 2030.
1.2.4.2. Giải pháp, biện pháp triển khai thực hiện
- Đẩy mạnh thực hiện quảng bá, xúc
tiến thương mại, du lịch và thu hút đầu tư đúng trọng tâm, trọng điểm. Tăng
cường rà soát các quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thu hút đầu tư
nhằm tạo môi trường đầu tư thông thoáng, thuận lợi, minh bạch. Nâng cao tinh
thần trách nhiệm công vụ trong giải quyết thủ tục hành chính. Tập trung
khắc phục hiệu quả những nguyên nhân gây trở ngại làm ảnh hưởng đến môi trường
đầu tư, kinh doanh của tỉnh, nhất là các nguyên nhân chủ quan do lãnh đạo, chỉ
đạo, quản lý, điều hành của các cấp, các ngành.
- Thực hiện tốt công tác rà soát,
công khai quỹ đất sạch, chuẩn bị danh mục dự án kêu gọi đầu tư để giới thiệu
cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư; tạo quỹ đất sạch trong khu kinh tế, các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp để giới thiệu cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư và
nâng cao tỷ lệ lắp đầy; đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác bồi thường, tái
định cư, giải phóng mặt bằng để triển khai thực hiện các dự án trọng điểm trên
địa bàn tỉnh.
- Huy động và
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng, tạo đột phá thu hút nguồn vốn
khu
vực
tư nhân trong
và
ngoài nước theo
phương
thức đối tác công - tư để tập trung đầu tư phát
triển hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng, đặc biệt đối với các
dự án có sức lan tỏa rộng và tác động lớn tới phát triển kinh tế.
- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, đổi mới hoạt động xúc tiến đầu
tư, chuẩn bị sẵn sàng các điều kiện cần thiết để thu hút đầu tư FDI (bố trí đội
ngũ nhân lực có trình độ chuyên môn, ngoại ngữ; đa dạng hóa tài liệu xúc tiến
đầu tư, rà soát, công khai quỹ đất sạch; cung cấp cụ thể thông tin dự án đầu
tư...),
tận dụng tối đa cơ hội thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài từ các hiệp định như Hiệp định
Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA). Huy động nguồn lực
đầu tư kết cấu hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y nhằm tạo môi trường
thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài. Khai thác hiệu quả quan hệ hợp tác cấp
địa phương để thu hút đầu tư FDI theo hướng có chọn lọc, đem lại
giá trị gia tăng cao, sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường,
tập trung tại các lĩnh vực ưu tiên bao gồm nông nghiệp công nghệ cao, thương
mại, du lịch, phát triển đô thị.
- Tăng cường công tác hỗ trợ, đào tạo
nguồn nhân lực đáp nhu cầu của doanh nghiệp. Thường xuyên kiểm tra, giám sát
tình hình thực hiện các dự án đầu tư đã được cấp phép đầu tư.
1.3. Kết cấu hạ tầng
1.3.1. Giao thông:
1.3.1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ:
Phấn đấu nâng mật độ đường giao thông
trên địa bàn tỉnh; xây dựng, mở mới một số tuyến đường quan trọng, có tác
động lan tỏa và có tính kết nối cao, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo quốc phòng an ninh trên địa bàn tỉnh. Đến năm 2025, đạt
100% các đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường huyện được cứng hoá.
1.3.1.2. Giải pháp, biện pháp
triển khai
thực hiện
Tiếp tục phối hợp với
các Bộ, ngành Trung ương đẩy nhanh tiến độ xây dựng, hoàn thành nâng cấp, mở
rộng các đoạn còn lại tuyến Quốc lộ 24, 14C, 40, 40B qua tỉnh Kon Tum; Hoàn
thành dự án tuyến tránh đường Hồ Chí Minh đoạn qua thành phố Kon Tum; dự án đầu
tư nâng cấp mở rộng các đoạn tuyến Quốc lộ 24 qua Kon Tum; các cầu qua sông Đăk
Bla;
đầu tư dự án xây dựng sân bay Kon Tum; tuyến cao tốc Bờ Y – Ngọc Hồi – Gia Lai.
Nâng cấp, mở rộng vào theo cấp quy hoạch các tuyến đường tỉnh. Hệ thống cầu,
cống trên các tuyến đường huyện, đường xã được xây dựng kiên cố, nhằm đáp ứng
nhu cầu đi lại của người dân, giữ vững quốc phòng an ninh, giao lưu hàng hóa và
hợp tác phát triển.
1.3.2. Thủy lợi:
1.3.2.1. Mục tiêu, nhiệm vụ:
Phát triển thủy lợi đảm bảo phục vụ
cấp nước cho sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ,...; chủ động phòng,
chống và giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra. Đến năm 2025, đảm bảo 100% các công
trình hồ chứa thủy lợi đáp ứng được năng lực chống lũ theo quy chuẩn hiện hành.
1.3.2.2. Giải pháp, biện pháp
triển khai
thực hiện:
Triển khai thực hiện hiệu quả chính sách phát
triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, tưới tiên tiến, tiết kiệm nước. Sửa
chữa, nâng cấp các đập, hồ chứa thủy lợi nhằm đảm bảo an toàn công trình và
vùng hạ du đập. Tiếp tục nghiên cứu đầu tư các công trình thủy lợi lớn thay thế
cho các đập dâng nhỏ. Xây dựng hệ thống giám sát vận hành để nâng cao hiệu quả
công trình; đầu tư xây dựng công trình thủy lợi để giảm lũ, kiểm soát lũ, trữ
nước, phòng, chống sạt lở bờ sông;… Hiện đại hóa công tác quan trắc, dự báo,
cảnh báo, quản lý, vận hành, đầu tư thiết bị, công nghệ nâng cao năng lực dự
báo nguồn nước, hạn hán, thiếu nước, lũ chuyên dùng phục vụ công tác quản lý;
ứng dụng công nghệ tiên tiến trong chỉ đạo, điều hành, vận hành hệ thống công
trình thủy lợi.
1.3.3. Điện:
1.3.3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ:
Tiếp tục đầu tư mở rộng mạng lưới điện
trên địa
bàn
tỉnh, đặc biệt là các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Chú trong
phát triển điện gió, điện mặt trời ở những nơi đảm bảo điều kiện. Phấn đấu đến
cuối năm 2025 có trên 99,8% hộ dân được
sử dụng điện.
1.3.3.2. Giải pháp, biện pháp triển khai thực hiện:
Đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện
các dự án thủy điện, điện gió, điện mặt trời sớm đưa vào vận hành, khai thác.
Hoàn thành dự án Cấp điện nông thôn từ lưới điện quốc gia tỉnh Kon Tum, giai
đoạn 2014-2020; đầu tư xây dựng hệ thống truyền tải đảm bảo tính đồng bộ, đáp
ứng yêu cầu đấu nối các nguồn điện trên địa bàn vào lưới điện quốc gia.
1.3.4. Cấp nước, thoát nước
và thu gom xử lý chất thải rắn:
1.3.4.1. Mục tiêu, nhiệm vụ:
Nâng cao tỷ lệ cấp nước sinh hoạt tại
các đô thị, nông thôn. Phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ dân số nông thôn được cung
cấp nước hợp vệ sinh đạt 95%. Đảm bảo tiêu thoát nước ở những vùng thấp trũng,
phục vụ phát triển dân sinh. Nâng cao việc thu gom xử lý chất
thải rắn,
phấn đấu tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở đô thị đến năm 2025 đạt trên 90%.
1.3.4.2. Giải pháp, biện pháp
triển khai
thực hiện:
Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư các dự án
cấp nước sạch, dự án thu gom xử lý chất thải nhằm giảm thiểu tác động xấu đến
môi trương. Tiếp
tục huy động vốn ODA, các nguồn vốn khác đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước nhằm chống ngập úng
cục bộ.
1.3.5. Kết cấu hạ tầng đô
thị:
1.3.5.1. Mục tiêu, nhiệm vụ:
Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng đô
thị. Phấn đấu nâng cấp thành phố Kon Tum sớm
đạt đầy đủ các tiêu chí đô thị loại II; huyện Ngọc Hồi sớm đạt tiêu chí đô thị
loại IV; trung tâm huyện lỵ các huyện Kon Rẫy, Tu Mơ Rông, Ia H’Drai đạt các
tiêu chí đô thị loại V.
1.3.5.2. Giải pháp, biện pháp
triển khai
thực hiện:
- Nghiên cứu xây dựng
và ban hành cơ chế, chính sách huy động nguồn lực để đầu tư, chỉnh trang hạ
tầng đô thị đảm bảo theo quy định của pháp luật và phù hợp với đặc thù của
tỉnh. Công khai danh mục, tăng cường kêu gọi đầu tư các dự án nhằm cải thiện chất
lượng cuộc sống đô thị, như đầu tư trường học, bệnh viện chất lượng cao, các
khu vui chơi giải trí, xử lý nước thải, rác thải. Quan tâm đầu tư xây dựng các
công viên cây xanh tại các đô thị; đầu tư nâng cấp các cơ sở y tế, văn hóa,
giáo dục theo tiến độ.
- Tập trung nguồn lực
đầu tư hoàn thành các công trình hạ tầng tại khu trung tâm hành chính của tỉnh,
các dự án chỉnh trang đô thị, thương mại, dịch vụ, vui chơi giải trí, các khu
sản xuất tập trung để nâng cấp đô thị theo lộ trình. Tiếp tục huy động vốn đầu
tư kết cấu hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y để phát triển mạnh kinh tế
cửa khẩu. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp; khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh thu hút đầu
tư vào lĩnh vực hạ tầng thương mại, dịch vụ, nhất là các dự án hậu cần xuất
nhập khẩu (Logistics) tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y và các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
1.4. Tái cơ cấu kinh tế
1.4.1. Tái cơ cấu đầu tư công
1.4.1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ:
- Thực hiện nhất quán, hiệu quả kế hoạch đầu tư
theo quy định tại Luật Đầu tư công; kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ từ khâu xem xét
quyết đinh chủ trương đầu tư, lập kế hoạch đến khi dự án đầu tư hoàn thành và
đưa vào sử dụng.
Lựa chọn
danh mục dự án đầu tư phải đáp ứng tiêu chí về hiệu quả kinh tế - xã hội, phù hợp với
khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và thu hút đầu tư từ các thành phần kinh
tế khác, bảo đảm các cân đối vĩ mô và an toàn nợ công.
- Không bố trí vốn đầu tư phát triển nguồn ngân
sách nhà nước vào các lĩnh vực, dự án mà các thành phần kinh tế khác có thể đầu
tư. Quán triệt nguyên tắc ưu tiên bố trí, sử dụng vốn ngân sách nhà nước như là
vốn mồi để khai thác tối đa các nguồn vốn của các thành phần kinh tế khác. Tạo
đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân trong và ngoài nước theo phương thức đối tác công - tư để tập trung
đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng, đặc biệt
đối với các dự án có sức lan tỏa rộng và tác động lớn tới phát triển kinh tế;
các dự án hạ tầng xã hội phục vụ cộng đồng dân sinh thuộc ngành y tế, giáo dục…
1.4.1.2. Giải pháp, biện pháp triển khai thực hiện:
- Việc lập kế hoạch đầu tư công phải phù hợp với
các mục tiêu, định hướng phát triển của Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh,
Quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có liên quan, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm của các ngành, lĩnh
vực, địa phương đã được phê duyệt và phải đảm bảo tính công khai, minh bạch.
- Nâng cao năng lực của hệ thống giám sát; khuyến khích và tạo
điều kiện cho hoạt động giám sát của cộng đồng đối với các dự án đầu tư công,
hoạt động đầu tư công. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, quản lý chất
lượng xây dựng, quản lý khai thác, vận hành, duy tu bảo dưỡng nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng và tuổi thọ
công trình.
- Tạo điều kiện để Mặt trận tổ quốc Việt Nam,
Ban giám sát đầu tư cộng đồng, tổ chức đoàn thể các cấp và nhân dân tăng cường
hoạt động giám sát; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở. Công khai hóa các
thông tin về công trình/dự án đầu tư công trên địa bàn các xã theo quy định của
pháp luật.
1.4.2. Tái cơ cấu doanh nghiệp
1.4.2.1. Mục tiêu, nhiệm vụ:
Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp
nhà nước, chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần; nâng cao năng
lực hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh, sức cạnh tranh của từng doanh nghiệp nhà nước tương xứng
với nguồn lực được giao.
1.4.2.2. Giải pháp, biện pháp triển khai thực hiện:
- Thực hiện tốt công tác đánh giá, giám sát
doanh nghiệp nhà nước, công khai hóa thông tin về hoạt động của doanh nghiệp
nhà nước theo quy định.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của các Công
ty lâm nghiệp về sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất; quản lý, bảo vệ, phát
triển và sử dụng bền vững tài nguyên rừng, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch về
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; lành mạnh hóa và nâng
cao năng lực tài chính, đảm bảo cơ cấu tài chính hợp lý cho sự phát triển lành
mạnh và bền vững.
Thực hiện công khai, minh bạch kết quả hoạt động của doanh
nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật.
1.4.3. Tham gia góp phần thực hiện tái cơ cấu thị trường
tài chính
1.4.3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ:
- Đối với các chi nhánh ngân hàng thương mại:
Tập trung hiện đại hóa, nâng cao năng lực tài chính và hoạt
động của
các chi nhánh ngân hàng thương mại; Tập trung cải cách năng
lực quản trị và hệ thống kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro của khu vực ngân hàng thương mại,
thúc đẩy vai trò tích cực của khu vực tài chính tới tăng trưởng kinh tế; Đẩy
mạnh tái cơ cấu ngân
hàng thương mại và xử lý nợ xấu, tạo lập hệ thống cơ sở hạ tầng tài chính để
xử lý nợ xấu, tăng khả năng cung cấp tín dụng ra nền kinh tế thực; phấn đấu đạt tỷ lệ
nợ xấu dưới 3% theo tiêu chuẩn phân loại nợ và chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh, năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại. Tiếp tục mở rộng mạng
lưới chi nhánh, phòng giao dịch, ưu tiên cho khu vực nông thôn; phát triển
nhanh các kênh phân phối điện tử.
- Đối với hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân: Triển
khai thực hiện có hiệu quả phương án tái cơ cấu và củng cố hoạt động Quỹ tín
dụng nhân dân. Tập trung cho vay vốn đối với các thành viên và người nghèo; mở
rộng tín dụng đi đôi với kiểm soát chất lượng tín dụng và đa dạng hóa hóa các
phương thức huy động vốn, từng bước nâng cao năng lực tài chính thông qua việc
tăng vốn điều lệ, thu hút thành viên mới.
1.4.3.2. Giải pháp, biện pháp triển khai thực hiện:
- Đối với các chi nhánh ngân hàng thương mại:
Đẩy
mạnh tái cơ cấu Ngân
hang thương mại,
tạo lập hệ thống hạ tầng tài chính để xử lý nợ xấu. Nâng cao hiệu quả và
năng lực cạnh tranh, năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại; bảo đảm các tổ chức tín dụng có đủ vốn tự có;
nâng cao năng lực quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương mại, phù hợp chuẩn mực
và thông lệ quốc tế. Chú trọng hướng dòng vốn tín dụng vào khu vực sản xuất,
kinh doanh trong nước, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp trong
những ngành, lĩnh vực hiệu quả, năng suất, công nghệ cao.
- Đối với hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân: Tập trung rà soát,
đánh giá lại chất lượng tín dụng và khả năng thu hồi các khoản nợ; hỗ trợ khách
hàng tháo gỡ khó khăn, ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh. Chú trọng thực
hiện việc trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro trên cơ sở rà soát, phân loại
nợ; đánh giá khả năng phát mãi, khấu trừ các tài sản đảm bảo để trích lập dự
phòng theo đúng quy định của pháp luật. Rà soát, cơ cấu lại tổ chức bộ máy và
mạng lưới hoạt động theo hướng tinh gọn, hiệu quả.
1.4.4. Tái cơ cấu trong các ngành, lĩnh vực
1.4.4.1. Mục tiêu, nhiệm vụ:
Tái cơ cấu kinh tế hợp lý và hiệu quả theo Đề
án tái cơ cấu kinh tế của tỉnh; các đề án, chương trình hành động, kế hoạch
thực hiện đề án tái cơ cấu của ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt.
1.4.4.2. Giải pháp, biện pháp triển khai thực hiện:
- Tiếp tục đẩy mạnh
thực hiện tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế
theo hướng sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, công nghệ xanh, thân thiện
với môi trường, qua đó nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh.
Khai thác và sử dụng có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh để thúc đẩy kinh tế của
tỉnh tăng trưởng cao và bền vững. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các
ngành và trong nội bộ từng ngành. Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh
các loại hình dịch vụ, thương mại, du lịch, công nghiệp nhằm thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng tích cực. Tiếp tục đầu tư phát
triển các vùng kinh tế động lực, tạo sức lan tỏa và thúc đẩy các khu vực khác
phát triển. Tăng cường kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước ở tất cả các cấp,
các ngành. Làm tốt công tác tạo nguồn, nuôi dưỡng nguồn thu ngân sách nhà nước.
- Đẩy mạnh thực hiện các
nhiệm vụ cơ cấu lại nền kinh tế được xác định tại Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày
21 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ về chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết số 05-NQ/TW của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng,
nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền
kinh tế; các
đề án, chương trình hành động, kế hoạch thực hiện đề án tái
cơ cấu của ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh.
1.5. Tiếp tục thực hiện ba đột phá chiến lược
1.5.1. Tham gia góp phần hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa
1.5.1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ:
Tiếp tục triển khai toàn diện, quyết liệt,
thực chất, có hiệu quả Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ về
ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Hội nghị lần
thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và Nghị quyết số 24/2016/QH14
ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội;
Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5
năm 2016
của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Nghị
quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về
tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao
năng lực
cạnh tranh
Quốc gia năm 2020. Nâng
cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước và phát huy vai trò của Mặt trận tổ
quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và Nhân dân trong việc hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.5.1.2. Giải pháp, biện pháp triển khai thực hiện:
- Xây dựng cơ chế thúc đẩy phát triển và nâng
cao hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể. Nghiên cứu xác lập các vùng kinh tế
động lực trên cơ sở lợi thế so sánh của từng địa phương để đầu tư phát triển
tạo sức lan tỏa; đẩy mạnh hợp tác kinh tế và thu hút các nhà đầu tư chiến lược
đến đầu tư tại tỉnh vào các ngành chủ lực nhứ chế biến nông, lâm nghiệp và dược
liệu, chăn nuôi đại gia súc,...
- Tăng cường công tác
quản lý thị trường, đảm bảo sự cạnh tranh công bằng; thực hiện phân bổ nguồn lực
theo nguyên tắc thị trường vào những ngành, lĩnh vực và vùng có hiệu quả cao,
có tác động lan tỏa. Khắc phục tư tưởng bao cấp, xin - cho, ỷ lại của các cấp,
ngành, địa phương và trong xã hội.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ các doanh
nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tiếp cận nguồn vốn, đào tạo nguồn nhân
lực, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ phát triển thị trường. Phát huy vai trò làm
chủ và quyền tự do trong hoạt động kinh tế của người dân; bảo đảm sự tham gia
có hiệu quả của các tổ chức chính trị, xã hội, xã hội - nghề nghiệp trong xây
dựng thể chế và phát triển kinh tế - xã hội. Khuyến khích và tạo
thuận lợi, hỗ trợ khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo, phát triển doanh nghiệp. Thu
hút có chọn lọc các dự án đầu tư nước ngoài, tăng cường kết nối và phát huy tác
động lan tỏa với các vùng trong tỉnh.
- Thực hiện nghiêm
túc quy định Luật đầu tư công; có chính sách thu hút mạnh mẽ các nguồn lực
trong xã hội để đầu tư phát triển kinh doanh. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính, cải thiện chất lượng môi trường kinh doanh, tạo niềm tin để doanh
nghiệp, người dân đầu tư vốn phát triển sản xuất, kinh doanh.
1.5.2. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực
1.5.2.1. Mục tiêu, nhiệm vụ:
Phấn đấu đến năm 2025: Có khoảng 60% lao động
qua đào tạo, trong
đó đào tạo nghề đạt 44%. Tiếp tục đào tạo đội ngũ cán bộ công
chức, viên chức có trình độ, đến năm 2025 có khoảng 67,6% giáo viên trung
cấp, giảng viên cao đẳng đạt trình độ từ thạc sỹ trở lên; bình quân mỗi năm
giải quyết việc làm cho khoảng 6.000 lao động (trong đó có ít nhất 100 lao
động tham gia xuất khẩu lao động); 95% cán bộ, công chức được nâng cao
trình độ lý luận chính trị, kiến thức, kỹ năng về quản lý nhà nước, kiến thức
quốc phòng, an ninh; 15% có trình độ chuyên môn trên đại học đạt, 70% cán bộ chủ chốt
cấp xã có trình độ đại học trở lên.
1.5.2.2. Giải pháp, biện pháp triển khai thực hiện:
- Đẩy mạnh thực hiện
Chương trình số 67-CTr/TU, ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng Khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; có kế hoạch nâng cao
năng lực ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức, nhất là đội ngũ cán bộ chủ
chốt các cấp.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực cho
phát triển nhân lực. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục đào tạo. Tăng cường
liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị sử dụng lao động với
các cơ sở đào tạo để có sự thống nhất giữa cung - cầu lao động.
- Tiếp tục thực hiện sắp xếp lại tổ
chức và hoạt động của các cơ sở đào tạo, giáo dục chuyên nghiệp trên địa bàn.
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đảm
bảo đạt chuẩn về chất lượng, trình độ học vấn, đáp ứng đủ về số lượng, cơ cấu. Nghiên cứu đề xuất
chính sách hỗ
trợ cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo để nâng cao trình độ. Tổ chức các
lớp bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức, đặc biệt là cán bộ, công chức chủ chốt cấp xã.
- Sử dụng có hiệu quả trang thông tin thị
trường lao động, giới thiệu việc làm. Xây dựng kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Có cơ chế áp dụng chế độ
đãi ngộ đối với những người có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực ứng dụng
thành tựu khoa học kỹ thuật.
1.5.3. Tiếp tục xây dựng hệ thống kết
cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội theo hướng đồng bộ
- Nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả các
quy hoạch về kết cấu hạ tầng theo hướng đồng bộ, hiện đại; tiếp tục thu hút,
thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư, bảo đảm tính công
khai, minh bạch; có cơ chế giám sát, quản lý và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư đối
với từng dự án. Tập trung, ưu tiên vốn đầu tư công và các nguồn vốn đầu tư khác
để đầu tư lớn trọng điểm tạo sức lan tỏa, đầu tư các công trình cấp thiết và
các vùng đặc biệt khó khăn.
-
Tiếp tục hoàn thiện các công cụ quản lý để kiểm soát quá trình đầu tư phát
triển đô thị theo quy hoạch và kế hoạch; ưu tiên phát triển khu đô thị mới, mở
rộng đô thị. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, dự án về
phát triển đô thị, từng bước nâng cao chất lượng và hiện đại hóa hệ thống kết
cấu hạ tầng đô thị.
- Về huy động vốn đầu tư,
đa dạng hóa nguồn lực cho đầu tư, mở rộng không gian phát triển (nguồn vốn
ODA; nguồn lực từ đất đai;…), bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, nhà đầu tư
và người dân.
- Thực hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng
mặt bằng, tái định cư cho nhân dân khi thực hiện các công trình, dự án có thu
hồi đất. Tập
trung hoàn thiện mạng lưới giao thông theo hướng đồng bộ, hiện đại, có tính
liên kết cao giữa các vùng trong tỉnh, giữa các tỉnh trong khu vực hành lang kinh
tế Đông -
Tây;
nâng cấp các tuyến đường huyết mạch, xây mới các tuyến đường phục vụ dân sinh.
1.6. Phát triển các thành phần kinh tế, hợp
tác phát triển
1.6.1. Phát triển các thành phần kinh tế
1.6.1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ:
Xây dựng lực lượng doanh nghiệp hoạt
động hiệu quả, đủ sức cạnh tranh với nhiều thương hiệu mạnh trong khu vực; Phấn đấu
đến năm 2025 thành lập 1.500 doanh nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh phát
triển các loại hình kinh tế tập thể, tổ hợp tác, nhóm hộ, nhất là những vùng có
nông sản hàng hóa, phù hợp với khả năng, điều kiện của từng địa phương. Phát triển các hình
thức liên doanh, liên kết giữa doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã và kinh tế hộ
gia đình.
1.6.1.2. Giải pháp, biện pháp triển khai thực hiện:
- Tiếp tục đồng hành, tăng cường mối quan hệ
gắn bó với doanh nghiệp, tập trung thực hiện có hiện có hiệu quả các chương
trình, kế hoạch về thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh. Tăng cường gặp gỡ, đối thoại với
doanh nghiệp để kịp thời giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc, kiến nghị
của doanh nghiệp với mục tiêu tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho cộng đồng
doanh nghiệp, doanh nhân làm giàu chính đáng, xây dựng và phát triển doanh
nghiệp.
- Củng cố, đổi mới hoạt động của các hợp tác xã theo đúng tính
chất của tổ chức kinh tế tập thể. Hỗ trợ hợp tác xã về đào tạo, dạy nghề, công
nghệ và vốn. Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với xã viên và người lao
động.
Chủ
động mở rộng và tăng
cường quan hệ hữu nghị, hợp tác với các địa phương trong và ngoài nước để
tạo điều kiện thuận lợi các doanh nghiệp liên doanh, liên kết, hợp tác phát
triển.
2.1. Giáo dục đào tạo
2.1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ:
Nâng cao chất lượng
và hiệu quả giáo dục, đào tạo đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh. Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, huy động
học sinh ra lớp[140]; đẩy mạnh phân luồng và định hướng
nghề nghiệp, phấn đấu đến năm 2025 có trên 40% học sinh tốt nghiệp trung học cơ
sở, trung học phổ thông chuyển sang học nghề. Sắp xếp mạng lưới trường lớp gắn
với huy động có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo, phấn đấu
có trên 50%
trường mầm non, 70% trường tiểu học, 50% trường trung học cơ sở, 55% trường
trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia. Khuyến khích và tạo điều kiện,
phấn đấu đến năm 2025 mỗi huyện có ít nhất 01 trường dân lập, tư thục chất
lượng cao.
2.1.2. Giải pháp, biện pháp
triển khai thực
hiện:
- Tiếp
tục rà soát, sắp xếp, củng cố mạng lưới trường lớp mầm non, phổ thông, huy động
có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, tăng cường thiết bị dạy
học đảm bảo chuẩn hóa, đồng bộ theo Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương
trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017-2025([141])
gắn với mục
tiêu xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia và xây dựng nông thôn mới của tỉnh.
- Triển khai có hiệu
quả các nhiệm vụ và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, nhất
là giáo dục đào tạo vùng dân tộc thiểu số; đẩy
mạnh công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, chú trọng giáo dục nhân cách, đạo
đức, lối sống, kỹ năng sống, khát vọng vươn lên trong học tập và trong cuộc
sống, ý thức chấp hành pháp luật trong học sinh sinh viên.
- Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân
lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và xu hướng hội nhập
quốc tế; tiếp tục phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ
thông; củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và xây dựng
xã hội học tập.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa
học, sáng kiến, liên kết trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo gắn với thực tiễn
phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm tại địa phương; khuyến khích nghiên
cứu khoa học, khởi nghiệp sáng tạo trong học sinh, sinh viên.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục; xây dựng triển khai có hiệu
quả kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đảm bảo đạt chuẩn về đào tạo, đủ về số
lượng, cơ cấu
đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới.
- Tiếp tục thực hiện
tốt chủ trương xã hội hoá, thu hút các nguồn lực đầu tư, phát triển giáo dục và
đào tạo; chú trọng công tác khuyến học và xây dựng xã hội học tập. Khuyến khích
và tạo điều kiện cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia thành lập các
trường ngoài công lập, phấn đấu đến 2025 mỗi huyện có 1 trường ngoài công lập
chất lượng cao. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong giáo dục và đào tạo;
- Đổi mới công tác
quản lý các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập, tăng cường tự chủ của các
trường; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học; đẩy mạnh công tác
kiểm tra, thanh tra, giám sát; ngăn chặn, xử lý nghiêm những tiêu cực trong
hoạt động giáo dục, đào tạo”.
2.2. Dân số, y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân
2.2.1. Mục tiêu, nhiệm vụ:
- Đến năm 2025: Quy mô dân
số đạt 620.000 người,
tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm còn dưới 12‰; tuổi thọ trung bình
đạt 68 tuổi; số
giường bệnh/1 vạn dân đạt 42,5 giường; tỷ lệ dân số tham gia bảo
hiểm y tế đạt 95%; số bác
sỹ/1 vạn dân đạt 11,5 bác sỹ; tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi giảm còn
32,5‰, dưới 5 tuổi còn dưới 51‰; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ em
dưới 5 tuổi dưới 34%; tỷ lệ trẻ em
dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi dưới 17%; tỷ lệ trẻ em dưới 5
tuổi được tiêm chủng đầy đủ từ 97% trở lên; duy trì 100% xã đạt Bộ tiêu chí
quốc gia về y tế và 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn có bác sỹ làm việc.
- Thực hiện tốt công
tác chăm
sóc sức khỏe ban đầu, nâng cao sức khoẻ tiến tới bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn
dân; nâng
cao năng lực phòng, chống dịch bệnh và hiệu quả hoạt động của y tế cơ sở; nâng cao
chất lượng khám, chữa bệnh và sự hài lòng của người bệnh; duy trì mức sinh thay
thế, giảm chênh lệch giới tính khi sinh, tăng cường công tác khám sàng lọc
trước sinh, nâng cao chất lượng dân số.
2.2.2. Giải pháp, biện pháp
triển khai
thực hiện:
- Tăng cường
công tác truyền thông giáo dục sức khỏe; thực hiện các chương trình chăm sóc
sức khoẻ bà mẹ, trẻ em và học sinh; tăng cường các hoạt động sức khỏe môi
trường; lập hồ sơ sức khỏe cá nhân, định kỳ kiểm tra sức khỏe cho người dân để
phát hiện và quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm; thực hiện chăm sóc
sức khoẻ người cao tuổi dựa vào cộng đồng; tăng cường năng lực
của hệ thống quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm và kiểm soát an toàn thực
phẩm.
- Tăng cường và
nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh, không để dịch bệnh lớn xảy
ra; triển
khai tổ chức tốt hoạt động của chương trình tiêm chủng; quy hoạch phát triển
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2035; tiếp
tục thực hiện có hiệu quả Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở
trong tình hình mới; nâng cao năng lực mạng lưới y tế cơ sở, đổi mới
cơ chế và phương thức hoạt động của y tế cấp xã, hoạt động theo nguyên lý y học
gia đình.
- Đầu tư, phát triển
cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế phù hợp với nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh
trên địa bàn tỉnh; tiếp tục đầu tư nâng cấp Đầu tư nâng
cấp Bệnh
viện Đa khoa tỉnh từ bệnh viện hạng II lên bệnh viện hạng I (750 giường bệnh);
Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi (250 giường bệnh); Bệnh viện huyện Ia H’Drai
(60 giường bệnh); Bệnh viện Y học cổ truyền - Phục hồi chức năng (165 gường
bệnh); Bệnh
viện tâm thần (100 giường
bệnh), Bệnh viện
Lao và Bệnh phổi; phát triển chuyên sâu các bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh; từng bước
hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng bệnh viện và nâng cao chất lượng dịch vụ
y tế;
tăng cường đào tạo, luân phiên hai chiều cán bộ y tế, chuyển giao kỹ thuật cho
tuyến dưới; đổi mới phong cách, thái độ phục vụ; xây dựng bệnh viện xanh - sạch
- đẹp, an toàn, văn minh, hướng tới thực hiện chăm sóc toàn diện người bệnh;
nâng cao hiệu quả hoạt động của các khoa Đông y/Y học cổ truyền tại các bệnh
viện tuyến tỉnh, huyện; triển khai hoạt động y học cổ truyền tại các trạm y tế;
tăng cường kết hợp với y học hiện đại trong phòng bệnh, khám, chữa bệnh, phục
hồi chức năng và nâng cao sức khỏe.
- Tiếp tục kiện toàn
tổ chức bộ máy làm công tác dân số theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu
quả; tiếp
tục thực hiện giảm sinh, vận động nhân dân thực hiện
“Mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ hai con để nuôi và dạy cho tốt”, vận động sinh
ít con hơn ở những
vùng, đối tượng có
mức sinh cao;
cung cấp đầy đủ, kịp thời các phương tiện tránh thai và dịch
vụ kế hoạch hóa gia đình an toàn, hiệu quả, đa dạng, thuận tiện, chất lượng cho
các đối tượng; tiếp tục củng cố, phát triển và nâng
cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới dịch vụ kế hoạch hoá gia đình/sức khỏe
sinh sản;
phát
triển mạng lưới cung cấp các dịch vụ tầm soát, chẩn đoán sớm bệnh tật trước
sinh, sơ sinh; tăng cường tuyên truyền, vận động người dân từng bước làm thay đổi nhận
thức và tư tưởng về sinh con trai nhằm giảm thiểu mất
cân bằng giới tính khi sinh.
- Bảo đảm thuốc đủ về số lượng, tốt về
chất lượng, giá hợp lý, đáp ứng nhu cầu phòng, chữa bệnh, phục hồi chức năng;
nâng cao năng lực hệ thống kiểm nghiệm, kiểm định thuốc, vắc xin, sinh phẩm;
phát triển mạng lưới phân phối và cung ứng thuốc đảm bảo thực hiện nghiêm các
nguyên tắc, tiêu chuẩn về “Thực hành tốt”.
- Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ
thống tổ chức y tế theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước; đẩy mạnh xã hội hoá, huy động các nguồn lực
phát triển hệ thống y tế; phát triển nhân lực và khoa học - công nghệ y tế, đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong y tế; từng bước nâng cao chất
lượng đội ngũ nhân viên y tế.
2.3. Văn hóa - Thể thao
2.3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ:
- Tiếp tục đầu tư đồng bộ gắn với sử
dụng có hiệu quả các thiết chế văn hóa từ tỉnh đến cơ sở, phấn đấu đến năm
2025, có 60% phường,
xã, thị trấn có nhà văn hóa; khôi phục, bảo tồn, phát huy giá trị bản sắc văn
hóa truyền thống các dân tộc thiểu số, các di tích lịch sử cách mạng gắn với
phát huy các tuyến, điểm du lịch.
- Thực hiện tốt phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, gắn với việc thực hiện "đẩy mạnh học
tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, theo Chỉ thị
05-CT/TW" bảo
đảm đi vào chiều sâu, thiết thực và hiệu quả, phấn đấu 90% thôn, tổ
dân phố đạt danh hiệu văn hóa. Tập trung phát triển mạnh mẽ phong trào thể dục,
thể thao quần chúng, phấn đấu đến năm 2025 có 40% dân số tập luyện thể dục thể thao
thường xuyên, 25% hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình thể thao, 300 câu lạc bộ
thể dục, thể thao; chú trọng đầu tư phát triển các môn thể thao chuyên nghiệp,
thể thao thành tích cao mà tỉnh có thế mạnh.
2.3.2. Giải pháp, biện pháp triển khai
thực hiện:
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số
33-NQ/TW ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Ban Chấp hành Trung ương về “xây dựng và
phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất
nước”. Xây
dựng đô thị văn minh, khu dân cư an toàn, tạo môi trường và điều kiện để người
dân phát triển về nhân cách, đạo đức, trí tuệ, năng lực sáng tạo, thể chất, tâm
hồn, trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân, ý thức tuân thủ pháp luật. Thực
hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam trên địa bàn tỉnh, xây dựng gia
đình thực sự là nơi hình thành và nuôi dưỡng nhân cách mỗi con người. Tổ chức các
sự kiện, hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch nhằm khơi dậy niềm tự hào và
phát huy truyền thống của các dân tộc trên địa bàn.
- Tiếp tục khôi phục, bảo tồn,
phát huy giá trị bản sắc văn hoá truyền thống các dân tộc thiểu số, trọng tâm
là xác định, lựa chọn các lễ hội đặc sắc, mang bản sắc riêng của tỉnh Kon Tum
để phục dựng; thực
hiện tốt công tác bảo tồn, tôn tạo phát huy các di tích lịch sử cách mạng gắn với phát
huy các tuyến, điểm du lịch. Đầu tư đồng bộ gắn với sử dụng hiệu quả các
thiết chế văn hoá từ tỉnh đến cơ sở. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho
các cá nhân, tổ chức xây dựng, phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao.
- Tiếp tục đẩy mạnh
thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” gắn với cuộc
vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” bảo đảm đi vào
chiều sâu, thiết thực và hiệu quả.
- Huy động mọi nguồn lực để đầu tư xây
dựng các thiết chế văn hóa, thể thao; đa dạng hóa các phương thức hoạt
động, sử dụng hiệu quả hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao từ tỉnh đến cơ sở;
khuyến khích thành lập và tạo điều kiện thuận lợi cho các thiết chế văn hóa,
thể thao ngoài công lập phát triển; phát huy vai trò và tính tích cực của hệ
thống thiết chế văn hóa truyền thống. Đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao quần
chúng, quan tâm khôi phục và phát huy các môn thể thao truyền thống đặc biệt là
ở vùng sâu, vùng xa; chú trọng đầu tư phát triển các môn thể thao chuyên
nghiệp, thể thao thành tích cao mà tỉnh có thế mạnh, trong đó quan tâm nâng cao
chất lượng đội ngũ huấn luyện viên đáp ứng yêu cầu, đầu tư vào các môn có thế
mạnh của tỉnh([142]).
2.4. Thông tin và truyền thông
2.4.1. Mục tiêu, nhiệm vụ:
Hoàn thiện nền tảng Chính quyền điện tử tỉnh;
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước; phát
triển Chính quyền điện tử dựa trên dữ liệu và dữ liệu mở hướng tới Chính quyền
số, kinh tế số và xã hội số; bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trên môi trường
mạng góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Phát
triển mạng lưới bưu chính của tỉnh theo hướng công nghệ hiện đại, từng bước
phát triển rộng khắp, chất lượng dịch vụ tốt, cung cấp đa dịch vụ; tiếp tục nâng cao
hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh báo chí, xuất bản, thông tin
đối ngoại, thông tin cơ sở, phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh. Nâng cao chất lượng dịch vụ
internet băng rộng tới 100% xã. Tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,
4 phổ biến, liên quan tới nhiều người dân, doanh nghiệp được tích hợp lên Cổng
Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công của tỉnh và Hệ thống thông tin một cửa
điện tử của tỉnh đạt 100%. Nâng cao chất lượng dịch vụ truyền thông, báo chí,
xuất bản; đa dạng hóa về nội dung và tăng cường thời lượng phát sóng các chương
trình phát thanh, truyền hình địa phương trên các phương tiện truyền thông, chủ
động cung cấp trao đổi thông tin kịp thời, chính xác và hiệu quả.
2.4.2. Giải pháp, biện pháp triển khai
thực hiện:
-
Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông hiện đại, an toàn, dung lượng
lớn, tốc độ cao, vùng phủ sóng rộng đến vùng sâu, vùng xa, biên giới, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, góp phần đảm bảo quốc phòng, an
ninh và nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.
- Ưu
tiên áp dụng các công nghệ viễn thông tiên tiến, hiện đại, tiết kiệm năng
lượng, thân thiện môi trường, và sử dụng hiệu quả tài nguyên viễn thông. Bảo
đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin cho các hoạt động ứng
dụng viễn thông, công nghệ thông tin, đặc biệt là trong việc thúc đẩy phát
triển chính phủ điện tử, thương mại điện tử.
- Tiếp tục xây dựng, phát triển các hệ thống
nền tảng Chính quyền điện tử cấp tỉnh; thường xuyên cập nhật và ban hành các
phiên bản mới phù hợp với Khung Kiến trúc Chính điện tử, Kiến trúc Chính phủ
điện tử. Thực hiện Cổng Dịch vụ công tỉnh, Hệ thống thông tin một cửa điện tử
được kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia; 100% giao dịch
trên Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh được xác
thực điện tử liên thông với các hệ thống của Trung ương.
- Chú trọng xây dựng
chương trình, tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức về
Chính phủ điện tử, khai thác sử dụng các hệ thống thông tin, làm việc trên môi
trường mạng, sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 (đối với người dân,
doanh nghiệp).
- Nâng cao năng lực tự sản xuất các chương
trình phát thanh, truyền hình phản ánh kịp thời các hoạt động kinh tế, văn hóa,
xã hội, quốc phòng, an ninh, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị diễn ra trên
địa bàn; đồng thời đẩy mạnh hợp tác, trao đổi chương trình truyền hình với các
Đài Phát thanh - Truyền hình trong toàn quốc nhằm mở rộng phủ sóng chương trình
truyền hình địa phương, đa dạng, phong phú chương trình phát sóng.
- Tiếp tục đầu tư, hiện đại hóa các trang
thiết bị sản xuất, lưu trữ chương trình phát thanh - truyền hình đồng bộ, ứng
dụng, áp dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại. Nâng cao hiệu quả hoạt động
thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng nền tảng công nghệ thông tin - viễn thông.
- Đẩy mạnh việc quảng bá, phát sóng các
chương trình truyền hình địa phương trên hệ thống truyền dẫn tín hiệu số (SCTV,
VTVcap…), đưa tín hiệu truyền hình theo chuẩn HD lên vệ tinh; phát triển các
chương trình truyền hình trên nền tảng số (các mạng xã hội, các thiết bị điện
tử thông minh cầm tay, tivi thông minh).
2.5. Lao động, việc làm, đời sống nhân dân và
các vấn đề xã hội
2.5.1. Lao động, việc làm
2.5.1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ:
Tập trung thực hiện đồng bộ các giải
pháp để triển khai hiệu quả các chương trình, dự án, tạo nhiều việc làm mới và
giải quyết việc làm ổn định cho người lao động; tăng cường công tác tuyên
truyền, hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm của Trung tâm Dịch vụ việc làm
tỉnh. Tiếp tục thực hiện tốt chính sách bảo hiểm thất nghiệp, quản lý tốt lao
động người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Phấn đấu bình quân giai đoạn 2021-2025: tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 60%,
trong đó, lao động qua đào tạo nghề 44%. Giai đoạn 2021-2025 dự kiến tuyển sinh
31.250 học viên([143]); tạo việc làm
mới khoảng 6.000 lao động
và đến năm 2025 tạo việc làm mới khoảng 7.000 lao động. Trong đó, thông qua
chương trình việc làm là 1.650 lao động, cụ thể:
- Cung ứng giới thiệu
cho khoảng 550 lao động/năm trở lên đi làm việc tại các đơn vị, doanh nghiệp
trong và ngoài tỉnh.
- Đẩy mạnh công
tác cho vay, giải ngân nguồn vốn nhằm tạo điều kiện cho người lao động tiếp cận
nguồn vốn, mua sắm trang thiết bị, tư liệu sản xuất, đầu tư phát triển nhiều mô
hình kinh tế có hiệu quả: trồng các loại cây công nghiệp dài ngày có hiệu quả
kinh tế cao, chăn nuôi gia súc, gia cầm... tạo việc làm mới cho khoảng 1.000
lao động/năm.
- Mỗi năm đưa khoảng 100 lao động trở
lên đi làm việc có thời hạn tại các nước, tập trung chủ yếu ở
thị trường các nước Hàn Quốc, Nhật Bản, Malaysia, Đài Loan là những nước
có quy mô nhận lao động nước ngoài lớn và ổn định, tập trung ở các ngành nghề
như cơ khí, điện tử, xây dựng, nông nghiệp, dịch vụ…
2.5.1.2. Giải pháp, biện pháp triển
khai thực hiện:
- Tiếp tục tăng cường triển khai các giải pháp
đẩy mạnh công tác lao động, việc làm, nhất là lao động người dân tộc thiểu số
có hoàn cảnh khó khăn nơi vùng sâu, vùng xa. Đẩy mạnh công tác cho vay, giải
ngân nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm; tăng cường tuyên truyền, phổ biến giáo
dục pháp luật về công tác tư vấn, giới thiệu việc làm, xuất khẩu lao động bằng
nhiều hình thức; Triển khai có hiệu quả Đề án thực hiện chính sách bảo hiểm xã
hội đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
- Quán triệt, triển khai tổ chức thực
hiện nghiêm túc các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ về phát triển giáo dục nghề nghiệp; chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng kế hoạch thực hiện thiết thực,
hiệu quả. Huy động sự tham gia của toàn xã hội đối với việc đổi mới, nâng cao
chất lượng giáo dục nghề nghiệp gắn với việc phát triển nhân lực phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách
mạng công nghiệp 4.0.
- Nghiên cứu đề xuất các cơ chế khuyến
khích doanh nghiệp tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Phát huy vai trò
của các đơn vị sử dụng lao động, người sử dụng lao động, Hiệp hội doanh nghiệp
trong đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Hình thành mối quan hệ
chặt chẽ giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và Trung tâm Dịch vụ việc làm nhằm hỗ
trợ người học tìm việc làm sau tốt nghiệp. Chú trọng phát triển tinh thần khởi
nghiệp trong giáo dục nghề nghiệp, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tiếp tục đổi mới, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ
về số lượng tuyển sinh, chất lượng đào tạo và hiệu quả của giáo dục nghề
nghiệp;
phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp với nhiều phương
thức và trình độ đào tạo nghề nghiệp, nhất là đào tạo chất lượng cao theo hướng ứng
dụng, thực hành, bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực qua đào tạo cho thị trường
lao động, góp phần nâng cao năng suất lao động, chất lượng tăng trưởng, sức
cạnh tranh của nền kinh tế trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
và hội nhập quốc tế.
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết
bị cho trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum để ngay càng đáp ứng điều kiện đào tạo
nguồn nhận lực cho tỉnh nhà; từng bước hiện đại hóa hạ tầng công nghệ thông tin
- truyền thông, phương tiện và thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách
mạng công nghiệp 4.0.
2.5.2. Công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ
em:
2.5.2.1. Mục tiêu,
nhiệm vụ:
Phấn
đấu có 56/102 xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp
với trẻ em; nhân rộng mô hình hoạt động có 50/102 xã có hệ thống bảo vệ trẻ em
tại cộng đồng; 30 mô hình Câu lạc bộ Quyền tham gia của trẻ em và thành lập mới
các mô hình trong Chương trình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em; Quỹ Bảo
trợ trẻ em các cấp đảm bảo có hơn 32.000 lượt/năm trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt và có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được can thiệp, trợ giúp.
2.5.2.2. Giải pháp, biện pháp
triển khai thực hiện:
Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả
các mục tiêu vì trẻ em, kế hoạch, chương trình chăm sóc bảo vệ trẻ em; tiếp tục
duy trì các dịch vụ/Trung tâm công tác xã hội có liên quan đến trẻ em, các mô
hình, mạng lưới bảo vệ trẻ em dựa vào cộng đồng. Thực hiện tốt quy trình đánh
giá và công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em. Hạn chế đến mức thấp
nhất tình trạng trẻ em vi phạm pháp luật, trẻ em lang thang, tham gia lao động
sớm. Thực hiện các quyền trẻ em theo quy định của pháp luật; xây dựng môi trường
an toàn và lành mạnh để trẻ em được bình đẳng, phát triển toàn diện về mọi mặt.
2.5.3. Công tác giảm nghèo
2.5.3.1. Mục tiêu,
nhiệm vụ:
Tiếp tục triển khai thực có hiệu quả công tác
giảm nghèo theo hướng nhanh và bền vững; cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần của đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là ở khu vực biên giới, vừng đặc biệt
khó khăn; thu hẹp khoảng cách về điều kiện sống giữa thành thị và nông thôn;
tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội ở vùng
sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn.
Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh
bình quân từ 3-4%/năm; nâng thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo vào cuối
năm 2025 tăng gấp 2 lần so với
cuối năm 2021.
2.5.3.2. Giải pháp, biện pháp
triển khai thực hiện:
Tiếp tục xây dựng các mô hình giảm
nghèo bền vững phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của
từng địa phương. Kịp thời tổng kết, đánh giá và nhân rộng các mô hình tiên
tiến, có hiệu quả đã được thực hiện thí điểm. Tiếp tục huy động, lồng ghép các
nguồn lực để hoàn thành mục tiêu giảm nghèo giai đoạn 2021-2025. Triển khai
thực hiện có hiệu quả Đề án Phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030.
2.5.4. Công tác chăm sóc người có
công, các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn
- Tiếp tục thực hiện đúng đủ, kịp thời các chế
độ, chính sách ưu đãi đối với người có công theo quy định hiện hành; tập trung
nguồn lực sửa chữa, nâng cấp các nghĩa trang liệt sĩ, nhà bia tưởng niệm liệt
sĩ ưu tiên những công trình bị xuống cấp, cần sửa chữa cấp bách([144]) để đáp ứng yêu
cầu thăm, viếng của các tổ chức, cá nhân và thân nhân, gia đình liệt sĩ; qua đó
giáo dục các thế hệ về truyền thống cách mạng và đạo lý “uống nước nhớ nguồn", "ăn quả nhớ
người trồng cây" của dân tộc ta.
- Tiếp tục vận động nguồn lực xã hội để hỗ trợ
nâng cao đời sống của người có công, giai đoạn 2021-2025 không còn hộ người có
công là hộ nghèo.
- Hàng năm chi trả trợ cấp hàng tháng cho
khoảng 5.500 người/năm; chi trả trợ cấp một lần cho khoảng 300 người/năm; thực
hiện chế độ điều dưỡng luân phiên hàng năm cho khoảng 2.200 người/năm; giải
quyết chế độ thờ cúng liệt sĩ cho khoảng 1.600 người/năm; tổ chức tham quan thủ
đô Hà Nội và thăm lăng Bác cho khoảng 40 người/năm; giải quyết chế độ ưu đãi
giáo dục đối với con của người có công đang đi học.
- 100% xã, phường, thị trấn làm tốt công tác
Thương binh - Liệt sĩ; 100% hộ người có công có mức sống trung bình hoặc cao
hơn trở lên mức sống trung bình của khu dân cư.
2.5.5. Công tác dân tộc, tôn giáo
- Công tác Dân tộc: Tiếp tục làm
tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, vận động thực hiện những nội dung liên
quan đến đồng bào các dân tộc thiểu số. Kịp thời
biểu dương, khen thưởng và nhân rộng điển hình tiên tiến trong việc thúc đẩy
phong trào thi đua yêu nước, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân của các tập
thể, cá nhân. Tổ
chức triển khai đầy đủ, kịp thời các chính sách dân tộc, chính sách an sinh xã hội cho
đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là hỗ trợ định canh, định cư, đất ở, đất sản
xuất, nhà ở,
nước sinh hoạt.
Sắp
xếp, ổn định dân cư. Vận động tổ chức tốt
công tác định canh, định cư cho hộ nghèo, đặc biệt là hộ nghèo dân tộc thiểu số
trên địa bàn các huyện. Phấn đấu đến năm 2025, 100% hộ dân tộc thiểu số có đất ở, đất sản
xuất; 20% trở lên hộ dân tộc thiểu số tham gia vào hợp tác xã. Chú trọng bảo
tồn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc trong tỉnh.
- Công tác Tôn giáo: Tiếp tục
triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch về công tác tín
ngưỡng, tôn giáo; kịp thời xem xét, giải quyết các nhu
cầu, kiến nghị chính đáng của tổ chức, cá nhân tôn giáo theo quy định của pháp
luật, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Tiếp tục tuyên
truyền, phổ biến, quán triệt quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo cho
cán bộ, đảng viên, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ các tôn giáo trên
địa bàn tỉnh. Hướng dẫn, vận động và giúp đỡ tổ chức tôn giáo thực hiện
các hoạt động tôn giáo, các cuộc lễ truyền thống, lễ trọng theo đúng quy định
của pháp luật và hiến chương, điều lệ của giáo hội; làm tốt công tác thăm hỏi
chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ tôn giáo nhân dịp các ngày lễ trọng,
đại hội, hội nghị của tôn giáo. Xử lý nghiêm minh và kịp thời các hoạt
động tôn giáo trái pháp luật hoặc lợi dụng tôn giáo để chống lại chế độ, chính
sách của Đảng và Pháp luật Nhà nước.
2.5.6. Công tác bình đẳng giới
- Tăng cường các biện pháp nhằm ngăn
ngừa và bảo vệ phụ nữ và trẻ em trước nguy cơ bị bạo lực và quấy rối, từng bước
xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em. Tiếp tục duy trì và nhân rộng mô hình
mô hình phòng chống bạo lực trên cơ sở giới, mô hình hỗ trợ tư vấn cho nạn nhân
bị bạo lực tại các cơ sở y tế và các mô hình trong Chương trình mục tiêu quốc
gia về bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới.
- Duy trì và giữ vững tỷ lệ phụ
nữ được tạo việc làm mới giai đoạn 2021-2025 đạt 50%; Tỷ lệ lao động nữ nông
thôn dưới 45 tuổi được đào tạo nghề và chuyên môn kỹ thuật đạt trên 45%; phấn
đấu tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội, nữ đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đạt cơ
cấu trung ương quy định; đảm bảo có cán bộ nữ trong lãnh đạo Ủy ban nhân dân
các cấp.
2.5.7. Công tác phát triển thanh niên:
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác
quản lý nhà nước về thanh niên, thực hiện có hiệu quả các chỉ tiêu, mục tiêu
về phát triển thanh niên đề ra theo kế hoạch. Rà soát, giải quyết dứt điểm về
chế độ, chính sách đối với Thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong
kháng chiến theo
Quyết định 40/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ và thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam theo
Nghị
112/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ.
2.6. Khoa học và công nghệ
2.6.1. Mục tiêu, nhiệm vụ
- Thúc đẩy đổi mới sáng tạo, bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ, ứng dụng mạnh mẽ khoa học và công nghệ, nhất là thành tựu
của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tạo động lực cho phát triển kinh tế,
xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Tập trung nguồn lực khoa học và công
nghệ, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm để triển khai các chương trình, nhiệm vụ,
lĩnh vực đột phá của tỉnh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô
hình tăng trưởng theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và năng
lực cạnh tranh.
- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ. Tập trung ứng dụng và chuyển giao các công nghệ
chủ chốt, tiên tiến, hiện đại phù hợp với điều kiện của tỉnh vào các ngành,
lĩnh vực như: công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, công nghệ cao ứng dụng
trong nông nghiệp, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp hữu cơ; bảo quản, chế biến
nông sản, dược liệu và các sản phẩm chủ lực của tỉnh; chuyển giao ứng dụng các
công nghệ, sản phẩm, dịch vụ để nâng cao năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ 4 đối với các tổ chức, doanh nghiệp và người dân trên địa bàn
tỉnh.
- Đầu tư phát triển
tiềm lực khoa học và công nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu, làm chủ công nghệ
để chuyển giao, ứng dụng có hiệu quả trong sản xuất và đời sống.
2.6.2. Giải pháp, biện pháp triển khai
thực hiện:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả kế
hoạch phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh; chương trình phát triển tài
sản trí tuệ; nâng cao năng lực tiếp cận Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; đẩy mạnh phát triển và ứng
dụng công nghệ sinh học; nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa của
doanh nghiệp. Tập trung đăng ký, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với các sản
phẩm đặc thù, sản phẩm chủ lực của tỉnh.
- Huy động các nguồn lực đầu tư cho
khoa học và công nghệ; tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý; đầu tư, xây dựng cơ
sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật; đào tạo nguồn nhân lực đảm bảo cho hoạt
động nghiên cứu,
ứng dụng, chuyển giao khoa học và công nghệ.
- Tiếp tục khuyến
khích, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp
nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, chế biến, đặc biệt
là các sản phẩm chủ lực của tỉnh; thực hiện cơ chế đối ứng hợp tác công tư để
doanh nghiệp khai thác có hiệu quả các dự án đổi mới công nghệ, sáng tạo,
nghiên cứu và phát triển.
- Đẩy mạnh hợp tác với các Viện nghiên
cứu, Trường Đại học, các Tổ chức khoa học và cong nghệ trong và ngoài nước
trong hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, đào tạo nguồn nhân
lực.
- Tăng cường tuyên truyền về sở hữu trí tuệ đến các doanh
nghiệp và thực hiện bảo hộ sở hữu công nghiệp. Thực hiện có
hiệu quả
chương
trình
nâng
cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp vừa và nhỏ; đẩy mạnh
hoạt động hỗ
trợ truy xuất
nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh.
3. Quản lý tài
nguyên, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí
hậu
3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ
- Phấn đầu đến năm
2025: Có 98% các mỏ
khoáng sản
được
lắp đặt trạm cân, camera giám sát; giải quyết cơ bản tình trạng hoạt động
khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh; 100% cơ sở sản xuất
mới xây dựng sử dụng công nghệ
sạch hoặc có thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường; 100% khu
công nghiệp, khu công nghệ cao đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập
trung đạt tiêu chuẩn môi trường; 100% các cơ sở, dự án, có hoạt đông khai thác nguồn nước mặt được lắp
đặt hệ thống giám
sát phục vụ công tác quản lý.
- Khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn
tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo cân bằng sinh thái, bảo tồn và giữ gìn đa dạng
sinh học, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu.
3.2. Giải pháp, biện pháp triển khai thực hiện
- Ngăn ngừa và hạn chế mức độ gia tăng
ô nhiễm, suy thoái môi trường. Đẩy mạnh bảo vệ môi trường trong các khu dân cư,
đô thị, khu, cụm công nghiệp. Phấn tích, đánh giá và thực hiện có hiệu quả các
giải pháp ứng phó với ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, nhất là tình hình hạn hán
để giảm thiểu tổn thất cho người dân. Tăng cường đầu tư, phát triển hạ tầng kỹ
thuật về môi trường để đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững, đặc biệt là hệ
thống xử lý nước thải tập trung các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị và hệ
thống bãi chôn lấp, xử lý chất thải rắn.
- Quán triệt, triển khai thực hiện tốt
các quy định về quản lý, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường. Thực hiện có hiệu quả Nghị định số
167/2018/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ Quy định việc hạn chế
khai thác nước dưới đất; quản lý việc cấp phép khai thác, sử dụng và
bảo vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh; lập, ban hành danh mục nguồn nước nội
tỉnh trên địa bàn; Công bố danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp. Tăng cường phối hợp
kiểm tra, giám sát, quản lý việc khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên khoáng
sản trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường quản lý Nhà nước về tài nguyên,
khoáng sản và bảo vệ môi trường. Tiến hành rà soát, đánh giá, công bố và quản
lý, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Tích cực phòng tránh,
giảm thiểu thiệt hại thiên tai, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Tích cực
triển khai Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì
sự phát triển bền vững.
- Kiểm soát, hạn chế mức độ gia tăng ô
nhiễm môi trường, suy thoái tài nguyên và suy giảm đa dạng sinh học; tiếp tục
cải thiện môi trường sống; nâng cao năng lực chủ động ứng phó với biến đổi khí
hậu, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Tập trung củng cố, kiện toàn, nâng cao
hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường; đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý môi trường. Khuyến khích các tổ
chức, cá nhân đổi mới, ứng dụng vào sản xuất các công nghệ tiên tiến, thân
thiện với môi trường. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, kịp thời phát hiện và xử
lý nghiêm các hành vi gây ô nhiễm môi trường, mất vệ sinh an toàn
thực phẩm, kinh doanh và sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ gây ô
nhiễm môi trường;
kiên quyết di dời các cơ sở sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm môi trường ra khỏi
khu dân cư và không cho phép triển khai thực hiện các dự án đầu tư khi chưa đảm
bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định. Tập trung đầu tư, nâng cấp hệ
thống xử lý nước thải, chất thải, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường tại
các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế, khu dân cư, khu sản xuất tập trung,
khu chăn nuôi, khu giết mổ gia súc, gia cầm.
- Tăng cường công tác truyền thông,
nâng cao ý thức người dân trong bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí
hậu. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học công nghệ, công nghệ thông
tin phục vụ công tác bảo vệ môi trường.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật và áp dụng các chế tài
cần thiết để xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường.
4.1. Quốc phòng, an ninh
- Tiếp tục quán triệt sâu sắc quan
điểm, tư tưởng chỉ đạo của Đảng về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình
hình mới. Nâng
cao chất lượng công tác đánh giá, dự báo tình hình; chủ động đấu tranh
ngăn
chặn
âm
mưu, hoạt động “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn, lật đổ của các thế
lực thù địch;
tiếp tục triển khai các nhiệm vụ, giải pháp đấu tranh xóa bỏ triệt để tà đạo Hà
Mòn. Phát huy sức
mạnh tổng hợp toàn dân, của cả hệ thống chính trị trong thực hiện
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, gắn nhiệm vụ phát
triển kinh tế, xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh, xây dựng khu vực phòng
thủ vững chắc. Chú trọng xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần, ngăn chặn “tự
diễn biến”, “tự chuyển hóa”; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an
ninh nhân dân vững mạnh; xây dựng lực lượng vũ trang đáp ứng yêu cầu
bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Tiếp tục nâng cao chất lượng
công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh.
- Quan tâm tập trung nguồn lực đầu tư
cho quốc phòng an ninh... Xây dựng Kon Tum thành khu vực phòng thủ cơ bản, liên
hoàn, vững chắc. Tiếp tục sắp xếp, ổn định dân cư ở khu vực biên giới; thường
xuyên phối hợp chặt chẽ với chính quyền và lực lượng vũ trang các tỉnh của Lào
và Campuchia có chung đường biên giới để bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ,
an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội khu vực biên giới.
- Chú trọng công tác bảo vệ an ninh nội bộ,
an ninh văn hóa, tư tưởng, an ninh mạng; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm cán
bộ, đảng viên có quan điểm sai trái, cơ hội chính trị, thoái hóa biến chất, vi
phạm kỷ luật Đảng… không để các thế lực thù địch và các đối tượng phản động tác
động, chuyển hóa tư tưởng. Kịp thời phát hiện, đấu tranh ngăn chặn hoạt động
của địch và các phần tử xấu lợi dụng không gian mạng để xâm hại an ninh quốc
gia. Tiếp tục triển khai có hiệu quả phong trào "toàn dân bảo vệ an ninh
Tổ quốc"; đẩy mạnh đấu tranh trấn áp các loại tội phạm, tập trung vào các
tuyến, địa bàn và lĩnh vực trọng điểm, tội phạm trong thanh thiếu niên, trong
lĩnh vực môi trường; phát hiện, giải quyết kịp thời các nhóm hoạt động phức tạp
về an ninh trật tự, kiên quyết không để hình thành tội phạm có tổ chức; đẩy
nhanh tiến độ điều tra, truy tố, xét xử các vụ án phục vụ yêu cầu chính trị của
địa phương.
4.2. Đối ngoại
- Tiếp tục củng cố và phát triển có
chiều sâu các mối quan hệ hợp tác đã được thiết lập; triển khai có hiệu quả
các hoạt động hội nhập quốc tế, trong đó củng cố, tăng cường
quan hệ, hợp tác toàn diện với các tỉnh giáp biên của Nước Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào và Vương quốc Campuchia. Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị có liên
quan để tham mưu, đề nghị Chính phủ ba nước xem xét, sớm mở các cửa
khẩu phụ và nâng cấp các cửa khẩu phụ lên cửa khẩu chính ở những nơi có đủ điều
kiện.
- Tăng cường tiếp xúc, kết nối với Đại
sứ quán, Lãnh sự quán, cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài để hỗ trợ
thiết lập song phương cấp tỉnh với các địa phương trong khu vực ASEAN
và các nước Hàn Quốc, Nhật Bản, Australia, Pháp, Nga, Ấn Độ,... Chủ động và
tích cực tham gia hoạt động của các thể chế đa phương mà nước ta là thành viên
như Khu vực Tam giác phát triển CLV, Hợp tác tiểu vùng Mê Kông mở rộng, Cộng
đồng ASEAN.
5.1. Cải cách hành chính
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là đơn giản hóa thủ tục hành chính, cắt giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành
chính trên tất cả các lĩnh vực. Nâng cấp, hoàn thiện Cổng
dịch vụ công và Hệ thống một cửa điện tử của tỉnh; đẩy
mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4, phấn đấu đến năm
2030 đạt 75% thủ tục hành chính của tỉnh được cung cấp ở mức độ 3, mức độ 4.
- Nâng cao trình độ, năng lực, kỹ năng hành
chính cho công chức, viên chức; rà soát, cắt giảm mạnh các thủ tục hành chính;
hình thành trung tâm hành chính công cấp huyện, xây dựng thành công chính quyền
điện tử của tỉnh.
- Hoàn thiện quy định
về quy
trình soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật; kiểm soát chặt chẽ quá trình soạn thảo ban hành văn bản quy phạm pháp luật có chứa quy định về thủ tục
hành chính.
- Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ, có
hiệu quả các chủ trương, nghị quyết của Trung ương về sắp xếp tổ chức bộ máy
gắn với tinh giản biên chế. Rà soát, sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị để kịp thời khắc
phục tình trạng trùng lắp, chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực quản
lý.
- Đẩy mạnh công
tác chỉ đạo, phát huy sức mạnh cả hệ thống chính trị trong việc cải thiện môi
trường đầu tư, kinh doanh, nhất là trong công tác cải cách thủ tục hành chính;
kiên quyết loại bỏ các thủ tục rườm rà. Tập trung khắc phục hiệu quả những
nguyên nhân gây trở ngại làm ảnh hưởng đến môi trường đầu tư, kinh doanh của
tỉnh, nhất là các nguyên nhân chủ quan do lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành
của các cấp, các ngành.
- Tiến hành rà soát đối với các thủ tục hành
chính được người dân, doanh nghiệp quan tâm và có tần suất cao để trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,
mức độ 4 nhằm tạo điều kiện thoại lợi để tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tuyến
và thanh toán phí, lệ phí (nếu có) bằng nền tảng thanh toán trực tuyến của Cổng
dịch vụ công Quốc gia.
- Đề cao trách nhiệm của người đứng
đầu, nghiên cứu đổi mới phương thức chỉ đạo, điều hành, cải tiến lề lối làm
việc theo hướng sâu sát, quyết liệt hơn, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính,
nâng cao trách nhiệm, thái độ làm việc của công chức trong thực thi công vụ.
5.2. Phòng chống tham nhũng, thực hành
tiết kiệm chống lãng phí
- Tiếp tục quán triệt, thực hiện nghiêm túc
các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng về phòng chống tham nhũng, Luật Phòng, chống
tham nhũng năm 2018 và các văn bản chỉ đạo của Trung ương, địa
phương về công tác phòng chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh. Thường xuyên
sâu sát cơ sở, gần dân, sát dân, tăng cường đối thoại, lắng nghe và kịp thời
giải quyết các vấn đề bức xúc, những nguyện vọng chính đáng, hợp pháp của Nhân
dân. Kiên quyết chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, xa rời quần chúng.
- Tiếp tục chỉ đạo các cơ quan, đơn vị triển khai
thực hiện nghiêm các biện pháp phòng ngừa tham nhũng như: kê khai, minh bạch
tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức; chuyển đổi vị trí công tác;
công tác công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị theo quy
định... nhằm phòng ngừa, ngăn chặn có hiệu quả hành vi tham nhũng, tiêu cực.
- Phát huy vai trò người đứng đầu, chịu trách
nhiệm toàn diện trong việc quản lý, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực thi
nhiệm vụ của công chức, viên chức và người lao động thuộc quyền quản lý, đặc
biệt là việc thực hiện chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xử, quy trình
nghiệp vụ.
Việc tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh giai đoạn 2021 - 2025 tỉnh Kon Tum là nhiệm vụ
trọng tâm của Đảng bộ, Nhân
dân các
dân tộc, cộng đồng doanh nghiệp, toàn quân và các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ
sở. Đây là khâu có ý nghĩa quyết định, bảo đảm cho việc thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI của tỉnh góp phần hoàn thành các mục tiêu của Quy hoạch tỉnh Kon
Tum thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
1. Nhiệm vụ các thành
viên Ủy ban nhân dân tỉnh:
Các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh
trực tiếp chỉ đạo, điều hành việc triển khai thực hiện Kế hoạch theo từng ngành,
lĩnh vực cụ thể trên
cơ sở
phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
2. Nhiệm vụ của các
sở, ban, ngành thuộc tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
- Các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố cụ thể hóa nội dung của Kế hoạch và hoàn thiện kế
hoạch 5 năm của ngành, lĩnh vực mình; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành,
địa phương thuộc tỉnh trực tiếp chỉ đạo tổ chức thực hiện hiệu quả các giải
pháp đã được xác định nhằm thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
- Xây dựng một số chương trình, đề án để triển khai
thực hiện.
3. Nhiệm vụ của Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Cụ thể hoá các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch
5 năm bằng kế hoạch hằng năm.
- Tham mưu xây dựng Chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
giai đoạn 2021-2025. Tổ chức đánh giá và báo cáo giữa kỳ về tình hình
thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 vào năm 2023, từ đó đề
xuất các giải pháp phù hợp để hoàn thành thắng lợi Kế hoạch.
- Trên cơ sở khả năng cân đối ngân
sách địa phương hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Tài chính
tham mưu xác định danh mục công trình sử dụng vốn ngân sách địa phương theo thứ
tự ưu tiên; các giải pháp tích cực và hữu hiệu huy động cao nhất các nguồn lực
để phát triển kinh tế - xã hội và hoàn thành mục tiêu đề ra.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh
tham gia giám sát, phản biện xã hội việc triển khai thực hiện Kế hoạch của Ủy
ban nhân dân tỉnh và các cấp, các ngành.
Trên cơ sở các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh giai đoạn 2021 – 2025 tỉnh Kon Tum, Ủy ban nhân dân
tỉnh ban
hành
chương trình hành động cụ thể và chỉ đạo tổ chức thực hiện: Chỉ đạo các
sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố xây dựng một số đề án và báo cáo đánh giá kết quả thực hiện
các chương trình, kế hoạch và
chỉ đạo của Trung ương; các
Nghị quyết, kế
hoạch, đề án trên địa bàn tỉnh để triển khai thực hiện./.