ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/CT-UBND
|
Kon Tum, ngày 10
tháng 6 năm 2020
|
CHỈ THỊ
VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TIẾP TỤC THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO SẢN XUẤT
KINH DOANH, THÚC ĐẨY GIẢI NGÂN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG, ĐẢM BẢO TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI
TRONG BỐI CẢNH DỊCH BỆNH COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
Thực hiện Nghị quyết số
42/NQ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về các biện pháp hỗ trợ người
dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19; Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29 tháng 5
năm 2020 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho
sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an
toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19; Công văn số 622/TTg-KTTH ngày 26
tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến
độ giải ngân vốn đầu tư công năm 2020; Công văn số 5789-CV/VPTU ngày 02 tháng 6
năm 2020 của Văn phòng Tỉnh ủy chuyển đạt ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy về đẩy
nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công năm 2020, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
yêu cầu:
I. Tiếp tục
tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh:
1. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp Sở Công Thương và các đơn vị liên quan:
- Thường xuyên theo dõi sát
tình hình sản xuất và lưu thông nông sản ở địa phương, kịp thời thông báo tình
hình đến các doanh nghiệp và người sản xuất để chủ động, linh hoạt sản xuất cho
phù hợp với nhu cầu của thị trường tiêu thụ; không để xảy ra tình trạng ứ đọng
cục bộ. Tập trung tái cơ cấu lại một số loại cây trồng cho phù hợp, có giá trị
kinh tế an toàn hơn.
- Thực hiện tốt công tác phòng
chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi, đặc biệt để không tái nhiễm dịch tả lợn
Châu Phi. Đẩy nhanh tiến độ và quy mô tái đàn, khôi phục đàn lợn nhằm ổn định
thị trường và giá cả mặt hàng thịt lợn phục vụ nhu cầu người dân. Thường xuyên
theo dõi, nắm bắt diễn biến thời tiết để tổ chức quản lý vận hành các công
trình thủy lợi, triển khai các biện pháp phòng chống hạn, đảm bảo nguồn nước phục
vụ sinh hoạt và sản xuất của Nhân dân trên địa bàn theo phương án, kế hoạch
phòng chống hạn của từng địa phương, đơn vị đã được phê duyệt.
- Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực
hiện các dự án phát triển lâm nghiệp, dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
đã có chủ trương đầu tư.
2. Sở Công thương chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và các đơn vị liên quan:
- Phối hợp với các đơn vị liên
quan nắm bắt tình hình sản xuất của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, kịp thời
tham mưu tháo gỡ những khó khăn vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi nhất về nguồn
nguyên liệu, thủ tục hành chính để hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Theo dõi sát tình hình sản xuất và lưu thông nông sản ở địa phương, kịp thời
thông báo tình hình đến các doanh nghiệp và người sản xuất để chủ động trong điều
chỉnh kế hoạch sản xuất cho phù hợp với nhu cầu của thị trường tiêu thụ.
- Tiếp tục hướng dẫn, vận động
các doanh nghiệp đẩy mạnh khai thác và phát triển thị trường nội địa, nâng cao
sức tiêu dùng trong nước, tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ. Phối hợp và đề
nghị Cục Xuất nhập khẩu thuộc Bộ Công Thương hỗ trợ thị trường, tạo đầu ra cho
các sản phẩm chủ lực của tỉnh.
- Nghiên cứu phát động các
chương trình kích cầu tiêu dùng nội địa, mở rộng thị thị trong nước, hỗ trợ các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
3. Cục Quản lý thị trường
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn tình trạng đầu cơ, găm hàng,
gian lận thương mại, vận chuyển, kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, chưa
qua kiểm dịch (đặc biệt là thịt lợn) nhằm ngăn chặn lây lan dịch bệnh
trong nước, bảo vệ quyền lợi cho người sản xuất, tiêu dùng trên địa bàn tỉnh.
4. Chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Theo dõi, nắm bắt kịp thời
các chủ trương của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để chỉ đạo các tổ chức tín dụng
cơ cấu lại thời gian trả nợ, miễn giảm lãi vay, giữ nguyên nhóm nợ, thúc đẩy
cho vay mới để doanh nghiệp sản xuất kinh doanh; hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc cho doanh nghiệp và người dân bị thiệt hại do ảnh hưởng của dịch Covid-19
theo Chỉ thị 11/CT-TTg ngày 04 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chỉ đạo, đôn đốc các tổ chức
tín dụng triển khai kịp thời các quy định của Ngân hàng Nhà nước về thực hiện
chính sách cho vay nhà ở xã hội theo quy định tại Nghị quyết số 41/NQ-CP ngày
09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ.
5. Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố: Chủ động xây dựng kế hoạch đẩy mạnh vận động các doanh nghiệp lưu
trú và lữ hành, các điểm tham quan mua sắm, các đơn vị vận tải khách du lịch
đăng ký tham gia kích cầu du lịch, khôi phục các hoạt động liên quan.
6. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và
các đơn vị liên quan:
- Hướng dẫn các cơ quan thực hiện
việc gia hạn giấy phép lao động cho các chuyên gia, nhà quản lý doanh nghiệp,
lao động kỹ thuật là người nước ngoài đang làm việc tại các doanh nghiệp; cấp
giấy phép lao động mới cho các chuyên gia, nhà quản lý doanh nghiệp, lao động kỹ
thuật là người nước ngoài để thay thế cho những người không được nhập cảnh hoặc
không nhập cảnh trở lại Việt Nam.
- Nghiên cứu xây dựng các
chương trình đào tạo, nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao động để hỗ trợ
thích ứng với các điều kiện, hoàn cảnh thay đổi trong dịch bệnh.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các
đơn vị liên quan:
- Nghiên cứu tham mưu cấp có thẩm
quyền bổ sung kinh phí hỗ trợ xây dựng bài giảng điện tử, trực tuyến dùng chung
để các cơ sở giáo dục tổ chức giảng dạy, học tập trực tuyến khi Bộ Giáo dục và
Đào tạo có quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan đề xuất phương án miễn, giảm học phí cho các cấp học Trung học cơ
sở, Trung học phổ thông vào các quý II và III năm 2020.
8. Sở Ngoại vụ chủ trì,
phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố nơi doanh nghiệp hoặc dự án hoạt động có nhập cảnh của chuyên gia,
cán bộ quản lý, lao động kỹ thuật: Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong vòng 03
ngày kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của cơ quan đại diện ngoại giao hoặc
doanh nghiệp, kèm theo danh sách nhập cảnh vào Việt Nam (với các thông tin về:
tên, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, số hộ chiếu, vị trí công tác, thời gian dự
kiến vào Việt Nam, thời gian và địa điểm lưu trú, số Giấy phép lao động, cửa khẩu
nhập cảnh vào Việt Nam), phải có văn bản trả lời, đồng thời gửi: Cơ quan nhập cảnh
(Công an hoặc Quốc phòng) nơi cửa khẩu dự kiến nhập cảnh để xem xét cho phép nhập
cảnh; Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố nơi dự kiến nhập cảnh và nơi cách ly để phối
hợp, hỗ trợ và giám sát việc cách ly. Các chuyên gia, nhà quản lý doanh nghiệp,
lao động kỹ thuật được nhập cảnh phải thực hiện việc cách ly tập trung dưới sự
giám sát của chính quyền, cơ quan y tế nơi tổ chức cách ly. Chính quyền địa
phương nơi chuyên gia làm việc phải giám sát y tế trong thời gian quy định đối
với các chuyên gia hết thời gian cách ly về làm việc tại địa bàn.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
- Chủ động liên hệ với các
doanh nghiệp để động viên, nắm bắt các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, kịp
thời tháo gỡ hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết hoặc báo cáo các Bộ,
ngành tìm hướng giải quyết, hỗ trợ cụ thể. Tạo điều kiện tốt nhất để hỗ trợ các
doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án nhằm nhanh chóng đưa các dự án
đi vào thực hiện, phục vụ tăng trưởng kinh tế của tỉnh và của quốc gia.
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến
đầu tư phù hợp với quy định về phòng chống dịch Covid-19.
- Chủ động nghiên cứu và triển
khai các cơ chế, chính sách khuyến khích, thúc đẩy khởi nghiệp, hỗ trợ doanh
nghiệp đầu tư khôi phục, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
10. Công an tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với các địa
phương thực hiện các giải pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, góp phần
tạo môi trường an ninh ổn định để nhà đầu tư, doanh nghiệp an tâm sản xuất,
kinh doanh.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ
huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Sở Y tế áp dụng thủ tục nhập cảnh cho các chuyên
gia, nhà quản lý doanh nghiệp, lao động kỹ thuật là người nước ngoài làm việc
trong các dự án đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam, được nhập cảnh vào Việt Nam để
duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Duy trì, đẩy mạnh các hoạt động
bảo đảm trật tự an toàn xã hội, phòng ngừa, trấn áp các loại tội phạm, các hành
vi vi phạm pháp luật, nhất là tội phạm ma túy, tội phạm có tổ chức, các hành vi
lừa đảo; tội phạm giết người, cướp của, cướp giật,…
11. Các sở, ban ngành,
đơn vị và địa phương:
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số
1071/KH-UBND ngày 03 tháng 4 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai Chỉ
thị số 11/CT-TTg ngày 04 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm
vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo an
sinh xã hội ứng phó với dịch covid-19.
- Không hình sự hóa quan hệ
kinh tế, dân sự; xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật theo đúng Nghị quyết
số 11-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 của Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII.
- Giảm tiền thuê đất phải nộp của
năm 2020 đối với doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước
cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định, Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hằng năm phải ngừng sản xuất kinh doanh
do ảnh hưởng của dịch Covid-19 theo quy định tại Nghị quyết 84/NQ-CP ngày 29
tháng 5 năm 2020 của Chính phủ.
- Khẩn trương đẩy nhanh tiến độ
xem xét, giải quyết thủ tục đầu tư cho các dự án theo đề xuất của doanh nghiệp;
tuyệt đối không để chậm trễ, tồn đọng hồ sơ chưa giải quyết; chủ động, khẩn
trương báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết đối với các vấn đề vượt thẩm
quyền.
- Lựa chọn, cung cấp trên môi
trường điện tử các thủ tục hành chính có nhu cầu lớn, liên quan nhiều đến hoạt
động của người dân, doanh nghiệp kết nối, tích hợp với Cổng Dịch vụ công Quốc
gia; ban hành và triển khai Kế hoạch số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành
chính giai đoạn 2020-2025 theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP của
Chính phủ; thực hiện cấp bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính; hoàn
thành kết nối thanh toán trực tuyến các nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục
hành chính trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia trước ngày 30 tháng 6 năm 2020.
- Tiếp tục rà soát, cắt giảm
triệt để các thủ tục hành chính còn chồng chéo, vướng mắc, không cần thiết
trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuộc thẩm quyền của cơ quan mình; quyết liệt
đẩy nhanh việc phê duyệt hồ sơ các dự án đầu tư còn đang tồn đọng; có biện pháp
kiểm điểm, xử lý nghiêm khắc đối với cá nhân, tập thể suy thoái về đạo đức nghề
nghiệp, cố tình gây khó khăn, nhũng nhiễu trong xử lý công vụ. Tập trung triển
khai Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ; khẩn trương
ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên
quan đến hoạt động kinh doanh năm 2020.
- Tiếp tục đổi mới lề lối
phương thức làm việc thông qua việc xử lý hồ sơ công việc trên môi trường điện
tử, thực hiện gửi nhận văn bản điện tử liên thông 4 cấp chính quyền; chuyển đổi
từng bước việc điều hành dựa trên giấy tờ sang điều hành bằng dữ liệu theo quy
định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP của Chính phủ; đẩy mạnh hình thức họp trực
tuyến; đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
- Cử đầu mối và thiết lập đường
dây nóng để tiếp nhận kiến nghị của người dân và doanh nghiệp để kịp thời xử lý
hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định. Tổ chức tiếp nhận, xử lý kịp thời
các phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp trên Cổng Dịch vụ công Quốc
gia và Cổng Dịch vụ công cấp tỉnh.
- Người đứng đầu cơ quan cấp tỉnh,
địa phương rà soát lại từng nhiệm vụ, biện pháp để tạo điều kiện cho sản xuất
kinh doanh, nhất là thu hút đầu tư phát triển, đẩy nhanh tiến độ xử lý, tháo gỡ
khó khăn cho sản xuất kinh doanh để phục hồi và phát triển nền kinh tế.
- Tập trung phát huy sức mạnh của
hệ thống chính trị cơ sở; thực hiện tốt Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 25 tháng 4
năm 2019 về phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm tín dụng đen để tạo môi trường
thông thoáng, thuận lợi, an ninh, an toàn cho các doanh nghiệp tin tưởng, an
tâm sản xuất, kinh doanh.
II. Về điều
hành thu, chi ngân sách:
1. Cơ quan Thuế, Hải
quan, Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Ủy ban nhân dân các cấp theo chức năng,
nhiệm vụ tổ chức thực hiện tốt các luật thuế và nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước:
- Giảm lệ phí trước bạ khi đăng
ký ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước tới hết năm 2020 nhằm kích thích tiêu
dùng trong nước theo Nghị quyết 84/NQ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ.
- Tập trung hướng dẫn chính
sách mới về tháo gỡ khó khăn cho phát triển sản xuất, kinh doanh, gồm các chính
sách về gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất cho đối tượng chịu ảnh hưởng bởi dịch
Covid-19 theo Nghị định 41/2020/NĐ- CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ;
các chính sách về thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp....
- Quản lý thu đúng, thu đủ, kịp
thời nhưng không gây phiền hà, sách nhiễu đối với người nộp thuế; dừng thanh
tra, kiểm tra tại doanh nghiệp nếu chưa thật cần thiết và không có dấu hiệu vi
phạm về thuế.
- Chủ động phối hợp với chính
quyền cấp huyện, xã và các ngành liên quan tập trung triển khai các biện pháp hữu
hiệu (huy động tối đa các nguồn thu để bù đắp các khoản thu dự báo bị hụt), đảm
bảo huy động nguồn thu vào ngân sách nhà nước theo tiến độ và đạt dự toán thu
được Hội đồng nhân dân tỉnh giao năm 2020.
- Xây dựng kế hoạch công tác,
phân công nhiệm vụ cụ thể cho các Chi cục thuế, các phòng nghiệp vụ trực thuộc
Cục thuế tỉnh. Thống kê danh sách các doanh nghiệp, người nộp thuế được giãn thời
hạn nộp để theo dõi, đôn đốc doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế kịp thời vào
ngân sách nhà nước sau khi hết thời gian được giãn nộp; báo cáo kịp thời cho Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính để theo dõi, chỉ đạo.
- Tăng cường quản lý thu, chống
thất thu, chống buôn lậu, gian lận thương mại và trốn thuế; tập trung xử lý,
thu hồi nợ đọng thuế, phấn đấu số nợ thuế đến ngày 31 tháng 12 năm 2020 không
quá 5% so với số thực thu ngân sách nhà nước năm 2020.
- Nâng cao hiệu quả quản lý, sử
dụng tài chính công, tài sản công và huy động nguồn lực từ tài sản công cho mục
tiêu phát triển; đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn, đấu giá công khai tài sản nhà
nước.
- Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố tích cực thực hiện các biện pháp điều hành, huy động các nguồn thu mới
bù đắp các khoản thu bị hụt, đảm bảo cân đối nhiệm vụ chi theo dự toán được
giao đầu năm 2020.
2. Tổ chức điều hành, quản
lý chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, tiết kiệm, đúng quy định, chống lãng phí;
nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước.
2.1. Cơ quan Tài chính,
Kho bạc Nhà nước các cấp.
- Theo dõi chặt chẽ tiến độ nguồn
thu ngân sách cấp mình được hưởng và điều hành chi cho phù hợp trong dự toán được
giao, theo khả năng cân đối nguồn quỹ hiện có trong từng tháng, nhằm đảm bảo an
toàn, không để xảy ra thiếu hụt ngân sách. Tăng cường công tác quản lý, kiểm
soát chi ngân sách nhà nước; kiên quyết từ chối không thanh toán, thu hồi để bổ
sung dự phòng ngân sách địa phương đối với kinh phí chi thường xuyên đã giao
trong dự toán đầu năm của các đơn vị, địa phương nhưng đến ngày 30 tháng 6 năm
2020 chưa phân bổ thực hiện, đồng thời áp dụng các biện pháp điều hành chi do
tác động dịch bệnh covid-19 tại đơn vị, địa phương mình kịp thời.
- Hạn chế tham mưu tạm ứng ngân
sách thực hiện các nhiệm vụ khi chưa thật sự cần thiết cấp bách; tăng cường thu
hồi nợ ứng ngân sách để đảm bảo an toàn quỹ ngân sách cấp mình quản lý.
- Sở Tài chính tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo các đơn vị, địa phương giãn tiến độ hoặc tạm dừng thực hiện
một số khoản chi chưa thực sự cấp thiết trong dự toán giao đầu năm (như:
kinh phí đối ngoại, hội nghị, hội thảo, xúc tiến đầu tư, thương mại, mua sắm
tài sản có giá trị lớn chưa thực sự cấp thiết, các nhiệm vụ chi thường xuyên
chưa cấp bách …), đảm bảo nguồn thực hiện các nhiệm vụ chi quan trọng, đặc
biệt là tiền lương, phụ cấp, các khoản trích theo lương, các chế độ, chính sách
cho con người.
- Dành 50% dự phòng ngân sách
(cấp tỉnh, huyện, xã) cân đối thực hiện nhiệm vụ phòng, chống dịch bệnh và hỗ
trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19(1);
nguồn cải cách tiền lương còn dư; tăng thu ngân sách địa phương năm 2019 chuyển
nguồn sang năm 2020 (phần còn lại sau khi đã dành nguồn 70% để cải cách tiền
lương, nếu có) và các nguồn tài chính hợp pháp khác để chủ động chi thực hiện
phòng chống thiên tai, dịch bệnh và chi thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó
khăn cho người dân, doanh nghiệp trước tác động của dịch Covid-19 theo quy định.
Trường hợp dự kiến thu ngân sách địa phương (không kể thu tiền sử dụng đất,
xổ số kiến thiết) giảm so với dự toán, trước mắt tạm giữ lại 50% nguồn dự
phòng ngân sách còn lại của cấp mình và các nguồn lực tài chính khác để chủ động
xử lý khi nguồn thu ngân sách địa phương giảm lớn.
2.2. Các sở, ban, ngành,
địa phương và các đơn vị chủ đầu tư tập trung điều hành ngân sách chủ động,
tích cực, đảm bảo cân đối ngân sách các cấp. Tổ chức điều hành chi ngân sách
nhà nước theo nguyên tắc:
- Quản lý chi ngân sách chặt chẽ
trong phạm vi dự toán được giao. Chủ động rà soát các nhiệm vụ chi trong dự
toán nhưng chưa thật sự cần thiết để đăng ký cắt giảm hoặc giãn chi đối với
kinh phí hoạt động thường xuyên, sự nghiệp, gửi cơ quan tài chính tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, chỉ đạo thực hiện. Tập trung chỉ đạo quyết
liệt, đẩy nhanh tiến độ thi công và giải ngân vốn đầu tư phát triển để huy động
nguồn thu thuế từ các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này vào ngân sách
nhà nước; thực hiện nghiêm quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn
quy định về quản lý vốn đầu tư, xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân
sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ.
- Rà soát, sắp xếp các nhiệm vụ
chi; thực hiện cắt giảm tối đa dự toán kinh phí hội nghị, công tác phí trong nước
và kinh phí công tác nước ngoài để có thêm nguồn cho công tác phòng, dập dịch
Covid-19, đảm bảo an sinh xã hội. Chỉ đề xuất ban hành chính sách làm tăng chi
ngân sách nhà nước khi thật sự cần thiết, cấp bách và có nguồn đảm bảo.
- Điều hành ngân sách chặt chẽ,
triệt để tiết kiệm chi thường xuyên. Thực hiện công khai minh bạch tình hình sử
dụng ngân sách ở các cấp ngân sách, các đơn vị thụ hưởng ngân sách. Triển khai
cuộc vận động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các cơ quan nhà nước và
toàn xã hội. Rà soát các chế độ, chính sách an sinh xã hội, nhất là các khoản chi
cho con người để đảm bảo chi đúng đối tượng, đúng thời gian theo quy định của từng
cấp chính quyền địa phương các cấp.
- Các huyện, thành phố chủ động
xây dựng các kịch bản điều hành ngân sách đảm bảo an toàn. Theo dõi chặt chẽ tiến
độ nguồn thu ngân sách cấp huyện được hưởng và điều hành chi cho phù hợp trong
dự toán được giao, theo khả năng cân đối nguồn quỹ ngân sách cấp huyện hiện có
trong từng tháng, nhằm đảm bảo an toàn, không để xảy ra thiếu hụt ngân sách và
không đảm bảo các khoản chi cho con người (tiền lương, phụ cấp, bảo hiểm và
chính sách an sinh xã hội). Chủ động sử dụng dự phòng ngân sách địa phương
để chi phòng chống, khắc phục hậu quả hạn hán, dịch bệnh Covid-19... .Tạm giữ lại
50% nguồn dự phòng ngân sách để chủ động xử lý khi nguồn thu ngân sách địa
phương giảm lớn.
- Trong quá trình thực hiện, nếu
xảy ra thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách các cấp, phải chủ động giãn tiến độ hoặc
tạm dừng thực hiện một số khoản chi chưa thực sự cấp thiết trong dự toán được
giao (như: kinh phí hội nghị, hội thảo, mua sắm tài sản có giá trị lớn chưa
thực sự cấp thiết, các nhiệm vụ chi thường xuyên chưa cấp bách …); đảm bảo
các nhiệm vụ chi quan trọng, đặc biệt là chế độ, chính sách cho con người; trường
hợp khó khăn phải kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính) để
xem xét xử lý.
- Đối với số thu tiền sử dụng đất,
trường hợp giảm thu so với dự toán, đồng thời ngân sách địa phương cũng bị giảm
thu tổng thể thì thực hiện cắt giảm hoặc giãn tiến độ thực hiện của công trình,
dự án được bố trí chi từ nguồn thu này.
3. Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư
và các đơn vị liên quan chủ động rà soát, đẩy nhanh tiến độ đấu giá các khu đất,
quỹ đất, trụ sở làm việc các cơ quan, đơn vị để đảm bảo tiến độ nguồn thu các dự
án có sử dụng đất, trụ sở, nhà đất, ... đã được Hội đồng nhân dân tỉnh giao.
III. Thúc đẩy
giải ngân vốn đầu tư công
1. Các sở, ban ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, các chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan:
Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các giải pháp về đẩy nhanh tiến độ giải ngân
vốn đầu tư công năm 2020 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số
622/TTg-KTTH ngày 26 tháng 5 năm 2020 và của Ủy ban nhân dân tỉnh(2). Đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng,
thi công xây dựng, tăng nhanh khối lượng thực hiện để đủ điều kiện giải ngân vốn,
đặc biệt là các công trình trọng điểm của tỉnh. Tận dụng cơ hội về nguồn lao động
nhàn rỗi tại địa phương và giá xăng dầu giảm để đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự
án; nỗ lực phấn đấu hoàn thành giải ngân 100% số vốn kế hoạch năm 2020, kế hoạch
các năm trước được kéo dài sang năm 2020 và các nguồn bổ sung khác. Ngoài ra,
các địa phương, đơn vị tập trung thực hiện nghiêm túc, khẩn trương một số nhiệm
vụ sau đây:
- Cho phép không áp dụng quy định
tiết kiệm 10% tổng mức đầu tư đối với dự án khởi công mới trong kế hoạch đầu tư
công trung hạn 2016-2020 và được bố trí vốn từ kế hoạch đầu tư công năm 2020.
- Thường xuyên kiểm tra, giám
sát; chỉ đạo nhà thầu đẩy mạnh thi công xây dựng công trình kết hợp với các biện
pháp đảm bảo an toàn cho người lao động theo đúng quy định về phòng, chống dịch
Covid-19.
- Chủ động xử lý dứt điểm những
tồn tại, vướng mắc trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng theo thẩm quyền
hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chỉ đạo theo đúng quy định; đảm bảo đến
ngày 31 tháng 7 năm 2020, các dự án đã giao kế hoạch vốn năm 2020 phải thực hiện
xong phương án bồi thường giải phóng mặt bằng. Trường hợp đến thời điểm trên mà
chưa thực hiện xong phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng thì chủ động báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh điều chuyển kế hoạch vốn năm 2020 cho dự án khác (kết
quả rà soát gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 05 tháng 8 năm 2020).
- Chủ động rà soát, điều chỉnh
hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước
năm 2020 và báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch đầu tư vốn ngân sách
nhà nước năm 2019 kéo dài sang năm 2020 của các dự án chậm tiến độ sang các dự
án khác có tiến độ giải ngân tốt, có nhu cầu bổ sung vốn để đẩy nhanh tiến độ
thực hiện, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng. Trường hợp kết quả giải ngân năm
2020 đạt dưới 100% thì không xét thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ cho người đứng
đầu, chủ đầu tư dự án và các cá nhân liên quan năm 2020(3).
Ngoài ra, tùy theo mức độ vi phạm, thủ trưởng đơn vị được giao nhiệm vụ làm chủ
đầu tư còn bị xử lý trách nhiệm theo quy định tại Công văn số 1812/UBND-KTTH
ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Sau khi rà soát điều chỉnh hoặc
tham mưu cấp có thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch trong nội bộ ngành, đơn vị, đối
với các dự án chuyển tiếp sử dụng nguồn vốn đầu tư trong nước do cấp tỉnh quản
lý, nhưng kế hoạch đầu tư năm 2020 bố trí chưa đủ theo mức vốn phân bổ trong kế
hoạch đầu tư công trung hạn đoạn 2016 - 2020, đến ngày 31 tháng 8 năm 2020 đã
giải ngân trên 80% kế hoạch vốn năm 2020 được giao, nếu có nhu cầu bổ sung vốn
để đầu tư hoàn thành dự án trong năm 2020, chủ đầu tư có văn bản báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để ứng trước kế hoạch vốn thực
hiện.
- Thực hiện nghiêm túc chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác nghiệm thu, thanh toán vốn đầu tư. Khi có
khối lượng nghiệm thu, khẩn trương hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 04 ngày kể
từ ngày có khối lượng được nghiệm thu phải làm thủ tục thanh toán ngay với Kho
bạc Nhà nước. Đối với các dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng, phải khẩn trương
hoàn thiện thủ tục phê duyệt quyết toán, giải ngân vốn cho các nhà thầu theo hợp
đồng.
- Trong tháng 7 năm 2020: Hoàn
thành các thủ tục để thu hồi vốn ứng trước, thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản
của các dự án được giao kế hoạch trong năm 2020; giải ngân toàn bộ số vốn kéo
dài các năm 2018, 2019 sang năm 2020.
- Trước ngày 31 tháng 7 năm
2020: Hoàn thành thủ tục đầu tư đối với các dự án đã được bố trí vốn trong kế
hoạch năm 2020 (bao gồm các dự án sử dụng nguồn dự phòng ngân sách trung
ương năm 2019) để phân bổ kế hoạch vốn thực hiện.
- Đến 31 tháng 8 năm 2020: Tất
cả các dự án phải giải ngân đạt trên 60% kế hoạch vốn năm 2020 đã giao.
- Khẩn trương xây dựng kế hoạch
giải ngân vốn đầu tư năm 2020 (bao gồm kế hoạch vốn của các năm trước kéo
dài sang năm 2020) của từng dự án theo từng quý và gửi báo cáo về Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 30 tháng 6 năm 2020 để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
- Chủ động tổ chức kiểm tra,
giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch vốn đầu tư công do đơn vị quản lý.
Xử lý nghiêm và kịp thời các tổ chức, cá nhân, lãnh đạo, cán bộ, công chức vi
phạm hoặc cố tình cản trở, gây khó khăn, làm chậm tiến độ thực hiện và giải
ngân kế hoạch vốn đầu tư công. Kịp thời thay thế hoặc tham mưu cấp thẩm quyền
thay thế những cán bộ, công chức yếu kém hoặc nhũng nhiễu, tiêu cực trong quản
lý vốn đầu tư công, đấu thầu.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ
báo cáo đánh giá tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách
nhà nước theo đúng quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư:
- Chủ trì phối hợp với các đơn
vị liên quan kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh:
+ Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn
ngân sách trung ương giai đoạn 2016-2020 để thực hiện các chính sách đặc thù
phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi và Đề án phát triển
kinh tế - xã hội các dân tộc thiểu số rất ít người theo các Quyết định số
2085/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2016 và số 2086/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm
2016 của Thủ tướng Chính phủ theo tổng mức vốn cho từng địa phương theo đúng
quy định.
+ Phân bổ chi tiết các nguồn vốn
đầu tư còn lại của kế hoạch năm 2020 (bao gồm nguồn dự phòng ngân sách trung
ương năm 2019) hoàn thành trước ngày 10 tháng 7 năm 2020.
+ Ban hành kế hoạch giải ngân vốn
đầu tư năm 2020 (bao gồm kế hoạch vốn của các năm trước kéo dài sang năm
2020) cho từng chủ đầu tư theo từng dự án.
+ Điều chỉnh kế hoạch vốn đầu
tư năm 2020 từ các dự án không có khả năng giải ngân hết kế hoạch vốn đã giao,
các dự án giải ngân chậm không đảm bảo tiến độ theo kế hoạch đã cam kết và các
dự án đến ngày 31 tháng 7 năm 2020 chưa thực hiện xong công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng sang các dự án có khối lượng nhưng thiếu vốn thanh toán hoặc có
khả năng hoàn thành trong năm 2020.
+ Trình cấp có thẩm quyền điều
chỉnh kế hoạch vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước năm 2019 kéo dài sang năm
2020 từ các dự án giải ngân chậm sang các dự án khác có tiến độ giải ngân tốt,
có nhu cầu bổ sung.
+ Tham mưu danh mục các dự án
chuyển tiếp có nhu cầu ứng trước vốn đầu tư để đẩy nhanh tiến độ thực hiện hoàn
thành trong năm 2020.
- Thừa ủy quyền Ủy ban nhân dân
tỉnh ký kết với chủ đầu tư về cam kết giải ngân vốn đầu tư trong năm 2020 theo
từng dự án.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra, giám sát các dự án đầu tư sử dụng vốn đầu tư công; chủ động xử lý
các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai giải ngân kế hoạch vốn đầu
tư công năm 2020 trên địa bàn tỉnh. Trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện.
3. Sở Công thương chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: Tập trung chỉ đạo quyết liệt để đẩy
nhanh tiến độ các dự án thủy điện trên địa bàn tỉnh sớm đưa vào khai thác sử dụng;
các dự án khai thác, nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng phục vụ cho việc tăng tốc,
đẩy nhanh tiến độ xây dựng công trình, dự án đang triển khai trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài nguyên và Môi
trường: Tham mưu ban hành kế hoạch và giải pháp cụ thể tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc trong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng,... đẩy nhanh tiến độ thi công
công trình, dự án.
5. Sở Nội vụ chủ trì, phối
hợp với Sở Kế hoach và Đầu tư các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xử lý trách nhiệm đối với các tổ chức, cá nhân không thực hiện nghiêm túc, kịp
thời các nội dung chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
IV. Thực hiện
hỗ trợ các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19
1. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, cơ quan Bảo hiểm Xã hội và các đơn vị liên
quan:
- Thực hiện nghiêm túc, kịp thời,
đúng đối tượng các chính sách hỗ trợ cho các đối tượng khó khăn, bị ảnh hưởng
do dịch Covid-19 theo đúng quy định tại Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09 tháng 4
năm 2020 của Chính phủ.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát
các địa phương, đơn vị triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ, đảm bảo đúng
đối tượng, định mức, chế độ và quy trình, thủ tục theo hướng dẫn của Trung
ương; không để lợi dụng, trục lợi chính sách.
2. Ngân hàng Chính sách
xã hội chi nhánh Kon Tum nghiên cứu tham mưu thực hiện việc gia hạn nợ, miễn giảm
lãi vay,… cho khách hàng là hộ nghèo, đối tượng chính sách gặp khó khăn do dịch
bệnh; thực hiện cho vay đối với người sử dụng lao động gặp khó khăn về tài
chính để chi trả tiền lương ngừng việc cho người lao động theo đúng quy định tại
Nghị quyết 42/NQ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ.
3. Sở Tài chính chủ trì,
phối hợp với các đơn vị, địa phương có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
có văn bản báo cáo và đề nghị Trung ương bổ sung kinh phí an sinh xã hội, kinh
phí phòng, chống dịch bệnh Covid-19 theo quy định.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức đoàn thể, các hội, hiệp hội cấp tỉnh, các cơ
quan báo chí phối hợp tuyên truyền, vận động và giám sát việc thực hiện các cơ
chế, chính sách, giải pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19
theo Nghị quyết 42/NQ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh.
Yêu cầu các đơn vị, địa phương
khẩn trương, nghiêm túc triển khai thực hiện. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư theo
dõi, đôn đốc việc triển khai; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- Bộ Tài chính (b/c);
- Bộ Y tế (b/c);
- Thường trực Tỉnh uỷ (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng HĐND tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Báo Kon Tum, Đài PTTH tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ CVP, các PVP UBND;
+ Các phòng, ban, trung tâm;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu VT, KTTHPHD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|