ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
266/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 30 tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ MỘT SỐ CƠ CHẾ VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2023
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm
2015;
Căn cứ Quyết định số 1506/QĐ-TTg
ngày 02 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà
nước năm 2023;
Căn cứ Quyết định số 2542/QĐ-BTC
ngày 07 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu,
chi ngân sách nhà nước năm 2023 tỉnh Quảng Ninh;
Căn cứ Thông tư số 78/2022/TT-BTC
ngày 26 tháng 12 năm 2022 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự
toán ngân sách nhà nước năm 2023;
Căn cứ Nghị quyết số 66/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định
phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm
(%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp
chính quyền địa phương; định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa
phương tỉnh Quảng Ninh thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2022-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 136/NQ-HĐND
ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về dự toán thu ngân sách
nhà nước, chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ dự toán chi ngân sách cấp
tỉnh và cơ chế, biện pháp điều hành ngân sách địa phương năm 2023;
Căn cứ Nghị quyết số
12/2022/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định về
cơ chế phân bổ nguồn lực và nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ nguồn vốn
ngân sách tỉnh, tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách cấp huyện thực hiện Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội,
bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo
gắn với thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc
gia trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 128/NQ-HĐND
ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội năm 2023;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Văn bản số 66/STC-QLNS ngày 06 tháng 01
năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Về phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chi
Đảm bảo nguyên tắc ngân sách tỉnh giữ
vai trò chủ đạo trong hệ thống các cấp ngân sách địa phương, phù hợp với phân cấp
và tỷ lệ (%) điều tiết của ngân sách Trung ương cho chính quyền địa phương đã
điều chỉnh của năm 2023 theo Nghị quyết số 70/2022/QH15 của Quốc hội khóa XV.
Nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn năm
2022-2025 theo Quyết định số 30/2021/QĐ-TTg ngày 10/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân
bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022; Nghị quyết số
66/2021/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương; định mức phân bổ dự toán
chi thường xuyên ngân sách địa phương tỉnh Quảng Ninh thời kỳ ổn định ngân sách
giai đoạn 2022 - 2025; Nghị quyết số 136/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về việc dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương,
phương án phân bổ dự toán chi ngân sách cấp tỉnh và cơ chế,
biện pháp điều hành ngân sách địa phương năm 2023; trong đó, có một số điểm lưu
ý như sau:
a) Thuế GTGT, Thu nhập doanh nghiệp, Thu
nhập cá nhân, Tiêu thụ đặc biệt, Bảo vệ môi trường hàng hóa sản xuất trong nước
được thực hiện theo tỷ lệ (%) phân chia giữa ngân sách TW (49%) và NSĐP (51%) tại
Nghị quyết số 70/2022/QH15 của Quốc hội khóa XV và Nghị quyết số 136/NQ-HĐND
ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Lệ phí môn bài được điều tiết 100%
cho ngân sách cấp huyện (kể cả các doanh nghiệp tỉnh quản lý); Thuế tài nguyên
thu từ các doanh nghiệp nhà nước Trung ương quản lý, doanh nghiệp đầu tư nước
ngoài, điều tiết cho 11/13 địa phương để cân đối chi thường
xuyên (trừ thành phố Hạ Long và Cẩm Phả).
c) Nguồn thu phí tham quan vịnh Hạ
Long (phần nộp ngân sách nhà nước sau khi trích tỷ lệ 11% để lại phục vụ cho
các hoạt động của Ban Quản lý vịnh Hạ Long theo quy định tại Nghị quyết số
88/2017/NQ-HĐND ngày 13/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
được điều tiết 100% cho ngân sách thành phố Hạ Long để đầu tư các dự án trên bờ
và dưới vịnh Hạ Long (bao gồm cả các dự án, nhiệm vụ về môi trường). Danh mục
các dự án đầu tư sử dụng từ nguồn phí thăm quan vịnh Hạ Long, Ủy ban nhân dân
thành phố Hạ Long trình Hội đồng nhân dân thành phố Hạ Long quyết định sau khi
có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Các địa phương có trách nhiệm chủ
động, triển khai tổ chức thu tiền sử dụng đất theo dự toán đã được Trung ương
và Tỉnh giao. Từ năm 2023, cơ bản thực hiện cho thuê đất phục vụ sản xuất kinh
doanh theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm (trừ các dự án đã có
quyết định giá đất cụ thể của cấp có thẩm quyền và đã nộp một phần tiền thuê đất
trước năm 2023 chuyển sang hoặc các dự án đã phê duyệt giá đất và đã được nhà đầu
tư ký hợp đồng cho thuê đất với nhà đầu tư thứ cấp). Thực
hiện rà soát các trường hợp thuê đất trả tiền một lần đã có quyết định cho thuê
đất của UBND tỉnh nhưng chưa phê duyệt giá đất, chưa ký Hợp đồng thuê đất, chưa
có thông báo của cơ quan thuế để điều chỉnh hình thức thuê đất cho phù hợp, bảo
đảm nguồn thu ổn định, tránh thất thoát ngân sách nhà nước.
Để đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân
sách cấp tỉnh về nguồn lực cho đầu tư xây dựng cơ bản, thực hiện việc phân chia
khoản thu tiền sử dụng đất giữa ngân sách tỉnh và ngân sách cấp huyện (trừ tiền
sử dụng đất được thực hiện ghi thu, ghi chi với chi phí giải phóng mặt bằng chủ
đầu tư tự nguyện ứng trước theo quy định, chi phí thực hiện các dự án theo hình
thức BT; tiền sử dụng đất thu từ quỹ đất được hình thành từ
các dự án trọng điểm, động lực về hạ tầng giao thông, đô thị mới do tỉnh đầu
tư; tiền sử dụng đất của dự án tại Khu đô thị phức hợp Hạ Long Xanh và tiền sử
dụng đất của các ô, lô đất phục vụ tái định cư) trên địa bàn 07 địa phương, gồm:
Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, Móng Cái, Quảng Yên, Đông Triều, Vân Đồn (các địa
phương còn lại ngân sách huyện hưởng 100%), tỷ lệ % phân chia cụ thể như sau:
- Thành phố Hạ Long: Ngân sách tỉnh
65%, ngân sách thành phố 35%;
- Thành phố Cẩm Phả và thành phố Móng
Cái: Ngân sách tỉnh 60%, ngân sách thành phố 40%;
- Thành phố Uông
Bí, thị xã Đông Triều, thị xã Quảng Yên và huyện Vân Đồn: Ngân sách tỉnh 50%,
ngân sách huyện 50%.
Thực hiện điều tiết 100% số thu tiền
sử dụng đất của Dự án tại Khu đô thị phức hợp Hạ Long Xanh về ngân sách tỉnh
theo quy định tại tiết d, khoản 7 Điều 9 Luật Ngân sách nhà nước; tỉnh xem xét
bổ sung có mục tiêu một phần cho thành phố Hạ Long, thị xã
Quảng Yên theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 40 của Luật
Ngân sách nhà nước để hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng ở địa
phương theo từng dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Hằng quý, Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
họp rà soát, đánh giá kết quả, tiến độ thực hiện của từng địa phương để kịp thời
có kế hoạch điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm số thu tiền sử
dụng đất bền vững theo dự toán đã được giao.
đ) Tiếp tục thực hiện cơ chế điều tiết 100% số thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt
(thu qua Công ty cổ phần nước sạch Quảng Ninh) cho ngân sách cấp huyện để cân đối cho nhiệm vụ vệ sinh môi trường.
e) Thực hiện trích để lại một số khoản
phí để đảm bảo hoạt động thường xuyên cho các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ
thu trước khi nộp ngân sách như sau: (1) Phí tham quan danh thắng Khu di tích Yên Tử: 40%; (2) Phí sử dụng
công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực
cửa khẩu Quốc tế Móng Cái: 15%; (3) Phí sử dụng
công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực
cửa khẩu Bắc Phong Sinh, huyện Hải Hà: 35%; (4) Phí sử dụng công trình kết
cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu
Hoành Mô, huyện Bình Liêu: 30%; (5) Phí tham quan vịnh Hạ Long: 11%.
g) Dành 100% nguồn thu phí sử dụng
các công trình kết cấu hạ tầng (thu đối với phương tiện ra vào cửa khẩu), công
trình dịch vụ và tiện ích công cộng khác trong khu kinh tế cửa khẩu (phần nộp
ngân sách nhà nước) trên địa bàn các huyện: Bình Liêu, Hải Hà và thành phố Móng
Cái để cân đối cho nhiệm vụ chi thường xuyên của các địa phương. Dành 100% số
thu tiền cho thuê mặt đất, mặt nước, phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động
khai thác khoáng sản (gồm cả số thu phát sinh từ hoạt động khai thác than) để
cân đối cho chi thường xuyên, trong đó ưu tiên cho các nhiệm vụ vệ sinh môi trường,
khắc phục ảnh hưởng môi trường theo quy định tại Nghị định số 164/2016/NĐ-CP
ngày 24/12/2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường khai thác khoáng sản;
Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 09/5/2019 của BCH Đảng bộ tỉnh về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với quản lý tài nguyên than, khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Số còn lại (nếu có) được bố trí cho dự toán đầu tư nhằm khắc phục
ảnh hưởng về môi trường và các dự án đầu tư công.
i) Thu tiền bảo vệ và phát triển đất
trồng lúa (của các chủ đầu tư dự án có sử dụng đất trồng lúa vào mục đích phi
nông nghiệp) điều tiết 100% cho ngân sách các địa phương để chi các nội dung bảo
vệ và phát triển đất trồng lúa theo quy định tại Nghị định số 35/2015/NĐ-CP
ngày 13/4/2015 và được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày
11/7/2019 của Chính phủ1 (Trường hợp còn để kết
dư ngân sách thì sẽ được loại trừ và không phải trích 70% vào nguồn cải cách tiền
lương).
k) Số thuế và các khoản thu khác
(không bao gồm tiền sử dụng đất) phát sinh trong năm từ các dự án mới đi vào hoạt
động làm cho số thu ngân sách cấp huyện phát sinh lớn trên 30% ngoài phần dự
toán đã được cấp trên giao (từ 100 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố, thị
xã và huyện Vân Đồn; trên 50 tỷ đồng đối với các huyện còn lại), số thu ngân
sách cấp xã phát sinh lớn ngoài phần dự toán đã được cấp trên giao (từ 05 tỷ đồng
trở lên) thì số tăng thu phải được nộp về ngân sách cấp
trên theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 9 Luật Ngân sách nhà nước. Hội đồng
nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định cụ thể số thu nộp về ngân
sách cấp mình và số cấp hỗ trợ bổ sung có mục tiêu một phần
cho ngân sách cấp dưới để đầu tư cơ sở hạ tầng ở địa phương theo dự án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt đảm bảo đúng quy định tại điểm d khoản 3 Điều 40 của Luật
NSNN.
h) Thưởng vượt thu từ các khoản thu
phân chia giữa các cấp ngân sách địa phương (bao gồm: tiền sử dụng đất và thuê
đất 01 lần):
- Nguyên tắc xét thưởng: (1) Tổng
thu ngân sách trên địa bàn của ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện (gọi
chung là cấp xét thưởng) được hưởng tăng so với dự toán Hội
đồng nhân dân cấp xét thưởng giao (không bao gồm số ghi thu,
ghi chi; không tính số tăng thu bất thường từ các dự án mới đi vào hoạt động
nêu trên phải nộp về ngân sách cấp trên tại điểm k; sau khi đã trừ khoản chi tạo
nguồn cải cách tiền lương theo quy định); (2) Tỷ lệ thưởng không vượt
quá 30% của số tăng thu phần ngân sách cấp xét thưởng được hưởng từ các khoản
thu phân chia, cụ thể: Ngân sách cấp tỉnh thưởng vượt thu cho ngân sách cấp huyện
không quá 30% số tăng thu phần ngân sách tỉnh được hưởng từ những khoản thu
phân chia ngân sách tỉnh với ngân sách cấp huyện. Ngân sách cấp huyện thưởng vượt
thu cho ngân sách cấp xã không quá 30% số tăng thu phần ngân sách huyện được hưởng
từ những khoản thu phân chia ngân sách cấp huyện với ngân sách cấp xã. (3)
Căn cứ xét thưởng là tổng các khoản thu phân chia giữa ngân sách cấp xét thưởng
và ngân sách cấp được thưởng; chỉ xét thưởng đối với các
khoản thu do cấp có thẩm quyền xét thưởng giao cho cấp được thưởng thực hiện
thu; không xét riêng từng khoản thu.
- Điều kiện để được xét thưởng: (1) Địa phương được xét thưởng phải hoàn thành tổng
số dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn được cấp có thẩm quyền xét thưởng
giao thực hiện thu (không bao gồm số ghi thu, ghi chi và các khoản phát sinh
thu bất thường); (2) Thu ngân sách của cấp xét thưởng được hưởng từ các
khoản thu phân chia giữa ngân sách cấp xét thưởng và ngân sách cấp được thưởng
tăng so với dự toán Hội đồng nhân dân cấp xét thưởng giao (không bao gồm số ghi
thu, ghi chi).
- Trình tự, thủ tục xét thưởng: Căn cứ vào số thu ngân sách đến hết ngày 31/12, Ủy ban nhân dân địa
phương cấp huyện (cấp xã) tổng hợp kết quả thực nộp ngân sách trên địa bàn (nộp
ngân sách tỉnh đối với cấp huyện và nộp ngân sách huyện đối với cấp xã), có xác
nhận của Kho bạc nhà nước gửi về Sở Tài chính (phòng Tài chính - Kế hoạch huyện)
để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (huyện, thị xã,
thành phố) theo quy định tại Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước.
- Nội dung chi tiền thưởng vượt thu
ngân sách thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều
59 Luật Ngân sách nhà nước và khoản 8 Điều 36 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của
Chính phủ (chi đầu tư phát triển và một số nhiệm vụ quan trọng của địa phương).
Điều 2. Phân bổ
và giao dự toán thu ngân sách nhà nước
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện triển
khai giao nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2023 trên địa bàn đảm bảo tối thiểu
bằng tổng mức dự toán thu ngân sách Ủy ban nhân dân tỉnh giao, đồng thời đặt mục
tiêu phấn đấu tăng so với dự toán Tỉnh giao và tăng 7-9% so với số thực hiện
năm 2022 (loại trừ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất 01 lần).
2. Việc giao dự toán thu ngân sách
nhà nước năm 2023, Ủy ban nhân dân các địa phương phải căn cứ các chính sách,
pháp luật về thu ngân sách; dự báo mức tăng trưởng kinh tế của từng ngành, từng
lĩnh vực, tình hình sản xuất - kinh doanh của người nộp thuế trên địa bàn; phân
tích, đánh giá đầy đủ các nguồn thu phát sinh và kết quả thực hiện thu ngân
sách năm 2022; khai thác tối đa các khoản thu phát sinh trên địa bàn (thu từ hoạt
động xây dựng vãng lai; thu bán thanh lý tài sản theo phân cấp; thu tiền sử dụng
nguồn nước ngọt từ các công trình hồ, đập thủy lợi cho mục đích sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp2); tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra thuế, chống thất thu thuế trong hoạt động kinh doanh, chuyển
nhượng bất động sản3; ngăn chặn các hành vi buôn
lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, trốn thuế; thực hiện
nghiêm các biện pháp đôn đốc, thu hồi nợ thuế theo quy định; thu hồi kịp thời số
tiền thuế, tiền phạt và các khoản phải thu theo kiến nghị của cơ quan kiểm toán
nhà nước, kết luận của cơ quan thanh tra và các cơ quan bảo vệ pháp luật.
Ngoài việc giao dự toán thu ngân sách
nhà nước, Thủ trưởng các Sở, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm giao dự toán thu từ hoạt động sự nghiệp và các khoản thu phí, lệ
phí cho các đơn vị trực thuộc theo quy định tại Điều 11, 15, 19 Nghị định số
60/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 3. Phân bổ
và giao dự toán chi ngân sách nhà nước
1. Chi đầu tư phát triển
a) Phân bổ vốn đầu tư phải đảm bảo
nguyên tắc tập trung, không phân tán, dàn trải; bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư phục vụ cho các mục tiêu, định hướng phát triển theo Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 05 năm giai đoạn 2021 - 2025 và các quy hoạch được phê duyệt,
bảo đảm mục tiêu phát triển bền vững, hài hòa giữa kinh tế và xã hội. Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng và các địa phương tham mưu
việc tập trung nguồn lực, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án được phê duyệt quyết
toán, dự án đã hoàn thành, dự án đã được xác định lộ trình hoàn thành trong năm
2023 và những dự án có khả năng đẩy nhanh tiến độ hoàn thành dứt điểm; tuyệt đối
không đề xuất để bố trí vốn cho các dự án chưa đủ điều kiện và thủ tục hồ sơ đầu
tư theo quy định. Việc bố trí vốn phải đảm bảo hài hòa giữa các vùng miền trong
tỉnh, ưu tiên khu vực nông thôn, miền núi. Dành toàn bộ nguồn tiết kiệm chi thường
xuyên, nguồn tăng thu trong năm từ ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện để
ưu tiên thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản, triển khai các dự án chiến lược, động
lực quan trọng của tỉnh, các dự án kết nối, có tác động liên kết vùng, có ý
nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững đã được HĐND tỉnh
thông qua.
Trên cơ sở khả năng cân đối ngân
sách, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét bổ sung có mục tiêu hỗ trợ một số địa phương
để nâng cấp đô thị theo mục tiêu của Nghị quyết Đại hội đảng bộ Tỉnh nhiệm kỳ
2020 - 2025. Hỗ trợ xây dựng một số trường học theo cơ chế tại Nghị quyết số
99/NQ-HĐND ngày 31/5/2022 và Nghị quyết số 125/NQ-HĐND ngày 04/11/2022 của Hội
đồng nhân dân tỉnh. Đối với một số địa phương tự cân đối ngân sách tuy nhiên
còn khó khăn không bố trí nguồn lực đầu tư (Đông Triều, Móng Cái) phải hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng Trụ sở Công an xã trong năm 2023, được Tỉnh hỗ trợ tối
đa không quá 100% chi phí xây lắp trên cơ sở hồ sơ dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; phần còn lại ngân sách huyện chủ động cân đối, bố trí.
b) Tiền sử dụng đất: Ủy ban nhân dân
cấp huyện đảm bảo bố trí đủ kinh phí cho công tác quản lý đất đai, thực hiện
công tác đo đạc, đăng ký đất đai, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất... theo nhu cầu thực tế phát
sinh4.
c) Phí tham quan vịnh Hạ Long, phí
tham quan danh thắng Yên Tử, thu xổ số kiến thiết và tiền thu sử dụng quỹ
đất công (thu hồi đất lúa) để đầu tư xây dựng cơ bản, trong đó bố
trí 100% số thu từ hoạt động xổ số kiến thiết để đầu tư cho lĩnh vực giáo dục,
đào tạo và dạy nghề.
d) Căn cứ tổng mức vốn và cơ cấu vốn
được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, các địa phương sớm hoàn thành phân bổ vốn đầu
tư của ngân sách địa phương tự cân đối theo quy định tại Thông báo số
7098/TB-VP.UBND ngày 30/12/2022 của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, trong đó ưu
tiên cho Chương trình phát triển bền vững kinh tế - xã hội
gắn với đảm bảo vững chắc quốc phòng,
an ninh vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo theo Nghị
quyết số 06-NQ/TU ngày 17/5/2021 của Tỉnh ủy, Nghị quyết số
16/2021/NQ-HĐND ngày 16/7/2021, Nghị quyết số 12/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Thanh toán nợ xây dựng
cơ bản các dự án đã quyết toán, bố trí vốn dự án chuyển tiếp, hoàn thành năm 2023. Trên cơ sở đó gửi kết quả phân bổ về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, đồng thời gửi Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước để thực hiện việc
kiểm soát việc giải ngân theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng
dẫn hiện hành.
đ) Đối với khoản địa phương vay lại từ
nguồn Chính phủ vay nước ngoài: Căn cứ tổng mức vay lại vốn nước ngoài được giao
và dự kiến khả năng giải ngân theo tiến độ thực tế của Dự án và phù hợp với quy
định của thỏa thuận vay vốn đã ký kết, địa phương phân bổ và giao dự toán cho từng
chương trình, dự án, đồng thời chỉ thực hiện giải ngân trong phạm vi dự toán được
giao. Trường hợp các dự án đã được giao kế hoạch vốn song có khả năng giải ngân
thấp hơn dự toán được giao thì Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ động tham mưu báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh điều chuyển vốn vay cho dự án khác đã đủ điều kiện theo quy định
của pháp luật: Tổng số vốn vay nước ngoài của tất cả các chương trình, dự án
không vượt quá tổng mức dự toán vay được giao; số vốn vay của từng chương
trình, dự án không vượt quá tổng mức dự toán vay đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt đầu tư; gửi danh mục dự án được phân bổ từ nguồn địa phương vay lại về Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
Thành phố Hạ Long và thành phố Móng
Cái có dự án vay vốn ODA, năm 2023 phải có trách nhiệm bố trí vốn ngân sách địa
phương để hoàn trả gốc và lãi vốn vay cho ngân sách tỉnh theo quy định và gửi
báo cáo về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài
chính theo thẩm quyền.
e) Bố trí dự toán vốn đầu tư năm 2023
để thu hồi các khoản ứng trước dự toán, giải quyết dứt điểm tồn đọng từ năm
2021 trở về trước (nếu có).
f) Tổ chức giao dự toán vốn đầu tư
cho các chủ đầu tư theo mã dự án đầu tư và ngành kinh tế (loại, khoản) theo Phụ
lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 của Bộ
Tài chính về quy định hệ thống mục lục ngân sách nhà nước (trong đó cần ghi rõ danh mục các dự án đầu tư sử dụng từ nguồn thu tiền sử dụng đất,
nguồn thu xổ số) để đảm bảo yêu cầu nhập dự toán trên hệ
thống TABMIS theo quy định của Bộ Tài chính tại công văn số 15602/BTC-KBNN ngày 17/11/2017 hướng dẫn kế toán dự toán, lệnh chi tiền
ngân sách địa phương. Cơ quan Tài chính các cấp thực hiện việc nhập TABMIS dự
toán vốn xây dựng cơ bản năm 2023 cho từng công trình trên cơ sở cân đối thu -
chi ngân sách nhà nước và phù hợp với cơ chế điều hành
ngân sách của từng cấp ngân sách.
Đối với các dự án được bố trí từ nguồn
thu cụ thể như: Tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất... được cơ quan tài chính
các cấp thực hiện nhập dự toán trên hệ thống TABMIS theo tiến độ thu của từng
nguồn thu tương ứng nhằm đảm bảo cân đối thu, chi ngân sách địa phương.
g) Việc điều chỉnh thời gian thực hiện
và bố trí vốn cho các chương trình, dự án đầu tư theo quy định tại Điều 52 của
Luật đầu tư công năm 2019; cụ thể là: Các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư, các dự án mới phải bảo đảm thời gian bố trí
vốn thực hiện dự án nhóm A không quá 06 năm, nhóm B không quá 04 năm, nhóm C
không quá 03 năm. Trường hợp không đáp ứng thời hạn trên,
thì chủ đầu tư báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định thời gian bố trí vốn thực hiện dự án đối với dự án sử dụng vốn ngân
sách địa phương, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định thời gian bố trí vốn thực
hiện dự án đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách Trung
ương. Các chủ đầu tư có trách nhiệm chủ động rà soát, đối
chiếu thời gian thực hiện dự án với việc phân bổ vốn phù hợp với tiến độ đầu tư
nhằm khắc phục triệt để việc đề xuất vốn vượt quá khả năng
thanh toán, giải ngân dẫn đến phải hủy dự toán hoặc chuyển nguồn năm sau.
2. Chi thường xuyên
a) Các Sở, ban, ngành, đơn vị dự toán
cấp I và các địa phương thực hiện phân bổ, giao dự toán
chi thường xuyên về tổng thể phải đảm bảo khớp đúng dự
toán được Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân giao, trong đó lưu ý
lĩnh vực giáo dục, khoa học - công nghệ không được thấp hơn dự toán cấp trên
giao. Bố trí đủ kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ đã ban hành, những
nhiệm vụ quan trọng theo quy định của pháp luật, những nhiệm vụ đã được cấp có
thẩm quyền quyết định. Tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên, cắt giảm
tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo
sát, công tác trong và ngoài nước; bố trí kinh phí mua sắm trang thiết bị tài sản
chặt chẽ, đúng quy định. Trong quá trình điều hành, phấn đấu tiết kiệm chi thường
xuyên để dự nguồn cho nhiệm vụ chi phát sinh đột xuất khác, bổ sung dự toán chi
đầu tư nhằm đảm bảo tỷ lệ chi đầu tư chiếm trên 50% tổng
chi ngân sách (bao gồm chi đầu tư và chi thường xuyên). Không bố trí dự toán
chi thường xuyên ngân sách các cấp cho nhiệm vụ mới phát sinh về đầu tư cải tạo,
nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất có giá trị lớn theo quy định tại khoản 1 Điều
6 Luật Đầu tư công (trừ lĩnh vực quốc phòng, an ninh)5.
b) Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với
các cơ quan nhà nước theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày
17/10/2005, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ; cơ chế tự
chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 106/2020/NĐ-CP
ngày 10/9/2020, Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày
07/10/2020, Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ và Thông tư
số 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022 của Bộ Tài chính.
c) Căn cứ Quyết định số 831-QĐ/TU
ngày 02/12/2022 của Tỉnh ủy Quảng Ninh về việc giao biên chế các cơ quan, đơn vị
sự nghiệp của Đảng, MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội năm 2023; Nghị quyết
số 134/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua biên chế
công chức trong cơ quan nhà nước, tổ chức hành chính nhà nước; Quyết định giao
biên chế công chức trong cơ quan nhà nước, tổng số người làm việc trong cơ quan
sự nghiệp công lập tỉnh Quảng Ninh năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh (kể cả đối
tượng hợp đồng 68 và hợp đồng theo chỉ tiêu tam giao): Các cơ quan, đơn vị, địa
phương có trách nhiệm tính toán dự toán chi thường xuyên năm 2023, báo cáo Ủy
ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân xem xét quyết định, trong đó giao dự toán
cho các cơ quan Thanh tra, Nội vụ, Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện sau khi thực
hiện xong việc chia tách cơ quan theo chỉ đạo của Trung ương và Tỉnh.
Khẩn trương hoàn thành việc quyết định
phê duyệt phương án tự chủ tài chính năm 2023 cho tất cả các đơn vị sự nghiệp
công thuộc đối tượng được quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày
21/6/2021 của Chính phủ, hướng dẫn tại Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022 của Bộ Tài chính. Đối với các cơ sở giáo
dục công lập thì được phép sử dụng 100% số thu học phí để tính phương án tự chủ
tài chính của đơn vị theo Văn bản hướng dẫn số 13767/BTC-HCSN ngày 26/12/2022 của
Bộ Tài chính. Dự toán chi tiết của đơn vị sự nghiệp công theo 2 phần: Dự toán chi thường xuyên giao tự chủ và dự toán chi thường xuyên
không giao tự chủ6. Năm 2023 tiếp tục nghiên cứu,
áp dụng các giải pháp đấu thầu, đặt hàng để nâng dần mức tự chủ cho các đơn vị
sự nghiệp công lập có nguồn thu theo lộ trình nằm giảm dần mức chi hỗ trợ từ
ngân sách nhà nước.
d) Thực hiện Nghị định số
161/2018/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi bổ sung Nghị định số 68/2000/NĐ-CP , kinh
phí tiền công chi trả cho hợp đồng 68 nằm ngoài quỹ lương
và được bố trí trong kinh phí không tự chủ của cơ quan, đơn vị7; Nghị quyết số 136/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân dân
tỉnh: Ngân sách nhà nước cấp kinh phí để chi trả tiền công, tiền lương và hoạt
động thường xuyên khác theo chế độ chính sách cho đối tượng hợp đồng 68 (gồm cả
đối tượng theo chỉ tiêu hợp đồng được Tỉnh giao năm 2022 làm việc tại các Trung
tâm hành chính công cấp tỉnh và cấp huyện) tại cơ quan quản lý hành chính nhà
nước, đảng, đoàn thể, các hội đặc thù8, đơn vị sự
nghiệp công lập không có nguồn thu (được ngân sách nhà nước đảm bảo 100% dự
toán chi thường xuyên và phải tính trong phương án tự chủ tài chính của đơn vị);
định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên khác (ngoài
lương) tối đa không quá 70% định mức chi của cán bộ, công chức, viên chức trong
cùng cơ quan đơn vị. Các đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu thì cân đối từ
nguồn kinh phí hợp pháp của đơn vị9 để chi trả hợp
đồng 68 nhằm đảm bảo chế độ, chính sách cho người lao động theo quy định.
Sau khi Nghị định số 111/2022/NĐ-CP
ngày 30/12/2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong
cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập (thay thế Nghị định số
68/2000/NĐ-CP và Điều 3 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP) có hiệu lực thi hành từ
ngày 22/02/2023. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội nghiên cứu, tham mưu và hướng dẫn thực hiện đảm bảo
nguyên tắc pháp luật và chế độ của đối tượng hợp đồng lao động.
đ) Tiếp tục áp dụng định mức phân bổ
chi hoạt động khác của cơ quan Đảng, HĐND, UBND đối với các đơn vị: Trung tâm
thông tin (Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh), biên chế làm nhiệm vụ tích hợp dữ
liệu của Trung tâm công nghệ thông tin và truyền thông (Sở Thông tin và Truyền
thông), Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư, Ban quản lý khu kinh tế Vân Đồn do đặc
thù sử dụng lực lượng cán bộ công chức và người làm việc cho chuyên môn cao,
nhiệm vụ được giao mang tính chất quản lý nhà nước.
e) Đối với lĩnh vực giáo dục: Quỹ
lương được giao theo chỉ tiêu biên chế cụ thể; kinh phí hoạt động thường xuyên
(giao tự chủ) tiếp tục hình thức giao chỉ tiêu theo số lượng định biên được xác
định trên cơ sở quy định tại Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12/7/2017 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo và Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tỷ lệ (%) tối thiểu
giữa quỹ lương và chi khác10 theo quy định tại
Quyết định số 30/2021/QĐ-TTg ngày 10/10/2021 của Chính phủ là 81/19, vùng khó
khăn là 80/20; một số địa phương chưa đạt tỷ lệ (%) nêu trên (Vân Đồn, Bình
Liêu, Ba Chẽ, Cô tô) đã được Hội đồng nhân dân tỉnh giao bổ sung kinh phí11; các địa phương khi thực hiện giao dự toán đến
cơ sở giáo dục và đào tạo phải đạt tỷ lệ (%) quy định của TW là 81/19 hoặc
80/20 đối với vùng khó khăn, trường hợp thiếu thì được cấp bù để đảm bảo tỷ lệ
theo quy định.
Trên cơ sở Đề án cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, hoàn thiện cơ sở vật chất trường học công lập được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3135/QĐ-UBND
ngày 27/10/2022, Quyết định số 1355/QĐ-UBND ngày
23/5/2022. Năm 2023 Ủy ban nhân dân tỉnh đã giao dự toán chi (165,1 tỷ đồng) cho các địa phương ngay trong cân đối đầu năm để địa phương chủ động
triển khai thực hiện nhiệm vụ (sửa chữa bảo trì nhà cửa vật kiến trúc, mua sắm trang bị bổ sung, thay thế đồ dùng, dụng cụ phục vụ cho công tác giảng
dạy, trang bị và huấn luyện công tác PCCC) với phương châm không dàn trải, có mục
tiêu cụ thể và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của địa phương
mình. Tỉnh chỉ tổ chức mua sắm tập trung gói thầu trang thiết bị theo Đề án,
Chương trình chung của tỉnh (như trang bị lần đầu kèm theo việc thay sách giáo
khoa lớp 2, lớp 8, lớp 3, lớp 7 và lớp 10).
g) Đối với lĩnh vực y tế: Chuyển toàn
bộ nhiệm vụ chi đầu tư và thường xuyên của các Trạm y tế xã từ ngân sách cấp huyện về ngân sách cấp tỉnh. Giao Sở Y tế chủ động
phân khai kinh phí, sớm đề xuất dự toán ngân sách năm 2023
để thực hiện mục tiêu tăng cường, nâng cao năng lực y tế tuyến cơ sở theo chỉ đạo của Tỉnh.
h) Đối với nguồn vốn ngân sách ủy
thác cho Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh, Hội Nông dân tỉnh thực hiện các
chương trình của Trung ương và của địa phương được bố trí
từ ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày
04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính
sách khác và các nguồn khác theo quy định của pháp luật trên cơ sở khả năng cân
đối nguồn thu, nhu cầu thực tế của người dân và được lồng ghép với các chương
trình vốn vay giải quyết việc làm, vốn vay phát triển lâm nghiệp bền vững, vốn
chương trình phát triển theo Nghị quyết số 16/2021/NQ-HĐND
của Hội đồng nhân dân tỉnh. Ngân hàng chính sách xã hội, Hội Nông dân tỉnh và
huyện có trách nhiệm tổ chức triển khai kịp thời đến người dân, đối tượng vay vốn
phát triển sản xuất, trên nguyên tắc đúng đối tượng, tiết kiệm, hiệu quả và bảo
toàn vốn. Đối với nguồn quỹ cho vay phát triển sản xuất của Hội Nông dân các địa
phương từ các năm trước phải thực hiện lập báo cáo quyết toán tại thời điểm hết
ngày 31/12 hằng năm, gửi báo cáo về Phòng Tài chính - Kế hoạch để tổng hợp,
theo dõi và báo cáo về Sở Tài chính theo quy định12.
i) Bố trí dự toán chi thường xuyên để
lập, thẩm định, công bố và điều chỉnh quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch có tính
chất kỹ thuật theo Nghị quyết số 61/2022/QH15 của Quốc hội khóa XV, nhiệm kỳ
2021 - 202613. Các Sở, ngành, địa phương rà soát
các quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch có tính chất kỹ thuật tại Phụ lục II Luật
Quy hoạch (39 loại Quy hoạch) đang thực hiện, đến thời điểm năm 2023 cần thiết
phải điều chỉnh, bổ sung; quy hoạch phát sinh mới, báo cáo đề xuất cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định và bố trí kinh phí. Thời gian phân bổ kinh phí xong
trước ngày 30/6/2023.
k) Đối với kinh phí đảm bảo hoạt động
thường xuyên của lực lượng Công an xã chính quy, Công an xã bán chuyên trách và
Đội dân phòng thôn, bản, khu phố: Các địa phương chủ động phân bổ dự toán chi
thường xuyên cho Công an xã theo định mức quy định tại Điều 39 Nghị quyết số
66/2021/NQ-HĐND (tuần tra, kiểm soát địa bàn; họp giao ban công tác; chi phí
văn phòng; dịch vụ vệ sinh môi trường; dịch vụ điện nước,
thông tin liên lạc; công tác phí của Công an xã bán chuyên trách, Đội dân
phòng; mua sắm trang bị thay thế, bổ sung tài sản văn phòng); Bố trí kinh phí
chi trả chế độ cho công an xã bán chuyên trách nghỉ việc theo quy định14; đồng thời quyết định mua sắm trang bị công cụ
PCCC cho Đội dân phòng theo danh mục quy định tại Phụ lục số 01 Thông tư số
150/2020/TT-BCA của Bộ Công an phù hợp với tình hình thực tế, khả năng cân đối nguồn lực tại địa phương, trong đó ưu tiên cho khu vực có đông dân
cư, nguy cơ phát sinh cao; hằng năm bố trí kinh phí mua sắm thay thế, bổ sung.
Ngân sách tỉnh hỗ trợ Công an tỉnh để
mua sắm, trang bị lần đầu tài sản công theo tiêu chuẩn định mức tại Quyết định
số 50/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ cho Công an xã sau khi đã hoàn thành
việc đầu tư xây dựng Trụ sở mới; mua sắm trang bị công cụ, dụng cụ hỗ trợ, trang
phục cho lực lượng Công an xã bán chuyên trách, Bảo vệ dân phố và Đội dân phòng
theo quy định hiện hành.
m) Kinh phí đảm bảo an toàn giao
thông cấp bổ sung có mục tiêu cho các địa phương (nguồn ngân sách Trung ương bổ
sung có mục tiêu cho địa phương) được sử dụng theo đúng mục đích, quy định tại
Thông tư số 01/2018/TT-BTC ngày 02/01/2018 Quy định về quản lý sử dụng kinh phí
an toàn giao thông; Thông tư số 28/2019/TT-BTC ngày
21/5/2019 về sửa đổi một số Điều của Thông tư số 01/2018/TT-BTC của Bộ Tài
chính; trong đó, lưu ý không hỗ trợ cho Công an địa phương (do Bộ Công an đã đảm
bảo kinh phí cho toàn bộ lực lượng15).
n) Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách
năm 2023 được Ủy ban nhân dân giao, các đơn vị dự toán cấp
I chủ động thực hiện việc phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách cho các
đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, đồng thời gửi cơ quan tài chính cùng cấp
và gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để thực hiện kiểm soát theo đúng quy định
tại Điều 49, Điều 50 Luật Ngân sách nhà nước, Điều 31 Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Ngân sách nhà nước và Điều 13 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ. Trường hợp đơn vị dự
toán cấp I không thống nhất với yêu cầu quản lý của cơ quan tài chính thì đơn vị
dự toán cấp I trực tiếp báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định
tại khoản 4 Điều 13 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ
Tài chính.
Trường hợp dự toán đầu năm có ghi các
nhiệm vụ nhưng chưa xác định được rõ đơn vị thực hiện và các nội dung dự kiến
phát sinh nhưng chưa có chủ trương của Ủy ban nhân dân cùng cấp cho phép thực
hiện thì căn cứ vào quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
Luật và tình hình thực tế để triển khai thực hiện, cụ thể là16:
- Đối với các nhiệm vụ chưa xác định
được rõ đơn vị tổ chức thực hiện và các nội dung dự kiến phát sinh nhưng chưa
có chủ trương cụ thể của Ủy ban nhân dân cho phép triển khai thực hiện, khi
phát sinh nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền quyết định, thì cơ quan tài chính kịp
thời báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp để ban hành quyết định giao bổ sung dự
toán cho các đơn vị để triển khai thực hiện theo đúng quy định hiện hành.
- Đối với các khoản chi đã xác định
được nhiệm vụ nhưng chưa đủ cơ sở để phân bổ, được bố trí đầy đủ ngay từ đầu
năm (cụ thể là: khoản mua sắm, trang bị, sửa chữa cơ sở vật chất sự nghiệp giáo
dục và đào tạo 440 tỷ đồng, tăng cường năng lực y tế cơ sở 350 tỷ đồng): Các Sở,
ban, ngành có liên quan chủ động báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xin chủ trương cụ
thể. Sau khi có chủ trương được Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép, các Sở, ban,
ngành, địa phương được giao nhiệm vụ có trách nhiệm chủ trì, chủ động phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan khẩn trương triển khai trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt dự toán chi phí làm cơ sở đề xuất phương án phân bổ kinh phí
(thời gian hoàn thành xong trước ngày 31/3/2023) gửi Sở Tài chính tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định phân bổ kinh phí để triển khai thực hiện
theo mục 7 Điều 3 Nghị quyết số 136/NQ-HĐND ngày 09/12/2022. Kinh phí hỗ trợ học
phí học kỳ 2 năm học 2022 - 2023, số tiền 277 tỷ đồng theo Nghị quyết số
01/2022/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh, giao Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban
nhân dân các địa phương triển khai đến đối tượng được thụ hưởng ngay tháng đầu
tiên của học kỳ.
p) Các địa phương căn cứ dự toán được
Tỉnh giao, chủ động cân đối, bố trí các nguồn lực hiện có
để thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia, gồm: Chương trình giảm nghèo bền
vững, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi, Chương trình xây dựng nông thôn mới; trong đó, chú
trọng hỗ trợ phát triển sản xuất, phổ biến tuyên truyền trợ giúp pháp lý, bảo
trì, bảo dưỡng các công trình hạ tầng được đầu tư từ các năm trước... thuộc nhiệm
vụ chi của ngân sách cấp huyện.
q) Về thời gian phân bổ vốn, xử lý
các nhiệm vụ phát sinh trong năm
- Đối với nguồn vốn đã giao cho các Sở,
ban, ngành nhưng chưa phân bổ chi tiết: Các Sở, ban, ngành chủ động khẩn trương
lập dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính để rà soát, kiểm tra, tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh phân bổ trước 31/3/2023.
- Đối với kinh phí đặt hàng, giao nhiệm
vụ, trên cơ sở Nghị quyết số 61/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh,
thi các Sở, ngành chủ động xây dựng phương án, lấy ý kiến tham gia của Sở Tài
chính để báo cáo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh về danh mục và phương thức thực hiện
đối với dịch vụ sự nghiệp công năm 2023 trước ngày 01/3/2023. Trên cơ sở danh mục,
phương thức thực hiện đối với dịch vụ sự nghiệp công gửi Sở Tài chính tổng hợp báo cáo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí trước ngày
31/3/2023.
- Việc quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công được thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 65/2021/TT-BTC ngày 29/7/2021 của Bộ Tài chính về
việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công và Quyết định số 05/2022/QĐ-UBND ngày
28/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về việc lập, thẩm định, phê duyệt,
phân bổ và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công, kinh phí thực
hiện nhiệm vụ chuyên môn theo từng lĩnh vực, chuyên ngành của cơ quan Đảng, Sở,
Ban, ngành, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý.
- Trong quá trình triển khai thực hiện,
các cơ quan đơn vị, địa phương chủ động đề xuất bổ sung dự toán, các nhiệm vụ
phát sinh kinh phí (nếu có) xong trước thời điểm ngày 15/12/2023, không để dồn
việc vào thời điểm cuối năm. Sau thời điểm trên, Ủy ban
nhân dân tỉnh sẽ không xem xét quyết định bố trí dự toán,
cấp kinh phí (kể cả điều chỉnh dự toán đã phê duyệt trước đó) trừ các tình huống
đặc biệt được Tỉnh đồng ý, cho phép.
3. Các địa phương thực hiện bố trí dự
phòng ngân sách 2% theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, đảm bảo không thấp
hơn mức dự phòng đã được Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh giao để
chủ động sử dụng cho các nội dung chi phòng chống dịch và quy định tại khoản 2
Điều 10 Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 4. Quản lý
tài chính, tài sản tại các đơn vị sự nghiệp công lập
Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh trong việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác quản lý tài chính, tài
sản tại các đơn vị sự nghiệp công trực thuộc quyền quản lý; chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để phát sinh tiêu cực, thất thoát, lãng
phí mà không kịp thời có biện pháp ngăn chặn, xử lý, khắc phục. Thủ trưởng các
đơn vị, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm quản lý, sử dụng
tài sản công theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; ban hành
quy chế sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp trong phương án tự chủ tài
chính năm 2023 và cả giai đoạn 2023 - 2025 theo quy định tại Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ và Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày
16/9/2022 của Bộ Tài chính.
Một số trang thiết bị y tế, phương tiện
chuyên dùng của ngành y tế được tài trợ cho công tác phòng chống dịch Covid-19,
yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương đang sử dụng khẩn trương làm
thủ tục, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu tài sản theo
quy định pháp luật về tài sản công hiện hành.
Điều 5. Cơ chế tạo
nguồn để thực hiện chế độ tiền lương, trợ cấp trong năm 2023 theo các Nghị quyết
của Quốc hội, Nghị định của Chính phủ và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
1. Ủy ban nhân dân các cấp khi phân bổ
và giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc không bao gồm 10% tiết kiệm chi thường
xuyên để thực hiện cải cách tiền lương trong năm 2023; các
địa phương giao 10% tiết kiệm chi thường xuyên không thấp hơn số Tỉnh giao. Từ
ngày 01 tháng 7 năm 2023 thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở tăng lên 1,8 triệu
đồng/tháng, các sở, ngành, đơn vị, địa phương chủ động chuẩn bị nguồn lực tăng
lương theo quy định, trường hợp thiếu nguồn kinh phí, kịp thời báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh để chỉ đạo giải quyết.
2. Nguồn thực hiện cải cách tiền
lương năm 2023 của ngân sách cấp huyện, xã bao gồm: (1) Một phần nguồn thu được để lại theo chế độ của
các cơ quan, đơn vị; (2) Tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ các khoản
tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất như
lương và các khoản chi cho con người theo chế độ)17;
(3) Nguồn cải cách tiền lương đến năm 2022 còn dư (nếu có) chuyển sang; (4) 70% nguồn tăng thu thực hiện của ngân
sách địa phương so với dự toán năm 2022 được Hội đồng nhân dân cấp trên giao và
70% nguồn tăng thu dự toán năm 2023 của ngân sách địa phương so với dự toán năm
2023 cấp trên giao để tạo nguồn cải cách tiền lương năm 2023 và tích lũy cho
giai đoạn 2022-202518; (5) Từ nguồn thu
được để lại cơ quan, đơn vị theo quy định; tỷ lệ (%) trích bổ sung dự nguồn cải
cách tiền lương đối với từng khoản thu được để lại cơ
quan, đơn vị thực hiện theo quy định hiện hành19
(trừ số thu học phí tại các cơ sở giáo dục công lập thuộc tỉnh theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính tại Văn bản số 13673/BTC-HCSN ngày 26/12/2022).
Hết năm ngân sách yêu cầu các Sở,
ngành, đơn vị, địa phương quyết toán nguồn cải cách tiền lương theo quy định, kịp
thời báo cáo về Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính.
Khi xác định số tăng thu ngân sách địa
phương năm 2022 so với dự toán được giao để tính chi tạo nguồn cải cách tiền
lương năm 2023, được loại trừ một số khoản thu sau theo khoản 4 Điều 4 Thông tư
số 78/2022/TT-BTC ngày 26/12/2022 (không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết; tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường,
giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu
tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí tham quan các khu di tích, di sản
thế giới; phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích
công cộng trong khu vực cửa khẩu; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác
khoáng sản; phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; thu từ quỹ đất công ích,
thu hoa lợi, công sản tại xã và thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc
sở hữu nhà nước; các khoản ghi thu, ghi chi; thu huy động đóng góp, tài trợ).
Điều 6. Tổ chức
điều hành thu ngân sách nhà nước
1. Được thực hiện theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước, đồng thời cần lưu ý triển khai một số nội dung sau:
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả các quy định pháp luật về thuế có hiệu lực thi hành; đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin gắn kết với cải cách hành chính, khai, nộp, hoàn thuế điện tử và
các nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường
kinh doanh.
- Tập trung chỉ đạo quyết liệt công
tác quản lý thu ngân sách nhà nước, chống thất thu thuế, chống chuyển giá, trốn
thuế; giảm tỷ lệ nợ thuế; tiếp tục thực hiện Kế hoạch triển khai hóa đơn điện tử
theo đúng kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính; cải cách, hiện đại
hóa hệ thống cơ quan Thuế, Hải quan, Kho bạc nhà nước; thực hiện nghiêm quy định
về đấu giá khi thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản công, giao đất,
cho thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp
luật về đất đai. Tiếp tục chỉ đạo quyết liệt công tác cổ phần hóa, thoái vốn
nhà nước tại doanh nghiệp; đôn đốc các doanh nghiệp nhà nước nộp đầy đủ vào
ngân sách nhà nước phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ
theo quy định; chỉ đạo người đại diện phần vốn Nhà nước đôn đốc doanh nghiệp nộp
kịp thời vào ngân sách nhà nước số thu cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn
Nhà nước tại các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên.
2. Chấp hành nghiêm Luật Ngân sách
nhà nước. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương, thúc đẩy cải cách
thủ tục hành chính trong công tác quản lý tài chính - ngân sách, đảm bảo công
khai, minh bạch, phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, “lợi ích nhóm”.
Tăng cường giải pháp chống thất thu thuế, chống chuyển giá, trốn thuế; phấn đấu
giảm tỷ lệ nợ thuế xuống dưới 4% (Chính phủ quy định dưới 5%); cải cách, hiện đại
hóa hệ thống thuế, hải quan, kho bạc nhà nước.
3. Tiếp tục duy trì phát huy hiệu quả
hoạt động Ban chỉ đạo điều hành ngân sách các cấp; chủ động xây dựng kịch bản
thu, theo dõi chặt chẽ tiến độ thu ngân sách, đánh giá, phân tích cụ thể từng địa
bàn, từng khu vực thu, từng sắc thuế, tổng hợp báo cáo kịp thời kết quả thu và
dự báo số thu hàng tháng, hàng quý. Thực hiện chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài
chính tại văn bản số 14257/BTC-VP ngày 15/12/2021 về công tác chống thất thu
thuế, kê khai không đúng giá trong hoạt động kinh doanh, chuyển nhượng bất động
sản; các hoạt động kinh doanh cho thuê nhà, đất... Tiếp tục thực hiện hiệu quả
các chuyên đề thu theo 07 kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, gồm: 1- Kế hoạch số 108/KH-UBND ngày 11/6/2020 về
nâng cao hiệu quả công tác phối hợp, phục vụ quản lý thuế đối
với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh; 2- Kế hoạch số
137/KH-UBND ngày 28/7/2020 về tăng cường công tác quản lý thuế trong hoạt động
xây dựng; 3- Kế hoạch số 163/KH-UBND ngày 03/9/2020
về tăng cường công tác quản lý nhà nước trong hoạt động kinh doanh xăng dầu; 4-
Kế hoạch số 51/KH-UBND ngày 12/3/2020 về đổi mới, tăng cường công tác quản lý
nhà nước, quản lý thu thuế đối với hoạt động vận tải; 5-
Kế hoạch số 217/KH-UBND tỉnh ngày 18/9/2019 về nâng cao hiệu quả công tác phối
hợp, phục vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh nhà hàng, khách sạn,
nhà nghỉ, nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê, căn hộ du lịch, cho thuê mặt bằng
kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; 6- Kế hoạch số 72/KH-UBND ngày
8/3/2022 về tăng cường công tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh bất động
sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; 7- Kế hoạch quản lý thuế đối với các
hoạt động kinh doanh trực tuyến, điện tử, mạng internet địa bàn tỉnh Quảng
Ninh, để xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai nhiệm vụ của đơn vị mình.
4. Cơ quan Thuế, Hải quan tăng cường
theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân theo
quy định của pháp luật về thuế, việc khai báo tên hàng, mã hàng, thuế suất, trị
giá, số lượng,... Tăng cường quản lý thu, mở rộng cơ sở thuế, cải cách, hiện đại hóa ngành thuế. Đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận
thương mại, hàng giả, trốn thuế, chuyển giá; tiếp tục cải cách thủ tục hành
chính về thuế, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế; 100%
doanh nghiệp, hộ kinh doanh khấu trừ được sử dụng hóa đơn điện tử; thường xuyên
theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân theo
quy định của pháp luật về thuế, việc khai báo tên hàng, mã hàng, thuế suất, trị
giá, số lượng,... để phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai không đúng,
không đủ, gian lận thuế. Tăng cường công tác quản lý thu, chống thất thu, trong
đó tập trung vào các lĩnh vực thu từ đất đai, khoáng sản; thu từ các dự án hết
thời gian ưu đãi, thu từ hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa
trên nền tảng số.
Quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng
theo đúng quy định của pháp luật, điều hành hoàn thuế giá trị gia tăng trong phạm
vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao năm 2023; đồng thời tạo điều kiện cho
người nộp thuế; thực hiện kiểm tra trước và sau hoàn thuế theo quy định của
pháp luật và phân tích rủi ro người nộp thuế để kịp thời phát hiện, xử lý
nghiêm đối với các hành vi gian lận, lợi dụng chính sách hoàn thuế, chiếm đoạt
tiền từ ngân sách nhà nước.
Thực hiện rà soát các dự án hết thời
gian ưu đãi miễn, giảm thuế; các giấy phép cấp quyền khai thác khoáng sản để
triển khai thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản. Rà soát, xác định cụ thể các đối tượng đang được nhà nước giao đất,
cho thuê đất trên địa bàn, nhất là các dự án hết thời gian được hưởng ưu đãi
theo quy định của Luật đất đai năm 2013, cơ quan tài nguyên và môi trường hoàn
chỉnh hồ sơ về đất đai, chuyển cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính
và đôn đốc, thu nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thu từ đất đai vào ngân sách nhà
nước.
5. Trong quá trình điều hành ngân
sách, trường hợp phát sinh việc nhà đầu tư tự nguyện ứng
trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt nhưng dự toán đã được cấp có thẩm quyền quyết định chưa bố trí nhiệm
vụ chi bồi thường, giải phóng mặt bằng tương ứng, thì Ủy
ban nhân dân các cấp căn cứ quy định tại điểm c khoản 3 Điều
52 Luật ngân sách nhà nước trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định
điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương và báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp tại
kỳ họp gần nhất để làm cơ sở hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước20.
6. Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân các địa phương kịp thời triển khai đầy đủ Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật; Thực hiện nghiêm Chỉ thị số
32/CT-TTg ngày 10/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh triển khai thi
hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi
hành Luật. Tổ chức việc rà soát, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các phương án sắp
xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện sắp xếp
lại, xử lý xe ô tô, máy móc, thiết bị bảo đảm theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng
tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện bán, chuyển
nhượng, cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất, sử dụng tài sản công vào
mục đích liên danh, liên kết theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản công và pháp luật về đất đai.
7. Các địa phương không hạch toán các
khoản thu phí, lệ phí (kể cả học phí) đã chuyển sang giá dịch vụ theo quy định
của Luật Phí và lệ phí vào ngân sách nhà nước. Khẩn trương thực hiện việc khoán
chi phí hoạt động hoặc xác định khoản trích lại của các hoạt
động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu. Chỉ thực hiện nộp
ngân sách đối với khoản phí, lệ phí còn lại theo quy định của pháp luật về phí,
lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan theo hướng dẫn tại Văn bản số
6084/BTC-NSNN ngày 25/5/2018 của Bộ Tài chính
8. Nhiệm vụ cụ thể:
a) Căn cứ kịch bản tăng trưởng (GRDP)
năm 2023, ngành Thuế tỉnh xây dựng kế hoạch thu ngân sách chi tiết theo từng
đơn vị theo từng tháng, quý, đề xuất các giải pháp hoàn thành dự toán cả về tiền
sử dụng đất, thuế phí. Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt kế hoạch thanh tra, kiểm
tra tài chính, phấn đấu thu nội địa đạt và vượt dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh
giao đầu năm.
b) Cục Hải quan xây dựng kịch bản thu
ngân sách 2023 theo từng đơn vị thu, tháng, quý; đề xuất các giải pháp thu hút
các doanh nghiệp mở tờ khai Hải quan tại tỉnh Quảng Ninh; phấn đấu thu từ xuất
nhập khẩu vượt dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao đầu năm.
c) Sở Tài chính: Thực hiện tốt nhiệm
vụ là cơ quan Thường trực Hội đồng thẩm định giá đất, bảng giá đất tỉnh, tăng
cường công tác kiểm soát hồ sơ xây dựng giá đất đảm bảo việc xác định giá chặt
chẽ theo nguyên tắc quy định tại Điều 112 Luật Đất đai năm 2013, sát thực tế thị
trường bất động sản khu vực tại thời điểm định giá, không để thất thu ngân sách
nhà nước. Chủ trì đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giá
và tài sản công theo chỉ đạo của Bộ Tài chính. Thường xuyên kiểm tra việc tổ chức
thực hiện các chế độ, chính sách ở các đơn vị, ngân sách cấp dưới; quản lý chặt
chẽ các khoản chi ngân sách nhà nước theo đúng dự toán được giao, giải ngân vốn
trong phạm vi kế hoạch, vay nợ trong hạn mức được giao.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường: (i)
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về danh mục và hồ sơ các dự án thu tiền sử dụng đất
nhằm đảm bảo chỉ tiêu thu 7.500 tỷ đồng đã được Hội đồng nhân dân tỉnh giao
thu, xong trước ngày 31/01/2023; (ii) Kịp thời tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt cấp quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban
nhân dân tỉnh, tránh trường hợp giấy phép đã hết hạn, đơn vị khai thác không
còn hoạt động mới thực hiện việc thẩm định, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản; (iii) Chủ trì xây dựng và hướng dẫn các địa phương xây dựng phương
án giá đất theo đúng quy định của Luật đất đai và hướng dẫn của Bộ Tài nguyên
và Môi trường. Trong tháng 01/2023 báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch
định giá đất cụ thể năm 2023 theo quy định tại Điều 28 Thông tư số
26/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, (iv) Chủ trì
phối hợp với Sở Tài chính và các địa phương xây dựng giá khởi điểm để đấu giá
quyền sử dụng đất; quyền khai thác khoáng sản và triển khai thực hiện hiệu quả
công tác đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh, (v) Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính, Cục thuế tỉnh, Ủy ban nhân dân các địa phương hằng quý
(tháng đầu mỗi quý) rà soát, đánh giá kết quả thu tiền sử dụng đất để có giải
pháp điều chỉnh kịp thời nhằm đạt dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao.
đ) Quỹ bảo vệ
môi trường và phát triển đất tỉnh Quảng Ninh: Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
77/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh; có trách nhiệm
thu hồi nộp trả ngân sách số tiền ngân sách đã cấp vốn hoạt động cho Quỹ là
897,233 tỷ đồng xong trước ngày 30/6/2023.
e) Ủy ban nhân dân các địa phương: (i)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các địa phương chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh nếu không hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách, đặc biệt là các khoản
thu đã được điều tiết cho các địa phương để chi thường xuyên, triệt để thực hiện
nguyên tắc “có thu thì mới có chi” ngân sách
tỉnh không cấp bù hụt thu để chi thường xuyên cho cấp huyện, (ii) Tiếp tục
chấn chỉnh, nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế; phối hợp với
Cục Thuế triển khai có hiệu quả hình thức ủy nhiệm thu cho các xã, phường, thị
trấn; chú trọng, tập trung về công tác thu thuế GTGT vãng
lai tỉnh ngoài, thu hộ kinh doanh; cá nhân kinh doanh kiểm soát hết các đối tượng
nộp thuế; tổ chức triển khai thu các khoản phí tạm thời sử dụng lòng đường hè
phố đã được Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành; (iii) Đề xuất danh mục
các dự án, quỹ đất dự kiến đấu giá năm 2023 gửi các Sở,
ngành thẩm định báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với các dự án, quỹ đất
đảm bảo hiệu quả đầu tư, phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trước ngày
31/01/2023; (iv) Thực hiện việc lập và phê duyệt quy hoạch chi tiết các
khu dân cư (hoặc nhóm nhà ở) nằm xen kẹp trong các khu dân cư hiện có đã ổn định
trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Văn bản số
544/UBND-QH1 ngày 24/01/2017; lập quy hoạch cụ thể diện tích đất dành cho tái định
cư, nhóm nhà ở xã hội từ nay đến năm 2030 phù hợp với các quy hoạch phát triển
khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn Tỉnh và xác định đây
là một giải pháp quan trọng thu hút nguồn nhân lực với Tỉnh theo chỉ đạo tại
Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 28/11/2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phương
hướng, nhiệm vụ năm 2023.
Điều 7. Tổ chức
điều hành dự toán chi ngân sách nhà nước
Các địa phương và đơn vị sử dụng ngân
sách chủ động thực hiện chi ngân sách trong phạm vi dự toán ngân sách được
giao; kết hợp đồng bộ giải pháp quản lý, điều hành ngân sách nhà nước, đầu tư
công với quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính, tài sản công
ở tất cả các cấp ngân sách. Cơ quan Tài chính, Kho bạc nhà nước tổ chức điều
hành ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt, thực hiện kiểm soát chặt chẽ
các khoản chi bảo đảm theo đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định,
trong đó cần lưu ý một số nội dung cụ thể sau:
1. Đối với nguồn vốn vay ODA và vay ưu đãi:
a) Đối với vốn cấp phát từ ngân sách
Trung ương: Trường hợp trong năm có nhu cầu giải ngân vượt dự toán giao, Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu
tư (đối với chi đầu tư phát triển) và Bộ Tài chính (đối với chi thường xuyên) để
tổng hợp trình Chính phủ báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định
trong phạm vi tổng mức vay và bội chi ngân sách nhà nước được Quốc hội quyết định;
b) Đối với vốn Chính phủ vay về cho Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh vay lại, thực hiện giải ngân trong phạm vi dự toán tổng mức
vay và bội chi ngân sách của địa phương đã được Quốc hội quyết định. Trong quá
trình tổ chức thực hiện dự toán ngân sách, trường hợp địa phương phát sinh nhu
cầu vay vượt dự toán, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
tham mưu báo cáo địa phương báo cáo Bộ Tài chính để tổng hợp trình Chính phủ
trình Quốc hội xem xét quyết định trong phạm vi tổng mức vay của ngân sách nhà
nước, tổng mức bội chi ngân sách các địa phương và bội chi ngân sách nhà nước.
2. Đối với nguồn vốn viện trợ không
hoàn lại:
a) Căn cứ dự toán Thủ tướng Chính phủ
giao, Ủy ban nhân dân tỉnh giao chi tiết theo danh mục và mức vốn cụ thể cho từng
chương trình, dự án trong tổng mức được giao theo các quyết định tiếp nhận và
văn kiện viện trợ đã ký kết.
b) Trong quá trình tổ chức thực hiện phát
sinh nhu cầu chi (đầu tư phát triển, thường xuyên) vượt dự toán Thủ tướng Chính
phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã giao hoặc phát sinh khoản viện trợ
mới: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ trưởng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các chi từ nguồn vốn viện
trợ không hoàn lại cho chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi đầu tư phát triển),
báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với các khoản chi từ nguồn vốn viện trợ
không hoàn lại hỗ trợ trực tiếp ngân sách nhà nước, hỗ trợ vốn cho chương
trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi thường xuyên, hỗ trợ phi dự án) báo cáo Chính
phủ để trình cấp có thẩm quyền bổ sung dự toán năm 2023 từ nguồn vốn viện trợ
này.
3. Cơ quan, đơn vị có liên quan được
phân công, chủ động phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Tài
chính - Kế hoạch các địa phương bố trí vốn ngay từ đầu năm cho các dự án, công
trình quan trọng theo chế độ quy định, nhất là các dự án xây dựng tu bổ các
công trình đê điều, thủy lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, chống biến đổi
khí hậu, khắc phục hậu quả lũ lụt, dự án di dân ra khỏi vùng sạt lở nguy hiểm
đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
4. Căn cứ dự toán đã được cấp có thẩm
quyền giao và tiến độ thu thực tế, trường hợp dự kiến giảm nguồn thu cân đối so
với dự toán đã được giao, khi ngân sách các cấp không thể bù đắp từ các khoản
tăng thu khác thì Ủy ban nhân dân các cấp cần phải chủ động rà soát, sử dụng
các nguồn lực hợp pháp của mình để sắp xếp, cắt giảm các nhiệm vụ chi, giãn tiến
độ thực hiện các công trình, dự án tương ứng để đảm bảo cân đối theo dự toán đã được cấp có thẩm quyền giao. Trường hợp phát sinh nhiệm
vụ chi thường xuyên ngoài dự toán, thì phải tự sắp xếp lại
các khoản chi đã xác định hết nhiệm vụ chi (nếu có) hoặc bố trí từ chi khác ngân
sách để giải quyết theo quy định.
Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh
giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình; đối với những dự án, công trình thực
hiện không đúng tiến độ phải kịp thời quyết định hoặc báo cáo cơ quan có thẩm
quyền quyết định để điều chuyển nguồn vốn cho những dự án có tiến độ triển khai
nhanh, có khả năng hoàn thành trong năm 2023 nhưng chưa được
bố trí đủ vốn từ đầu năm.
Về giải ngân kế hoạch vốn chi đầu tư
phát triển, kế hoạch phân bổ chi thường xuyên (sự nghiệp và kinh phí không tự
chủ) năm 2023: Đến ngày 30/9/2023 giải ngân đạt tối thiểu
80% và phấn đấu đến ngày 31/12/2023 giải ngân 100% kế hoạch vốn bố trí dự toán
đầu năm. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính căn cứ tiến độ giải ngân nêu trên,
để kịp thời tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh kế hoạch/dự toán
theo trình tự, thủ tục quy định.
Đối với các dự án khởi công mới: Yêu
cầu hoàn thành phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong quý I/2023; triển khai các thủ tục lựa chọn nhà thầu, ký hợp hợp đồng thi
công chậm nhất trong quý II/2023. Về lựa chọn nhà thầu:
Kiên quyết không chấp nhận các nhà thầu yếu kém, không đảm bảo năng lực, nhất
là các nhà thầu chậm tiến độ các dự án đã và đang triển khai trên địa bàn tỉnh
tham gia đấu thầu theo đúng quy định của pháp luật.
5. Các Sở, ngành, địa phương thường
xuyên kiểm tra việc tổ chức triển khai thực hiện các chế độ, chính sách ở các
đơn vị trực thuộc, ngân sách cấp dưới; quản lý chặt chẽ các khoản chi ngân sách
nhà nước theo đúng chế độ, chính sách và dự toán được giao, giải ngân vốn trong phạm vi kế hoạch, vay nợ trong hạn mức được giao; kịp thời đề
xuất tạm dừng việc ứng trước dự toán, các trường hợp phải ứng thực hiện theo
đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và chỉ đạo của Tỉnh (nếu có).
6. Thực hiện tiết kiệm triệt để các
khoản chi thường xuyên, đặc biệt là các khoản chi tổ chức hội nghị, hội thảo,
khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; quản lý
các khoản chi đầu tư, xây dựng cơ bản mua sắm, sửa chữa chặt
chẽ, đúng quy định; không bố trí dự toán chi cho các chính sách khi chưa có chủ
trương ban hành; chỉ ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách nhà nước khi thật
sự cần thiết và có nguồn ngân sách bảo đảm. Ngân sách các cấp chủ động bố trí
kinh phí cho công tác phòng chống dịch bệnh, thiên tai; trong quá trình điều
hành, xem xét thực hiện phấn đấu tiết kiệm chi thường xuyên để chủ động xử lý
các phát sinh đột xuất chưa có trong dự toán đầu năm.
Trên cơ sở danh mục dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng ngân sách nhà nước tại Nghị quyết số 61/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của
Hội đồng nhân dân tỉnh, các Sở chuyên ngành thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ
sung hoàn thiện các quy định về tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật trong
các lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng giá dịch vụ
công đảm bảo đúng quy định, phù hợp với thực tiễn và khả năng cân đối ngân
sách, nhất là lĩnh vực dịch vụ công Nhà nước đặt hàng
(nông nghiệp, văn hóa, thể thao, giáo dục - đào tạo, lao động - thương binh và
xã hội...).
Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục
hành chính, mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin, bảo đảm xây dựng nền hành
chính quốc gia hiện đại, kết nối thông suốt, đi đôi với
tăng cường giám sát trong quản lý chi ngân sách nhà nước. Chủ động sắp xếp chi
thường xuyên, ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng và các nhiệm vụ mới tăng thêm
trong năm 2023, bảo đảm nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội và tiền
lương, không để xảy ra tình trạng nợ lương, phụ cấp của
cán bộ, công chức, viên chức, các khoản chi cho con người và chính sách đảm bảo
xã hội theo chế độ.
Trường hợp phát hiện các cấp, đơn vị
sử dụng ngân sách tổ chức thực hiện thanh toán, chi trả không đúng chính sách,
chế độ, nhất là liên quan đến mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo,... cần
có biện pháp xử lý kịp thời để đảm bảo chính sách, chế độ được thực hiện đúng
và có hiệu quả.
Kết thúc thời gian chỉnh lý ngân sách
năm 2022 (31/01/2023), Ủy ban nhân dân các địa phương có trách nhiệm tổng hợp
báo cáo kết quả thực hiện các chính sách an sinh xã hội do trung ương, tỉnh ban
hành; trong đó, chi tiết kết quả đối với từng chính sách, chế độ an sinh xã hội,
gửi Sở Tài chính trước ngày 01/4/2023. Căn cứ kết quả thực hiện của các địa
phương báo cáo, Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử
lý kinh phí thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Trung ương, Tỉnh ban
hành để báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.
7. Ngân sách nhà nước không hỗ trợ
kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; trên cơ sở
khả năng cân đối ngân sách, chỉ hỗ trợ vốn điều lệ khi có nguồn thu, nhiệm vụ
chi của Quỹ không trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước theo
đúng quy định tại Điều 12 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 8. Thời gian
điều chỉnh dự toán đơn vị sử dụng ngân sách; xử lý tăng, giảm thu, chi ngân
sách; hình thức cấp phát kinh phí quốc phòng địa phương; chuyển nguồn ngân sách
năm 2022 sang năm 2023
1. Thời gian điều chỉnh dự toán đã
giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải hoàn thành trước ngày 15/11/2023;
các đơn vị chủ động lập báo cáo gửi cơ quan Tài chính cùng cấp để kiểm tra và
điều chỉnh trên hệ thống TABMIS theo quy định. Việc điều chỉnh dự toán chi đầu
tư phát triển được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14
và các Nghị định của Chính phủ Quy định chi tiết về hướng dẫn thực hiện Luật Đầu
tư công.
2. Việc xử lý tăng, giảm thu, chi: Số
tăng (hoặc giảm) thu, chi so với dự toán trong quá trình chấp
hành ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 59 Luật Ngân sách
nhà nước. Việc xử lý kết dư ngân sách được thực hiện theo quy định tại Điều 72
Luật Ngân sách nhà nước. Đối với nguồn tăng thu thực hiện của ngân sách cấp huyện
năm 2022 (sau khi đã dành 70% để tạo nguồn cải cách tiền lương) được ưu tiên bố
trí hoàn trả các khoản tạm ứng, ứng trước từ ngân sách cấp tỉnh; phần còn lại bổ
sung vốn đầu tư phát triển, trong đó phải ưu tiên thanh toán nợ đọng xây dựng
cơ bản, chi phí bồi thường GPMB dự án đầu tư công, hoàn thành dứt điểm các công
trình dở dang, nếu còn dư mới được bố trí cho công trình khởi công mới trên cơ
sở chấp thuận bằng văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tiếp tục áp dụng việc thanh toán,
chi trả các khoản chi thường xuyên thuộc nhiệm vụ quốc phòng địa phương trong
toàn tỉnh theo hình thức rút dự toán tại Kho bạc nhà nước theo quy định tại
Thông tư số 165/2016/TT-BTC ngày 24/12/2016 và Thông tư số 369/2017/TT-BTC ngày
11/4/2017 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện cấp kinh phí chi thường xuyên
từ ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ chi quốc phòng của Bộ Quốc phòng
(trừ các nhiệm vụ đặc thù phải áp dụng hình thức lệnh chi tiền theo quy định tại
Điều 6 Thông tư số 369/2017/TT-BTC)21.
4. Thực hiện chuyển nguồn năm 2022
sang năm 2023: Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các địa phương chủ động rà
soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi chuyển nguồn sang năm sau, chỉ chuyển nguồn theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 64 Luật Ngân sách nhà
nước, Điều 43 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước, Điều 26 Thông tư số
342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016, Luật Đầu
tư công năm 2019 và các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về điều hành
dự toán ngân sách nhà nước năm 2022.
Đối với nguồn vốn đầu tư công: Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày
15/02/2023 báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
(đối với nguồn vốn ngân sách Trung ương) và trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quyết định đối với vốn ngân sách địa phương (gồm: ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện
và cấp xã) cho phép kéo dài thời gian thực hiện nhưng không quá ngày 31/12/2023
theo quy định tại Điều 68 Luật Đầu tư công năm 2019.
Điều 9. Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng
Ngoài việc thực hiện tiết kiệm triệt
để các khoản chi thường xuyên theo quy định tại Quyết định này, các Sở, ban,
ngành, các địa phương tổ chức chỉ đạo thực hiện đầy đủ các quy định của Luật
Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí. Xử lý kịp
thời, đầy đủ những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm
toán; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách
nhiệm đối với thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách trong quản lý điều
hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ,
chính sách.
Điều 10. Thực hiện
công khai tài chính, ngân sách nhà nước
Các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị
sử dụng ngân sách, doanh nghiệp nhà nước thuộc địa phương có trách nhiệm chỉ đạo
các cơ quan, đơn vị trực thuộc và thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về
công khai tài chính, ngân sách nhà nước, cụ thể:
1. Các cấp ngân sách thực hiện công
khai ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày
30/12/2016 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước
đối với các cấp ngân sách.
2. Các đơn vị dự toán ngân sách, các
tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện công khai theo quy định tại
Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/06/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức
được ngân sách nhà nước hỗ trợ, Thông tư số 90/2018/TT-BTC ngày 28/09/2018 của
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày
15/06/2017 của Bộ Tài chính.
3. Các cơ quan, đơn vị được giao quản
lý các quỹ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn gốc từ các
khoản đóng góp của nhân dân thực hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số
19/2005/TT-BTC ngày 11/3/2005 của Bộ Tài chính về việc công khai tài chính đối
với các quỹ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn gốc từ các
khoản đóng góp của nhân dân.
4. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được
giao quản lý, sử dụng tài sản công thực hiện công khai theo quy định tại Mục 2
Chương XIV Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Điều 9, Điều 10,
Điều 11 Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn
một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ. Sở Tài chính
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh công khai tài sản công thuộc trách nhiệm quản
lý của tỉnh theo quy định tại điểm b, khoản 4, Điều 8, Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công 2017.
5. Đối với các khoản hỗ trợ trực tiếp
của nhà nước đối với cá nhân, dân cư việc công khai được thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19/6/2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quy
chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân dân cư.
6. Ủy ban nhân dân các địa phương thực
hiện công khai ngân sách trên Trang/Cổng thông tin điện tử để công khai số liệu,
báo cáo thuyết minh ngân sách theo quy định, trong đó tạo lập các chuyên mục
con theo các nội dung công khai sau: (i)- Dự toán ngân sách địa phương trình Hội
đồng nhân dân; (ii)- Dự toán ngân sách địa phương đã được Hội đồng nhân dân quyết
định; (iii)- Tình hình thực hiện dự toán ngân sách địa phương trong năm (quý, 6
tháng, 9 tháng, năm); (iv)- Quyết toán ngân sách địa phương đã được Hội đồng
nhân dân phê chuẩn; (v)- Tổng hợp tình hình công khai.
7. Các đơn vị dự toán lập chuyên mục
công khai ngân sách trên Trang/Cổng thông tin điện tử để công khai số liệu, báo
cáo thuyết minh ngân sách theo quy định, trong đó tạo lập các chuyên mục con
theo các nội dung công khai sau: (i)- Dự toán ngân sách đã được cấp có
thẩm quyền giao; (ii)- Tình hình thực hiện dự toán ngân sách trong năm
(quý, 6 tháng, 9 tháng, năm); (iii)- Quyết toán ngân sách đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; (iv)-
Tổng hợp tình hình công khai.
8. Đẩy mạnh việc đăng tải công khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng những trường hợp
trốn thuế, gian lận thuế, chây ỳ không nộp thuế đúng thời hạn theo quy định của
Luật Quản lý thuế.
Điều 11. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký
ban hành. Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu áp dụng tại Quyết định này được
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bởi văn bản mới thì áp dụng theo văn bản mới. Các
nội dung không đề cập tại Quyết định này, được thực hiện theo quy định tại Nghị
quyết số 136/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 12. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính; Cục trưởng Cục Thuế; Cục
trưởng Cục Hải quan; Giám đốc Kho bạc nhà nước Quảng Ninh; Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 12;
- Bộ Tài chính (báo cáo);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh
(b/cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban KTNS HĐND tỉnh;
- V0-V3, CVNCTH;
- Lưu: VT,TM5.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
Q. CHỦ TỊCH
Cao Tường Huy
|
1
Cơ quan tài chính địa phương tổ chức thu khoản tiền bảo vệ, phát
triển đất trồng lúa và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy
định. Trường hợp quá thời hạn nộp theo công văn của cơ quan tài chính địa
phương, người được nhà nước giao đất, cho thuê đất sẽ phải nộp thêm tiền chậm nộp
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2
Quyết định 3200/2013/QĐ-UBND ngày 25/11/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh “Quy định mức thu thủy lợi phí và thu tiền sử dụng nước đối với các tổ chức, cá nhân tiêu thụ nước của các công
trình thủy lợi được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách của
nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”
3
Công văn số 14257/BTC-VP ngày 15/12/2021 của Bộ Tài chính “V/v chống
thất thu thuế trong hoạt động kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản”
4
Cơ bản các địa phương đã hoàn thành công tác đo đạc, đăng ký đất
đai, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và công tác quản lý đất đai, theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số
1474/CT-TTg ngày 24/8/2011 và Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 04/4/2013; Quyết định số
191/QĐ-TTg ngày 08/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ. Thông tư số 78/2022/TT-BTC
không quy định phải sử dụng 10% tiền sử dụng đất như các năm trước.
5 Thông tư số 47/2021/TT-BTC ngày 26/7/2021 của Bộ
Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2023, kế hoạch tài
chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2023 - 2025.
6
Khoản 12 Điều 3 Thông tư số 78/2022/TT-BTC
7
Nội dung đã được Sở Nội vụ hướng dẫn chi tiết tại văn bản số
1119/SNV-CCVC về thực hiện xếp lại tiền lương đối với hợp đồng 68 theo số tiền
tuyệt đối, không theo ngạch bậc như đối với CCVC.
8
Theo quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của
Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.
9
Nguồn thu dịch vụ, thu sự nghiệp và được NSNN cấp.
11
Vân Đồn 235 triệu đồng; Bình Liêu 1.220 triệu đồng; Ba Chẽ 1.369
triệu đồng; Cô Tô 764 triệu đồng
12
Sở Tài chính có văn bản số 2179/HD-STC ngày 24/6/2016 gửi các địa
phương hướng dẫn thực hiện Quỹ hỗ trợ Hội Nông dân.
13
Sử dụng kinh phí chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước để lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố, điều chỉnh quy hoạch mà đến thời điểm Nghị quyết này có hiệu
lực thi hành chưa được bố trí vốn.
14
Năm 2023 chuyển toàn bộ nhiệm vụ chi của đối tượng Công an xã bán chuyên trách về ngân sách cấp huyện.
15
Điểm b, khoản 2 Điều 3 Thông tư số 78/2022/TT-BTC
16
Quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2022/TT-BTC ngày
26/12/2021 của Bộ Tài chính
17
Không bao gồm các khoản khoán chi hoạt động thường xuyên của thôn, bản, khu phố; áp dụng % tiết kiệm
dự toán chi thường xuyên của đối tượng hợp đồng 68 (nay là
hợp đồng theo Nghị định số 161/2018/NĐ-CP); giảm % tiết kiệm chi để CCTL trường hợp địa phương hụt thu ngân sách phải giảm trừ các khoản
chi tương ứng.
18
Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư số 78/2022/TT-BTC ngày
26/12/2022 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán năm 2023.
19
Theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 4 Thông tư số
78/2022/TT-BTC ngày 26/12/2022 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự
toán năm 2023 (Cơ quan hành chính trích 40% số thu phí được
để lại; Đơn vị sự nghiệp công lập được nhà nước đảm bảo một
phần hoặc toàn bộ kinh phí hoạt động, mức trích quy định từ 10% đến 40% số thu
phí, thu giá dịch vụ).
21
Gồm: Mật phí, kinh phí của lực lượng tình báo;
mua sắm trang bị tài sản bằng ngoại tệ; chi đầu tư XDCB
công trình có tính bảo mật cao; ghi
thu, ghi chi một số khoản cụ thể theo quy định của Bộ Tài
chính; nhiệm vụ cấp thiết, cấp bách, khoản chi đột xuất
theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.