CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 164/2016/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật bảo vệ
môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;.
Căn cứ Luật phí và
lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ
ban hành Nghị định quy định về phí bảo vệ
môi trường đối với khai thác khoáng sản.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng chịu phí
1. Nghị định này quy định về đối tượng chịu phí,
người nộp phí, mức thu, phương pháp tính, kê khai, nộp phí và quản lý sử dụng
phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng
sản.
2. Đối tượng chịu phí bảo vệ
môi trường đối với khai thác khoáng sản
theo quy định tại Nghị định này là hoạt động khai thác dầu thô, khí thiên
nhiên, khí than, khoáng sản kim loại và khoáng sản không kim loại.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân
hoạt động khai thác khoáng sản, các cơ
quan nhà nước và tổ chức, cá nhân liên quan trong việc quản lý, thu phí bảo vệ
môi trường đối với khai thác khoáng sản.
Điều 3. Tổ chức thu phí
Tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác
khoáng sản theo quy định tại Nghị định
này là cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi có hoạt động khai thác khoáng sản.
Chương II
MỨC PHÍ, PHƯƠNG PHÁP
TÍNH, KÊ KHAI, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI KHAI THÁC
KHOÁNG SẢN
Điều 4. Mức phí
1. Mức phí bảo vệ môi trường đối với dầu thô:
100.000 đồng/tấn; đối với khí thiên nhiên, khí than: 50 đồng/m3.
Riêng khí thiên nhiên thu được trong quá trình khai thác dầu thô (khí đồng
hành): 35 đồng/m3.
2. Khung mức phí bảo vệ môi trường đối với khai
thác khoáng sản khác theo Biểu khung mức
phí ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Mức phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản tận thu bằng 60% mức phí của loại khoáng sản tương ứng quy định tại Biểu mức thu
ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Căn cứ mức phí quy định tại Biểu khung mức phí
ban hành kèm theo Nghị định này, Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) quyết định cụ thể
mức thu phí bảo vệ môi trường đối với từng loại khoáng
sản áp dụng tại địa phương cho phù hợp với
tình hình thực tế trong từng thời kỳ.
Điều 5. Phương pháp tính phí
1. Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản phải nộp trong kỳ nộp phí được tính
theo công thức sau:
F = [(Q1 x f1) + (Q2 x f2)] x K
Trong đó:
- F là số phí bảo vệ môi trường phải nộp trong kỳ;
- Q1 là số lượng đất đá bốc xúc thải ra trong kỳ nộp
phí (m3);
- Q2 là số lượng quặng khoáng sản nguyên khai khai thác trong kỳ (tấn hoặc m3);
- f1 là mức phí đối với số lượng đất đá bốc xúc thải
ra: 200 đồng/m3;
- f2 là mức phí tương ứng của từng loại khoáng sản
khai thác (đồng/tấn hoặc đồng/m3);
- K là hệ số tính phí theo phương pháp khai thác,
trong đó:
+ Khai thác lộ thiên (bao gồm cả khai thác bằng sức
nước như khai thác titan, cát, sỏi lòng sông): K = 1,1;
+ Khai thác hầm lò và các hình thức khai thác khác
(khai thác dầu thô, khí thiên nhiên, nước khoáng
thiên nhiên và các trường hợp còn lại): K = 1.
2. Đối với số lượng đất đá bốc xúc thải ra trong
quá trình khai thác than, không thu phí đến hết năm 2017.
3. Số lượng đất đá bốc xúc thải ra (Q1) trong kỳ nộp
phí được xác định căn cứ vào tài liệu dự án đầu tư xây dựng công trình khai
thác mỏ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận hoặc căn cứ theo báo cáo
đánh giá tác động môi trường và các tài liệu liên quan được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
Số phí phải nộp đối với số lượng đất đá bốc xúc thải
ra phát sinh trong kỳ nộp phí căn cứ vào
khối lượng đất đá bốc xúc tính trên khối lượng (tấn hoặc m3) quặng khoáng sản nguyên khai khai thác trong kỳ.
Trường hợp trong tài liệu dự án đầu tư xây dựng
công trình khai thác mỏ, báo cáo đánh giá tác động môi trường và các tài liệu
liên quan không có thông tin về số lượng đất đá bốc xúc thải ra thì việc kê
khai, nộp phí căn cứ vào số lượng đất đá
bốc xúc thực tế thải ra trong kỳ.
4. Số lượng khoáng
sản khai thác trong kỳ để xác định số phí bảo vệ môi trường phải nộp là số lượng
khoáng sản nguyên khai khai thác thực tế
trong kỳ nộp phí (Q2). Trường hợp khoáng
sản khai thác phải qua sàng, tuyển, phân loại, làm giàu trước khi bán ra và các
trường hợp khác mà cần thiết phải quy đổi, căn cứ điều kiện thực tế khai thác
và công nghệ chế biến khoáng sản trên địa
bàn, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Cục thuế địa phương để
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
tỷ lệ quy đổi từ số lượng khoáng sản
thành phẩm ra số lượng khoáng sản nguyên
khai làm căn cứ tính phí bảo vệ môi trường đối với từng loại khoáng sản cho phù hợp với tình hình thực tế của
địa phương.
5. Trường hợp trong quá trình khai thác mà thu được
thêm loại khoáng sản khác thuộc loại khoáng
sản được cấp phép thì người nộp phí phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với quặng
khoáng sản (Q2) theo mức thu của loại khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
phép khai thác.
6. Trường hợp
tổ chức, cá nhân khai thác đá làm mỹ nghệ theo cả khối lớn thì áp dụng mức thu
phí quy định tại điểm 2 Mục II Biểu khung mức phí ban hành kèm theo Nghị định
này.
7. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng đất
của hộ gia đình, cá nhân để xây dựng các
công trình của hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đó và trường hợp đất, đá
khai thác để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, phòng chống thiên
tai, khắc phục, giảm nhẹ thiên tai thì không phải nộp phí bảo vệ môi trường đối
với khai thác khoáng sản đó.
Điều
6. Kê khai, nộp phí
1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi
trường với cơ quan Thuế quản lý trực tiếp cùng nơi kê khai nộp thuế tài nguyên.
Trường hợp trong tháng không phát sinh
phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng
sản, người nộp phí vẫn phải kê khai và nộp tờ khai nộp phí với cơ quan Thuế.
Trường hợp tổ chức thu mua gom khoáng sản
phải đăng ký nộp thay người khai thác thì tổ chức đó có trách nhiệm nộp hồ sơ
khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý cơ sở thu mua khoáng sản. Thời hạn kê khai phí bảo vệ môi trường
với cơ quan thuế chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo.
2. Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là loại khai theo tháng và quyết toán
năm. Khai quyết toán phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản bao gồm khai quyết toán năm và khai
quyết toán đến thời điểm chấm dứt hoạt động khai thác khoáng sản, chấm dứt hoạt động thu mua gom khoáng sản, chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm
dứt hợp đồng chuyển đổi hình thức sở hữu
doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp.
3. Đối với trường hợp người nộp phí thuộc diện bị ấn
định số phí phải nộp, thực hiện theo quy định của Luật
quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn.
4. Địa điểm kê khai và nộp phí bảo vệ môi trường đối
với dầu thô, khí thiên nhiên và khí than là Cục thuế địa phương nơi người nộp
phí đặt văn phòng điều hành chính.
5. Đồng tiền nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là đồng Việt Nam.
6. Ngoài các quy định trên, việc khai phí, nộp phí,
quyết toán phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật quản lý thuế.
Điều 7. Các trường hợp được áp
dụng mức phí bảo vệ môi trường đối với khoáng
sản tận thu
1. Các trường hợp
sau đây được áp dụng mức thu phí đối với khai thác khoáng sản tận thu.
a) Hoạt động khai thác khoáng sản còn lại ở bãi thải của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ;
b) Hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá
nhân không nhằm mục đích khai thác khoáng
sản, nhưng có chức năng, nhiệm vụ hoặc có đăng ký kinh doanh, trong quá trình
hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ hoặc theo chuyên ngành đã đăng ký mà thu được
khoáng sản.
c) Các trường hợp
khác không thuộc quy định tại các điểm a và b khoản này thì không được áp dụng
theo mức phí đối với khai thác khoáng sản
tận thu.
2. Cách tính phí đối với khai thác khoáng sản tận thu được thực hiện theo quy định
tại Điều 5 Nghị định này.
Điều 8. Quản lý sử dụng phí bảo
vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
1. Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng
sản, không kể dầu thô và khí thiên nhiên, khí than là khoản thu ngân sách địa
phương hưởng 100% để hỗ trợ cho công tác bảo vệ và đầu tư cho môi trường tại địa
phương nơi có hoạt động khai thác khoáng
sản theo Luật bảo vệ môi trường và Luật ngân sách nhà nước, theo các nội dung cụ thể
sau đây:
a) Phòng ngừa và hạn chế các tác động xấu đối với
môi trường tại địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng sản;
b) Khắc phục suy thoái,
ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác khoáng
sản gây ra;
c) Giữ gìn vệ sinh, bảo vệ và tái tạo cảnh quan môi
trường tại địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng
sản.
d) Nơi có hoạt động khai thác khoáng sản quy định tại khoản này là nơi thực tế
diễn ra hoạt động khai thác khoáng sản và
các khu vực bị ảnh hưởng do hoạt động khai thác khoáng
sản theo địa bàn quản lý của cấp xã và cấp huyện.
2. Phí bảo vệ môi trường đối với dầu thô và khí
thiên nhiên, khí than là khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100% để hỗ trợ
cho công tác bảo vệ và đầu tư cho môi trường theo quy định của Luật bảo vệ môi trường và Luật ngân sách nhà nước.
3. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp bố trí sử dụng nguồn phí bảo
vệ môi trường thu được cho công tác bảo vệ môi trường tại nơi có hoạt động khai
thác khoáng sản.
4. Chậm nhất là trước ngày 31 tháng 3 hằng năm, cơ
quan thu phí bảo vệ môi trường có trách nhiệm thông tin công khai: Số lượng khoáng sản khai thác, số lượng đất đá bốc xúc thải
ra, số phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng
sản mà doanh nghiệp đã nộp của năm trước trên các phương tiện thông tin đại
chúng như: Báo địa phương, đài phát thanh địa phương, đài truyền hình địa
phương, trang thông tin điện tử của cơ quan thu phí và các hình thức phù hợp khác
để người dân được biết.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2017 và thay thế Nghị định số 12/2016/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm
2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trường hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành mức phí mới thì thu theo
mức phí đang thực hiện tại địa phương.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành Nghị
quyết về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng
sản áp dụng tại địa phương theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị
định này. Chậm nhất đến ngày 30 tháng 6 năm 2017 Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
ban hành Nghị quyết về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản áp dụng tại địa phương.
b) Chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp
thông tin, tài liệu về các tổ chức, cá
nhân được phép khai thác khoáng sản tại địa
phương cho cơ quan thuế và phối hợp với cơ quan thuế quản lý chặt chẽ các đối
tượng nộp phí theo quy định tại Nghị định này.
c) Chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với
cơ quan thuế công khai tình hình thu, nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai
thác khoáng sản trên địa bàn.
2. Cơ quan Thuế địa phương có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân khai
thác khoáng sản thực hiện đăng ký, kê
khai, nộp phí theo quy định.
b) Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, nộp phí, quyết
toán tiền phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản. Ấn định số phí bảo vệ môi trường phải nộp theo quy định
trong trường hợp đối tượng nộp phí chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ chế
độ chứng từ, hóa đơn, sổ kế toán.
c) Xử lý vi phạm hành chính về phí bảo vệ môi trường
đối với khai thác khoáng sản theo thẩm
quyền và theo quy định của pháp luật.
d) Lưu giữ và sử dụng số liệu, tài liệu mà cơ sở
khai thác khoáng sản và đối tượng khác
cung cấp theo quy định.
đ) Phối hợp với cơ quan quản lý Tài nguyên và Môi
trường ở địa phương tổ chức quản lý thu
phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng
sản theo quy định tại Nghị định này và quy định của Luật quản lý thuế.
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (3b).XH 225
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
BIỂU
KHUNG MỨC PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
(Kèm theo Nghị định
số 164/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2016 của Chính
phủ)
STT
|
Loại khoáng sản
|
Đơn vị tính
|
Mức thu tối thiểu
(đồng)
|
Mức thu tối đa
(đồng)
|
I
|
QUẶNG KHOÁNG
SẢN KIM LOẠI
|
|
|
|
1
|
Quặng sắt
|
Tấn
|
40.000
|
60.000
|
2
|
Quặng măng-gan
|
Tấn
|
30.000
|
50.000
|
3
|
Quặng ti-tan (titan)
|
Tấn
|
50.000
|
70.000
|
4
|
Quặng vàng
|
Tấn
|
180.000
|
270.000
|
5
|
Quặng đất hiếm
|
Tấn
|
40.000
|
60.000
|
6
|
Quặng bạch kim
|
Tấn
|
180.000
|
270.000
|
7
|
Quặng bạc, Quặng thiếc
|
Tấn
|
180.000
|
270.000
|
8
|
Quặng vôn-phờ-ram (wolfram), Quặng ăng-ti-moan
(antimoan)
|
Tấn
|
30.000
|
50.000
|
9
|
Quặng chì, Quặng kẽm
|
Tấn
|
180.000
|
270.000
|
10
|
Quặng nhôm, Quặng bô-xít (bouxite)
|
Tấn
|
10.000
|
30.000
|
11
|
Quặng đồng, Quặng ni-ken (niken)
|
Tấn
|
35.000
|
60.000
|
12
|
Quặng cromit
|
Tấn
|
40.000
|
60.000
|
13
|
Quặng cô-ban (coban), Quặng mô-lip-đen
(molipden), Quặng thủy ngân, Quặng ma-nhê (magie), Quặng va-na-đi (vanadi)
|
Tấn
|
180.000
|
270.000
|
14
|
Quặng khoáng
sản kim loại khác
|
Tấn
|
20.000
|
30.000
|
II
|
KHOÁNG SẢN KHÔNG KIM LOẠI
|
|
|
|
1
|
Đá ốp lát, làm mỹ nghệ (granit, gabro, đá hoa,
bazan)
|
m3
|
50.000
|
70.000
|
2
|
Đá Block
|
m3
|
60.000
|
90.000
|
3
|
Quặng đá quý: Kim cương, ru-bi (rubi), Sa-phia
(sapphire), E-mô-rốt (emerald), A-lếch-xan-đờ-rít (alexandrite), Ô-pan (opan)
quý màu đen, A-dít, Rô-đô-lít (rodolite), Py-rốp (pyrope), Bê-rin (berin), Sờ-pi-nen
(spinen), Tô-paz (topaz), thạch anh tinh thể màu tím xanh, vàng lục, da cam,
Cờ-ri-ô-lít (cryolite), Ô-pan (opan) quý màu trắng, đỏ lửa; Birusa, Nê-phờ-rít
(nefrite)
|
Tấn
|
50.000
|
70.000
|
4
|
Sỏi, cuội, sạn
|
m3
|
4.000
|
6.000
|
5
|
Đá làm vật liệu xây dựng thông thường
|
m3
|
1.000
|
5.000
|
6
|
Đá vôi, đá sét làm xi măng, các loại đá làm phụ
gia xi măng (laterit, puzolan), khoáng chất công nghiệp (barit, fluorit, bentônít và
các loại khoáng chất khác)
|
Tấn
|
1.000
|
3.000
|
7
|
Cát vàng
|
m3
|
3.000
|
5.000
|
8
|
Cát trắng
|
m3
|
5.000
|
7.000
|
9
|
Các loại cát khác
|
m3
|
2.000
|
4.000
|
10
|
Đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình
|
m3
|
1.000
|
2.000
|
11
|
Đất sét, đất làm gạch, ngói
|
m3
|
1.500
|
2.000
|
12
|
Đất làm thạch cao
|
m3
|
2.000
|
3.000
|
13
|
Cao lanh, phen-sờ-phát (fenspat)
|
m3
|
5.000
|
7.000
|
14
|
Các loại đất khác
|
m3
|
1.000
|
2.000
|
15
|
Sét chịu lửa
|
Tấn
|
20.000
|
30.000
|
16
|
Đôlômít (dolomite), quắc-zít
(quartzite), talc, diatomit
|
Tấn
|
20.000
|
30.000
|
17
|
Mi-ca (mica), thạch anh kỹ thuật
|
Tấn
|
20.000
|
30.000
|
18
|
Pi-rít (pirite), phốt-pho-rít (phosphorite)
|
Tấn
|
20.000
|
30.000
|
19
|
Nước khoáng
thiên nhiên
|
m3
|
2.000
|
3.000
|
20
|
A-pa-tít (apatit), séc-păng-tin (secpentin),
graphit, sericit
|
Tấn
|
3.000
|
5.000
|
21
|
Than các loại
|
Tấn
|
6.000
|
10.000
|
22
|
Khoáng sản
không kim loại khác
|
Tấn
|
20.000
|
30.000
|