ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 328/KH-UBND
|
Cao Bằng, ngày 20
tháng 02 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
CHUYỂN
ĐỔI SỐ TỈNH CAO BẰNG NĂM 2024
Thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 07/3/2022 của
Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Cao Bằng khóa XIX về xây dựng Chính quyền điện tử hướng
tới Chính quyền số, chuyển đổi số tỉnh Cao Bằng đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030; Công văn số 6074/BTTTT-CĐSQG ngày 6/12/2023 của Bộ Thông tin và Truyền
thông về việc hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương thực hiện Chuyển đổi số cấp bộ,
cấp tỉnh, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch chuyển đổi số năm 2024 như sau:
Phần
I
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2023
1. Nhận thức số
1.1. Ngày chuyển đổi số
a) Kết quả đạt được
Năm 2023, tỉnh đã ban hành Kế hoạch1 và tổ chức các hoạt động hưởng
ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia với chủ đề “Khai thác dữ liệu số để tạo ra
giá trị”. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp viễn thông trên địa
bàn tỉnh tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia và Ngày
Chuyển đổi số tỉnh Cao Bằng bảo đảm thiết thực, hiệu quả, góp phần nâng cao nhận
thức cho người dân về vai trò, ý nghĩa và lợi ích của chuyển đổi số với các hoạt
động cụ thể như: Tổ chức ra quân phổ biến, hỗ trợ người dân cài đặt, sử dụng sản
phẩm, dịch vụ số, phổ cập kỹ năng số; đẩy mạnh triển khai thanh toán không dùng
tiền mặt và chuyển đổi số tại cơ sở giáo dục trên địa bàn thành phố Cao Bằng; các
doanh nghiệp viễn thông đẩy mạnh quản lý thông tin thuê bao di động đúng quy định;
các doanh nghiệp bưu chính thúc đẩy đưa nông sản lên sàn thương mại điện tử, hưởng
ứng Ngày chuyển đổi số; tổ chức Hội thảo chuyển đổi số tỉnh Cao Bằng năm 2023;
thúc đẩy sử dụng ngân hàng số; thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực du lịch,
lan truyền Năm dữ liệu số; tổ chức Vòng chung kết Cuộc thi ý tưởng sáng tạo ứng
dụng chuyển đổi số trong học tập, lao động, công tác năm 2023.
b) Tồn tại, hạn chế
Tuy vậy, kết quả triển khai hưởng ứng Ngày chuyển đổi
số còn chưa cao, các hoạt động chủ yếu triển khai tại trung tâm huyện và thành
phố, hiệu quả công tác triển khai cũng còn một số hạn chế nhất định do mặt bằng
về nhận thức của người dân trên địa bàn tỉnh còn chưa cao, trình độ công nghệ số
của người dân chưa đồng đều, đặc biệt là các xã vùng sâu, vùng xa trình độ dân
trí còn thấp nên khi tiếp cận với các nền tảng công nghệ số còn lúng túng.
1.2. Truyền thông về chuyển đổi số
1.2. Truyền thông về chuyển đổi số
a) Kết quả đạt được
Chỉ đạo các cơ quan truyền thông tăng cường công
tác tuyên truyền về lợi ích của chuyển đổi số đến người dân, doanh nghiệp; giúp
người dân, doanh nghiệp nâng cao nhận thức, hiểu rõ về lợi ích và hiệu quả; bố
trí dành thời lượng nhất định để truyền thông về chuyển đổi số.
Đẩy mạnh triển khai truyền thông về chuyển đổi số,
an toàn thông tin bằng nhiều hình thức như: sử dụng các ấn phẩm tuyên truyền (sổ
tay, tờ rơi...), tuyên truyền trên mạng xã hội, trên các loại hình báo chí của
các cơ quan báo chí Trung ương, địa phương (báo hình, báo in/báo điện tử...). Kết
quả: đã thực hiện 14 chuyên đề tuyên truyền chuyển đổi số trên Đài Phát thanh -
Truyền hình Cao Bằng; thực hiện trên 100 tin bài và phóng sự về chuyển đổi số,
an toàn thông tin trên Báo điện tử Cao Bằng, Báo điện tử Vietnamnet, Báo điện tử
Pháp luật...
Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông, Cục Chuyển
đổi số quốc gia - Bộ Thông tin và Truyền thông đã phối hợp tổ chức lớp bồi dưỡng
kiến thức về chuyển đổi số cho lãnh đạo quản lý cấp sở, cấp huyện.
Tổ chức Hội thảo chuyển đổi số tỉnh Cao Bằng năm
2023 với sự tham gia của báo cáo viên đến từ Cục Chuyển đổi số quốc gia, Cục An
toàn thông tin - Bộ Thông tin và Truyền thông, các doanh nghiệp lớn về bưu
chính, viễn thông, công nghệ thông tin, an toàn thông tin. Hội thảo góp phần
nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, đoàn thể, cán bộ,
công chức, cộng đồng doanh nghiệp và người dân về sự cần thiết, tính cấp thiết
của chuyển đổi số; giúp các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhận
thức được tầm quan trọng của dữ liệu số, phương án tạo lập, khai thác dữ liệu số
để tạo ra các giá trị mới để nâng cao năng lực quản trị dữ liệu, an toàn, bảo mật
dữ liệu, từ đó khai thác, sử dụng hiệu quả dữ liệu nhằm phục vụ hiệu quả quá
trình chuyển đổi số, xây dựng chính quyền điện tử, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
trong cải cách hành chính.
Tổ chức Hội thảo hỗ trợ xác định chỉ số chuyển đổi
số doanh nghiệp, giải pháp thúc đẩy chuyển đổi số doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn tỉnh năm 2023 nhằm nâng cao nhận thức của các tổ chức, doanh nghiệp về
vai trò, tầm quan trọng, cơ hội và thách thức của chuyển đổi số trong bối cảnh
của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; tiếp cận xu hướng chuyển đổi số nhằm
đạt được các mục tiêu xây dựng chính quyền số, kinh tế số và xã hội số của tỉnh
đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030; giúp các doanh nghiệp có cơ hội kết nối,
trải nghiệm các nền tảng số xuất sắc do Bộ Thông tin và Truyền thông lựa chọn
và công bố trong chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số
(SMEdx); hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận, triển khai tự đánh giá mức độ chuyển
đổi số doanh nghiệp theo bộ chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp
DBI do Bộ Thông tin và Truyền thông công bố, từ đó lượng hóa được doanh nghiệp
mình đang nằm ở cấp độ nào trong lộ trình chuyển đổi số và có thể xây dựng được
kế hoạch chuyển đổi số phù hợp, hiệu quả. Hội thảo đã diễn ra với sự tham dự của
trên 100 doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh và các doanh nghiệp trung
ương, địa phương chuyên cung cấp các giải pháp chuyển đổi số doanh nghiệp có
kinh nghiệm, sản phẩm, giải pháp được sử dụng rộng rãi trên toàn quốc.
b) Tồn tại, hạn chế
Triển khai phổ biến, tuyên truyền chuyển đổi số vẫn
còn nhỏ lẻ, các hình thức triển khai chưa phong phú nên kết quả đạt được chưa
rõ nét, chưa thực sự có sức lan tỏa sâu rộng đến cộng đồng người dân trên toàn
tỉnh, số lượng người quan tâm, theo dõi Kênh truyền thông “Chuyển đổi số Cao
Bằng” trên Zalo chưa cao; việc tham mưu tuyên truyền chuyển đổi số tại các
đơn vị, địa phương còn chưa được quan tâm và hiệu quả còn hạn chế.
2. Thể chế số
2.1. Ban hành kế hoạch và văn bản chỉ đạo về
chuyển đổi số
a) Kết quả đạt được
Tiếp tục chỉ đạo triển khai Nghị quyết số 11-NQ/TU
ngày 07/3/2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX về xây dựng Chính quyền
điện tử hướng tới Chính quyền số, chuyển đổi số tỉnh Cao Bằng đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030.
Ngay từ đầu năm, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch
Chuyển đổi số tỉnh Cao Bằng năm 2023 (Kế hoạch số 487/KH-UBND ngày 09/3/2023);
Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh ban hành Kế hoạch hoạt động năm 2023 (Kế hoạch
số 1155/KH-UBND ngày 16/5/2023). Đồng thời, trong năm 2023, UBND tỉnh đã
ban hành 06 Quyết định; 15 Kế hoạch; nhiều văn bản chỉ đạo triển khai trong
lĩnh vực chuyển đổi số. Trong đó, giao nhiệm vụ cho các cấp, các ngành triển
khai các nhiệm vụ cụ thể về chuyển đổi số theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số, hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền
thông, các Bộ, ngành Trung ương, phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tiễn của
địa phương.
Tiếp tục chỉ đạo triển khai Nghị quyết số
89/2022/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định mức giảm phí, lệ phí thực
hiện thủ tục hành chính thông qua dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng. Chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các cơ
quan, đơn vị thực hiện giảm phí, lệ phí theo Nghị quyết số 89/2022/NQ-HĐND ;
công khai danh mục thủ tục hành chính là dịch vụ công trực tuyến được giảm 50%
mức thu phí, lệ phí theo quy định, hiệu chỉnh hiển thị nội dung giảm phí, lệ
phí 50% với hình thức nộp hồ sơ trực tuyến; tuyên truyền bằng nhiều hình thức để
người dân, doanh nghiệp biết, thực hiện.
b) Tồn tại, hạn chế
Việc triển khai các kế hoạch đã ban hành còn thiếu
sự kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, địa
phương. Một số cơ quan, đơn vị còn chưa thực sự quyết liệt triển khai các chỉ đạo
của UBND tỉnh, chưa thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo, cập nhật tình hình triển
khai, kết quả thực hiện gây khó khăn cho công tác tổng hợp, báo cáo.
2.2. Hoạt động của Ban chỉ đạo Chuyển đổi số
tỉnh
a) Kết quả đạt được
Ban Chỉ đạo về chuyển số được rà soát, kiện toàn
thường xuyên, có sự đồng thuận, thống nhất cao trong triển khai các nhiệm vụ về
chuyển đổi số, nhằm mục tiêu thực hiện đạt và vượt các mục tiêu đề ra.
Theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban Quốc gia về chuyển
đổi số và căn cứ các mục tiêu tại Kế hoạch hoạt động năm 2023 của Ủy ban Quốc
gia về chuyển đổi số (ban hành kèm theo Quyết định số 17/QĐ-UBQGCĐS ngày
04/4/2023), Ban Chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh đã ban hành Kế hoạch hoạt động
Ban chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh Cao Bằng năm 2023 (Kế hoạch số 1155/KH-BCĐCĐS
ngày 16/5/2023), trong đó đặt ra các mục tiêu và phân công, giao từng chỉ
tiêu và từng nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên của Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số của
tỉnh để theo dõi và thực hiện. Trong năm 2023, Ban Chỉ đạo tổ chức 02 cuộc họp
để triển khai, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn
phối hợp thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số; tổ chức Đoàn kiểm tra tiến hành
kiểm tra chuyển đổi số và an toàn thông tin tại 08 cơ quan, đơn vị (05 sở,
ngành; 03 huyện, thành phố).
b) Tồn tại, hạn chế
Sự tham gia, chủ động đề xuất, triển khai các nhiệm
vụ chuyển đổi số của các ngành, các thành viên Ban Chỉ đạo còn chưa thật sự
tích cực. Báo cáo chuyển đổi số của một số đơn vị chưa nêu rõ được nhiệm vụ của
toàn ngành lĩnh vực mình phụ trách. Việc theo dõi, giám sát, chỉ đạo thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ của ngành, địa phương về chuyển đổi số còn chưa thực sự
quan tâm và sát sao. Kế hoạch chuyển đổi số hàng năm của một số ngành xây dựng
chưa bám sát thực tế, chưa thực sự khả thi, hiệu quả.
3. Hạ tầng kỹ thuật
a) Kết quả đạt được
Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP) cấp tỉnh
tiếp tục được triển khai (theo hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin) hoạt
động ổn định, đã kết nối với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu Quốc gia (NGSP)
đáp ứng sẵn sàng khai thác cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia về dân cư. Mạng truyền
số liệu chuyên dùng đã kết nối và giám sát bởi hệ thống giám sát của Cục Bưu điện
Trung ương đến 100% UBND cấp huyện, cấp xã trên toàn tỉnh. Trung tâm giám sát,
điều hành thông minh (IOC) tỉnh vẫn tiếp tục được vận hành thử nghiệm với 04
phân hệ (gồm: Giám sát một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội; Giám sát dịch vụ hành
chính công; Giám sát thông tin lĩnh vực y tế; Giám sát thông tin du lịch). Hiện
nay, UBND tỉnh đang chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông căn cứ các nội dung hướng
dẫn, đề nghị của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Công văn số 2333/BTTTT-CĐSQG
ngày 20/6/2023 về triển khai ICT phát triển đô thị thông minh và Trung tâm giám
sát, điều hành thông minh (IOC) tại các địa phương và các quy định liên quan,
tham mưu UBND tỉnh triển khai Trung tâm Giám sát, điều hành thông minh (IOC) của
tỉnh theo hướng đảm bảo hiệu quả, thiết thực, phù hợp với nhu cầu, điều kiện thực
tiễn của địa phương, tránh lãng phí nguồn lực đầu tư.
Việc phủ sóng băng rộng di động trên địa bàn tỉnh
đã được quan tâm, chỉ đạo sát sao của các cấp, các ngành, tuy vậy trên địa bàn
tỉnh vẫn còn nhiều vùng lõm sóng, trắng sóng, dẫn đến việc phổ cập chuyển đổi số
đến các vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn, hạn chế.
Việc triển khai thuê dịch vụ công nghệ thông tin nền
tảng điện toán đám mây thiết lập trung tâm dữ liệu phục vụ phát triển Chính quyền
số tỉnh Cao Bằng còn đang thực hiện; tiếp tục phối hợp với đơn vị tài trợ IOC tỉnh
nghiên cứu để triển khai công cụ phân tích, tổng hợp dữ liệu phục vụ kết nối,
chia sẻ dữ liệu của tỉnh lên IOC phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.
b) Tồn tại, hạn chế
- Hạ tầng trung tâm dữ liệu tỉnh trang bị đã lâu,
không đáp ứng nhu cầu chuyển đổi số, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền
số, các hệ thống thông tin chưa được dịch chuyển, thiết lập trên cơ sở công nghệ
điện toán đám mây.
- Địa bàn của tỉnh địa hình rộng, chia cắt mạnh,
nhiều xóm, xã có khoảng cách xa với trung tâm huyện, thành phố; điều kiện giao
thông không thuận lợi, dân cư phân bố không đồng đều, 95% dân số là đồng bào
dân tộc thiểu số, nhiều vùng là miền núi, vùng sâu, vùng xa nên việc phát triển
hạ tầng viễn thông, phủ sóng di động băng rộng còn khó khăn
4. Dữ liệu số
a) Kết quả đạt được
Việc tạo lập, phát triển dữ liệu tiếp tục được quan
tâm, chỉ đạo thực hiện. Chỉ đạo, giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan hoàn thành các cơ sở dữ liệu chuyên ngành gồm:
Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu hạ tầng đô thị thành phố và một số cơ sở dữ liệu
ngành, lĩnh vực khác dùng chung cấp tỉnh tích hợp trên nền cơ sở dữ liệu nền địa
giới.
Ban hành Danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung, dữ liệu
mở tỉnh Cao Bằng tại Quyết định số 585/QĐ-UBND ngày 25/5/2023 của UBND tỉnh.
Triển khai chức năng kho dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh để người dân, doanh nghiệp chỉ
phải cung cấp thông tin một lần cho cơ quan nhà nước khi thực hiện dịch vụ công
trực tuyến.
b) Tồn tại, hạn chế
Dữ liệu về các lĩnh vực quản lý của tỉnh đang được
lưu trữ rời rạc trên các hệ thống thông tin khác nhau, nhiều thông tin dữ liệu
cần thiết chưa được tạo lập, chuẩn hóa, số hóa để phục vụ việc tra cứu và chia
sẻ.
Việc kết nối, chia sẻ dữ liệu tới một số nền tảng
dùng chung do các Bộ, ngành quản lý chưa thuận lợi. Tồn tại nhiều nền tảng phục
vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu trên quy mô quốc gia, do đó, các bộ, ngành, địa
phương, tổ chức, doanh nghiệp phải thực hiện kết nối, quản lý, vận hành, duy
trì, bảo đảm an toàn thông tin cho nhiều kết nối.
Phần lớn các cơ sở dữ liệu (CSDL), Hệ thống thông
tin (HTTT) được thiết kế, xây dựng phục vụ theo mục đích của cơ quan chủ quản,
được phát triển từ hệ thống nghiệp vụ đã có, sử dụng nhiều công nghệ, tiêu chuẩn
khác nhau, chưa được đánh giá, thiết kế, xây dựng, để dùng chung, chia sẻ ra
bên ngoài ngay từ ban đầu. Do đó, khi kết nối, chia sẻ dữ liệu đòi hỏi đầu tư
kinh phí, thời gian để chỉnh sửa, hoàn thiện hệ thống.
5. Nền tảng số
a) Kết quả đạt được
Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP) của tỉnh
đáp ứng các yêu cầu về chức năng, tính năng theo hướng dẫn tại Thông tư số
23/2018/TT-BTTTT ngày 28/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, phục
vụ việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống của tỉnh với các hệ thống
thông tin của các bộ, ngành, đặc biệt là kết nối chia sẻ dữ liệu với CSDL quốc
gia về dân cư.
Trung tâm giám sát điều hành thông minh (IOC) tỉnh
được đưa vào sử dụng, kết nối với các hệ thống thông tin hiện có để cung cấp
các thông tin với 04 dịch vụ: phát triển kinh tế - xã hội; theo dõi dịch vụ
hành chính công, theo dõi điều hành dịch vụ y tế thông minh; theo dõi điều hành
du lịch,...
b) Tồn tại, hạn chế
Việc kết nối, chia sẻ dữ liệu qua nền tảng LGSP còn
có một số khó khăn nhất định. Nguyên nhân là do các hệ thống thông tin, CSDL được
xây dựng với nhiều công nghệ khác nhau hoặc thuê dịch vụ của các doanh nghiệp
khác nhau cung cấp, vì vậy phải điều chỉnh, hoàn thiện lập trình phục vụ kết nối,
chia sẻ dữ liệu.
Việc triển khai Trung tâm giám sát điều hành thông
minh của tỉnh chưa mang lại hiệu quả như kỳ vọng: nguồn dữ liệu đầu vào từ các
hệ thống thông tin, CDSL chưa được đầy đủ, chưa được chuẩn hóa, chưa chính xác;
các cơ quan, đơn vị cập nhật dữ liệu báo cáo theo tháng, quý, năm chưa thường
xuyên dẫn đến hoạt động của Trung tâm giám sát điều hành thông minh chưa đáp ứng
được mục tiêu đã đề ra.
6. Nhân lực số
a) Kết quả đạt được
Đã ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao nhận
thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh, đưa ra các mục tiêu, giải
pháp nhằm phát triển nguồn lực chuyển đổi số phục vụ cho các nhiệm vụ xây dựng
chính quyền số, phát triển kinh tế số và xã hội số tại địa phương.
Trong năm 2023, tỉnh đã đăng ký tập huấn kiến thức,
kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin cho người dùng cuối theo Chương trình của Bộ
Thông tin và Truyền thông tổ chức.
Đã tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyển
đổi số cho 2.300 cán bộ công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
b) Tồn tại, hạn chế
Đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT, an toàn thông tin
còn thiếu, nhất là ở UBND cấp huyện (hầu hết các phòng văn hóa thông tin cấp
huyện đều chưa có cán bộ chuyên trách CNTT). Các cơ quan, đơn vị chủ yếu bố trí
cán bộ kiêm nhiệm, còn hạn chế về trình độ chuyên môn, nhất là trong công tác
tham mưu xây dựng kế hoạch, triển khai các nhiệm vụ phát triển chính quyền điện
tử, chính quyền số, an toàn thông tin, đô thị thông minh..., do đó hiệu quả
tham mưu triển khai các nhiệm vụ tại các cơ quan, đơn vị chưa cao.
Việc nâng cao, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn
nhân lực chuyển đổi số tại địa phương còn nhiều hạn chế.
7. An toàn thông tin
a) Kết quả đạt được
Triển khai sử dụng nền tảng hỗ trợ điều phối, ứng cứu
xử lý sự cố (có địa chỉ https://Irlab.vn) theo hướng dẫn của Cục An toàn
thông tin - Bộ Thông tin và Truyền thông. Đây là nền tảng nhằm hỗ trợ, phục vụ
nhu cầu khai thác, sử dụng của các Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin.
Hệ thống giám sát an toàn thông tin tỉnh Cao Bằng
(SOC) được triển khai để giám sát, phát hiện và cảnh báo sớm, kịp thời các nguy
cơ tấn công mạng cho máy tính tại các cơ quan, đơn vị, kết nối chia sẻ thông
tin với Trung tâm giám sát an toàn không gian mạng quốc gia (NCSC). Thông qua Hệ
thống giám sát của Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia (NCSC),
ghi nhận trong năm 2023, số lượng địa chỉ của các cơ quan nhà nước nằm trong mạng
máy tính ma (Botnet) là 03 địa chỉ IP, 1.848 cảnh báo về các hệ thống máy chủ,
757 cảnh báo về các máy tính bị nhiễm mã độc. Hiện nay, Trung tâm dữ liệu của tỉnh
được giám sát an toàn thông tin 24/7 với giải pháp của Viettel.
Đã hoàn thành việc xây dựng hồ sơ đề xuất cấp độ,
phương án đảm bảo an toàn thông tin theo cấp độ, thẩm định, phê duyệt cấp độ an
toàn tin cho 08 hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh gồm: Hệ thống phần mềm
Quản lý văn bản và điều hành; Hệ thống phần mềm Một cửa điện tử liên thông và Cổng
Dịch vụ công tỉnh; Hệ thống Cổng thông tin điện tử tỉnh; Hệ thống thông tin báo
cáo tỉnh; Hệ thống nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu tỉnh; Hệ thống thư điện tử
công vụ tỉnh; Trung tâm dữ liệu tỉnh, Hệ thống Cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc
tỉnh Cao Bằng.
Thực hiện gán nhãn tín nhiệm mạng các trang thông
tin điện tử của các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, Cổng thông tin điện tử,
Cổng dịch vụ công nhằm tăng mức độ uy tín của các trang thông tin điện tử cơ
quan nhà nước đối với người dân, đồng thời hỗ trợ ngăn chặn việc lợi dụng tên
miền thực hiện các hành vi lừa đảo trên không gian mạng.
b) Tồn tại, hạn chế
Thời gian qua, lĩnh vực an toàn thông tin đã được
quan tâm và chỉ đạo triển khai quyết liệt, tuy vậy vẫn còn nhiều tồn tại, cụ thể
như: Việc triển khai phê duyệt cấp độ an toàn thông tin cho các hệ thống tin,
CSDL liệu dùng chung của tỉnh đã được thực hiện, nhưng nguồn lực bố trí cho các
giải pháp đảm bảo an toàn thông tin theo cấp độ vẫn còn thiếu; Hệ thống giám
sát an toàn thông tin của tỉnh đã triển khai trên địa bàn toàn tỉnh nhưng chỉ
đáp ứng được 1/3 tổng số nhu cầu; việc triển khai phòng chống mã độc, virus tại
các cơ quan đơn vị vẫn còn nhỏ lẻ chưa có hệ thống, các quy chế, quy định về
khai thác, sử dụng trang thiết bị, hệ thống thông tin, CSDL trong các cơ quan
nhà nước vẫn chưa được xây dựng và ban hành đầy đủ và thực hiện nghiêm túc.
Các trang thiết bị, công cụ, phần mềm có bản quyền
đặc thù về phân tích, giám sát, điều tra An toàn thông tin phục vụ ứng cứu sự cố
an toàn thông tin trên địa bàn tỉnh chưa đầu tư, mua sắm đáp ứng nhu cầu.
8. Xây dựng Chính quyền số
a) Kết quả đạt được
Cổng Dịch vụ công và Hệ thống một cửa điện tử của tỉnh
kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đảm bảo an toàn,
an ninh thông tin theo hướng dẫn của Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông
phục vụ tra cứu, xác thực thông tin từ Cổng dịch vụ công và Hệ thống Một cửa điện
tử của tỉnh đến hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Kết nối thành công Cổng
Dịch vụ công tỉnh và Hệ thống Một cửa điện tử tỉnh với Phần mềm dịch vụ công
liên thông đối với hai nhóm thủ tục hành chính thiết yếu (Đăng ký khai sinh,
đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi; Đăng ký khai tử,
xóa đăng ký thường trú, hỗ trợ chi phí mai táng, trợ cấp mai táng) và các hệ
thống khác (gồm: Hệ thống Định danh và xác thực điện tử; Hệ thống dịch vụ công
trực tuyến cấp, đổi giấy phép kinh doanh vận tải; cấp, đổi biển hiệu, phù hiệu
xe ô tô; Hệ thống phần mềm Đăng ký, giải quyết chính sách trợ giúp xã hội trực
tuyến; Hệ thống định danh điện tử VneID) để người dân sử dụng tài khoản định
danh điện tử thực hiện các dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công tỉnh.
Chỉ đạo xử lý vướng mắc, khó khăn liên quan đến kết nối giữa Phần mềm một cửa
điện tử của tỉnh với Hệ thống thông tin quản lý hộ tịch và Hệ thống quản lý Lý
lịch tư pháp dùng chung.
Các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh tiếp tục
được duy trì triển khai sử dụng hiệu quả, phục vụ chính quyền điện tử, phát triển
chính quyền số.
Trong đó:
(1) Hệ thống quản lý văn bản và điều hành được triển
khai sử dụng thống nhất trong tất cả các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp
xã, phục vụ trao đổi văn bản và xử lý công việc, kết nối liên thông 04 cấp (từ
Trung ương đến cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) tại 100% các cơ quan hành chính nhà
nước. Tỷ lệ cán bộ, công chức sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành đạt
100%. Hệ thống được kết nối thông suốt với Trục liên thông văn bản quốc gia.
(2) Số lượng Cổng/Trang thông tin điện tử của các sở,
ban, ngành, huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn đang hoạt động là 256.
(3) Hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh hoạt động ổn
định, phục vụ hơn 4.656 tài khoản người dùng. Chữ ký số chuyên dùng của cá
nhân, cơ quan, đơn vị hoạt động ổn định.
(4) Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến được
triển khai kết nối 04 cấp (từ Trung ương đến cấp xã) với (22 điểm cầu UBND tỉnh
và các sở, ban, ngành, 10 điểm cầu cấp huyện và 161 điểm cấp xã).
(5) Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh hoạt động ổn định,
phục vụ việc báo cáo định kỳ và báo cáo tổng hợp kinh tế - xã hội của tỉnh với
Chính phủ, kết nối thông suốt với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
(6) Hệ thống thông tin phục vụ họp của UBND tỉnh
đáp ứng các yêu cầu phục vụ các hội nghị, phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh.
Tính đến tháng 12/2023, Cổng Dịch vụ công tỉnh đang
cung cấp 1.526 dịch vụ công trực tuyến toàn trình và dịch vụ công trực tuyến một
phần (trong đó: 276 dịch vụ công trực tuyến một phần; 1.250 dịch vụ công trực
tuyến toàn trình). Theo ghi nhận kết quả trên Cổng dịch vụ công quốc gia ghi nhận:
tỉnh Cao Bằng có 32,06% hồ sơ thủ tục hành chính nộp trực tuyến và 67,94% hồ sơ
nộp trực tiếp và theo hình thức khác.
Nền tảng công dân số tỉnh, Nền tảng phân tích, tổng
hợp dữ liệu tỉnh, Nền tảng điện toán đám mây thiết lập trung tâm dữ liệu phục vụ
phát triển Chính quyền số tỉnh Cao Bằng đang được triển khai. Nền tảng cửa khẩu
số đang được triển khai thử nghiệm tại một số cửa khẩu trên địa bàn tỉnh.
Sở Thông tin và Truyền thông đang thử nghiệm trợ lý
ảo phục vụ hoạt động của cán bộ, công chức, viên chức theo hướng dẫn của Bộ
Thông tin và Truyền thông; đồng thời tích hợp trợ lý ảo trên Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh để hỗ trợ người dân thực hiện dịch vụ
công trực tuyến.
Ban hành Kế hoạch và thành lập đoàn kiểm tra về
Chuyển đổi số và đảm bảo tuân thủ an toàn thông tin mạng tại 08 cơ quan, đơn vị
(gồm: 05 Sở, ngành và 03 huyện, thành phố) nhằm kiểm tra, đánh giá tình hình
triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số tại các cơ quan, đơn vị.
* Kết quả triển khai chuyển đổi số các sở, ban,
ngành tỉnh năm 2023:
- Trong lĩnh vực kinh tế cửa khẩu: Ban Quản lý Khu
kinh tế tỉnh đang xây dựng Kế hoạch triển khai Nền tảng cửa khẩu số tại một số
cửa khẩu trên địa bàn tỉnh.
- Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo: Triển khai mới
Phần mềm cơ sở dữ liệu ngành giáo dục và quản lý hồ sơ giáo dục. Phần mềm có chức
năng đồng bộ dữ liệu với CSDL ngành do Bộ GDĐT quản lý. Trong lộ trình thực hiện
năm 2023, ngoài thu thập dữ liệu cho hệ thống, phần mềm còn có các chức năng phục
vụ cho các cơ sở giáo dục nhu: quản lý giáo án trực tuyến, sổ điểm trực tuyến...
Duy trì hệ thống học và họp trực tuyến qua nền tảng MicrosoftTeam với các tài
khoản được cung cấp miễn phí không giới hạn thời gian sử dụng (đến nay đã cấp
91.000 tài khoản cho học sinh, 9.000 tài khoản cho giáo viên).
- Trong lĩnh vực Nội vụ: Triển khai tập huấn lập hồ
sơ điện tử trên hệ thống quản lý văn bản và điều hành VNPT iOffice 4.0 tại các
Sở, Ban ngành và UBND các huyện, thành phố; tạo lập cơ sở dữ liệu, số hóa tài
liệu lưu trữ tại Trung tâm lưu trữ lịch sử giai đoạn 2022-2025; xây dựng, đưa
vào sử dụng cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà
nước trên địa bàn tỉnh, Hệ thống chấm điểm cải cách hành chính.
- Trong lĩnh vực Văn hóa, Thể thao, Du lịch: Triển
khai, đưa vào sử dụng Cổng thông tin điện tử du lịch thông minh tỉnh; Hệ thống
số hóa dữ liệu du lịch, thực tế ảo, du lịch trải nghiệm 3D; số hóa di sản văn
hóa tỉnh Cao Bằng.
- Trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường: triển
khai dự án: Tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh Cao Bằng.
- Trong lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội:
triển khai Hệ thống phần mềm an sinh xã hội; xây dựng sàn giao dịch việc làm
(trực tiếp, trực tuyến), kết nối Cung - Cầu lao động.
- Trong lĩnh vực Khoa học và Công nghệ: đã xây dựng
Hệ thống truy xuất nguồn gốc, Cổng Thông tin khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
- Xây dựng Chợ sản phẩm trực tuyến vùng dân tộc thiểu
số và miền núi tỉnh Cao Bằng.
- Trong lĩnh vực y tế: triển khai Nền tảng trạm y tế
xã, Nền tảng khám chữa bệnh từ xa (Telehealth). Tính đến thời điểm báo cáo, đã
có 100% các cơ sở y tế phường, xã, phòng khám khu vực sử dụng, khai thác Nền tảng
trạm y tế xã.
b) Tồn tại, hạn chế
Dữ liệu về các lĩnh vực quản lý của tỉnh đang được
lưu trữ rời rạc trên các hệ thống thông tin khác nhau, nhiều thông tin dữ liệu
cần thiết chưa được tạo lập, chuẩn hóa, số hóa để phục vụ việc tra cứu và chia
sẻ.
Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến thực tế trên Cổng Dịch vụ
công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử còn thấp; hồ sơ trực tuyến chủ yếu
do cán bộ một cửa trực tiếp hướng dẫn người dân và doanh nghiệp nhập vào hệ thống
khi mang hồ sơ giấy đến nộp.
Hệ thống thông tin của các cơ quan Trung Ương hoạt
động trên tại tỉnh kết nối, chia sẻ, dữ liệu các hệ thống thông tin của đơn vị
qua trục NDXP tới trục tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP) chưa
đầy đủ để khai thác dữ liệu phục vụ quá trình cải cách hành chính, phát triển
Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số còn hạn chế.
Một số cơ quan, đơn vị còn sử dụng chữ ký số công cộng
để thực hiện các dịch của Kho bạc Nhà nước tỉnh, Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Cục Thuế
tỉnh.
9. Phát triển kinh tế số
a) Kết quả đạt được:
- Tổng số doanh nghiệp đăng ký trên địa bàn tỉnh
năm 2023: 126, lũy kế đến thời điểm hiện tại 1.476.
- Tổng số doanh nghiệp nộp thuế điện tử trong năm
2023: 106 doanh nghiệp, lũy kế đến thời điểm hiện tại: 1.392 doanh nghiệp.
- Số lượng doanh nghiệp đăng ký sử dụng hóa đơn điện
tử trong năm 2023: 101 doanh nghiệp, lũy kế đến thời điểm hiện tại: 1.324 doanh
nghiệp.
- Tỷ lệ người dân từ 15 tuổi trở lên có tài khoản
giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác đến thời điểm hiện tại:
385.566 người (đạt 71%).
- Tổng số lượt người dân sử dụng dịch vụ mobile
money: 10.416, lũy kế đến thời điểm hiện tại 55.264 (đạt 10,18%).
b) Tồn tại, hạn chế
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được tiếp cận dùng thử các
nền tảng chuyển đổi số, thường xuyên sử dụng các nền tảng chuyển đổi số còn hạn
chế. Chưa thu hút được các doanh nghiệp công nghệ số đầu tư phát triển vào chuyển
đổi số.
Chưa có hướng dẫn về cách tính tỷ trọng thương mại
điện tử trong tổng mức bán lẻ từ Bộ, ngành liên quan nên việc thống kê tại Cao
Bằng chưa thực hiện được.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số
trong hoạt động kinh doanh, xúc tiến thương mại của các doanh nghiệp, hợp tác
xã vẫn còn thấp, còn tâm lý e ngại thay đổi môi trường kinh doanh; tỷ lệ các sản
phẩm chủ lực, đặc trưng, sản phẩm OCOP của địa phương đưa lên sàn giao dịch điện
tử, tỷ lệ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh cá thể, hợp tác xã, hộ
nông dân sản xuất nông nghiệp được lên sàn vẫn còn thấp.
Chưa thực hiện được việc thống kê tỷ trọng thương mại
điện tử trong tổng mức bán lẻ, do chưa có hướng dẫn thu thập, phân tích số liệu
cho địa phương từ các Bộ, ngành có liên quan.
10. Phát triển xã hội số
a) Kết quả đạt được:
- Tỷ lệ dân số có điện thoại thông minh: 16.354,
lũy kế đến thời điểm hiện tại 462.029 (đạt 85,1%).
- Tỷ lệ người dân từ 18 tuổi trở lên có tài khoản định
danh điện tử đạt 230.172/398.837 người (đạt 57,71%).
- Số lượng hộ gia đình có kết nối Internet băng rộng
cáp quang: 3.689 hộ, lũy kế đến thời điểm hiện tại 67.955 hộ (đạt 48,24%).
- Tỷ lệ dân số trưởng thành có tài khoản dịch vụ
công trực tuyến đạt: 2,34%.
- Tỷ lệ dân số có hồ sơ sức khỏe điện tử đạt:
97,97%.
- Số thuê bao băng rộng di động có phát sinh lưu lượng
(thoại và dữ liệu hoặc dữ liệu) lũy kế đến thời điểm hiện tại: 415.844 thuê
bao.
b) Tồn tại, hạn chế:
Tỷ lệ hộ gia đình có đường Internet cáp quang băng
rộng thấp, có sự phân hóa rõ rệt giữa khu vực nông thôn và thành thị.
Người dân ở vùng nông thôn chưa được trang bị kỹ
năng số cơ bản để thao tác, sử dụng ứng dụng, nền tảng số. Tỷ lệ dân số trưởng
thành có tài khoản dịch vụ công trực tuyến rất thấp.
Việc đầu tư hoàn thiện hạ tầng cơ sở, dữ liệu y tế,
xây dựng chính sách, cơ sở pháp lý, các nền tảng số phục vụ hỗ trợ tư vấn khám
chữa bệnh từ xa chưa kịp thời do đó gặp khó khăn khi triển khai.
11. Kinh phí thực hiện
Tống kinh phí năm 2023 cho các nhiệm vụ, dự án chuyển
đổi số, phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số là: 48.047.241 nghìn đồng
Trong đó:
- Nguồn đầu tư phát triển: 799.450 nghìn đồng
- Nguồn chi sự nghiệp: 47.247.791 nghìn đồng2.
Phần
II
NỘI DUNG KẾ HOẠCH CHUYỂN ĐỔI SỐ NĂM 2024
1. Căn cứ lập kế hoạch
- Luật Công nghệ thông tin năm 2006;
- Luật Giao dịch điện tử năm 2005;
- Luật An toàn thông tin mạng ngày năm 2015;
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của
Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính
phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số
chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc các mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm
2025, định hướng đến năm 2030”;
- Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ
tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới
Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm
2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 1907/QĐ-TTg ngày 23/11/2020 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến
kiến thức về an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021 - 2025”;
- Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và
phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030";
- Quyết định số 964/QĐ-TTg ngày 10/8/2022 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng
phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030;
- Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 06/01/2021 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn
thông tin giai đoạn 2021-2025”;
- Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25/5/2018 của Thủ tướng
Chính phủ về việc nâng cao năng lực phòng, chống phần mềm độc hại;
- Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 07/6/2019 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng nhằm cải thiện chỉ số
xếp hạng của Việt Nam;
- Quyết định số 2893/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 ban
hành Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển
Chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin mạng tỉnh Cao Bằng giai đoạn
2021-2025;
- Quyết định số 140/QĐ-UBND ngày 22/1/2021 của UBND
tỉnh Cao Bằng Phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Cao Bằng, phiên bản
2.0;
- Quyết định số 1140/QĐ-UBND ngày 31/8/2022 của
UBND tỉnh phê duyệt Đề án chuyển đổi số tỉnh Cao Bằng đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030;
- Quyết định số 1622/QĐ-UBND ngày 07/11/2022 của
UBND tỉnh ban hành Kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh tỉnh Cao Bằng,
phiên bản 1.0;
- Kế hoạch số 2769/KH-UBND ngày 10/11/2020 của UBND
tỉnh về Chuyển đổi số tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030.
- Kế hoạch số 1406/KH-UBND ngày 07/6/2022 của UBND tỉnh
Thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TU ngày 07/3/2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh
khóa XIX về xây dựng Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số, chuyển đổi số
tỉnh Cao Bằng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Kế hoạch số 535/KH-UBND ngày 10/3/2022 của UBND tỉnh
triển khai Chương trình xác định chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh
nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
- Kế hoạch số 506/KH-UBND ngày 08/3/2022 của UBND tỉnh
thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực
chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng;
- Kế hoạch số 2230/KH-UBND ngày 25/8/2022 của UBND
tỉnh về Chuyển đổi Ipv6 cho hệ thống mạng, dịch vụ công nghệ thông tin của cơ
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đến năm 2025;
- Kế hoạch số 967/KH-UBND ngày 24/4/2023 của UBND tỉnh
thực hiện chiến lược quốc gia về kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu cơ bản
- Tiếp tục đầu tư, nâng cấp, tái cấu trúc hạ tầng số;
phát triển các hệ thống nền tảng đáp ứng xây dựng chính quyền điện tử, chính
quyền số tại địa phương; hình thành kho dữ liệu dùng chung cấp tỉnh làm nền tảng
cơ bản cho tiến trình chuyển đổi số; triển khai các giải pháp kết nối, chia sẻ
dữ liệu dùng chung giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia của các
bộ, ngành.
- Thực hiện chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số
đồng bộ, tổng thể trên cơ sở kết nối, quản lý các nguồn lực, dữ liệu một cách
an toàn, linh hoạt, ổn định, hiệu quả, phù hợp, được vận hành an toàn, dựa trên
dữ liệu và công nghệ số, để có khả năng cung cấp dịch vụ chất lượng hơn, đưa ra
quyết định kịp thời hơn, ban hành chính sách tốt hơn, sử dụng nguồn lực tối ưu
hơn, kiến tạo phát triển, giải quyết hiệu quả những vấn đề lớn phục vụ phát triển
và quản lý kinh tế - xã hội.
- Phấn đấu nâng cao kết quả thực hiện và thứ hạng
các chỉ số chuyển đổi số (DTI) của tỉnh.
- Đẩy mạnh cung cấp, sử dụng dịch vụ công trực tuyến
đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa
trên nhiều phương tiện khác nhau.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số trong một số lĩnh vực ưu
tiên; đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chuyển đổi số, an toàn thông tin tại địa
phương; tăng cường ứng dụng các dịch vụ đô thị thông minh phù hợp với điều kiện
địa phương hướng tới người dân và doanh nghiệp.
- Ứng dụng rộng rãi các nền tảng thanh toán không
dùng tiền mặt trong thanh toán các loại phí, lệ phí và hoạt động kinh doanh,
mua sắm trong cộng đồng.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Xây dựng Chính quyền số
- 100% văn bản của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện,
thành phố gửi đến các đơn vị trực thuộc, văn bản luân chuyển trong nội bộ cơ
quan các sở, ngành dưới dạng điện tử (bao gồm cả các văn bản gửi song song cùng
văn bản giấy).
- 100% văn bản trao đổi giữa các cơ quan hành chính
nhà nước trong tỉnh được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký số bởi chữ ký số
chuyên dùng, trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật.
- Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính
của tỉnh hoạt động ổn định, kết nối thông suốt với Cổng dịch vụ công quốc gia
và các cơ sở dữ liệu bộ, ngành để sử dụng thông tin dùng chung; kết nối ổn định
với các hệ thống thanh toán đáp ứng nhu cầu thanh toán trực tuyến.
- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến
toàn trình trên tổng số hồ sơ đạt từ 50% trở lên; tối thiểu 90% người dân và
doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.
- 100% thông tin được cung cấp trên Cổng thông
thông tin điện tử của tỉnh và các trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn
vị theo quy định.
- Tối thiểu 40% các nền tảng số của quốc gia được
nghiên cứu, xem xét sự phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh để giới thiệu,
hỗ trợ triển khai và ứng dụng cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh;
- Trên 95% máy tính cán bộ công chức viên chức trên
địa bàn tỉnh được cài đặt phần mềm phòng chống, mã độc; tối thiểu 50% các hệ thống
của dùng chung của tỉnh được giám sát an toàn thông tin.
- Tối thiểu 60% hoạt động chỉ đạo, điều hành và quản
trị nội bộ của cơ quan nhà nước được thực hiện trên nền tảng quản trị tổng thể,
thống nhất;
- Tối thiểu 50% hoạt động giám sát, kiểm tra của cơ
quan quản lý được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của
cơ quan quản lý;
- Phấn đấu ít nhất 60% dữ liệu quản lý của các cơ
quan nhà nước được số hóa, chuẩn hóa, đáp ứng các yêu cầu sẵn sàng tích hợp, kết
nối, chia sẻ và lưu trữ tập trung trên nền tảng điện toán đám mây;
- Tối thiểu 70% các cơ quan, đơn vị, địa phương thực
hiện đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, hạ tầng mạng viễn thông, công nghệ thông
tin sẵn sàng đáp ứng cho chuyển đổi địa chỉ IPv4 sang địa chỉ IPv6;
- Tối thiểu 80% các hệ thống thông tin, CSDL quan
trọng được phê duyệt cấp độ an toàn thông tin và triển khai các giải pháp đảm bảo
an toàn thông tin theo cấp độ.
- Phấn đấu 100% cán bộ, công chức, viên chức được bồi
dưỡng hoặc tự bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng số.
- 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, 80% hồ sơ công việc
tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng
(không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).
- 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp định kỳ và
báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội được thực hiện trực tuyến và liên thông với
hệ thống báo cáo quốc gia.
- 90% cơ sở dữ liệu quốc gia được kết nối, ứng dụng
trên địa bàn tỉnh theo lộ trình của Chính phủ; từng bước hình thành cơ sở dữ liệu
mở của tỉnh kết nối liên thông trên 70% cơ sở dữ liệu của các sở, ngành để phục
vụ quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công kịp thời, một lần khai báo, khai
thác trọn đời.
b) Phát triển kinh tế số
- Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận nền tảng
chuyển đổi số đạt tối thiểu 60%.
- Tối thiểu 40% doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ứng
dụng các nền tảng số phục vụ công tác quản lý, điều hành và hoạt động sản xuất,
kinh doanh; 80% trở lên doanh nghiệp thực hiện giao dịch điện tử trong các hoạt
động về tài chính.
- Ứng dụng rộng rãi các nền tảng thanh toán không
dùng tiền mặt trong thanh toán các loại phí, lệ phí và hoạt động kinh doanh,
mua sắm trong cộng đồng;
- Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử đạt
100%.
- Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt
tối thiểu 10%.
- Năng suất lao động hàng năm tăng tối thiểu 5%.
- Từ 80% người dân từ 15 tuổi trở lên có tài khoản
giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác.
- 100% Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thực hiện
nộp thuế điện tử.
- Phấn đấu có ít nhất 20% doanh nghiệp, hợp tác xã,
làng nghề, hộ kinh doanh, cán bộ công chức, viên chức được tham gia các chương
trình tập huấn về kỹ năng ứng dụng thương mại điện tử (TMĐT), Chuyển đổi số. Từng
bước hình thành các doanh nghiệp công nghệ số, doanh nghiệp số và hợp tác xã số.
c) Phát triển xã hội số
- Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ đến 100% địa
bàn xã và trên 70% hộ gia đình;
- Phổ cập dịch vụ mạng di động 4G/5G và điện thoại
di động thông minh;
- Trên 45% người dùng điện thoại, thiết bị thông
minh được tiếp cận, sử dụng các dịch vụ chính quyền điện tử, dịch vụ đô thị
thông minh.
- Tỷ lệ dân số trưởng thành có tài khoản định danh
điện tử đạt trên 60%.
- Về đô thị thông minh: Tiếp tục thí điểm và nhân rộng
các dịch vụ số theo Kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh tỉnh Cao Bằng,
phiên bản 1.0, trong đó bao gồm các lĩnh vực y tế, giáo dục, giao thông, an
ninh, trật tự, du lịch...
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Nhận thức số
- Tiếp tục duy trì việc tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về chuyển đổi số và đảm bảo về tần suất thực hiện, phản ánh kịp thời các
hoạt động của các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền, của các tổ chức và cá nhân
tích cực tham gia công tác này.
- Căn cứ hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông
và điều kiện thực tế của tỉnh, ban hành Kế hoạch tổ chức hoạt động hưởng ứng
Ngày Chuyển đổi số quốc gia và Ngày Chuyển đổi số tỉnh Cao Bằng năm 2024. Triển
khai các nội dung, nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả,
tuyệt đối không phô trương, hình thức, mang lại lợi ích thiết thực cho người
dân, phù hợp với mục đích, ý nghĩa, tinh thần cũng như chủ đề của Ngày Chuyển đổi
số năm 2024.
- Các cấp, các ngành đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn
đến từng cán bộ, công chức, viên chức, các cơ quan, đơn vị tham gia vào kênh
truyền thông chuyển đổi số quốc gia để được cập nhật kịp thời thông tin mới nhất
về chuyển đổi số phục vụ công tác và đời sống.
- Tuyên truyền, phổ biến gắn bộ nhận diện Ngày Chuyển
đổi số quốc gia, ngày Chuyển đổi số tỉnh Cao Bằng trên Trang/Cổng Thông tin điện
tử của cơ quan, địa phương quản lý.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc tuyên truyền về Ngày Chuyển
đổi số quốc gia, ngày Chuyển đổi số tỉnh Cao Bằng trên Đài Phát thanh - Truyền
hình và Báo Cao Bằng, trên nền tảng mạng xã hội...
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ công nghệ
số cộng đồng trong việc hướng dẫn, tuyên truyền sâu rộng đến từng nhà về chuyển
đổi số, an toàn thông tin, sử dụng dịch vụ công trực tuyến, đưa sản phẩm lên
sàn thương mại điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt, khai thác sử dụng các ứng
dụng kết nối người dân với Chính quyền của tỉnh.
2. Thể chế số
- Duy trì, cập nhật Khung kiến trúc chính quyền điện
tử tỉnh Cao Bằng, phiên bản 2.0 bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương và Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam.
- Duy trì, cập nhật Kiến trúc ICT phát triển đô thị
thông minh tỉnh Cao Bằng, phiên bản 1.0 của tỉnh tạo cơ sở triển khai các nhiệm
vụ hướng tới phục vụ người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Kiện toàn tổ chức, bộ máy, thiết lập mạng lưới
đơn vị chuyên trách và nhân sự hỗ trợ triển khai từ tỉnh đến cơ sở để triển
khai chính quyền số, chuyển đổi số.
- Ban hành các nhiệm vụ, kế hoạch, chương trình
thúc đẩy chuyển đổi, xây dựng Chính quyền số, phát triển kinh tế số và xã hội số
tại địa phương.
- Tiếp tục rà soát, bổ sung, hoàn thiện và ban hành
kịp thời các văn bản pháp luật theo quy định nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh; Chính sách khuyến khích doanh nghiệp
nhỏ và vừa chuyển đổi số.
3. Hạ tầng số
- Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số
2717/KH-UBND ngày 03/10/2023 của UBND tỉnh về phát triển hạ tầng số tỉnh Cao Bằng
giai đoạn 2023-2025.
- Tiếp tục triển khai Nền tảng điện toán đám mây của
tỉnh nhằm dịch chuyển các hệ thống thông tin hiện có lên điện toán đám mây hình
thành Trung tâm dữ liệu; chú trọng tới việc rà soát, đánh giá, bảo đảm tuân thủ
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và yêu cầu bảo đảm an toàn, an ninh mạng, kết nối,
chia sẻ dữ liệu; ưu tiên hình thức thuê dịch vụ chuyên nghiệp.
- Nâng cấp, thúc đẩy hiệu quả hoạt động của Trung
tâm điều hành thông minh của tỉnh: trang bị nền tảng đô thị thông minh, thuê dịch
vụ sử dụng hệ thống và các dịch vụ.
- Thường xuyên nâng cấp, bảo dưỡng hạ tầng mạng nội
bộ của các cơ quan, đơn vị nhằm đảm bảo yêu cầu về hạ tầng triển khai các hệ thống
thông tin, CSDL dùng chung của tỉnh và các hệ thống nội bộ.
- Thúc đẩy đầu tư, thay thế trang thiết bị, hệ thống
đảm bảo sẵn sàng và chuyển đổi sang Ipv6 cho các hệ thống thông tin, CSDL của tỉnh
theo lộ trình.
- Duy trì và tiếp tục khai thác Hệ thống hội nghị
truyền hình trực tuyến UBND tỉnh đạt hiệu quả.
- Nâng cao năng lực, chất lượng dịch vụ và mở rộng
kết nối Mạng truyền số liệu chuyên dùng, bảo đảm ổn định, thông suốt, kết nối bốn
cấp hành chính từ Trung ương đến cấp xã để phục vụ chính quyền số.
- Rà soát, xoá các vùng lõm sóng trên địa bàn, bảo
đảm tốc độ mạng viễn thông di động. Phối hợp đẩy nhanh tốc độ phủ mạng cáp
quang, mạng di động băng rộng đến tất cả các thôn, bản, khu vực dân sinh; tăng
nhanh tỷ lệ người dùng Internet, đặc biệt ở khu vực nông thôn; nâng cao dung lượng
kết nối và chất lượng dịch vụ mạng, phủ sóng ở vùng trắng, vùng lõm về kết nối
mạng băng thông rộng.
- Phát triển mạng viễn thông di động 5G: Thực hiện
phát triển dịch vụ 5G, phấn đấu đưa mạng 5G phục vụ chính quyền và nhân dân khu
vực đô thị.
4. Dữ liệu số
- Tiếp tục cập nhật, phát triển dữ liệu cho một số
cơ sở dữ liệu đã hình thành như: CSDL về truyền thống, lịch sử Cao Bằng; CSDL
thống kê, báo cáo kinh tế - xã hội; CSDL người có công, các CSDL trong lĩnh vực
y tế, giáo dục, giao thông, xây dựng, công thương, tài nguyên và môi trường...
- Tiếp tục triển khai, cập nhật các CSDL chuyên
ngành làm cơ sở hình thành kho tài nguyên dữ liệu dùng chung cấp tỉnh, hệ thống
nền cơ sở dữ liệu chuyên ngành đáp ứng các mục tiêu chuyển đổi số. Thực hiện và
duy trì việc kết nối chia sẻ dữ liệu giữa cơ quan nhà nước với tổ chức, doanh
nghiệp và người dân để duy trì và phát triển dữ liệu phục vụ công tác chỉ đạo,
điều hành của lãnh đạo tỉnh và lãnh đạo các đơn vị.
- Hoàn thiện và đưa vào sử dụng kho dữ liệu dùng
chung, dữ liệu mở của tỉnh để các cơ quan, đơn vị khai thác và sử dụng.
- Xây dựng, hoàn thiện các cơ sở dữ liệu phục vụ
chuyển đổi số. Trước hết, tập trung triển khai hoàn thiện xây dựng cơ sở dữ liệu
đất đai của địa phương, đồng bộ với Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia; thực hiện
theo Nghị quyết Trung ương số 18-NQ/TW ngày 16/6/2022 về hoàn thành xây dựng
CSDL số và hệ thống thông tin quốc gia về đất đai tập trung, thống nhất, đồng bộ,
đa mục tiêu và kết nối liên thông.
- Tiếp tục triển khai ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư; cơ sở dữ liệu quốc gia về công chức, viên chức theo hướng dẫn của
Bộ Nội vụ; các cơ sở dữ liệu chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của các sở,
ngành.
5. Nền tảng số
- Duy trì thuê dịch vụ Trục liên thông tích hợp,
chia sẻ dữ liệu (LGSP) của tỉnh phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống
thông tin trên địa bàn tỉnh, kết nối với NGSP của Trung ương, khai thác các dịch
vụ của các bộ, ngành, CSDL quốc gia được cung cấp trên NGSP; nâng cấp kết nối
liên thông giữa Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh với Cổng
dịch vụ công quốc gia.
- Xây dựng hệ thống xác thực, định danh điện tử tỉnh
Cao Bằng (trên nền tảng LGSP) phục vụ chia sẻ, kết nối, tích hợp giữa các hệ thống
thông tin, CSDL.
- Triển khai Nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng
hợp của tỉnh nhằm lưu trữ tập trung, tổng hợp, phân tích, xử lý dữ liệu về phát
triển kinh tế - xã hội từ các nguồn khác nhau, từ đó tạo ra thông tin mới, dịch
vụ dữ liệu mới phục vụ chính phủ số, hướng tới việc hình thành kho dữ liệu dùng
chung của tỉnh.
- Triển khai sử dụng các nền tảng số quốc gia theo
hướng dẫn của Bộ thông tin và truyền thông phù hợp với điều kiện địa phương, hỗ
trợ các doanh nghiệp xác định chỉ số chuyển đổi số và sử dụng các nền tảng số
phục vụ sản xuất, kinh doanh.
- Tiếp tục triển khai Nền tảng công dân số tỉnh Cao
Bằng nhằm hướng tới phổ cập chuyển đổi số đến người dân, là một kênh tổng hợp kết
nối giữa người dân, doanh nghiệp với chính quyền; là kênh hỗ trợ người dân,
doanh nghiệp trong việc khai thác, sử dụng các dịch vụ công trực tuyến, thương
mại điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt...
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung Danh mục các nền tảng
số quốc gia ưu tiên triển khai trên địa bàn tỉnh và đẩy mạnh ứng dụng các nền tảng
có khả năng kết nối liên thông, liên kết, tạo sức mạnh tổng thể và mang lại hiệu
quả triển khai, tránh trùng lặp, rời rạc.
- Triển khai ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo
theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông để nâng cao chất lượng công chức,
chất lượng công tác xây dựng thể chế và dân trí.
- Thúc đẩy hoạt động chuyển đổi số cửa khẩu với trọng
tâm triển khai nền tảng cửa khẩu số.
6. Nhân lực số
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng,
tập huấn kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, an toàn thông tin
với hình thức phù hợp.
- Đẩy mạnh công tác phổ biến, nâng cao nhận thức về
chuyển đổi số, an toàn thông tin.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng ứng
dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, an toàn thông tin với hình thức phù hợp.
- Tham gia các chương trình bồi dưỡng, tập huấn về
chuyển đổi số, an toàn thông tin... trên nền tảng trực tuyến.
7. An toàn thông tin
- Tiếp tục duy trì các giải pháp đảm bảo an toàn
thông tin theo mô hình 4 lớp cho các hệ thống thông tin phục vụ Chính quyền điện
tử, chính quyền số của tỉnh.
- Duy trì Trung tâm giám sát, điều hành an toàn, an
ninh mạng của tỉnh (SOC) theo hình thức thuê dịch vụ; đồng thời có kế hoạch mở
rộng, nâng cao khả năng, phạm vi giám sát.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật, phê duyệt cấp độ
an toàn hệ thống thông tin và triển khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo nâng kỹ
năng, trình độ về an toàn thông tin đối với cán bộ, công chức và cán bộ phụ
trách công nghệ thông tin; tăng cường huy động nhân sự chuyên trách/phụ trách về
an toàn thông tin/công nghệ thông tin tham gia các khóa đào tạo về quản lý, kỹ
thuật về an toàn thông tin.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch tổ chức tuyên
truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức, kỹ năng bảo đảm an toàn thông
tin cho các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người dân.
- Tổ chức diễn tập thường xuyên cho đội ngũ ứng phó
và xử lý sự cố thông tin; phối hợp với mạng lưới ứng phó an toàn thông tin khu
vực và toàn quốc tham gia ở cấp khu vực và quốc gia.
- Đăng ký sử dụng Nền tảng hỗ trợ quản lý bảo đảm
an toàn thông tin theo cấp độ (tại địa chỉ: capdo.ais.gov.vn) và các nền tảng
khác để đẩy nhanh quá trình xây dựng, phê duyệt hồ sơ cấp độ và triển khai
phương án bảo vệ an toàn thông tin theo cấp độ.
- Thực hiện kiểm tra đánh giá định kỳ an toàn thông
tin cho hệ thống thông tin theo quy định trước 15/12/2024.
- Triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ các hệ thống thông tin đang vận hành.
8. Chính phủ số
- Chú trọng nâng cao chất lượng quản lý đầu tư, bảo
đảm hiệu quả khi ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển chính phủ số, chuyển
đổi số sử dụng ngân sách nhà nước.
- Đẩy mạnh việc sử dụng một cách có hiệu quả các hệ
thống dùng chung của tỉnh: Hệ thống quản lý văn bản và điều hành, Hệ thống thư
điện tử, Cổng thông tin điện tử, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính,... bảo đảm an toàn thông tin khi trao đổi văn bản trên môi trường mạng.
- Triển khai Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính tỉnh Cao Bằng trên cơ sở hợp nhất Cổng dịch vụ công và Hệ thống một
cửa điện tử bảo đảm kết nối thông suốt với Cổng dịch vụ công quốc gia, với các
hệ thống thanh toán trực tuyến; kết nối với các cơ sở dữ liệu dùng chung các bộ,
ngành phục vụ khai báo thông tin trên các biểu mẫu điện tử (căn cước công dân,
đơn vị hành chính, doanh nghiệp, bảo hiểm, hộ tịch, phương tiện giao thông, thuế,...).
- Duy trì ổn định hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh
Cao Bằng, kết nối với các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh, đăng nhập một
lần, thiết lập các lớp bảo mật, bổ sung các cơ chế cảnh báo, xử lý triệt để vấn
đề thư rác và phát mã độc.
- Triển khai có hiệu quả các hoạt động ứng dụng
CNTT gắn kết chặt chẽ với cải cách hành chính. Công bố danh mục dịch vụ công trực
tuyến toàn trình và dịch vụ công trực tuyến một phần, hiệu chỉnh các hệ thống
đáp ứng theo quy định, cung cấp xác thực qua hệ thống định danh điện tử.
- Thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục
hành chính tại các bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính; số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực trên địa bàn tỉnh
- Triển khai xây dựng các hệ thống thông tin, CSDL,
dịch vụ trong các lĩnh vực ưu tiên, phù hợp với điều kiện của tỉnh nhằm phát
triển Chính quyền số tại địa phương.
- Tiếp tục triển khai chứng thư số cá nhân và cơ
quan, tổ chức cho các đơn vị trực thuộc các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp
xã, các tổ chức chính trị xã hội.
- Ứng dụng CNTT hiệu quả, toàn diện tại Bộ phận tiếp
nhận, trả kết quả thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, tăng cường trao đổi, xử lý hồ sơ
qua mạng; bảo đảm tính liên thông giữa các đơn vị trong quy trình xử lý thủ tục;
tin học hóa tối đa các hoạt động trong quy trình TTHC. Tiếp tục triển khai tiếp
nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Triển khai quyết liệt các nhiệm vụ và giải pháp để
nâng cao hiệu quả sử dụng dịch vụ công trực tuyến. Trước hết, tập trung triển
khai các nội dung: Rà soát, hoàn thiện môi trường pháp lý, cơ chế, chính sách để
thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình. Ưu tiên thiết kế lại giao diện,
trải nghiệm của người dùng với các dịch vụ công trực tuyến thiết yếu, nhiều người
dùng. Triển khai các hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính bảo đảm kỹ
thuật, kết nối với hệ thống giám sát của Bộ Thông tin và Truyền thông (EMC).
- Thí điểm triển khai Cổng dữ liệu mở tỉnh Cao Bằng
để cung cấp dữ liệu mở cho người dân, doanh nghiệp, thúc đẩy đổi mới sáng tạo dựa
trên dữ liệu. Trước hết, ưu tiên triển khai các nội dung: Xây dựng kế hoạch tổng
thể và phương án triển khai dữ liệu mở; lựa chọn mở các loại dữ liệu có tác động
lớn tới phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy đổi mới sáng tạo dựa trên dữ liệu,
phù hợp với định hướng, chiến lược phát triển của địa phương (như: nông nghiệp,
du lịch, dịch vụ,...); đánh giá hiệu quả của Cổng dữ liệu mở của tỉnh để phát
triển ở giai đoạn tiếp theo.
- Triển khai có hiệu quả Kho dữ liệu cho cá nhân, tổ
chức trên hệ thống giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh giúp người dân, tổ chức
thực hiện các dịch vụ công trực tuyến nhanh hơn. Thông tin, dữ liệu dễ dàng được
tham chiếu, kiểm chứng. Người dân không phải cung cấp lại thông tin nhiều lần
cho cơ quan nhà nước.
- Tiếp tục duy trì việc đánh giá chỉ số chuyển đổi
số của các sở, ban, ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
9. Kinh tế số
- Chủ động triển khai Chương trình hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh; xây dựng kế hoạch hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận sử dụng các nền công nghệ số, tham gia Chương trình
chuyển đổi số.
- Tiếp tục duy trì, đẩy mạnh triển khai kinh tế số,
phát triển cửa hàng số và tài khoản thanh toán điện tử cho hộ gia đình, nâng
cao đời sống vật chất cho người dân, thay đổi tư duy, phương thức, quy trình
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa theo cách làm truyền thống, giúp cho hộ gia đình ứng
dụng công nghệ số trong tiêu thụ sản phẩm nông sản, chuyển đổi việc mua bán
trên nền tảng công nghệ số.
- Tập trung triển khai hiệu quả các giải pháp hỗ trợ
doanh nghiệp theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; triển khai hiệu quả Kế
hoạch triển khai chương trình xác định Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số
doanh nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh
để hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số.
- Tổ chức các chương trình phổ biến kiến thức về
công nghệ số, các mô hình kinh tế số đổi mới sáng tạo, chia sẻ kinh nghiệm của
những doanh nghiệp trong từng ngành, lĩnh vực đang thành công nhờ các mô hình
kinh doanh sáng tạo với công nghệ số;
- Tổ chức triển khai các nhiệm vụ hỗ trợ đưa hộ sản
xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số
nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh. Thực hiện Chương trình chuyển đổi số
trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn
2021-2025.
- Triển khai hiệu quả Kế hoạch hỗ trợ, thúc đẩy
chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo
dục và bệnh viện, cơ sở y tế; thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trên địa
bàn toàn tỉnh.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong hoạt động quản
lý, điều hành, chuyển đổi phương thức hoạt động trong các thành phần của nền
kinh tế;
- Xây dựng, phát triển thị trường thương mại số
phát triển bền vững, ứng dụng rộng rãi sàn thương mại điện tử trong doanh nghiệp
và cộng đồng; xây dựng hạ tầng số và dịch vụ nhằm hỗ trợ phát triển thương mại
điện tử; ứng dụng các nền tảng thanh toán trực tuyến, không dùng tiền mặt trong
cộng đồng.
- Tiếp nhận tài khoản sử dụng hệ thống đo lường và
thực hiện theo hướng dẫn từ Bộ Thông tin và Truyền thông để tổ chức đo lường
kinh tế số ICT theo quý.
10. Xã hội số
- Triển khai hiệu quả các chương trình, đề án liên
quan đến xã hội số; thúc đẩy chuyển đổi số trong các lĩnh vực ưu tiên như: Y tế,
giáo dục, kế hoạch, tài chính...
- Triển khai các nhiệm vụ thúc đẩy người dân, doanh
nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ cao hiệu quả; huy động sự tham
gia của các tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp và cộng đồng trong việc phổ
biến, hướng dẫn sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
- Rà soát, triển khai phương án đảm bảo phổ cập dịch
vụ mạng Internet băng rộng cáp quang trên toàn tỉnh. Khuyến khích các doanh
nghiệp thí điểm, nhân rộng việc xây dựng, phát triển mạng 5G trên địa bàn tỉnh,
tiến tới phổ cập dịch vụ mạng di động 5G. Phối hợp với các doanh nghiệp triển
khai chương trình phổ cập điện thoại di động thông minh.
- Đẩy mạnh phát triển xã hội số, phổ cập dịch vụ
Internet băng thông rộng đến hộ gia đình và phủ sóng di động 4G/5G; khuyến khích
doanh nghiệp triển khai nền tảng thanh toán điện tử, ví điện tử.
- Triển khai việc tiếp nhận phản ánh hiện trường và
xử lý thông tin trên ứng dụng Công dân số.
- Nghiên cứu, triển khai các chương trình: Mỗi người
dân trưởng thành có một điện thoại thông minh; mỗi hộ gia đình có một đường
Internet cáp quang băng rộng; Mỗi người dân có một danh tính số; mỗi người dân
trưởng thành có một tài khoản thanh toán số; mỗi người dân trưởng thành có một
tài khoản dịch vụ công trực tuyến; mỗi người dân có một chữ ký số cá nhân; mỗi
người dân có một phần mềm bảo vệ an toàn thông tin mạng cơ bản; mỗi người dân
có kỹ năng số cơ bản.
- Tiếp tục thiết lập, triển khai hoạt động của các
Tổ công nghệ số cộng đồng, hướng tới hiệu quả. Trong đó, Tổ công nghệ số cộng đồng
tiếp tục hướng dẫn người dân các kỹ năng số cơ bản, tiêu biểu như: (1) Sử dụng
dịch vụ công trực tuyến; (2) Mua sắm trực tuyến; (3) Thanh toán trực tuyến; (4)
Tự bảo vệ mình trên không gian mạng. Ngoài ra, tổ chức hướng dẫn thêm kỹ năng sử
dụng nền tảng số đặc thù của địa phương trong các lĩnh vực: (1) Nông nghiệp,
(2) Du lịch, (3) Logistics, (4) Y tế, (5) Giáo dục,...
- Phổ cập kỹ năng số, khuyến khích, hướng dẫn người
dân sử dụng Nền tảng học trực tuyến mở đại trà. Phát triển kỹ năng số cho người
dân thông qua việc tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng các dịch vụ số, trọng tâm là
dịch vụ công trực tuyến và dịch vụ số trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, thương
mại. Khuyến khích và tạo điều kiện cho mọi người dân được học tập, nghiên cứu mọi
lúc, mọi nơi, mọi thời điểm.
- Thực hiện chuyển đổi số trong trường học thuộc phạm
vi quản lý. Trước hết là ứng dụng công nghệ số hiệu quả trong công tác quản lý,
quản trị nhà trường; trong công tác giảng dạy và học tập. Tập trung thực hiện
các nhiệm vụ thuộc Kế hoạch Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi
số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030
trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện chuyển
đổi số toàn diện trong các bệnh viện thuộc phạm vi quản lý. Trong đó, chú trọng
phát triển các nền tảng số phục vụ công tác quản lý hành chính tại bệnh viện; hỗ
trợ công tác khám, chữa bệnh tại chỗ và từ xa; phát triển, sử dụng hồ sơ bệnh
án điện tử, tiến tới không sử dụng bệnh án giấy, thanh toán viện phí không dùng
tiền mặt.
IV. DANH MỤC NHIỆM VỤ NĂM
2024: Có Phụ lục chi tiết kèm theo Kế hoạch.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
tham mưu UBND tỉnh triển khai các nội dung nhiệm vụ của Kế hoạch. Đôn đốc, hướng
dẫn, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch, tổng hợp kết quả báo cáo
UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo về chuyển đổi
số tỉnh, có trách nhiệm tham mưu tăng cường hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo Chuyển
đổi số tỉnh.
- Chủ trì hướng dẫn, thẩm định, giám sát và hỗ trợ
các đơn vị triển khai đầu tư ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh đảm bảo phù hợp với
điều kiện thực tế và tuân thủ các quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
bảo đảm các dự án, nhiệm vụ phát triển chính quyền số được triển khai đúng
trình tự, thủ tục của pháp luật; xây dựng dự toán kinh phí, cân đối và bố trí
ngân sách trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Nội vụ triển khai, đánh giá các
nhiệm vụ xây dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền số trong kế hoạch cải cách
hành chính, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức.
2. Sở Nội vụ
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở
ngành liên quan đưa các nhiệm vụ tập huấn, bồi dưỡng về CNTT, chuyển đổi số vào
chương trình bồi dưỡng theo Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của UBND tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị có liên
quan rà soát, cập nhật các tiêu chí về ứng dụng CNTT, chuyển đổi số trong công
tác thi đua - khen thưởng; xây dựng, bổ sung các tiêu chí đánh giá về chuyển đổi
số vào quy định xác định chỉ số cải cách hành chính các sở, ban, ngành tỉnh và
UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính: Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan tham mưu bố trí kinh phí chi thường xuyên trong dự toán giao
cho các đơn vị để các đơn vị chủ động triển khai các nhiệm vụ trong năm.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tham mưu bố trí nguồn vốn đầu tư để thực hiện các
nhiệm vụ Kế hoạch theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản liên quan.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan
trong việc triển khai công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại
Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
5. Văn phòng UBND tỉnh: Chủ trì tham mưu triển
khai nâng cao hiệu quả hoạt động Cổng thông tin điện tử tỉnh, Hệ thống thông
tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh, số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ
tục hành chính; triển khai các nhiệm vụ đẩy mạnh chuyển đổi số phục vụ công tác
báo cáo, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo tỉnh.
6. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông triển khai các nhiệm vụ về chủ động tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ 4; nghiên cứu, lựa chọn, đưa vào áp dụng thử nghiệm các giải pháp mới về
CNTT phục vụ công tác quản lý, sản xuất và đời sống; tham mưu, lồng ghép các
nhiệm vụ ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong chuyển đổi số;
- Tham mưu bố trí nguồn vốn sự nghiệp khoa học công
nghệ để thực hiện các đề tài, dự án phát triển Chính quyền số, chuyển đổi số.
7. Các Sở, Ban ngành, UBND các huyện, thành phố
- Căn cứ các nội dung Kế hoạch này ban hành kế hoạch
chuyển đổi số năm 2024 của cơ quan, đơn vị, địa phương. Chủ động bố trí nguồn lực,
kinh phí tập trung triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể trong Kế
hoạch.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền
thông và các sở, ngành liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện các chương
trình, dự án, kế hoạch đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng quy định.
Căn cứ các nội dung của Kế hoạch, các Sở, Ban
ngành, UBND các huyện, thành phố nghiêm túc, chủ động triển khai thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phản ánh kịp thời về Sở
Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Thành viên BCĐ CĐS tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUBND tỉnh: LĐVP, CVNCTH, TTTT, TTPVHCC, HC-TC;
- Lưu: VT, VX(M)
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số 328/KH-UBND ngày 20 tháng 02 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
STT
|
Tên nhiệm vụ, dự
án
|
Đơn vị chủ trì
triển khai
|
Dự án chuyển tiếp
hay dự án mới
|
Quy mô
|
Thời gian triển
khai
|
Nguồn vốn
|
I.
|
DỰ ÁN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
ĐẦU TƯ CÔNG
|
1.
|
Đầu tư hệ thống thiết bị và chuyển đổi số quy trình
nghiệp vụ sản xuất, hệ thống lưu trữ chương trình truyền hình HD của Đài Phát
thanh - Truyền hình Cao Bằng.
|
Đài Phát thanh - Truyền hình Cao Bằng
|
Mới
|
Toàn tỉnh
|
2023-2024
|
Nguồn vốn cân đối
ngân sách địa phương
|
II.
|
CÁC NHIỆM VỤ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN CHI THƯỜNG XUYÊN
|
1.
|
Thuê dịch vụ CNTT: Hệ thống giám sát an toàn
thông tin tỉnh Cao Bằng
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Chuyển tiếp
|
Toàn tỉnh
|
2024
|
Ngân sách địa
phương
|
2.
|
Thuê dịch vụ CNTT: Hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh
Cao Bằng
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Mới
|
Toàn tỉnh
|
2024
|
Ngân sách địa
phương
|
3.
|
Thuê dịch vụ CNTT: Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính tỉnh Cao Bằng
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Mới
|
Toàn tỉnh
|
2024
|
Ngân sách địa
phương
|
4.
|
Thuê dịch vụ CNTT: Hạ tầng vận hành Hệ thống
thông tin quản lý kết nối, chia sẻ số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành
chính
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Mới
|
Toàn tỉnh
|
2024
|
Ngân sách địa
phương
|
5.
|
Thuê Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến
UBND tỉnh Cao Bằng
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Chuyển tiếp
|
Cấp tỉnh và huyện,
thành phố
|
2024
|
Ngân sách địa
phương
|
6.
|
Thuê dịch vụ CNTT: Hệ thống theo dõi, chấm điểm
chỉ số chuyển đổi số tỉnh Cao Bằng
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Mới
|
Toàn tỉnh
|
2024
|
Ngân sách địa
phương
|
7.
|
Thuê dịch vụ CNTT: Nền tảng Công dân số tỉnh Cao
Bằng
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Chuyển tiếp
|
Toàn tỉnh
|
2024
|
Ngân sách địa
phương
|
8.
|
Thuê dịch vụ CNTT: Nền tảng phân tích, tích hợp,
xử lý dữ liệu tổng hợp tỉnh Cao Bằng
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Mới
|
Toàn tỉnh
|
2024
|
Ngân sách địa
phương
|
9.
|
Thuê dịch vụ CNTT: Nền tảng điện toán đám mây thiết
lập trung tâm dữ liệu phục vụ phát triển Chính quyền số tỉnh Cao Bằng
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Chuyển tiếp
|
Toàn tỉnh
|
2024
|
Ngân sách địa
phương
|
10.
|
Thuê dịch vụ CNTT: Nền tảng đô thị thông minh duy
trì hoạt động của Trung tâm giám sát điều hành thông minh tỉnh Cao Bằng
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Mới
|
Toàn tỉnh
|
2024
|
Ngân sách địa
phương
|
11.
|
Thuê dịch vụ CNTT: Nền tảng xác thực, định danh
điện tử tỉnh Cao Bằng
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Mới
|
Toàn tỉnh
|
2024
|
Ngân sách địa
phương
|
12.
|
Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và
phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số: Triển khai Kế hoạch chuyển đổi Ipv6
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Mới
|
Toàn tỉnh
|
2024
|
Ngân sách địa
phương
|
13.
|
Triển khai Chương trình xác định chỉ số chuyển đổi
số doanh nghiệp và Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Mới
|
Toàn tỉnh
|
2024
|
Ngân sách địa
phương
|
14.
|
Thuê dịch vụ CNTT: Hệ thống Cổng thông tin điện tử
tỉnh Cao Bằng
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Chuyển tiếp
|
Toàn tỉnh
|
2024
|
Ngân sách địa
phương
|
15.
|
Thuê dịch vụ CNTT: Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh
Cao Bằng
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Chuyển tiếp
|
Toàn tỉnh
|
2024
|
Ngân sách địa
phương
|
16.
|
Thuê dịch vụ CNTT: Trục liên thông, tích hợp chia
sẻ dữ liệu (LGSP) tỉnh Cao Bằng
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Chuyển tiếp
|
Toàn tỉnh
|
2024
|
Ngân sách địa
phương
|
17.
|
Thuê dịch vụ CNTT: Nền tảng khảo sát, thu thập ý
kiến người dân, tạo kênh độc lập thu thập, tổng hợp ý kiến phản ánh, đánh giá
của người dân liên quan đến mọi vấn đề đời sống KTXH trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Mới
|
Toàn tỉnh
|
2024
|
Ngân sách địa
phương
|
18.
|
Thuê dịch vụ CNTT: Hệ thống An sinh xã hội tỉnh
Cao Bằng
|
Sở Lao động, TB và Xã hội
|
Chuyển tiếp
|
Toàn tỉnh
|
2024
|
Ngân sách địa
phương
|
19.
|
Thuê dịch vụ CNTT: Hệ thống quản lý Công chức,
viên chức toàn tỉnh Cao Bằng
|
Sở Nội vụ
|
Chuyển tiếp
|
Toàn tỉnh
|
2024
|
Ngân sách địa
phương
|
20.
|
Thuê dịch vụ CNTT: Hệ thống chấm điểm cải cách
hành chính tỉnh Cao Bằng
|
Sở Nội vụ
|
Chuyển tiếp
|
Toàn tỉnh
|
2024
|
Ngân sách địa
phương
|
21.
|
Triển khai Đề án Lưu trữ tài liệu của các cơ quan
hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2023-2026
|
Sở Nội vụ
|
Mới
|
Toàn tỉnh
|
2024
|
Ngân sách địa
phương
|
22.
|
Thuê dịch vụ CNTT: Hệ thống tư vấn khám chữa bệnh
từ xa (TELEHEALTH)
|
Sở Y tế
|
Mới
|
Toàn tỉnh
|
2024
|
Ngân sách địa
phương
|
23.
|
Thuê dịch vụ CNTT: Trung tâm Y tế thông minh
|
Sở Y tế
|
Chuyển tiếp
|
Toàn tỉnh
|
2024
|
Ngân sách địa
phương
|
24.
|
Thuê dịch vụ CNTT: Nền tảng trạm y tế xã
|
Sở Y tế
|
Chuyển tiếp
|
Toàn tỉnh
|
2024
|
Ngân sách địa
phương
|
25.
|
Triển khai Nền tảng Cửa khẩu số tỉnh Cao Bằng
|
Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh
|
Mới
|
Toàn tỉnh
|
2024
|
Ngân sách địa
phương
|
26.
|
Triển khai Số hóa hạ tầng giao thông (hạ tầng nổi
và hạ tầng ngầm) trên bản đồ số GIS, chia sẻ cho các cơ quan có liên quan
khai thác sử dụng phục vụ công tác xây dựng và duy tu bảo dưỡng công trình
giao thông, quản lý quy hoạch giao thông”
|
Sở Giao thông Vận tải
|
Mới
|
Toàn tỉnh
|
2024
|
Ngân sách địa
phương
|
27.
|
Chuyển đổi số ngành thư viện
|
Sở VH, Thể thao và Du lịch
|
Mới
|
Toàn tỉnh
|
2024
|
Ngân sách địa
phương
|
28.
|
Thuê dịch vụ CNTT: Cổng thông tin điện tử du lịch
thông minh trên Smartphone tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2023
|
Sở VH, Thể thao và Du lịch
|
Chuyển tiếp
|
Toàn tỉnh
|
2024
|
Ngân sách địa
phương
|
29.
|
Triển khai Hệ thống số hóa dữ liệu du lịch, thực
tế ảo, du lịch trải nghiệm 3D
|
Sở VH, Thể thao và Du lịch
|
Mới
|
Toàn tỉnh
|
2024
|
Ngân sách địa
phương
|
30.
|
Số hóa di sản văn hóa tỉnh Cao Bằng
|
Sở VH, Thể thao và Du lịch
|
Mới
|
Toàn tỉnh
|
2024
|
Ngân sách địa
phương
|
31.
|
Thuê dịch vụ CNTT: Phần mềm Cơ sở dữ liệu ngành giáo
dục và Quản lý hồ sơ giáo dục thuộc “Hệ sinh thái giáo dục thông minh tỉnh
Cao Bằng”
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Mới
|
Toàn ngành Giáo dục
|
2024
|
Ngân sách địa
phương
|
32.
|
Thuê các phần mềm hỗ trợ công tác quản lý và điều
hành của các trường học trên địa bàn tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Mới
|
Toàn ngành Giáo dục
|
2024
|
Ngân sách địa
phương
|
33.
|
Triển khai Đề án “Tăng cường ứng dụng CNTT hỗ trợ
đồng bào DTTS phát triển KTXH và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào DTTS
giai đoạn 2019-2025” trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
|
Ban Dân tộc tỉnh
|
Mới
|
Toàn tỉnh
|
2024
|
Ngân sách địa
phương
|
34.
|
Triển khai các nhiệm vụ của Đề án nâng cao năng lực
truyền thông của Đài PT-TH trên mạng internet giai đoạn 2023-2028
|
Đài Phát thanh Truyền hình Cao Bằng
|
Mới
|
Toàn tỉnh
|
2024
|
Ngân sách địa
phương
|
III.
|
CÁC NHIỆM VỤ TRIỂN
KHAI THƯỜNG XUYÊN
|
1.
|
Triển khai Kế hoạch ứng phó sự cố trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng năm 2024
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Thường xuyên
|
Toàn tỉnh
|
2024
|
Ngân sách địa
phương
|
2.
|
Triển khai Kế hoạch hoạt động của BCĐ chuyển đổi số
tỉnh Cao Bằng năm 2024
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Thường xuyên
|
Toàn tỉnh
|
2024
|
Ngân sách địa
phương
|
3.
|
Tổ chức kiểm tra các hoạt động đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin các sở, ngành, UBND các huyện và thành phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Thường xuyên
|
Toàn tỉnh
|
2024
|
Ngân sách địa
phương
|
4.
|
Nâng cao hiệu quả cung cấp, sử dụng dịch vụ công
trực tuyến trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
|
Văn phòng UBND tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông
|
Thường xuyên
|
Toàn tỉnh
|
2024
|
Ngân sách địa
phương
|
5.
|
Tổ chức triển khai đánh giá mức độ chuyển đổi số
doanh nghiệp và Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số
|
Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Thường xuyên
|
Toàn tỉnh
|
2024
|
Ngân sách địa
phương
|
1
Kế hoạch số 2260/KH-UBND ngày 21/8/2023 của UBND tỉnh.
2
Trong đó bao gồm 2.000.000 nghìn đồng vốn Trung ương hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa tỉnh Cao Bằng.