|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 5045/VPCP-KSTT 2022 hướng dẫn Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao 2021 2025
Số hiệu:
|
5045/VPCP-KSTT
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Văn phòng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Trần Văn Sơn
|
Ngày ban hành:
|
09/08/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Kính
gửi: Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Thực hiện nhiệm vụ được giao tại
khoản 1 Điều 2 Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2022
của Thủ tướng Chính phủ về Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu
chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025, Văn phòng
Chính phủ hướng dẫn thực hiện tiêu chí số 15.3 phụ lục II Quyết định này, cụ thể
như sau:
1. Công khai
100% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết và các nội dung
hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức theo đúng quy định
tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm
soát thủ tục hành chính, Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của
Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính, Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính và Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Văn phòng
Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính.
2. 100% thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết được tổ chức tiếp nhận, giải quyết theo
cơ chế một cửa, một cửa liên thông và áp dụng quy trình theo dõi việc tiếp nhận,
xử lý hồ sơ, trả kết quả giải quyết trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính cấp tỉnh theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng
4 năm 2018 của Chính phủ quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết thủ tục hành chính và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày
06 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
61/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Đã tổ chức
thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP của
Chính phủ, đáp ứng mục tiêu số hóa đối với cấp xã được giao tại Quyết định số
468/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ và khoản 2 mục III Điều 1 về cải cách thủ tục hành chính tại Nghị quyết
số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ
ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 -
2030.
4. Trong 03
(ba) năm liên tục liền kề trước năm xét công nhận, kết quả giải quyết hồ sơ thủ
tục hành chính của xã được giải quyết đúng hoặc sớm hạn đạt tối thiểu từ 98% trở
lên đối với hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã và
95% trở lên đối với hồ sơ thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông tại bước tiếp
nhận, xử lý ở cấp xã; các hồ sơ thủ tục hành chính giải quyết quá hạn phải thực
hiện xin lỗi theo đúng quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ;
không có kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải sửa đổi, bổ sung do lỗi của
cơ quan nhà nước hoặc bị phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, khiếu kiện; không có ý
kiến phản ánh, kiến nghị về hành vi, thái độ nhũng nhiễu, gây phiền hà, không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định pháp luật trong giải quyết thủ tục
hành chính, trừ trường hợp phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, khiếu kiện được cơ
quan có thẩm quyền xem xét, xử lý, kết luận là không đúng hoặc vu cáo.
5. Chỉ số đánh
giá chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành
chính, cung cấp dịch vụ công của năm liền kề trước năm xét công nhận và tại thời
điểm xét công nhận theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP , Nghị định số
107/2021/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm
2022 của Thủ tướng Chính phủ được xếp tối thiểu từ loại tốt trở lên.
6. Mức độ hài
lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt mục tiêu
được giao tại khoản 2 mục III Điều 1 về cải cách thủ tục
hành chính của Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ.
Trên đây là hướng dẫn của Văn
phòng Chính phủ về thực hiện tiêu chí số 15.3 phụ lục II Quyết định số
318/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp các văn
bản dẫn chiếu tại Công văn này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì được thực hiện
theo văn bản mới ban hành. Đề nghị đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương căn cứ, chỉ đạo cơ quan, đơn vị trực thuộc triển
khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ NNPTNT (để phối hợp);
- VPCP: BTCN, các Vụ: PL, NN;
- Lưu: VT, KSTT (3).
|
BỘ TRƯỞNG, CHỦ
NHIỆM
Trần Văn Sơn
|
TỔNG
HỢP GÓP Ý DỰ THẢO
Hướng
dẫn thực hiện tiêu chí thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao
giai đoạn 2021 - 2025
I. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
II. Địa phương (60/63)
- Hoàn toàn nhất trí (30): Sơn La; Ninh Bình; Đắk Lắk;
Hà Nam; Phú Thọ; Bến Tre; Quảng Bình; Lào Cai; An Giang; Quảng Nam; Thái
Nguyên; Sóc Trăng; Phú Yên; Thừa Thiên Huế; Vĩnh Long; Cần Thơ; Cao Bằng; Lâm Đồng;
Bình Thuận; Hậu Giang; Tây Ninh; Bắc Kạn; Ninh Thuận; Bạc Liêu; Bà Rịa - Vũng
Tàu; Vĩnh Phúc; Đồng Nai; Hải Dương; Thái Bình; Kiên Giang
- Cơ bản nhất trí và có góp ý thêm (30): Nam Định;
Gia Lai; Thanh Hóa; Trà Vinh; Lạng Sơn; Cà Mau; Yên Bái; Điện Biên; Quảng Ngãi;
Tiền Giang; Hòa Bình; Tuyên Quang; Bắc Giang; Hà Nội; Đà Nẵng; Đồng Tháp; Nghệ
An; Kon Tum; Khánh Hòa; Quảng Ninh; Bắc Ninh; Hà Tĩnh; Hải Phòng; Long An; Quảng
Trị; Hà Giang; Lai Châu; Đắk Nông; Bình Định; Hưng Yên
III. Ý kiến góp ý cụ thể
STT
|
Tên Mục
|
Ý kiến góp ý
|
Tiếp thu, giải trình
|
1
|
Mục 1
|
Nam Định: Thường xuyên cập nhật, bổ sung bộ
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
|
- Nội dung này ngoài phạm vi hướng dẫn tiêu chí
đánh giá
|
Trà Vinh: Đề nghị bổ sung nội dung “và
nội dung hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy
định hành chính” sau cụm từ “Công khai 100% TTHC thuộc thẩm quyền tiếp
nhận, giải quyết”. Lý do: Cho đầy đủ, phù hợp với quy định tại Thông tư số
02/2020/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ
về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; và đây cũng là một trong những nội
dung cần thiết, có liên quan tới khoản 4 của dự thảo.
|
- Tiếp thu.
|
Điện Biên:
Đề nghị bỏ cụm từ “Nghị định số 48/2013/NĐ-CP
ngày 14/5/2013 của Chính phủ” vì nghị định này không quy định về việc công
khai thủ tục hành chính
|
- Tiếp thu
|
Hòa Bình
“1. Công khai 100% thủ tục hành chính (TTHC) thuộc
thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết theo đúng quy định tại Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát TTHC đã được sửa
đổi, bổ sung, Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ…”
(có file ảnh kèm theo).
|
- NĐ 63/2010/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định số
48/2013/NĐ-CP , 92/2017/NĐ-CP .
|
Tuyên Quang
Đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung “Công khai 100%
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết theo đúng quy định
tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 06 năm 2010 của Chính phủ về kiểm
soát thủ tục hành chính, Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính và Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm
2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành
chính” thành “Công khai 100% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết
của cơ quan, đơn vị tại nơi giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy định
tại Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm
soát thủ tục hành chính (có file ảnh kèm theo)
|
- Thông tư 02/2017/TT-VPCP hướng dẫn nghiệp vụ
KSTTHC căn cứ trên Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ; 92/2017/NĐ-CP ; đồng thời quy định
cả TTHC thuộc thẩm quyền tiếp nhận để phù hợp với NĐ 61/2018/NĐ-CP đối với
TTHC không thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng được giao tiếp nhận và trả kết
quả tại Bộ phận một cửa.
|
Nghệ An
Tại khoản 1 dự thảo đề nghị chỉnh sửa cơ quan ban
hành Thông tư số 01/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 thành: “Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Văn phòng Chính phủ” đề chính xác hơn
|
- Tiếp thu
|
Hà Tĩnh
Tại mục 1: về hướng dẫn thực hiện nội dung “Công
khai 100% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết” chưa cụ
thể, chưa rõ các hình thức công khai thủ tục hành chính (TTHC) mà đang hướng
dẫn chung là thực hiện đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật liên
quan, nên khi thực hiện hay đánh giá phải tra cứu các nội dung yêu cầu từ nhiều
văn bản quy định. Vì vậy đề nghị cần hướng dẫn cụ thể, rõ ràng nội dung công
khai TTHC trong Văn bản hướng dẫn, để thuận lợi cho việc triển khai thực hiện
ở cơ sở, cũng như việc kiểm tra, đánh giá của các sở, ngành phụ trách tiêu
chí.
|
- Quy định cụ thể nội dung công khai, tiêu chuẩn
công khai TTHC đã được hướng dẫn cụ thể nên không cần nhắc lại tại đây.
|
2
|
Mục 2
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Đề nghị xem xét, chỉnh sửa “100% thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết đã được tổ chức tiếp nhận, giải quyết theo
cơ chế một cửa...” thành “Có từ 90% trở lên thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết đã được tổ chức tiếp nhận, giải quyết theo cơ chế một cửa...”,
để phù hợp hơn với điều kiện thực tế và đảm bảo tính khả thi.
|
- Điều 14 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung) đã quy định cụ thể về phạm vi tiếp
nhận thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa đối với các thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết và việc áp dụng quy trình theo dõi việc
tiếp nhận, xử lý hồ sơ, trả kết quả giải quyết. Do đó, tiêu chuẩn này là phù
hợp và thực hiện đúng quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
|
Lạng Sơn:
Tại mục 2 có ghi: “100% thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết đã được tổ chức tiếp nhận, giải quyết theo cơ chế một cửa
và áp dụng quy trình theo dõi việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ, trả kết quả giải
quyết...”, đề nghị bổ sung và sửa như sau: “100% thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền giải quyết đủ điều kiện đã được tổ chức tiếp nhận, giải
quyết theo cơ chế một cửa và áp dụng quy trình theo dõi việc tiếp nhận, xử lý
hồ sơ, trả kết quả giải quyết...”
|
- Dự thảo quy định “theo quy định tại Nghị định số
61/2018/NĐ-CP” đã bao hàm “đủ điều kiện”.
|
Quảng Ngãi
- Đề nghị cơ quan soạn thảo nghiên cứu, bổ sung tại
khoản 2 dự thảo hướng dẫn “Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính cấp bộ”. Vì có một số thủ tục hành chính (TTHC) được tiếp nhận, giải
quyết trên hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp bộ theo quy định của pháp
luật chuyên ngành.
- Đề nghị xem xét lại tiêu chí “100% thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết đã được tổ chức tiếp nhận, giải quyết
theo cơ chế một cửa” được quy định tại khoản 2 của dự thảo vì lý do sau:
Việc quy định nội dung này sẽ trùng với nội dung
tiêu chí số 5 của dự thảo quy định: “trong 03 năm liên tục trước năm xét
công nhận, chỉ số đánh giá chất lượng giải quyết TTHC theo quy định tại Nghị
định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ, Nghị định số
107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn các Nghị
định trên được xếp tối thiểu từ loại tốt trở lên”.
Vì trong quá trình thực hiện đánh giá chất lượng
giải quyết TTHC của một cơ quan, đơn vị thì cơ quan có thẩm quyền sẽ áp dụng
đánh giá các chỉ số theo quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều
15 của Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết TTHC. Tại khoản 5 Điều 13 của Thông
tư số 01/2018/TT-VPCP (quy định chi tiết việc đánh giá chấm điểm thực
hiện tổ chức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết, trả kết quả tại Bộ phận Một cửa)
có nêu rõ một trong các chỉ số đánh giá việc giải quyết TTHC tại cấp xã là: “Bộ
phận Một cửa cấp xã tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ, phê duyệt kết quả đối
với 100% thủ tục hành chính thuộc danh mục tiếp nhận của cấp xã”.
Do đó, để tránh trùng lặp về nội dung các tiêu
chí. Đề nghị xem xét lại việc quy định nội dung tại khoản 2 của dự thảo hướng
dẫn.
|
- Nội dung này thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 61/2018/NĐ-CP , NĐ 107/2021/NĐ-CP .
- Dự thảo quy định cả điều kiện cần và đủ: (1)
các TTHC phải thực hiện tiếp nhận, giải quyết theo cơ chế một cửa; (2) Chỉ số
đánh giá chất lượng giải quyết TTHC đạt loại tốt (việc tiếp nhận, giải quyết
100% TTHC chỉ là một tiêu chí thành phần).
|
Hòa Bình
“2. 100% TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết đã được
tổ chức tiếp nhận, giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
và áp dụng quy trình theo dõi việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ, trả kết quả giải
quyết trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp tỉnh theo quy định tại Nghị
định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ quy định về thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC và Nghị định số
107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ…”
|
- Tiếp thu.
|
Tuyên Quang
Đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung “100% thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết đã được tổ chức tiếp nhận, giải quyết
theo cơ chế một cửa và áp dụng quy trình theo dõi việc tiếp nhận, xử lý hồ
sơ, trả kết quả giải quyết trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính cấp tỉnh theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4
năm 2018 của Chính phủ quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết thủ tục hành chính và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày
06 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định về thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính” thành
“100% hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của
cơ quan, đơn vị được tiếp nhận, giải quyết trên Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính của tỉnh theo quy định”.
|
- Tiêu chí này thực hiện theo đúng quy định tại Điều 14 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
|
Nghệ An
Đề nghị bỏ 01 từ “ngày” để tránh trùng lặp trong
dự thảo
|
Tiếp thu
|
3
|
Mục 3
|
Thanh Hóa:
- Theo quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày
27/3/2021 thì đến năm 2022, UBND xã phải “Hoàn thành việc số hóa kết quả
giải quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực đạt tối thiểu 35% đối với kết quả
thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã ...”. Hiện tại nội dung này chưa được
Văn phòng Chính phủ hướng dẫn.
Theo quy định tại Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày
06/01/2022 (Đề án 06) “Thực hiện số hóa và tái sử dụng kết quả số hóa hồ
sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính có liên quan đến thông tin, giấy
tờ cá nhân trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành...” thì đến ngày
01/6/2023, Bộ phận một cửa cấp xã mới phải triển khai việc số hóa. Nội dung
này đã được hướng dẫn tại Công văn số 9318/VPCP-KSTT ngày 21/12/2021 của Văn
phòng Chính phủ.
Như vậy việc số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết
TTHC ở cấp xã đến 01/6/2023 mới được triển khai thực hiện, cơ sở đánh giá
tiêu chí nông thôn mới nâng cao cho các xã trong 6 tháng cuối năm 2022 về số
hóa hồ sơ, kết quả không thể thực hiện được, do đó đề nghị Văn phòng Chính phủ
xem xét lại nội dung này.
Lạng Sơn:
Tại mục 3 có ghi: “...đáp ứng mục tiêu số hóa
được giao tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ và khoản 2 mục III Điều 1 về cải cách thủ tục hành
chính tại Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ...”
đề nghị bổ sung và sửa như sau: “...đáp ứng mục tiêu số hóa được giao tại
Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính và khoản 2 mục III Điều 1 về cải
cách thủ tục hành chính tại Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021
của Chính phủ...”.
|
- Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng
cao giai đoạn 2021 - 2025 nên các tiêu chí này được xây dựng cho cả giai đoạn.
Bên cạnh đó, đối với cấp xã việc thực hiện số hóa đối với các TTHC thiết yếu
đã phải thực hiện từ 01/7/2022 theo Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 08/4/2022 của
Chính phủ.
|
Bắc Giang
Đề nghị cụ thể hóa các “mục tiêu số hóa” và “mục
tiêu khoản 2 mục III Điều 1 về cải cách thủ tục hành chính tại
Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021” vì: mục tiêu số hóa quy định tại
Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/2/2021 có rất nhiều mục tiêu trong đó có mục
tiêu của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã phải thực hiện; mục tiêu quy định tại khoản 2 mục III Điều 1 Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021
cũng bao gồm các mục tiêu của các cấp, các ngành phải thực hiện, do đó để thuận
tiện trong việc chấm điểm, đánh giá các chỉ tiêu, đề nghị hướng dẫn cụ thể,
chi tiết chỉ tiêu này để áp dụng đối với cấp xã.
|
- Tiếp thu
|
Đà Nẵng
Đề nghị bổ sung nội dung: “… đáp ứng mục tiêu số
hóa được giao tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2021 của Thủ
tướng Chính phủ và triển khai thực hiện số hóa kết quả giải quyết thủ tục
hành chính đúng tỷ lệ quy định theo lộ trình của từng năm...”
|
Tiếp thu bổ sung số hóa đối với cấp xã
|
Đồng Tháp
Đối với tiêu chí tại khoản 3, đề nghị bổ sung thời
điểm áp dụng đối với tiêu chí này là vào cuối năm 2023. Lý do, theo khoản 2, Điều 4, Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng
12 năm 2021 của Chính phủ quy định hiệu lực thi hành việc tổ chức thực hiện số
hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết
thủ tục hành chính tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả cấp xã chính thức thực
hiện từ ngày 01 tháng 6 năm 2023.
|
- Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng
cao giai đoạn 2021 - 2025 nên các tiêu chí này được xây dựng cho cả giai đoạn.
Bên cạnh đó, đối với cấp xã việc thực hiện số hóa đối với các TTHC thiết yếu
đã phải thực hiện từ 01/7/2022 theo Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 08/4/2022 của
Chính phủ.
|
Nghệ An
Khoản 3 dự thảo đề nghị bỏ ngày, tháng, năm ban
hành của Nghị định số 107/2021/NĐ-CP để đúng với quy định tại điểm b khoản 6
Phụ lục I kèm theo Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020
|
Tiếp thu
|
4
|
Mục 4
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Đề nghị xem xét, chỉnh sửa “Trong 03 (ba) năm
liên tục trước năm xét công nhận, kết quả giải quyết thủ tục hành chính của
xã đạt tối thiểu từ 99% đối với hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của cấp xã và 95% đối với hồ sơ thủ tục hành chính liên thông được giải
quyết đúng hoặc sớm hạn;...” thành “Trong 03 (ba) năm liên tục liền kề trước
năm xét công nhận, kết quả giải quyết thủ tục hành chính của xã đạt tối thiểu
90% đối với hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã
và 85% đối với hồ sơ thủ tục hành chính liên thông được giải quyết đúng hoặc
sớm hạn;...”, để phù hợp hơn với điều kiện thực tế và đảm bảo tính khả
thi
|
- Tiêu chí này đã được quy định và thực hiện từ
2017 đến nay (Công văn số 9787/VPCP-KSTT ngày 09/10/2018 của Văn phòng Chính
phủ về việc hướng dẫn thực hiện tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn
2018-2020). Bên cạnh đó, Theo tổng hợp số liệu báo cáo cải cách hành chính của
Bộ Nội vụ báo cáo Chính phủ (báo cáo số 2915/BC-BNV ngày 29/6/2022 và báo cáo
số 1145/BC-BNV ngày 25/3/2022), tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng hẹn trung bình cả
nước là 97,37%, trong đó cấp tỉnh đạt 98,21%, cấp huyện 97,97%, cấp xã đạt
98,9%. Do đó, tiếp thu một phần điều chỉnh mức tỷ lệ là 98%; và bổ sung quy định
với TTHC liên thông thì chỉ tính đối với bước tiếp nhận, xử lý ở cấp xã.
|
Nam Định: Xã triển khai thực hiện dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4, dịch vụ bưu chính công ích đối với thủ tục
hành chính đủ điều kiện thuộc thẩm quyền giải quyết. Trong đó, từ khi triển
khai đến khi nộp hồ sơ đề nghị xét, công nhận tỷ lệ hồ sơ trực tuyến trong tổng
số hồ sơ của thủ tục hành chính thực hiện dịch vụ công trực tuyến đạt tối thiểu
10% trở lên đối với các xã, thị trấn; hoàn thành việc số hóa kết quả giải quyết
thủ tục hành chính còn hiệu lực đối với kết quả thuộc thẩm quyền giải quyết của
cấp xã để đảm bảo việc kết nối chia sẻ dữ liệu trong giải quyết thủ tục hành
chính trên môi trường điện tử.
|
- Nội dung số hóa đã được xem xét ở tiêu chí mục
3
|
Gia Lai:
- Đề nghị bổ sung cụm từ “trở lên” sau cụm từ “kết
quả giải quyết thủ tục hành chính của xã đạt tối thiểu từ 99%” nhằm đảm bảo
logic trong văn bản.
- Đề nghị bổ sung thêm điều kiện đối với các xã về
những hồ sơ giải quyết quá hạn thì thực hiện văn bản xin lỗi theo đúng quy định
tại khoản 9 Điều 19 của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày
23/4/2018 của Chính phủ. Lý do: Ngoài nội dung kết quả giải quyết thủ
tục hành chính của xã đạt tối thiểu từ 99% thì việc bổ sung điều kiện trên nhằm
tránh tình trạng gây bức xúc cho tổ chức, cá nhân trong trường hợp cơ quan cấp
xã giải quyết hồ sơ quá hạn nhưng không thực hiện văn bản xin lỗi và hẹn lại
ngày trả kết quả.
|
- Cụm từ tối thiểu đã bao hàm.
- Tiếp thu
|
Thanh Hóa:
Hiện nay trên cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính
không thể hiện riêng biệt danh mục TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp
xã và thủ tục hành chính liên thông, do đó để thuận lợi cho việc triết xuất
các thông tin xử lý hồ sơ từ phần mềm một cửa cấp tỉnh, đề nghị Văn phòng
Chính phủ gộp 02 mức kết quả giải quyết TTHC (mức 99% và mức 95%) lại thành
98%, cụ thể: “Trong 03 năm liên tục trước năm xét công nhận, kết quả giải quyết
TTHC của xã đạt tối thiểu từ 98% được giải quyết đúng hạn hoặc sớm hạn; không
có kết quả giải quyết TTHC phải...”
|
- TTHC liên thông có đặc điểm riêng, liên quan đến
trách nhiệm của nhiều cơ quan, đơn vị (không chỉ cấp xã) nên để tiêu chí tách
riêng phù hợp hơn.
|
Yên Bái
- Tại mục số 4 bản dự thảo quy định: “Trong 03
(ba) năm liên tục trước năm xét công nhận, kết quả giải quyết thủ tục hành
chính của xã đạt tối thiểu từ 99% đối với hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của cấp xã và 95% đối với hồ sơ thủ tục hành chính liên
thông được giải quyết đúng hoặc sớm hạn; không có kết quả giải quyết
thủ tục hành chính phải sửa đổi, bổ sung...”: đề nghị Văn phòng Chính
phủ xem xét một số quy định sau:
+ Bỏ nội dung “và 95% đối với hồ sơ thủ tục
hành chính liên thông” vì hiện tại Thông tư số 01/2020/TT-VPCP ngày
21/10/2020 của Văn phòng Chính phủ quy định chế độ báo cáo định kỳ và quản
lý, sử dụng, khai thác hệ thống thông tin báo cáo của Văn phòng Chính phủ,
không có mẫu biểu báo cáo về số lượng hồ sơ thủ tục hành chính liên thông, do
vậy, không có tài liệu kiểm chứng làm cơ sở để đánh giá cho tiêu chí này.
+ Bỏ nội dung “không có kết quả giải quyết thủ
tục hành chính phải sửa đổi, bổ sung” vì trường hợp kết quả sau
khi trả cho tổ chức, cá nhân mà phải sửa đổi, bổ sung thì việc sửa đổi, bổ
sung do cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện, không thực hiện thủ tục hành
chính tại Bộ phận Một cửa, do vậy, không có tài liệu kiểm chứng nội dung này
nên khó khăn trong việc đánh giá.
+ Bổ sung nội dung sau vào mục số 4: “Thực hiện
đầy đủ và đúng quy định việc xin lỗi người dân, tổ chức khi để xảy ra trễ hẹn
trong giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính.
|
- Tiếp thu một phần về bổ sung việc xin lỗi đối với
trường hợp trễ hẹn. Đối với các trường hợp nêu về không có tài liệu kiểm chứng
là chưa chính xác vì theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP các hồ sơ phải thực hiện kiểm soát quy trình, trạng thái xử
lý qua Hệ thống thông tin giải quyết TTHC.
|
Điện Biên
Đề nghị sửa thành: “Trong 03 (ba) năm liên tục
trước năm xét công nhận, tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính được giải quyết đúng
và sớm hạn đạt tối thiểu 99% đối với hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết của cấp xã và 95% đối với hồ sơ thủ tục hành chính liên thông
(trong đó tối thiểu 80% hồ sơ được giải quyết sớm hạn); không có kết quả giải
quyết thủ tục hành chính phải sửa đổi, bổ sung hoặc bị phản ánh, kiến nghị,
khiếu nại, khiếu kiện, không có ý kiến phản ánh, kiến nghị về hành vi, thái độ
nhũng nhiễu, gây phiền hà, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định
pháp luật trong giải quyết thủ tục hành chính, trừ trường hợp phản ánh, kiến
nghị, khiếu nại, khiếu kiện được cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý, kết luận
là không đúng hoặc vu cáo.”
|
- Việc giải quyết sớm hạn là khuyến khích, không
phải là quy định bắt buộc nên đề nghị giữ nguyên như dự thảo.
|
Tiền Giang
- Đề nghị xem xét lại nội dung “... 95% đối với
thủ tục hành chính liên thông được giải quyết đúng hoặc sớm hạn”, do đa số
thủ tục liên thông, ở cấp xã chỉ phụ trách tiếp nhận mà không giải quyết hoặc
chỉ giải quyết một bước, cấp giải quyết là cấp huyện hoặc cấp tỉnh, nên việc
đưa tiêu chí này yêu cầu cấp xã phải thực hiện đảm bảo 95% là chưa phù hợp.
- Đề nghị bỏ hoặc sửa đổi nội dung: “....
không có kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải sửa đổi, bổ sung”, do
trong thực tế giải quyết thủ tục hành chính vẫn có thể xảy ra trường hợp người
dân cung cấp thông tin chưa chính xác nên kết quả giải quyết thủ tục hành
chính phải sửa đổi, bổ sung, do đó nội dung này chưa phù hợp với trường hợp
trên hoặc chỉ quy định không có kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải sửa
đổi, bổ sung do lỗi của cơ quan hành chính nhà nước.
- Đề nghị xem xét lại nội dung “... không có kết
quả giải quyết thủ tục hành chính ... bị khiếu kiện”, do việc khiếu kiện
thường kéo dài, qua nhiều cấp, khó xác định thời gian kết thúc vụ kiện, vì vậy
sẽ không có kết quả để xác định đúng sai trong trường hợp này, nhất là đối với
năm trước năm xét công nhận.
|
Tiếp thu.
|
Hòa Bình
Đề nghị bổ sung vào khoản 4 dự thảo nội dung sau:
“Thực hiện việc xin lỗi người dân, tổ chức khi giải quyết hồ sơ quá hạn
theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC; Thông tư
số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành
một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP”.
|
Tiếp thu
|
Tuyên Quang
Đề nghị bổ sung vào khoản 4 của dự thảo văn bản nội
dung sau: “Kịp thời xin lỗi người dân, tổ chức khi có hồ sơ trễ hẹn thời
gian giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Thông tư số 01/2018/TT-VPCP
ngày 23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ”.
|
Tiếp thu
|
Bắc Giang
Đề nghị gộp tỷ lệ “kết quả giải quyết thủ tục
hành chính của xã đạt tối thiểu từ 99% đối với hồ sơ thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của cấp xã và 95% đối với hồ sơ thủ tục hành chính liên
thông được giải quyết đúng hoặc sớm hạn” vào một tỷ lệ chung là 95% kết quả
giải quyết TTHC được giải quyết đúng hạn hoặc sớm hạn (không nên để mức 99%)
|
Theo tổng hợp số liệu báo cáo cải cách hành chính
của Bộ Nội vụ báo cáo Chính phủ (báo cáo số 2915/BC-BNV ngày 29/6/2022 và báo
cáo số 1145/BC-BNV ngày 25/3/2022), tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng hẹn trung
bình cả nước là 97,37%, trong đó cấp tỉnh đạt 98,21%, cấp huyện 97,97%, cấp
xã đạt 98,9%. Do đó, việc quy định tỷ lệ đối với xã nông thôn mới nâng cao mức
như dự thảo là phù hợp.
|
Đà Nẵng
Đề nghị bổ sung nội dung:
- 100% hồ sơ thủ tục hành chính giải quyết không
đúng hạn phải có thư xin lỗi tổ chức, công dân;
- Trường hợp có khiếu nại thì 100% khiếu nại của
tổ chức, công dân được xem xét, giải quyết theo đúng thẩm quyền quy định,
không có khiếu nại vượt cấp.
|
Tiếp thu
|
Nghệ An
Trong đoạn “Trong 03 năm liên tục trước năm xét
công nhận... đúng hoặc sớm hạn...” khoản 4 dự thảo đề nghị chỉnh sửa lại như
sau “Trong 03 năm liên tục trước năm xét công nhận, kết quả giải quyết hồ sơ
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã đạt tối thiểu từ
99% và kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên
thông đạt tối thiểu từ 95% giải quyết đúng hoặc trước hạn...” để chính xác và
rõ ràng, cụ thể hơn.
|
Tiếp thu
|
Quảng Ninh
Tại mục 4 “trong 03 (ba) năm liên tục trước năm
xét công nhận, kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp xã đạt tối thiểu từ
99% đối với hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của cấp xã và 95% đối với
hồ sơ thủ tục hành chính liên thông được giải quyết đúng hoặc sớm hạn...” đề
nghị sửa đổi thành “trong 3 (ba) năm liên tục trước năm xét công nhận, kết quả
giải quyết thủ tục hành chính của xã đạt tối thiểu từ 99% đối với hồ sơ thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền của cấp xã và 95% đối với hồ sơ thủ tục hành
chính liên thông tại bước giải quyết thuộc thẩm quyền của cấp xã được giải
quyết đúng hoặc sớm hạn...”
Lý do, thực tế, trong thời gian qua hồ sơ liên
thông cấp xã vẫn còn tỷ lệ nhỏ hồ sơ giải quyết quá hạn tại một số xã trên địa
bàn tỉnh đó là: Thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu. Đây là thủ tục
hành chính có quá trình giải quyết qua nhiều bước, phần lớn bị trễ hẹn tại bước
giải quyết tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, ngoài những nguyên nhân
chủ quan, có nguyên nhân khách quan như: vướng mắc về chính sách, công dân chậm
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế... Tuy nhiên hồ sơ giải quyết TTHC đó sẽ bị báo
chậm cả ở cấp xã và cấp huyện, vì vậy, nếu tính tỷ lệ giải quyết hồ sơ liên
thông cả giai đoạn thì sẽ ảnh hưởng đến xã trong việc xét tiêu chí đánh giá đạt
chuẩn quốc gia về nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025.
|
Tiếp thu
|
Bắc Ninh
Đối với nội dung hướng dẫn tại mục 4 với nội dung
“Trong 03 (ba) năm liên tục trước năm xét công nhận.... không có kết quả
giải quyết thủ tục hành chính phải sửa đổi, bổ sung hoặc bị phản ánh, kiến
nghị, khiếu nại, khiếu kiện” cần xem xét, loại trừ đối với những trường hợp
phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, khiếu kiện nhưng có kết luận của cơ quan có
thẩm quyền là không đúng.
|
Đã có nội dung loại trừ tại dự thảo.
|
Hải Phòng
Đề nghị cơ quan soạn thảo xem xét điều chỉnh chỉ
tiêu hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã được giải
quyết đúng hạn hoặc sớm hạn từ 99% thành 97% tại mục 4 của dự thảo văn bản, cụ
thể: “Trong 03 năm liên tục trước năm xét công nhận, kết quả giải quyết thủ tục
hành chính của xã đạt tối thiểu từ 97% đối với hồ sơ thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của cấp xã...”
Lý do: Do mốc thời gian đánh giá tương đối dài 03
năm liên tục, mặt khác, theo quy định tại mục 3.4.1 phụ lục kèm theo Quyết định
số 1149/QĐ-BNV ngày 30/12/2020 về phê duyệt đề án “xác định chỉ số cải cách
hành chính của Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương” thì yêu cầu đối với tỷ lệ thủ tục hành chính giải quyết đúng hạn
là từ 95% trở lên là được tính đạt điểm cải cách hành chính. Do vậy, thành phố
Hải Phòng đề xuất mức chỉ tiêu 97% nêu trên để đảm bảo tính khả thi trong quá
trình triển khai thực hiện.
|
Theo tổng hợp số liệu báo cáo cải cách hành chính
của Bộ Nội vụ báo cáo Chính phủ (báo cáo số 2915/BC-BNV ngày 29/6/2022 và báo
cáo số 1145/BC-BNV ngày 25/3/2022), tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng hẹn trung
bình cả nước là 97,37%, trong đó cấp tỉnh đạt 98,21%, cấp huyện 97,97%, cấp
xã đạt 98,9%. Do đó, việc quy định tỷ lệ đối với xã nông thôn mới nâng cao mức
như dự thảo là phù hợp.
|
Long An
Tại mục 4 đề nghị điều chỉnh thành: “Trong năm
xét công nhận, kết quả giải quyết TTHC của xã đạt tối thiểu từ 98% đối với hồ
sơ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã và 95% đối với hồ sơ TTHC liên
thông được giải quyết đúng hạn hoặc sớm hạn; không có kết quả giải quyết TTHC
bị phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, khiếu kiện; không có ý kiến phản ánh, kiến
nghị về hành vi, thái độ nhũng nhiễu, gây phiền hà, không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng quy định của pháp luật trong giải quyết thủ tục hành chính,
trừ trường hợp phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, khiếu kiện được cơ quan có thẩm
quyền xem xét, xử lý, kết luận là không đúng hoặc vu cáo”.
|
Theo tổng hợp số liệu báo cáo cải cách hành chính
của Bộ Nội vụ báo cáo Chính phủ (báo cáo số 2915/BC-BNV ngày 29/6/2022 và báo
cáo số 1145/BC-BNV ngày 25/3/2022), tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng hẹn trung
bình cả nước là 97,37%, trong đó cấp tỉnh đạt 98,21%, cấp huyện 97,97%, cấp
xã đạt 98,9%. Do đó, việc quy định tỷ lệ đối với xã nông thôn mới nâng cao mức
như dự thảo là phù hợp.
|
5
|
Mục 5
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Đề nghị xem xét, chỉnh sửa thành “Trong 03
(ba) năm liên tục liền kề trước năm xét công nhận,...”, để rõ hơn nội hàm
của nội dung yêu cầu và để các cơ quan, địa phương có liên quan thống nhất áp
dụng thực hiện, tránh việc hiểu theo các cách khác nhau.
|
Tiếp thu
|
Cà Mau:
Điều chỉnh thời gian thực hiện tại nội dung số 5
văn bản dự thảo hướng dẫn nêu trên như sau: “Trong 02 (hai) năm liên tục
trước năm xét công nhận, chỉ số đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục hành
chính theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của
Chính phủ, Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ
và các văn bản hướng dẫn các Nghị định trên được xếp tối thiểu từ loại tốt trở
lên”
|
Đánh giá 03 năm liên tục để xem xét cả quá trình
đầy đủ, thống nhất với mục 4.
|
Hòa Bình
“5. Trong 03 (ba) năm liên tục trước năm xét công
nhận, chỉ số đánh giá chất lượng giải quyết TTHC theo quy định tại Nghị định
số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP
ngày 06/12/2021 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn các Nghị định trên được
xếp tối thiểu từ loại tốt trở lên” thành “Trong 03 (ba) năm liên tục trước
năm xét công nhận, trên 90% số phiếu phát ra được người dân, tổ chức đánh giá
hài lòng đối với việc giải quyết TTHC theo quy định tại Thông tư số
01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ và các quy định của
pháp luật hiện hành”.
|
Phát phiếu chỉ là một hình thức đánh giá. Do đó,
đề nghị giữ nguyên như dự thảo.
|
Tuyên Quang
Đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung “Trong 03 (ba)
năm liên tục trước năm xét công nhận, chỉ số đánh giá chất lượng giải quyết
thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng
4 năm 2018 của Chính phủ và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm
2021 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn các Nghị định trên được xếp tối
thiểu từ loại tốt trở lên” thành “Trong 03 (ba) năm liên tục trước năm xét
công nhận, trên 90% số phiếu phát ra được người dân, tổ chức đánh giá hài
lòng đối với việc giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Thông tư
Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ và các
quy định của pháp luật hiện hành”.
|
|
Nghệ An
Đề nghị bỏ ngày, tháng, năm ban hành Nghị định số
61/2018/NĐ-CP và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP để đúng với quy định tại điểm b khoản
6 Phụ lục I Nghị định số 30/2020/NĐ-CP
|
Tiếp thu.
|
IV. Ý kiến khác
1. Quảng Trị
- Đề nghị bổ sung thêm tiêu chí quy định về Tỷ lệ hồ
sơ thực hiện chứng thực bản sao điện tử từ bản chính trên Cổng dịch vụ công quốc
gia theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về
thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Lý do: Việc triển khai chứng
thực bản sao điện tử từ bản chính là cơ sở để tiến tới thực hiện thủ tục hành
chính trên môi trường điện tử theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP góp
phần phát huy hiệu quả việc triển khai dịch vụ công trực tuyến trên toàn quốc.
VPCP: Nội dung này chỉ là một phần trong chỉ tiêu số
hóa ở mục 3. Đồng thời, việc thực hiện chứng thực điện tử phụ thuộc vào nhu cầu
của người dân.
2. Thanh Hóa
- Trong dự thảo chưa đề cập đến việc hướng dẫn tiêu
chí 15.2 “Có dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trở lên”. Hiện nay, theo chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ tất cả các xã trên toàn quốc đều đã có dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, mức độ 4, nếu tiêu chí để chung chung thế này thì không phân biệt
được xã nông thôn mới nâng cao khác biệt như thế nào với xã chưa đạt nâng cao.
Đề nghị Văn phòng Chính phủ hướng dẫn chi tiết hơn tiêu chí này để địa phương
triển khai.
VPCP: Khoản 4 Điều 11 Nghị định số
42/2022/NĐ-CP quy định “Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn tiêu chí kỹ
thuật để đánh giá, xếp loại mức độ của dịch vụ công trực tuyến”; đồng thời, khoản
2 Điều 16 Nghị định này quy định “Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng hướng dẫn
kỹ thuật chi tiết về công cụ đánh giá hiệu quả, mức độ sử dụng dịch vụ công trực
tuyến của cơ quan nhà nước”. Do đó, nội dung hướng dẫn này thuộc trách nhiệm của
Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Lạng Sơn
Tại phần trích yếu của dự thảo văn bản có ghi: “V/v
hướng dẫn thực hiện tiêu chí thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới
nâng cao”, đề nghị bổ sung và sửa như sau: “V/v hướng dẫn thực hiện tiêu
chí thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn
2021-2025”.
VPCP: Tiếp thu
4. Yên Bái
Về tên gọi tiêu chí số 15.3: Đề nghị bổ sung cụm từ
“và không để xảy ra khiếu nại vượt cấp” sau cụm từ “Giải quyết các thủ
tục hành chính....” theo đúng quy định tại Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày
08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ
VPCP: Tiếp thu chỉnh sửa.
5. Hà Nội
- Niêm yết công khai đầy đủ nội dung hướng dẫn thực
hiện phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức theo quy định tại Thông tư số
02/2017/NĐ-CP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm
soát thủ tục hành chính (công khai niêm yết số điện thoại đường dây nóng,
email, địa chỉ tiếp nhận phản ánh kiến nghị của công dân về quy định hành chính
cả 03 cấp: Thành phố, cấp huyện, cấp xã; đường link tiếp nhận phản ánh kiến nghị
của công dân, doanh nghiệp trên Cổng dịch vụ công quốc gia)
VPCP: Tiếp thu.
- Hằng năm, định kỳ 6 tháng tổ chức đối thoại với
cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính, giải quyết thủ tục hành chính; kịp thời
có biện pháp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong thực tiễn theo quy
định tại Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công
tác cải cách thủ tục hành chính.
VPCP: Nội dung này không thuộc phạm vi hướng dẫn
này.
- Đề nghị cơ quan soạn thảo xem xét đối với các đơn
vị có những đề xuất sáng kiến cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ
thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính tại đơn vị làm điểm cộng, điểm
thưởng trong Bộ Tiêu chí.
VPCP: Nội dung này không thuộc phạm vi giải quyết
TTHC của hướng dẫn này.
6. Nghệ An
Đoạn cuối dự thảo đề nghị chỉnh sửa lại như sau:
“Trên đây là hướng dẫn về thực hiện tiêu chí 15.3 Phụ lục II Quyết định số
318/QĐ-TTg. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu...căn cứ chỉ đạo triển khai thực
hiện./.” để ngắn gọn hơn và tránh trùng lặp trong dự thảo.
VPCP: Tiếp thu.
7. Kon Tum
Đề nghị cơ quan chủ trì nghiên cứu xây dựng dự thảo
xem xét bổ sung thêm tiêu chí quy định về Tỷ lệ hồ sơ thực hiện chứng thực bản
sao điện tử từ bản chính trên Cổng dịch vụ công Quốc gia, theo quy định tại Nghị
định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ ban hành Nghị định về thực
hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Lý do Việc triển khai
và thực hiện chứng thực bản sao điện tử từ bản chính là cơ sở để tiến tới thực
hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử theo quy định tại Nghị định số
45/2020/NĐ-CP , góp phần phát huy hiệu quả của việc triển khai dịch vụ công trực
tuyến.
VPCP: Nội dung này đã được đánh giá trong chỉ tiêu
số hóa.
8. Khánh Hòa
Dự thảo hướng dẫn áp dụng cho cả giai đoạn
2021-2025; theo đó hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật cũng được sửa đổi, bổ
sung. Do đó, để thống nhất cho các địa phương thực hiện, đề nghị Văn phòng
Chính phủ quan tâm hướng dẫn cụ thể đối với các xã đã được cấp có thẩm quyền
công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trong năm 2021 thì không phải thực
hiện việc lập hồ sơ đề nghị xét, thẩm định công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới
nâng cao theo quy định tại hướng dẫn mới này.
VPCP: Hiệu lực theo quy định tại Quyết định số
318/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
9. Đắk Nông
Đề nghị Văn phòng Chính phủ (Cục kiểm soát thủ tục
hành chính) hướng dẫn thêm về mức độ đạt của chỉ tiêu theo từng vùng, Phương
pháp đánh giá và các Hồ sơ tài liệu minh chứng khi thực hiện đánh giá tại cấp
xã.
VPCP: Phương pháp đánh giá có quy định riêng về thủ
tục đánh giá. Đồng thời, tài liệu chứng minh đáp ứng các yêu cầu trên theo quy
định pháp luật chuyên ngành.
10. Bình Định
Theo văn bản số 1522/BNN-VPĐP ngày 15/3/2022 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành văn bản công bố chỉ tiêu cụ
thể và hướng dẫn thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu thuộc Bộ tiêu chí nông thôn mới
và Bộ tiêu chí nông thôn mới nâng cao cấp huyện, xã giai đoạn 2021-2025; theo
đó, Văn phòng Chính phủ ban hành hướng dẫn thực hiện đối với các chỉ tiêu thuộc
tiêu chí số 15 về Hành chính công, gồm:
“15.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết
thủ tục hành chính.”
“15.3. Giải quyết các thủ tục hành chính đảm bảo
đúng quy định và không để xảy ra khiếu nại vượt cấp.”
Do đó, kiến nghị Văn phòng Chính phủ xem xét, ban
hành hướng dẫn thực hiện đối với chỉ tiêu 15.1. Ứng dụng công nghệ thông tin
trong giải quyết thủ tục hành chính (Dự thảo văn bản hướng dẫn của Văn phòng
Chính phủ mới chỉ có chỉ tiêu 15.3 về “Giải quyết các thủ tục hành chính đảm bảo
đúng quy định”).
VPCP: Tại Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3
năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và
Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025, Thủ tướng
Chính phủ giao UBND cấp tỉnh quy định cụ thể về tiêu chí “15.1. Ứng dụng công
nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính.”
11. Hưng Yên
Để tạo thuận lợi cho các địa phương thực hiện nội
dung 15.3 về “Giải quyết các thủ tục hành chính đảm bảo đúng quy định và không
để xảy ra khiếu nại vượt cấp” trong phụ lục số II, ban hành kèm theo Quyết định
số 318/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu
chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới
nâng cao giai đoạn 2021-2025; đề nghị Văn phòng Chính phủ tiếp tục hướng dẫn nội
dung “không để xảy ra khiếu nại vượt cấp” trong nội dung 15.3 nêu trên.
VPCP: Nội dung này đã được bổ sung, quy định cụ thể
tại mục 4 dự thảo hướng dẫn/.
Công văn 5045/VPCP-KSTT năm 2022 hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025 do Văn phòng Chính phủ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 5045/VPCP-KSTT ngày 09/08/2022 hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025 do Văn phòng Chính phủ ban hành
3.360
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|