ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
265/QĐ-UBND
|
Hà Giang,
ngày 25 tháng 02 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ
GIANG NĂM 2022
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày
08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ, quy định chi tiết một số điều của Luật Thực
hành TH, CLP;
Căn cứ Quyết định số 2262/QĐ-TTg ngày
31 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ, về việc ban hành Chương trình tổng
thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC
ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính, hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ, quy định chi tiết một
số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 2808/QĐ-UBND ngày
28 tháng 12 năm 2021 của UBND tỉnh, về việc ban hành Chương trình tổng thể về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn
2021-2025;
Căn cứ Thông báo số 18/TB-UBND ngày 07
tháng 02 năm 2022 về Kết luận phiên họp tháng 01 năm 2022 của UBND tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Văn
bản số 162/STC-TTr ngày 26 tháng 01 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2022.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính;
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; các doanh nghiệp nhà nước; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
-
Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Như Điều 3;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Các xã, TT (huyện sao gửi);
- Đài PT-TH tỉnh, Báo HG;
- TT Thông tin Công báo tỉnh;
- Vnptiofice;
- Lưu: VT, CV: NCTH.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
CHƯƠNG
TRÌNH
THỰC
HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG NĂM 2022
(Kèm
theo Quyết định số 265/QĐ-UBND ngày 25/02/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU,
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) năm 2022 là nâng cao hiệu quả về THTK,
CLP nhằm phát huy cao nhất mọi nguồn lực hoàn thành các mục tiêu tăng trưởng,
phát triển kinh tế, ổn định đời sống của nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội, thực
hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong mọi lĩnh vực của đời sống
kinh tế - xã hội, góp phần tạo nguồn lực để phòng, chống và khắc phục hậu quả của
dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế,
ổn định đời sống của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội.
b) Để các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân nhận thức sâu
sắc, có trách nhiệm cao hơn về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Yêu cầu
a) THTK, CLP phải bám sát các yêu cầu, nhiệm
vụ, chỉ tiêu, giải pháp tại Quyết định số 2808/QĐ-UBND ngày 28/12/2021 Chương
trình tổng thể về THTK, CLP trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2021-2025.
b) THTK, CLP phải gắn với việc hoàn thành các
chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường đề ra tại Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2022.
c) THTK, CLP phải bám sát chủ trương, định hướng
của Đảng, Nhà nước; xác định THTK, CLP là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp, các
ngành, các địa phương gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và phải được thực
hiện đồng bộ, toàn diện, gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực.
d) THTK, CLP phải được xác định là nhiệm vụ
thường xuyên của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và nhân dân với sự tham
gia của tất cả cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. THTK, CLP phải bảo
đảm thực chất, có kết quả cụ thể, gắn với việc đánh giá, kiểm tra theo quy định.
đ) Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải gắn
với các hoạt động phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, cải
cách hành chính sắp xếp bộ máy của hệ thống chính trị; là trách nhiệm của các
ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ
được giao gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực để tạo sự chuyển biến tích cực trong
THTK, CLP.
e) Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện,
thành phố, UBND cấp xã, doanh nghiệp xây dựng kế hoạch THTK, CLP phải bám sát
chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước, xác định THTK, CLP là nhiệm vụ trọng
tâm của cơ quan, đơn vị gắn với trách nhiệm của người đứng đầu, với việc thực
hiện nhiệm vụ phát triển KT-XH của các cấp, ngành, lĩnh vực và với yêu cầu cải
cách hành chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK,
CLP năm 2022 là yếu tố quan trọng nhằm tạo nguồn lực góp phần khắc phục hậu quả
của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, tạo đà khôi phục và phát triển kinh
tế của tỉnh, đảm bảo hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022.
Vì vậy, công tác THTK, CLP năm 2022 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm
sau đây:
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp
tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội để
khôi phục và phát triển kinh tế, phấn đấu thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội đã được HĐND tỉnh đề ra.
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính,
ngân sách, tăng cường quản lý thu, thực hiện quyết liệt các giải pháp chống thất
thu, chuyển giá, trốn thuế, tăng cường quản lý thu, kiểm soát chặt chẽ bội chi
ngân sách nhà nước; thực hiện dự toán ngân sách nhà nước đúng quy định của pháp
luật. Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu quả, bền vững;
giữ cơ cấu hợp lý giữa tích lũy và tiêu dùng, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển,
giảm tỷ trọng chi thường xuyên, đảm bảo chi cho con người, an sinh xã hội và
chi cho quốc phòng, an ninh. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, đề
án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm; dự kiến đầy đủ nhu
cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm
quyền quyết định; không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa ban hành.
c) Công khai, minh bạch và thực hiện triệt để
tiết kiệm ngay từ khâu xác định nhiệm vụ. Quản lý chặt chẽ và hạn chế tối đa việc
ứng trước dự toán ngân sách nhà nước và chi chuyển nguồn sang năm sau.
d) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn
đầu tư công, phấn đấu giải ngân đảm bảo hoàn thành kế hoạch vốn năm 2022 được
giao.
đ) Đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Quản lý,
sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật, góp phần
quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác có hiệu quả tài sản công; Chống
lãng phí trong mua sắm tài sản công. Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng toàn bộ
(100%) gói thầu mua sắm tập trung, phát huy nguồn lực nhằm tái tạo tài sản và
phát triển kinh tế - xã hội, giảm thiểu rủi ro tài khóa. Việc mua sắm tài sản
công phải đảm bảo chất lượng, đúng chủng loại, cấu hình, thông số kỹ thuật.
e) Tăng cường quản lý tài nguyên thiên nhiên
và bảo vệ môi trường để ứng phó với biến đổi khí hậu. Kiểm soát, quản lý chặt
chẽ việc thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản, đảm bảo nguyên tắc
hoạt động khoáng sản theo quy định tại Luật Khoáng sản, phù hợp với thực tế quy
mô và hiệu quả đầu tư.
g) Đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp
nhà nước, đẩy nhanh ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, quản trị
theo chuẩn mực quốc tế, bảo đảm doanh nghiệp nhà nước là một lực lượng vật chất
quan trọng của kinh tế nhà nước. Đẩy mạnh cơ cấu lại, cổ phần hóa, thoái vốn;
nâng cao hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
h) Tích cực đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số,
gắn với mục tiêu thực hiện chuyển đổi số quốc gia gắn với các mục tiêu THTK,
CLP năm 2022.
i) Kiên quyết đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy,
giảm đầu mối, tránh chồng chéo, tinh giản biên chế gắn với cơ cầu lại đội ngũ
công chức, viên chức. Triển khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức lại các
đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ,
quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu quả. Tinh giảm biên chế, nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để sử dụng hiệu quả chi thường xuyên ngân
sách nhà nước, góp phần cải cách chính sách tiền lương.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU
TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTTC, CLP năm 2022 được thực hiện trên tất cả
các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số
lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản lý, sử
dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước.
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm chi thường
xuyên, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển lên khoảng 20 - 25% tổng chi ngân
sách nhà nước. Ưu tiên tăng chi đầu tư phát triển, hướng tới mục tiêu năm 2025
giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên trong tổng chi ngân sách nhà nước, đảm bảo tỷ
trọng chi thường xuyên bình quân khoảng 65 - 70% tổng chi ngân sách nhà nước,
trong tổ chức thực hiện phấn đấu giảm tỷ trọng chi thường xuyên xuống khoảng
65%.
Không bố trí chi thường xuyên đối với các nhiệm
vụ cải tạo, nâng cấp, mở rộng theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Đầu tư công
và các văn bản hướng dẫn, trừ lĩnh vực quốc phòng, an ninh thực hiện theo Nghị
định số 01/2020/NĐ-CP ngày 14/5/2020 sửa đổi, bổ sung Nghị định số
165/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 quy định về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước
đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh. Chỉ được bố trí
kinh phí chi thường xuyên cho việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công theo Thông
tư 65/2021/TT-BTC ngày 29/7/2021 của Bộ Tài chính
Tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên ngân
sách nhà nước của cơ quan quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể (trừ các khoản tiền
lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho
con người theo chế độ) so với dự toán năm 2021, riêng các cơ quan, đơn vị đang
áp dụng cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù theo quy định của cơ quan có thẩm
quyền, mức giảm tối thiểu là 15% dự toán chi thường xuyên (ngoài quỹ lương và
các khoản chi cho con người), trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định phân bổ
và giao dự toán;
b) Triệt để tiết kiệm chi thường xuyên để tạo
nguồn cải cách tiền lương, đẩy mạnh khoán chi hành chính. Giảm tần suất và thắt
chặt các khoản kinh phí văn phòng phẩm, cước phí thông tin liên lạc, tổ chức hội
nghị, hội thảo, tọa đàm, họp, công tác phí, chi tiếp khách, khánh tiết, tổ chức
lễ hội, lễ kỷ niệm, phấn đấu tiết kiệm 12% so với dự toán được cấp thẩm quyền
phê duyệt; Tiết kiệm điện, xăng dầu và nước sạch 10% so với dự toán giao; Hạn
chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; phấn đấu tiết kiệm 15%
chi đoàn ra, đoàn vào so với dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt; không bố
trí đoàn ra trong chi thường xuyên các Chương trình mục tiêu quốc gia. Thực hiện
quản lý chặt chẽ đoàn ra, đoàn vào đúng người, đúng mục đích, đúng chương trình
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chỉ bổ sung khi có nhiệm vụ đột xuất, đặc
biệt cần thiết.
c) Triệt để tiết kiệm các khoản chi ngân
sách; rà soát sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết; hạn chế tối đa tổ
chức hội nghị, lễ hội, hội thảo, khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài
đảm bảo phục vụ yêu cầu công tác và phù hợp với diễn biến của dịch bệnh
Covid-19, dành nguồn phòng chống, khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai,
biến đổi khí hậu và thực hiện cải cách chính sách tiền lương và bảo hiểm xã hội
theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban Chấp
hành Trung ương khóa XII.
d) Tiếp tục thực hiện cắt giảm 100% việc tổ
chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ
các công trình quan trọng quốc gia, công trình dự án nhóm A, công trình có ý
nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của địa phương, cắt giảm
các dự án có xuất đầu tư quá cao, cắt giảm các quy mô, giãn hoãn các hạng mục
chưa thực sự cần thiết.
b) Đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị
quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Triển khai việc
giao quyền tự chủ toàn diện cho khu vực sự nghiệp công lập, thực hiện có hiệu
quả Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ về cơ chế tự chủ
tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách nhà nước
thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư ngân sách nhà nước cho các cơ sở
giáo dục công lập cần có trọng điểm, tập trung ưu tiên cho giáo dục phổ cập và
tiếp tục kiên cố hóa trường học, nhất là đối với các cơ sở giáo dục ở các vùng
có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng núi,
biên giới và hải đảo. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa nhằm thu hút các nguồn lực
ngoài nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo, phát triển nhân lực chất lượng
cao. Triển khai có hiệu quả chế độ học phí nhằm bảo đảm sự chia sẻ hợp lý giữa
nhà nước, người học và các thành phần xã hội.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách nhà nước
cấp cho sự nghiệp y tế. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực phát triển
hệ thống y tế. Từng bước chuyển chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cấp trực
tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế gắn với
lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế. Xây dựng cơ chế giá dịch vụ,
thanh toán bảo hiểm y tế theo hướng ngân sách nhà nước, bảo hiểm y tế bảo đảm
chi trả cho các dịch vụ ở mức cơ bản, người sử dụng dịch vụ chi trả cho phần vượt
mức.
2. Đối với cơ quan
Tài chính:
a) Trình cấp có thẩm quyền bổ sung kinh phí đối
với nhiệm vụ phát sinh trong năm thuộc nguồn NSNN phải đảm bảo khi được cấp có
thẩm quyền giao hoặc đã được phê duyệt chủ trương thực hiện.
b) Thẩm định phân bổ, giao dự toán kinh phí
chi ngân sách và có nguồn gốc từ NSNN cho nhiệm vụ phát sinh đảm bảo tiết kiệm,
ở mức tối thiểu cần thiết theo nội dung 1, mục II nêu trên.
3. Trong quản lý, sử
dụng vốn đầu tư công
Các cấp, các ngành cần thực hiện có hiệu quả
các quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn Luật:
a) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu tư,
chi quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với khả năng
cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% các dự án đầu tư công có đầy đủ thủ
tục theo quy định của Luật Đầu tư công.
c) Việc bố trí vốn đầu tư công năm 2022 phải phù
hợp với định hướng mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 -
2025, định hướng xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025,
Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 12/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề
án Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017 - 2020 và định hướng đến năm 2025 và
nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022.
Đồng thời, phải thực hiện đúng thứ tự ưu tiên
quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân
bổ vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 và Quyết định số
26/2020/QĐ-TTg ngày 14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Nghị quyết số 973/2020/QH14. Bố trí đủ dự toán chi đầu tư
nguồn ngân sách nhà nước năm 2022 cho các dự án chuyển tiếp, hoàn thành trong
năm 2022, vốn đối ứng cho các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ nước ngoài; bố trí vốn theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt
cho các dự án chuyển tiếp từ giai đoạn 2016 - 2020 sang giai đoạn 2021 - 2025;
vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo phương thức đối tác công
tư; nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư theo quy định.
Ưu tiên bố trí vốn để thực hiện các dự án cấp
bách phòng, chống, ngăn chặn dịch bệnh Covid-19, khắc phục hậu quả thiên tai,
chương trình, dự án phát triển hạ tầng trọng điểm có sức lan tỏa, lao động lực
phát triển kinh tế - xã hội, tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân
trong và ngoài nước và bảo đảm phát triển hài hòa giữa các huyện, thành phố. Mức
vốn bố trí cho từng dự án phải phù hợp với tiến độ thực hiện và khả năng giải
ngân trong năm 2022.
d) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo đúng
quy định của Nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải ngân, sử
dụng vốn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu tư thấp để
có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng quá hạn,
kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định về hoàn
trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện. Tăng cường công tác quyết toán dự
án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết
toán dự án hoàn thành.
đ) Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng tối thiểu
70% các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu.
e) Kiểm soát chặt chẽ vốn ĐTXDCB; đẩy nhanh tốc
độ thực hiện và giải ngân ngay từ những tháng đầu năm, không dồn vào cuối năm.
Cơ quan chức năng tiến hành kiểm tra, rà soát việc sử dụng vốn tạm ứng theo chế
độ và tiến độ thu hồi vốn đã tạm ứng.
4. Trong quản lý, sử
dụng tài sản công.
a) Tiếp tục triển khai đồng bộ Luật Quản lý,
sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công
theo Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ. Chỉ đạo các
cấp, các ngành thực hiện Nghị định số 152/2017/NĐ-CP ngày 27/12/2017 của Chính
phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp và Chỉ thị số 2896/CT-UBND ngày 31/12/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc
đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản
quy định chi tiết thi hành Luật trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
b) Tổ chức rà soát, sắp xếp lại tài sản công,
đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất theo quy định tại Nghị định số
167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý
tài sản công; nghị định số 67/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định 167/2017/NĐ-CP và Chỉ thị số 2896/CT-UBND ngày 31/12/2019 của Chủ tịch
UBND tỉnh về việc đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công; kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối tượng, sai mục đích, vượt
tiêu chuẩn, định mức; tổ chức xử lý tài sản dùng pháp luật, công khai, minh bạch,
không để lãng phí, thất thoát tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định pháp luật
về đấu giá khi bán, chuyển nhượng tài sản công; xử lý nghiêm các sai phạm.
c) Nhà công vụ phải được quản lý, sử dụng
đúng mục đích, đúng đối tượng; nâng cao hiệu suất sử dụng nhà công vụ; thu hồi
100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng, đối tượng hết
thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy định.
d) Tăng cường khai thác nguồn lực tài chính từ
kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017
và các văn bản hướng dẫn; tổ chức thực hiện đầu tư, bảo trì, khai thác tài sản
kết cấu hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật về đấu
thầu, đấu giá; số thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn
quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ khai thác quỹ đất, mặt nước
phải nộp vào ngân sách nhà nước và được ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân
sách nhà nước cho mục đích đầu tư và phát triển theo quy định của pháp luật.
đ) Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng tiêu
chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh
bạch; triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập trung, mua sắm
qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Hạn chế mua xe ô tô công và trang thiết bị
đắt tiền; đẩy mạnh thực hiện khoản kinh phí sử dụng tài sản công theo quy định.
e) Quản lý chặt chẽ việc sử dụng tài sản công
vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết theo quy định tại Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công suất và
hiệu quả sử dụng tài sản. Kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử dụng vào
mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết không đúng quy định. Việc
quản lý số tiền thu được từ các hoạt động cho thuê, kinh doanh, liên doanh,
liên kết thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các
văn bản hướng dẫn Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ về cơ chế tự chủ đối
với đơn vị sự nghiệp công lập.
g) Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự
án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp luật,
tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
h) Tiếp tục thực hiện Quyết định số
36/2018/QĐ-UBND ngày 29/11/2018 của UBND tỉnh Ban hành tiêu chuẩn, định mức sử
dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Thực hiện nghiêm việc mua sắm tập trung
theo đúng quyết định số 1248/QĐ-UBND ngày 10/7/2018 của UBND tỉnh.
i) Nâng cao chất lượng thẩm định kế hoạch lựa
chọn nhà thầu.
k) Các cơ quan, đơn vị xây dựng Quy chế quản
lý và sử dụng tài sản công làm căn cứ để kiểm tra việc thực hiện quy chế của
CBCCVC và người lao động.
5. Trong quản lý,
khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng,
phát huy nguồn lực kinh tế, tài chính từ đất đai cho phát triển kinh tế. Tăng
cường thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai và theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra đã ban hành để phát hiện, xử lý kiên
quyết, dứt điểm các vi phạm, không để tồn tại kéo dài. Thực hiện nghiêm việc xử
lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của
pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng
lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
b) Chỉ đạo các huyện, thành phố tiếp tục triển
khai lập Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thời kỳ 2021-2025; Lập kế hoạch sử dụng
đất hằng năm; Thực hiện Đề án tổng kiểm kê tài nguyên nước quốc gia được phê
duyệt tại quyết định số 1383/QĐ-TTg ngày 04/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Thực hiện nghiêm các chủ trương, định hướng
trong điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến, xuất khẩu khoáng sản. Tăng cường
quản lý, giám sát, sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên. Thực
hiện tốt công tác xác định giá đất cụ thể trong bồi thường giải phóng mặt bằng,
giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án trọng điểm của tỉnh. Đấu giá quyền
khai thác khoáng sản, đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định. Kiểm soát chặt
chẽ việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng; cân đối giữa khai thác và
dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ
môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh. Thực hiện nghiêm các quy định về
đánh giá tác động môi trường đối với các dự án khai thác khoáng sản.
d) Tiếp tục đẩy mạnh bảo vệ và phát triển rừng,
nhất là rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, thực hiện nghiêm việc
đóng cửa rừng tự nhiên và các quy định về bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn đa dạng
sinh học để đạt tỷ lệ che phủ rừng 58,2%. Không chuyển diện tích rừng tự nhiên
hiện có sang mục đích sử dụng khác trên phạm vi toàn tỉnh (trừ các dự án phục vụ
cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc các dự án phục vụ yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội cần thiết do Thủ tướng Chính phủ quyết định).
đ) Thực hiện có hiệu quả Đề án trồng cây xanh
giai đoạn 2021-2025 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021; Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo vệ hệ sinh thái;
khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững không gian, mặt nước, tài nguyên thiên
nhiên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; bảo tồn cảnh quan và đa dạng sinh học,
tăng cường khả năng chống chịu của các hệ sinh thái trước tác động của biến đổi
khí hậu.
đ) Khuyến khích phát triển năng lượng tái tạo
và sử dụng tiết kiệm năng lượng; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng các dự án sử dụng
công nghệ tái chế nước thải và chất thải.
e) Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng lãng phí
năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng: kiểm soát chặt chẽ
cơ sở tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và các nguồn xả thải; tập trung xử
lý rác thải đô thị, nông thôn, nhân rộng mô hình xử lý rác thải hiệu quả, bền vững;
Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai
thác, chế biến tài nguyên khoáng sản.
g) Tiếp tục thực hiện quyết định số
25/2018/QĐ-UBND ngày 30/8/2018 của UBND tỉnh Ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng
diện tích chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
6. Trong quản lý, sử
dụng lao động và thời gian lao động
a) Tiếp tục triển khai rà soát, sắp xếp, tinh
gọn bộ máy tổ chức các cơ quan, đơn vị, giảm đầu mối tổ chức trung gian, khắc
phục triệt để sự trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ theo các mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ về ban hành
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030; Trong
năm 2022 tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế theo kế hoạch.
b) Giảm số giờ nộp các khoản bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, nộp thuế và thời gian thông quan theo chỉ
đạo của Chính phủ và của Bộ ngành.
c) Quản lý chặt chẽ thời giờ lao động, kiểm tra,
giám sát chất lượng và đảm bảo hiệu quả công việc của cán bộ công chức, viên chức,
người lao động tại các cơ quan, đơn vị. Tăng cường kiểm tra chấp hành chế độ
công vụ, dịch vụ công của các đơn vị sự nghiệp công lập. Xây dựng kế hoạch luân
chuyển, chuyển đổi vị trí công tác, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, người
lao động phát huy hết khả năng lao động. Nghiêm cấm sử dụng thời gian lao động
vào việc riêng.
7. Trong quản lý, sử
dụng vốn và tài sản của nhà nước trong các doanh nghiệp có vốn nhà nước; Quản
lý các Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
a) Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và các quy định của Nhà nước hàng năm Doanh nghiệp phải xây dựng
phương án tiết kiệm ban hành các cơ chế, quy chế, các định mức, tiêu chuẩn, chế
độ quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực được nhà nước giao.
b) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật
tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh
tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, trong đó, tiết giảm
tối thiểu 5% chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp
tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
c) Tổng kết, đánh giá và tập trung hoàn thành
mục tiêu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình và quy định của
pháp luật, bảo đảm các nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch, công khai
thông tin. Việc xác định giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ
phần hóa phải thực hiện đúng quy định pháp luật về đất đai, pháp luật về cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước, bảo đảm tính đúng giá trị quyền sử dụng đất vào giá
trị doanh nghiệp cổ phần hóa, tính đúng, tính đủ tiền thuê đất của doanh nghiệp,
tránh thất thu cho ngân sách nhà nước.
d) Rà soát, xử lý dứt điểm tồn tại, yếu kém của
doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Kiên quyết xử lý các
doanh nghiệp vi phạm pháp luật, làm thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước,
các dự án đầu tư chậm tiến độ, kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài; không sử dụng
ngân sách nhà nước để xử lý thua lỗ của doanh nghiệp. Kiểm điểm và xử lý trách
nhiệm theo quy định của pháp luật đối với tập thể, cá nhân, đặc biệt là người đứng
đầu trong việc để xảy ra các vi phạm về quản lý sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại
doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
đ) Đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách
- Đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ và giải
pháp tăng cường quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định
tại Nghị quyết số 792/NQ-UBTVQH14 ngày 22/10/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
về một số nhiệm vụ và giải pháp đẩy mạnh việc thực hiện chính sách pháp luật về
quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước và Chỉ thị
số 22/CT-TTg ngày 27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác
quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
8. Đối với sản xuất
tiêu dùng trong nhân dân
a) Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố tuyên truyền, vận động nhân dân đẩy mạnh thực hiện việc học tập, làm
theo tư tưởng, phong cách và đạo đức Hồ Chí Minh”, Thông tư số 10/TTr-MTTW-BTT
ngày 08/7/2016 của UBMT tổ quốc việt nam hướng dẫn thực hiện cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Kế hoạch triển
khai các hoạt động của ban chỉ đạo trung ương Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu
tiên dùng hàng Việt Nam” góp phần thực hiện tốt Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí. Thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TU ngày 20/02/2015 của Ban thường vụ Tỉnh ủy
về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong việc thực hiện nếp sống văn minh
trong việc cưới, việc tang và lễ hội.
b) UBMT Tổ quốc các cấp phối hợp với UBND các
huyện, thành phố, các tổ chức chính trị - xã hội tuyên truyền trong nhân dân về
ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng, vận động
nhân dân xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh đô thị, trong tổ chức việc cưới,
việc tang, lễ hội.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CLP.
1. Tăng cường công
tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP tại các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân
các cấp
Thủ trưởng các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi quản lý có trách nhiệm chỉ đạo thống
nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2022; xây dựng kế hoạch
THTK, CLP đối với Sở, ngành và từng cơ quan, đơn vị thực hiện cụ thể về lượng,
giá trị theo nhiệm vụ được giao để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm
cho từng lĩnh vực gắn với công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên; phân công
rõ ràng trách nhiệm đối với từng tổ chức, đơn vị; đưa kết quả THTK, CLP là tiêu
chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức,
viên chức; Tăng cường vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức, triển khai THTK, CLP
tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
2. Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp luật về
THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến
THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức, trách
nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với các cơ quan,
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội.
b) Các cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức THTK, CLP tại địa
phương nơi sinh sống.
c) Các cơ quan thông tấn, báo đài, các cơ
quan truyền thông bố trí thời lượng, thu thập thông tin để tăng cường thông
tin, phổ biến pháp luật về THTK, CLP trên phương tiện thông tin đại chúng;
chuyên mục về thực hành TKCLP, nêu gương tốt đối với các tổ chức, cá nhân điển
hình trong thực hành TKCLP trên từng các lĩnh vực; phê phán hành vi gây lãng
phí trong sản xuất, kinh doanh, trong sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước,
tài nguyên thiên nhiên, trong lao động, các khoản đóng góp, ủng hộ, tài trợ
cũng như tiêu dùng của tất cả công dân; công bố hành vi lãng phí, kết quả xử lý
hành vi lãng phí.
d) UBND cấp huyện, xã đổi mới tuyên truyền,
phổ biến, thông tin liên quan đến thực hành TKCLP, bao gồm thông tin trên hệ thống
truyền thanh của cấp xã, thôn, họp thôn, tổ dân phố.
đ) Báo cáo viên các cấp, Đội thông tin lưu động...xây
dựng kế hoạch tuyên truyền, trong đó có nội dung thực hành TKCLP.
3. Tăng cường công
tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện
a) Về quản lý ngân sách nhà nước:
Tổ chức điều hành dự toán ngân sách nhà nước
chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân sách.
- Tiếp tục cải cách công tác kiểm soát chi
ngân sách nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối kiểm soát
và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước (bao gồm cả chi thường xuyên và
chi đầu tư) gắn với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị
liên quan, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát chi,
quản lý thu ngân sách nhà nước.
- Điều hành, quản lý chi trong phạm vi dự
toán được giao, đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định; thực hiện triệt để
tiết kiệm toàn diện trên các nội dung chi, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách,
Tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí, khuyến khích phân cấp, phân quyền,
giao quyền tực hủ cho đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, cá thể hóa trách nhiệm
cá nhân trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn lực tài chính
công.
- Thực hiện nghiêm lộ trình đấu thầu qua mạng,
công khai theo quy định của Luật Đấu thầu, nhất là đối với các dự án có sử dụng
đất. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác giám sát các dự án đầu tư của nhà
nước thông qua việc tăng cường công tác kiểm toán, thanh tra, kiểm tra cũng như
cơ chế giám sát của người dân, cộng đồng dân cư và các tổ chức xã hội đối với
hoạt động đầu tư công, nhất là đối với các dự án thực hiện đấu thầu hạn chế, chỉ
định thầu và lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt. Nâng cao tiến độ và
chất lượng công tác thanh quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn
nhà nước, góp phần bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà thầu và hạn chế thất thoát
ngân sách nhà nước.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước, nhất là trong
các lĩnh vực dễ phát sinh thất thoát, lãng phí, đề cao trách nhiệm giải trình về
ngân sách nhà nước.
b) Thực hiện có hiệu quả Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập, Nghị định số 150/2020/NĐ-CP ngày 25/12/2020 về chuyển đơn vị sự
nghiệp thành công ty cổ phần.
c) Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát chi, quản lý thu ngân sách nhà nước;
Điều hành, quản lý chi trong phạm vi dự toán được giao, đúng tiêu chuẩn, định mức,
chế độ quy định. Cải cách thủ tục hành chính, đảm bảo dân chủ, công khai, minh
bạch, chuyên nghiệp phục vụ người dân và doanh nghiệp hướng tới Chính phủ số, nền
kinh tế số và xã hội số.
d) Tổ chức thi hành có hiệu quả Nghị định số
92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính đến từng cơ quan, đơn vị có
liên quan; thanh tra tuyển dụng, sử dụng đội ngũ công chức, viên chức, người
lao động và thanh tra công vụ. Triển khai quy trình theo tiêu chuẩn ISO
9001-2015, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh PCI cấp tỉnh và chỉ số hiệu quả
quản trị hành chính công PAPI.
đ) Đổi mới phương thức, lề lối làm việc, tăng
cường ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ nhân dân. Xử lý dứt điểm các phản
ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về cơ chế, chính sách, thủ tục hành
chính hoặc có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực trong phục vụ nhân dân.
4. Đẩy mạnh việc công
khai tài chính, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện
các quy định về công khai tài chính, minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm
tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP.
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước phải thực hiện công khai tài chính theo đúng quy định của Luật
THTK, CLP và các luật chuyên ngành; trong đó, tập trung thực hiện công khai việc
sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao, công khai thông
tin về nợ công và các nội dung đầu tư công theo quy định pháp luật.
c) Phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức, đoàn thể trong cơ quan để kịp thời phát hiện các
hành vi vi phạm về THTK, CLP.
d) Thực hiện công khai hành vi lãng phí, kết
quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Thực hiện kiểm
tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc
xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về các lĩnh vực liên quan đến THTK, CLP. Các Sở,
Ban, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể (giao thành chỉ tiêu)
liên quan đến THTK, CLP trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ chức kiểm
tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm, cụ thể cần tập
trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý, sử dụng đất đai;
- Tình hình triển khai thực hiện các dự án đầu
tư công;
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công
vụ;
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương
tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị giáo dục; trang thiết bị y
tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ phòng, chống dịch bệnh của các cơ sở y
tế do ngân sách nhà nước cấp kinh phí;
- Thực hiện chính sách, pháp luật về cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước trực thuộc;
- Sử dụng tài sản công vào mục đích kinh
doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết;
- Quản lý, sử dụng và khai thác tài nguyên,
khoáng sản.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng kế
hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự
kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được phát hiện trong
công tác kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra
lãng phí. Quyết liệt trong xử lý kết quả Thanh tra, kiểm tra để thu hồi tối đa
cho Nhà nước tiền, tài sản bị vi phạm, chiếm đoạt, sử dụng sai quy định, lãng
phí phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra. Đồng thời có cơ chế khen thưởng,
biểu dương kịp thời các cá nhân, tổ chức có đóng góp cho công tác THTK, CLP, tạo
tính lan tỏa sâu rộng.
6. Đẩy mạnh cải cách
hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn THTK, CLP với công tác đấu tranh phòng,
chống tham nhũng:
a) Tăng cường công tác chỉ đạo việc thực hiện
cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP trong các lĩnh vực;
thực hiện có hiệu quả hiện đại hóa quản lý hành chính nhà nước thông qua việc
hoàn thiện và triển khai thực hiện kết nối phần mềm hệ thống Văn phòng điện tử
liên thông toàn tỉnh và phần mềm “Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao”; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, đặc biệt là trong thực
hiện các dịch vụ công để vừa rút ngắn thời gian thực hiện, giảm nhân lực quản
lý, giảm chi phí xã hội, vừa phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi
nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau, trọng tâm là thủ tục hành chính
trong các lĩnh vực: Đất đai, xây dựng, đầu tư, bảo hiểm, Thuế, hải quan....
- Tiếp tục rà soát, cắt giảm triệt để các thủ
tục hành chính còn chồng chéo, vướng mắc, không cần thiết trong lĩnh vực sản xuất
kinh doanh thuộc thẩm quyền của cơ quan mình; khẩn trương ban hành và tổ chức
thực hiện Kế hoạch cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh
doanh.
- Tiếp tục đổi mới lề lối phương thức làm việc
thông qua việc xử lý hồ sơ công việc trên môi trường điện tử, thực hiện gửi nhận
văn bản điện tử liên thông 4 cấp chính quyền; chuyển đổi từng bước việc điều
hành dựa trên giấy tờ sang điều hành bằng dữ liệu theo quy định tại Nghị định số
09/2019/NĐ-CP ; đẩy mạnh hình thức họp trực tuyến; đổi mới việc thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân,
doanh nghiệp.
b) Các Sở, Ban, ngành, địa phương triển khai
có hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn với công tác phòng chống tham nhũng; đặc biệt
chú trọng đề ra các biện pháp cụ thể để siết chặt kỷ cương, kỷ luật hành chính,
tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm trong hoạt động công vụ.
c) Tăng cường phối hợp triển khai việc THTK,
CLP giữa các Sở, Ban, ngành, địa phương; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng,
Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để thực hiện có hiệu quả công
tác THTK, CLP; phát huy vai trò giám sát của các tổ chức, đoàn thể trong cơ
quan để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ chương trình tổng thể về THTK, CLP
năm 2022 của Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố, UBND cấp xã, Giám đốc các doanh nghiệp có vốn Nhà nước nắm
giữ cổ phần chi phối cần xác định một số nhiệm vụ cụ thể thuộc phạm vi, lĩnh vực
quản lý để tập trung chỉ đạo; xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2022 của đơn
vị mình, Cần cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, tiêu chí đánh giá tiết
kiệm và yêu cầu THTK, CLP của cấp mình, ngành mình; xác định cụ thể nhiệm vụ trọng
tâm, với những biện pháp, giải pháp cần thực hiện năm 2022 để đạt mục tiêu, chỉ
tiêu đã đề ra; phân công người chịu trách nhiệm từng khâu công việc nhằm TKCLP.
2. Các ngành, các cấp, cơ quan Nhà nước, các
cơ quan đảng, đoàn thể chính trị xã hội có sử dụng kinh phí nhà nước triển khai
thực hiện tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong
chi thường xuyên, được tổng hợp vào báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí toàn tỉnh hằng năm theo tiêu chí đối với các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh,
huyện và xã.
3. Xác định cụ thể trách nhiệm của người đứng
đầu trong cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện kiểm tra kịp thời làm rõ lãng
phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân
trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
4. Chế độ báo cáo:
- Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức thực hiện việc chấm điểm theo
tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường
xuyên theo quy định tại Thông tư số 129/2017/TT-BTC được tỉnh hướng dẫn tại văn
bản số 2777/HD-UBND ngày 17/12/2018 của UBND tỉnh và tổng hợp kết quả vào báo
cáo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí hằng năm của đơn vị gửi Sở Tài chính tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính.
- Báo cáo THTK, CLP hằng năm thực hiện theo nội
dung quy định tại Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính
và văn bản số 100/STC-TTr ngày 20/01/2021 của Sở Tài chính.
5. Hội đồng thi đua khen thưởng các cấp trên
cơ sở chế độ báo cáo và tổ chức thực hiện Luật THTK, CLP làm căn cứ xét thi đua
khen thưởng.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cấp,
các ngành tổ chức thực hiện./.