ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1535/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày 02
tháng 5 năm 2024
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CÂY TRỒNG
CHỦ LỰC VÀ CÂY ĂN QUẢ TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số
3811/QĐ-UBND ngày 14/9/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện
Chương trình hành động số 11-Ctr/TU ngày 14/5/2021 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị
quyết Đại hội XX Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII
về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với đẩy mạnh xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2020-2025;
Căn cứ Quyết định số
1344/QĐ-UBND ngày 24/4/2023 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề cương nhiệm vụ
Đề án phát triển cây trồng chủ lực và cây ăn quả tỉnh Bình Định đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
2167/QĐ-UBND ngày 11/7/2022 của UBND tỉnh Bình Định về việc ban hành kế hoạch
hành động thực hiện chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững
giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, tỉnh Bình Định;
Căn cứ Quyết định số
4346/QĐ-UBND ngày 23/11/2023 của UBND tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh Kế
hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bình Định, giai đoạn 2021 - 2025 ban hành
kèm theo Quyết định số 4547/QĐ-UBND ngày 15/11/2021 của UBND tỉnh;
Căn cứ Kết luận số
335-KL/TU ngày 04/4/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
Theo đề nghị của Sở
Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 134/Tr-SNN ngày 22/4/2024.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đề án phát triển cây trồng chủ lực và cây ăn quả tỉnh Bình Định đến năm
2025, định hướng đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:
1.
Quan điểm và mục tiêu của Đề án
1.1. Quan điểm
- Phát triển cây
trồng chủ lực, cây ăn quả phải gắn liền với thị trường tiêu thụ, phát huy tiềm
năng, lợi thế các vùng sinh thái, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng, nâng
cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm; phù hợp với điều kiện đất đai, thổ
nhưỡng, bảo vệ môi trường sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu và góp phần
thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp;
- Phát huy tiềm năng
về đất đai; tổ chức lại sản xuất, hình thành các vùng sản xuất cây trồng chủ
lực, cây ăn quả chủ lực tập trung, gắn với hình thức liên kết chuỗi giá trị bền
vững; thu hút các nhà đầu tư xây dựng các dự án sản xuất trồng trọt công nghệ
cao, nhà máy chế biến.
- Đẩy mạnh áp dụng
đồng bộ các tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất, sơ chế, bảo quản và chế
biến sản phẩm cây trồng chủ lực, cây ăn quả.
- Phát triển các sản
phẩm có chỉ dẫn địa lý, xây dựng mã số vùng trồng; truy xuất nguồn gốc, trên cơ
sở huy động được các nguồn lực xã hội đầu tư phát triển sản xuất, chế biến, mở
rộng thị trường tiêu thụ.
1.2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung:
Phát triển cây trồng chủ lực, chuyển từ số lượng sang chất lượng, phù hợp thị
trường tiêu thụ, theo hướng tập trung, an toàn và bền vững, đạt năng suất, chất
lượng và hiệu quả kinh tế cao, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người sản
xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ, thúc đẩy cơ cấu lại ngành nông nghiệp.
b) Mục tiêu cụ thể:
* Đến năm 2025:
- Diện tích gieo
trồng, sản lượng đối với cây trồng chủ lực: lúa 90.710 ha, sản lượng 648.000
tấn; ngô 9.200 ha, sản lượng 59.000 tấn; sắn 9.290 ha, sản lượng 263.600 tấn;
lạc 12.000 ha, sản lượng 48.000 tấn; rau các loại 18.000 ha, sản lượng 333.000
tấn; dừa 9.520 ha, sản lượng 116.400 tấn (trong đó: dừa xiêm 2.580 ha). Đối với
cây ăn quả: Bưởi 1.000 ha, sản lượng 4.180 tấn; xoài 1.270 ha, sản lượng 5.290
tấn.
- Đối với cây chủ
lực: Diện tích sản xuất dưới các hình thức hợp tác, liên kết 4.500 ha; tỷ lệ sử
dụng giống lúa xác nhận 99%; diện tích áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông
nghiệp tốt (VietGAP và tương đương) 200 ha; diện tích tưới tiên tiến, tiết kiệm
3.500 ha.
- Đối với cây ăn quả:
Diện tích sản xuất dưới các hình thức hợp tác, liên kết 250 ha; diện tích trồng
mới, trồng tái canh 600 ha; tỷ lệ sử dụng giống đạt tiêu chuẩn 70%, diện tích
áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP và tương đương) 200
ha; diện tích tưới tiên tiến, tiết kiệm 1.000 ha.
- Giá trị sản xuất 01
ha canh tác trồng trọt 130 triệu đồng/ha (trong đó cây hàng năm là 128 triệu
đồng và cây ăn quả là 140 triệu đồng).
* Định hướng đến năm
2030:
- Diện tích gieo
trồng, sản lượng đối với cây trồng chủ lực: lúa 87.000 ha, sản lượng 632.000
tấn; ngô 9.200 ha, sản lượng 68.000 tấn; sắn 10.000 ha, sản lượng 330.000 tấn;
lạc 16.000 ha, sản lượng 65.600 tấn; rau các loại 18.500 ha, sản lượng 360.000
tấn; dừa 10.000 ha, sản lượng 118.100 tấn (trong đó: dừa xiêm khoảng 3.000 ha).
Đối với cây ăn quả: Bưởi 1.700 ha, sản lượng 9.180 tấn; xoài 1.500 ha, sản
lượng 6.730 tấn.
- Đối với cây chủ
lực: Diện tích sản xuất dưới các hình thức hợp tác, liên kết 5.500 ha; tỷ lệ sử
dụng giống lúa xác nhận trên 99%; diện tích áp dụng quy trình thực hành sản xuất
nông nghiệp tốt (VietGAP và tương đương) 300 ha; diện tích tưới tiên tiến, tiết
kiệm nước 5.000 ha.
- Đối với cây ăn quả:
Diện tích sản xuất dưới các hình thức hợp tác, liên kết trên 500 ha; diện tích
trồng mới, trồng tái canh 1.000 ha; tỷ lệ sử dụng giống đạt tiêu chuẩn 80%,
diện tích áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP và
tương đương) 500 ha; diện tích tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên 2.000 ha.
- Giá trị sản xuất 01
ha canh tác trồng trọt 160 triệu đồng/ha (trong đó đối với cây hàng năm là 155
triệu đồng và cây ăn quả là 180 triệu đồng).
2. Nội dung của Đề án
2.1.
Nguyên tắc phát triển cây trồng chủ lực và cây ăn quả
- Đảm bảo an ninh
lương thực.
- Mang lại hiệu quả
kinh tế cao.
- Phù hợp với khí
hậu, thổ nhưỡng.
- Sản phẩm có thể chế
biến sâu.
2.2.
Phát triển cây trồng chủ lực
Bảng 01: Bố trí phát
triển cây trồng chủ lực đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
TT
|
Cây
trồng
|
Đơn
vị
tính
|
HT
năm
2023
|
Đến
năm
2025
|
Đến
năm
2030
|
2030
so
với 2023
|
Vùng
trồng tập trung
|
|
Tổng
cộng
|
Ha
|
147.885
|
148.720
|
150.700
|
2.815
|
|
1
|
Cây lúa
|
DT
|
Ha
|
92.757
|
90.710
|
87.000
|
-5.757
|
Tuy
Phước, An Nhơn, Hoài Nhơn, Tây Sơn, Phù Cát và Phù Mỹ.
|
NS
|
Tạ/ha
|
68,9
|
71,4
|
72,6
|
3,7
|
SL
|
Tấn
|
638.840
|
648.000
|
632.000
|
-6.840
|
2
|
Cây ngô
|
DT
|
Ha
|
8.674
|
9.200
|
9.200
|
526
|
Phù
Mỹ, Hoài Ân, Hoài Nhơn, Phù Cát, Tây Sơn, An Nhơn
|
NS
|
Tạ/ha
|
63
|
64
|
74
|
11,3
|
SL
|
Tấn
|
54.317
|
59.000
|
68.000
|
13.683
|
3
|
Cây sắn
|
DT
|
Ha
|
9.627
|
9.290
|
10.000
|
373
|
Phù
Mỹ, Phù Cát, Vĩnh Thạnh, Vân Canh và Tây Sơn
|
NS
|
Tạ/ha
|
282
|
284
|
330
|
48,5
|
SL
|
Tấn
|
270.985
|
263.600
|
330.000
|
59.015
|
4
|
Cây rau các loại
|
DT
|
Ha
|
16.486
|
18.000
|
18.500
|
2.014
|
Phù
Mỹ, Phù Cát, Tây Sơn, Tuy Phước
|
NS
|
Tạ/ha
|
186
|
185
|
195
|
9
|
SL
|
Tấn
|
306.036
|
333.000
|
360.000
|
53.964
|
5
|
Cây lạc
|
DT
|
Ha
|
10.988
|
12.000
|
16.000
|
5.012
|
Phù
Cát, Tây Sơn, Phù Mỹ
|
NS
|
Tạ/ha
|
40
|
40
|
41
|
1,2
|
SL
|
Tấn
|
43.683
|
48.000
|
65.600
|
21.917
|
6
|
Cây dừa
|
DT
|
Ha
|
9.353
|
9.520
|
10.000
|
647
|
Hoài
Nhơn, Phù Mỹ, Hoài Ân và Phù Cát
|
DTTH
|
Ha
|
9.333
|
9.335
|
9.650
|
317
|
NS
|
Tạ/ha
|
119
|
125
|
122
|
2,7
|
SL
|
Tấn
|
111.358
|
116.400
|
117.730
|
6.372
|
Tổng diện tích gieo
trồng cây trồng chủ lực của tỉnh đến năm 2025 là 148.720 ha, tăng 835 ha so với
năm 2023 và đến năm 2030 là 150.700 ha, tăng 2.815 ha so với năm 2023. Trong
đó:
a) Cây lúa: Tiếp tục
cơ cấu lại ngành lúa gạo theo hướng nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững
với mục tiêu đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh, đảm bảo an ninh lương thực;
nâng cao chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; hình thành và nâng cao
hiệu quả chuỗi giá trị lúa; sản xuất lúa thích ứng với biến đổi khí hậu; tiếp
tục ứng dụng khoa học kỹ thuật, cơ giới hóa nâng cao thu nhập cho nông dân.
Định hướng diện tích trồng lúa đến năm 2025 là 90.710 ha, sản lượng 648.000 tấn
và đến năm 2030 là 87.000 ha, sản lượng 632.000 tấn. Trong đó:
- Lúa chế biến: Đến
năm 2025 là 81.710 ha và đến năm 2030 là 73.000 ha.
- Lúa giống: Đến năm
2025 là 4.000 ha và ổn định đến năm 2030. Tập trung ở các địa phương: Tuy
Phước, An Nhơn, Hoài Nhơn, Tây Sơn, Phù Cát và Phù Mỹ.
- Lúa chất lượng cao:
Đến năm 2025 là 5.000 ha và đến năm 2030 là 10.000 ha. Tập trung các địa
phương: Tuy Phước, thị xã An Nhơn, Phù Cát, Hoài Ân, Hoài Nhơn, Tây Sơn và Phù
Mỹ.
b) Cây ngô:
- Tiếp tục thực hiện
chuyển đổi diện tích trồng lúa, sắn, mía sang trồng ngô ở các huyện Tây Sơn,
Phù Mỹ, Hoài Ân, Phù Cát, thị xã Hoài Nhơn,…; mở rộng vùng trồng ngô lai trên
đất lúa chuyển đổi, tăng vụ sản xuất vùng chuyên canh ngô; phát triển các hình
thức hợp tác sản xuất và tiêu thụ ngô phù hợp; mở rộng liên kết sản xuất và
tiêu thụ ngô sinh khối.
- Diện tích trồng ngô
đến năm 2025 là 9.200 ha, sản lượng 59.000 tấn và duy trì diện tích đến năm
2030 là 9.200 ha, sản lượng 68.000 tấn. Trong đó: Diện tích gieo trồng ngô lấy
hạt khoảng 8.100 ha; trồng ngô nếp 800 ha và ngô sinh khối 300 ha. Cây ngô
trồng tập trung các địa phương: Phù Mỹ, Hoài Ân, Hoài Nhơn, Phù Cát, Tây Sơn và
An Nhơn.
c) Cây lạc:
- Tập trung mở rộng
diện tích trồng lạc ở những nơi có điều kiện (Phù Cát, Tây Sơn), chuyển đổi từ
đất lúa chân vàn cao, tăng sản xuất lạc vụ Hè Thu và mở rộng diện tích lạc vụ
Thu Đông; hình thành vùng chuyên canh lạc tập trung, quy mô diện tích lớn gắn với
liên kết sản xuất và chế biến.
- Diện tích trồng lạc
đến năm 2025 là 12.000 ha, sản lượng 48.000 tấn và đến năm 2030 là 16.000 ha,
sản lượng 65.600 tấn. Trong đó: Diện tích gieo trồng lạc lấy dầu khoảng 14.500
ha, lạc ăn tươi 1.000 ha và lạc giống 500 ha. Cây lạc trồng tập trung ở các địa
phương: Phù Cát, Tây Sơn, Phù Mỹ.
d) Rau các loại:
- Phát triển các vùng
sản xuất rau trên cơ sở phát huy tiềm năng, lợi thế về điều kiện tự nhiên, tập
quán canh tác; hình thành các vùng sản xuất rau tập trung áp dụng các quy trình
sản xuất hữu cơ, VietGAP phục vụ nhu cầu sử dụng rau ngày càng tăng của người
tiêu dùng trong và ngoài tỉnh.
- Diện tích trồng rau
các loại đến năm 2025 là 18.000 ha, sản lượng 333.000 tấn và đến năm 2030 là
18.500 ha, sản lượng 360.000 tấn. Rau các loại phát triển trồng ở tất cả các
huyện, thị xã và thành phố trên địa bàn tỉnh, trong đó tập trung ở các địa
phương: Phù Mỹ, Phù Cát, Tây Sơn, Hoài Nhơn, An Nhơn và Tuy Phước.
đ) Cây sắn:
- Phát triển cây sắn
bền vững theo hướng ổn định diện tích trồng chuyên canh sắn; khuyến khích liên
kết thông qua hợp đồng ký kết giữa các Nhà máy chế biến tinh bột sắn trên địa
bàn tỉnh với người nông dân và hợp tác xã để đảm bảo, chủ động nguồn nguyên
liệu.
- Diện tích trồng sắn
đến năm 2025 là 9.290 ha, sản lượng 236.600 tấn và đến năm 2030 là 10.000 ha,
sản lượng 330.000 tấn. Trong đó: Trồng sắn làm nguyên liệu chế biến 8.900 ha và
sắn làm thực phẩm 1.100 ha. Sắn trồng tập trung ở các địa phương: Phù Cát, Phù
Mỹ, Vĩnh Thạnh, Vân Canh và Tây Sơn.
e) Cây dừa:
- Duy trì, ổn định
diện tích dừa lấy dầu ở các huyện Phù Mỹ, Phù Cát, thị xã Hoài Nhơn; ứng dụng
khoa học công nghệ để nâng cao năng suất, cung cấp nguyên liệu cho các cơ sở
chế biến trong và ngoài tỉnh. Phát triển, mở rộng diện tích dừa lấy nước (dừa
xiêm) ở vùng có điều kiện đất đai, nguồn nước thuận lợi và tái canh, thay thế
diện tích dừa lấy dầu già cỗi bằng dừa lấy nước ở huyện Phù Cát, Hoài Ân, Phù Mỹ
và thị xã Hoài Nhơn.
- Diện tích trồng dừa
đến năm 2025 là 9.520 ha, sản lượng 116.400 tấn và đến năm 2030 là 10.000 ha,
sản lượng 117.730 tấn. Trong đó: Diện tích dừa lấy dầu 6.450 ha, và dừa lấy
nước 3.550 ha. Diện tích dừa trồng tập trung ở các địa phương: Hoài Nhơn, Phù
Mỹ, Hoài Ân và Phù Cát.
2.3.
Phát triển cây ăn quả
Bảng 02: Bố trí phát
triển cây ăn quả đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
TT
|
Cây
trồng
|
Đơn
vị tính
|
HT
năm 2023
|
Đến
năm 2025
|
Đến
năm 2030
|
2030
so với 2023
|
Vùng
trồng tập trung
|
|
Tổng
cộng
|
Ha
|
1.957
|
2.270
|
3.200
|
1.243
|
|
1
|
Cây
bưởi
|
DT
|
Ha
|
706
|
1.000
|
1.700
|
994
|
Hoài
Ân, Hoài Nhơn và An Lão
|
DTTH
|
Ha
|
371
|
633
|
1.275
|
904
|
NS
|
Tạ/ha
|
65
|
66
|
72
|
7
|
SL
|
Tấn
|
2.414
|
4.180
|
9.180
|
6.766
|
2
|
Cây
xoài
|
DT
|
Ha
|
1.251
|
1.270
|
1.500
|
249
|
Tây
Sơn, Phù Cát và Phù Mỹ
|
DTTH
|
Ha
|
1.214
|
1.150
|
1.285
|
71
|
NS
|
Tạ/ha
|
45
|
46
|
50
|
4,7
|
SL
|
Tấn
|
5.498
|
5.290
|
6.430
|
932
|
Phát triển cây ăn quả
phù hợp thị trường tiêu thụ, theo hướng tập trung, an toàn, bền vững, đạt năng
suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao; phát huy tiềm năng, lợi thế các vùng,
địa phương để phát triển cây ăn quả chủ lực.
Các sản phẩm cây ăn
quả có chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu, xây dựng mã số vùng trồng, sản xuất đạt tiêu
chuẩn hữu cơ, VietGAP. Áp dụng đồng bộ các tiến bộ khoa học công nghệ trong sản
xuất, bảo quản và sơ chế sản phẩm.
Tổng diện tích trồng
cây bưởi và xoài đến năm 2025 là 2.270 ha, tăng 835 ha so với năm 2023 và đến
năm 2030 là 3.200 ha, tăng 1.243 ha so với năm 2023. Trong đó:
- Cây bưởi: Diện tích
trồng bưởi đến năm 2025 là 1.000 ha, sản lượng 4.180 tấn và đến năm 2030 là
1.700 ha, sản lượng 9.180 tấn. Cây bưởi trồng tập trung ở các địa phương: Hoài
Ân, Hoài Nhơn và An Lão.
- Cây xoài: Diện tích
trồng xoài đến năm 2025 là 1.270 ha, sản lượng 5.290 tấn và đến năm 2030 là
1.500 ha, sản lượng 6.430 tấn. Cây xoài trồng tập trung ở các địa phương: Tây
Sơn, Phù Cát và Phù Mỹ.
3. Giải pháp thực
hiện
a) Về cơ chế chính
sách: Áp dụng và thực hiện có hiệu quả các chính sách của tỉnh đã ban hành để
hỗ trợ, phát triển cây trồng chủ lực, cây ăn quả, cụ thể:
- Quyết định số
43/2021/QĐ-UBND ngày 05/8/2021 của UBND tỉnh hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, mùa vụ giai đoạn 2021-2025.
- Quyết định số
38/2019/QĐ-UBND ngày 19/7/2019 của UBND tỉnh hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2019-2025.
- Quyết định số
83/2022/QĐ-UBND ngày 20/12/2022 của UBND tỉnh khuyến khích đầu tư, phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn
2022-2026.
b) Về tổ chức sản
xuất: Căn cứ Đề án phát triển cây trồng chủ lực và cây ăn quả tỉnh Bình Định
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 được phê duyệt, UBND các huyện, thị xã,
thành phố chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện theo giai đoạn
2024-2025 và giai đoạn 2026-2030.
c) Liên kết sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm:
- Tiếp tục thực hiện
chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; thúc đẩy
hình thành các chuỗi liên kết sản xuất từ xây dựng vùng trồng đến chế biến,
tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện đồng bộ giải pháp hỗ trợ phát triển Hợp tác xã,
đặc biệt chú trọng hỗ trợ thành lập mới và nâng cao năng lực cho các thành viên
Hợp tác xã để xây dựng mối liên kết bền vững giữa doanh nghiệp với hộ sản xuất.
- Duy trì và mở rộng
diện tích liên kết đối với các chuỗi, dự án liên kết hiện có như: lúa giống,
rau vietgap, bưởi, ngô sinh khối. xây dựng mới các chuỗi liên kết như: lúa
thương phẩm, lạc, dừa, ớt,... đồng thời, xúc tiến xây dựng các chuỗi liên kết
sản xuất và tiêu thụ theo đặt hàng của các doanh nghiệp.
d) Về khoa học kỹ
thuật và khuyến nông:
- Áp dụng và nhân
rộng các quy trình sản xuất tiên tiến vào sản xuất như: IPM, SRI, 3 giảm 3 tăng,
quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp (IPHM),..; đẩy mạnh áp dụng sản xuất theo
hướng an toàn đạt tiêu chuẩn VietGAP, hữu cơ; đẩy mạnh cơ giới hóa trong sản
xuất.
- Xây dựng các Tổ
Khuyến nông cộng đồng để chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
nhằm “chuẩn hóa” sản phẩm gắn với xây dựng các liên kết chuỗi và phát triển các
loại cây trồng chủ lực, cây ăn quả theo kế hoạch.
- Xây dựng các chương
trình khuyến nông về canh tác tiên tiến, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị;
ưu tiên chuyển giao tiến bộ kỹ thuật thâm canh cây trồng chủ lực và cây ăn quả
trồng tập trung theo VietGAP, hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất.
đ) Về đầu tư cơ sở hạ
tầng vùng trồng tập trung:
- Đầu tư cải tạo, xây
dựng hệ thống thủy lợi vùng sản xuất cây trồng chủ lực và cây ăn quả trồng tập
trung đáp ứng được yêu cầu tưới, tiêu chủ động; đáp ứng được các yêu cầu về mặt
kỹ thuật và có khả năng tích hợp cho các công nghệ tưới tiên tiến hiện đại,
tiết kiệm nước đối với cây trồng cạn.
- Gắn với nguồn vốn
từ Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi... và nguồn vốn của tỉnh thông qua Chương
trình bê tông hóa giao thông nông thôn; Chính sách hỗ trợ kiên cố hóa kênh
mương, kênh mương nội đồng giai đoạn 2021-2025 để ưu tiên đầu tư kết cấu hạ
tầng cho vùng sản xuất cây trồng cạn chủ lực và cây ăn quả.
e) Thị trường tiêu
thụ:
- Phát triển mạnh thị
trường trong nước, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại nội địa và khuyến
khích tiêu dùng nội địa; tiếp tục hỗ trợ xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu sản
phẩm, gắn với mã số vùng trồng và chỉ dẫn địa lý; đẩy mạnh các hoạt động kết
nối cung cầu, triển lãm, quảng bá...
- Đối với thị trường
xuất khẩu, xác định sản phẩm có khả năng xuất khẩu của tỉnh là dưa hấu, ớt, dừa
tươi để tổ chức sản xuất, đáp ứng yêu cầu của nước nhập khẩu.
4. Nguồn kinh phí
thực hiện Đề án
Nguồn kinh phí thực
hiện Đề án gồm: ngân sách nhà nước (Trung ương, tỉnh, địa phương) được lồng
ghép từ nguồn vốn các chương trình, chính sách, dự án theo quy định của pháp
luật; nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân.
5. Tổ chức thực hiện
a) Sở Nông nghiệp và
PTNT:
- Chủ trì, phối hợp
với các các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực
hiện Đề án; chủ động lồng ghép các mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ của Đề án với
các chương trình mục tiêu quốc gia và các kế hoạch, chương trình phát triển sản
xuất trồng trọt của tỉnh; kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Đề án; định kỳ
hàng năm báo cáo UBND tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch
hàng năm và triển khai thực hiện Đề án phát triển cây trồng chủ lực và cây ăn
quả tỉnh Bình Định đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 phù hợp với điều kiện
thực tế.
- Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ
trợ sản xuất nông nghiệp của tỉnh đã ban hành để huy động các nguồn lực thực
hiện có hiệu quả Đề án.
- Phối hợp, đặt hàng
nghiên cứu, chuyển giao công nghệ tiên tiến, tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất,
nâng cao hiệu quả sản xuất trồng trọt, tạo sản phẩm an toàn theo tiêu chuẩn,
đáp ứng nhu cầu thị trường tiêu thụ.
- Xây dựng và triển
khai thực hiện các nhiệm vụ khuyến nông gắn với thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ của Đề án.
b) Sở Công Thương:
- Tăng cường các hoạt
động xúc tiến thương mại nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất,
chế biến, tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn tỉnh tham gia hội chợ, triển lãm để
kết nối tiêu thụ sản phẩm; tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường, hỗ trợ tuyên truyền,
kết nối tiêu thụ sản phẩm.
- Xây dựng và triển
khai các nhiệm vụ khuyến công để thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp chế biến
các sản phẩm chủ lực và cây ăn quả.
c) Sở Kế hoạch và Đầu
tư:
- Trên cơ sở đề xuất
của Sở Nông nghiệp và PTNT và các cơ quan, đơn vị liên quan, Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, bố trí vốn đầu tư công để thực hiện các
hạng mục đầu tư thuộc Đề án theo quy định.
- Phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức xúc tiến, kêu gọi các nhà đầu
tư trong và ngoài nước tham gia đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, ưu
tiên doanh nghiệp đầu tư vào sơ chế, chế biến các sản phẩm chủ lực và cây ăn
quả.
d) Sở Khoa học và
Công nghệ:
- Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, địa phương liên quan tổ chức triển khai truy xuất nguồn gốc
sản phẩm chủ lực, cây ăn quả; xây dựng các nhãn hiệu nông sản, chỉ dẫn địa lý
cho các sản phẩm có thế mạnh, đặc trưng của tỉnh.
- Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và PTNT và cơ quan liên quan đề xuất, xây dựng các nhiệm vụ nghiên
cứu khoa học và chuyển giao công nghệ tiên tiến trong sản xuất và chế biến các
sản phẩm chủ lực và cây ăn quả trên địa bàn tỉnh.
đ) Sở Tài chính: Cân
đối, bố trí kinh phí sự nghiệp triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ sản
xuất nông nghiệp thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách tỉnh theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách hàng năm.
e) Các sở, ban ngành,
hội đoàn thể khác có liên quan: Theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý được
giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT để tổ chức thực hiện có
hiệu quả các nội dung liên quan trong Đề án.
g) UBND các huyện,
thị xã, thành phố:
- Tổ chức thực hiện
Đề án thông qua việc đưa các nội dung của Đề án vào kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương; hàng năm tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện đề án
gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
- Phối hợp với các
sở, ngành liên quan xác định sản phẩm cây trồng chủ lực và cây ăn quả có lợi
thế của địa phương để xây dựng và phát triển vùng sản xuất tập trung gắn với
xây dựng chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tại địa phương.
- Hỗ trợ doanh nghiệp
xây dựng dự án liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, nhất là doanh nghiệp đầu
tư vào sơ chế, chế biến, bảo quản nhằm đẩy mạnh công nghiệp chế biến, thúc đẩy
liên kết sản xuất, tiêu thụ trên địa bàn.
(Kèm theo Đề án Phát
triển cây trồng chủ lực và cây ăn quả tỉnh Bình Định đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030).
Điều
2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều
3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp
và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Công Thương, Tài
nguyên và Môi trường; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng
các ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Thanh
|
ĐỀ
ÁN
PHÁT TRIỂN CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VÀ CÂY ĂN QUẢ
TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1535/QĐ-UBND ngày 02/5/2024 của UBND tỉnh)
Phần 1
MỞ ĐẦU
I.
SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Sản xuất nông nghiệp
nói chung và trồng trọt nói riêng là ngành kinh tế gắn liền với đời sống và
hoạt động của con người, là ngành sử dụng nhiều tài nguyên thiên nhiên (đất
đai, nguồn nước...), gắn chặt với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội với
gần 2/3 dân số sống ở nông thôn. Xuất phát từ đặc điểm đó, trong thời gian qua
Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách, giải pháp tác động tích
cực và có hiệu quả đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn. UBND tỉnh Bình
Định đã ban hành Quyết định số 4547/QĐ-UBND ngày 15/11/2021 của UBND tỉnh Bình
Định về việc ban hành Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bình Định giai
đoạn 2021 - 2025 và Quyết định số 3346/QĐ-UBND ngày 23/11/2023 của UBND tỉnh về
việc phê duyệt điều chỉnh Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bình Định,
giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Quyết định số 4547/QĐ-UBND ngày 15/11/2021
của UBND tỉnh. Để phát triển sản xuất trồng trọt theo hướng nâng cao giá trị và
bền vững phù hợp với quy hoạch của tỉnh cần có Đề án phát triển cây trồng chủ
lực và cây ăn quả tỉnh Bình Định đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 nhằm:
(i) Tập trung chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với lợi thế, nhu cầu thị
trường và thích ứng với biến đổi khí hậu của từng địa phương; cơ cấu lại sản
xuất trồng trọt theo hướng giảm tỷ trọng cây lúa, cây công nghiệp lâu năm, tăng
tỷ trọng cây công nghiệp ngắn ngày, cây rau, cây ăn quả. (ii) Hình thành các
vùng sản xuất trồng trọt tập trung theo hướng hàng hóa và liên kết sản xuất
theo chuỗi giá trị gắn sản xuất với sơ chế, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
(iii) Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, sử dụng giống năng suất và chất
lượng cao, thích ứng với biến đổi khí hậu, ứng dụng cơ giới hóa, thực hiện các
quy trình kỹ thuật tiên tiến, biện pháp thâm canh bền vững, ... Đồng thời, làm
cơ sở để các địa phương xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện phát triển cây
trồng chủ lực và cây ăn quả một cách hiệu quả, theo vùng trồng tập trung phù
hợp với lợi thế, điều kiện cụ thể ở địa phương và nhu cầu thị trường; đẩy mạnh
ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật từng bước “chuẩn hóa” các sản phẩm trồng
trọt theo hướng VietGAP, hữu cơ, … liên kết sản xuất, kết nối tiêu thụ thị
trường trong nước và hướng đến xuất khẩu để nâng cao giá trị nông sản chủ lực
của tỉnh. Do đó, việc xây dựng Đề án phát triển cây trồng chủ lực và cây ăn quả
tỉnh Bình Định đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 là rất cần thiết.
II.
CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai năm
2013;
- Luật Trồng trọt năm
2018;
- Nghị quyết số
19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về “Nông nghiệp, nông dân,
nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”;
- Nghị định số
35/2015/NĐ-CP ngày 12/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
- Nghị định số
57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
- Nghị định số
83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của Chính phủ về Khuyến nông;
- Nghị định số 94/2019/NĐ-CP
ngày 13/12/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trồng trọt
về giống cây trồng và canh tác;
- Quyết định số
417/QĐ-TTg ngày 23/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Phát
triển ngành chế biến rau quả giai đoạn 2021 - 2030;
- Quyết định số
150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát
triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050;
- Quyết định số
1619/QĐ-TTg ngày 14/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh
Bình Định thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số
4085/QĐ-BNN-TT ngày 27/10/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc phê duyệt Đề án Phát triển cây ăn quả chủ lực đến năm 2025 và 2030;
- Quyết định số
4756/QĐ-BNN-TT ngày 09/11/2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc phê duyệt Đề án Phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung bảo
đảm truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2030;
- Quyết định số 2487/QĐ-UBND
ngày 07/10/2015 của UBND tỉnh Bình Định về việc phê duyệt Quy hoạch thủy lợi
tỉnh Bình Định giai đoạn 2015 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số
3811/QĐ-UBND ngày 14/9/2021 của UBND tỉnh Bình Định ban hành Kế hoạch thực hiện
Chương trình hành động số 11 -CTr/TU ngày 14/5/2021 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị
quyết Đại hội XX Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII
về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với đẩy mạnh xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2021 - 2025;
- Quyết định số
4547/QĐ-UBND ngày 15/11/2021 của UBND tỉnh Bình Định về việc ban hành Kế hoạch
cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bình Định giai đoạn 2021 - 2025;
- Quyết định số
1344/QĐ-UBND ngày 24/04/2023 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề cương nhiệm vụ
Đề án phát triển cây trồng chủ lực và cây ăn quả tỉnh Bình Định đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số
3344/QĐ-UBND ngày 09/9/2023 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị
quyết số 26/NQ-CP ngày 27/02/2023 của Chính phủ, Chương trình hành động số
18-CTr/TU ngày 21/02/2023 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông đân, nông thôn đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, trên địa bàn tỉnh Bình Định;
- Quyết định số
4346/QĐ-UBND ngày 23/11/2023 của UBND tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh Kế
hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bình Định, giai đoạn 2021 - 2025 ban
hành kèm theo Quyết định số 4547/QĐ-UBND ngày 15/11/2021 của UBND tỉnh;
- Văn bản số
2681/UBND-KT ngày 10/4/2024 của UBND tỉnh về việc Đề án phát triển cây trồng
chủ lực và cây ăn quả tỉnh Bình Định đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
2.
Các nguồn tài liệu, số liệu
- Các tài liệu báo
cáo chính trị và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Định lần thứ XX,
nhiệm kỳ 2020 - 2025.
- Chương trình hành
động số 11-Ctr/TU ngày 14/5/2021 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội XX
Đảng bộ tỉnh; Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XIII về phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao gắn với đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
tỉnh Bình Định giai đoạn 2020-2025.
- Báo cáo công tác
chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định qua
các năm (2015 - 2022).
- Các số liệu về điều
kiện tự nhiên, đất đai, thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn;
- Niên giám thống kê
năm 2022 của Tổng cục Thống kê.
- Niên giám thống kê
tỉnh Bình Định qua các năm (2015 - 2022).
- Báo cáo tổng kết
ngành Nông nghiệp qua các năm (2015 - 2022).
- Các chương trình,
dự án; mô hình khuyến nông thuộc lĩnh vực trồng trọt.
- Số liệu điều tra
thực trạng phát triển nông, lâm, thủy sản ở các huyện, thị xã, thành phố.
3.
Các nguồn bản đồ
- Bản đồ đất tỉnh
Bình Định, năm 2005;
- Bản đồ quy hoạch
thủy lợi tỉnh Bình Định, năm 2015;
- Bản đồ hiện trạng
sử dụng đất tỉnh Bình Định, năm 2019;
- Bản đồ quy hoạch 3
loại rừng tỉnh Bình Định, năm 2018;
- Bản đồ quy hoạch
vùng tỉnh Bình Định đến năm 2035;
- Bản đồ quy hoạch sử
dụng đất tỉnh Bình Định thời kỳ 2021 - 2030;
- Bản đồ quy hoạch sử
dụng đất các huyện, thị xã, thành phố thời kỳ 2021 - 2030;
- Hệ thống bản đồ địa
chính hiện đang quản lý, sử dụng tại các huyện/thị xã/thành phố;
- Các bản đồ có liên
quan khác.
III.
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ ÁN
1. Tên đề án
Phát triển cây trồng
chủ lực và cây ăn quả tỉnh Bình Định đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
2. Phạm vi và thời
gian thực hiện
a) Phạm vi: Tỉnh Bình
Định.
b) Thời gian thực
hiện đề án:
- Giai đoạn 1: Đến
năm 2025;
- Giai đoạn 2: Định
hướng đến năm 2030.
3. Đối tượng, nội
dung nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên
cứu:
- Các loại cây trồng
chủ lực (lúa, ngô, lạc, sắn, rau các loại, dừa) và cây ăn quả (bưởi, xoài).
- Điều kiện liên quan
đến sản xuất cây trồng chính.
b) Nội dung nghiên
cứu:
- Tình hình sản xuất
trồng trọt trên địa bàn tỉnh, trong đó tập trung cây trồng chủ lực của tỉnh và
cây ăn quả.
- Điều kiện thời
tiết, khí hậu và đất đai.
- Kết cấu hạ tầng kỹ
thuật phục vụ phát triển sản xuất trồng trọt: Giao thông, thủy lợi, điện.
- Ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
- Tổ chức sản xuất,
liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm trồng trọt.
IV.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp kế
thừa:
Kế thừa các số liệu, bản đồ, kết quả các nghiên cứu đã có, các chương trình, dự
án đã thực hiện trên địa bàn tỉnh có liên quan đến xây dựng đề án.
2. Phương pháp điều
tra, thu thập số liệu
- Phương pháp phỏng
vấn: Xây dựng phiếu điều tra, tổ chức điều tra về cây trồng chủ lực và cây ăn
quả ở 11 huyện/thị xã/thành phố với tổng số 270 phiếu (mỗi cây 30 phiếu).
- Phương pháp nghiên
cứu thực địa: Thực hiện khảo sát tại 11/11 huyện, thị xã, thành phố, trong đó
tập trung 05 vùng sản xuất tập trung, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật,
liên kết sản xuất:
+ Sản xuất rau theo
tiêu chuẩn VietGAP và tưới tiên tiến tiết kiệm nước ở vùng rau Thuận Nghĩa -
Tây Sơn; xã Vĩnh Quang - Vĩnh Thạnh.
+ Sản xuất xoài cát
Hòa Lộc theo hướng VietGAP ở xã Cát Hanh - Phù Cát; tưới tiên tiến tiết kiệm
nước (tưới phun mưa) cho cây lạc ở xã Cát Hiệp, Cát Lâm - Phù Cát, xã Bình
Thuận - Tây Sơn.
+ Sản xuất bưởi da
xanh theo tiêu chuẩn Viet GAP và tưới tiên tiến tiết kiệm nước ở xã Ân Tường
Tây - Hoài Ân.
+ Liên kết sản xuất
lúa giống ở xã Phước Hưng - Tuy Phước, xã Nhơn Lộc - An Nhơn.
+ Sản xuất ớt áp dụng
biện pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước ở xã Cát Tài - Phù Cát; vùng sản xuất
cây hành tập trung ở xã Cát Hải - Phù Cát.
- Tham vấn ý kiến
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Kinh tế của 11 huyện/thị xã/thành phố
về thực trạng và định hướng phát triển sản xuất các cây trồng chủ lực và cây ăn
quả; xác định các vùng trồng tập trung cây trồng chủ lực và cây ăn quả ở địa
phương.
- Thu thập số liệu
thứ cấp về diện tích năng suất, sản lượng cây trồng chủ lực và cây ăn quả ở 11
huyện/thị xã/thành phố.
3. Phương pháp thống
kê, phân tích, đánh giá: Sử dụng các phần mềm Microsoft Excel để tổng hợp các
nguồn tài liệu được thu thập, xử lý, phân tích, đánh giá để xác định mục tiêu,
chỉ tiêu phát triển; đề xuất vị trí, quy mô diện tích các vùng sản xuất tập
trung cho cây trồng chủ lực và cây ăn quả; đưa ra nội dung nhiệm vụ, kế hoạch
và giải pháp thực hiện.
4. Phương pháp bản
đồ:
Chồng xếp các bản đồ đã có với bản đồ ngoại nghiệp về kết quả điều tra, khoanh
vẽ bổ sung ở thực địa để làm căn cứ cho định hướng vị trí, các vùng trồng cây
trồng chủ lực và cây ăn quả trên cơ sở đó số hóa và xây dựng bản đồ tác nghiệp.
5. Phương pháp chuyên
gia:
Tổ chức 01 hội nghị để lấy ý kiến các huyện, thị xã, thành phố, viện, các sở,
ngành và đơn vị có liên quan để hoàn thiện đề án.
Phần II
KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ
HỘI, THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TRỒNG TRỌT TỈNH BÌNH ĐỊNH
I.
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TÁC ĐỘNG ĐẾN SẢN XUẤT TRỒNG TRỌT
1.
Điều kiện tự nhiên
1.1.
Vị trí địa lý
Bình Định là tỉnh
thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, có diện tích tự nhiên là 606.640 ha, gồm 11
đơn vị hành chính cấp huyện, trong đó có 08 huyện (An Lão, Hoài Ân, Phù Mỹ, Phù
Cát, Tây Sơn, Tuy Phước, Vân Canh và Vĩnh Thạnh), 02 thị xã (An Nhơn và Hoài
Nhơn) và 01 thành phố (Quy Nhơn). Trung tâm hành chính của tỉnh là TP. Quy
Nhơn, nằm cách thủ đô Hà Nội 1.065 km và cách TP. Hồ Chí Minh 649 km với dân số
hơn 1,5 triệu người, chiếm 1,7% dân số so với cả nước và 16,9% về dân số vùng
Duyên hải Nam Trung Bộ.
Có tọa độ địa lý:
Từ 13030’45”
đến 14042’15” vĩ độ Bắc;
Từ 108036’30”
đến 109018’15” kinh độ Đông.
Có giới cận như sau:
- Phía Bắc: Giáp tỉnh
Quảng Ngãi;
- Phía Nam: Giáp tỉnh
Phú Yên;
- Phía Đông: Giáp
biển Đông;
- Phía Tây: Giáp tỉnh
Gia Lai.
Bình Định nằm ở phía
Đông dãy Trường Sơn, ở phía Nam của vùng Kinh tế trọng điểm Miền Trung, kết nối
với các tỉnh phía Bắc, phía Nam qua Quốc lộ IA và đường sắt Bắc - Nam. Sân bay
Phù Cát hiện có các chuyến bay nội địa đến Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Có
cảng biển Quy Nhơn với năng lực xếp dỡ hàng hóa qua cảng khoảng 15 triệu
tấn/năm. Tuyến Quốc lộ 19 đi qua, là con đường ngang nối giữa Duyên hải và Tây
nguyên tốt nhất có thể đáp ứng vận chuyển hàng hóa từ cảng Quy Nhơn qua cửa
khẩu quốc tế Bờ Y đến các tỉnh Nam Lào, cửa khẩu Đức Cơ đến các tỉnh Đông bắc
Campuchia và ngược lại.
Với vị trí địa lý
trên, tạo điều kiện thuận lợi để Bình Định khai thác các thế mạnh về tiềm năng
lao động, đất đai, các nguồn tài nguyên thiên nhiên cho việc phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh, đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư, giao lưu thông thương với các
địa phương trong nước và quốc tế và là một trong số ít tỉnh của cả nước có đầy
đủ các loại hình giao thông tạo thuận lợi cho vận chuyển, tiêu thụ nông sản.
1.2.
Địa hình
Tỉnh Bình Định nằm
sát bên sườn phía Đông của dãy núi Trường Sơn, có địa hình dốc, phức tạp và bị
chia cắt mạnh bởi các khe, sông, suối. Hướng dốc chính từ Tây sang Đông, núi và
đồng bằng nằm xen kẽ nhau do một số dãy núi từ Trường Sơn kéo dài xuống biển
tạo thành. Địa hình thấp dần từ Tây sang Đông, với độ chênh lệch khá lớn. Nếu ở
cao nguyên phía Tây có cao độ từ 500 m đến 700 m thì ở đồng bằng Bình Định chỉ
có cao độ 20 m đến 30 m, vùng ven biển cao độ 2 m đến 3 m. Các dạng địa hình
phổ biến của tỉnh gồm:
- Vùng núi: Nằm về
phía Tây Bắc và phía Tây của tỉnh, chiếm 70% diện tích toàn tỉnh, phân bố ở các
huyện An Lão, Vĩnh Thạnh, Vân Canh, Tây Sơn và Hoài Ân. Vùng núi thường có độ
cao trung bình 500 - 1.000 m, trong đó có 11 đỉnh cao trên 1.000 m. Hai đỉnh
cao trên 1.150 m, đại bộ phận sườn dốc hơn 20°. Địa hình khu vực này phân cắt
mạnh, sông suối có độ dốc lớn, là nơi phát nguồn của các sông trong tỉnh. Các
dãy núi chạy theo hướng Bắc - Nam, có sườn dốc đứng. Nhiều khu vực núi ăn ra
sát biển tạo thành các mỏm núi đá dọc theo bờ, vách núi dốc đứng và dưới chân
là các dải cát hẹp. Đặc tính này đã làm cho địa hình ven biển trở thành một hệ
thống các dãy núi thấp xen lẫn với các cồn cát và đầm phá.
- Vùng đồi: Tiếp giáp
giữa miền núi phía Tây và đồng bằng phía Đông, chiếm khoảng 10% diện tích, có
độ cao dưới 100m, độ dốc tương đối lớn từ 10° đến 15°. Phân bố ở thị xã Hoài
Nhơn, các huyện Hoài Ân, Tây Sơn, An Lão và Vân Canh.
- Vùng đồng bằng:
Tỉnh Bình Định không có dạng đồng bằng châu thổ mà phần lớn là các đồng bằng
nhỏ được tạo thành do các yếu tố địa hình và khí hậu, các đồng bằng này thường
nằm trên lưu vực của các con sông hoặc ven biển và được ngăn cách với biển bởi
các đầm phá, các đồi cát hay các dãy núi. Độ cao trung bình của dạng địa hình
đồng bằng lòng chảo này khoảng 25 - 50 m và chiếm diện tích khoảng 1.000 km².
Đồng bằng lớn nhất của tỉnh là đồng bằng thuộc hạ lưu sông Kôn, còn lại là các
đồng bằng nhỏ thường phân bố dọc theo các nhánh sông hay dọc theo các chân núi
và ven biển, ngăn cách với biển bởi các đầm phá, các đồi cát hay các dãy núi.
- Vùng ven biển: Bao
gồm các cồn cát, đụn cát tạo thành một dãy hẹp chạy dọc ven biển, hình dạng và
quy mô biến đổi theo thời gian. Trong tỉnh có các dải cát lớn: Dải cát từ Hà Ra
đến Tân Phụng, dải cát từ Tân Phụng đến Vĩnh Lợi, dải cát từ Đề Gi đến Tân
Thắng, dải cát từ Trung Lương đến Lý Hưng.
Với đặc điểm địa hình
đa dạng, tạo ra nhiều tiểu vùng sinh thái, phù hợp với nhiều đối tượng cây
trồng. Nhưng cũng gây khó khăn cho sản xuất trồng trọt trong việc đầu tư hoàn
thiện kết cấu hạ tầng, nhất là giao thông, thủy lợi và áp dụng cơ giới đối với
vùng đất dốc.
1.3.
Thời tiết khí hậu
- Khí hậu: Bình Định
có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Có hai mùa rõ rệt, mùa khô từ tháng 01 đến
tháng 8 (thường xuất hiện nắng nóng và khô hạn) và mùa mưa từ tháng 9 đến tháng
12, mùa mưa thường chịu ảnh hưởng các cơn bão với tần suất trung bình từ 1 - 2
cơn/năm, thường gây ra lũ lụt. Khí hậu Bình Định được phân thành 03 vùng chính:
+ Vùng 1: Vùng núi
phía Tây Bắc của tỉnh bao gồm huyện An Lão, Vĩnh Thạnh, các xã phía Tây huyện
Hoài Ân và các xã vùng núi phía Tây thị xã Hoài Nhơn. Vùng này có tổng lượng
mưa năm từ 2.200 mm trở lên, nhiệt độ trung bình năm dưới 26oC.
+ Vùng 2: Vùng núi
phía Nam tỉnh bao gồm huyện Tây Sơn, Vân Canh và các xã phía Tây huyện Phù
Cát, có tổng lượng mưa năm từ 1.800 - 2.100 mm, nhiệt độ trung bình năm dưới
26oC.
+ Vùng 3: Vùng đồng
bằng ven biển của tỉnh, có tổng lượng mưa năm từ 1.700 - 2.200 mm, nhiệt độ
trung bình năm trên 26oC.
- Nhiệt độ: Tổng
lượng bức xạ hàng năm khá cao: Từ 140 đến 150 cal/cm2. Nhiệt độ
trung bình hàng năm là 27,1 oC.
|
Hình
1: Bản đồ phân vùng khí hậu tỉnh Bình Định
|
Trung bình cao nhất
là 34,6 oC, trung bình thấp nhất là 19,9 oC. Biên độ ngày
đêm trung bình 5 - 8 oC. Ở khu vực miền núi biến đổi 20,1 - 26,1°C,
cao nhất là 31,7°C và thấp nhất là 16,5°C. Tại vùng duyên hải, nhiệt độ không khí
trung bình năm là 27,0°C, cao nhất 39,9°C và thấp nhất 15,8°C.
- Số giờ nắng: Bình
Định là tỉnh nằm trong vùng có số giờ nắng khá cao; trung bình hàng năm từ
2.200 - 2.400 giờ. Thời kỳ nhiều nắng là từ tháng 3 đến tháng 9 và tháng ít
nắng là tháng 11 và tháng 12.
- Lượng bốc hơi:
Lượng bốc hơi tăng dần từ Bắc vào Nam tỉnh. Tại Hoài Nhơn là 1.029 mm và tăng
dần đến Quy Nhơn là 1.131 mm. Bốc hơi tập trung trong các tháng mùa hạ từ tháng
6 - 8 và các tháng có lượng bốc hơi thấp là tháng 10 và tháng 11.
- Lượng mưa và chế độ
mưa: Trong thời kỳ từ 1979 - 2020 tổng lượng mưa tại tỉnh Bình Định có xu thế
tăng với tốc độ 0,2%/năm. Một số năm có lượng mưa thiếu hụt so với trung bình
nhiều năm (TBNN) nhiều như năm 1982, 1989, 2015 thấp hơn so với TBNN từ 30 -
50%. Một số năm có lượng mưa cao hơn TBNN xấp xỉ 50% như vào năm 1981, 1998,
2016. Lượng mưa bình quân hàng năm đạt 2.000 mm/năm, trong đó lượng mưa cao
nhất là vào năm 2016 lượng mưa đạt 3.011,7 mm, năm thấp nhất là năm 2015, lượng
mưa đạt 1.385 mm. Lượng mưa giảm dần từ Bắc vào Nam tỉnh, cao nhất tại vùng núi
huyện An Lão, thấp nhất tại các xã huyện Tuy Phước.
- Độ ẩm không khí: Độ
ẩm trong khu vực khá thấp, trung bình hàng năm khoảng 79%. Từ tháng 10 - 12
hàng năm tương đối ẩm và từ tháng 1 - tháng 9 là thời kỳ khô. Độ ẩm tuyệt đối
trung bình tháng trong năm tại khu vực miền núi là 22,5 - 27,9% và độ ẩm tương
đối 79-92%. Tại vùng Duyên hải độ ẩm tuyệt đối trung bình là 27,9% và độ ẩm
tương đối trung bình là 79%.
- Gió, bão: Hướng gió
mùa Đông là hướng Tây Bắc, sau đó đổi sang hướng Bắc và Đông Bắc. Mùa Hạ là
hướng Tây hoặc Tây Nam. Bão thường tập trung vào tháng 9, 10, 11, nhiều nhất là
tháng 10 chiếm 47% tổng số cơn bão đổ bộ.
Nhìn chung, điều kiện
khí hậu tỉnh Bình Định với nền nhiệt cao, lượng mưa khá dồi dào thuận lợi cho
cây trồng sinh trưởng phát triển. Tuy nhiên, sự phân bố không đều theo không
gian và thời gian của các yếu tố khí hậu cũng gây trở ngại cho phát triển sản xuất
trồng trọt của tỉnh. Do đó, để thích ứng với biến đổi khí hậu cần bố trí mùa vụ
hợp lý để né tránh thiên tai, thời tiết cực đoan như mưa lũ, nắng hạn ảnh hưởng
đến sản xuất.
1.4.
Đặc điểm đất đai
Theo kết quả điều tra
bổ sung, chỉnh lý xây dựng bản đồ đất tỷ lệ 1/100.000 do Phân viện Quy hoạch
Thiết kế Nông nghiệp Miền trung xây dựng năm 2005, toàn tỉnh được chia thành 10
nhóm đất, với 27 đơn vị đất; trong đó:
a) Nhóm bãi cát, cồn
cát và đất cát ven biển (C):
- Gồm 02 đơn vị đất:
Cồn cát trắng (Cc) và đất cát biển (C) với diện tích khoảng 13.283 ha, chiếm
2,2% diện tích tự nhiên. Trong đó, huyện Phù Mỹ 4.104 ha, Phù Cát 3.332 ha, TX.
Hoài Nhơn 2.197 ha…
- Đặc điểm chính:
Nhóm bãi cát, cồn cát và đất cát biển ở Bình Định được hình thành ven biển, ven
các sông chính (sông Kôn, sông La Tinh, sông Hà Thanh, sông Lại Giang) do sự
bồi lắng chủ yếu từ sản phẩm thô (granít) của dải Trường Sơn với sự hoạt động
của các hệ thống sông và biển. Hiện nay, diện tích đất cát sử vào mục đích
trồng trọt khoảng 2.637 ha, chiếm 19,7% diện tích. Trong đó: trồng cây hàng năm
1.320 ha (lúa, lạc, hành, …) và trồng cây lâu năm 1.317 ha.
b) Nhóm đất mặn (M):
- Gồm 03 đơn vị đất:
Đất mặn sú vẹt đước (Mm), đất mặn nhiều (Mn) và đất mặn ít và trung bình (M)
với diện tích khoảng 12.710 ha, chiếm 2,1% diện tích tự nhiên. Trong đó, huyện
Phù Mỹ 4.593 ha, Tuy Phước 3.386 ha, Phù Cát 1.972 ha, TP. Quy Nhơn 785 ha, TX.
Hoài Nhơn 502 ha…
- Đặc điểm chính: Đất
mặn hình thành từ những sản phẩm phù sa sông, biển được lắng đọng trong môi
trường biển, và quá trình nhiễm mặn đất. Đất có phản ứng chua đến ít chua (pHKCl
= 4,2 - 6,0), OM trung bình (2,5%). Đạm tổng số trung bình (0,10-0,15%).
Lân và kali tổng số nghèo (P2O5 = 0,05%; K2O =
0,5 - 0,8%). Kali dễ tiêu trung bình (15-25mg/100g đất). Tổng cation kiềm trao
đổi trong đất trung bình (Ca+++ Mg++ = 10 lđl/100g đất).
Lượng sắt, nhôm di động cao tương ứng là 10,0 và 8,0 lđl/100g đất). Hiện nay,
nhóm đất mặn sử dụng vào mục đích trồng trọt khoảng 6.604 ha, chiếm 52,0% diện
tích. Trong đó: trồng lúa nước 5.611 ha, trồng cây hàng năm khác 708 ha và
trồng cây lâu năm 285 ha.
c) Nhóm đất phèn (S):
- Gồm 02 đơn vị đất:
Đất phèn tiềm tàng sâu, mặn (Sp2M) và đất phèn tiềm tàng sâu (Sp2) với diện
tích khoảng 456 ha, chiếm 0,1% diện tích tự nhiên, phân bố ở huyện Tuy Phước
407 ha, thành phố Quy Nhơn 49 ha.
- Đặc điểm chính: Đất
phèn được hình thành do sản phẩm bồi tụ phù sa với vật liệu sinh phèn (xác thực
vật chứa lưu huỳnh) phát triển mạnh ở môi trường đầm mặn, khó thoát nước. Đất
phèn được xác định sự có mặt trong phẫu diện đất 2 loại tầng chẩn đoán chính là
tầng sinh phèn và tầng phèn. Đất có tầng sinh phèn gọi là đất phèn tiềm tàng.
Đất phèn có phản ứng chua (pHKCI = 2,9 - 4,0), giàu OM (3,00 - 4,50%). Đạm
tổng hợp số khá (0,20 - 0,35%). Lân và kali tổng số hơi nghèo (P2O5 = 8 - 10 mg/100g đất;
K2O = 8 - 15 mg/100g
đất). Tổng số cation kiềm trao đổi trong đất hơi thấp (Ca+++ Mg++ < 10 lđl/100g
đất). Dung tích hấp thu cao (CEC = 10 - 25 lđl/100g đất). Nhóm đất này chủ yếu
trồng cói và chuyển đổi nuôi trồng thủy sản.
d) Nhóm đất phù sa
(P):
- Gồm 05 đơn vị đất:
Đất phù sa được bồi chua (Pbc), đất phù sa không được bồi chua (Pc), đất phù sa
gley (Pg), đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng (Pf) và đất phù sa ngòi suối
(Py) với diện tích khoảng 63.756 ha, chiếm 10,5% diện tích tự nhiên, phân bố ở
các thị xã: An Nhơn 12.133 ha, Hoài Nhơn 9.455 ha và ở các huyện: Tuy Phước 9.041
ha, Hoài Ân 8.351 ha, Phù Mỹ 8.796 ha, …
- Đặc điểm chính: Đất
phù sa ở Bình Định chủ yếu được hình thành do sự bồi đắp của các sông chính:
Sông Kôn, sông Lại Giang, sông Hà Thanh và sông La Tinh. Nhóm đất này phân hóa
theo mẫu chất, điều kiện hình thành và hệ thống sử dụng. Đất có phản ứng chua
vừa (pHKCl = 4,5 - 5,5), OM từ ít nghèo đến khá hoặc giàu. Lân tổng
số ít nghèo (0,05 - 0,15%). Kali tổng số ít nghèo (0,15 - 0,35%). Tổng số
cation kiềm trao đổi trong đất từ trung bình đến khá (Ca+++ Mg++
< 15lđl/100g đất). Dung tích hấp thu trung bình (< 15lđl/100g đất). Nhóm
đất này phù hợp với nhiều loại cây trồng, sử dụng vào mục đích sản xuất trồng
trọt khoảng 38.979 ha, chiếm 61,1% diện tích. Trong đó: đất trồng lúa nước
31.808 ha; đất trồng cây hàng năm khác 4.841 ha, đất trồng cây lâu năm 2.330
ha.
đ) Nhóm đất xám và
bạc màu (X; B):
- Gồm 04 đơn vị đất:
Đất xám trên phù sa cổ (X), đất xám trên macma axit và đá cát (Xa), đất xám bạc
màu trên phù sa cổ (B) và đất xám bạc màu trên đá macma axit và đá (Ba) với
diện tích khoảng 70.809 ha, chiếm 11,7% diện tích tự nhiên, phân bố ở các
huyện: Tây Sơn 19.529 ha, Phù Cát 15.970 ha, Phù Mỹ 10.042 ha, Vân Canh 7.409
ha, Vĩnh Thạnh 5.125 ha, Tuy Phước 4.714 ha và TX. Hoài Nhơn 3.269 ha, …
- Đặc điểm chính: Đất
hình thành ở địa hình cao của vùng đồng bằng, địa hình thấp, bằng của vùng
chuyển tiếp giữa đồng bằng và đồi núi. Ở những nơi có độ che phủ thấp trên trầm
tích phù sa cổ và mẫu chất của đá macma a xít, đá cát. Đất có phản ứng chua, độ
phì nhiêu tự nhiên không cao, thành phần cơ giới nhẹ. Nhóm đất này sử dụng vào
mục đích trồng trọt khoảng 34.534 ha, chiếm 48,8% diện tích. Trong đó: trồng
lúa 12.649 ha, trồng cây hàng năm khác 14.149 ha, trồng cây lâu năm 7.736 ha.
e) Nhóm đất đen (R):
- Gồm 01 đơn vị đất:
Đất đen trên sản phẩm bồi tụ của bazan (Rk) với diện tích khoảng 160 ha. Phân
bố ở huyện miền núi Vĩnh Thạnh.
- Đặc điểm chính: Đất
đen trên sản phẩm bồi tụ của bazan có phản ứng chua (pHKCl = 4,2 -
5,0). OM và đạm tổng số từ khá đến giàu, tương ứng là 2,0 - 3,5% và 0,2 -
0,5%). Lân tổng số trong đất dao động từ 0,1 - 0,25%. Kali tổng số dao động từ
0,2 - 0,45. Lân dễ tiêu nghèo và dao động từ 10,0 - 25, 0mg/100g đất. Kali dễ
tiêu nghèo dao động từ 5,0 - 10,0 mg/100g đất. Tổng các cation kiềm trong đất
khá (Ca++ , Mg++ 10 - 15 lđl/100g đất). Dung tích hấp
thu của đất cao (CEC = 10,0 - 20,0 lđl/100g đất).
g) Nhóm đất đỏ vàng
(F):
- Gồm 07 đơn vị đất:
Đất nâu đỏ trên đá macma bazơ và trung tính (Fk), đất nâu vàng trên đá macma
bazơ và trung tính (Fu), đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất (Fs), đất vàng đỏ
trên đá macma axit (Fa), đất vàng nhạt trên đá cát (Fq), Đất nâu vàng trên phù
sa cổ (Fp) và đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước (Fl) với diện tích khoảng 401.811
ha, chiếm tỷ lệ 66,4% diện tích tự nhiên, phân bố ở các huyện Vân Canh 69.178 ha,
An Lão 62.219 ha, Vĩnh Thạnh 61.973 ha, Hoài Ân 61.942 ha, Phù Cát 35.006 ha,
Tây Sơn 40.854 ha.
- Đặc điểm chính: Đất
có thành phần cơ giới trung bình đến nặng, tỷ lệ sét cao (từ 35% đến 85%). Đất
có kết cấu tơi xốp (đối với đất bazan), viên, cục nhỏ; từ chua đến rất chua, pHKCl
là 5,5 - 4,0. Tỷ lệ chất hữu cơ trong đất từ nghèo đến giàu (0,10 đến 3,50%).
Tỷ lệ đạm tổng số trong khoảng 0,01 - 0,30%. Lân trong đất nghèo, lân tổng số ≤
0,05% P2O5. Lân dễ tiêu rất nghèo đến nghèo, thường dưới
3,0 mg P2O5/100 g đất. Kali trong đất ở mức nghèo đến
khá, nhưng đa số nghèo. Kali tổng số từ 0,20% đến 4,0%. Kali dễ tiêu trong
khoảng 1,0 mg K2O đến 30,0 mg. Đất có khả năng hấp phụ thấp, CEC ≤10 lđl/100g
đất và ≤ 25 lđl/100g sét. Các đất bazan CEC lớn hơn các loại đất khác. Nhóm đất
này chiếm tỷ lệ lớn nhất (trên 66%), thích nghi với nhiều loại cây trồng hàng
năm và cây lâu năm; yếu tố hạn chế cho việc sử dụng với mục đích trồng trọt là
độ dốc lớn và đất tầng mỏng. Hiện nhóm đất đỏ vàng sử dụng vào mục trồng trọt
là 28.904 ha, chiếm 7,2% diện tích. Trong đó: trồng lúa 6.282 ha, trồng cây
hàng năm khác 9.107 ha và trồng cây lâu năm 13.515 ha.
h) Nhóm đất mùn vàng
đỏ trên núi (H):
- Gồm 01 đơn vị đất:
Đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit (Ha) với diện tích khoảng 3.461 ha, chiếm
0,6% diện tích tự nhiên, phân bố ở huyện An Lão 2.171 ha, Vân Canh 1.140 ha,
Hoài Ân 98 ha.
- Đặc điểm chính: Đất
mùn vàng đỏ trên núi hình thành ở độ cao trên 900m so với mặt biển, ở địa hình
chia cắt, dốc nhiều, tỷ lệ che phủ cao. Đất có phản ứng rất chua (pHKCL=
3,81 - 4,14). Giàu OM và đạm tổng số (tương ứng là 6,64 - 7,44% và 0,27 -
0,28%). Lân tổng số giàu (0,218 - 0,575%). Kali tổng số nghèo (0,02 - 0,04%). Các
chất dễ tiêu đều nghèo (P2O5=4,2 - 7,5 mg/100g đất, K2O=4,8
- 9,6mg/100g đất). Hàm lượng các cation kiềm trao đổi trong đất thấp (Ca+++
Mg++=0,6 - 1,2 lđl/100g đất). Nhóm đất này sử dụng vào sản xuất
trồng trọt khoảng 174 ha, chiếm 5,0% diện tích (tập trung ở huyện An Lão),
trong đó trồng cây hàng năm 77 ha và trồng cây lâu năm 97 ha.
i) Nhóm đất thung
lũng (D):
- Gồm 01 đơn vị đất:
Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ (D) với diện tích khoảng 12.875 ha, chiếm
2,1% diện tích tự nhiên, phân bố ở các huyện Phù Cát 2.971 ha, Phù Mỹ 2.710 ha,
Hoài Ân 2.549 ha, Tây Sơn 1.818 ha, An Lão 1.260 ha…
- Đặc điểm chính: Đất
thung lũng do sản phẩm dốc tụ có thành phần cơ giới nhẹ (tỉ lệ cấp hạt sét
<0,002mm đến <5%). Đất rất chặt, tỷ trọng từ 2,62 - 2,76g/cm3. Phản ứng
của đất chua pHKCL= 4,0 - 4,5. Đất nghèo OM ( tầng đất mặt là
1,36%). Đạm tổng số hơi nghèo 0,05 - 0,10%. Lân tổng số rất nghèo, kali tổng số
nghèo. Lân và kali dễ tiêu đều rất nghèo (P2O5=2,5 mg/100g
đất, K2O=6,0 mg/100g đất). Hàm lượng các cation kiềm trao đổi rất
thấp (Ca+++Mg++< 1,0lđl/100g đất). Dung tích hấp thu
rất thấp (CEC = 2,2 - 3,5 lđl/100g đất). Lượng sắt, nhôm di động cao (Al3++Fe-=
13,4 - 17 lđl/100g đất). Đây là loại đất nông nghiệp chính ở các huyện miền
núi, hầu hết diện tích đất lúa ở các địa phương trên đều được trồng trên đất
này. Nhóm đất này hiện sử dụng để trồng trọt khoảng 8.698 ha, chiếm 67,6%.
Trong đó: trồng lúa 4.393 ha, trồng cây hàng năm khác 1.452 ha và trồng cây lâu
năm 1.053 ha.
k) Nhóm đất xói mòn
trơ sỏi đá (E):
Gồm 01 đơn vị đất:
Đất xói mòn trơ sỏi đá (E) với diện tích khoảng 3.292ha, chiếm 0,5% diện tích
tự nhiên, phân bố ở hầu hết các huyện. Đất hình thành là kết quả của quá trình
xói mòn rửa trôi trong nhiều năm trên các loại đất dốc có độ che phủ thấp. Độ
phì nhiêu tự nhiên rất thấp. Đây là nhóm đất không phù hợp sản xuất trồng trọt.
Ngoài ra, còn có đất mặt
nước sông, suối, hồ, đầm,... với diện tích khoảng 24.027 ha, chiếm 4,0% diện
tích tự nhiên của tỉnh.
Với đặc điểm đất đai
đa dạng tạo điều kiện phát triển nhiều loại cây trồng. Vùng núi và trung du
phát triển các cây thực phẩm, cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả. Vùng đồng
bằng thuận lợi phát triển cây lương thực, thực phẩm.
1.5.
Đặc điểm thủy văn
1.5.1. Nước mặt
a) Hệ thống sông
ngòi:
Trên địa bàn tỉnh có
4 hệ thống sông lớn, sông Lại Giang, sông La Tinh, sông Kôn và sông Hà Thanh
với tổng chiều dài 352 km, tổng diện tích lưu vực 5.699 km2 với các
đặc điểm chính:
- Sông Lại Giang: Là
con sông lớn thứ hai của tỉnh Bình Định có diện tích lưu vực là 1.466 km2,
dài 73 km. Sông bắt nguồn từ các dãy núi đông Trường Sơn có đỉnh cao từ 900 m
đến 1.000 m đổ ra biển ở cửa An Dũ. Sông Lại Giang gồm 2 nhánh sông lớn chính
là sông An Lão và sông Kim Sơn.
Sông An Lão bắt nguồn
từ vùng núi cao của huyện An Lão và Ba Tơ, chảy theo hướng Bắc - Nam đến Lại Khánh
thì nhập với sông Kim Sơn thành sông Lại Giang, chảy theo hướng Tây Nam - Đông
Bắc rồi đổ ra biển.
Sông Kim Sơn bắt
nguồn từ vùng núi cao của huyện Hoài Ân, chảy theo hướng Tây Nam - Đông Bắc đến
Lại Khánh nhập với sông An Lão thành sông Lại Giang.
- Sông La Tinh: Lưu
vực sông La Tinh thuộc địa bàn hai huyện Phù Mỹ và Phù Cát. Sông bắt nguồn từ
sườn Đông dãy núi cao xã Cát Sơn, có diện tích lưu vực 719 km2,
chiều dài sông 52 km và chảy vào đầm Đề Gi. Ngoài sông chính còn có các nhánh
Kiều Duyên dài 20 km, diện tích lưu vực 179 km2; nhánh sông Cạn 61,4
km2; nhánh Đức Phổ 34,6 km2.
- Sông Kôn: Là sông
lớn nhất tỉnh Bình Định, có diện tích lưu vực là 3.067 km2, dài 178
km. Sông bắt nguồn từ các dãy núi có các đỉnh cao trên 1.000 m của dãy núi Đông
Trường Sơn. Sông chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, đến Thạnh Quang (Vĩnh
Thạnh) sông chảy theo hướng Bắc - Nam, từ Tây Giang đến Bình Tường sông chuyển
hướng Tây Bắc - Đông Nam và từ Phú Phong sông chảy theo hướng Tây - Đông. Tại
Bình Thạnh sông chia thành hai nhánh chính: Tân An và Đập Đá.
Nhánh Tân An có các
nhánh con như Gò Chàm tại ngã ba Bảy Yển, sông Cây My chảy qua phía Nam thị xã
An Nhơn và bắc huyện Tuy Phước, sau đó đổ vào đầm Thị Nại tại cửa Gò Bồi - Tân
Giảng. Một phần của nhánh Tân An qua đập Thông Chín theo sông Tranh nhập với
sông Hà Thanh ở phía Nam và đổ vào đầm Thị Nại ở cửa Quảng Vân.
Nhánh Đập Đá chảy qua
phía Bắc thị xã An Nhơn, đến xã Cát Nhơn, huyện Phù Cát nhập với sông La Vỹ và
đổ vào đầm Thị Nại ở cửa An Lợi.
Dòng chính sông Kôn
chảy trên các miền địa hình khác nhau, ở thượng nguồn sông chảy qua vùng núi,
lòng sông hẹp, dốc, đoạn trung lưu lòng sông dần dần mở rộng có các thung lũng
rộng, nông, hạ du có nhiều nhánh nhỏ đổ vào nên mạng lưới sông đan xen chằng
chịt trước khi đổ vào đầm Thị Nại.
- Sông Hà Thanh: Có
diện tích lưu vực là 580 km2, chiều dài dòng sông chính là 48 km.
Sông bắt nguồn ở những đỉnh núi cao trên 1.100 m ở huyện Vân Canh, chảy theo
hướng Tây Nam - Đông Bắc, tới cầu Diêu Trì, sông chia thành hai nhánh Hà Thanh
và Trường Úc đổ vào đầm Thị Nại rồi chảy ra biển.
Ngoài ra còn có một số
sông suối nhỏ như suối Ông Khéo (Hoài Sơn, Hoài Châu), sông Xưởng (Tam Quan) đổ
ra cửa Tam Quan; các sông suối nhỏ phía bắc huyện Phù Mỹ đổ vào đầm Trà Ổ; các
sông suối ở Mỹ Chánh, Mỹ Thành, Cát Khánh đổ vào đầm Đề Gi và các sông suối
khác.
b) Hệ thống hồ, đầm:
Toàn tỉnh Bình Định
có 164 hồ chứa với tổng dung tích 682 triệu m3 được xây dựng để phục vụ mục
đích cắt lũ, tưới tiêu trong mùa khô. Trong đó, có thể kể tên một số hồ lớn
như: hồ Đồng Mít, Hưng Long (An Lão); hồ Vạn Hội, Mỹ Đức, Thạch Khê (Hoài Ân);
hồ Mỹ Bình (Hoài Nhơn); hồ Hội Sơn, Mỹ Thuận (Phù Cát); hồ Diêm Tiêu, Hóc Nhạn,
Phú Hà (Phù Mỹ); hồ Thuận Ninh (Tây Sơn); hồ Núi Một (Vân Canh - An Nhơn); Định
Bình (Vĩnh Thạnh). Ngoài ra, Bình Định còn có một số đầm nước ngọt khá rộng,
như: đầm Trà Ổ (Phù Mỹ), 02 đầm nước lợ là Đề Gi (Phù Mỹ - Phù Cát) và đầm Thị
Nại (Tuy Phước - Quy Nhơn). Có 278 đập dâng, 268 trạm bơm và hơn 6.600 km kênh
mương, kênh mương nội đồng. Tổng năng lực tưới thiết kế của các công trình tưới
cho hơn 130.000 ha đất gieo trồng. Thực tế hàng năm tưới được cho hơn 110.500
ha đất gieo trồng. Hệ thống hồ đầm này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát
triển nông nghiệp và nuôi trồng thủy hải sản. Một phần của đầm Thị Nại đoạn
thông ra biển được sử dụng làm cảng biển quốc tế Quy Nhơn, góp phần phát triển
Khu kinh tế Nhơn Hội.
* Dòng chảy lũ trong
tỉnh được chia ra làm các thời kỳ theo thời gian như sau:
- Lũ tiểu mãn: Thường
xuất hiện vào các tháng 5-6 hàng năm;
- Lũ sớm: Thường xuất
hiện vào cuối tháng 8 đến tháng 9 hàng năm;
- Lũ muộn: Thường
xuất hiện vào tháng 12 đến nửa đầu tháng 1 năm sau;
- Lũ chính vụ: Là lũ
lớn nhất chủ yếu xuất hiện vào tháng 10 - 11 hàng năm.
Trên cơ sở thời gian
xuất hiện lũ, cần thực hiện thời vụ gieo trồng hợp lý để tránh thời gian xuất
hiện lũ, hạn chế thiệt hại cho cây trồng.
1.5.2. Nước ngầm
Theo kết quả khảo sát
của Liên đoàn Địa chất dự báo tổng trữ lượng khai thác ở Tam Quan 898 m3/ngày
đêm, Trà Ổ 3.077 m3/ngày đêm, Phù Mỹ 7.049 m3/ngày đêm,
Quy Nhơn 17.983 m3/ngày đêm. Nguồn nước ngầm ở Bình Định có trữ
lượng không lớn song chất lượng khá tốt, có thể sử dụng cho sinh hoạt, trữ
lượng khai thác có thể chia thành 2 khu vực như sau:
Khu vực có triển vọng
vừa: Với trữ lượng khai thác gần 10.000 m3/ngày đêm ở chiều sâu khai
thác từ 25 đến 90 mét, tập trung ở vùng đồng bằng.
Khu vực có triển vọng
kém: Gồm nước lỗ rỗng trong các thành tạo bở rời với trữ lượng khai thác dưới
1.500 m3/ngày đêm, tập trung ở vùng ven biển, độ mặn và lượng sắt
cao, chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu nước sinh hoạt.
Nước ngầm trên địa
bàn tỉnh, hiện nay ngoài việc khai thác sử dụng phục vụ cho sinh hoạt ở một số
địa phương người dân đang khai thác để tưới cho cây trồng cạn như ở Phù Cát,
Tây Sơn (tưới cho cây lạc, ngô, vừng, hành...), ở Hoài Ân (tưới cho cây
bưởi)... do đó cần định hướng quy hoạch các vùng sản xuất áp dụng công nghệ
tưới tiên tiến tiết kiệm nước, để tránh khai thác sử dụng quá mức làm cạn kiệt
nguồn nước ngầm.
2.
Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.
Hiện trạng sử dụng đất
Tổng diện tích đất
của tỉnh năm 2022 là 606.640 ha, trong đó: Đất nông nghiệp là 520.414 ha, chiếm
85,8%; đất phi nông nghiệp 77.024 ha, chiếm 12,7% và đất chưa sử dụng 9.202 ha,
chiếm 1,5% diện tích đất toàn tỉnh.
Bảng 1. Hiện trạng sử
dụng đất tỉnh Bình Định từ năm 2014 - 2022
TT
|
Mục
đích sử dụng đất
|
Năm
2014
|
Năm
2022
|
Tăng
(+), giảm (-) (2022/ 2014)
|
Diện
tích
(ha)
|
Cơ
cấu
(%)
|
Diện tích (ha)
|
Cơ
cấu
(%)
|
|
Tổng diện tích tự
nhiên
|
607.133
|
100,0
|
606.640
|
100,0
|
-493
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
512.831
|
84,3
|
520.414
|
85,8
|
7.583
|
1.1
|
Đất sản xuất nông
nghiệp
|
138.970
|
22,8
|
140.235
|
23,1
|
1.265
|
-
|
Đất trồng cây hàng
năm
|
103.682
|
17,0
|
99.006
|
16,3
|
-4.676
|
|
Đất trồng lúa
|
55.467
|
9,1
|
54.154
|
8,9
|
-1.313
|
|
Đất trồng cây HN
năm khác
|
48.215
|
7,9
|
44.852
|
7,4
|
-3.363
|
-
|
Đất trồng cây lâu
năm
|
35.288
|
5,8
|
41.229
|
6,8
|
5.941
|
1.2
|
Đất lâm nghiệp
|
369.432
|
60,8
|
376.196
|
62,0
|
6.764
|
1.3
|
Đất nuôi trồng thuỷ
sản
|
2.795
|
0,5
|
2.709
|
0,4
|
-86
|
1.4
|
Đất làm muối
|
223
|
0,0
|
213
|
0,0
|
-10
|
1.5
|
Đất nông nghiệp
khác
|
1.411
|
0,2
|
1.061
|
0,2
|
-350
|
2
|
Đất phi nông nghiệp
|
71.198
|
11,8
|
77.024
|
12,7
|
5.826
|
2.1
|
Đất ở
|
9.152
|
1,6
|
10.553
|
1,7
|
1.401
|
2.2
|
Đất chuyên dùng
|
34.819
|
5,6
|
39.192
|
6,5
|
4.373
|
2.3
|
Đất tôn giáo, tín
ngưỡng
|
305
|
0,1
|
312
|
0,1
|
7
|
2.4
|
Đất nghĩa trang,
nghĩa địa
|
5.252
|
0,9
|
5.302
|
0,9
|
50
|
2.5
|
Đất sông suối và
mặt nước
chuyên dùng
|
21.657
|
3,6
|
21.655
|
3,6
|
-2
|
2.6
|
Đất phi nông nghiệp
khác
|
13
|
0,0
|
10
|
0,0
|
-3
|
3
|
Đất chưa sử dụng
|
23.104
|
3,9
|
9.202
|
1,5
|
-13.902
|
(Nguồn: Niên giám
thống kê tỉnh Bình Định năm 2015 và năm 2022)
Trong thời gian qua
(từ năm 2014-2022), cơ cấu sử dụng đất giữa các nhóm đất có sự chuyển dịch khá
mạnh. Đối với đất sản xuất nông nghiệp, thì diện tích đất trồng cây hàng năm
giảm mạnh (đất trồng lúa và trồng cây hàng năm khác), giảm 4.676 ha so với năm
2014, trung bình mỗi năm giảm gần 585 ha. Đối với nhóm đất phi nông nghiệp đất
ở và đất chuyên dùng tăng mạnh, tăng 5.768 ha so với năm 2014, trung bình mỗi
năm tăng 365 ha. Điều này cho thấy tốc độ đô thị hóa trên địa bàn tỉnh khá
nhanh, đúng với định hướng phát triển của tỉnh; tuy nhiên diện tích phát triển
sản xuất trồng trọt ngày một giảm.
2.2.
Dân số, lao động, thu nhập
a) Dân số:
- Dân số năm 2022
toàn tỉnh là 1.504.284 người, là tỉnh có dân số lớn thứ 2 khu vực DHNTB (sau
Quảng Nam 1.519,38 nghìn người), chiếm 1,5% dân số cả nước (cả nước 99.461,71
nghìn người), trong đó: Thành thị 619.645 người, chiếm 41,2% tổng dân số; nông
thôn 884.640 người, chiếm 58,2% tổng dân số. Mật độ dân số trung bình toàn tỉnh
là 248 người/km2. Dân số phân bố không đều, các huyện miền núi chỉ
từ 35,2 - 43,1 người/km2, các huyện trung du từ 115,2 - 169,2
người/km2, các huyện đồng bằng ven biển 271,7 - 826,5 người/km2,
khu vực đô thị trên 1.000 người/km2.
b) Lao động:
- Trong những năm gần
đây, xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động xã hội tương đối nhanh, nguyên nhân
là do sức hút từ các khu công nghiệp, đô thị trong tỉnh đã thu hút lao động
nông thôn chuyển sang làm việc trong các khu, cụm công nghiệp, thương mại và
dịch vụ. Theo số liệu Niên giám thống kê tỉnh Bình Định, năm 2022 lao động từ
15 tuổi trở lên đang làm việc trong ngành nông, lâm, thủy sản giảm từ 50,2%
(năm 2015) xuống còn 33,7% (năm 2022).
- Tổng số lao động
đang làm việc năm 2022 là 825.838 người, trong đó lao động nông, lâm nghiệp và
thủy sản 278.099 người, chiếm 33,7% so với tổng số lao động đang làm việc hiện
có. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo năm 2022 toàn tỉnh đạt 25,01%.
c) Thu nhập:
- Cùng với tốc độ
tăng trưởng kinh tế của tỉnh, GRDP bình quân đầu người/năm trên địa bàn tỉnh
tăng khá nhanh, tăng từ 37,62 triệu đồng (năm 2015), lên 60,08 triệu đồng (năm
2020) và năm 2022 đạt 70,64 triệu đồng. Thu nhập bình quân đầu người năm 2022
là 46,73 triệu đồng/năm, trong đó: thành thị là 57,49 triệu đồng/người/năm và
nông thôn là 39,65 triệu đồng/người/năm.
- Tỷ lệ hộ nghèo theo
tiếp cận đa chiều của tỉnh năm 2022 là 4,0%.
2.3.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế và cơ cấu kinh tế giai đoạn 2015-2022
a) Tăng trưởng kinh
tế:
Bảng 2. Tăng trưởng
kinh tế tỉnh Bình Định từ năm 2015 - 2022
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Hiện trạng qua các
năm
|
Tốc độ tăng BQ
(%/năm)
|
Phân theo giai đoạn
|
2015
|
2020
|
2021
|
2022
|
2015- 2020
|
2021 2023
|
1
|
GRDP (giá SS 2010)
|
Tỷ đ
|
36.753,6
|
49.642,2
|
51.789,0
|
56.152,8
|
6,24
|
6,20
|
6,36
|
a
|
Nông, lâm, thủy sản
|
Tỷ đ
|
11.221,5
|
13.645,7
|
14.076,1
|
14.534,7
|
3,76
|
3,99
|
3,21
|
b
|
Công nghiệp và XD
|
Tỷ đ
|
9.186,2
|
14.133,2
|
15.281,7
|
16.617,3
|
8,84
|
9,00
|
8,43
|
c
|
Dịch vụ - thương mại
|
Tỷ đ
|
14.783,5
|
19.623,8
|
20.075,8
|
22.505,6
|
6,19
|
5,83
|
7,09
|
d
|
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm
|
Tỷ đ
|
1.562,4
|
2.239,5
|
2.355,4
|
2.495,2
|
6,92
|
7,47
|
5,55
|
2
|
GRDP bình quân/người (giá HH)
|
Tr đ
|
37,62
|
60,08
|
63,18
|
70,64
|
|
|
|
(Nguồn: Niên giám
thống kê tỉnh Bình Định từ năm 2015 - 2022)
Kinh tế tỉnh Bình
Định trong 7 năm qua (2015-2022) có tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm địa phương
(GRDP) tương đối khá (6,24%/năm); mặc dù trong giai đoạn này, xảy ra dịch bệnh
Covid-19, tình hình chính trị, kinh tế thế giới có nhiều biến động nhưng tốc độ
tăng trưởng kinh tế của tỉnh vẫn ở mức khá.
GRDP bình quân đầu
người năm 2022 (giá hiện hành) là 70,64 triệu đồng, tăng gấp 1,88 lần so với
năm 2015. GRDP bình quân đầu người năm 2015 là 37,62 triệu đồng.
b) Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế:
Bảng 3. Cơ cấu kinh
tế tỉnh Bình Định từ năm 2015 - 2022
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị
tính
|
Hiện
trạng qua các năm
|
2015
|
2020
|
2021
|
2022
|
|
Cơ cấu GRDP (giá
hiện hành)
|
%
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,00
|
1
|
Nông, lâm, thủy sản
|
%
|
31,5
|
29,7
|
29,4
|
27,4
|
2
|
Công nghiệp và Xây
dựng
|
%
|
24,8
|
27,9
|
29,1
|
30,2
|
3
|
Dịch vụ - thương
mại
|
%
|
39,4
|
38,0
|
37,0
|
38,0
|
4
|
Thuế sản phẩm trừ
trợ cấp sản phẩm
|
%
|
4,2
|
4,5
|
4,5
|
4,4
|
(Nguồn: Niên giám
thống kê tỉnh Bình Định từ năm 2015-2022)
Cùng với xu thế
chuyển dịch cơ cấu kinh tế cả nước, từ năm 2015 - 2022 cơ cấu kinh tế tỉnh Bình
Định tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm dần tỷ trọng nông, lâm
nghiệp, thủy sản, tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ.
2.4.
Vai trò của nông nghiệp trong phát triển kinh tế của tỉnh
Bảng 4. Tốc độ trưởng
GTSP và cơ cấu GTSP ngành nông nghiệp tỉnh Bình Định từ năm 2015 - 2022
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Hiện
trạng qua các năm
|
Tốc
độ tăng BQ (%/năm)
|
Phân
giai
đoạn
|
2015
|
2020
|
2021
|
2022
|
2015- 2020
|
2020- 2022
|
1
|
GTSP (giá SS 2010)
|
Tr.đ
|
21.766,0
|
26.287,9
|
27.117,2
|
27.987,4
|
3,7
|
3,8
|
3,2
|
a
|
Nông nghiệp
|
Tr.đ
|
13.159,4
|
15.235,1
|
15.775,0
|
16.247,4
|
3,1
|
3,0
|
3,3
|
b
|
Lâm nghiệp
|
Tr.đ
|
1.058,4
|
1.413,9
|
1.472,3
|
1.557,6
|
5,7
|
6,0
|
5,0
|
c
|
Thủy sản
|
Tr.đ
|
7.548,2
|
9.638,9
|
9.869,9
|
10.182,4
|
4,4
|
5,0
|
2,8
|
2
|
GTSP (theo giá HH)
|
Tr.đ
|
32.219,5
|
47.992,2
|
50.650,1
|
52.501,5
|
|
|
|
a
|
Nông nghiệp
|
Tr.đ
|
19.857,9
|
29.650,6
|
30.529,4
|
30.481,3
|
|
|
|
b
|
Lâm nghiệp
|
Tr.đ
|
1.623,7
|
2.239,7
|
2.309,3
|
2.700,5
|
|
|
|
c
|
Thủy sản
|
Tr.đ
|
10.737,9
|
16.101,9
|
17.811,4
|
19.319,7
|
|
|
|
3
|
Cơ cấu GTSP (theo giá HH)
|
%
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
|
|
|
a
|
Nông nghiệp
|
%
|
61,6
|
61,8
|
60,3
|
58,1
|
|
|
|
b
|
Lâm nghiệp
|
%
|
5,0
|
4,7
|
4,6
|
5,1
|
|
|
|
c
|
Thủy sản
|
%
|
33,3
|
33,6
|
35,2
|
36,8
|
|
|
|
(Nguồn: Niên giám
thống kê tỉnh Bình Định từ năm 2015-2022)
- Tốc độ tăng trưởng
GTSP nông, lâm, thủy sản 7 năm (2015-2022) tăng bình quân 3,7%/năm, trong đó:
Nông nghiệp tăng 3,1%/năm, lâm nghiệp tăng 5,7%/năm và thủy sản tăng 4,4%/năm.
Riêng giai đoạn 2015-2020 tốc tăng trưởng GTSP nông, lâm, thủy sản tăng 3,8%/năm,
trong đó: Nông nghiệp tăng 3,0%/năm, lâm nghiệp tăng 6,0%/năm và thủy sản tăng
5,0%/năm.
Trong số giá trị tăng
thêm 6.221,4 tỷ đồng (2022/2015) thì nông nghiệp tăng 3.088,0 tỷ đồng, chiếm
49,6% (trong đó: trồng trọt tăng thêm 649,4 tỷ đồng, chiếm 21,0% giá trị tăng
thêm của nông nghiệp); thủy sản tăng 2.634,2 tỷ đồng, chiếm 42,4% và lâm nghiệp
tăng 449,2 tỷ đồng, chiếm 8,0% tổng giá trị tăng thêm của ngành nông nghiệp.
- Cơ cấu giá trị sản
xuất trong nội bộ ngành nông nghiệp:
+ Năm 2015: Nông
nghiệp chiếm 61,6%, lâm nghiệp chiếm 5,0% và thủy sản chiếm 33,3%.
+ Năm 2020: Nông
nghiệp chiếm 61,8%, lâm nghiệp chiếm 4,7% và thủy sản chiếm 33,6%.
+ Đến năm 2022: Nông
nghiệp chiếm 58,1%, lâm nghiệp chiếm 5,1% và thủy sản chiếm 36,8%.
Trong 7 năm qua
(2015-2022) cơ cấu GTSP nội bộ ngành nông nghiệp có sự chuyển dịch khá rõ nét,
khai thác được tiềm năng và lợi thế của tỉnh. Tuy nhiên lĩnh vực lâm nghiệp
chiếm tỷ trọng khá thấp so với quy mô diện tích rừng và đất lâm nghiệp (chiếm
trên 62% diện tích tự nhiên toàn tỉnh).
2.5.
Kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp
a) Hệ thống giao
thông:
Tỉnh Bình Định có
mạng lưới giao thông đa dạng bao gồm các loại hình: giao thông đường bộ, giao
thông giao thông đường sắt, giao thông hàng không, đường thủy.
* Đường bộ: Mạng lưới
khá đồng bộ, phân bố tương đối hợp lý với mật độ 0,84 km/km2.
- Quốc lộ: Đi qua địa
bàn tỉnh với tổng chiều dài 308,5 km, gồm: Quốc lộ IA, ID; quốc lộ 19, 19B và
19C.
- Đường ven biển:
Đoạn qua địa bàn tỉnh dài 130,87 km, quy mô đường cấp VI-III.
- Đường tỉnh: Có 11
tuyến với tổng chiều dài 506,47 km; kết cấu mặt đường chủ yếu là bê tông nhựa
và BTXM, trong đó mặt đường BTN chiếm 70,1% và mặt đường BTXM chiếm 29,9%.
- Đường huyện: Toàn
tỉnh hiện nay có 53 tuyến đường huyện với tổng chiều dài là 542,40 km chiếm
4,8% tổng chiều dài đường bộ trên địa bàn tỉnh. Tỷ lệ đường huyện được cứng hóa
đạt 100%, trong đó đường bê tông nhựa chiếm 90,83%, đường bê tông xi măng chiếm
9,17%. Tình trạng các tuyến đường huyện tương đối tốt.
- Đường giao thông
nông thôn: Tổng chiều dài 7.407km, đã được bê tông hóa 6.420km, đạt 86,7%;
trong đó: Đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường huyện đã bê tông hóa
1.573km/1.598km, đạt 98,4%; đường trục thôn và liên thôn, đã bê tông hóa 2.418km/2.559km,
đạt 94,5%; đường ngõ xóm đã bê tông hóa 2.429km/3.250km, đạt 74,7%.
- Đường trục chính
giao thông nội đồng: Tính đến cuối năm 2021, tổng chiều dài đường giao thông nội
đồng trên địa bàn tỉnh là 1.762km; trong đó đã cứng hóa 763km/1.762km, đạt
43,3%.
* Đường sắt:
Tuyến đường sắt Thống Nhất chạy dọc xuyên suốt tỉnh với tổng chiều dài là
158,4km bao gồm tuyến chính Hà Nội - TP. Hồ Chí Minh dài 148 km và 1 nhánh nối
vào thành phố Quy Nhơn dài 10,4km.
* Đường hàng
không: Cảng hàng không Phù Cát thuộc xã Cát Tân - huyện Phù Cát - tỉnh Bình
Định, nằm cách trung tâm thành phố Quy Nhơn khoảng 30km về phía Tây Bắc. Cảng
hàng không Phù Cát là sân bay dùng chung dân dụng và quân sự cấp I.
* Đường thủy:
Cảng Quy Nhơn là cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực (loại 1) của nhóm cảng
biển Nam Trung bộ, cách phao số 0 năm hải lý có thể tiếp nhận tàu trọng tải
50.000DWT với tần suất bình thường, tàu có trọng tải 63.500DWT giảm tải; năng
lực xếp dỡ hàng hóa qua cảng khoảng 15 triệu tấn/năm.
Nhìn chung, hệ thống
giao thông của tỉnh được hình thành khá đa dạng, phân bố đều khắp tỉnh đã tạo
động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội Bình Định phát triển, là điều kiện thuận lợi
để vận chuyển, trao đổi hàng hóa, sản phẩm nông nghiệp nói chung và sản phẩm
trồng trọt nói riêng trên địa bàn tỉnh.
b) Hệ thống thủy lợi:
Toàn tỉnh xây dựng
được 164 hồ chứa nước với tổng dung tích 682 triệu m3 (bao gồm cả hồ Đồng Mít
dung tích 90 triệu m3 nước đã tích nước và đưa vào sử dụng), 278 đập dâng, 268
trạm bơm và hơn 6.600 km kênh mương, kênh mương nội đồng; tổng năng lực tưới
thiết kế của các công trình tưới cho hơn 130.000 ha đất gieo trồng. Thực tế
hàng năm tưới được cho hơn 110.500 ha đất gieo trồng, đạt tỷ lệ 85%.
Diện tích gieo trồng
cây hàng năm được tưới là 147.360 ha, đạt 92,1%; trong đó, tưới bằng các công
trình thủy lợi kiên cố là 110.500 ha, đạt 85%.
Nhìn chung, hệ thống thủy
lợi trên địa bàn tỉnh Bình Định đáp ứng tưới chủ động cho cây lúa là chính; đối
với cây trồng cạn còn hạn chế, nguyên nhân nguồn kênh nội đồng đến vùng trồng
cây trồng cạn còn thiếu và chưa được đầu tư.
c) Hệ thống cấp điện:
Lưới điện truyền tải
trên địa bàn tỉnh Bình Định có các cấp điện áp 220 kV, 110 kV. Hiện tại lưới
truyền tải tỉnh Bình Định tải điện từ các nhà máy thủy điện, điện gió và điện
mặt trời trên địa bàn tỉnh về trạm 220 kV Quy Nhơn, 220 kV Phước An, 220 kV Phù
Mỹ và các trạm 110 kV trên địa bàn.
Nguồn cấp điện cho
tỉnh Bình Định được cấp từ trạm 220 kV Quy Nhơn, trạm 220 kV Phước An, trạm 220
kV Phù Mỹ và 16 trạm biến áp (TBA) 110kV/26 máy/929MVA cấp điện ổn định cho
tỉnh.
Lưới điện trung áp
bao gồm các cấp điện áp 35, 22 kV được phát triển và xây dựng các trạm biến áp
phân phối phù hợp với mật độ phụ tải trên từng địa bàn góp phần giảm tổn thất
điện năng. Mạng lưới điện phát triển rộng đến 100% số thôn, làng và có 99,3% số
hộ dân được dùng điện.
3.
Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội tỉnh Bình Định
3.1. Những thuận lợi
- Bình Định có vị trí
kinh tế quan trọng, nằm ở trung điểm của trục giao thông đường sắt, đường bộ
Bắc - Nam đồng thời là cửa ngõ ra biển gần và thuận lợi nhất của vùng Tây
Nguyên, Nam Lào, Đông Bắc Campuchia và Thái Lan thông qua Quốc lộ 19 và cảng
biển Quy Nhơn.
- Là một trong số ít
tỉnh có đủ các loại hình giao thông; có các ga, cảng giao thông, logistic thuận
lợi cho việc đi lại và vận chuyển hàng hóa, nhất là hàng nông sản.
- Đất đai đa dạng, hệ
thống thuỷ lợi đã được Nhà nước quan tâm đầu tư, tạo thuận lợi để phát triển
nhiều loại cây trồng, trong thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng để nâng cao
hiệu quả sản xuất.
- Khí hậu ở Bình Định
có nền nhiệt cao, lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.000mm, thuận lợi cho
sinh trưởng phát triển của cây trồng, nhất là đối với loại cây trồng có khả
năng sinh lớn.
3.2. Những khó khăn,
hạn chế
- Bình Định nằm trong
vùng chịu ảnh hưởng chung của biến đổi khí hậu đối với các tỉnh ven biển Nam
Trung bộ: Thời tiết diễn biến bất thường và không theo quy luật, lượng mưa lớn
và mưa tập trung dễ gây ngập lụt, lũ; nhiệt độ tăng, mùa khô, hạn kéo dài hơn
so với trước đây, nên sẽ khó khăn trong việc bố trí mùa vụ gieo trồng, tổ chức
sản xuất.
- Giá cả vật tư nông
nghiệp phụ thuộc theo kinh tế thị trường; giá nông sản không ổn định và biến
động theo hướng bất lợi, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất trồng trọt.
- Kết cấu hạ tầng kỹ
thuật nhất là giao thông nội đồng, thủy lợi nội đồng phục vụ tưới cho cây trồng
cạn và hệ thống điện tuy đã được quan tâm đầu tư, nhưng còn thiếu và chưa đồng
bộ.
- Diện tích thửa đất
nông nghiệp của hộ gia đình nhỏ, khó khăn trong việc tổ chức sản xuất, hình
thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung gắn với cơ giới hóa để nâng cao năng
suất lao động.
- Sản phẩm trồng trọt
chưa được chế biến sâu để nâng cao giá trị, chủ yếu bán ở dạng thô thông qua
thương lái nên giá thành sản phẩm thấp.
II.
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT TRỒNG TRỌT TỈNH BÌNH ĐỊNH
1.
Hiện trạng sản xuất trồng trọt trên địa bàn tỉnh
1.1.
Tình hình phát triển sản xuất trồng trọt của tỉnh
a) Đóng góp của trồng
trọt trong lĩnh vực nông nghiệp:
- Về giá trị sản phẩm
(tính theo giá so sánh 2010):
Bảng 6. Giá trị sản
phẩm lĩnh vực nông nghiệp từ năm 2015 - 2022
Đơn
vị tính: Tỷ đồng
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Hiện
trạng qua các năm
|
Tốc
độ tăng BQ (%/năm)
|
2015
|
2020
|
2021
|
2022
|
|
Tổng GTSP
|
13.159,39
|
15.235,05
|
15.775,00
|
16.247,42
|
3,1
|
1
|
Trồng trọt
|
6.446,64
|
6.907,15
|
7.032,63
|
7.096,08
|
1,4
|
2
|
Chăn nuôi
|
6.328,41
|
7.901,35
|
8.305,52
|
8.695,87
|
4,6
|
3
|
Dịch vụ
|
384,34
|
426,56
|
436,86
|
455,47
|
2,5
|
(Nguồn: Niên giám
thống kê tỉnh Bình Định từ năm 2015 - 2022)
Tốc độ tăng trưởng
giá trị sản phẩm lĩnh vực nông nghiệp giai đoạn 2015 -2022, tăng bình quân
3,1%/năm. Tuy giá trị sản phẩm trồng trọt tăng (1,4%/năm) thấp hơn chăn nuôi và
dịch vụ nông nghiệp, nhưng đóng góp giá trị tăng thêm đạt 649,44 tỷ đồng, chiếm
21% tổng giá trị tăng thêm của lĩnh vực nông nghiệp.
- Cơ cấu giá trị sản
phẩm (tính theo giá hiện hành):
Bảng 7. Cơ cấu giá
trị sản phẩm lĩnh vực nông nghiệp qua các năm
Đơn
vị tính: %
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Cơ
cấu giá trị sản phẩm qua các năm (%)
|
Tăng
(+); giảm (-)
|
2015
|
2020
|
2021
|
2022
|
|
Tỷ
lệ
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
0,0
|
1
|
Trồng trọt
|
43,3
|
35,8
|
37,0
|
38,7
|
-4,7
|
2
|
Chăn nuôi
|
53,2
|
61,4
|
60,1
|
58,3
|
+5,1
|
3
|
Dịch vụ
|
3,5
|
2,8
|
2,8
|
3,1
|
-0,4
|
(Nguồn: Niên giám
thống kê tỉnh Bình Định từ năm 2015-2022)
Cơ cấu GTSP của trồng
trọt trong nông nghiệp giảm dần, phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh. Năm
2015 cơ cấu GTSP của trồng trọt chiếm 43,3%, chăn nuôi chiếm 53,2% và dịch vụ
nông nghiệp chiếm 3,5%; đến năm 2022 cơ cấu GTSP của trồng trọt chiếm 38,7%,
chăn nuôi chiếm 58,3% và dịch vụ nông nghiệp chiếm 3,1%.
b) Về phát triển sản
xuất:
- Cây trồng hàng năm:
Trong giai đoạn 2015 - 2023, diện tích gieo trồng hàng năm giảm, tốc độ giảm
bình quân (-) 0,41%/năm, trong đó giai đoạn 2015-2020 giảm mạnh, giảm 6.379 ha
so với năm 2015 với tốc độ giảm bình quân (-) 0,82%/năm; nhưng giai đoạn
2020-2023 diện tích gieo trồng cây hàng năm tăng trở lại, nếu năm 2020 là
153.004 ha, đến năm 2023 tăng lên 154.275 ha, tăng 1.271 ha so với năm 2020. Cụ
thể:
+ Cây lương thực có
hạt (cây lúa và cây ngô): Trong giai đoạn 2015 - 2023, diện tích và sản lượng
cây lương thực có hạt của tỉnh có chiều hướng giảm, nhưng năng suất tăng dần
theo thời gian. Tốc độ giảm bình quân về diện tích giảm (-) 1,50%/năm, trong đó
diện tích gieo trồng lúa giảm (-) 1,62%/năm, ngô giảm (-) 0,06%/năm. Sản lượng
giảm (-) 0,26%/năm, trong đó lúa giảm (-) 0,37%/năm, sản lượng cây ngô tăng 1,09%/năm.
Riêng năm 2023, tổng diện tích cây lương thực có hạt của toàn tỉnh 101.431 ha,
trong đó lúa 92.757 ha và ngô 8.674 ha. Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt
693.157 tấn, trong đó lúa 638.840 tấn, ngô 54.317 tấn.
+ Cây trồng hàng năm
(không bao gồm cây lúa và cây ngô): Trong những năm qua, diện tích cây hàng năm
trên địa bàn tỉnh không ngừng tăng, trong giai đoạn 2015 - 2023, tốc độ tăng
bình quân hàng năm về diện tích là 2,05%/năm, từ 44.939 ha năm 2015, lên 52.844
ha năm 2023, tăng 7.905 ha trong 08 năm. Trong đó nhóm cây có diện tích tăng
như rau các loại, lạc, vừng, đậu các loại; nhóm cây có diện tích giảm như sắn,
mía, ngô, ... Nguyên nhân, diện tích gieo trồng cây hàng tăng, ngành Nông
nghiệp đã đẩy mạnh công tác khuyến nông, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật
đến người nông dân; tập trung chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ; xây dựng và
nhân rộng các mô hình sản xuất tiên tiến, có hiệu quả.
- Cây trồng lâu năm:
Trong giai đoạn 2015 - 2023, diện tích trồng cây lâu năm giảm, tốc độ giảm bình
quân (-) 1,2%/năm, từ 21.680 ha năm 2015 xuống còn 19.677 ha năm 2023, giảm
2.003 ha. Trong đó:
+ Cây ăn quả: Giai
đoạn 2015-2023 liên tục tăng, năm sau cao hơn năm trước; giai đoạn 2015-2020
tăng nhẹ, mỗi năm tăng bình quân 51 ha và từ năm 2021 đến nay tăng nhanh hơn,
mỗi năm tăng trung bình 104,3 ha (tăng chủ yếu là cây bưởi). Tổng diện tích
trồng cây ăn quả năm 2023 là 5.561 ha, tăng 568 ha so với năm 2015. Các cây ăn
quả có diện tích lớn: Cây chuối 2.171 ha, cây xoài 1.251 ha, cây bưởi 706 ha.
+ Cây công nghiệp lâu
năm: Giai đoạn 2015 - 2023, diện tích trồng cây công nghiệp lâu năm giảm, tốc
độ giảm bình quân (-) 2,07%/năm, từ 16.687 ha năm 2015 xuống còn 14.116 ha năm
2023, giảm 2.571 ha. Trong đó cây điều giảm mạnh nhất 3.320 ha, nguyên nhân cây
điều già cỗi, kém hiệu quả nên người dân đã phá bỏ chuyển sang trồng khác có
hiệu quả kinh tế hơn như trồng lạc, vừng, sắn,...; cây tiêu giảm 99 ha, cây dừa
giảm 49 ha và cây công nghiệp lâu năm khác như tiêu, chè, cà phê... giảm 897
ha.
Các địa phương có
diện tích cây lâu năm chiếm tỷ lệ lớn: Thị xã Hoài Nhơn chiếm tới 20,4%, huyện
Hoài Ân chiếm 19,9%, huyện Phù Mỹ chiếm 19,3%, huyện Phù Cát chiếm 16,8% tổng
diện tích cây trồng lâu năm của toàn tỉnh. Các địa phương còn lại chiếm tỷ lệ
nhỏ dưới 10%.
c) Chuyển đổi cơ cấu
cây trồng:
- Thực hiện chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, nhất là chuyển đổi cây trồng cạn trên đất lúa đạt kết quả
cao. Trong giai đoạn 2015 - 2023, hàng năm thực hiện chuyển đổi trung bình
khoảng 2.500 - 3.000 ha, bao gồm chuyển đổi mới và duy trì diện tích chuyển
đổi. Chuyển đổi cây trồng cạn trên đất lúa là một trong những nguyên nhân chính
giảm diện tích gieo trồng lúa từ 105.747 ha năm 2015, xuống còn 92.757 ha năm
2023 (giảm 12.990 ha).
- Hiệu quả kinh tế
của một số mô hình thực hiện chuyển đổi cây trồng trên đất lúa:
Bảng 8. Mô hình lạc
trên đất lúa chuyển đổi vụ Hè Thu năm 2018 ở xã Mỹ Châu, huyện Phù Mỹ
TT
|
Danh
mục
|
Đơn
vị tính
|
Lạc
(TB25)
|
Lúa
|
So
sánh (lạc/lúa)
|
1
|
Tổng chi phí
|
Đồng
|
39.990.000
|
27.254.000
|
12.736.000
|
a
|
Vật tư
|
Đồng
|
18.390.000
|
12.854.000
|
5.536.000
|
b
|
Công lao động
|
Đồng
|
21.000.000
|
13.800.000
|
7.200.000
|
c
|
Thủy lợi phí
|
Đồng
|
600.000
|
600.000
|
0
|
2
|
Năng suất
|
Tạ/ha
|
31,4
|
50,0
|
-19
|
3
|
Tổng thu
|
Đồng/ha
|
65.940.000
|
32.500.000
|
33.440.000
|
4
|
Lợi nhuận
|
Đồng/ha
|
25.950.000
|
2.246.000
|
23.704.000
|
(Nguồn: Trung tâm
Khuyến nông tỉnh Bình Định, năm 2018)
Bảng 9. Mô hình ngô
thâm canh trên đất lúa chuyển đổi vụ Đông Xuân năm 2022 ở xã Cát Hanh, huyện
Phù Cát
TT
|
Danh
mục
|
Đơn
vị tính
|
Ngô
(PAC 339)
|
Lúa
(ĐV 108)
|
So
sánh (ngô/lúa)
|
1
|
Tổng chi phí
|
Đồng
|
44.570.000
|
32.428.000
|
12.142.000
|
a
|
Giống
|
Đồng
|
2.400.000
|
1.800.000
|
600.000
|
b
|
Vật tư
|
Đồng
|
27.970.000
|
19.728.000
|
8.242.000
|
c
|
Công lao động
|
Đồng
|
14.200.000
|
10.900.000
|
3.300.000
|
2
|
Năng suất
|
Tạ/ha
|
65,0
|
55,0
|
|
3
|
Tổng thu
|
Đồng/ha
|
52.000.000
|
35.200.000
|
16.800.000
|
4
|
Lợi nhuận
|
Đồng/ha
|
7.430.000
|
2.772.000
|
4.658.000
|
(Nguồn: Trung tâm
Khuyến nông tỉnh Bình Định, năm 2022)
- So sánh hiệu quả
kinh tế một số cây trồng chuyển đổi trên đất lúa
Bảng 10. So sánh hiệu
quả kinh tế cây trồng chuyển đổi trên đất lúa
Đơn
vị tính : triệu đồng/ha
TT
|
Nội
dung
|
Lúa
|
Ngô
|
Lạc
|
Vừng
|
Đậu
đỗ
|
1
|
Tổng chi phí
|
32,4
|
43,9
|
53,2
|
20
|
28,5
|
2
|
Tổng thu
|
41,2
|
54,8
|
89,1
|
37,2
|
51,2
|
3
|
Lợi nhuận
|
8,8
|
10,9
|
35,9
|
17,2
|
22,7
|
So sánh lợi nhuận
với lúa (+/-)
|
-
|
2,1
|
27,1
|
8,4
|
13,9
|
Các cây trồng cạn
chuyển đổi trên đất trồng lúa mang lại lợi nhuận cao hơn so với sản xuất lúa
trong cùng điều kiện như: ngô tăng 2,1 triệu đồng/ha; lạc tăng trên 27,1 triệu
đồng/ha; vừng tăng 8,4 triệu đồng/ha; đậu đỗ tăng 13,9 triệu đồng/ha. Chuyển đổi
từ đất lúa sang cây lạc có hiệu quả kinh tế cao nhất.
d) Chuyển đổi mùa vụ:
- Triển khai thực
hiện Đề án chuyển đổi cây trồng trên đất sản xuất 3 vụ lúa/năm sang cây trồng
khác có hiệu quả, đến nay đã thực hiện chuyển đổi 3.912 ha đất lúa sản xuất 3 vụ/năm
sang sản xuất 2 vụ lúa/năm. Việc chuyển đổi trên đất sản xuất 3 vụ lúa/năm gặp
khó khăn do một số địa phương chưa quan tâm chỉ đạo, triển khai thực hiện
chuyển đổi theo Đề án; bên cạnh đó tập quán canh tác của người dân muốn duy trì
sản xuất 3 vụ/năm.
- Hiệu quả kinh tế
giữa sản xuất 3 vụ lúa/năm và 2 vụ lúa/năm:
Theo Đề án chuyển đổi
cây trồng trên đất sản xuất 3 vụ lúa/năm sang cây trồng khác có hiệu quả tỉnh
Bình Định đến năm 2020. Từ kết quả điều tra 220 hộ, trong đó 185 hộ sản xuất 3
vụ lúa/năm và 35 hộ sản xuất 2 vụ lúa/năm; được phân theo các địa phương vùng
chuyển thực hiện chuyển đổi Hoài Nhơn, Phù Mỹ, Phù Cát, Tây Sơn và Vĩnh Thạnh,
qua kết quả điều tra cho thấy:
Chi phí chân ruộng 2
vụ/năm giảm 25,8 triệu đồng/năm, tổng sản lượng giảm 39 tạ/năm, tổng thu giảm 23,4
triệu đồng/năm. Nhưng lãi ròng tăng 2,4 triệu đồng/ha/năm và giá thành sản phẩm
giảm 543 đồng/kg so với sản xuất 3 vụ/năm.
Bảng 11. So sánh hiệu
quả kinh tế giữa sản xuất 3 vụ lúa/năm với sản xuất 2 vụ lúa/năm
TT
|
Danh
mục
|
Đơn
vị tính
|
Chân
3 vụ
|
Chân
2 vụ
|
Chân
2 vụ so với 3 vụ
|
1
|
Tổng chi phí
|
Đồng
|
79.031.000
|
53.202.000
|
-25.829.000
|
2
|
Tổng sản lượng
|
Tạ/năm
|
160
|
121
|
-39
|
4
|
Tổng thu
|
Đồng/năm
|
96.000.000
|
72.600.000
|
-23.400.000
|
5
|
Lãi ròng
|
Đồng/năm
|
16.969.000
|
19.398.000
|
2.429.000
|
6
|
Giá thành 1 kg lúa
|
Đồng/kg
|
4.939
|
4.397
|
-543
|
(Nguồn: Đề án chuyển
đổi cây trồng trên đất sản xuất 3 vụ lúa/năm sang cây trồng khác có hiệu quả tỉnh
Bình Định đến năm 2020)
1.2.
Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất
- Phối hợp với các
viện nghiên cứu, doanh nghiệp tổ chức khảo nghiệm, tuyển chọn các giống cây
trồng năng suất, chất lượng cao, đã bổ sung vào cơ cấu giống của tỉnh. Hiện nay,
sử dụng 99% giống lúa cấp xác nhận và hạt lai F1; sử dụng giống ngô lai đạt
trên 95%; trên 70% diện tích cây ăn quả (cam, bưởi, xoài, dừa) trồng mới sử
dụng giống đúng tiêu chuẩn.
- Đẩy mạnh áp dụng
khoa học kỹ thuật vào sản xuất như: IPM, ICM,...; các chế phẩm sinh học áp dụng
vào trong sản xuất như: sử dụng chế phẩm sinh học/vinh sinh để ủ phân hữu cơ,
nấm xanh - nấm trắng dùng để phòng trừ rầy nâu, sâu cuốn lá lúa,...; chuyển
giao và nhân rộng các quy trình thâm canh lúa cải tiến (SRI), thực hiện sản xuất
nông nghiệp tốt (VietGAP), nông nghiệp hữu cơ,...; áp dụng chủ yếu ở các dự án
liên kết, mô hình cánh đồng mẫu lớn, góp phần tiết kiệm nước tưới, giảm lượng
khí phát thải CO2, CH4, N2O, …
1.3.
Phát triển trồng trọt ứng dụng công nghệ cao
Tiếp tục đẩy mạnh áp
dụng tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho các cây trồng cạn bằng công nghệ tưới
phun mưa cho lạc, hành; tưới nhỏ giọt cho cây ớt, dưa hấu, … Ứng dụng máy móc,
thiết bị cơ giới hóa vào sản xuất cây trồng cạn, sơ chế nông sản ngày càng được
người dân quan tâm đầu tư theo hướng ngày càng hiện đại, giảm công và sức lao
động, nâng cao hiệu quả sản xuất. Đến nay, mức độ cơ giới hóa trong khâu làm
đất là 93%; khâu chăm sóc 35%, bao gồm các loại máy phun thuốc bảo vệ thực vật,
các máy kéo nhỏ, máy kéo đa năng để vun, xới và chăm sóc cho các loại cây
trồng; khâu tưới 92%; khâu thu hoạch chủ yếu ứng dụng các loại máy thu hoạch,
bóc vỏ, tẻ hạt đối với ngô, lạc, đậu đỗ, ... cụ thể:
- Đối với rau: Diện
tích đã chứng nhận VietGAP đến nay là 114,8 ha, đạt 114,8% so mục tiêu Chương
trình hành động của Tỉnh ủy. Trong đó: 08 vùng sản xuất rau đạt tiêu chuẩn
VietGAP của Dự án rau an toàn là 106,4 ha; các tổ chức, cá nhân đầu tư các dự
án trồng rau VietGAP là 8,4 ha.
- Cây ăn quả: Tập
trung phát triển các cây ăn quả có lợi thế, hình thành vùng sản xuất tập trung
theo hướng an toàn và áp dụng các công nghệ cao. Đến nay, diện tích cây ăn quả
chứng nhận VietGAP là 90,4 ha (huyện Phù Cát 40 ha xoài, Hoài Ân 42,4 ha bưởi,
Hoài Nhơn 4 ha chuối, An Nhơn 4 ha cam).
- Về chứng nhận hữu
cơ: Diện tích lúa hữu cơ 6,8 ha ở Hoài Ân; bưởi hữu cơ 2,4 ha ở Hoài Ân và diện
tích rau theo hướng hữu cơ 1,9 ha ở thị xã An Nhơn, trong đó chứng nhận hữu cơ
0,68 ha.
- Công nghệ tưới tiên
tiến tiết kiệm nước: Trong những năm qua, nhiều hộ nông dân, doanh nghiệp trồng
cây rau màu, sản xuất cây giống lâm nghiệp, cây ăn quả, áp dụng mô hình tưới
nước bằng phương pháp tưới béc phun sương, béc phun xoay tự động và tưới nhỏ
giọt. Ứng dụng công nghệ tưới nhỏ giọt, tưới phun mưa trong sản xuất trồng trọt
đem lại hiệu quả kinh tế bước đầu. Tổng diện tích tưới tiên tiến tiết kiệm nước
trên 4.700 ha. Theo một số mô hình áp dụng công nghệ tưới cho thấy: So với kỹ
thuật tưới trên mặt (tưới rãnh) tiết kiệm nước từ 30 - 50% và tăng năng suất
cây trồng khoảng 20 - 25% so với các phương pháp tưới khác.
1.4.
Tổ chức sản xuất và liên kết tiêu thụ sản phẩm
- Về cánh đồng mẫu
lớn: Thực hiện cánh đồng mẫu lớn bình quân hàng năm 270 cánh đồng, diện tích
trên 11.000 ha.
- Về cánh đồng lớn,
dự án liên kết sản xuất: Duy trì 08 dự án cánh đồng lớn, dự án liên kết sản
xuất lúa giống, với diện tích liên kết sản xuất lúa giống hàng năm đạt trên
1.400 ha, ở huyện Tuy Phước (7 dự án) và thị xã An Nhơn (01 dự án); xây dựng Dự
án liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ bưởi da xanh trên địa bàn huyện Hoài Ân,
diện tích liên kết 93,87 ha.
- Chuỗi liên kết sản
xuất:
+ Liên kết sản xuất
lúa giống: Các doanh nghiệp liên kết với HTX nông nghiệp thực hiện trên 40 cánh
đồng mẫu lớn liên kết sản xuất lúa giống, diện tích trên 2.000 ha; đã hình
thành vùng sản xuất lúa giống tập trung ở huyện Tuy Phước, Phù Cát, thị xã An
Nhơn, Hoài Nhơn, ...
+ Liên kết sản xuất
rau an toàn: Phối hợp với các địa phương duy trì và phát triển 08 vùng sản xuất
rau đạt tiêu chuẩn VietGAP với nhãn hiệu “Lá lành”, quy mô diện tích 106,4 ha,
có 1.260 hộ dân tham gia (huyện Tuy Phước 17,2 ha; thị xã An Nhơn 9,3 ha; huyện
Vĩnh Thạnh 10,1 ha; thị xã Hoài Nhơn 17,9 ha; huyện Hoài Ân 9,5 ha; huyện Phù
Cát 9,1 ha; huyện Phù Mỹ 6,4 ha; huyện Tây Sơn 26,9 ha) . Hiện nay, HTX Nông
nghiệp Thuận Nghĩa và HTX Nông nghiệp Phước Hiệp kết nối tiêu thụ trong hệ
thống siêu thị và các quầy bán rau an toàn, sản lượng liên kết tiêu thụ bình
quân trên 25 tấn/tháng.
1.5.
Đánh giá kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển trồng trọt
Từ năm 2015 đến nay,
UBND tỉnh ban hành một số chính sách hỗ trợ, phát triển ngành trồng trọt. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp triển khai thực hiện và đạt kết
quả như sau:
a) Quyết định số
52/2015/QĐ-UBND ngày 25/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định về việc ban
hành quy định về chính sách hỗ trợ phát triển giống cây trồng giai đoạn 2016 -
2020 trên địa bàn tỉnh, kết quả thực hiện các nội dung như sau:
- Hỗ trợ giá giống
cây trồng cạn sản xuất trên đất chuyên trồng lúa:
+ Kết quả thực hiện:
Trong 5 năm (2016 - 2020), thực hiện hỗ trợ giá giống cây trồng cạn sản xuất
trên đất chuyên trồng lúa với diện tích 7.343 ha, hỗ trợ giá giống các cây
trồng cạn như: cây ngô (1.525,50 ha), cây lạc (3.082,5 ha), rau màu các loại (1.739,8
ha), cây vừng (936,8 ha), đậu đỗ (58,4 ha). Tổng kinh phí hỗ trợ 21.393 triệu đồng,
trong đó: ngân sách tỉnh 18.066 triệu đồng và ngân sách cấp huyện 3.327 triệu đồng.
+ Hiệu quả thực hiện
chính sách:
(i) Hiệu quả xã hội:
Chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, góp phần tăng thu nhập, ổn định
đời sống nông dân; luân canh cây trồng tiết kiệm được nước tưới, góp phần cải
tạo đất, hạn chế sâu bệnh, phát triển sản xuất trồng trọt theo hướng bền vững.
(ii) Hiệu quả kinh
tế: Cây trồng cạn chuyển đổi trên đất chuyên trồng lúa có lợi nhuận đều cao hơn
so với trồng lúa từ 4 - 23 triệu đồng/ha, như: chuyển đổi sang trồng ngô lai
lợi nhuận tăng trên 5 triệu đồng/ha; chuyển đổi sang trồng lạc lợi nhuận tăng trên
28 triệu đồng/ha; chuyển đổi sang trồng vừng lợi nhuận tăng trên 13 triệu đồng/ha;
chuyển đổi sang trồng đậu xanh, đậu đen lợi nhuận tăng từ 4 - 12 triệu đồng/ha so
với trồng lúa. Trên diện tích chuyển đổi được hưởng chính sách hỗ trợ (7.343
ha), thu nhập của người dân tăng thêm so với trồng lúa là 218.045 triệu đồng, gấp
10,2 lần so với ngân sách hỗ trợ.
+ Những tồn tại, hạn
chế, bất cập và nguyên nhân:
(i) Những tồn tại,
hạn chế: Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa đạt hiệu quả cao nhưng chưa
xây dựng được các dự án liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đối với cây
trồng cạn; ứng dụng cơ giới hóa trong canh tác cây trồng cạn còn thấp.
(ii) Nguyên nhân: Thu
hút doanh nghiệp tham gia đầu tư xây dựng dự án liên kết sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm gặp khó khăn, năng lực của HTX nông nghiệp còn hạn chế; chưa có công
nghệ phù hợp để chuyển giao, đẩy mạnh cơ giới hóa đối với cây trồng cạn.
- Chính sách trợ giá
sử dụng giống lúa lai:
+ Kết quả thực hiện: Qua
3 năm (2016 - 2018) thực hiện Quyết định số 52/2015/QĐ-UBND và 02 năm (2019 - 2020)
thực hiện Quyết định số 37/2018/QĐ-UBND của UBND tỉnh, hỗ trợ giống lúa lai cho
đồng bào dân tộc thiểu số với diện tích 13.912,6 ha, ngân sách nhà nước hỗ trợ
42.623,8 triệu đồng.
+ Hiệu quả thực hiện
chính sách:
(i) Hiệu quả xã hội:
Sản xuất lúa lai góp phần giải quyết lương thực tại chỗ, nhiều hộ có dư dùng để
chăn nuôi, bán; chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật thâm canh lúa nước cho
đồng bào dân tộc thiểu số, làm thay đổi nhận thức, tập quán canh tác phát nương
làm rẫy.
(ii) Hiệu quả kinh
tế: Việc đưa giống lúa lai vào sản xuất, năng suất lúa vùng đồng bào dân tộc
thiểu số đạt bình quân 63 tạ/ha, tăng 10 tạ/ha và thu nhập tăng 6 triệu đồng/ha
so lúa thuần. Thu nhập tăng thêm của người dân trên diện tích đã hỗ trợ là
83.475 triệu đồng, gấp 2 lần so với ngân sách hỗ trợ.
+ Những tồn tại, hạn
chế, bất cập và nguyên nhân:
(i) Những tồn tại,
hạn chế: Khả năng đầu tư, tiếp thu các kỹ thuật sản xuất lúa lai của một số hộ
còn hạn chế, có tình trạng hộ dân không quan tâm đầu tư, chăm sóc nên lúa lai
sinh trưởng, phát triển kém, không phát huy được tiềm năng năng suất lúa lai.
Giá giống lúa lai ở mức cao, một số giống lúa lai nguồn cung ứng không ổn định,
bị động trong triển khai thực hiện.
(ii) Nguyên nhân:
Diện tích lúa lai ở một số nơi phân tán, khó khăn trong kiểm tra, hướng dẫn
chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh; một số địa phương không thực hiện hỗ trợ phân bón
hoặc hỗ trợ phân bón số lượng ít, cá biệt có hộ còn trông chờ vào sự hỗ trợ của
nhà nước; các giống lúa lai đều là giống độc quyền của doanh nghiệp ngoài tỉnh,
phụ thuộc vào giá và nguồn cung ứng của doanh nghiệp.
b) Quyết định số
38/2018/QĐ-UBND ngày 20/7/2018 của UBND tỉnh Bình Định quy định một số chính
sách hỗ trợ chuyển đổi cây trồng trên đất sản xuất 3 vụ lúa sang 2 vụ lúa và
các loại cây trồng khác có hiệu quả đến năm 2020.
- Kết quả thực hiện:
Từ năm 2018 - 2020,
đã thực hiện cây trồng chuyển đổi trên đất sản xuất 3 vụ lúa/năm sang 2 vụ
lúa/năm với diện tích 3.735,9 ha, đạt 41,9% so kế hoạch. Vùng chuyển đổi gieo
sạ các giống lúa mới, năng suất bình quân đạt 63 tạ/ha, tăng 2 tạ/ha so với
trước khi chuyển đổi. Tổng kinh phí hỗ trợ 5.685,063 triệu đồng, trong đó: ngân
sách tỉnh 4.024,476 triệu đồng và ngân sách cấp huyện 1.660,587 triệu đồng.
- Hiệu quả thực hiện
của chính sách:
+ Hiệu quả xã hội:
Góp phần chuyển dịch lao động sang ngành nghề khác có thu nhập cao hơn; sản
xuất 2 vụ lúa/năm tiết kiệm được nước tưới, có thời gian làm đất, cắt nguồn sâu
bệnh; giảm 01 vụ sản xuất sẽ giảm lượng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón góp
phần bảo vệ môi trường.
+ Hiệu quả kinh tế:
Chuyển đổi cây trồng trên đất sản xuất 3 vụ lúa/năm sang 2 vụ lúa/năm đã mang
lại hiệu quả, vùng chuyển đổi gieo sạ các giống lúa mới, năng suất bình quân
đạt 63 tạ/ha, tăng 2 tạ/ha so với trước khi chuyển đổi. Chuyển đổi sản xuất từ
3 vụ sang 2 vụ, sản lượng lúa giảm 37 tạ/ha/năm và tổng thu giảm 22,2 triệu đồng/ha,
nhưng giảm được chi phí cho 1 vụ sản xuất (khoảng 25,8 triệu đồng/ha), nên lợi
nhuận đối với sản xuất 2 vụ tăng 3,6 triệu đồng so sản xuất 3 vụ/năm. Thu nhập tăng
thêm của người dân trên diện tích hỗ trợ chuyển đổi là 13.449 triệu đồng, gấp 2,4
lần so với ngân sách hỗ trợ.
- Những tồn tại, hạn
chế và nguyên nhân:
+ Những tồn tại, hạn
chế: Việc chuyển đổi từ 3 vụ sang 2 vụ đạt thấp so với kế hoạch; phối hợp xây
dựng kế hoạch chuyển đổi từ đầu vụ, nhưng do tình hình nắng hạn, thiếu nguồn
nước một số nơi nông dân không thực hiện chuyển đổi.
+ Nguyên nhân: Chính
sách hỗ trợ chuyển đổi chưa thực sự mạnh để thúc đẩy nông dân thực hiện chuyển
đổi; tập quán sản xuất của nông dân duy trì sản xuất 3 vụ lúa/năm để giải quyết
lao động nông nhàn, thức ăn chăn nuôi, tăng thu nhập; tình hình nắng hạn, thiếu
nguồn nước đã ảnh hưởng kế hoạch chuyển đổi trên đất sản xuất 3 vụ; công tác
tuyên truyền, vận động và xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện ở một số địa
phương thực hiện chưa hiệu quả.
c) Quyết định số
20/2015/QĐ-UBND ngày 06/8/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định mức hỗ
trợ khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông
sản, xây dựng cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh Bình Định.
- Kết quả thực hiện:
Từ năm 2015 - 2019, UBND tỉnh phê duyệt 04 dự án cánh đồng lớn sản xuất lúa
gồm: Cánh đồng lớn sản xuất lúa tại xã Phước Hưng; Cánh đồng lớn sản xuất lúa
giống tại xã Phước Sơn; Cánh đồng lớn sản xuất lúa tại xã Phước Quang; Cánh
đồng lớn sản xuất lúa tại xã Phước Lộc. Tổng diện tích liên kết 400 ha; tổng
ngân sách nhà nước hỗ trợ 11.144 triệu đồng.
- Hiệu quả xã hội:
Nâng cao được chất lượng, giá bán nông sản, hiệu quả đầu tư sản xuất và năng
lực cạnh tranh của sản phẩm, góp phần phát triển bền vững ngành nông nghiệp ở
địa phương. Chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho nông dân áp dụng vào sản
xuất, hình thành tư duy sản xuất tập trung, tạo gắn kết giữa HTX với bà con
nông dân và doanh nghiệp.
- Hiệu quả kinh tế:
Năng suất lúa bình quân ở những Dự án cánh đồng lớn đạt trên 72,5 tạ/ha, cao
hơn ngoài mô hình 2 tạ/ha. Với giá thu mua cao hơn ngoài thị trường bình quân
1.500 đồng/kg, nông dân tham gia thu lãi trên 30 triệu đồng/ha, cao hơn bên
ngoài sản xuất theo truyền thống 5-10 triệu đồng/ha. Tổng thu nhập tăng thêm
của người dân tham gia dự án trong 3 năm là 15.210 triệu đồng, gấp 1,4 lần so với
ngân sách hỗ trợ. Ngoài ra, hỗ trợ đầu tư các cơ sở hạ tầng phục vụ lâu dài cho
sản xuất và sau khi hết hỗ trợ, các dự án tiếp tục duy trì, tăng thu nhập cho
người dân.
- Những tồn tại, hạn
chế và nguyên nhân: Có ít doanh nghiệp tham gia liên kết chuỗi từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm, mới chỉ có các doanh nghiệp tham gia liên kết sản xuất lúa
giống, mối liên kết giữa nông dân, HTXNN với doanh nghiệp chưa chặt chẽ.
d) Quyết định số
38/2019/QĐ-UBND ngày 19/7/2019 của UBND tỉnh Bình Định về việc ban hành quy
định chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2019-2025.
- Kết quả thực hiện
chính sách:
Qua 05 năm triển khai
thực hiện (2019-2023), trên địa bàn tỉnh có 05 Dự án liên kết sản xuất và tiêu
thụ được UBND tỉnh phê duyệt. Trong đó, có 04 Dự án liên kết sản xuất và tiêu
thụ lúa giống, cụ thể: Dự án liên kết sản xuất và tiêu thụ lúa giống tại xã
Phước Thắng; Dự án liên kết sản xuất và tiêu thụ lúa giống tại xã Phước Thuận; Dự
án liên kết sản xuất và tiêu thụ lúa giống tại xã Phước Hiệp; Dự án liên kết
sản xuất và tiêu thụ lúa giống tại xã Nhơn Lộc, tổng diện tích liên kết lúa
giống 562,3 ha, tổng ngân sách hỗ trợ 10.638,1 triệu đồng và 01 Dự án liên kết
gắn sản xuất với tiêu thụ bưởi da xanh trên địa bàn huyện Hoài Ân, diện tích
liên kết 93,87 ha.
- Hiệu quả thực hiện
của chính sách:
+ Hiệu quả xã hội:
Cánh đồng liên kết áp dụng quy trình canh tác tiến tiến (quy trình SRI đối với
lúa; quy trình VietGAP đối với bưởi) đã chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật
cho nông dân áp dụng vào sản xuất, giúp nông dân nâng cao trình độ thâm canh,
hình thành tư duy sản xuất tập trung, tạo gắn kết giữa hợp tác xã với thành
viên và doanh nghiệp trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Nâng cao trình độ tổ
chức sản xuất, kỹ thuật, nâng cao vai trò và trách nhiệm trong tổ chức, điều
hành sản xuất, gắn kết hợp tác giữa HTX với thành viên; có thêm vốn hỗ trợ của
nhà nước để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, phục vụ tốt hơn nhu cầu sản xuất
của thành viên; thu được các khoản đóng góp của nhân dân thông qua việc nâng
cao thu nhập của nông dân và quản lý sản phẩm ngay sau khi bán cho doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có nguồn nguyên liệu luôn được đảm bảo ổn định, chất lượng
hạt giống tốt hơn, chủ động được nguồn hàng để cung ứng cho khách hàng, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
+ Hiệu quả kinh tế: Được
doanh nghiệp thu mua toàn bộ sản phẩm đạt chất lượng nên không phải lo về đầu
ra sản phẩm, giá bán cao hơn so với thị trường nên yên tâm đầu tư, phát triển
sản xuất, lợi nhuận cao hơn, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân. Với giá
thu mua lúa giống cao hơn ngoài thị trường khoảng 1.500 đồng/kg, tổng thu nhập
tăng thêm của người dân tham gia dự án trong 3 năm khoảng 20.242 triệu đồng,
gấp 1,9 lần so với ngân sách hỗ trợ. Ngoài ra, hỗ trợ các HTX nông nghiệp đầu
tư các trang thiết bị, nhà kho, sân phơi,... phục vụ lâu dài cho sản xuất lúa
giống.
- Những tồn tại, hạn
chế và nguyên nhân:
+ Hiện nay, các dự án
liên kết trên địa bàn chỉ mới tập trung trên cây lúa, bưởi đối với một số nông
sản khác chưa thực hiện hoặc thực hiện với quy mô nhỏ, chưa có sản phẩm theo
hướng chế biến, chưa tạo ra được sản phẩm có giá trị kinh tế cao.
+ Một số doanh nghiệp
không đủ năng lực tài chính để thực hiện liên kết bền vững với HTX theo chu kỳ
và thời gian thực hiện liên kết theo quy định để tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
cho nông dân.
+ Các dự án liên kết
đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh, chủ trì liên kết là các HTX nông nghiệp
quy mô vốn nhỏ, trình độ nhân lực quản lý có phần hạn chế, ngại thủ tục hành
chính, chỉ khi có nhu cầu hỗ trợ hạ tầng, máy móc thiết bị mới chủ động xây
dựng dự án liên kết. Nguồn vốn thực hiện chính sách chủ yếu từ Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới nên một số dự án được thực hiện ở các phường,
thị trấn không được hỗ trợ do đó gây khó khăn trong việc khuyến khích doanh
nghiệp, HTX tham gia xây dựng dự án liên kết. Nhiều địa phương không bố trí được
quỹ đất cho HTX thuê đất để đầu tư phát triển hạ tầng phục vụ liên kết như xây dựng
nhà kho, sân phơi, xưởng sơ chế, chế biến nông sản.
đ) Quyết định số
43/2021/QĐ-UBND ngày 05/8/2021 về Quy định chính sách hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, mùa vụ giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định.
- Kết quả thực hiện:
+ Hỗ trợ giá giống
cây trồng cạn thực hiện chuyển đổi sản xuất trên đất trồng lúa, trồng mía,
trồng sắn: Trong 3 năm (2021 - 2023), hỗ trợ diện tích chuyển đổi 1.601,9 ha,
tổng kinh phí hỗ trợ 5.278,809 triệu đồng, trong đó: ngân sách tỉnh 3.292,234
triệu đồng; ngân sách huyện 1.986,575 triệu đồng.
+ Chuyển đổi từ sản
xuất 3 vụ lúa/năm sang 2 vụ lúa/năm: Trong 2 năm (2022 - 2023), hỗ trợ diện
tích gieo trồng đã chuyển đổi 7.276,1 ha, tổng kinh phí hỗ trợ 8.703,852 triệu
đồng, trong đó: ngân sách tỉnh 5.533,707 triệu đồng; ngân sách huyện 3.170,145
triệu đồng
- Hiệu quả xã hội :
+ Chuyển giao các
tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, góp phần tăng thu nhập, ổn định đời sống nông
dân; phá thế độc canh cây lúa, luân canh cây trồng tiết kiệm được nước tưới,
góp phần cải tạo đất, hạn chế sâu bệnh, phát triển sản xuất trồng trọt theo hướng
bền vững.
+ Chuyển dịch lao
động sang ngành nghề khác có thu nhập cao hơn; sản xuất 2 vụ lúa/năm tiết kiệm
được nước tưới, có thời gian làm đất, cắt nguồn sâu bệnh; giảm 01 vụ sản xuất
sẽ giảm lượng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón góp phần bảo vệ môi trường.
- Hiệu quả kinh tế:
+ Chuyển đổi cây
trồng cạn trên đất lúa có lợi nhuận cao hơn từ 4 - 23 triệu đồng/ha so với
trồng lúa, tăng thu nhập trên đơn vị diện tích, mang lại hiệu quả kinh tế cao,
bền vững. Trên diện tích chuyển đổi được hưởng chính sách hỗ trợ, thu nhập của
người dân tăng thêm so với trồng lúa khoảng 37.561 triệu đồng, gấp 7,1 lần so với
ngân sách hỗ trợ.
+ Chuyển đổi sản xuất
từ 3 vụ sang 2 vụ giảm được chi phí cho 1 vụ sản xuất, năng suất tăng nên lợi
nhuận đối với sản xuất 2 vụ ước tăng khoảng 3,6 triệu đồng so sản xuất 3
vụ/năm. Thu nhập của người dân tăng thêm khi chuyển đổi là 21.828 triệu đồng,
gấp 2,5 lần so với ngân sách hỗ trợ.
- Khó khăn, hạn chế
và nguyên nhân:
Chuyển đổi cơ cấu cây
trồng đạt hiệu quả cao nhưng chưa có liên kết sản xuất, tiêu thụ, bảo quản, chế
biến nên giá bán một số nông sản không ổn định. Nguyên nhân: Thu hút doanh
nghiệp đầu tư liên kết sản xuất, tiêu thụ, bảo quản, chế biến gặp khó khăn,
năng lực của HTX nông nghiệp còn hạn chế, chưa chủ động xây dựng các dự án liên
kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
e) Quyết định số
83/2022/QĐ-UBND ngày 20/12/2022 của UBND tỉnh Quy định chính sách khuyến khích
đầu tư, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Bình
Định, giai đoạn 2022 - 2026.
Đến cuối năm 2023,
các địa phương đăng ký thực hiện 10 dự án sản xuất trồng trọt ứng dụng công
nghệ cao. Trong đó: Dự án sản xuất trồng trọt hữu cơ: 04 dự án; áp dụng quy
trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP): 06 dự án. Tổng kinh phí đề
nghị hỗ trợ: 2.430,4 triệu đồng. Thời gian thực hiện bắt đầu từ năm 2024.
2.
Hiện trạng phát triển cây trồng chủ lực
2.1.
Cây lúa
a) Sản xuất:
Lúa là cây trồng chủ
lực của tỉnh, có diện tích gieo trồng lớn nhất, chiếm 60,2% diện tích cây hàng
năm. Trong giai đoạn 2015 - 2023, diện tích, sản lượng lúa giảm, năng suất lúa
tăng cao.
Bảng 12. Diễn biến
diện tích, năng suất, sản lượng lúa
STT
|
Huyện,
thị xã, thành phố
|
Năm
2015
|
Ước
năm 2023
|
Tăng
(+), giảm (-) năm 2023/2015
|
DT
(ha)
|
NS
(tạ/
ha)
|
SL
(tấn)
|
DT
(ha)
|
NS
(tạ/
ha)
|
SL
(tấn)
|
DT
(ha)
|
NS
(tạ/
ha)
|
SL
(tấn)
|
1
|
TP. Quy Nhơn
|
2.223
|
64,7
|
14.381
|
1.915
|
66,7
|
12.777
|
-308
|
2,0
|
-1.604
|
2
|
An Lão
|
2.168
|
60,0
|
13.010
|
2.126
|
64,2
|
13.648
|
-42
|
4,2
|
638
|
3
|
TX. Hoài Nhơn
|
14.020
|
60,2
|
84.462
|
10.472
|
69,3
|
72.559
|
-3.547
|
9,1
|
-11.903
|
4
|
Hoài Ân
|
7.885
|
68,0
|
53.611
|
7.667
|
73,1
|
56.057
|
-218
|
5,1
|
2.446
|
5
|
Phù Mỹ
|
18.295
|
54,9
|
100.485
|
16.186
|
63,6
|
103.018
|
-2.109
|
8,7
|
2.534
|
6
|
Vĩnh Thạnh
|
2.443
|
56,1
|
13.710
|
2.050
|
64,8
|
13.281
|
-393
|
8,7
|
-429
|
7
|
Tây Sơn
|
11.352
|
63,3
|
71.844
|
10.044
|
70,6
|
70.948
|
-1.308
|
7,3
|
-896
|
8
|
Phù Cát
|
16.610
|
59,4
|
98.597
|
13.535
|
67,9
|
91.853
|
-3.075
|
8,5
|
-6.744
|
9
|
TX. An Nhơn
|
14.353
|
68,2
|
97.912
|
12.969
|
71,6
|
92.882
|
-1.384
|
3,4
|
-5.030
|
10
|
Tuy Phước
|
14.997
|
68,7
|
103.080
|
14.539
|
72,3
|
105.094
|
-458
|
3,6
|
2.014
|
11
|
Vân Canh
|
1.402
|
48,0
|
6.729
|
1.255
|
53,6
|
6.723
|
-147
|
5,6
|
-6
|
Tổng
cộng
|
105.747
|
62,2
|
657.820
|
92.757
|
68,9
|
638.840
|
-12.990
|
6,7
|
-18.980
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Nguồn: Cục Thống kê
tỉnh Bình Định)
Diện tích lúa giảm
mạnh trong giai đoạn 2015 - 2023: từ diện tích 105.747 ha năm 2015, đến năm
2023 là 92.757 ha, giảm 12.990 ha; tốc độ giảm bình quân 1,6%/năm (tương đương
giảm 1.623 ha/năm). Tất cả 11/11 huyện, thị xã, thành phố đều giảm diện tích
gieo trồng lúa, trong đó diện tích giảm mạnh ở thị xã Hoài Nhơn (giảm 3.547
ha), huyện Phù Cát (giảm 3.075 ha), huyện Phù Mỹ (giảm 2.109 ha), thị xã An
Nhơn (giảm 1.384 ha), huyện Tây Sơn (giảm 1.308 ha),… Diện tích gieo trồng giảm
do chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa, chuyển đổi sản xuất từ 3 vụ sang 2
vụ lúa/năm và chuyển đổi mục đích sử dụng đất lúa. Việc giảm diện tích gieo
trồng lúa phù hợp với định hướng cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bình Định
giai đoạn 2021 - 2025 là giảm tỷ trọng giá trị sản xuất cây lương thực. Tuy
nhiên, các địa phương duy trì vùng chuyên canh, sản xuất lúa hiệu quả, đảm bảo
an ninh lương thực.
Năng suất lúa tăng cao,
năm 2023 ước đạt 68,9 tạ/ha, tăng 6,7 tạ/ha so năm 2015. Các địa phương có năng
suất lúa cao như: Hoài Ân (73,1 tạ/ha), Tuy Phước (72,4 tạ/ha), thị xã An Nhơn
(71,6 tạ/ha). Kết quả điều tra huyện Tuy Phước, nhiều hộ năng suất đạt 370
kg/sào (74 tạ/ha). Năng lúa của tỉnh đạt cao, nhất là trong những năm gần đây
nhờ nhiều giống lúa mới năng suất cao đưa vào sản xuất, cùng với kỹ thuật canh
tác, trình độ thâm canh của nông dân được nâng cao, nguồn nước tưới đảm bảo,
năng suất tăng. Theo số liệu thống kê năm 2022, năng suất lúa của tỉnh cao hơn 6,8
tạ/ha so với năng suất lúa bình quân cả nước, là tỉnh có năng suất lúa cao nhất
trong các tỉnh khu vực Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung (cao hơn 8,7 tạ/ha
so với năng suất bình quân khu vực). Mặc dù năng suất lúa tăng cao, tuy nhiên
diện tích gieo trồng giảm mạnh nên sản lượng lúa giảm. Năm 2023, sản lượng lúa
ước đạt 638.840 tấn, giảm 18.980 tấn so năm 2015; tốc độ giảm sản lượng giai
đoạn này là 0,37%/năm.
Lúa được sản xuất 3
vụ trong năm, trong đó vụ Đông Xuân là vụ sản xuất chính, chiếm 50,5% diện tích
lúa cả năm, thời vụ gieo trồng tập trung từ cuối tháng 11 đến hết tháng 12. Vụ
Hè Thu chiếm 44,8% diện tích cả năm, gồm lúa Hè gieo trồng từ cuối tháng 3 đến
giữa tháng 4; lúa Thu gieo trồng trong tháng 5. Đối với lúa vụ Mùa, diện tích giảm
mạnh, hiện còn 4.330 ha, chiếm 4,7% diện tích lúa cả năm, giảm 11.234 ha so năm
2015, lúa vụ Mùa chủ yếu còn ở 4 huyện (Phù Mỹ, Phù Cát, Vân Canh, Vĩnh Thạnh),
các địa phương còn lại không còn sản xuất lúa vụ Mùa.
Cơ cấu giống lúa chủ
yếu các giống thời gian sinh trưởng ngắn và trung ngày (dưới 110 ngày), tỷ lệ
gieo sạ giống lúa từ cấp xác nhận trở lên đạt khoảng 99%, gồm các giống chuyên
chế biến như TBR1, Q5, ML 232, ĐB 6,...; các giống vừa chế biến vừa để ăn như:
Khang dân đột biến, ĐV 108, BC 15, Hà Phát 3, Thiên ưu 8, Bắc Thịnh, VNR 20,
VNR 10, ...; các giống lúa chất lượng như: Đài Thơm 8, Hương Châu 6, Bắc Hương
9, HT1, ... cơ cấu các giống chất lượng chiếm khoảng 10% diện tích. Theo kết
quả điều tra, nông dân gieo trồng nhiều các giống lúa có thể sử dụng cả để ăn
và chế biến năng suất ổn định như: Khang dân đột biến, ĐV 108 chiếm khoảng 40%
diện tích.
b) Thị trường tiêu
thụ:
Thị trường tiêu thụ
lúa gạo chủ yếu thông qua thương lái thu gom và các cơ sở xay xát thu mua để
tiêu thụ nội vùng/nội tỉnh. Với sản lượng lúa cả năm trên 640.000 tấn đủ đáp
ứng nhu cầu trong tỉnh, nhiều cơ sở xay xát gạo còn nhập lúa từ các tỉnh để chế
biến. Với lợi thế có nhiều cơ sở, làng nghề chế biến các sản phẩm từ gạo, thị trường
tiêu thụ lúa gạo tương đối ổn định, chưa có tình trạng dư thừa gạo. Tuy nhiên, giá
lúa gạo không ổn định, tác động đến sản xuất lúa.
c) Các mô hình sản
xuất, chuyển đổi hiệu quả:
Trong thời gian qua,
ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương đã xây dựng và nhân
rộng các mô hình, nâng cao hiệu quả trong canh tác lúa. Trung tâm Khuyến nông
xây dựng các mô hình như: Mô hình thâm canh lúa cải tiến theo hướng chất lượng,
hữu cơ ở huyện Hoài Ân, Vân Canh, Hoài Nhơn, Tây Sơn, thị xã Hoài Nhơn, lợi
nhuận bình quân 23,1 triệu đồng/ha, tăng trên 10 triệu đồng/ha so với ngoài mô
hình; mô hình sạ cụm ở thị xã An Nhơn, Hoài Nhơn, giảm lượng giống, công gieo
sạ, năng suất đạt cao, lợi nhuận tăng từ 4 - 8 triệu đồng/ha so với canh tác truyền
thống. Ngoài ra, xây dựng các mô hình canh tác lúa như: mô hình sạ cụm tiết kiệm
lượng giống gieo sạ; sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn, hiệu quả trên cây lúa;
xử lý rơm rạ trên đồng ruộng bằng chế phẩm sinh học để hạn chế ngộ độc hữu cơ trên
lúa vùng ven đê đông; quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) để nâng cao hiệu quả sản xuất
lúa 2 vụ/năm trên chân đất lúa chuyển đổi,…
Tổ chức tập huấn và
chuyển giao các quy trình canh tác tiên tiến vào sản xuất như: ICM, IPM, SRI, quy
trình thực hành sản xuất tốt (VietGAP và tương đương, hữu cơ,…). Đến nay, diện
tích sản xuất lúa áp dụng quy trình SRI trên 6.460 ha, tỷ lệ áp dụng biện pháp
phòng trừ tổng hợp (IPM) đạt 75%; diện tích chứng nhận VietGAP là 9,8 ha ở thị
xã Hoài Nhơn; diện tích lúa chứng nhận hữu cơ 6,7 ha ở huyện Hoài Ân. Nhìn
chung, áp dụng các quy trình tiên tiến, giảm chi phí đầu vào (giống, phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật), giảm tác động xấu đến môi trường, thích ứng với biến
đổi khí hậu và nâng cao hiệu quả kinh tế, bền vững. Tuy nhiên, diện tích sản
xuất lúa áp dụng các quy trình tiên tiến chiếm tỷ lệ thấp, vẫn còn tình trạng
lạm dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong canh tác lúa, tăng chi phí đầu
vào, hiệu quả kinh tế thấp so với các cây trồng khác.
d) Hiệu quả kinh tế:
- Lúa chế biến: Tổng
mức đầu tư bình quân khoảng 32,4 triệu đồng/ha, trong đó chi phí về giống, vật
tư 21,5 triệu đồng (chiếm 66,3% tổng chi phí); lợi nhuận bình quân 8,8 triệu
đồng/ha. So với cây trồng khác, lúa cho lợi nhuận thấp, nhưng duy trì sản xuất
lúa đảm bảo lương thực, phát triển chăn nuôi nông hộ.
- Lúa giống: Hàng
năm, các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh liên kết với các HTX NN sản xuất lúa
giống, với diện tích 2.500 - 3.000 ha. Liên kết sản xuất lúa giống, các doanh
nghiệp thu mua giá cao hơn 25% so với lúa thương phẩm, cùng với năng suất đạt cao,
nên lợi nhuận liên kết sản xuất lúa giống bình quân 19,1 triệu đồng/ha, tăng
10,3 triệu đồng/ha so với lúa thương phẩm. Hiện có khoảng 10 doanh nghiệp liên
kết sản xuất lúa giống trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, những năm gần đây diện
tích sản xuất giống có xu hướng giảm do các doanh nghiệp giảm sản lượng thu mua;
nhiều HTX NN không đảm bảo các điều kiện về nhà kho, sân phơi, máy sấy phục vụ
nhu cầu mua lúa khô của doanh nghiệp.
- Lúa chất lượng cao:
Giá lúa chất lượng cao do nông dân tự sản xuất, chưa có liên kết nên giá bán
không cao hơn so với các giống lúa khác. Đối với lúa chất lượng cao được sản
xuất đạt tiêu chuẩn hữu cơ, quy mô sản xuất nhỏ, chưa có thương hiệu trên thị
trường, chưa liên kết tiêu thụ trong hệ thống siêu thị, giá bán cao tăng 20%, hiệu
quả sản xuất lúa hữu cơ chưa cao.
đ) Đánh giá chung:
- Thuận lợi, tiềm
năng lợi thế:
Tỉnh Bình Định có
điều kiện đất đai, khí hậu tương đối thuận lợi phát triển cây lúa; cơ sở hạ
tầng, nhất là thủy lợi được đầu tư và từng bước hoàn thiện, diện tích lúa được
tưới chủ động từ công trình thủy lợi đạt khoảng 85% diện tích; khả năng thâm
canh và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật của người dân được nâng cao, năng
suất lúa đạt cao; cơ giới hóa trong canh tác lúa được áp dụng rộng rãi, trong
đó cơ giới hóa trong khâu làm đất, thu hoạch đạt trên 95%; cơ cấu giống lúa rất
đa dạng, tỷ lệ sử dụng giống từ cấp xác nhận trở lên đạt 99%, có nhiều giống
lúa năng suất cao, phù hợp với chế biến. Lúa được xem là cây dễ trồng, ít tốn
công và đảm bảo lương thực cho người dân.
Hình thành được các
vùng sản xuất lúa giống tập trung, thực hiện các cánh đồng lớn, dự án liên kết
và tiêu thụ sản phẩm, cánh đồng liên kết sản xuất lúa giống ở các huyện Tuy
Phước, thị xã An Nhơn, thị xã Hoài Nhơn, với lợi thế thời vụ sản xuất Đông Xuân
sớm, sản xuất lúa giống cung ứng cho các tỉnh phía Bắc. Bước đầu đã có mô hình
sản xuất lúa đạt tiêu chuẩn VietGAP, hữu cơ. Một số sản phẩm lúa gạo được chứng
nhận OCOP như: Gạo quê Phước Hưng - Gạo trắng BC15 (xã Phước Hưng, huyện Tuy
Phước); Gạo hữu cơ (xã Ân Tín, huyện Hoài Ân), Nếp ngự Hoài Sơn (xã Hoài Sơn,
thị xã Hoài Nhơn), Nếp Bàu Chánh Trạch (xã Mỹ Thọ, huyện Phù Mỹ).
- Tồn tại, khó khăn:
Sản xuất lúa thường bị ảnh hưởng của thời tiết, mưa lũ vụ Đông Xuân, hạn hán
trong vụ Hè Thu, vụ Mùa; diện tích đất lúa của hộ còn nhỏ lẻ, phân tán (theo
điều tra 3.220 m2/hộ), khó khăn trong liên kết sản xuất; chi phí đầu vào
(giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật) còn cao, hiệu quả kinh tế cây lúa thấp
so với các cây trồng khác; chưa có liên kết sản xuất và tiêu thụ lúa thương
phẩm, tiêu thụ chủ yếu qua thương lái, giá bán không ổn định; HTX nông nghiệp
chưa được đầu tư đồng bộ về nhà kho, sân phơi, máy sấy phục vụ liên kết sản
xuất lúa giống.
2.2.
Cây ngô
a) Sản xuất:
Theo định hướng phát
triển ngành trồng trọt, ngô là cây trồng được ưu tiên phát triển để phục vụ
chăn nuôi và cung cấp cho các nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi trên địa bàn
tỉnh. Tuy nhiên, việc mở rộng diện tích ngô trong thời gian qua gặp khó khăn,
diện tích trồng ngô không ổn định, có xu hướng giảm.
Bảng 13. Diễn biến
diện tích, năng suất, sản lượng ngô
STT
|
Huyện,
thị xã, thành phố
|
Năm
2015
|
Ước
năm 2023
|
Tăng
(+), giảm (-) năm 2023/2015
|
DT
(ha)
|
NS
(tạ/
ha)
|
SL
(tấn)
|
DT
(ha)
|
NS
(tạ/
ha)
|
SL
(tấn)
|
DT
(ha)
|
NS
(tạ/
ha)
|
SL
(tấn)
|
1
|
TP. Quy Nhơn
|
53
|
52,9
|
281
|
37
|
55,3
|
202
|
-16
|
2,4
|
-79
|
2
|
An Lão
|
291
|
47,1
|
1.371
|
143
|
59,0
|
845
|
-148
|
11,9
|
-526
|
3
|
TX. Hoài Nhơn
|
1.577
|
58,1
|
9.157
|
1.488
|
63,2
|
9.408
|
-89
|
5,1
|
251
|
4
|
Hoài Ân
|
1.442
|
62,0
|
8.936
|
1.359
|
67,9
|
9.233
|
-83
|
5,9
|
297
|
5
|
Phù Mỹ
|
1.459
|
59,0
|
8.610
|
2.284
|
62,7
|
14.323
|
825
|
3,7
|
5.713
|
6
|
Vĩnh Thạnh
|
613
|
45,3
|
2.780
|
274
|
59,3
|
1.626
|
-339
|
14,0
|
-1.154
|
7
|
Tây Sơn
|
777
|
52,6
|
4.089
|
1.100
|
58,4
|
6.426
|
323
|
5,8
|
2.337
|
8
|
Phù Cát
|
853
|
62,5
|
5.330
|
882
|
60,0
|
5.296
|
29
|
-2,5
|
-34
|
9
|
TX. An Nhơn
|
985
|
59,5
|
5.863
|
698
|
64,8
|
4.528
|
-287
|
5,3
|
-1.335
|
10
|
Tuy Phước
|
446
|
60,6
|
2.701
|
369
|
61,7
|
2.274
|
-77
|
1,1
|
-427
|
11
|
Vân Canh
|
219
|
32,1
|
704
|
40
|
39,1
|
156
|
-179
|
7,0
|
-548
|
Tổng
cộng
|
8.715
|
57,2
|
49.820
|
8.674
|
62,6
|
54.317
|
-41
|
5,4
|
4.497
|
(Nguồn: Cục Thống kê
tỉnh Bình Định)
Giai đoạn 2015 - 2020
diện tích trồng ngô giảm 2,4%/năm; từ năm 2020 - 2023 nhờ có chính sách hỗ trợ
giống ngô thực hiện chuyển đổi cây trồng, diện tích trồng ngô tăng 3,9%/năm. Đến
năm 2023, diện tích ngô toàn tỉnh đạt 8.674 ha, giảm 41 ha so năm 2015 và tăng
949 ha so với năm 2020.
Diện tích trồng ngô
giảm, nhưng năng suất, sản lượng ngô tăng. Đến năm 2023, năng suất ngô ước đạt
62,6 tạ/ha, tăng 5,4 tạ/ha so với năm 2015, tốc độ tăng năng suất bình quân
1,1%/năm. Theo số liệu thống kê năm 2022, năng suất ngô của tỉnh cao hơn 13,3
tạ/ha so với năng suất bình quân cả nước, đứng thứ thứ hai trong các tỉnh khu
vực Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung (sau tỉnh Bình Thuận). Năng suất ngô
tăng nhờ đưa vào sản xuất các giống ngô lai năng suất cao, tỷ lệ sử dụng giống
ngô lai đạt trên 95%; nông dân quan tâm đầu tư thâm canh. Sản lượng ngô năm 2023
ước đạt 54.317 tấn, tăng 4.497 tấn so với năm 2015.
Ngô không yêu cầu
nghiêm ngặt về thời gian gieo trồng, có thể gieo trồng từ tháng 12 đến tháng 8
năm sau, thu hoạch trước mùa mưa bão. Ngô thích hợp trên đất lúa chuyển đổi,
đất màu nên diện tích trồng nhiều nhất trong vụ Hè Thu, chiếm 45,9% diện tích
ngô cả năm.
Cơ cấu sản xuất ngô
gồm: ngô lai lấy hạt chiếm 93,0% diện tích, được trồng chủ yếu trên đất màu,
chuyển đổi trên đất lúa, tập trung ở huyện: Phù Mỹ, TX Hoài Nhơn, Hoài Ân, An
Nhơn, Phù Cát, Tây Sơn. Ngoài diện tích trồng tập trung, nông dân tận dụng đất
trồng lạc, rau màu sau khi thu hoạch để trồng ngô cung cấp thức ăn chăn nuôi
của hộ gia đình. Ngô nếp chiếm 5,0% diện tích, canh tác trên đất phù sa, bãi
bồi ven các sông, chuyển đổi trên đất lúa, tập trung ở các huyện Hoài Ân, Tây
Sơn, Tuy Phước, thị xã An Nhơn. Ngô sinh khối chiếm 2,0% diện tích, chủ yếu
liên kết sản xuất cung cấp thức ăn cho Trang trại bò sữa Vinamilk, tập trung ở
TX An Nhơn, huyện Vĩnh Thạnh, Tây Sơn.
b) Thị trường tiêu
thụ:
Hiện nay, trên địa
bàn tỉnh có 15 nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi, nhu cầu ngô hạt rất lớn. Tuy
nhiên, các nhà máy thu mua ngô qua thương lái, không xây dựng chuỗi liên kết
sản xuất và tiêu thụ ngô hạt. Với sản lượng ngô cả tỉnh khoảng 55.000 tấn/năm, chủ
yếu phục vụ nhu cầu chăn nuôi của gia đình, lượng dư thừa bán qua thương lái
tiêu thụ trên địa bàn tỉnh. Đối với ngô sinh khối được sản xuất theo hình thức
liên kết, bao tiêu sản phẩm đầu ra.
c) Các mô hình sản
xuất, chuyển đổi hiệu quả:
Thực hiện mô hình
quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên cây ngô, đối với sâu keo mùa thu ở huyện
Hoài Ân, Hoài Nhơn và Tây Sơn. Qua mô hình đã hướng dẫn phòng trừ có hiệu quả
sâu keo mùa thu, năng suất bình quân đạt 68,2 tạ/ha, lợi nhuận bình quân đạt
trên 12 triệu đồng/ha; thực hiện nhiều mô hình thâm canh ngô trên đất lúa
chuyển đổi ở huyện Vĩnh Thạnh, Hoài Ân, Phù Cát, TX Hoài Nhơn, chuyển giao quy
trình canh tác ngô, năng suất đạt bình quân 69,8 tạ/ha, lợi nhuận đạt 12,1
triệu đồng/ha, cao hơn so với trồng lúa; mô hình trồng ngô sinh khối trên đất
lúa thiếu nước ở huyện Phù Mỹ, với năng suất sinh khối 559 tạ/ha, giá bán 900
đồng/ha, lợi nhuận trồng ngô sinh khối của mô hình đạt 19,2 triệu đồng/ha.
d) Hiệu quả kinh tế:
- Ngô hạt: Tổng mức
đầu tư bình quân khoảng 43,9 triệu đồng/ha, trong đó chi phí về giống, vật tư
30,4 triệu đồng (chiếm 69,2% tổng chi phí); lợi nhuận bình quân 10,9 triệu đồng/ha.
Lợi nhuận ngô hạt chỉ cao hơn lúa khoảng 2,0 triệu đồng/ha (tương đương 100.000
đồng/sào), trong khi trồng ngô tốn nhiều công lao động do nhiều khâu còn sử
dụng lao động thủ công.
- Ngô nếp: Tổng mức
đầu tư tương đương với ngô hạt (khoảng 43,9 triệu đồng); tổng thu 60 triệu
đồng, cao hơn so với ngô hạt 5,2 triệu đồng/ha, lợi nhuận bình quân 16,1 triệu
đồng/ha (cao hơn ngô hạt 47,7%). Ngô nếp có lợi nhuận cao, nhưng thị trường
tiêu thụ hạn chế, chủ yếu thương lái thu mua, luộc bán nhỏ lẻ.
- Ngô sinh khối: Tổng
mức đầu tư bình quân khoảng 47,9 triệu đồng/ha; lợi nhuận bình quân 26,9 triệu
đồng/ha, gấp 2,5 lần so với ngô lấy hạt. Tuy nhiên, Trang trại bò sữa Vinamilk
liên kết sản xuất với diện tích nhất định, vùng liên kết gần trang trại, nên
khó mở rộng diện tích trồng ngô sinh khối.
đ) Đánh giá chung:
- Thuận lợi, tiềm
năng lợi thế: Cây ngô thích hợp trên nhiều chân đất, là cây trồng phù hợp để
chuyển đổi trên đất lúa, đất trồng sắn; nhiều giống ngô lai, ngô nếp được đưa
vào sản xuất có năng suất cao, trong đó có một số giống kháng sâu đục thân,
nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế cây ngô; thị trường tiêu thụ ngô hạt rất
lớn, sản xuất không đủ cung cấp cho thị trường trong tỉnh.
- Tồn tại, khó khăn:
Hiệu quả kinh tế cây ngô còn thấp, cơ giới hóa còn hạn chế, chủ yếu ở khâu làm
đất, tách hạt, các khâu khác chủ yếu lao động thủ công, tốn công lao động; quy
mô sản xuất ngô nhỏ lẻ theo nông hộ (theo điều tra bình quân 1.561 m2/hộ),
chưa hình thành được vùng chuyên canh quy mô diện tích lớn, ổn định, khó thu
hút các doanh nghiệp tham gia chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
2.3.
Cây lạc
a) Sản xuất:
Lạc là cây trồng có
hiệu quả kinh tế cao, đầu ra ổn định. Đây là cây trồng ưu tiên, định hướng phát
triển và diện tích, năng suất, sản lượng liên tục tăng, ổn định từ năm 2015 đến
nay.
Bảng 14. Diễn biến
diện tích, năng suất, sản lượng lạc
STT
|
Huyện,
thị xã, thành phố
|
Năm
2015
|
Ước
năm 2023
|
Tăng
(+), giảm (-) năm 2023/2015
|
DT
(ha)
|
NS
(tạ/ha)
|
SL
(tấn)
|
DT
(ha)
|
NS
(tạ/ha)
|
SL
(tấn)
|
DT
(ha)
|
NS
(tạ/ha)
|
SL
(tấn)
|
1
|
TP. Quy Nhơn
|
40
|
21,7
|
86
|
44
|
27,8
|
123
|
4
|
6,1
|
37
|
2
|
An Lão
|
174
|
17,8
|
310
|
98
|
26,8
|
264
|
-76
|
9,0
|
-46
|
3
|
TX. Hoài Nhơn
|
389
|
23,0
|
894
|
495
|
27,6
|
1.363
|
106
|
4,6
|
469
|
4
|
Hoài Ân
|
117
|
19,0
|
223
|
173
|
31,3
|
540
|
56
|
12,3
|
317
|
5
|
Phù Mỹ
|
1.985
|
32,5
|
6.459
|
2.078
|
38,2
|
7.939
|
93
|
5,7
|
1.480
|
6
|
Vĩnh Thạnh
|
69
|
27,2
|
188
|
138
|
33,5
|
463
|
69
|
6,3
|
275
|
7
|
Tây Sơn
|
970
|
31,9
|
3.096
|
2.010
|
39,5
|
7.936
|
1.040
|
7,6
|
4.840
|
8
|
Phù Cát
|
4.057
|
35,4
|
14.382
|
5.158
|
43,0
|
22.199
|
1.101
|
7,6
|
7.817
|
9
|
TX. An Nhơn
|
490
|
21,4
|
1.050
|
496
|
38,8
|
1.922
|
6
|
17,4
|
872
|
10
|
Tuy Phước
|
339
|
29,2
|
989
|
245
|
30,8
|
754
|
-94
|
1,6
|
-235
|
11
|
Vân Canh
|
83
|
26,0
|
215
|
54
|
33,1
|
180
|
-29
|
7,1
|
-35
|
Tổng
cộng
|
8.713
|
32,0
|
27.892
|
10.988
|
39,8
|
43.683
|
2.275
|
7,8
|
15.791
|
(Nguồn: Cục Thống kê
tỉnh Bình Định)
Giai đoạn 2015 -
2023, diện tích trồng lạc tăng bình quân 2,9%/năm. Đến năm 2023, diện tích trồng
lạc 10.988 ha, tăng 2.275 ha so năm 2015, trong đó diện tích lạc tăng mạnh ở
huyện Phù Cát (tăng 1.101 ha), huyện Tây Sơn (tăng 1.040 ha). Nhiều diện tích
có điều kiện về đai, nguồn nước nông dân đã chuyển đổi sang trồng lạc, hiệu quả
kinh tế cao hơn.
Sử dụng giống lạc có
sự thay đổi, nông dân đã sử dụng ngày càng nhiều các giống lạc có năng suất cao
như LDH 09, LDH 01, L14, HL 25 thay thế các giống lạc địa phương như lạc sẻ, mỏ
két nên năng suất lạc tăng cao, năng suất lạc năm 2023 đạt 39,8 tạ/ha, tăng 7,8
tạ/ha so với năm 2015; sản lượng đạt 43.683 tấn, tăng 15.791 tấn so với năm
2015. Theo số liệu thống kê năm 2022, diện tích trồng lạc của tỉnh đứng thứ 2
(sau tỉnh Nghệ An) và năng suất lạc cao nhất trong các tỉnh khu vực Bắc Trung bộ
và Duyên hải miền Trung (năng suất lạc cao hơn 11,7 tạ/ha so năng suất bình
quân cả nước).
Mùa vụ sản xuất lạc
tập trung ở vụ Đông Xuân, chiếm 77,5% diện tích cả năm (diện tích 8.521 ha),
trong đó chân ruộng cao, thoát nước tốt gieo trồng từ tháng 11 đến cuối tháng
12; chân ruộng thấp gieo trồng từ tháng 01 đến đầu tháng 02. Vụ Hè Thu chiếm
16,6% diện tích cả năm, chủ yếu trồng trên đất màu, đất lúa chuyển đổi, gieo
trồng tập trung từ tháng 4 đến giữa tháng 5. Sản xuất lạc vụ Mùa thường bị ảnh hưởng
do mưa cuối vụ, thu hoạch, bảo quản gặp khó khăn, nên diện tích ít (chiếm 5,8%
diện tích cả năm), năng suất thấp (bình quân 31,0 tạ/ha), diện tích lạc vụ Mùa
chủ yếu ở huyện Phù Cát, bán lạc tươi hoặc để giống.
b) Thị trường tiêu
thụ:
Hình thức tiêu thụ
lạc chủ yếu là qua các thương lái thu mua (nhưng không bị tồn đọng), cung cấp
cho các cơ sở ép dầu, chế biến lạc nhân trong và ngoài tỉnh. Hiện nay, trên địa
bàn tỉnh có nhiều cơ sở ép dầu lạc và nhiều sản phẩm dầu lạc được chứng nhận
sản phẩm OCOP như: Cơ sở Công Chính (xã Cát Tài, huyện Phù Cát), cơ sở Bến Đá
(xã Hoài Châu Bắc, thị xã Hoài Nhơn), Dầu phộng Nhơn Hậu (HTX nông nghiệp Nhơn
Hậu, thị xã An Nhơn), Dầu đậu phộng Thành Mười (xã Bình Thuận, huyện Tây Sơn),
Dầu đậu phộng Tân Lạc Việt (thị trấn Phú Phong, huyện Tây Sơn), Dầu đậu phộng
Vân Nam (xã Cát Hưng, huyện Phù Cát), Dầu phộng Bà Cũ (xã Vĩnh Quang, huyện
Vĩnh Thạnh), Dầu phộng Thượng Giang (HTX nông nghiệp Thượng Giang, huyện Tây
Sơn), Dầu lạc (HTX nông nghiệp Mỹ Hòa, huyện Phù Mỹ). Nhìn chung, thị trường
tiêu thụ, giá bán lạc tương đối ổn định, hiệu quả trồng lạc cao hơn so với các
cây trồng hàng năm khác.
c) Các mô hình sản
xuất, chuyển đổi hiệu quả:
Thực hiện mô hình
thâm canh lạc gắn liên kết chuỗi có sử dụng hệ thống ống tưới nước tiết kiệm ở
các huyện: Vĩnh Thạnh, Phù Cát và Tây Sơn, mô hình đã áp dụng hệ thống tưới
tiết kiệm nước, năng suất lạc mô hình đạt 38,4 tạ/ha, lợi nhuận bình quân đạt
35,6 triệu đồng/ha; xây dựng và rộng các mô hình thâm canh lạc trên đất lúa
chuyển đổi, với diện tích nhân rộng ở xã Cát Tài (huyện Phù Cát) khoảng 100 ha;
nhân rộng mô hình trồng lạc trên đất trồng sắn ở các xã Bình Thuận, Bình Tân (huyện
Tây Sơn), xã Cát Hiệp, Cát Lâm (huyện Phù Cát); mô hình cánh đồng mẫu lớn sản
xuất lạc ở huyện Phù Cát, với 3 cánh đồng, diện tích 150 ha; mô hình trồng lạc
đạt tiêu chuẩn VietGAP diện tích 05 ha ở xã Bình Thuận (huyện Tây Sơn); trồng lạc
xen sắn với diện tích 770 ha ở Cát Hiệp, Cát Hanh, Cát Lâm (huyện Phù Cát); mô hình
trồng lạc thâm canh trên đất lúa chuyển đổi sử dụng chế phẩm Trichoderma; trồng
lạc thâm canh trên chân đất lúa chuyển đổi; mô hình liên kết sản xuất lạc theo chuỗi
gắn bao tiêu và chế biến dầu lạc. Các mô hình, chuyển đổi sản xuất cây lạc đều có
hiệu quả kinh tế cao.
d) Hiệu quả kinh tế:
- Lạc nguyên liệu
(khô): Tổng mức đầu tư bình quân 53,2 triệu đồng/ha, trong đó chi phí về giống,
vật tư 27 triệu đồng (chiếm 50,7% tổng chi phí); lợi nhuận bình quân 35,9 triệu
đồng/ha, cây lạc có mức đầu tư phù hợp, có lợi nhuận cao so với các cây trồng
khác, giá cả ổn định.
- Lạc tươi: Tổng mức
đầu tư tương đương với lạc nguyên liệu (53,2 triệu đồng/ha), tổng thu 100 triệu
đồng/ha, cao hơn 10,9 triệu đồng/ha và lợi nhuận trung bình 46,8 triệu đồng/ha,
tăng 12,2% so với lạc nguyên liệu. Tuy nhiên, lạc tươi chỉ tiêu thụ nhỏ lẻ,
chưa có liên kết sản xuất, đầu ra chưa ổn định.
đ) Đánh giá chung:
- Thuận lợi, tiềm
năng lợi thế: Lạc trồng được trên nhiều chân ruộng, có tiềm năng mở rộng diện
tích trên đất trồng lúa, trồng sắn; hiệu quả kinh tế cao, đầu ra ổn định; cơ
cấu giống lạc phù hợp với mục đích lấy dầu và lạc tươi; trình độ thâm canh lạc
của nông dân được nâng cao, năng suất lạc đạt cao.
- Tồn tại, khó khăn:
Chưa có doanh nghiệp tham gia xây dựng chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ lạc,
chủ yếu quan thương lái thu gom bán, tiêu thụ; cơ giới hóa trong canh tác lạc,
nhất là khâu thu hoạch còn hạn chế, chủ yếu thu hoạch thủ công; chưa chủ động
nguồn lạc giống sản xuất tại tỉnh cho vụ Đông Xuân, phụ thuộc nhiều thị trường
ngoài tỉnh, có năm lạc giống cao.
2.4.
Rau các loại
a) Sản xuất:
Bảng 15. Diễn biến
diện tích, năng suất, sản lượng rau các loại
STT
|
Huyện,
thị xã, thành phố
|
Năm
2015
|
Ước
năm 2023
|
Tăng
(+), giảm (-) năm 2023/2015
|
DT
(ha)
|
NS
(tạ/ha)
|
SL
(tấn)
|
DT
(ha)
|
NS
(tạ/ha)
|
SL
(tấn)
|
DT
(ha)
|
NS
(tạ/ha)
|
SL
(tấn)
|
1
|
TP. Quy Nhơn
|
743
|
147,2
|
10.940
|
531
|
141,4
|
7.510
|
-212
|
-5,8
|
-3.430
|
2
|
An Lão
|
77
|
107,8
|
826
|
71
|
144,3
|
1.025
|
-6
|
36,5
|
199
|
3
|
TX. Hoài Nhơn
|
1.166
|
173,1
|
20.185
|
1.361
|
196,5
|
26.748
|
195
|
23,4
|
6.563
|
4
|
Hoài Ân
|
884
|
145,4
|
12.853
|
883
|
175,8
|
15.520
|
-1
|
30,4
|
2.667
|
5
|
Phù Mỹ
|
3.475
|
182,9
|
63.544
|
4.751
|
187,5
|
89.084
|
1.276
|
4,6
|
25.540
|
6
|
Vĩnh Thạnh
|
372
|
176,0
|
6.554
|
395
|
154,6
|
6.109
|
23
|
-21,4
|
-445
|
7
|
Tây Sơn
|
1.640
|
221,9
|
36.379
|
1.808
|
193,8
|
35.040
|
168
|
-28,1
|
-1.339
|
8
|
Phù Cát
|
1.247
|
178,5
|
22.261
|
2.520
|
192,1
|
48.400
|
1.273
|
13,6
|
26.139
|
9
|
TX. An Nhơn
|
1.440
|
149,2
|
21.487
|
1.613
|
178,6
|
28.808
|
173
|
29,4
|
7.321
|
10
|
Tuy Phước
|
2.031
|
143,2
|
29.075
|
2.201
|
179,1
|
39.422
|
170
|
35,9
|
10.347
|
11
|
Vân Canh
|
178
|
146,6
|
2.613
|
352
|
238,0
|
8.370
|
174
|
91,4
|
5.757
|
Tổng
cộng
|
13.252
|
171,1
|
226.716
|
16.486
|
185,6
|
306.036
|
3.234
|
14,5
|
79.320
|
(Nguồn: Cục Thống kê
tỉnh Bình Định)
Giai đoạn 2015 -
2023, diện tích rau các loại tăng mạnh, với tốc độ tăng bình quân 2,7%/năm. Đến
năm 2023, diện tích trồng rau các loại đạt 16.486 ha, tăng 3.234 ha so với năm
2015, diện tích trồng rau tăng mạnh ở huyện Phù Mỹ và Phù Cát; năng suất từ 171,1
tạ/ha năm 2015 tăng lên 185,6 tạ/ha năm 2023 (tăng 14,5 tạ/ha), sản lượng rau năm
2023 đạt 306.036 tấn, tăng 79.320 tấn so với năm 2015.
Chủng loại rau rất đa
dạng, trong đó rau lấy lá chiếm 48% tổng diện tích (7.913 ha), dưa lấy quả
chiếm 18,6% tổng diện tích (3.060 ha), rau lấy quả chiếm 18,5% tổng diện tích
(3.055 ha), rau lấy củ, rễ chiếm 13,2% tổng diện tích (2.178 ha). Diện tích rau
lấy lá chiếm diện tích lớn nhưng chủ yếu là rau có giá trị thấp như rau muống,
cải các loại, mùng tơi,…hiệu quả kinh tế từ nhóm rau lấy lá không cao.
Diện tích trồng rau
các loại ở 3 vụ (Đông Xuân, Hè Thu, vụ Mùa) tương đương nhau. Tùy vụ gieo trồng
mà cơ cấu các loại rau có khác nhau. Vụ Đông Xuân chủ yếu nhóm rau lấy lá chiếm
51,1%, gồm các loại rau như: rau muống, cải các loại; nhóm rau lấy quả chiếm
22,7% gồm dưa leo, bầu, bí, mướp,… Vụ Hè Thu chủ yếu nhóm rau lấy lá chiếm
44,4%; dưa lấy quả chiếm 30,2% (riêng dưa hấu chiếm 23,4%, với diện tích 1.500
ha). Vụ Mùa nhóm rau lấy lá chiếm 46,7%; rau lấy củ rễ chiếm 26,3%, chủ yếu là hành,
kiệu.
b) Thị trường tiêu
thụ:
Rau chủ yếu tiêu thụ
thị trường nội địa. Nhóm rau ăn lá tiêu thụ nội vùng/nội tỉnh, chủ yếu bán ở
các chợ truyền thống, đối với rau VietGAP nhãn hiệu “Lá lành” của HTX nông
nghiệp Thuận Nghĩa, HTX nông nghiệp Phước Hiệp đã liên kết tiêu thụ ở siêu thị,
sản lượng liên kết tiêu thụ bình quân trên 25 tấn/tháng. Các loại rau như:
hành, kiệu tiêu thụ chủ yếu thị trường phía Nam; dưa hấu tiêu thụ các tỉnh phía
Bắc và xuất khẩu tiểu ngạch qua Trung Quốc.
Một số sản phẩm rau
được chứng nhận nhãn hiệu tập thể như: Kiệu Phù Mỹ, Rau Lá lành, Hành hương Phù
Cát, là điều kiện thuận lợi xúc tiến mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm rau
của tỉnh.
Với đặc điểm bán
tươi, không sơ chế, chế biến và thu hoạch tập trung theo mùa vụ, chưa có liên
kết sản xuất, thị trường tiêu thụ rau và giá bán không ổn định, có năm giá bán
rất thấp, không tiêu thụ được, đây là khó khăn đối với người dân trồng rau.
c) Các mô hình sản
xuất, chuyển đổi hiệu quả:
Trong thời gian qua,
đã xây dựng các mô hình, dự án phát triển cây rau trên địa bàn tỉnh như: Dự án
rau an toàn hỗ trợ 08 vùng sản xuất rau đạt tiêu chuẩn VietGAP với nhãn hiệu “Lá
lành”, quy mô diện tích 106,4 ha, các loại rau được chứng nhận VietGAP bán
trong siêu thị có giá bán tăng 20% so rau truyền thống. Trung tâm Khuyến nông
xây dựng các mô hình trồng rau hiệu quả như: thâm canh cây kiệu theo hướng
VietGAP có ứng dụng công nghệ cao ở huyện Vĩnh Thạnh, lợi nhuận đạt 207,3 triệu
đồng/ha, cao hơn đối chứng 14,4 triệu đồng/ha; mô hình trồng rau an toàn, rau
hữu cơ; mô hình trồng măng tây, giống dưa leo chịu nhiệt, trồng súp lơ vàng,
trồng hành VietGAP,…
Các tổ chức, cá nhân
đầu tư các dự án trồng rau VietGAP, hữu cơ có hiệu quả trên địa bàn tỉnh như:
Trồng măng tây xanh, rau ăn lá, hành củ, ớt, gừng củ đạt VietGAP ở xã Cát Tân,
huyện Phù Cát; trồng nấm VietGAP ở huyện Tuy Phước, Vĩnh Thạnh; rau hữu cơ ở xã
Nhơn Hậu, thị xã An Nhơn.
d) Hiệu quả kinh tế:
- Rau ăn lá: Tổng mức
đầu tư bình quân 63,4 triệu đồng/ha, trong đó công lao động chiếm 49,8% tổng
chi phí; lợi nhuận bình quân 64,6 triệu đồng/ha. Nhóm rau ăn lá có hiệu quả
kinh tế thấp, chỉ tiêu thụ nội vùng/nội tỉnh
- Rau ăn trái: Tổng
mức đầu tư bình quân 134,9 triệu đồng/ha, trong đó công lao động chiếm 72,8%
tổng chi phí; lợi nhuận bình quân 122 triệu đồng/ha.
- Hành: Tổng mức đầu
tư bình quân 186,6 triệu đồng/ha, trong đó tiền giống chiếm 51,5%, vật tư chiếm
26,9%, công lao động chiếm 21,7% tổng chi phí; lợi nhuận bình quân 213,4 triệu
đồng/ha.
- Kiệu: Tổng mức đầu
tư bình quân 95,9 triệu đồng/ha, trong đó công lao động chiếm 46,4% tổng chi
phí; lợi nhuận bình quân 97,1 triệu đồng/ha.
- Dưa hấu: Tổng mức
đầu tư bình quân 89,5 triệu đồng/ha, trong đó công lao động chiếm 56% tổng chi
phí; lợi nhuận bình quân 110,5 triệu đồng/ha. Giá bán phụ thuộc nhiều vào thị
trường tiêu thụ, vùng trồng dưa hấu không ổn định.
- Ớt: Tổng đầu tư
bình quân 141,1 triệu đồng/ha, trong đó công lao động chiếm 79,1% tổng chi phí;
lợi nhuận bình quân 146,9 triệu đồng/ha. Tuy nhiên, lợi nhuận cây ớt không ổn
định, phụ thuộc nhiều vào thị trường tiêu thụ, giá ớt thời điểm lên trên 30.000
đồng/kg, nhưng thời điểm dưới 5.000 đồng/kg.
đ) Đánh giá chung:
- Thuận lợi, tiềm
năng lợi thế: Chủng loại rau rất đa dạng và được trồng trên nhiều chân, loại
đất khác nhau, mùa nào trồng rau nấy, trừ tháng mùa mưa (tháng 10 - 11) trên
địa bàn đều có sản phẩm rau; với thời gian sinh trưởng ngắn, nhất là nhóm rau
lấy lá có thể sản xuất nhiều vụ/lứa trong năm, tận dụng các chân đất để trồng
rau nên có tiềm năng mở rộng diện tích; hiệu quả kinh tế một số loại rau tương
đối cao; một số sản phẩm được chứng nhận nhãn hiệu, đạt tiêu chuẩn VietGAP, hữu
cơ thuận lợi cho việc mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Tồn tại, khó khăn:
Thị trường tiêu thụ rau không ổn định, giá bán phụ thuộc nhiều vào thời điểm
thu hoạch, thị trường, rủi ro cao; mức đầu tư cao, tốn công chăm sóc hơn các
cây trồng khác; chưa có doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà máy sơ chế, chế biến
các sản phẩm rau.
2.5.
Cây sắn
a) Sản xuất:
Sắn từng là cây trồng
có diện tích canh tác lớn thứ 2 của tỉnh. Tuy nhiên, trong những năm gần đây
diện tích trồng sắn giảm mạnh.
Giai đoạn 2015 -
2023, diện tích trồng sắn giảm 3.945 ha, tốc độ giảm diện tích bình quân
4,2%/năm (tương đương giảm 494 ha/năm), các địa phương giảm mạnh diện tích sắn
như: Vân Canh (giảm 1.308 ha), Tây Sơn (giảm 1.243 ha), Phù Mỹ (giảm 633
ha),... Diện tích giảm do chuyển đổi cây trồng trên đất trồng sắn. Đến năm 2023,
diện tích trồng sắn toàn tỉnh 9.627 ha; năng suất bình quân đạt 281,5 ha, tăng 35,5
ha so năm 2015; sản lượng sắn ước đạt 270.985 tấn, giảm 63.046 tấn so với năm 2015.
Theo số liệu thống kê năm 2022, năng suất sắn bình quân của tỉnh cao hơn 74,1 tạ/ha
so năng suất bình quân cả nước và cao hơn 69,1 tạ/ha so với năng suất bình quân
các tỉnh vùng Duyên hải Nam Trung bộ.
Bảng 16. Diễn biến
diện tích, năng suất, sản lượng sắn
STT
|
Huyện,
thị xã, thành phố
|
Năm
2015
|
Ước
năm 2023
|
Tăng
(+), giảm (-) năm 2023/2015
|
DT
(ha)
|
NS
(tạ/ha)
|
SL
(tấn)
|
DT
(ha)
|
NS
(tạ/ha)
|
SL
(tấn)
|
DT
(ha)
|
NS
(tạ/ha)
|
SL
(tấn)
|
1
|
TP. Quy Nhơn
|
15
|
133,1
|
200
|
17
|
158,4
|
269
|
2
|
25,3
|
69
|
2
|
An Lão
|
649
|
167,1
|
10.846
|
116
|
193,3
|
2.250
|
-533
|
26,2
|
-8.596
|
3
|
TX. Hoài Nhơn
|
1.963
|
210,4
|
41.308
|
1.711
|
289,0
|
49.442
|
-252
|
78,6
|
8.134
|
4
|
Hoài Ân
|
224
|
176,7
|
3.956
|
205
|
186,9
|
3.831
|
-19
|
10,2
|
-125
|
5
|
Phù Mỹ
|
2.473
|
276,8
|
68.454
|
1.840
|
286,6
|
52.732
|
-633
|
9,8
|
-15.722
|
6
|
Vĩnh Thạnh
|
860
|
323,0
|
27.778
|
1.250
|
325,6
|
40.648
|
390
|
2,6
|
12.870
|
7
|
Tây Sơn
|
2.625
|
280,3
|
73.579
|
1.382
|
278,9
|
38.550
|
-1.243
|
-1,4
|
-35.029
|
8
|
Phù Cát
|
2.560
|
223,7
|
57.266
|
2.600
|
273,7
|
71.155
|
40
|
50,0
|
13.889
|
9
|
TX. An Nhơn
|
448
|
281,0
|
12.594
|
103
|
284,0
|
2.925
|
-345
|
3,0
|
-9.669
|
10
|
Tuy Phước
|
53
|
195,1
|
1.034
|
|
|
|
-53
|
-195,1
|
-1.034
|
11
|
Vân Canh
|
1.711
|
216,4
|
37.016
|
403
|
227,9
|
9.183
|
-1.308
|
11,5
|
-27.833
|
Tổng
cộng
|
13.581
|
246,0
|
334.031
|
9.627
|
281,5
|
270.985
|
-3.954
|
35,5
|
-63.046
|
(Nguồn: Cục Thống kê
tỉnh Bình Định)
Các giống sắn trồng
phổ biến như: KM94, KM 140, KM98-1,... trong đó giống KM 94 chiếm trên 90% diện
tích. Trong những năm gần đây, bệnh khảm lá sắn phát sinh gây hại, tỉnh quan
tâm hỗ trợ nghiên cứu, khảo nghiệm các giống sắn kháng bệnh khảm nhưng số lượng
giống còn hạn chế, cũng như chưa đủ điều kiện đưa vào sản xuất đại trà, chưa có
nguồn giống kháng bệnh để thay thế, khó khăn cho người dân trồng sắn.
Diện tích sắn trồng
chủ yếu vụ Đông Xuân chiếm 84,0% tổng diện tích, trồng từ tháng 12 đến tháng 2
năm sau, thu hoạch chính vụ từ tháng 10 - 12; vụ Hè Thu chiếm 11,2% diện tích, trồng
từ tháng 5 đến giữa tháng 6, thu hoạch vào tháng 3 - 4 năm sau; vùng không chủ
động nước tưới phụ thuộc nhiều vào thời tiết, khi có mưa, đất đủ ẩm mới trồng
sắn.
b) Thị trường tiêu
thụ:
Hiện nay, trên địa
bàn tỉnh có 05 nhà máy chế biến tinh bột sắn với tổng công suất thiết kế
270.000 tấn sản phẩm/năm. Ngoài ra, còn có các cơ sở, hộ gia đình chế biến tinh
bột sắn ở Hoài Nhơn, Phù Mỹ.
Với sản lượng sắn cả
năm trên 270.000 tấn, sau khi hộ gia đình để lại phục vụ chăn nuôi, nguyên liệu
sắn không đủ cung cấp trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, nhà máy không liên kết sản
xuất và tiêu thụ sắn, nên giá bán không ổn định.
c) Các mô hình sản
xuất, chuyển đổi hiệu quả:
Trung tâm Khuyến nông
đã xây dựng một số mô hình trồng sắn như: mô hình trồng rải vụ thâm canh giống
sắn mới; trồng thâm canh một số giống sắn mới. Tuy nhiên, cây sắn có hiệu quả
kinh tế thấp, thời gian trồng dài hơn so các cây hàng năm khác (10 tháng), nên
những vùng trồng sắn có nguồn nước nông dân đã chuyển sang các cây trồng khác
có hiệu quả kinh tế cao hơn, các mô hình chuyển đổi hiệu quả như: chuyển đổi
trồng lạc (vụ Đông Xuân) + sắn hoặc ngô, vừng (vụ Hè Thu) ở xã Bình Thuận, Bình
Tân (huyện Tây Sơn); trồng lạc xen sắn (vụ Đông Xuân) hoặc lạc (vụ Đông Xuân) +
vừng (vụ Hè Thu) ở xã Cát Hiệp, Cát Lâm (huyện Phù Cát); chuyển đổi trồng ớt,
rau dưa ở Phù Mỹ.
d) Hiệu quả kinh tế:
Chi phí đầu tư trồng sắn
khoảng 14 triệu đồng/ha, thu nhập bình quân 23 triệu đồng/ha, lợi nhuận bình
quân 9 triệu đồng/ha. Tuy nhiên, sản xuất chưa có liên kết, giá sắn nguyên liệu
không ổn định, có thời điểm 800 - 1.000 đồng/kg, nhưng có thời điểm gần 2.000
đồng/kg.
đ) Đánh giá chung:
- Thuận lợi, tiềm
năng lợi thế: Suất đầu tư trồng sắn thấp, cây sắn dễ trồng, có thể trồng được
trên các vùng đất nghèo chất dinh dưỡng; nhân rộng mô hình trồng sắn xen lạc
hướng tới sản xuất sắn bền vững, hạn chế xói mòn, thoái hóa đất, cung cấp
nguyên liệu cho các nhà máy chế biến trên địa bàn tỉnh.
- Tồn tại, khó khăn: Đa
phần diện tích trồng sắn trên chân đất cát bạc màu, không có nguồn nước tưới
nên năng suất và hàm lượng tinh bột thấp; thu hoạch theo vụ, không thực hiện
rải vụ nên khó khăn cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy. Hiệu quả kinh tế cây
sắn thấp so với nhiều cây trồng khác, giá bán không ổn định, diện tích trồng
sắn bị thu hẹp; chưa có giống sắn kháng bệnh khảm lá có hiệu quả để đưa vào sản
xuất.
2.6.
Cây dừa
a) Sản xuất:
Diện tích trồng dừa
giảm giai đoạn 2015 - 2023, tốc độ giảm diện tích 0,07%/năm, năm 2023 diện tích
dừa toàn tỉnh 9.353 ha, trong đó: diện tích dừa xiêm chiếm 24,5% (tương đương
khoảng 2.292 ha). Từ năm 2015 đến nay, diện tích dừa trồng mới bình quân 50 -
60 ha/năm, chủ yếu là trồng mới dừa xiêm.
Năng suất dừa trung bình
từ 108,8 tạ/ha năm 2015 tăng lên 119,3 tạ/ha năm 2023, tăng 10,5 tạ/ha. Sản
lượng dừa đến năm 2023 đạt 111.358 tấn, tăng 11.233 tấn so với năm 2015. Theo
số liệu thống kê năm 2022, diện tích trồng dừa của tỉnh đứng thứ 5 cả nước (sau
các tỉnh Bến Tre, Trà Vinh, Tiền Giang, Vĩnh Long) và diện tích lớn nhất ở vùng
Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung; năng suất dừa bình quân quân cao hơn 3,9
tạ/ha so năng suất bình quân cả nước.
Hình
2: Diện tích và sản lượng dừa của tỉnh Bình Định giai đoạn 2015-2023
Về phân bố của cây
cây dừa, chủ yếu ở các huyện Phù Mỹ, TX. Hoài Nhơn, Phù Cát, Hoài Ân. Đối với
dừa lấy dầu, tuổi dừa bình quân từ 40 năm trở lên, chủ yếu trồng phân tán, xen
khu dân cư. Đối với dừa xiêm, có các vùng trồng tập trung ở huyện Phù Cát (Cát
Lâm, Cát Hanh, Cát Trinh, Cát Hiệp); huyện Hoài Ân (Ân Tín, Ân Đức, Ân Nghĩa,
Ân Mỹ, Ân Tường Tây); thị xã Hoài Nhơn (Hoài Xuân, Hoài Hảo, Hoài Thanh Tây,
Hoài Châu, Tam Quan Nam).
b) Thị trường tiêu
thụ:
Đối với dừa lấy dầu:
sản phẩm trái dừa khô lột vỏ thương lái thu gom tiêu thụ thị trường các tỉnh
phía Bắc, thị trường Trung Quốc hoặc cung cấp cho các cơ sở chế biến các sản
phẩm từ dừa trên địa bàn tỉnh. Hiện nay, có một số cơ sở chế biến các sản phẩm từ
dừa như: cước chỉ xơ dừa của Cơ sở Hiền Vương (Hoài Nhơn), cơ sở Xuân Hương (Phù
Mỹ); phân hữu cơ từ mụn dừa Thanh Thanh; nhiều sản phẩm đạt chứng nhận OCOP như:
Bánh tráng nước dừa của Cơ sở Ba Quan, Dừa nướng của Cơ sở sản xuất Dừa dòn
Thanh Bình, Cơ sở sản xuất Dừa dòn Thanh Phương; bánh tráng dừa và dầu dừa tinh
khiết của HTX nông nghiệp Ngọc An, ... Dừa xiêm trồng ở Bình Định được đánh giá
có chất lượng cao hơn dừa xiêm các tỉnh phía Nam, thị trường tiêu thụ dừa xiêm
chủ yếu trong tỉnh.
c) Các mô hình sản
xuất, chuyển đổi hiệu quả:
Thực hiện các mô hình
thâm canh dừa theo hướng hữu cơ tại huyện Hoài Ân và thị xã Hoài Nhơn, năng
suất dừa quả trong mô hình đạt bình quân 68 quả/cây/năm, tăng cao hơn dừa ngoài
mô hình 20 quả/cây/năm; trồng dừa hữu cơ gắn liên kết theo chuỗi chế biến dầu
dừa tinh khiết; áp dụng quy trình canh tác hữu cơ; biện pháp phòng trừ bọ cánh
cứng hại dừa. Đặc biệt, mô hình trồng xen canh lạc trong vườn dừa ở xã Cát
Hiệp, Cát Hanh (huyện Phù Cát), nâng cao giá trị, phát triển dừa theo hướng bền
vững.
d) Hiệu quả kinh tế:
- Dừa lấy dầu (thời
kỳ kinh doanh có chăm sóc): Tổng mức đầu tư khoảng 18,7 triệu đồng/ha/năm (tính
cho 160 cây/ha); tổng thu khoảng 35,8 triệu đồng/ha/năm, lợi nhuận 17,1 triệu
đồng/ha/năm. Tuy nhiên, giá bán dừa lấy dầu không ổn định, công thu hái cao.
- Dừa xiêm: Tổng mức
đầu tư giai đoạn kiến thiết cơ bản (4 năm) khoảng 126,8 triệu đồng/ha; giai
đoạn cho thu hoạch, đầu tư hàng năm 61,8 triệu đồng/ha và lợi nhuận 35,2 triệu
đồng/ha. Như vậy, trong 3 - 4 năm thu hoạch sẽ hoàn được vốn đầu tư giai đoạn
kiến thiết cơ bản.
đ) Đánh giá chung:
- Thuận lợi, tiềm
năng lợi thế: Cây dừa dễ trồng, không kén đất, không đòi hỏi đầu tư chăm sóc
nhiều, ít bón phân; ưu điểm quan trọng của cây dừa là tất cả các phần của cây
dừa đều có thể tạo ra thu nhập; có các cơ sở chế biến các sản phẩm từ dừa và
nhiều sản phẩm được chứng nhận OCOP; giống dừa Tam Quan là giống đặc sản, chất
lượng ngon hơn dừa phía nam trồng tại Bình Định, phù hợp với thị hiếu người
tiêu dùng; các địa phương đã đăng ký nhãn hiệu tập thể cho dừa như: Dừa Tam
Quan, Dừa xiêm Hoài Ân.
- Tồn tại, khó khăn:
Thị trường tiêu thụ dừa lớn nhưng giá bán không ổn định, phụ thuộc vào thị
trường và mùa vụ thu hoạch; chưa có liên kết sản xuất tiêu thụ thông qua thương
lái, chi phí công hái dừa cao (chiếm từ 40 - 50% giá bán một quả); nhiều diện
tích dừa lấy dầu đã già cỗi, nông dân ít đầu tư chăm sóc, năng suất thấp, hiệu
quả kinh tế không cao; dừa xiêm có chất lượng nhưng giá bán không cạnh tranh được
với dừa nhập từ các tỉnh phía Nam; chưa có cơ sở nhân giống dừa uy tín quy mô
lớn trên địa bàn, nông dân còn mua giống từ các tỉnh khác, có giống không phù hợp,
năng suất, chất lượng không đảm bảo.
3.
Hiện trạng phát triển cây ăn quả
3.1.
Hiện trạng chung về phát triển cây ăn quả
a) Sản xuất:
Cây ăn quả tỉnh Bình
Định bước đầu phát triển theo hướng hàng hóa, có tốc độ tăng về quy mô trong
những năm gần đây:
- Diện tích cây ăn
quả: Giai đoạn từ 2015 - 2023 tổng diện tích cây ăn quả tăng bình quân 1,3%/năm
(tương ứng tăng 71 ha/năm, đạt 5.561 ha năm 2023), chủ yếu các cây ăn quả như:
chuối (chiếm 40,7%), xoài (chiếm 23,1%), bưởi (chiếm 9,7%),…
- Năng suất: Nhờ tác
động các tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuyển đổi giống cây ăn quả, sản xuất
chuyên canh và trình độ canh tác của người dân được nâng cao, nên năng suất và
sản lượng cây ăn quả đều tăng. Năng suất bình quân cây ăn quả chính (xoài,
bưởi) tăng từ 1 - 3 tạ/ha.
- Sản lượng: Tổng sản
lượng cây ăn quả chính (xoài, bưởi) năm 2023 đạt 7.912 tấn, tăng 1.840 tấn so
năm 2015. Sản lượng cây ăn quả còn ít, thu hoạch theo mùa, khó khăn kêu gọi các
doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà máy chế biến trên địa bàn tỉnh.
b) Thị trường tiêu
thụ và chế biến:
Cây ăn quả của tỉnh
còn ít cả về chủng loại và sản lượng nên thị trường tiêu thụ chủ yếu trong
tỉnh, nông dân trực tiếp bán ở các chợ hoặc qua thương lái. Hiện nay, trên địa
bàn tỉnh chưa có cơ sở chế biến sản phẩm cây ăn quả quy mô công nghiệp, chủ yếu
có một số tư thương đầu tư cơ sở thu gom quy mô nhỏ.
Sản phẩm cây ăn quả
của tỉnh tiêu thụ theo hình thức: người sản xuất → Thương lái/thu gom → Gian
hàng tại chợ truyền thống/đại lý bán buôn - tiêu dùng nội tỉnh.
Hiện nay, có một số
công ty đang đầu tư xây dựng nhà máy chế biến trên địa bàn tỉnh, đặt vấn đề thu
mua xoài, bưởi, dừa,… là điều kiện thuận lợi để liên kết sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm cây ăn quả của tỉnh.
c) Ứng dụng tiến bộ
kỹ thuật
Nhiều tiến bộ kỹ
thuật mới đã được áp dụng thành công đã thúc đẩy sản xuất cây ăn quả phát
triển:
- Nhiều giống cây ăn
quả mới như giống bưởi, xoài, dừa xiêm… được nông dân đưa vào sản xuất và được
mua từ các Viện, Trung tâm có uy tín, chất lượng cây giống đảm bảo.
- Các tiến bộ kỹ
thuật trong canh tác như: ghép cải tạo; tỉa cành tạo tán, tưới nước tiết kiệm,
thụ phấn bổ sung; bón phân cân đối, kết hợp sử dụng phân hữu cơ vi sinh, phân
khoáng, phân bón lá để tăng năng suất và chất lượng quả; xử lý đậu quả, phòng
trừ tổng hợp sâu bệnh hại đang được áp dụng phổ biến.
Do nhiều yếu tố như
sản xuất phân tán, cùng với việc đầu tư cơ sở hạ tầng, đầu tư vốn cho sản xuất
chưa đồng bộ nên việc phổ biến, triển khai áp dụng các tiến bộ kỹ thuật một
cách thống nhất, rộng rãi còn hạn chế, một số nông dân vẫn canh tác theo kinh
nghiệm, hiệu quả không cao.
d) Chứng nhận sản
phẩm:
- Chứng nhận VietGAP:
Đến nay, diện tích cây ăn quả chứng nhận VietGAP là 90,4 ha (huyện Phù Cát 40
ha xoài, Hoài Ân 42,4 ha bưởi, Hoài Nhơn 4 ha chuối, An Nhơn 4 ha cam); diện
tích chứng nhận hữu cơ 2,4 ha bưởi ở Hoài Ân. Việc chứng nhận sản phẩm, góp
phần thúc đẩy tiêu thụ nội địa và hướng đến xuất khẩu. Tuy nhiên, diện tích
chứng nhận VietGAP, hữu cơ hiện còn hạn chế, mới đạt gần 1,7% tổng diện tích
cây ăn quả.
- Xây dựng nhãn hiệu:
Các sản phẩm “Cam xoàn An Lão”; “Bưởi da xanh Hoài Ân”; “Dừa
xiêm Hoài Ân” đã được Cục Sở hữu trí tuệ - Bộ Khoa học và Công nghệ cấp
giấy chứng nhận nhãn hiệu.
- Về cấp mã vùng
trồng: Có 02 mã số vùng trồng xoài được cấp xuất khẩu sang thị trường Trung
Quốc (Cát Hanh - Phù Cát, diện tích 65 ha và Bình Tường - Tây Sơn, diện tích 8
ha); thực hiện cấp 05 mã số vùng trồng nội địa đối với bưởi ở huyện Hoài Ân,
diện tích 18,7 ha.
3.2.
Hiện trạng một số cây ăn quả chính
3.2.1. Xoài
a) Sản xuất:
Hình
3: Diện tích và sản lượng xoài của tỉnh Bình Định giai đoạn 2015-2023
Trong giai đoạn 2015
- 2023, tốc độ giảm diện tích 0,8%/năm (tương đương giảm khoảng 10 ha/năm).
Xoài phân bố chủ yếu ở các huyện như: Phù Cát, Phù Mỹ, Tây Sơn và TP. Quy Nhơn,
nhưng phổ biến là trồng xoài phân tán, trồng trong vườn nhà, vùng xoài tập
trung ở huyện Phù Cát (Cát Hanh, Cát Lâm, Cát Hiệp); TP.Quy Nhơn (phường Bùi
Thị Xuân); huyện Tây Sơn (Tây Giang, Bình Tân, Tây Thuận, Bình Thuận).
Đa số vườn xoài đã
trồng từ các năm trước, diện tích trồng mới không nhiều (bình quân 20 - 25
ha/năm) nhiều vườn xoài bị già cỗi, nhiễm sâu bệnh nông dân đã chuyển đổi sang
cây trồng khác. Đến năm 2023, diện tích trồng xoài cả tỉnh là 1.251 ha, giảm 87
ha so với năm 2015, năng suất xoài bình quân 45,3 tạ/ha, tăng 2,1 tạ/ha so năm
2015; sản lượng đạt 5.498 tấn, tăng 28 tấn so năm 2015. Theo số liệu thống kê năm
2022, năng suất xoài bình quân thấp hơn 6,4 tấn/ha so với năng suất bình quân
cả nước.
b) Thị trường tiêu
thụ:
Sản lượng xoài của
tỉnh thu hoạch tập trung từ tháng 3 - 6, với sản lượng ít, phân tán chủ yếu
tiêu thụ thị trường nội địa. Đối với xoài đạt tiêu chuẩn VietGAP ở Phù Cát tiêu
thụ qua thương lái, chưa đưa sản phẩm xoài vào các siêu thị; đối với các mã số
vùng trồng xoài được cấp và duy trì từ năm 2019 đến nay, nhưng chưa sử dụng để xuất
khẩu đường chính ngạch qua Trung Quốc.
c) Các mô hình sản
xuất, chuyển đổi hiệu quả:
Mô hình trồng xoài
đạt tiêu chuẩn VietGAP ở huyện Phù Cát; mô hình chăm sóc vườn xoài kết hợp
trồng xen lạc kết hợp hệ thống tưới phun mưa ở huyện Phù Cát; mô hình tưới tiết
kiệm cho xoài bằng công nghệ tưới tiết kiệm minipan, … các mô hình đã giảm chi
phí, tiết kiệm nước, tăng năng suất, thu nhập người trồng xoài.
d) Hiệu quả kinh tế:
Tổng mức đầu tư giai đoạn
kiến thiết cơ bản (5 năm) khoảng 152,9 triệu đồng/ha; giai đoạn cho thu hoạch,
đầu tư hàng năm 41,2 triệu đồng/ha và lợi nhuận 57,8 triệu đồng/ha. Như vậy,
trong 2 - 3 năm thu hoạch sẽ hoàn được vốn đầu tư giai đoạn kiến thiết cơ bản.
đ) Đánh giá chung:
- Thuận lợi, tiềm
năng lợi thế: Thị trường tiêu thụ ổn định; với lợi thế lệch vụ so với các tỉnh
phía Nam, điều kiện điều đất đai, khí hậu phù hợp cho sinh trưởng và phát triển
cây xoài; giống xoài đặc sản ở phía Nam như xoài cát Hoà Lộc, khi trồng ở tỉnh
Bình Định vẫn cho chất lượng thơm ngon; đã có mô hình trồng xoài đạt tiêu chuẩn
VietGAP và được cấp mã số vùng trồng xuất khẩu, là điều kiện thuận lợi mở rộng
thị trường tiêu thụ xoài; một số sản phẩm xoài được công nhận sản phẩm OCOP như:
xoài Cát Phù Cát, xoài 8 Hùng Mỹ Hiệp (Phù Mỹ),...
- Tồn tại, khó khăn:
Nhiều diện tích trồng xoài đã già cỗi, trồng mới ít, năng suất thấp và quy mô
sản xuất còn phân tán, chất lượng chưa đồng đều; tiêu thụ xoài dưới dạng trái
tươi nên khó bảo quản, vận chuyển đi xa, chưa có sản phẩm qua chế biến; nhiều
đối tượng sâu bệnh hại trên xoài, nếu không phòng trừ kịp thời, ảnh hưởng rất lớn
đến năng suất, chất lượng sản phẩm.
3.2.2. Bưởi
a) Sản xuất:
Từ năm 2015 đến nay,
diện tích bưởi liên tục tăng, từ 141 ha năm 2015 lên hơn 706 ha năm 2023, trong
đó huyện Hoài Ân có điều kiện thích hợp trồng bưởi, diện tích trồng bưởi của
huyện tăng nhanh, đến năm 2023 toàn huyện có 392 ha bưởi. Năng suất bưởi bình
quân 65 tạ/ha, tăng 6,2 tạ/ha so năm 2015. Sản lượng bưởi đạt 2.414 tấn, tăng
1.812 tấn so năm 2015. Theo số liệu thống kê năm 2022, năng suất bưởi bình quân
thấp hơn 6,8 tấn/ha so với năng suất bình quân cả nước.
Hình
4: Diện tích và sản lượng bưởi của tỉnh Bình Định giai đoạn 2015-2023
Về phân bố của cây bưởi,
chủ yếu ở các địa phương phía Bắc của tỉnh như: Hoài Ân, Hoài Nhơn, An Lão.
Ngoài diện tích trồng phân tán, đã hình thành vùng trồng bưởi tập trung ở huyện
Hoài Ân (Ân Mỹ, Ân Tường Đông, Ân Tín, Ân Nghĩa); thị xã Hoài Nhơn (Hoài Đức,
Hoài Tân, Hoài Mỹ, Bồng Sơn); huyện An Lão (An Toàn, An Tân, An Hòa, TT. An
Lão).
b) Thị trường tiêu
thụ:
Sản lượng bưởi ít,
tập trung huyện Hoài Ân, chủ yếu tiêu thụ trong tỉnh. Hiện nay, HTX nông nghiệp
Thanh niên Hoài Ân xây dựng dự án liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ bưởi da
xanh, với quy mô diện tích liên kết 93,8 ha và ký hợp đồng với chuỗi 11 cửa
hàng tiện lợi POSTMART Bình Định, siêu thị Co.opmart Quy Nhơn để tiêu thụ sản
phẩm. Sản phẩm bưởi Hoài Ân tiêu thụ theo chuỗi từ người sản xuất → HTX → siêu
thị - người tiêu dùng.
c) Các mô hình sản
xuất, chuyển đổi hiệu quả:
Trong thời gian qua,
có nhiều mô hình, dự án hỗ trợ phát triển bưởi được triển khai thực hiện như:
mô hình trồng bưởi với hệ thống tưới nhỏ giọt; trồng bưởi theo đạt tiêu chuẩn
VietGAP, hữu cơ; dự án ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ xây dựng mô hình
sản xuất cây Bưởi da xanh theo hướng thực hành nông nghiệp tốt (VietGap) ở
huyện Hoài Ân. Qua các mô hình, dự án đã đánh giá cây bưởi thích hợp và có hiệu
quả trên địa bàn huyện Hoài Ân.
d) Hiệu quả kinh tế:
Tổng mức đầu tư giai đoạn
kiến thiết cơ bản (5 năm) khoảng 194,3 triệu đồng/ha; giai đoạn cho thu hoạch,
đầu tư hàng năm 82,5 triệu đồng/ha và lợi nhuận 71,9 triệu đồng/ha. Như vậy,
khoảng 3 năm thu hoạch sẽ hoàn được vốn đầu tư giai đoạn kiến thiết cơ bản.
Trồng bưởi có hiệu quả kinh tế cao, nhưng mức đầu tư lớn, phù hợp với các hộ có
điều kiện kinh tế, có kỹ thuật thâm canh và điều kiện đất đai, nguồn nước phù
hợp.
đ) Đánh giá chung:
- Thuận lợi, tiềm
năng lợi thế: Cây bưởi phù hợp với điều kiện đất đai, khí hậu của tỉnh, nhất là
ở huyện Hoài Ân; chất lượng bưởi ngon phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng; cây
bưởi thích hợp để thực hiện cải tạo vườn tạp, chuyển diện tích gò đồi, có tầng
canh tác dày, có nguồn nước tưới; bưởi có ưu thế là dễ tồn trữ, thời gian bảo quản
sau thu hoạch dài phù hợp với quy mô sản xuất còn nhỏ như hiện nay; sản phẩm bưởi
sản xuất đạt tiêu chuẩn VietGAP, hữu cơ, cùng với nhãn hiệu “Bưởi da xanh Hoài
Ân” kết nối tiêu thụ trong siêu thị, nhu cầu thị trường về bưởi tươi tăng cao
cả trong và ngoài tỉnh; một số sản phẩm bưởi được công nhận sản phẩm OCOP như: Bưởi
da xanh An Lão, Bưởi Hoài Ân, Bưởi da xanh (Hoài Nhơn), Bưởi da xanh Mộng Hoa
và Bưởi da xanh Làng Cam (Tây Sơn), ...
- Tồn tại, khó khăn:
Diện tích trồng phân tán, khó tạo đồng đều về mẫu mã và chất lượng, sản lượng
còn ít khó để xuất khẩu với quy mô lớn; thị trường luôn biến động, mô hình liên
kết sản xuất tiêu thụ mới thực hiện, chưa phát huy hiệu quả; việc nông dân tự
phát diện tích trồng bưởi không theo định hướng, quy hoạch nguy về giống không
đảm bảo, điều kiện đất đai, nguồn nước không phù hợp để trồng bưởi.
4.
Dự báo các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất cây trồng chủ lực và cây ăn quả
4.1.
Bối cảnh trong nước và thế giới tác động đến phát triển của ngành nông nghiệp
a) Bối cảnh thế giới:
- Ảnh hưởng của dịch
bệnh Covid-19: Đại dịch Covid-19 đã làm gián đoạn hoạt động sản xuất, gây ra sự
đứt gãy cung ứng trên toàn thế giới và có thể dẫn tới việc định hình lại chuỗi
giá trị toàn cầu. Một số công ty lớn đã có kế hoạch dịch chuyển/thay đổi một
phần sản xuất từ Trung Quốc sang các nước khác trong khu vực, trong đó có Việt
Nam, theo chiến lược Trung Quốc + 1, dù đòi hỏi chi phí chuyển đổi đáng kể. Đây
là cơ hội để Việt Nam thu hút đầu tư, tạo việc làm và thúc đẩy tăng trưởng và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nhu cầu sử dụng các sản phẩm chất lượng cao như sản
phẩm hữu cơ, sản phẩm sinh thái, tiêu dùng các sản phẩm xanh cũng được cộng
đồng hưởng ứng như: gói rau, củ, quả bằng lá chuối; dùng bình nước bằng thủy
tinh, ống hút bằng tre hoặc giấy; sử dụng ly giấy thay ly nhựa, túi vải thay
túi ny - lông… Người dân các và nhà đầu tư đã chuyển dần thói quen mua sắm bằng
các kênh tiêu dùng “xanh” và ưu tiên cho bảo vệ sức khoẻ, tái tạo năng lượng.
- Khoa học công nghệ
phát triển, cách mạng công nghiệp 4.0: Sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của KHCN
và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 với việc ứng dụng nền tảng số sẽ đem lại
nhiều cơ hội cũng như thách thức cho ngành nông nghiệp Việt Nam nói chung và
trồng trọt nói riêng có cơ hội tiếp nhận công nghệ tiên tiến, đầu vào thế hệ
mới, các giải pháp thích ứng trong bối cảnh dịch bệnh, phương pháp canh tác bền
vững, ứng dụng công nghệ thông tin, góp phần nâng cao năng suất lao động và
năng lực cạnh tranh cho nông sản Việt Nam. Trong đó, công nghệ số sẽ hỗ trợ đắc
lực, góp phần chuyển từ hệ thống canh tác và phân phối truyền thống sang hệ
thống canh tác thông minh, phân phối hiện đại tích hợp với các nền tảng trực
tuyến và kết nối người tiêu dùng với người sản xuất.
Ứng dụng công nghệ số
đang được đẩy mạnh; các quy trình sản xuất, kinh doanh; quản lý, giám sát nguồn
gốc, chuỗi cung ứng sản phẩm, bảo đảm nhanh, minh bạch, chính xác, an toàn vệ
sinh thực phẩm, thúc đẩy sản xuất hàng hóa và mở ra cơ hội phát triển nhanh,
bền vững. AI (trí tuệ nhân tạo) cho phép kết nối nhiều cảm biến và thiết bị
cùng lúc, nhờ đó tự động hóa nhiều tác vụ mà trước đây phải thực hiện theo cách
thủ công. Người nông dân có thể ứng dụng thiết bị cảm biến để số hóa các yếu tố
như: nước, phân, thuốc BVTV, độ ẩm, ánh sáng,… đối với cây trồng hoặc các yếu
tố về nhiệt độ, tình trạng sức khỏe, dinh dưỡng,… và chuyển nó vào các thiết bị
kết nối Internet như máy tính, điện thoại di động.
- Quy định chặt chẽ
hơn về ATTP, hàng rào kỹ thuật, các yêu cầu khác liên quan đến môi trường, xã
hội: Thị trường thế giới xuất hiện xu hướng bảo hộ thương mại ngày càng tăng
với nhiều cách thức mới. Để bảo vệ sản xuất trong nước và sức khỏe người tiêu
dùng, các nước có xu hướng nâng cao hàng rào phi thuế quan đối với nông sản
nhập khẩu khi các rào cản thuế quan được gỡ bỏ theo các FTA. Mặt khác, việc áp
dụng biện pháp bảo hộ thương mại cũng là một cách để khẳng định vị trí thống
lĩnh đối với kinh tế và thương mại toàn cầu mà các cường quốc lớn thường áp
dụng. Theo đó, các nước sử dụng đa dạng biện pháp phi thuế quan ở mức cao và
ngày càng chặt chẽ hơn đối với nông sản nhập khẩu như: i) Biện pháp SPS (tiêu
chuẩn vệ sinh ATTP, kiểm nghiệm, kiểm dịch...), ii) biện pháp TBT (mẫu mã, độ
đồng nhất, bao bì đóng gói, ký mã hiệu, ngôn ngữ…), iii) nguồn xuất xứ (chứng
nhận, truy xuất theo chuỗi). Điều này đang tạo ra nhiều bất ổn cho thương mại
nông sản toàn cầu và Việt Nam.
Bên cạnh các biện
pháp phi thuế quan truyền thống, nhiều nước chuyển sang tăng áp dụng nhiều hình
thức mới như các biện pháp phòng vệ thương mại như thuế chống bán phá giá, thuế
chống trợ cấp, thuế chống lẩn tránh phòng vệ thương mại, thuế chống gian lận
xuất xứ. Ngoài ra, các yêu cầu liên quan đến bảo vệ môi trường, phát triển bền
vững và các yêu cầu về lao động đang đặt ra nhiều thách thức mới đối với chuỗi
cung ứng nông sản xuất khẩu.
- Sự xuất hiện của
nhiều mô hình nông nghiệp tiên tiến, bền vững, hướng đến phát triển xanh, tiêu
dùng xanh: Xu hướng thực hiện chiến lược kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh
tế chia sẻ và kinh tế tri thức nhằm đạt được các mục tiêu phát triển bền vững.
Nền nông nghiệp hiện đại của thế kỷ 21 là một nền nông nghiệp sinh thái thông
minh, trách nhiệm, dựa trên ứng dụng đổi mới sáng tạo của nông nghiệp sinh
thái, kết hợp với các phương thức quản trị thông minh chính xác áp dụng công
nghệ số nhằm sản xuất ra nhiều sản phẩm hơn trong điều kiện tiết kiệm nguồn lực
hơn. Cùng với đó nhận thức người tiêu dùng cũng thay đổi hướng tới những sản phẩm
nông nghiệp không gây ảnh hưởng xấu tới môi trường, không phát thải, không phá rừng…
Những thay đổi này đặt ra yêu cầu lớn đối với các nước xuất khẩu cần phải thay
đổi lại nhận thức, đổi mới tư duy và chuyển đổi lại hệ thống sản xuất nhằm đáp
ứng nhu cầu thị trường.
b) Trong nước:
- Xu hướng già hóa
dân số: Ở nước ta đang ngày càng tăng, theo dự báo của Tổng cục Thống kê, người
cao tuổi (75+) sẽ tăng gấp đôi, đạt 5 triệu người vào năm 2035. Trong giai đoạn
2026-2039, Việt Nam vẫn trong thời kỳ cơ cấu dân số “vàng” nhưng tỉ trọng dân
số từ 65 tuổi trở lên đã tăng và đạt trên 10%. Già hóa dân số sẽ ảnh hưởng đến lực
lượng lao động, nhất là việc thiếu hụt lao động trẻ trong nông nghiệp.
- Quá trình đô thị
hóa, công nghiệp hóa ngày càng nhanh, mạnh, ảnh hưởng đến tài nguyên, đầu vào
v.v. cho ngành nông nghiệp: Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XIII đã đề ra mục
tiêu tỉ lệ đô thị hóa đến năm 2025 đạt 45%, đến năm 2030 đạt khoảng 50%. Tốc độ
của quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa sẽ được tiếp tục đẩy nhanh, tạo thêm
nhiều việc làm và thu nhập cho người dân, nhưng cũng tranh chấp tài nguyên, nhân
lực với nông nghiệp. Theo dự báo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì số
lượng lao động nông nghiệp đến năm 2025 sẽ là 15,32 triệu người (chiếm khoảng
25% tổng lực lượng lao động xã hội) và tiếp tục giảm xuống dưới 15% vào năm
2035. Tuy nhiên, trình độ của lao động nông nghiệp, nông thôn được dự báo tăng
đáng kể trong 10 năm tới, dự báo đến năm 2030, tỷ lệ lao động nông thôn qua đào
tạo là 23,18%. Nông dân sẽ có kỹ năng nghề về ứng dụng công nghệ cao, sản xuất
theo định hướng an toàn, hữu cơ; kỹ năng quản trị chuỗi giá trị; kỹ năng quản
lý doanh nghiệp, trang trại, HTX nông nghiệp, OCOP… Tuy nhiên, quá trình công
nghiệp hóa, đô thị hóa cũng sẽ mở ra một số cơ hội cho cư dân nông thôn như:
tạo sinh kế cho lao động nông thôn, kết nối kinh tế - xã hội cả nước, phát
triển thị trường trong nước, chất lượng sống của khu vực nông thôn được nâng
tầm.
- Hội nhập sâu và
cạnh tranh gay gắt trong và ngoài nước: Hội nhập kinh tế khu vực và thế giới
tạo điều kiện cho ngành nông nghiệp Việt Nam tiếp cận và tham gia sâu rộng vào
thị trường thế giới, hợp tác chia sẻ kinh nghiệm. Cơ hội từ các Hiệp định
thương mại, nhất là hiệp định FTA thế hệ mới như CPTPP và EVFTA giúp thúc đẩy
các dòng thương mại, đầu tư, chuyển giao công nghệ. Tuy nhiên kèm với đó là rủi
ro về dịch bệnh xuyên biên giới, sinh vật ngoại lai gây hại, áp lực cạnh tranh
mạnh trên thị trường trong và ngoài nước; các mặt hàng nông sản chịu sự cạnh
tranh mãnh liệt từ sản phẩm nhập khẩu. Thị trường quốc tế yêu cầu tiêu chuẩn
chất lượng ngày càng cao, truy xuất được nguồn gốc, hướng đến các sản phẩm tiết
kiệm năng lượng, thân thiện môi trường, trách nhiệm xã hội.
- Xu hướng nông
nghiệp phát triển sản xuất hàng hóa lớn: Tập trung phát triển nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa, hiện đại, giá trị gia tăng cao và bền vững. Hình thành
các vùng chuyên canh trên cơ sở tập trung, tích tụ đất nông nghiệp, áp dụng cơ
giới hóa và quy trình sản xuất tiên tiến. Trên cơ sở đó hình thành những cụm
ngành nông nghiệp, gắn sản xuất với chế biến, bảo quản và phân phối. Giá trị
gia tăng từ sản xuất hàng hóa liên kết theo chuỗi giúp tăng thu nhập của nông
dân. Tuy nhiên, phát triển nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn cũng tạo ra một số
thách thức như đẩy lao động ra khỏi nông nghiệp, tăng chênh lệch mức sống,
khống chế đối tượng yếu thế vào thế phụ thuộc.
- Xu hướng phát triển
khoa học, công nghệ trong nông nghiệp: Sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của KHCN
và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 với việc ứng dụng nền tảng số sẽ đem lại
nhiều cơ hội cũng như thách thức cho ngành nông nghiệp Việt Nam nói chung và
trồng trọt nói riêng; có cơ hội tiếp nhận công nghệ tiên tiến, đầu vào thế hệ
mới, các giải pháp thích ứng trong bối cảnh dịch bệnh, các hiệp định thương mại
mới thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư vào những phương pháp canh tác bền vững,
ứng dụng công nghệ thông tin, ưu tiên đầu tư cho chế biến và bảo quản… tạo ra
tác động lan tỏa công nghệ. Điều này góp phần nâng cao năng suất sản xuất, năng
suất lao động và năng lực cạnh tranh.
Tuy nhiên, với năng
lực KHCN còn hạn chế, nông nghiệp Việt Nam sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức
và các tác động tiêu cực do làn sóng đổi mới công nghệ tốc độ cao song hành với
hội nhập và tự do hóa thương mại toàn cầu sẽ tạo sức ép cạnh tranh rất lớn đối
với các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp. Khả
năng tiếp thu công nghệ của nông dân và doanh nghiệp trong nông nghiệp hiện
đang là một khâu yếu trong hệ thống đổi mới sáng tạo nông nghiệp của Việt Nam.
Ứng dụng và phát
triển các công nghệ tiên tiến trong bảo quản, chế biến và phụ phẩm nông nghiệp
nhằm nâng cao chuỗi giá trị trong sản xuất phục vụ nội tiêu và xuất khẩu. Làm
chủ được công nghệ chế tạo máy, thiết bị, dây chuyền thiết bị tiên tiến trong
canh tác, bảo quản, chế biến nông sản và phụ phẩm phù hợp với điều kiện ứng
dụng tại Việt Nam. Phát triển được một số mô hình ứng dụng đồng bộ công nghệ và
thiết bị tiên tiến phục vụ sản xuất theo chuỗi giá trị.
4.2.
Dự báo về điều kiện sản xuất
a) Về đất đai:
Năm 2022, tỉnh Bình
Định có 140.235 ha đất sản xuất nông nghiệp, chiếm 23,12% diện tích tự nhiên.
Trong đó: Đất trồng lúa 54.154 ha đất trồng lúa, chiếm 8,93% diện tích tự
nhiên. Diện tích đất trồng lúa của tỉnh chủ yếu là diện tích đất chuyên trồng
lúa nước. Phần lớn tại các khu vực chuyên trồng lúa nước đều có hệ thống thủy
lợi khá hoàn chỉnh, nên chủ động được nước tưới, tạo điều kiện cho việc thâm
canh, tăng năng suất, nâng cao hệ số sử dụng đất (hệ số sử dụng đất từ 2 - 3 lần/năm),
đem lại hiệu quả trong sản xuất, góp phần đảm bảo an ninh lương thực trên địa
bàn tỉnh. Đất trồng cây hàng năm khác 44.852 ha, chiếm 7,39% diện tích tự nhiên,
hiện nay hệ số sử dụng đất trồng cây hàng năm còn thấp mới đạt 1,32 lần và diện
tích đất trồng cây hàng năm được tưới khoảng 4.500 ha. Đất trồng cây lâu năm 41.229
ha, chiếm 6,80% diện tích tự nhiên, hiện nay hệ số sử dụng đất trồng cây lâu năm
còn thấp mới đạt khoảng 0,47 lần và hầu như diện tích đất trồng cây lâu năm
chưa được tưới.
b) Về thời tiết khí
hậu:
- Khí hậu Bình Định
thuộc khí hậu Duyên hải Nam Trung Bộ - miền khí hậu Đông Trường Sơn. Có hai mùa
rõ rệt mùa khô từ tháng 01 đến tháng 8, mùa mưa từ tháng 9 đến hết tháng 12,
trong mùa mưa thường chịu ảnh hưởng các cơn bão với tần suất trung bình từ 1 -
2 cơn/năm. Có cường độ bức xạ mặt trời cao, tổng tích ôn > 9.0000C,
thuận lợi cho việc phát triển nhiều loại cây trồng nông nghiệp.
- Các nguy cơ và tác
động của thiên tai, biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh chủ yếu bao gồm:
+ Nguy cơ bão: Giai đoạn hiện nay
trung bình có từ 01 - 02 cơn bão/năm ảnh hưởng hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp đến
Bình Định. Bão thường tập trung vào tháng 09, 10, 11. Nhiều nhất là tháng 10,
chiếm 47% tổng số cơn bão đổ bộ. Theo báo cáo của Bộ TNMT (2009, 2012, 2016,
2021), bão mạnh có xu thế gia tăng trong những năm gần đây; dự báo cho thế kỷ
21 cho thấy, số lượng cơn bão không thay đổi, nhưng bão mạnh có xu thế xuất
hiện nhiều hơn.
+ Nguy cơ lũ lụt: Bình Định có địa
hình đa dạng với miền núi, đồng bằng, cồn cát ven biển và hải đảo, rất dễ đón
các loại gió từ biển vào gây mưa to, ngập lụt. Mặt khác, địa hình vùng núi tiếp
giáp với các đồng bằng khá đột ngột nên sông ngòi thường rất ngắn và dốc không
có khả năng điều tiết lũ, dòng chảy lũ rất lớn dễ gây sạt lở. Ngoài ra, sự phát
triển hạ tầng không bộ, quản lý các trục tiêu, lưu vực sông chưa được quan tâm
đúng mực làm cho nguy cơ lũ lụt ngày càng gia tăng tác động đến KTXH tỉnh Bình
Định, đặc biệt là ngành nông nghiệp.
+ Nguy cơ khô hạn: Nắng nóng gió Tây
trong mùa khô, nhiệt độ cao, lượng bốc hơi lớn kéo dài và thêm vào đó là địa
hình dốc, ngắn tại các lưu vực sông nên các sông không trữ được nước trong mùa
mưa, gây nên tình trạng hạn hán rất nghiêm trọng. Mùa khô kéo dài 8 tháng, thời
tiết khô nóng gay gắt, kèm theo hạn hán. Tại những vùng khô hạn lượng mưa hàng
năm trung bình chỉ 500-700 mm, khí hậu nắng nóng đã tạo thành vùng đất bán sa
mạc rất khó phát triển sản xuất.
+ Nguy cơ biến đổi
khí hậu ngày càng nghiêm trọng: Theo kịch bản ứng phó biến đổi khí hậu đến năm
2050 của tỉnh Bình Định, năm 2050, nhiệt độ trung bình tháng có thể tăng đến
1,5 độ; lượng mưa vào mùa mưa tăng 82,2 mm. Diện tích ngập lụt tăng khoảng 0,7%
đối với vùng trũng trên địa bàn tỉnh.
c) Nguồn nhân lực:
- Bình Định đang
trong thời kỳ dân số vàng, nguồn cung lao động dồi dào, trẻ và ổn định - chiếm
trên 58% dân số của tỉnh. Chất lượng dân số nói chung, nguồn nhân lực nói riêng
đang không ngừng được cải thiện. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo năm 2022 toàn
tỉnh đạt 25,01%, thuận lợi cho việc đẩy mạnh áp dụng các tiến bộ khoa học -
công nghệ vào sản xuất trong đó có sản xuất nông nghiệp của tỉnh trong thời
gian tới.
- Có lực lượng lao
động đông đảo, năm 2022, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên là 844.515
người, chiếm 56,1% dân số cả tỉnh; có 825.838 lao động từ 15 tuổi trở lên đang
làm việc trong các ngành kinh tế, chiếm 97,8% lao động trong độ tuổi (trong đó
278.099 lao động đang làm việc trong ngành nông nghiệp, chiếm 33,7% lực lượng
lao động từ 15 tuổi trở lên trong toàn tỉnh).
- Về cơ cấu lao động
theo khu vực thành thị/nông thôn, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên tại
thành thị đang trong xu hướng tăng nhanh, lao động khu vực nông thôn trong xu
hướng giảm mạnh. Cụ thể là lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên tại khu vực
thành thị chiếm 30,0% ở năm 2015 đã tăng lên 41,2% ở năm 2022; lực lượng lao
động từ 15 tuổi trở lên tại nông thôn chiếm 70,0% năm 205 đã giảm xuống còn 58,8%
năm 2022.
d) Về giải pháp kỹ
thuật:
Ứng dụng khoa học
công nghệ, sử dụng giống năng suất và chất lượng cao, thích ứng với biến đổi
khí hậu, ứng dụng cơ giới hóa, thực hiện các quy trình kỹ thuật tiên tiến, biện
pháp thâm canh bền vững:
- Hiện nay, tỷ lệ
gieo sạ giống lúa xác nhận, giống nguyên chủng đạt trên 99%, tỷ lệ sử dụng lạc
giống mới đạt 80%; giống ngô, sắn, mía, rau màu đạt trên 95%, góp phần tăng
năng suất, sản lượng cây trồng.
- Tỷ lệ cơ giới hóa
trong sản xuất đã phát triển khá nhanh, đa dạng ở hầu hết các khâu trước, trong
và sau thu hoạch, đáp ứng yêu cầu của sản xuất. Đối với lúa, tỷ lệ cơ giới hóa
khâu làm đất đạt 93%, khâu thu hoạch đạt 82% so tổng diện tích gieo trồng.
- Sử dụng chế phẩm vi
sinh/sinh học để phòng trừ một số bệnh do nấm; sử dụng phân bón hữu cơ vi sinh
để giảm sử dụng phân bón hóa học; sử dụng thuốc bảo vệ thực vật sinh học vào
sản xuất; thực hiện các giải pháp sử dụng nước tiết kiệm, khoa học theo quy
trình thâm canh lúa cải tiến (SRI); áp dụng quy trình canh tác “3 giảm, 3 tăng”;
“5 giảm, 1 phải”; ICM, ...
- Tưới tiết kiệm nước
theo chu kỳ phát triển từng giai đoạn của cây lúa, áp dụng mô hình tưới tiết
kiệm ướt, khô xen kẽ, tưới nông, lộ phơi; đối với cây trồng cạn áp dụng phương
pháp tưới nhỏ giọt, tưới phun mưa và tăng cường đầu tư xây dựng kiên cố hóa
kênh mương nội đồng ngày càng tăng đã giảm thất thoát đáng kể lượng nước phục
vụ sản xuất.
- Cùng với việc phát
triển chế biến các mặt hàng nông sản chính phẩm, việc đầu tư công nghệ, thiết bị
nhằm xử lý và tận dụng triệt để các phế phụ phẩm trong sản xuất cũng tạo ra sản
phẩm có giá trị gia tăng cao để nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm thiểu ô nhiễm
môi trường trên địa bàn tỉnh, cụ thể như: Sử dụng các phế phụ phẩm trong xay
xát lúa gạo (trấu, cám) được chế biến thành củi trấu, trấu viên phục vụ cho công
nghệ sấy ván ép hoặc dùng trong chế biến thức ăn chăn nuôi, làm đệm lót sinh học
trong chăn nuôi gia cầm để giảm ô nhiễm môi trường; rơm trong sản xuất lúa được
sử dụng trong sản xuất nấm rơm hoặc được đóng thành cuộn làm thức ăn dự trữ cho
trâu bò, sử dụng làm chất đốt, làm phân hữu cơ phục vụ ngành trồng trọt, ... Từ
phế phụ phẩm trái dừa, nông dân tận dụng sản xuất các sản phẩm như chỉ xơ dừa, mụn
cám dừa, phân vi sinh, thảm xơ dừa, lưới xơ dừa,...
- Ứng dụng công nghệ
số đang được đẩy mạnh trong các khâu tự động hóa các quy trình sản xuất, kinh
doanh; quản lý, giám sát nguồn gốc, chuỗi cung ứng sản phẩm, bảo đảm nhanh,
minh bạch, chính xác, an toàn vệ sinh thực phẩm, thúc đẩy sản xuất hàng hóa và
mở ra cơ hội phát triển nhanh, bền vững cho sản phẩm nông nghiệp.
4.3.
Dự báo về thị trường và mở rộng sản xuất
a) Về thị trường tiêu
thụ:
- Dự báo kinh tế toàn
cầu có khả năng phục hồi khi dịch bệnh Covid-19 được khống chế, giá nhiên liệu
và hàng hóa tăng, theo dự báo của OECD-FAO giai đoạn 2021-2030, tiêu dùng các sản
phẩm nông sản của thế giới tăng bình quân 1,5- 3%/năm, trong đó nhu cầu ngũ cốc
dự báo tăng khoảng gần 2%, dự báo tăng trưởng giai đoạn 2021-2030 là 10,6%.
- Đối với các sản
phẩm trồng trọt: Hiện nay, có một số công ty đang đầu tư vào xây dựng nhà máy
chế biến nông sản, là điều kiện thuận lợi để liên kết sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm cây trồng chủ lực và cây ăn quả của tỉnh. Tuy vậy, trước mắt xác định sản
phẩm lúa gạo, lạc, sắn và rau các loại tập trung tiêu thụ nội địa. Đối với sản phẩm
lạc tiêu thụ trong nước, trong tỉnh. Đối với cây ăn quả, từng bước chuẩn hóa, tiêu
thụ nội địa và hướng đến xuất khẩu.
b) Về mở rộng sản
xuất:
- Tiềm năng đất đai:
Theo Kết quả Tổng điều tra, Đánh giá tài nguyên đất đai toàn quốc trên địa bàn
vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Miền trung năm 2020, trong tổng số 584.303 ha
diện tích điều tra, kết quả đánh đánh giá tiềm năng đất đai trên địa bàn tỉnh
Bình Định như sau:
Tiềm năng đất đai
theo mức độ sử dụng đất: Theo mức độ sử dụng đất: có 236.414 ha có tiềm năng
trung bình và 384.189 ha có tiềm năng cao.
Tiềm năng đất đai
theo loại sử dụng đất, trong đó: Đất trồng cây hàng năm: trong tổng số 104.311 ha
có 70.722 ha tiềm năng trung bình, 33.589 ha tiềm năng cao. Đất trồng cây lâu
năm: trong tổng số 25.802 ha có 9.550 ha tiềm năng trung bình, 15.252 ha tiềm
năng cao. Đất rừng sản xuất: trong tổng số 165.767 ha có 89.677 ha tiềm năng
trung bình, 76.090 ha tiềm năng cao. Đất rừng phòng hộ: trong tổng số 185.225
ha có 9.175 ha tiềm năng trung bình, 176.050 ha tiềm năng cao. Đất rừng đặc
dụng: trong tổng số 27.344 ha có 549 ha tiềm năng trung bình, 26.795 ha tiềm năng
cao. Đất chưa sử dụng: trong tổng số 16.085 ha có 15.867 ha có tiềm năng trung bình,
219 ha tiềm năng cao.
- Tập trung phát
triển các cây trồng chủ lực của tỉnh: Lúa, ngô, sắn, lạc, rau các loại, cây dừa
và cây ăn quả: Dừa xiêm, bưởi da xanh, xoài.
- Tiếp tục xây dựng
và phát triển các chuỗi liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm như: Lúa
giống, lạc, rau an toàn, các sản phẩm từ dừa, bưởi da xanh, ngô sinh khối...
phát triển sản xuất rau an toàn gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm. Từng bước
xây dựng nhãn hiệu và thương hiệu các sản phẩm chủ lực của Bình Định. Đẩy mạnh
phát triển ứng dụng công nghệ cao, hiện đại, sạch, hữu cơ thích ứng với biến
đổi khí hậu và gắn với liên kết chuỗi giá trị nông sản. Diện tích ứng dụng công
nghệ thâm canh lúa cải tiến (SRI) đạt trên 5.000 ha; có từ 8.000 - 10.000 ha
trồng rau an toàn và hình thành chuỗi tiêu thụ, trong đó diện tích rau được
chứng nhận VietGAP trên 100 ha.
- Cơ cấu lại sản xuất
trồng trọt theo hướng giảm tỷ trọng cây lúa, cây công
nghiệp lâu năm; tăng
tỷ trọng cây công nghiệp ngắn ngày, cây rau, cây ăn quả đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của thị trường, góp phần bảo đảm an ninh lương thực. Tiếp tục xây dựng và
phát triển các chuỗi liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm (Lúa giống,
lạc, rau an toàn, các sản phẩm từ dừa, bưởi da xanh, ngô sinh khối); phát triển
sản xuất rau an toàn gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm rau an toàn tại siêu
thị.
Phần III
NỘI DUNG PHÁT TRIỂN CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VÀ CÂY
ĂN QUẢ TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
I.
QUAN ĐIỂM - MỤC TIÊU
1. Quan điểm
- Phát triển cây
trồng chủ lực, cây ăn quả phải gắn liền với thị trường tiêu thụ, phát huy tiềm
năng, lợi thế các vùng sinh thái, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng, nâng
cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm; bảo vệ môi trường sinh thái, thích ứng
với biến đổi khí hậu và góp phần thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp;
- Phát huy tiềm năng
về đất đai; tổ chức lại sản xuất, hình thành các vùng sản xuất cây trồng chủ
lực, cây ăn quả chủ lực tập trung, gắn với hình thức liên kết chuỗi giá trị bền
vững; thu hút các nhà đầu tư xây dựng các dự án sản xuất trồng trọt công nghệ
cao, nhà máy chế biến.
- Đẩy mạnh áp dụng
đồng bộ các tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất, sơ chế, bảo quản và chế
biến sản phẩm cây trồng chủ lực, cây ăn quả.
- Phát triển các sản
phẩm có chỉ dẫn địa lý, xây dựng mã số vùng trồng; truy xuất nguồn gốc, trên cơ
sở huy động được các nguồn lực xã hội đầu tư phát triển sản xuất, chế biến, mở
rộng thị trường tiêu thụ.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung: Phát triển cây trồng
chủ lực và cây ăn quả, chuyển từ số lượng sang chất lượng, phù hợp thị trường
tiêu thụ, theo hướng tập trung, an toàn và bền vững, đạt năng suất, chất lượng
và hiệu quả kinh tế cao, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người sản xuất, mở
rộng thị trường tiêu thụ, thúc đẩy cơ cấu lại ngành nông nghiệp.
2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025:
- Diện tích gieo
trồng, sản lượng đối với cây trồng chủ lực: lúa 90.710 ha, sản lượng 648.000
tấn; ngô 9.200 ha, sản lượng 59.000 tấn; sắn 9.290 ha, sản lượng 263.600 tấn;
lạc 12.000 ha, sản lượng 48.000 tấn; rau các loại 18.000 ha, sản lượng 333.000
tấn; dừa 9.520 ha, sản lượng 116.400 tấn (trong đó: dừa xiêm 2.580 ha). Đối với
cây ăn quả: Bưởi da xanh 1.000 ha, sản lượng 4.180 tấn; xoài 1.270 ha, sản
lượng 5.290 tấn.
- Tại các vùng sản
xuất tập trung:
+ Đối với cây chủ
lực: Diện tích sản xuất dưới các hình thức hợp tác, liên kết 4.500 ha; tỷ lệ sử
dụng giống lúa xác nhận 99%; diện tích áp dụng quy trình thực hành sản xuất
nông nghiệp tốt (VietGAP và tương đương) 200 ha; diện tích tưới tiên tiến, tiết
kiệm 3.500 ha.
+ Đối với cây ăn quả:
Diện tích sản xuất dưới các hình thức hợp tác, liên kết 250 ha; diện tích trồng
mới, trồng tái canh 600 ha; tỷ lệ sử dụng giống đạt tiêu chuẩn 70%, diện tích
áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP và tương đương)
200 ha; diện tích tưới tiên tiến, tiết kiệm 1.000 ha.
- Giá trị sản xuất 01
ha canh tác trồng trọt 130 triệu đồng/ha (trong đó cây hàng năm là 128 triệu
đồng và cây ăn quả là 140 triệu đồng).
b) Định hướng đến năm
2030:
- Diện tích gieo
trồng, sản lượng đối với cây trồng chủ lực: lúa 87.000 ha, sản lượng 632.000
tấn; ngô 9.200 ha, sản lượng 68.000 tấn; sắn 10.000 ha, sản lượng 330.000 tấn;
lạc 16.000 ha, sản lượng 65.600 tấn; rau các loại 18.500 ha, sản lượng 360.000
tấn; dừa 10.000 ha, sản lượng 118.100 tấn (trong đó: dừa xiêm khoảng 3.000 ha).
Đối với cây ăn quả: Bưởi da xanh 1.700 ha, sản lượng 9.180 tấn; xoài 1.500 ha,
sản lượng 6.730 tấn.
- Tại các vùng sản
xuất tập trung:
+ Đối với cây chủ
lực: Diện tích sản xuất dưới các hình thức hợp tác, liên kết 5.500 ha; tỷ lệ sử
dụng giống lúa xác nhận trên 99%; diện tích áp dụng quy trình thực hành sản xuất
nông nghiệp tốt (VietGAP và tương đương) 300 ha; diện tích tưới tiên tiến, tiết
kiệm nước 5.000 ha.
+ Đối với cây ăn quả:
Diện tích sản xuất dưới các hình thức hợp tác, liên kết trên 500 ha; diện tích
trồng mới, trồng tái canh 1.000 ha; tỷ lệ sử dụng giống đạt tiêu chuẩn 80%,
diện tích áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP và
tương đương) 500 ha; diện tích tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên 2.000 ha.
- Giá trị sản xuất 01
ha canh tác trồng trọt 160 triệu đồng/ha (trong đó đối với cây hàng năm là 155
triệu đồng và cây ăn quả là 180 triệu đồng).
II.
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VÀ CÂY ĂN QUẢ ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2030
1.
Nguyên tắc phát triển cây trồng chủ lực và cây ăn quả
- Đảm bảo an ninh
lương thực;
- Mang lại hiệu quả
kinh tế cao;
- Phù hợp với khí
hậu, thổ nhưỡng;
- Sản phẩm có thể chế
biến sâu.
2.
Phát triển các cây trồng chủ lực của tỉnh
2.1.
Đối với cây lúa
a) Định hướng phát
triển:
- Tiếp tục cơ cấu lại
ngành lúa gạo theo hướng nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững với mục tiêu
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh, đảm bảo an ninh lương thực; nâng cao chất
lượng, giá trị dinh dưỡng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; hình thành và
nâng cao hiệu quả chuỗi giá trị lúa; sản xuất lúa thích ứng với biến đổi khí
hậu; tiếp tục ứng dụng khoa học kỹ thuật, cơ giới hóa nâng cao thu nhập của
nông dân.
- Chuyển đổi đất lúa
nơi sản xuất lúa hiệu quả thấp, thường xuyên bị ảnh hưởng mặn, hạn, ngập úng
sang các mục đích nông nghiệp khác có hiệu quả cao. Hạn chế việc chuyển đổi đất
lúa có độ phì cao, năng suất cao, có hệ thống thủy lợi hoàn chỉnh. Ổn định diện
tích sản xuất lúa 2 vụ ở các vùng chủ động được nguồn nước tưới. Phấn đấu đến
năm 2025, cơ bản không còn diện tích sản xuất lúa vụ Mùa.
b) Bố trí phát triển:
- Diện tích trồng lúa
đến năm 2025 là 90.710 ha, năng suất 71,4 tạ/ha, sản lượng 648.000 tấn. Duy trì
tỷ lệ sử dụng giống lúa xác nhận khoảng 99%.
- Diện tích trồng lúa
đến năm 2030 là 87.000 ha, năng suất 72,6 tạ/ha, sản lượng 632.000 tấn. Tỷ lệ
sử dụng giống lúa xác nhận trên 99%.
Bảng 17. Diện tích và
sản lượng lúa phân theo huyện/thị xã/thành phố đến năm 2030
STT
|
Huyện,
thị xã, thành phố
|
Năm
2023
|
Năm
2025
|
Đến
năm 2030
|
Tăng
(+), giảm (-) 2030/2023
|
DT
(ha)
|
SL(tấn)
|
DT
(ha)
|
SL(tấn)
|
DT
(ha)
|
SL(tấn)
|
DT
(ha)
|
SL(tấn)
|
1
|
TP. Quy Nhơn
|
1.915
|
12.777
|
1.700
|
11.400
|
1.500
|
10.000
|
-415
|
-2.777
|
2
|
An Lão
|
2.126
|
13.648
|
2.000
|
13.600
|
2.000
|
13.800
|
-126
|
152
|
3
|
TX. Hoài Nhơn
|
10.472
|
72.559
|
10.200
|
73.500
|
8.600
|
62.350
|
-1.872
|
-10.209
|
4
|
Hoài Ân
|
7.667
|
56.057
|
7.650
|
56.800
|
7.100
|
53.250
|
-567
|
-2.807
|
5
|
Phù Mỹ
|
16.186
|
103.018
|
16.000
|
110.750
|
15.700
|
111.710
|
-486
|
8.692
|
6
|
Vĩnh Thạnh
|
2.050
|
13.281
|
1.940
|
12.950
|
2.000
|
14.000
|
-50
|
719
|
7
|
Tây Sơn
|
10.044
|
70.948
|
9.860
|
71.500
|
9.000
|
65.700
|
-1.044
|
-5.248
|
8
|
Phù Cát
|
13.535
|
91.853
|
13.500
|
93.800
|
13.500
|
98.550
|
-35
|
6.697
|
9
|
TX. An Nhơn
|
12.969
|
92.882
|
12.600
|
92.800
|
12.700
|
93.980
|
-269
|
1.098
|
10
|
Tuy Phước
|
14.539
|
105.094
|
14.000
|
102.600
|
13.700
|
101.380
|
-839
|
-3.714
|
11
|
Vân Canh
|
1.254
|
6.723
|
1.260
|
8.300
|
1.200
|
7.280
|
-54
|
557
|
Tổng
cộng
|
92.757
|
638.840
|
90.710
|
648.000
|
87.000
|
632.000
|
-5.757
|
-6.840
|
c) Vùng canh tác lúa
tập trung:
Bảng 18. Vùng canh
tác lúa tập trung phân theo huyện/thị xã/thành phố đến năm 2030
Đơn
vị tính: Ha
STT
|
Huyện/thị
xã/ thành phố
|
HT
năm 2023
|
Bố
trí phát triển
|
Tăng
(+), giảm (-) 2030/2023
|
Năm
2025
|
Năm
2030
|
1
|
Quy Nhơn
|
866
|
756
|
480
|
-386
|
2
|
An Lão
|
967
|
959
|
941
|
-26
|
3
|
Hoài Nhơn
|
5.318
|
5.182
|
4.822
|
-496
|
4
|
Hoài Ân
|
3.487
|
3.458
|
3.387
|
-100
|
5
|
Phù Mỹ
|
7.266
|
7.173
|
7.178
|
-88
|
6
|
Vĩnh Thạnh
|
852
|
848
|
841
|
-11
|
7
|
Tây Sơn
|
4.550
|
4.516
|
4.430
|
-120
|
8
|
Phù Cát
|
6.292
|
6.274
|
6.234
|
-58
|
9
|
An Nhơn
|
6.557
|
6.549
|
6.531
|
-26
|
10
|
Tuy Phước
|
6.766
|
6.761
|
6.405
|
-361
|
11
|
Vân Canh
|
187
|
184
|
176
|
-11
|
Tổng
cộng
|
43.108
|
42.660
|
41.425
|
-1.683
|
Tổng diện tích các
vùng sản xuất lúa tập trung của tỉnh đến năm 2025 là 42.660 ha và đến năm 2030
là 41.425 ha. Định hướng bố trí phát triển như sau:
- Lúa chế biến: Đến
năm 2025 là 39.543 ha và đến năm 2030 giảm xuống còn 36.295 ha. Phân bố ở tất
cả 11 huyện/thị xã/thành phố; trong đó tập trung nhiều ở các địa phương: Phù Mỹ
6.923 ha, Phù Cát 5.584 ha, An Nhơn 5.185 ha, Tuy Phước 4.956 ha, Hoài Nhơn
4.072 ha, Tây Sơn 3.750 ha và Hoài Ân 3.387 ha.
- Lúa giống: Đến năm
2025 là 2.162 ha và đến năm 2030 là 2.635 ha. Sản xuất tập trung ở huyện: Tuy
Phước 864 ha (xã Phước Hưng, Phước Sơn, Phước Quang, Phước Hiệp, Phước Lộc), An
Nhơn 846 ha (xã Nhơn Lộc, Nhơn Thọ, Nhơn Hạnh, Nhơn Phúc, Nhơn An), Hoài Nhơn
500 ha (xã Hoài Mỹ), Tây Sơn 180 ha (Bình Thành, Bình Hòa, Tây An, Tây Vinh),
Phù Cát 150 ha (Cát Trinh, Cát Tường, Cát Hưng, Cát Hanh) và Phù Mỹ 95 ha (Mỹ
Hiệp, Mỹ Trinh, Mỹ Hòa).
- Lúa chất lượng cao:
Đến năm 2025, vùng sản xuất tập trung là 955 ha và đến năm 2030 là 2.495 ha,
tập trung các huyện Tuy Phước, Phù Cát, Hoài Ân, Tây Sơn, Phù Mỹ, thị xã An
Nhơn và thị xã Hoài Nhơn.
d) Nội dung và giải
pháp thực hiện:
- Phát triển các vùng
sản xuất lúa phù hợp với từng vùng, từng địa phương trên cơ sở xác định giống
lúa chủ lực, giống lúa bổ sung theo nhu cầu thị trường để hướng dẫn nông dân sử
dụng. Sử dụng giống năng suất cao, kháng sâu bệnh, giống có thời gian sinh trưởng
ngắn ngày (để né hạn, lũ) và tùy theo sinh thái các tiểu vùng có thể bố trí các
giống chất lượng, cụ thể: các huyện Tuy Phước, Phù Mỹ, Phù Cát, Hoài Ân, Tây
Sơn, thị xã An Nhơn, Hoài Nhơn ưu tiên phát triển giống lúa chế biến ở vùng sản
xuất lúa tập trung phục vụ nhu cầu chế biến; gieo trồng các giống lúa chất
lượng nhu cầu thị trường. Đối với 3 huyện miền núi (Vân Canh, Vĩnh Thạnh, An
Lão) và thành phố Quy Nhơn sản xuất lúa đảm bảo lương thực và phục vụ chế biến nhỏ
tại địa phương.
- Tiếp tục nhân rộng
phương thức nông dân liên kết với HTX, doanh nghiệp sản xuất, tiêu thụ lúa; đến
năm 2025, diện tích lúa sản xuất dưới các hình thức hợp tác, liên kết khoảng
4.500 ha và đến năm 2030 là 5.000 ha. Trong đó, liên kết lúa giống theo hướng
duy trì, mở rộng vùng sản xuất lúa giống hiện có, đồng thời mở rộng quy mô diện
tích ở các địa phương như: Hoài Nhơn, Phù Mỹ, Phù Cát, Hoài Ân, Tây Sơn. Đến
năm 2025, diện tích sản xuất lúa giống 4.000 ha và ổn định đến năm 2030. Xây dựng
và từng bước hình thành vùng sản xuất lúa chế biến gắn với các doanh nghiệp, cơ
sở chế biến trên địa bàn tỉnh.
- Áp dụng đồng bộ các
giải pháp để giảm chi phí sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế cây lúa. Tăng
cường tuyên truyền, hướng dẫn nông dân áp dụng hệ thống các quy trình thực hành
sản xuất tốt (IPM, ICM, 3 giảm 3 tăng, SRI, hữu cơ, VietGAP,...) để giảm lượng
giống gieo sạ, phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật, tăng lượng phân bón hữu
cơ, vi sinh và chế phẩm sinh học bảo vệ thực vật trong sản xuất lúa. Khuyến khích
sản xuất lúa có chứng nhận, ứng dụng quy trình kỹ thuật sản xuất lúa bền vững
và truy xuất nguồn gốc, sản xuất theo quy trình hữu cơ, VietGAP, nâng cao giá
trị lúa gạo của tỉnh. Đến năm 2025, diện tích chứng nhận hữu cơ, VietGAP là 50
ha và đến năm 2030 là 100 ha.
- Tiếp tục đẩy mạnh
cơ giới hóa sản xuất lúa, nhất là ở những khâu có mức độ ứng dụng cơ giới thấp
như gieo sạ và chăm sóc (bón phân, phun thuốc bảo vệ thực vật).
2.2.
Cây ngô
a) Định hướng phát
triển:
Phát triển vùng sản xuất
ngô theo hướng thâm canh, bố trí cơ cấu sản xuất các loại ngô phù hợp với điều
kiện từng vùng, từng địa phương; chú trọng phát triển ngô lai có năng suất cao,
cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy thức ăn gia súc trên địa bàn tỉnh và chăn
nuôi nông hộ; linh hoạt bố trí sản xuất ngô nếp, ngô ngọt, ngô sinh khối theo
nhu cầu thị trường, từng bước hình thành những vùng sản xuất ngô tập trung gắn
thị trường tiêu thụ.
b) Bố trí phát triển:
- Diện tích trồng ngô
đến năm 2025 là 9.200 ha, năng suất 64,1 tạ/ha, sản lượng 59.000 tấn. Trong đó:
Diện tích gieo trồng ngô lấy hạt khoảng 8.500 ha, chiếm 92,4%, ngô nếp 500 ha,
chiếm 5,4% và ngô sinh khối 200 ha, chiếm 2,2% tổng diện tích gieo trồng; tỷ lệ
sử dụng ngô lai khoảng 99%.
- Diện tích trồng ngô
đến năm 2030 duy trì 9.200 ha, năng suất 73,9 tạ/ha, sản lượng 68.000 tấn.
Trong đó: Diện tích gieo trồng ngô lấy hạt 8.100 ha, chiếm 88,1%; trồng ngô nếp
800 ha, chiếm 8,7% và trồng ngô sinh khối 300 ha, chiếm 3,2% tổng diện tích
gieo trồng; tỷ lệ sử dụng ngô lai khoảng 99%.
Bảng 19. Diện tích và
sản lượng ngô phân theo huyện/thị xã/thành phố đến năm 2030
STT
|
Huyện,
thị xã, thành phố
|
Năm
2023
|
Năm
2025
|
Đến
năm 2030
|
Tăng
(+), giảm (-) 2030/2023
|
DT
(ha)
|
SL
(tấn)
|
DT
(ha)
|
SL
(tấn)
|
DT
(ha)
|
SL
(tấn)
|
DT
(ha)
|
SL
(tấn)
|
1
|
TP. Quy Nhơn
|
37
|
202
|
50
|
250
|
30
|
170
|
-7
|
-32
|
2
|
An Lão
|
143
|
845
|
170
|
1020
|
300
|
2.160
|
157
|
1.315
|
3
|
TX. Hoài Nhơn
|
1.488
|
9.408
|
1.560
|
9.850
|
1.610
|
11.910
|
122
|
2.502
|
4
|
Hoài Ân
|
1.359
|
9.233
|
1.520
|
10.500
|
1.320
|
10.030
|
-39
|
797
|
5
|
Phù Mỹ
|
2.284
|
14.323
|
2.350
|
15.020
|
2.220
|
16.650
|
-64
|
2.327
|
6
|
Vĩnh Thạnh
|
274
|
1.626
|
350
|
2.230
|
540
|
3.730
|
266
|
2.104
|
7
|
Tây Sơn
|
1.100
|
6.426
|
1.120
|
7.030
|
900
|
6.660
|
-200
|
234
|
8
|
Phù Cát
|
882
|
5.296
|
930
|
5.880
|
900
|
6.660
|
18
|
1.364
|
9
|
TX. An Nhơn
|
698
|
4.528
|
720
|
4.600
|
660
|
4.900
|
-38
|
372
|
10
|
Tuy Phước
|
369
|
2.274
|
370
|
2.300
|
320
|
2.370
|
-49
|
96
|
11
|
Vân Canh
|
40
|
156
|
60
|
320
|
400
|
2.760
|
360
|
2.604
|
Tổng
cộng
|
8.674
|
54.317
|
9.200
|
59.000
|
9.200
|
68.000
|
526
|
13.683
|
- Cây ngô chủ yếu
được trồng luôn canh, xen canh với các cây trồng khác như lạc, sắn, lúa, rau
các loại...; diện tích ngô trồng tập trung các địa phương: Phù Mỹ, Hoài Ân,
Hoài Nhơn, Phù Cát, Tây Sơn và An Nhơn.
c) Nội dung và giải
pháp thực hiện:
- Mở rộng vùng trồng ngô
lai trên đất lúa chuyển đổi, tăng vụ sản xuất vùng chuyên canh ngô, tập trung ở
các địa phương: Hoài Nhơn, Hoài Ân, Phù Mỹ, An Nhơn, Phù Cát, Tây Sơn. Ổn định
diện tích chuyên trồng ngô nếp trên đất phù sa, bãi bồi ven các sông và chuyển
đổi trên đất lúa ở xã Ân Hảo Đông (Hoài Ân); xã Tây Giang, Bình Tường (Tây
Sơn); xã Phước Hiệp, Phước An, Phước Thành (Tuy Phước); xã Nhơn Hậu, Nhơn Khánh
(thị xã An Nhơn). Phát triển ngô sinh khối theo chuỗi liên kết sản xuất cung
cấp thức ăn cho Trang trại bò sữa Vinamilk theo hướng tăng vụ sản xuất ở vùng
liên kết hiện có và mở rộng phạm vi liên kết ra địa bàn các huyện Phù Cát, Vân
Canh, Tây Sơn.
- Phát triển các hình
thức hợp tác sản xuất và tiêu thụ ngô phù hợp; mở rộng liên kết sản xuất và
tiêu thụ ngô sinh khối. Đến năm 2025, diện tích ngô sản xuất theo các hình thức
hợp tác, liên kết là 200 ha và đến năm 2030 là 300 ha.
- Tiếp tục thực hiện
chuyển đổi diện tích trồng lúa, sắn, mía sang trồng ngô ở các huyện Tây Sơn,
Phù Mỹ, Hoài Ân, Phù Cát, thị xã Hoài Nhơn,…; ứng dụng khoa học công nghệ, cơ
giới hóa vào sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng thu nhập cho người trồng
ngô.
2.3.
Cây lạc
a) Định hướng phát
triển: Xác định lạc là một trong những cây trồng có giá trị kinh tế cao, thị
trường tiêu thụ ổn định, là cây trồng có thế mạnh của tỉnh. Tập trung phát triển,
mở rộng đối đa diện tích trồng lạc ở những nơi có điều kiện, hình thành vùng chuyên
canh lạc tập trung, quy mô diện tích lớn gắn với liên kết sản xuất và chế biến
lạc.
b) Bố trí phát triển:
- Diện tích trồng lạc
đến năm 2025 là 12.000 ha, năng suất 40 tạ/ha, sản lượng 48.000 tấn. Trong đó:
Diện tích gieo trồng lạc lấy dầu 11.100 ha, chiếm 94,0%, lạc ăn tươi 600 ha,
chiếm 5,0% và lạc giống 300 ha, chiếm 2,5%.
- Diện tích trồng lạc
đến năm 2030 là 16.000 ha, năng suất 41 tạ/ha, sản lượng 65.600 tấn. Trong đó:
Diện tích gieo trồng lạc lấy dầu 14.500 ha, chiếm 90,6%, lạc ăn tươi 1.000 ha,
chiếm 6,3% và lạc giống 500 ha, chiếm 3,1%.
Bảng 20. Diện tích và
sản lượng lạc phân theo huyện/thị xã/thành phố đến năm 2030
STT
|
Huyện,
thị xã, thành phố
|
Năm
2023
|
Năm
2025
|
Đến
năm 2030
|
Tăng
(+), giảm (-) 2030/2023
|
DT
(ha)
|
SL
(tấn)
|
DT
(ha)
|
SL
(tấn)
|
DT
(ha)
|
SL
(tấn)
|
DT
(ha)
|
SL
(tấn)
|
1
|
TP. Quy Nhơn
|
44
|
123
|
40
|
120
|
35
|
110
|
-9
|
-13
|
2
|
An Lão
|
98
|
264
|
140
|
380
|
250
|
800
|
152
|
536
|
3
|
TX. Hoài Nhơn
|
495
|
1.363
|
550
|
1.700
|
650
|
1.950
|
155
|
587
|
4
|
Hoài Ân
|
172
|
540
|
300
|
910
|
350
|
1.120
|
178
|
580
|
5
|
Phù Mỹ
|
2.078
|
7.939
|
2.140
|
8.380
|
3.500
|
14.350
|
1.422
|
6.411
|
6
|
Vĩnh Thạnh
|
138
|
463
|
160
|
550
|
250
|
880
|
112
|
417
|
7
|
Tây Sơn
|
2.010
|
7.936
|
2.300
|
9.200
|
3.315
|
13.920
|
1.305
|
5.984
|
8
|
Phù Cát
|
5.158
|
22.199
|
5.500
|
23.600
|
6.600
|
28.490
|
1.442
|
6.291
|
9
|
TX. An Nhơn
|
496
|
1.922
|
520
|
2.050
|
650
|
2.600
|
154
|
678
|
10
|
Tuy Phước
|
245
|
754
|
250
|
780
|
270
|
920
|
25
|
166
|
11
|
Vân Canh
|
54
|
180
|
100
|
330
|
130
|
460
|
76
|
280
|
Tổng
cộng
|
10.988
|
43.683
|
12.000
|
48.000
|
16.000
|
65.600
|
5.012
|
21.917
|
- Cây lạc trồng tập
trung ở các địa phương: Phù Cát 6.600 ha (Cát Hiệp, Cát Lâm, Cát Hanh, Cát
Trinh, Cát Hưng, Cát Tài), Tây Sơn 3.315 ha (Bình Tân, Bình Thuận, Tây Giang,
Bình Thành), Phù Mỹ 3.500 ha (Mỹ Châu, Mỹ Lộc), Hoài Nhơn 650 ha và An Nhơn 650
ha.
c) Nội dung và giải
pháp thực hiện:
- Tập trung phát
triển diện tích trồng lạc Đông Xuân với diện tích khoảng 9.100 ha, mở rộng diện
tích ở những nơi có điều kiện về nguồn nước tưới trên đất trồng sắn, trồng mía,
đất trồng cây hàng năm nhưng đang trồng cây lâm nghiệp ở các huyện Phù Cát, Phù
Mỹ, Tây Sơn. Tập trung chuyển đổi đất lúa, tăng vụ sản xuất lạc vụ Hè Thu khoảng
2.100 ha; quan tâm mở rộng diện tích lạc vụ Thu Đông, với diện tích 800 ha ở
huyện Phù Cát, Phù Mỹ, Hoài Nhơn, Hoài Ân, Tây Sơn nhằm chủ động nguồn giống
lạc trên địa bàn tỉnh.
- Ứng dụng cơ giới
hóa đồng bộ các khâu từ trồng, chăm sóc đến thu hoạch; chú trọng đầu tư thâm
canh, áp dụng các biện pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây lạc. Đến năm
2025, diện tích trồng lạc áp dụng tưới tiên tiến, tiết kiệm là 4.000 ha và đến năm
2030 là 6.000 ha.
- Kêu gọi, hỗ trợ
doanh nghiệp xây dựng các chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ và chế biến dầu lạc
với các gắn với xây dựng các cánh đồng mẫu lớn, cánh đồng lớn tại các huyện:
Phù Cát, Tây Sơn và Phù Mỹ. Phát triển các cơ sở chế biến dầu lạc được công nhận
sản phẩm OCOP.
- Chuyển giao các
giống lạc mới có năng suất, chất lượng cao phù hợp với mục đích trồng lạc lấy
dầu, ăn tươi; chuyển giao các quy trình kỹ thuật, bảo quản phù hợp để nâng cao
năng suất, hiệu quả lạc vụ Thu Đông, làm cơ sở để mở rộng diện tích trồng lạc Thu
Đông.
2.4.
Rau các loại
a) Định hướng phát
triển:
- Phát triển các vùng
sản xuất rau theo hướng an toàn, tập trung, bảo đảm truy xuất nguồn gốc, gắn
với đóng gói, sơ chế, chế biến và thị trường tiêu thụ nhằm đáp ứng đủ nhu cầu
tiêu dùng rau trong nước và hướng đến một số loại rau xuất khẩu, phát triển bền
vững ngành hàng rau; góp phần đảm bảo an ninh lương thực, an toàn vệ sinh thực
phẩm.
- Phát huy tiềm năng,
lợi thế về điều kiện tự nhiên, tập quán canh tác để phát triển rau các loại phù
hợp với từng vùng, từng địa phương; hình thành các vùng sản xuất rau tập trung
áp dụng các quy trình sản xuất hữu cơ, VietGAP phục vụ nhu cầu sử dụng rau ngày
càng đa dạng của người tiêu dùng trong và ngoài tỉnh.
b) Bố trí phát triển:
- Diện tích trồng rau
các loại đến năm 2025 là 18.000 ha, năng suất 185 tạ/ha, sản lượng 333.000 tấn.
Trong đó: Diện tích trồng rau ăn lá khoảng 7.100 ha, chiếm 39,4%; rau củ, quả
5.700 ha, chiếm 31,6% và rau gia vị 5.200 ha, chiếm 29,0% tổng diện tích gieo
trồng.
- Diện tích trồng rau
các loại đến năm 2030 là 18.500 ha, năng suất 194,6 tạ/ha, sản lượng 360.000
tấn. Trong đó: Diện tích trồng rau ăn lá 6.300 ha, chiếm 34,1%, rau củ, quả
6.200 ha, chiếm 33,5% và rau gia vị 6.000 ha, chiếm 32,4% tổng diện tích gieo trồng.
Bảng 21. Diện tích và
sản lượng rau các loại phân theo huyện/thị xã/thành phố đến năm 2030
STT
|
Huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2023
|
Năm 2025
|
Đến năm 2030
|
Tăng (+), giảm (- ) 2030/2023
|
DT (ha)
|
SL (tấn)
|
DT (ha)
|
SL (tấn)
|
DT (ha)
|
SL (tấn)
|
DT (ha)
|
SL (tấn)
|
1
|
TP. Quy Nhơn
|
531
|
7.510
|
630
|
9.700
|
400
|
6.000
|
-131
|
-1.510
|
2
|
An Lão
|
71
|
1025
|
160
|
2240
|
200
|
2970
|
129
|
1.945
|
3
|
TX. Hoài Nhơn
|
1.361
|
26.748
|
1.500
|
29.000
|
1.800
|
36.900
|
439
|
10.152
|
4
|
Hoài Ân
|
883
|
15.520
|
900
|
15.000
|
1.200
|
22.200
|
317
|
6.680
|
5
|
Phù Mỹ
|
4.751
|
89.084
|
5.000
|
95.000
|
5.000
|
99.000
|
249
|
9.916
|
6
|
Vĩnh Thạnh
|
395
|
6.109
|
470
|
7.000
|
550
|
9240
|
155
|
3.131
|
7
|
Tây Sơn
|
1.808
|
35.040
|
2.000
|
39.000
|
2.200
|
45100
|
392
|
10.060
|
8
|
Phù Cát
|
2.520
|
48.400
|
3.000
|
57.000
|
3.000
|
60.000
|
480
|
11.600
|
9
|
TX. An Nhơn
|
1.613
|
28.808
|
1.670
|
30.000
|
1.800
|
34.560
|
187
|
5.752
|
10
|
Tuy Phước
|
2.201
|
39.422
|
2.270
|
39.860
|
1.800
|
33.300
|
-401
|
-6.122
|
11
|
Vân Canh
|
352
|
8.370
|
400
|
9.200
|
550
|
10.730
|
198
|
2.360
|
Tổng cộng
|
16.486
|
306.036
|
18.000
|
333.000
|
18.500
|
360.000
|
2.014
|
53.964
|
- Rau các loại phát
triển trồng ở tất cả các địa phương trên địa bàn tỉnh, trong đó tập trung ở các
địa phương: Phù Mỹ 5.000 ha, Phù Cát 3.000 ha, Tây Sơn 2.200 ha, Hoài Nhơn
1.800 ha, An Nhơn 1.800 ha, Tuy Phước 1.800 ha và Hoài Ân 1.200 ha.
c) Nội dung và giải
pháp thực hiện:
- Chuyển đổi linh
hoạt cơ cấu các loại rau phù hợp với nhu cầu thị trường, ưu tiên phát triển các
loại rau chủ lực, có hiệu quả kinh tế cao như:
+ Phát triển mở rộng
vùng sản xuất rau đạt tiêu chuẩn VietGAP gồm nhóm rau lấy lá và rau lấy quả ở
các địa phương để cung cấp rau trên địa bàn, vùng tập trung ở Tuy Phước, Tây
Sơn, thị xã An Nhơn. Mở rộng diện tích trồng rau VietGAP ở làng rau Thuận Nghĩa
(Tây Sơn) gắn với phát triển du lịch. Đến năm 2025 diện tích đạt tiêu chuẩn
VietGAP là 120 ha và đến năm 2030 là 200 ha và tiếp tục duy trì, phát triển
nhãn hiệu “Lá lành” kết nối tiêu thụ trong hệ thống siêu thị, quầy bán rau an toàn
trên địa bàn tỉnh.
+ Dưa hấu: Ổn định
diện tích khoảng 2.500 ha, tập trung ở các huyện Tây Sơn, Phù Cát, Phù Mỹ, Vân
Canh, thị xã Hoài Nhơn, An Nhơn. Duy trì và ổn định diện tích trồng dưa hấu vụ
Đông Xuân trên vùng chuyên trồng dưa hấu để cung cấp thị trường trong nước và
xuất khẩu sang Trung Quốc. Không mở rộng diện tích dưa hấu vụ Hè Thu. Sản xuất
dưa hấu theo hướng an toàn vệ sinh thực phẩm, xây dựng mã số vùng trồng đáp ứng
nhu cầu xuất khẩu.
+ Hành: Ổn định diện
tích 1.200 - 1.300 ha, tập trung ở huyện Phù Cát, Phù Mỹ, Tây Sơn, thị xã An
Nhơn. Thực hiện rải vụ, trồng hành trên nhiều chân đất, có thể trồng hành trên
vùng đất cát nội đồng ven biển, đất màu, chuyển đổi trên đất lúa để cung cấp
thường xuyên cho thị trường trong và ngoài tỉnh. Chuyển đổi linh hoạt trồng
hành lá, hành lấy củ phù hợp với nhu cầu thị trường.
+ Ớt: Phát triển cây
ớt gắn thị trường tiêu thị; duy trì diện tích trồng ớt khoảng 2.200 ha, trong
đó vùng sản xuất ớt tập trung gắn với sơ chế, đóng gói, chế biến tập trung ở
huyện Phù Mỹ, Phù Cát và Tây Sơn. Khi xây dựng được các chuỗi liên kết sản xuất
và chế biến, tiêu thụ ớt với các nhà máy chế biến, thị trường tiêu thụ ổn định,
thực hiện chuyển đổi đất màu, đất lúa kém hiệu quả sang trồng ớt, nâng diện tích
trồng ớt khoảng 3.000 ha. Cấp mã số vùng, áp dụng các quy trình sản xuất đảm bảo
an toàn thực phẩm để mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Thực hiện đồng bộ
giải pháp hỗ trợ phát triển Hợp tác xã, nâng cao năng lực cho các thành viên
Hợp tác xã sản xuất rau an toàn để xây dựng mối liên kết bền vững giữa doanh
nghiệp với hộ sản xuất rau; xây dựng mã số vùng trồng, bảo đảm truy xuất nguồn
gốc. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển sản xuất,
sơ chế, chế biến và tiêu thụ rau theo chuỗi giá trị bền vững.
- Tiếp tục phối hợp
doanh nghiệp chọn tạo, sản xuất hoặc nhập nội các giống rau mới, các giống lai
F1 có năng suất, chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh hại, thích ứng điều kiện
biến đổi khí hậu. Tiếp tục áp dụng kỹ thuật sản xuất rau an toàn theo hướng hữu
cơ, VietGAP, ứng dụng công nghệ cao; tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ, vi
sinh và thuốc bảo vệ thực vật sinh học; hạn chế sử dụng hóa chất vô cơ.
2.5.
Cây sắn
a) Định hướng phát
triển: Phát triển cây sắn bền vững theo hướng ổn định diện tích trồng chuyên
canh sắn, không mở rộng diện tích trồng sắn ở những nơi có điều kiện sinh thái
không thích hợp, quy mô sản xuất nhỏ và phân tán; đảm bảo năng suất, chất lượng,
khai thác có hiệu quả lợi thế và điều kiện sinh thái, tăng thu nhập cho người
dân, bảo vệ môi trường, nâng cao giá trị gia tăng cho ngành hàng sắn.
b) Bố trí phát triển:
- Diện tích trồng sắn
đến năm 2025 là 9.290 ha, năng suất bình quân khoảng 284 tạ/ha, sản lượng
263.600 tấn. Trong đó: Diện tích trồng sắn làm nguyên liệu chế biến 8.140 ha,
chiếm 87,6% và sắn làm thực phẩm 1.150 ha, chiếm 12,4% tổng diện tích trồng
sắn.
- Diện tích trồng sắn
đến năm 2030 là 10.000 ha, năng suất 330 tạ/ha, sản lượng 360.000 tấn. Trong
đó: Diện tích trồng sắn làm nguyên liệu chế biến 8.900 ha, chiếm 89,0% và sắn
làm thực phẩm 1.100 ha, chiếm 11,0% tổng diện tích trồng sắn.
Bảng 22. Diện tích và
sản lượng sắn phân theo huyện/thị xã/thành phố đến năm 2030
STT
|
Huyện,
thị xã, thành phố
|
Năm
2023
|
Năm
2025
|
Đến
năm 2030
|
Tăng
(+), giảm (-) 2030/2023
|
DT
(ha)
|
SL
(tấn)
|
DT
(ha)
|
SL
(tấn)
|
DT
(ha)
|
SL
(tấn)
|
DT
(ha)
|
SL
(tấn)
|
1
|
TP. Quy Nhơn
|
17
|
269
|
5
|
80
|
|
|
-17
|
-269
|
2
|
An Lão
|
116
|
2.250
|
120
|
2.340
|
110
|
2.760
|
-6
|
510
|
3
|
TX. Hoài Nhơn
|
1.711
|
49.442
|
1.650
|
48.180
|
1.750
|
57.750
|
39
|
8.308
|
4
|
Hoài Ân
|
205
|
3.831
|
240
|
4.660
|
220
|
5.500
|
15
|
1.669
|
5
|
Phù Mỹ
|
1.840
|
52.732
|
1.800
|
51.840
|
1.900
|
62.700
|
60
|
9.968
|
6
|
Vĩnh Thạnh
|
1.250
|
40.648
|
1.275
|
41.650
|
1.500
|
53.250
|
250
|
12.602
|
7
|
Tây Sơn
|
1.382
|
38.550
|
1.200
|
33.720
|
1.400
|
46.200
|
18
|
7.650
|
8
|
Phù Cát
|
2.600
|
71.155
|
2.480
|
68.450
|
2.600
|
85.800
|
0
|
14.645
|
9
|
TX. An Nhơn
|
103
|
2.925
|
120
|
3.480
|
110
|
3.740
|
7
|
815
|
11
|
Vân Canh
|
403
|
9.183
|
400
|
9.200
|
410
|
12.300
|
7
|
3.117
|
Tổng
cộng
|
9.627
|
270.985
|
9.290
|
263.600
|
10.000
|
330.000
|
373
|
59.015
|
- Sắn trồng tập trung
ở các địa phương: Phù Cát 2.600 ha, Phù Mỹ 1.900 ha, Hoài Nhơn 1.750 ha, Vĩnh
Thạnh 1.500 ha, Tây Sơn 1.400 ha, Vân Canh...
c) Nội dung và giải
pháp thực hiện:
- Xác định vùng sản
xuất sắn tập trung gắn liên kết với vùng nguyên liệu tập trung ở các huyện: Phù
Cát, Phù Mỹ, Tây Sơn, Vĩnh Thạnh, Vân Canh. Chú trọng liên kết vùng sản xuất,
đảm bảo nguồn nguyên liệu và khuyến khích ký kết hợp đồng giữa các Nhà máy chế
biến tinh bột sắn trên địa bàn tỉnh với người nông dân và hợp tác xã.
- Phối hợp chuyển
giao các tiến bộ kỹ thuật trong phát triển giống, quy trình canh tác, phòng trừ
sâu bệnh, bón phân và tưới nước tiên tiến, tiết kiệm đạt hiệu quả và sử dụng cơ
giới hóa giảm giá thành, tăng hiệu quả sản xuất sắn. Phát triển các mô hình
trồng sắn luân canh, xen canh theo hướng tăng hiệu quả kinh tế, cải tạo đất và
bảo vệ môi trường sinh thái như: mô hình trồng lạc xen sắn, sản xuất theo cơ
cấu lạc (Đông Xuân) - sắn (Hè Thu) ở huyện Phù Cát, Tây Sơn.
- Khuyến khích các cơ
sở chế biến sắn trên địa bàn tỉnh đầu tư nâng cao năng lực chế biến phù hợp với
quy mô vùng nguyên liệu, đầu tư thiết bị máy móc hiện đại, đa dạng sản phẩm,
tăng tỷ lệ sản phẩm chế biến sâu. Áp dụng công nghệ cao để tăng năng suất, chất
lượng sản phẩm an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc.
- Tuyển chọn và phát
triển giống sắn chịu được tác động của nắng hạn và sâu bệnh, có năng suất cao
và chất lượng sản phẩm tốt. Chú trọng nhân giống để cung cấp giống sắn sạch
bệnh, nhất là giống sắn kháng bệnh khảm lá để thay thế các giống sắn chủ lực
đang nhiễm bệnh.
2.6.
Cây dừa
a) Định hướng phát
triển: Gia tăng năng suất, sản lượng dừa và thu nhập của người trồng dừa, đảm
bảo cung ứng ổn định nguồn nguyên liệu cho chế biến dừa trên địa bàn tỉnh; thúc
đẩy liên kết và nâng cao hiệu quả chuỗi giá trị ngành dừa, góp phần thúc đẩy
ngành dừa phát triển bền vững.
b) Bố trí phát triển:
Bảng 23. Diện tích và
sản lượng dừa phân theo huyện/thị xã/thành phố đến năm 2030
STT
|
Huyện,
thị xã, thành phố
|
Năm
2023
|
Năm
2025
|
Đến
năm 2030
|
Tăng
(+), giảm (-) 2030/2023
|
DT
(ha)
|
SL
(tấn)
|
DT
(ha)
|
SL
(tấn)
|
DT
(ha)
|
SL
(tấn)
|
DT
(ha)
|
SL
(tấn)
|
1
|
TP. Quy Nhơn
|
23
|
228
|
20
|
200
|
10
|
112
|
-13
|
-116
|
2
|
An Lão
|
198
|
2.184
|
200
|
2.000
|
255
|
2.464
|
57
|
280
|
3
|
TX. Hoài Nhơn
|
3.053
|
38.075
|
3.020
|
38.300
|
3.050
|
37.120
|
-3
|
-955
|
4
|
Hoài Ân
|
1761
|
20.569
|
1800
|
21.500
|
1.950
|
19.008
|
189
|
-1.561
|
5
|
Phù Mỹ
|
2.880
|
33.649
|
2.900
|
35.600
|
3.000
|
32.823
|
120
|
-827
|
6
|
Vĩnh Thạnh
|
119
|
1.309
|
120
|
900
|
110
|
847
|
-9
|
-462
|
7
|
Tây Sơn
|
50
|
549
|
50
|
600
|
50
|
615
|
0
|
66
|
8
|
Phù Cát
|
1.190
|
13.959
|
1.340
|
16.500
|
1.530
|
24.249
|
340
|
10.290
|
9
|
TX. An Nhơn
|
2
|
23
|
|
|
|
|
-2
|
-23
|
10
|
Tuy Phước
|
54
|
572
|
50
|
600
|
20
|
240
|
-34
|
-332
|
11
|
Vân Canh
|
23
|
242
|
20
|
200
|
25
|
253
|
2
|
11
|
Tổng
cộng
|
9.353
|
111.358
|
9.520
|
116.400
|
10.000
|
117.730
|
647
|
6.372
|
- Diện tích trồng dừa
đến năm 2025 là 9.520 ha (diện tích thu hoạch 9.335 ha), năng suất 124,7 tạ/ha,
sản lượng 116.400 tấn. Trong đó: Diện tích dừa lấy dầu khoảng 7.020 ha, chiếm
73,7% và dừa uống nước (dừa xiêm) 2.500 ha, chiếm 26,3% tổng diện tích trồng
dừa.
- Diện tích trồng dừa
đến năm 2030 là 10.000 ha (diện tích thu hoạch 9.650 ha), năng suất 122 tạ/ha,
sản lượng 117.730 tấn. Trong đó: Diện tích dừa lấy dầu 6.450 ha, chiếm 64,5% và
dừa uống nước (dừa xiêm) 3.550 ha, chiếm 35,5% tổng diện tích trồng dừa.
- Diện tích dừa trồng
tập trung ở các địa phương: Hoài Nhơn 3.050 ha, Phù Mỹ 3.000 ha, Hoài Ân 1.950
ha và Phù Cát 1.530 ha.
d) Nội dung và giải
pháp thực hiện:
- Duy trì, ổn định
diện tích dừa lấy dầu ở các huyện Phù Mỹ, Phù Cát, thị xã Hoài Nhơn và ứng dụng
khoa học công nghệ để nâng cao năng suất, cung cấp nguyên liệu cho các cơ sở
chế biến trong và ngoài tỉnh. Phát triển, mở rộng diện tích dừa lấy nước ở vùng
có điều kiện đất đai, nguồn nước thuận lợi và tái canh, thay thế diện tích dừa
lấy dầu già cỗi bằng dừa lấy nước, tập trung ở huyện Phù Cát, Hoài Ân, thị xã
Hoài Nhơn, ưu tiên chọn lựa giống dừa bản địa, đặc sản ở địa phương. Phát triển
nhãn hiệu “Dừa xiêm xanh Hoài Ân”, “Dừa Tam Quan” và các sản phẩm được công
nhận sản phẩm OCOP như: bánh tráng nước dừa, dầu dừa tinh khiết,…
- Khuyến khích đầu tư
phát triển chế biến dừa đi vào chiều sâu, sử dụng công nghệ tiên tiến, đa dạng
hóa sản phẩm chế biến từ dừa; phát triển dừa lấy nước gắn tạo sản phẩm dừa xiêm
được gọt vỏ, đóng gói phục vụ nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng và phát
triển du lịch; hình thành vùng sản xuất dừa lấy nước đạt tiêu chuẩn hữu cơ ở
huyện Phù Cát, Hoài Ân hướng đến thị trường xuất khẩu dừa tươi, phấn đấu đến
năm 2025, diện tích trồng dừa đạt tiêu chuẩn hữu cơ 150 ha, đến năm 2030 là 200
ha.
- Phát triển đa dạng
các hình thức tổ chức sản xuất, chế biến sản phẩm từ dừa, sản xuất theo hợp
đồng, chuỗi giá trị, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, xây dựng mã
số vùng trồng, ứng dụng công nghệ truy xuất nguồn gốc đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của thị trường trong và ngoài nước. Đến năm 2025, diện tích dừa sản xuất
dưới hình thức hợp tác, liên kết khoảng 200 ha và đến năm 2025 là 300 ha.
- Phát triển và ổn
định vùng trồng dừa theo hướng khai thác tối ưu tổng hợp tiềm năng kinh tế vườn
dừa (thâm canh, trồng xen, nuôi xen) tăng thu nhập trên một đơn vị diện tích
canh tác. Nhân rộng mô hình trồng xen lạc, cây rau màu ngắn ngày, mô hình chăn
nuôi gia cầm có hiệu quả trong vườn dừa để tối đa hóa lợi nhuận cho người trồng
dừa.
- Tuyển chọn, quản lý
công tác sản xuất giống, chú trọng công tác tuyển chọn các cây đầu dòng, các
giống dừa bản địa, đặc sản của địa phương như giống dừa Tam Quan. Ứng dụng những
tiến bộ khoa học kỹ thuật trong chăm sóc vườn dừa để nâng cao năng suất, chất
lượng và phát triển dừa bền vững.
3.
Phát triển cây ăn quả
3.1.
Định hướng phát triển cây ăn quả trên địa bàn tỉnh
- Phát triển cây ăn
quả phù hợp thị trường tiêu thụ, theo hướng tập trung, an toàn, bền vững, đạt năng
suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao; phát huy tiềm năng, lợi thế các vùng,
địa phương để xác định cây ăn quả chủ lực phù hợp của địa phương; chỉ thực hiện
chuyển đổi đất rừng sản xuất sang trồng cây ăn quả ở những nơi có điều kiện về
đất đai, nguồn nước, địa hình, tập quán... phù hợp trồng cây quả.
- Tổ chức lại sản
xuất theo hướng nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng, nâng cao khả năng cạnh
tranh của sản phẩm, bảo vệ môi trường sinh thái, thích ứng với biến đổi khí
hậu; xác định, hình thành các vùng sản xuất cây ăn quả chủ lực tập trung, gắn
với phát triển các nhà máy, cơ sở sơ chế, chế biến theo hình thức liên kết chuỗi
giá trị bền vững.
- Phát triển các sản
phẩm có chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu, xây dựng mã số vùng trồng, sản xuất đạt tiêu
chuẩn hữu cơ, VietGAP, truy xuất nguồn gốc, trên cơ sở huy động được các nguồn
lực đầu tư phát triển sản xuất, chế biến sản phẩm cây ăn quả và hướng đến xuất
khẩu.
3.2.
Bố trí phát triển cây ăn quả chính
3.2.1.
Cây bưởi
a) Bố trí phát triển:
- Diện tích trồng
bưởi đến năm 2025 là 1.000 ha (diện tích thu hoạch 663 ha), năng suất 66 tạ/ha,
sản lượng 4.180 tấn. Đến năm 2030 là 1.700 ha (diện tích thu hoạch 1.275 ha),
năng suất 72 tạ/ha, sản lượng 9.180 tấn.
Bảng 24. Diện tích và
sản lượng bưởi phân theo huyện/thị xã đến năm 2030
STT
|
Huyện/thị
xã
|
Năm
2023
|
Năm
2025
|
Đến
năm 2030
|
Tăng
(+), giảm (-) 2030/2023
|
DT
(ha)
|
SL
(tấn)
|
DT
(ha)
|
SL
(tấn)
|
DT
(ha)
|
SL
(tấn)
|
DT
(ha)
|
SL
(tấn)
|
1
|
An Lão
|
105,5
|
282
|
120
|
365
|
160
|
748
|
55
|
466
|
2
|
TX. Hoài Nhơn
|
130
|
598
|
160
|
788
|
180
|
918
|
50
|
320
|
3
|
Hoài Ân
|
392
|
1.263
|
570
|
2.590
|
1.050
|
6.000
|
658
|
4.737
|
4
|
Phù Mỹ
|
12
|
67
|
30
|
79
|
90
|
158
|
78
|
91
|
5
|
Vĩnh Thạnh
|
21
|
90
|
30
|
108
|
40
|
208
|
19
|
118
|
6
|
Tây Sơn
|
40
|
96
|
80
|
232
|
120
|
918
|
80
|
822
|
7
|
Phù Cát
|
|
|
|
|
50
|
204
|
50
|
204
|
8
|
Vân Canh
|
5,5
|
18
|
10
|
18
|
10
|
26
|
5
|
8
|
Tổng
cộng
|
706
|
2.414
|
1.000
|
4.180
|
1.700
|
9.180
|
994
|
6.766
|
- Cây bưởi trồng tập
trung ở các địa phương: Hoài Ân 1.050 ha, Hoài Nhơn 180 ha, An Lão 160 ha và
Tây Sơn 120 ha.
b) Nội dung và giải
pháp thực hiện:
- Tập trung phát
triển cây bưởi theo hướng tập trung ở các huyện Hoài Ân, Hoài Nhơn, An Lão và
Tây Sơn, nhất là mở rộng diện tích trồng bưởi ở huyện Hoài Ân. Chỉ thực hiện
chuyển đổi đất rừng sản xuất sang trồng bưởi ở những nơi có điều kiện phù hợp,
không mở rộng diện tích cây ăn quả ở những nơi có điều kiện đất đai, nguồn nước,
địa hình, tập quán không phù hợp trồng bưởi.
- Trong giai đoạn
2024 - 2025, trồng mới tập trung 128 ha, giai đoạn 2026-2030, diện tích trồng
mới 552 ha. Diện tích trồng mới tập trung ở huyện Hoài Ân, Hoài Nhơn, Tây Sơn và
An Lão. Diện tích trồng mới chủ yếu thực hiện chuyển đổi diện tích đất trồng
cây lâu năm (đất trồng điều kém hiệu quả) hoặc đất trồng cây lâu năm đang trồng
cây lâm nghiệp; đất rừng sản xuất ở những nơi có điều kiện về đất đai, nguồn nước,
tập quán canh tác; cải tạo vườn tạp để trồng mới cây bưởi.
- Hình thành vùng sản
xuất bưởi tập trung sản xuất an toàn theo tiêu chuẩn hữu cơ, VietGAP; xây dựng
chỉ dẫn địa lý cho bưởi Hoài Ân, phát triển nhãn hiệu “Bưởi Hoài Ân”, xây dựng
mã số vùng trồng bưởi; xây dựng các dự án liên kết sản xuất và tiêu thụ bưởi.
Đến năm 2025, diện tích chứng nhận bưởi hữu cơ, VietGAP là 60 ha, diện tích sản
xuất có liên kết 100 ha; đến năm 2030, diện tích chứng nhận bưởi hữu cơ,
VietGAP là 100 ha, diện tích sản xuất có liên kết 200 ha.
- Áp dụng đồng bộ các
tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất, bảo quản và sơ chế bưởi; chú trọng
các giải pháp kỹ thuật ghép cải tạo, thụ phấn bổ sung, xử lý ra hoa trái vụ,
phòng trừ sâu bệnh hại. Áp dụng các biện pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên
200 ha vào năm 2025 và đến năm 2030 là 300 ha.
- Tăng cường công tác
quản lý giống bưởi đảm bảo chất lượng, phù hợp với điều kiện canh tác của địa
phương, ưu tiên trồng giống bưởi da xanh có chất lượng; bình tuyển cây đầu
dòng, vườn giống đầu dòng sạch bệnh, phục vụ nhân giống chủ động nguồn giống
trên địa bàn tỉnh.
3.2.2.
Cây xoài
a) Bố trí phát triển:
- Diện tích trồng
xoài đến năm 2025 là 1.270 ha (diện tích thu hoạch 1.150 ha), năng suất 46
tạ/ha, sản lượng 5.290 tấn. Đến năm 2030 là 1.500 ha (diện tích thu hoạch 1.285
ha), năng suất 50 tạ/ha, sản lượng 6.430 tấn.
Bảng 25. Diện tích và
sản lượng xoài phân theo huyện/thị xã/thành phố đến năm 2030
STT
|
Huyện,
thị xã, thành phố
|
Năm
2023
|
Năm
2025
|
Đến
năm 2030
|
Tăng
(+), giảm (-) 2030/2023
|
DT
(ha)
|
SL
(tấn)
|
DT
(ha)
|
SL
(tấn)
|
DT
(ha)
|
SL
(tấn)
|
DT
(ha)
|
SL
(tấn)
|
1
|
TP. Quy Nhơn
|
269
|
1.166
|
205
|
920
|
130
|
620
|
-139
|
-546
|
2
|
An Lão
|
11
|
44
|
10
|
45
|
10
|
50
|
-1
|
6
|
3
|
TX. Hoài Nhơn
|
70
|
287
|
70
|
306
|
60
|
290
|
-10
|
3
|
4
|
Hoài Ân
|
54
|
222
|
50
|
220
|
30
|
140
|
-24
|
-82
|
5
|
Phù Mỹ
|
331
|
1.513
|
325
|
1.528
|
330
|
1.600
|
-1
|
87
|
6
|
Vĩnh Thạnh
|
80
|
331
|
100
|
360
|
130
|
510
|
50
|
179
|
7
|
Tây Sơn
|
95
|
419
|
135
|
437
|
380
|
1.250
|
285
|
831
|
8
|
Phù Cát
|
207
|
934
|
250
|
956
|
350
|
1.630
|
143
|
696
|
9
|
TX. An Nhơn
|
13
|
57
|
25
|
59
|
25
|
110
|
12
|
53
|
10
|
Tuy Phước
|
113
|
495
|
90
|
405
|
25
|
110
|
-88
|
-385
|
11
|
Vân Canh
|
8
|
30
|
10
|
34
|
30
|
120
|
22
|
90
|
Tổng
cộng
|
1.251
|
5.498
|
1.270
|
5.270
|
1.500
|
6.430
|
249
|
932
|
- Cây xoài trồng tập
trung ở các địa phương: Tây Sơn 380 ha, Phù Cát 350 ha, Phù Mỹ 330 ha.
b) Nội dung và giải
pháp thực hiện:
- Tập trung đầu tư
thâm canh, cải tạo các vườn xoài trồng tập trung hiện có ở các địa phương. Thực
hiện chuyển đổi đất trồng điều kém hiệu quả, đất trồng cây lâu năm nhưng đang
trồng cây lâm nghiệp để trồng mới xoài theo hướng tập trung ở các huyện Phù
Cát, Tây Sơn.
- Thực hiện “chuẩn
hóa” các vườn xoài có năng suất cao, ổn định theo tiêu chuẩn hữu cơ, VietGAP gắn
với xây dựng mã số vùng trồng xoài ở Phù Cát, Tây Sơn. Đến năm 2025, diện tích
trồng xoài đạt tiêu chuẩn VietGAP là 50 ha và đến năm 2030 là 100 ha.
- Tập trung cải tạo
các vườn xoài đã già cỗi theo hướng tái canh, trồng xen lạc, rau màu trong vườn
xoài, áp dụng các biện pháp tưới tiết kiệm, góp phần tăng thu nhập và phát
triển xoài theo hướng bền vững. Đến năm 2025, diện tích áp dụng các biện pháp
tưới tiên tiến, tiết kiệm nước là 100 ha và đến năm 2030 là 200 ha.
- Xây dựng các chuỗi
liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm xoài; áp dụng đồng bộ các tiến bộ khoa
học kỹ thuật: đốn tỉa tạo hình, kỹ thuật xử lý ra hoa, đậu quả, kỹ thuật bao
quả, thâm canh theo các quy trình sản xuất hữu cơ, VietGAP.
- Bình tuyển cây đầu
dòng, xây dựng vườn cây đầu dòng các giống xoài để chủ động nguồn giống phục vụ
sản xuất trên địa bàn tỉnh.
III.
GIẢI PHÁP CHUNG
1.
Về cơ chế chính sách
Áp dụng và thực hiện
có hiệu quả các chính sách của tỉnh đã ban hành để hỗ trợ, phát triển cây trồng
chủ lực, cây ăn quả, cụ thể:
- Hỗ trợ, phát triển
các cây trồng chủ lực như: lúa, ngô, lạc, rau các loại áp dụng chính sách hỗ
trợ chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số
43/2021/QĐ-UBND ngày 05/8/2021 của UBND tỉnh.
- Hỗ trợ liên kết sản
xuất và tiêu thụ các sản phẩm cây trồng chủ lực, cây ăn quả áp dụng Chính sách
hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình
Định giai đoạn 2019-2025 theo Quyết định số 38/2019/QĐ-UBND ngày 19/7/2019 của
UBND tỉnh.
- Hỗ trợ chứng nhận
VietGAP, hữu cơ cây trồng chủ lực, cây ăn quả áp dụng Chính sách khuyến khích
đầu tư, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Bình
Định, giai đoạn 2022-2026 theo Quyết định số 83/2022/QĐ-UBND ngày 20/12/2022
của UBND tỉnh.
- Hỗ trợ kiên
kiên cố hóa kênh mương, kênh mương nội đồng thực hiện theo Quyết định số
85/2020/QĐ-UBND ngày 18/12/2020 của UBND tỉnh về việc Ban hành chính sách hỗ
trợ kiên cố hóa kênh mương, kênh mương nội đồng giai đoạn 2021- 2025 trên địa
bàn tỉnh.
- Hỗ trợ phát
triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước thực
hiện theo Quyết định số 44/2020/QĐ-UBND ngày 28/7/2020 của UBND tỉnh ban hành
Quy định mức hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên
tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Ngoài ra, lồng ghép
các nội dung, nguồn vốn từ Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn
mới, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi,... để hỗ trợ phát triển các cây trồng chủ lực,
cây ăn quả trên địa bàn tỉnh.
2.
Về tổ chức sản xuất
- Căn cứ Đề án phát
triển cây trồng chủ lực và cây ăn quả tỉnh Bình Định đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030 được phê duyệt, UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động xây
dựng kế hoạch triển khai thực hiện theo giai đoạn 2024-2025 và giai đoạn
2026-2030. Hàng năm, xây dựng kế hoạch cụ thể, phối hợp triển khai thực hiện
phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Quản lý chặt chẽ
quy mô vùng trồng, địa bàn phát triển cây trồng chủ lực và cây ăn quả đã xác
định trên địa bàn.
3.
Liên kết sản xuất, tiêu thụ
- Tiếp tục thực hiện
chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; thúc đẩy
hình thành các chuỗi liên kết sản xuất từ xây dựng vùng trồng đến chế biến,
tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện đồng bộ giải pháp hỗ trợ phát triển Hợp tác xã,
đặc biệt chú trọng hỗ trợ thành lập mới và nâng cao năng lực cho các thành viên
Hợp tác xã để xây dựng mối liên kết bền vững giữa doanh nghiệp với hộ sản xuất.
- Đẩy mạnh hình thành
các liên kết vùng trong sản xuất, tiêu thụ. Khuyến khích doanh nghiệp, đầu tư
liên kết với nông dân trong chuỗi giá trị cây trồng chủ lực và cây ăn quả trồng
tập trung, từ sản xuất, thu mua, bảo quản, chế biến, tiêu thụ và hướng đến xuất
khẩu.
- Duy trì và mở rộng
diện tích liên kết đối với các chuỗi, dự án liên kết hiện có như: lúa giống,
rau VietGAP, bưởi, ngô sinh khối. Xây dựng mới các chuỗi liên kết như: lúa
thương phẩm, lạc, dừa, ớt,... Đồng thời, xúc tiến xây dựng các chuỗi liên kết
sản xuất và tiêu thụ theo đặt hàng của các doanh nghiệp.
4.
Về khoa học kỹ thuật và khuyến nông
- Tiếp tục tuyển chọn
các giống cây trồng chủ lực, giống cây ăn quả năng suất, chất lượng cao thích
ứng biến đổi khí hậu và phù hợp điều kiện sản xuất của địa phương. Tăng cường
quản lý giống cây trồng, nhất là cây ăn quả để có giống chất lượng, phù hợp với
địa phương.
- Áp dụng và nhân
rộng các quy trình sản xuất tiên tiến vào sản xuất như: IPM, SRI, 3 giảm 3
tăng, quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp (IPHM),..; đẩy mạnh áp dụng sản xuất
theo hướng an toàn đạt tiêu chuẩn VietGAP, hữu cơ; đẩy mạnh cơ giới hóa trong
sản xuất.
- Xây dựng các Tổ
Khuyến nông cộng đồng để chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
nhằm “chuẩn hóa” sản phẩm gắn với xây dựng các liên kết chuỗi và phát triển các
loại cây trồng chủ lực, cây ăn quả theo kế hoạch.
- Xây dựng các chương
trình khuyến nông về canh tác tiên tiến, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị;
ưu tiên chuyển giao tiến bộ kỹ thuật thâm canh cây trồng chủ lực và cây ăn quả
trồng tập trung theo VietGAP, hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất.
5.
Về đầu tư cơ sở hạ tầng vùng trồng tập trung
- Đầu tư cải tạo, xây
dựng hệ thống thủy lợi vùng sản xuất cây trồng chủ lực và cây ăn quả trồng tập
trung đáp ứng được yêu cầu tưới, tiêu chủ động; đáp ứng được các yêu cầu về mặt
kỹ thuật và có khả năng tích hợp cho các công nghệ tưới tiên tiến hiện đại,
tiết kiệm nước đối với cây trồng cạn.
- Gắn với nguồn vốn
từ Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi... và nguồn vốn của tỉnh thông qua Chương
trình bê tông hóa giao thông nông thôn; Chính sách hỗ trợ kiên cố hóa kênh
mương, kênh mương nội đồng giai đoạn 2021-2025 để ưu tiên đầu tư kết cấu hạ
tầng cho vùng sản xuất cây trồng cạn chủ lực và cây ăn quả.
- Hàng năm, UBND
cấp huyện cần xây dựng kế hoạch và ưu tiên đầu tư giao thông nội đồng, kênh
mương tưới, tiêu và điện phục vụ sản xuất cho vùng thực hiện chuyển đổi cơ
cấu cây trồng; vùng sản xuất cây trồng cạn chủ lực và cây ăn quả trồng tập
trung áp dụng công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
6. Thị trường tiêu
thụ
- Phát triển mạnh thị
trường trong nước, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại nội địa và khuyến
khích tiêu dùng nội địa; tiếp tục hỗ trợ xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu sản
phẩm, gắn với mã số vùng trồng và chỉ dẫn địa lý; đẩy mạnh các hoạt động kết
nối cung cầu, triển lãm, quảng bá...
- Đối với thị trường
xuất khẩu, xác định sản phẩm có khả năng xuất khẩu của tỉnh là dưa hấu, ớt, dừa
tươi để tổ chức sản xuất, đáp ứng yêu cầu của nước nhập khẩu.
Phần IV
KẾ HOẠCH, TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I.
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
Xác định các nội dung
thực hiện phát triển cây trồng chủ lực và cây ăn quả theo từng giai đoạn, cụ
thể:
1. Giai đoạn 1: Đến
năm 2025
a) Duy trì, phát
triển diện tích sản xuất tập trung:
- Cây trồng chủ lực:
Bảng 26. Kế hoạch
phát triển diện tích cây trồng chủ lực đến năm 2025
Đơn
vị tính: Ha
TT
|
Hạng
mục
|
Toàn
tỉnh
|
Phân
theo huyện, thị xã, thành phố
|
Quy
Nhơn
|
An
Lão
|
Hoài
Nhơn
|
Hoài
Ân
|
Phù
Mỹ
|
Vĩnh
Thạnh
|
Tây
Sơn
|
Phù
Cát
|
An
Nhơn
|
Tuy
Phước
|
Vân
Canh
|
|
Tổng
cộng
|
148.720
|
2.445
|
2.790
|
18.480
|
12.410
|
30.190
|
4.315
|
16.530
|
26.750
|
15.630
|
16.940
|
2.240
|
1
|
Cây lúa
|
90.710
|
1.700
|
2.000
|
10.200
|
7.650
|
16.000
|
1.940
|
9.860
|
13.500
|
12.600
|
14.000
|
1.260
|
2
|
Cây ngô
|
9.200
|
50
|
170
|
1.560
|
1.520
|
2.350
|
350
|
1.120
|
930
|
720
|
370
|
60
|
.3
|
Cây sắn
|
9.290
|
5
|
120
|
1.650
|
240
|
1.800
|
1.275
|
1.200
|
2.480
|
120
|
|
400
|
4
|
Rau các loại
|
18.000
|
630
|
160
|
1.500
|
900
|
5.000
|
470
|
2.000
|
3.000
|
1.670
|
2.270
|
400
|
5
|
Cây lạc
|
12.000
|
40
|
140
|
550
|
300
|
2.140
|
160
|
2.300
|
5.500
|
520
|
250
|
100
|
6
|
Cây dừa
|
9.520
|
20
|
200
|
3.020
|
1.800
|
2.900
|
120
|
50
|
1.340
|
|
50
|
20
|
- Cây ăn quả:
Bảng 27. Kế hoạch
phát triển diện tích trồng cây ăn quả đến năm 2025
Đơn
vị tính: Ha
TT
|
Hạng
mục
|
Toàn
tỉnh
|
Phân
theo huyện, thị xã, thành phố
|
Quy
Nhơn
|
An
Lão
|
Hoài
Nhơn
|
Hoài
Ân
|
Phù
Mỹ
|
Vĩnh
Thạnh
|
Tây
Sơn
|
Phù
Cát
|
An
Nhơn
|
Tuy
Phước
|
Vân
Canh
|
|
Tổng
cộng
|
2.270
|
205
|
130
|
230
|
620
|
355
|
130
|
215
|
250
|
25
|
90
|
20
|
1
|
Cây
bưởi
|
1.000
|
|
120
|
160
|
570
|
30
|
30
|
80
|
|
|
|
10
|
2
|
Cây
xoài
|
1.270
|
205
|
10
|
70
|
50
|
325
|
100
|
135
|
250
|
25
|
90
|
10
|
b) Xây dựng liên kết
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm:
- Tiếp tục duy trì và
phát triển liên kết sản xuất lúa giống, rau an toàn, bưởi da xanh, ngô sinh
khối, dừa.
- Xây dựng chuỗi liên
kết lạc, ớt.
- Xây dựng mã vùng
trồng cây trồng chủ lực và cây ăn quả; xây dựng chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm
bưởi.
2. Giai đoạn 2: Định
hướng đến năm 2030
a) Duy trì, phát
triển diện tích sản xuất tập trung:
- Cây trồng chủ lực:
Bảng 28. Kế hoạch
phát triển diện tích cây trồng chủ lực đến năm 2030
Đơn
vị tính: Ha
TT
|
Hạng
mục
|
Toàn
tỉnh
|
Phân
theo huyện, thị xã, thành phố
|
Quy
Nhơn
|
An
Lão
|
Hoài
Nhơn
|
Hoài
Ân
|
Phù
Mỹ
|
Vĩnh
Thạnh
|
Tây
Sơn
|
Phù
Cát
|
An
Nhơn
|
Tuy
Phước
|
Vân
Canh
|
|
Tổng
cộng
|
150.700
|
1.975
|
3.115
|
17.460
|
12.140
|
31.320
|
4.950
|
16.865
|
28.130
|
15.920
|
16.110
|
2.715
|
1
|
Cây lúa
|
87.000
|
1.500
|
2.000
|
8.600
|
7.100
|
15.700
|
2.000
|
9.000
|
13.500
|
12.700
|
13.700
|
1.200
|
2
|
Cây ngô
|
9.200
|
30
|
300
|
1.610
|
1.320
|
2.220
|
540
|
900
|
900
|
660
|
320
|
400
|
.3
|
Cây sắn
|
10.000
|
|
110
|
1.750
|
220
|
1.900
|
1.500
|
1.400
|
2.600
|
110
|
|
410
|
4
|
Rau các loại
|
18.500
|
400
|
200
|
1.800
|
1.200
|
5.000
|
550
|
2.200
|
3.000
|
1.800
|
1.800
|
550
|
5
|
Cây lạc
|
16.000
|
35
|
250
|
650
|
350
|
3.500
|
250
|
3.315
|
6.600
|
650
|
270
|
130
|
6
|
Cây dừa
|
10.000
|
10
|
255
|
3.050
|
1.950
|
3.000
|
110
|
50
|
1.530
|
|
20
|
25
|
- Cây ăn quả:
Bảng 29. Kế hoạch
phát triển diện tích trồng cây ăn quả đến năm 2030
Đơn
vị tính: Ha
TT
|
Hạng
mục
|
Toàn
tỉnh
|
Phân
theo huyện, thị xã, thành phố
|
Quy
Nhơn
|
An
Lão
|
Hoài
Nhơn
|
Hoài
Ân
|
Phù
Mỹ
|
Vĩnh
Thạnh
|
Tây
Sơn
|
Phù
Cát
|
An
Nhơn
|
Tuy
Phước
|
Vân
Canh
|
|
Tổng
cộng
|
3.200
|
130
|
170
|
240
|
1.080
|
420
|
170
|
500
|
400
|
25
|
25
|
40
|
1
|
Cây bưởi
|
1.700
|
|
160
|
180
|
1.050
|
90
|
40
|
120
|
50
|
|
|
10
|
2
|
Cây xoài
|
1.500
|
130
|
10
|
60
|
30
|
330
|
130
|
380
|
350
|
25
|
25
|
30
|
b) Xây dựng các dự án
liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm:
- Tiếp tục duy trì và
phát triển các chuỗi liên kết ở giai đoạn trước và xây dựng các chuỗi liên kết
xoài, lúa thương phẩm.
- Tiếp tục duy trì và
xây dựng mới các mã vùng trồng.
II.
NGUỒN VỐN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Nguồn kinh phí thực
hiện Đề án gồm: ngân sách nhà nước (Trung ương, tỉnh, địa phương) được lồng
ghép từ nguồn vốn các chương trình, chính sách, dự án theo quy định của pháp
luật; nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân.
- Căn cứ vào các
nhiệm vụ được giao trong Đề án, các sở, ngành có liên quan lồng ghép nguồn vốn
từ các chương trình, chính sách, dự án có liên quan để xây dựng kế hoạch thực
hiện hàng năm và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước.
- Các địa phương có
trách nhiệm bố trí ngân sách địa phương và huy động các nguồn vốn hợp pháp để
triển khai thực hiện các hoạt động phát triển ngành trồng trọt tại địa phương
theo quy định.
III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp
với các các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực
hiện Đề án; chủ động lồng ghép các mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ của Đề án với
các chương trình mục tiêu quốc gia và các kế hoạch, chương trình phát triển sản
xuất trồng trọt của tỉnh; kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Đề án; định kỳ
hàng năm báo cáo UBND tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch
hàng năm và triển khai thực hiện Đề án phát triển cây trồng chủ lực và cây ăn
quả tỉnh Bình Định đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 phù hợp với điều kiện
thực tế.
- Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ
trợ sản xuất nông nghiệp của tỉnh đã ban hành để huy động các nguồn lực thực
hiện có hiệu quả Đề án.
- Phối hợp, đặt hàng
nghiên cứu, chuyển giao công nghệ tiên tiến, tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất,
nâng cao hiệu quả sản xuất trồng trọt, tạo sản phẩm an toàn theo tiêu chuẩn,
đáp ứng nhu cầu thị trường tiêu thụ.
- Xây dựng và triển
khai thực hiện các nhiệm vụ khuyến nông gắn với thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ của Đề án.
2. Sở Công Thương
- Tăng cường các hoạt
động xúc tiến thương mại nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất,
chế biến, tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn tỉnh tham gia hội chợ, triển lãm để
kết nối tiêu thụ sản phẩm; tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường, hỗ trợ tuyên
truyền, kết nối tiêu thụ sản phẩm. Duy trì, mở rộng các hội chợ nông sản để
quảng bá tiêu thụ sản phẩm; xây dựng sàn thương mại điện tử.
- Xây dựng và triển
khai các nhiệm vụ khuyến công để thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp chế biến
các sản phẩm chủ lực và cây ăn quả.
3. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
- Trên cơ sở đề xuất
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị liên quan, Sở
Kế hoạch và Đầu tư sẽ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, bố trí vốn đầu tư
công để thực hiện các hạng mục đầu tư thuộc Đề án theo quy định.
- Phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức xúc tiến, kêu gọi các nhà đầu
tư trong và ngoài nước tham gia đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, ưu
tiên doanh nghiệp đầu tư vào sơ chế, chế biến các sản phẩm chủ lực và cây ăn
quả.
4. Sở Khoa học và
Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, địa phương liên quan tổ chức triển khai truy xuất nguồn gốc
sản phẩm chủ lực, cây ăn quả; xây dựng các nhãn hiệu nông sản, chỉ dẫn địa lý
cho các sản phẩm có thế mạnh, đặc trưng của tỉnh.
- Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan liên quan đề xuất, xây dựng các
nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ tiên tiến trong sản xuất
và chế biến các sản phẩm chủ lực và cây ăn quả trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Tài chính: Cân đối, bố trí kinh
phí sự nghiệp triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách hàng năm.
6. Các Sở, Ban ngành,
hội đoàn thể khác có liên quan: Theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý
được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung liên quan trong Đề án.
7. UBND các huyện,
thị xã, thành phố
a) Tổ chức thực hiện
Đề án thông qua việc đưa các nội dung của Đề án vào kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương; hàng năm tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện đề án
gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
b) Phối hợp với các
sở, ngành liên quan xác định sản phẩm cây trồng chủ lực và cây ăn quả có lợi
thế của địa phương để xây dựng và phát triển vùng sản xuất tập trung gắn với
xây dựng chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tại địa phương.
c) Hỗ trợ doanh nghiệp
xây dựng dự án liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, nhất là doanh nghiệp đầu
tư vào sơ chế, chế biến, bảo quản nhằm đẩy mạnh công nghiệp chế biến, thúc đẩy
liên kết sản xuất, tiêu thụ trên địa bàn.
Phần V
KẾT LUẬN
Đề án phát triển cây
trồng chủ lực và cây ăn quả đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa
bàn tỉnh Bình Định được xây dựng trên cơ sở định hướng phát triển sản xuất
trồng trọt của cả nước, Báo cáo chuyên đề Phương án quy hoạch nông nghiệp tỉnh
Bình Định thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Kế hoạch cơ cấu lại
ngành nông nghiệp của tỉnh Bình Định giai đoạn 2021 - 2025. Từ kết quả điều
tra, phân tích thực trạng sản xuất trồng trọt, đặc điểm về đất đai, điều kiện
thời tiết khí hậu, những sản phẩm có thế mạnh của tỉnh, của các huyện/thị
xã/thành phố, trên cơ sở phân tích lợi thế trong sản xuất, thị trường tiêu thụ,
Đề án đã đề ra định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp dựa trên cơ sở
khoa học và thực tiễn sản xuất.
Mục tiêu chung của đề
án, định hướng phát triển cây trồng chủ lực và cây ăn quả theo hướng sản xuất
hàng hóa; trên cơ sở hình thành các vùng sản xuất tập trung, ứng dụng các tiến
bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, để
nâng cao hiệu quả kinh tế và phát triển bền vững; phát triển cây trồng chủ lực và
cây ăn quả của tỉnh trên cơ sở phát huy những tiềm năng, lợi thế ở các địa
phương.
Phần phụ biểu
Phụ biểu 01: HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TỈNH BÌNH
ĐỊNH TỪ NĂM 2016-2022
(Kèm theo Quyết định số 1535/QĐ-UBND ngày 02/5/2024 của UBND tỉnh)
STT
|
CHỈ
TIÊU
|
Năm
2016
|
Năm
2020
|
Năm
2022
|
Tăng
giảm 2022/ 2016
|
Diện
tích (ha)
|
Cơ
cấu (%)
|
Diện
tích (ha)
|
Cơ
cấu (%)
|
Diện
tích (ha)
|
Cơ
cấu (%)
|
|
Tổng diện tích tự
nhiên
|
607.133
|
100,0
|
606.640
|
100,0
|
606.640
|
100,0
|
-493
|
1
|
Nhóm đất nông
nghiệp
|
512.530
|
84,42
|
522.123
|
86,07
|
520.414
|
85,78
|
7.884
|
1.1
|
Đất trồng lúa
|
55.371
|
9,12
|
54.644
|
9,01
|
54.154
|
8,93
|
-1.217
|
1.2
|
Đất trồng cây hàng
năm khác
|
47.645
|
7,85
|
45.091
|
7,43
|
44.852
|
7,39
|
-2.793
|
1.3
|
Đất trồng cây lâu
năm
|
34.634
|
5,70
|
41.872
|
6,90
|
41.229
|
6,80
|
6.595
|
1.4
|
Đất rừng sản xuất
|
158.361
|
26,08
|
166.380
|
27,43
|
166.249
|
27,40
|
7.888
|
1.5
|
Đất rừng phòng hộ
|
184.607
|
30,41
|
177.188
|
29,21
|
176.967
|
29,17
|
-7.640
|
1.6
|
Đất rừng đặc dụng
|
27.488
|
4,53
|
32.979
|
5,44
|
32.980
|
5,44
|
5.492
|
1.7
|
Đất nuôi trồng thuỷ
sản
|
2.790
|
0,46
|
2.731
|
0,45
|
2.709
|
0,45
|
-81
|
1.8
|
Đất làm muối
|
221
|
0,04
|
213
|
0,04
|
213
|
0,04
|
-8
|
1.9
|
Đất nông nghiệp
khác
|
1.413
|
0,23
|
1.025
|
0,17
|
1.061
|
0,17
|
-352
|
2
|
Nhóm đất phi nông
nghiệp
|
71.437
|
11,77
|
75.076
|
12,37
|
77.024
|
12,70
|
5.587
|
2.1
|
Đất ở
|
9.313
|
1,53
|
10.396
|
1,71
|
10.553
|
1,74
|
1.240
|
|
Trong đó: Đất ở tại
nông thôn
|
7.118
|
1,17
|
6.857
|
1,13
|
6.867
|
1,13
|
-251
|
2.2
|
Đất xây dựng trụ sở
cơ quan, công trình sự nghiệp
|
1.377
|
0,23
|
1.494
|
0,25
|
1.498
|
0,25
|
121
|
2.3
|
Đất quốc phòng, an
ninh
|
7.328
|
1,21
|
7.474
|
1,23
|
7.463
|
1,23
|
135
|
2.4
|
Đất sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp
|
6.653
|
0,00
|
7.540
|
1,24
|
8.054
|
1,33
|
1.401
|
2.5
|
Đất sử dụng vào mục
đích công cộng
|
19.577
|
3,22
|
20.746
|
3,42
|
22.177
|
3,66
|
2.600
|
2.6
|
Đất tôn giáo, tín
ngưỡng
|
306
|
0,05
|
312
|
0,05
|
312
|
0,05
|
6
|
2.7
|
Đất nghĩa trang,
nghĩa địa
|
5.243
|
0,86
|
5.326
|
0,88
|
5.302
|
0,87
|
59
|
2.8
|
Đất sông suối và
mặt nước chuyên dùng
|
21.628
|
3,56
|
21.778
|
3,59
|
21.655
|
3,57
|
27
|
2.9
|
Đất phi nông nghiệp
khác
|
12
|
0,00
|
10
|
0,00
|
10
|
0,00
|
-2
|
3
|
Nhóm đất chưa sử
dụng
|
23.166
|
3,82
|
9.441
|
1,56
|
9.202
|
1,52
|
-13.964
|
3.1
|
Đất bằng chưa sử
dụng
|
6.818
|
1,12
|
5.715
|
0,94
|
5.584
|
0,92
|
-1.234
|
3.2
|
Đất đồi núi chưa sử
dụng
|
14.880
|
2,45
|
3.265
|
0,54
|
3.186
|
0,53
|
-11.694
|
3.3
|
Núi đá không có
rừng cây
|
1.468
|
0,24
|
461
|
0,08
|
432
|
0,07
|
-1.036
|
(Nguồn:
Niên giám thống kê tỉnh Bình Định từ năm 2016-2022)