ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
44/2020/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
28 tháng 07 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN THỦY LỢI NHỎ, THỦY LỢI NỘI ĐỒNG
VÀ TƯỚI TIÊN TIẾN, TIẾT KIỆM NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng
6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 77/2018/NĐ-CP
ngày 16 tháng 5 năm 2018 của
Chính phủ quy định hỗ trợ phát triển
thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến tiết kiệm nước;
Căn cứ Nghị quyết số
10/2020/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định
Khóa XII, kỳ họp thứ 12 ban hành Quy định mức hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ,
thủy lợi nội đồng cà tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh Bình Định;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 198/TTr-SNN ngày 17/6/2020 và đề
nghị của Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 186/BC-STP ngày 01/7/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 08 năm 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc các ở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và
Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông Nghiệp và PTNT (báo cáo);
- Cục Kiểm tra VBQPPL – Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban KTN HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Các hội, đoàn thể;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, K1, K10
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Châu
|
QUY ĐỊNH
MỨC HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN THỦY LỢI NHỎ, THỦY LỢI NỘI ĐỒNG VÀ TƯỚI TIÊN TIẾN,
TIẾT KIỆM NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2020/QĐ-UBND ngày 28 tháng 07 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định)
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh Quy định này:
Quy định hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến,
tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh Bình Định, bao gồm: Đầu tư xây dựng mới công
trình tích trữ nước, hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước, cống, kiên cố
kênh mương đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông
thôn mới.
2. Đối tượng áp dụng: Cơ quan quản lý
nhà nước; các tổ chức thủy lợi cơ sở, cá nhân là thành viên của tổ chức thủy lợi
cơ sở (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân) có liên quan trong đầu tư xây dựng, quản
lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết
kiệm nước trên địa bàn tỉnh Bình Định; các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Mức hỗ
trợ đầu tư xây dựng công trình tích trữ nước
1. Nội dung chính sách hỗ trợ:
a) Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng
công trình tích trữ nước được miễn tiền thuê đất khi nhà nước cho thuê đất xây
dựng công trình.
b) Tổ chức thủy lợi cơ sở đầu tư xây
dựng công trình tích trữ nước được hỗ trợ 100% chi phí thiết kế và chi phí máy
thi công.
2. Điều kiện hỗ trợ:
a) Phù hợp với quy hoạch chung xây dựng
xã.
b) Đối với chính sách quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này, công trình tích trữ nước đảm bảo cấp nước, tưới phục vụ sản
xuất nông nghiệp cho tối thiểu 03 thành viên của tổ chức thủy lợi cơ sở; được tất
cả các thành viên hưởng lợi đồng thuận đóng góp phần kinh phí còn lại; tổ chức
thủy lợi cơ sở tự quản lý, khai thác công trình sau đầu tư.
Điều 3. Mức hỗ
trợ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước
1. Nội dung chính sách hỗ trợ:
a) Hỗ trợ 50% chi phí vật liệu, máy
thi công và thiết bị để đầu tư xây dựng hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước
cho cây trồng cạn, mức hỗ trợ không quá 40 triệu đồng/ha.
b) Hỗ trợ 50% chi phí để san phẳng đồng
ruộng, mức hỗ trợ không quá 10 triệu đồng/ha.
2. Điều kiện hỗ trợ:
Tổ chức, cá nhân phải đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a) Đối với cá nhân: Quy mô khu tưới
phải đạt từ 0,3 ha trở lên, riêng khu vực miền núi từ 0,1 ha trở lên; việc hỗ
trợ cho cá nhân được thông qua tổ chức thủy lợi cơ sở.
b) Đối với tổ chức thủy lợi cơ sở:
Quy mô khu tưới phải đạt từ 02 ha trở lên, riêng khu vực miền núi từ 01 ha trở
lên và phải có hợp đồng liên kết với hộ gia đình hoặc cá nhân trực tiếp sản xuất.
c) Hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm
nước phục vụ các loại cây trồng chủ lực của tỉnh, có giá trị kinh tế cao, có lợi
thế, phù hợp với nhu cầu thị trường và thích ứng với biến đổi khí hậu từng vùng
trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Mức hỗ trợ
đầu tư xây dựng cống và kiên cố kênh mương
1. Hỗ trợ tối đa 70%, riêng vùng
trung du, miền núi hỗ trợ tối đa 90% tổng giá trị đầu tư xây dựng công trình.
2. Chính sách quy định tại Khoản 1 Điều
này không bao gồm chi phí giải phóng mặt bằng.
Điều 5. Mức hỗ trợ
đầu tư xây dựng trạm bơm điện
Hỗ trợ 30% giá trị mua máy móc, thiết
bị đầu tư xây dựng.
Điều 6. Kinh phí
thực hiện
1. Nguồn vốn thực hiện
a) Ngân sách trung ương hỗ trợ địa
phương thực hiện chính sách thông qua chương trình, dự án trực tiếp hoặc lồng
ghép trong các chương trình, dự án có liên quan.
b) Ngân sách tỉnh, ngân sách huyện và
nguồn vốn hợp pháp khác của địa phương.
2. Cơ chế hỗ trợ
a) Ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ
sau đầu tư như sau: Khi khối lượng công việc đạt 60%, được giải ngân 50%. Khi
khối lượng công việc đạt 100%, được giải ngân 100%.
b) Trường hợp cùng thời gian, nội
dung có nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau (kể cả từ các chương trình, dự án
khác), tổ chức, cá nhân được lựa chọn áp dụng một chính sách hỗ trợ có lợi nhất.
Điều 7. Trách nhiệm
của các Sở, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kiểm
tra thực hiện ở các địa phương và đề xuất nhu cầu hỗ trợ kinh phí theo chính
sách hỗ trợ của Quy định này.
b) Ban hành thiết kế mẫu, thiết kế điển
hình công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, tưới tiên tiến, tiết kiệm nước
phù hợp với đặc thù vùng, miền trong tỉnh.
c) Theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kết quả thực hiện
chính sách theo Quy định vào trước ngày 31 tháng 3 hàng năm.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thống nhất đề xuất nguồn vốn, kế
hoạch vốn hỗ trợ hàng năm, phân bổ nguồn vốn đầu tư từ ngân sách trung ương hỗ
trợ cho tỉnh (nếu có) để thực hiện Quy định này.
b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tổng hợp kế hoạch nhu cầu kinh phí hỗ trợ xây dựng công
trình tích trữ nước, tưới tiên tiến, tiết kiệm nước hàng năm của Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục
công trình tích trữ nước, tưới tiên tiến, tiết kiệm nước và hỗ trợ vốn.
3. Sở Tài chính
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan thực hiện hỗ
trợ theo các trình tự, thủ tục hồ sơ và mẫu biểu thanh quyết toán đúng theo quy
định.
b) Xử lý các vấn đề về mặt tài chính
phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ theo Quy định
này.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố
a) Định kỳ hàng năm, xây dựng kế hoạch,
triển khai thực hiện và báo cáo kết quả về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp và thực hiện báo cáo đột
xuất khi có yêu cầu.
b) Bố trí kế hoạch cơ cấu nguồn vốn
được Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua.
c) Bố trí vốn hỗ trợ cho các xã, phường,
thị trấn để thực hiện chính sách xây dựng công trình tích trữ nước, tưới tiên
tiến, tiết kiệm nước được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, giao kế hoạch.
d) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn (Tổ chức thủy lợi cơ sở, cá nhân đầu tư xây dựng) tổ chức thực
hiện chặt chẽ, đúng quy định về công tác đầu tư xây dựng, về huy động, quản lý
và sử dụng các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân để thực hiện xây dựng
công trình tích trữ nước, hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước ở địa phương.
5. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn
a) Định kỳ hàng năm, Ủy ban nhân dân
cấp xã, phường, thị trấn báo cáo về Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
về nhu cầu kế hoạch vốn, tình hình hỗ trợ theo chính sách của Quy định này do địa
phương mình quản lý và thực hiện báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách
nhiệm thanh toán giải ngân vốn hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công
trình theo kế hoạch dự toán được phân bổ từ huyện;
c) Trực tiếp kiểm tra, giám sát đầu
tư, khai thác công trình tích trữ nước, tưới tiên tiến, tiết kiệm và sử dụng
kinh phí hỗ trợ của ngân sách; báo cáo đánh giá tình hình thực hiện theo chính
sách của Quy định này trên địa bàn mình quản lý.
Điều 8. Điều khoản
thi hành
Trong quá trình thực hiện nếu có phát
sinh vướng mắc, các Sở, Ngành, địa phương, các tổ chức cá nhân phản ánh kịp thời
về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp và đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung chính sách đã ban hành để đảm bảo phù hợp với tình
hình thực tiễn và quy định của pháp luật./.