ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3344/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
09 tháng 9 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 26/NQ-CP NGÀY
27/02/2023 CỦA CHÍNH PHỦ, CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 18-CTR/TU NGÀY 21/02/2023 CỦA
TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ NĂM BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG
KHÓA XIII VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2045, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số
26/NQ-CP ngày 27/02/2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban chấp hành
Trung ương Đảng (khóa XIII) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Chương trình hành động
số 18-CTr/TU ngày 21/02/2023 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ
năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, trên địa bàn tỉnh Bình Định;
Theo đề nghị của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 314/TTr-SNN ngày 28/8/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện
Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 27/02/2023 của Chính phủ và Chương trình hành động
số 18-CTr/TU ngày 21/02/2023 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ
năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, hội, đoàn
thể thuộc tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Thanh
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 26/NQ-CP NGÀY 27/02/2023 CỦA CHÍNH
PHỦ, CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 18-CTR/TU NGÀY 21/02/2023 CỦA TỈNH ỦY THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ NĂM BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ NÔNG
NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số: 3344/QĐ-UBND ngày 09/9/2023 của UBND tỉnh)
Thực hiện Nghị quyết số
26/NQ-CP ngày 27/02/2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết 26 của Chính phủ); Chương
trình hành động số 18-CTr/TU ngày 21/02/2023 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội
nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, trên địa bàn tỉnh Bình Định
(sau đây gọi tắt là Chương trình hành động số 18 của Tỉnh uỷ); Uỷ ban nhân dân
tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 26 của Chính phủ và Chương trình
hành động số 18 của Tỉnh ủy (sau đây gọi tắt là Kế hoạch) với nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt, triển khai, tạo sự
thống nhất trong nhận thức và hành động của các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể,
Uỷ ban nhân dân các địa phương và nhân dân toàn tỉnh trong triển khai thực hiện
có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra tại Nghị quyết 26 của Chính phủ và
Chương trình hành động số 18 của Tỉnh uỷ.
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải
pháp trong Nghị quyết 26 của Chính phủ và Chương trình hành động số 18 của Tỉnh
ủy thành các nội dung hoạt động cụ thể; nhiệm vụ, giải pháp ưu tiên tổ chức thực
hiện đồng bộ, phù hợp với các nhiệm vụ đã và đang giao cho các sở, ban, ngành,
hội, đoàn thể và các địa phương trong thực hiện các kế hoạch, đề án, dự án phát
triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh.
- Xác định rõ nội dung, nhiệm vụ,
trách nhiệm của các sở, ngành, hội, đoàn thể và địa phương trong tổ chức thực
hiện.
2. Yêu cầu
- Quán triệt và thực hiện
nghiêm túc yêu cầu của Chính phủ nêu tại Nghị quyết 26 và yêu cầu trọng tâm được
khẳng định trong Chương trình hành động số 18 của Tỉnh ủy:
Phát triển nông nghiệp, nông
thôn bền vững dựa trên tiềm năng và lợi thế của tỉnh theo hướng sinh thái, thân
thiện với môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu. Gắn kết chặt chẽ giữa
phát triển công nghiệp, dịch vụ với nông nghiệp, giữa phát triển nông thôn bền
vững với quá trình đô thị hoá theo hướng “nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện
đại, nông dân văn minh”.
Phát triển nông nghiệp hiệu quả,
bền vững, tích hợp đa giá trị theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, năng lực cạnh
tranh, gắn với đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản sau thu hoạch
và phát triển thị trường nông sản cả trong nước và ngoài nước; bảo đảm an toàn
thực phẩm, bảo vệ môi trường sinh thái; cơ cấu lại kinh tế theo hướng kinh tế
xanh, kinh tế tuần hoàn là trọng tâm; chuyển từ sản xuất nông nghiệp sang kinh
tế nông nghiệp dựa trên ứng dụng công nghệ cao và chuyển đổi số. Phát huy lợi
thế từng địa phương, tổ chức sản xuất kinh doanh nông nghiệp theo chuỗi giá trị,
dựa trên nền tảng khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Phát triển nông nghiệp nông
thôn gắn với không gian di sản văn hoá vật thể, phi vật thể, đậm đà bản sắc dân
tộc, ưu tiên bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá, giá trị truyền thống, bản
sắc văn hoá dân tộc. Xây dựng nông thôn mới đi vào chiều sâu, thực chất, hiệu
quả và bền vững. Chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu,
bảo đảm cho sản xuất nông nghiệp và an toàn cho nhân dân.
- Quá trình thực hiện phải thường
xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát, tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá theo định
kỳ việc thực hiện các nhiệm vụ đề ra trong Kế hoạch.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Nông dân và dân cư nông thôn có
trình độ, đời sống vật chất và tinh thần được nâng cao. Phát triển nông nghiệp
theo hướng nông nghiệp sinh thái, hiện đại bền vững, có năng suất, chất lượng,
hiệu quả và có quy mô sản xuất hàng hóa, sức cạnh tranh cao, góp phần quan trọng
trong việc ổn định kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ
môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc sống,
vai trò và vị thế của nông dân và cư dân nông thôn; đảm bảo cơ hội phát triển
công bằng giữa các vùng, miền của tỉnh. Phát triển nông thôn toàn diện, hiện đại
gắn với quá trình đô thị hóa, có cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội đồng bộ và tiệm
cận với khu vực đô thị; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; xây dựng
nông thôn xanh, sạch, đẹp; an ninh, trật tự, an toàn xã hội được đảm bảo; tổ chức
đảng và hệ thống chính trị ở cơ sở trong sạch, vững mạnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản
phẩm địa phương của ngành nông nghiệp bình quân hàng năm tăng từ 3,2-3,6%. Tốc
độ tăng năng suất lao động nông, lâm, thủy sản đạt bình quân từ 4-5%/năm.
- Tốc độ tăng giá trị xuất khẩu
nông, lâm, thủy sản đạt bình quân từ 5-6%/năm.
- Tỷ lệ che phủ rừng duy trì ổn
định ở mức 58%; diện tích rừng có chứng chỉ quản lý rừng bền vững đạt trên
20.000 ha.
- Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông,
lâm, thủy sản được sản xuất dưới các hình thức hợp tác và liên kết đạt trên
30%.
- Tốc độ tăng trưởng công nghiệp,
dịch vụ nông thôn phấn đấu đạt bình quân 10%/năm.
- Thu nhập của cư dân nông thôn
cao hơn 2,5-3 lần so với năm 2020. Tỷ lệ nghèo đa chiều ở nông thôn giảm bình
quân 1-1,5%/năm.
- Phấn đấu 80% hộ dân nông thôn
được sử dụng nước sạch đạt chất lượng theo quy chuẩn; duy trì 100% hộ gia đình
nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh.
- Tỉ trọng lao động nông nghiệp
trong tổng lao động xã hội giảm xuống dưới 20%; tỷ lệ lao động nông nghiệp được
đào tạo đạt trên 70%.
- Toàn tỉnh có ít nhất 90% số
xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó 45% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng
cao; trên 65% số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó 25% số đơn
vị cấp huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt
nông thôn được thu gom, xử lý theo quy định đạt 80%.
3. Tầm nhìn đến năm 2045
Nông dân và cư dân nông thôn
văn minh, phát triển toàn diện, có thu nhập cao. Nông nghiệp sinh thái, sản xuất
hàng hóa quy mô lớn, có giá trị gia tăng cao, gắn kết chặt chẽ với thị trường
trong và ngoài nước, công nghiệp chế biến và bảo quản nông sản hiện đại, phát
triển thương hiệu và đẩy mạnh tiêu thụ, xuất khẩu các loại nông sản thế mạnh của
tỉnh. Xây dựng nông thôn mới hiện đại, có điều kiện sống tiệm cận với đô thị,
môi trường sống xanh, sạch, đẹp, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; quốc phòng, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm vững chắc.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Các sở, ban, ngành, hội, đoàn
thể và Ủy ban nhân dân các địa phương bám sát mục đích, yêu cầu, mục tiêu, nhiệm
vụ và giải pháp của Nghị quyết 26 của Chính phủ, Chương trình hành động số 18 của
Tỉnh ủy và Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và
nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 tỉnh Bình Định
ban hành kèm theo Quyết định số 2167/QĐ- UBND ngày 11/7/2022 (sau đây gọi Quyết
định số 2167) để tập trung triển khai, thực hiện có hiệu quả gắn với triển khai
đầy đủ, toàn diện, đồng bộ những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
1. Đổi mới
công tác truyền thông, thống nhất nhận thức, hành động về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn
a) Các sở, ban, ngành, hội,
đoàn thể và Ủy ban nhân dân các địa phương tổ chức quán triệt và thực hiện
tuyên truyền, giáo dục, vận động sâu rộng trong toàn xã hội về vị trí, vai trò
và tầm quan trọng của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; cụ thể hoá những chủ trương, nhiệm vụ và giải
pháp lớn để triển khai các nội dung của Nghị quyết 26 của Chính phủ, Chương
trình hành động số 18 của Tỉnh ủy, Quyết định số 2167 của Ủy ban nhân dân tỉnh
và các Chương trình hành động, kế hoạch khác của tỉnh về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn.
b) Xây dựng, tổ chức các chương
trình tuyên truyền, học tập, phổ biến thông qua các phương tiện truyền thông,
các hội nghị, hội thảo và các hình thức khác để phổ biến, nâng cao nhận thức về
các mục tiêu, định hướng, giải pháp đã đề ra tại Nghị quyết 26 của Chính phủ,
Chương trình hành động số 18 của Tỉnh ủy, Quyết định số 2167 của Ủy ban nhân
dân tỉnh; các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn cho các cơ quan quản lý, các Hội đoàn thể các cấp, doanh
nghiệp, hợp tác xã và người dân để thống nhất nhận thức, hành động trong xây dựng,
phát triển “Nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh”; thay
đổi tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp; đồng thời thực hiện
sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện, biểu dương, khen thưởng, nhân rộng
các mô hình có cách làm hay, hiệu quả trong xây dựng và phát triển nông nghiệp,
nông thôn.
c) Tăng cường vai trò tuyên
truyền, phổ biến của các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội các cấp trong xây
dựng và phát triển nông nghiệp, nông thôn phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa
bàn; hướng tới nhận thức, hành động đúng, đầy đủ, toàn diện đạt kết quả, hiệu
quả thực chất trong thực hiện các nội dung của Nghị quyết 26 của Chính phủ,
Chương trình hành động số 18 của Tỉnh ủy, Quyết định số 2167 của Ủy ban nhân
dân tỉnh và các chính sách có liên quan.
2. Đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực; tạo việc làm tại chỗ cho lao động nông thôn; nâng
cao vai trò, vị thế, năng lực làm chủ, cải thiện toàn diện đời sống của nông
dân và cư dân nông thôn
a) Đổi mới, nâng cao chất lượng
và hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu
lao động, cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; rút ngắn khoảng cách tỷ lệ
lao động qua đào tạo giữa khu vực nông thôn và thành thị, trong đó tập trung
triển khai thực hiện có hiệu quả: Kế hoạch phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh
Bình Định giai đoạn 2021-2025 tại Quyết định 4480/QĐ-UBND ngày 10/11/2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2025. Tập trung đào tạo nguồn nhân lực có chất
lượng phục vụ sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo hướng hiện đại, tập trung, quy
mô lớn; đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề để chuyển
đổi một bộ phận lao động nông thôn sang làm công nghiệp, dịch vụ, phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Mở rộng quy mô,
ngành nghề đào tạo phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, khoa học
- công nghệ, quản trị kinh doanh đáp ứng nhu cầu lao động ở nông thôn, chuyển đổi
nghề nghiệp và xuất khẩu lao động.
b) Xây dựng và triển khai hiệu
quả quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Bình Định thời kỳ 2021
- 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Tập trung triển khai Chiến lược phát triển giáo
dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045, trong đó triển
khai phát triển nhanh giáo dục nghề nghiệp khu vực nông thôn nhằm đáp ứng nhu cầu
đa dạng của thị trường lao động, của người dân và yêu cầu ngày càng cao về số
lượng, cơ cấu, chất lượng nhân lực có kỹ năng nghề cho phát triển của tỉnh
trong từng giai đoạn. Hỗ trợ để nông dân tại các vùng chuyên canh tham gia các
chương trình đào tạo có chứng chỉ để sản xuất ra sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn chất
lượng và các yêu cầu mới của thị trường.
c) Xây dựng và tổ chức triển
khai có hiệu quả Chương trình “Đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nghề nông
thôn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh”; xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, thu hút nguồn lực cho ngành nông nghiệp, nông thôn tập trung vào những
nhiệm vụ trọng yếu trong quản lý, kiến tạo giá trị mới và theo hướng tăng cường
phân cấp cho địa phương.
d) Phân cấp mạnh mẽ hoạt động khuyến
nông cho các tổ chức nông dân, doanh nghiệp; phát triển mạnh mẽ hệ thống khuyến
nông cộng đồng, trước mắt tập trung hình thành và phát triển các tổ khuyến nông
nông cộng đồng tại các xã xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025. Khuyến
khích doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội nghề nghiệp tham gia vào đổi
mới, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.
Thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong đào tạo nghề và khuyến
nông.
3. Thực
hiện đột phá chiến lược trong phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn;
xây dựng nông thôn theo hướng hiện đại gắn với đô thị hoá; phát triển công nghiệp,
dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
a) Tăng cường đầu tư từ nguồn
ngân sách nhà nước, huy động mọi nguồn lực xã hội cùng tham gia đầu tư, hỗ trợ
xây dựng nông thôn mới phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, quá
trình đô thị hóa, nhất là ở các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số,
miền núi không để quá chênh lệch so với vùng nông thôn, ven đô thị. Sử dụng hiệu
quả các nguồn lực đầu tư, tăng cường giám sát các chương trình đầu tư cho nông
nghiệp, nông thôn.
Ưu tiên dành nguồn lực đầu tư
phát triển, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn ngày càng hiện đại
(giao thông, thủy lợi, cấp nước sạch, giáo dục, văn hóa, thể thao, thương mại,
hạ tầng kinh tế số); hạ tầng thuộc các vùng khó khăn, chịu ảnh hưởng lớn bởi
thiên tai. Đầu tư phát triển các khu, cụm công nghiệp, dịch vụ ở khu vực nông
thôn; đầu tư phát triển các làng nghề đã được công nhận gắn với du lịch để làm
đòn bẩy phát triển các làng nghề khác. Đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng,
kỹ thuật làng nghề; hình thành các “cụm sản xuất nông - công nghiệp ở nông
thôn” gắn với thực hiện hiệu quả chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
b) Thu hút đầu tư từ các thành
phần kinh tế vào nông nghiệp, nông thôn, bao gồm cả đầu tư theo hình thức đối
tác công tư (PPP) nhằm huy động mọi nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng và
cung ứng dịch vụ công; đồng thời với nâng cao hiệu quả đầu tư từ ngân sách nhà
nước.
c) Xây dựng các phương án hỗ trợ
về cơ sở hạ tầng, tín dụng, kế hoạch đất đai và cải thiện môi trường đầu tư nhằm
thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông thôn, ưu đãi tạo việc làm cho lao động
nông thôn. Tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức tham gia khởi nghiệp,
đổi mới sáng tạo khu vực nông nghiệp, nông thôn.
d) Xây dựng và triển khai hiệu
quả Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh; trong đó tập trung nghiên cứu, đề xuất cơ chế
chính sách, triển khai các giải pháp thu hút đầu tư, hoàn thiện cơ sở vật chất
kỹ thuật phục vụ du lịch, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch gắn
với tích hợp đa giá trị trong sản phẩm nông nghiệp; tăng cường xúc tiến quảng
bá, thu hút khách du lịch về khu vực nông thôn, tập trung phát triển du lịch
làng nghề, du lịch cộng đồng, du lịch tâm linh- văn hóa.
4. Nâng
cao trình độ khoa học - công nghệ, đẩy mạnh chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo để
phát triển nền nông nghiệp hiệu quả, bền vững theo hướng sinh thái, nâng cao chất
lượng, giá trị gia tăng
a) Nghiên cứu xây dựng các
chương trình, kế hoạch, dự án, đề án mang tính đột phá về khoa học công nghệ, đặc
biệt trong ứng dụng, chuyển giao công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ
sinh học, công nghệ chế biến phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng
nông thôn mới trong bối cảnh hội nhập quốc tế và thích ứng biến đổi khí hậu.
Trong đó, giai đoạn 2021-2025, tập trung triển khai hiệu quả Chương trình hành
động của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với đẩy mạnh
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2020-2025; Chương
trình nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn
2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh; Chương trình hành động của Tỉnh ủy về phát triển
khoa học và công nghệ tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch thực hiện
Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030;
Chương trình ứng dụng khoa học công nghệ trong xây dựng nông thôn mới.
b) Khuyến khích các thành phần
kinh tế đầu tư sản xuất giống theo hướng hiện đại; tăng cường công tác quản lý
giống, đảm bảo tỷ lệ sử dụng giống đạt tiêu chuẩn kỹ thuật. Trong đó, lĩnh vực
trồng trọt: Phát triển sản xuất giống lúa, giống lạc; lĩnh vực chăn nuôi: Phát
triển các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất giống gia cầm, giống lợn; lĩnh vực thủy
sản: Đảm bảo chủ động cung cấp nhu cầu giống chất lượng và sạch bệnh cho các đối
tượng thủy sản nuôi chủ lực, giống tôm thẻ chân trắng, giống tôm sú; lĩnh vực
lâm nghiệp: Phát triển sản xuất giống cây lâm nghiệp công nghệ cao.
c) Đẩy mạnh ứng dụng cơ giới
hóa trong sản xuất nông nghiệp, nhất là ứng dụng khoa học công nghệ để giảm tổn
thất sau thu hoạch, công nghệ bảo quản, chế biến sản phẩm; phát triển ngành
công nghiệp phụ trợ, dịch vụ hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nâng cao năng suất
lao động, nâng cao giá trị gia tăng, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp.
Phát triển các hình thức tổ chức kinh doanh dịch vụ cơ giới nông nghiệp. Hỗ trợ
nông dân đầu tư, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ cao để nâng cao
hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Khuyến khích phát triển các Doanh nghiệp nông
nghiệp công nghệ cao để tạo động lực phát triển nông nghiệp hiện đại.
d) Xây dựng các đề án, kế hoạch
chuyển đổi số ngành nông nghiệp, phát triển các mô hình nông nghiệp thông minh ứng
dụng công nghệ số trong nông nghiệp nông thôn, làng thông minh trong xây dựng
nông thôn mới. Xây dựng chương trình, kế hoạch để hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp
tác xã nông nghiệp, thanh niên chuyển đổi số. Phát triển khuyến nông điện tử,
thương mại điện tử.
đ) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ
liệu số sản xuất, kinh doanh nông nghiệp (quản lý đất đai, số hóa vùng trồng,
cây trồng, vật nuôi, rừng, thủy sản, thủy lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh,
thị trường,...). Tập trung triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 05-NQ/TU
ngày 20/9/2021 của Tỉnh ủy (khóa XX) về chuyển đổi số tỉnh Bình Định đến năm
2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 59/KH- UBND ngày 25/4/2022 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 20/9/2021 của
Tỉnh ủy (khóa XX); Kế hoạch số 96/KH-UBND ngày 23/9/2021 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
về hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy kinh
tế số nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh.
e) Phát triển đồng bộ, hiệu quả
hệ thống kỹ thuật chuyên ngành thú y, bảo vệ thực vật và kiểm dịch thực vật, động
vật, quản lý an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản. Quản lý chặt chẽ chất lượng
vật tư nông nghiệp, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh; xử lý
nghiêm vi phạm trong sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm
nông, lâm, thủy sản.
5. Hoàn
thiện thể chế, chính sách về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
a) Rà soát các cơ chế, chính
sách hiện hành trên địa bàn tỉnh đảm bảo phù hợp với các chủ trương, định hướng,
nhiệm vụ của Nghị quyết 26 Chính phủ, Chương trình hành động số 18 Tỉnh ủy và
Quyết định số 2167 của Ủy ban nhân dân tỉnh để đề xuất điều chỉnh và tổ chức
triển khai thực hiện có hiệu quả; đồng thời nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính
sách mới để tạo động lực cho phát triển nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là các
chính sách về đất đai, đầu tư, bảo hiểm, tín dụng, tổ chức sản xuất, mở rộng
thương mại nông lâm thủy sản.
b) Xây dựng các chính sách phúc
lợi xã hội ở nông thôn, đảm bảo nông dân và cư dân nông thôn được tiếp cận dịch
vụ xã hội tương đương với người dân thành thị.
c) Định kỳ tổng kết tình hình
triển khai các cơ chế, chính sách về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; từ đó
rút ra bài học kinh nghiệm, khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn để nghiên cứu
điều chỉnh chính sách phù hợp với thực tiễn.
6. Đổi mới
tổ chức, hợp tác, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị; phát triển thị trường
trong nước và xuất khẩu, mở rộng thị trường tiêu thụ
a) Đẩy mạnh đổi mới và tổ chức
lại sản xuất ngành nông nghiệp theo mô hình hợp tác xã liên kết với doanh nghiệp
theo chuỗi giá trị, tích hợp đa giá trị, liên vùng. Thí điểm, nhân rộng các mô
hình đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến phù hợp, hiệu
quả; mở rộng sản xuất hàng hóa gắn với xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung.
Phát triển hợp tác xã trở thành
nhân tố kinh tế quan trọng trong sản xuất và tiêu thụ, kết nối các thành phần
trong chuỗi giá trị, đặc biệt là doanh nghiệp; thực hiện các hoạt động hỗ trợ hợp
tác xã từ khâu cung cấp vật tư đầu vào, liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ nông
sản đầu, trong đó tập trung triển khai hiệu quả Quyết định số 3204/QĐ-UBND ngày
03/10/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025;
Quyết định số 510/QĐ-UBND ngày 22/02/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch số 52-KH/TU ngày 06/01/2023 của Tỉnh uỷ
Bình Định về thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả
kinh tế tập thể trong giai đoạn mới.
b) Đổi mới hệ thống phân phối
nông sản; kết nối hệ thống chế biến, phân phối và bán lẻ hiện đại, truyền thống
với các chuỗi cung ứng nông sản và gắn với các vùng chuyên canh, liên kết để
đưa nông sản của tỉnh vào các hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại
trong cả nước. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng 02 chợ nông sản khu vực phía Bắc
(trên địa bàn thị xã Hoài Nhơn) và phía Nam tỉnh (trên địa bàn thị xã An Nhơn).
Đầu tư hiện đại hóa hệ thống chợ nông thôn của tỉnh phù hợp với tập quán và điều
kiện cụ thể của từng địa phương, thực hiện tốt truy xuất nguồn gốc, chất lượng
hàng hóa, bảo đảm an toàn thực phẩm.
c) Phát triển mạnh mẽ thương mại
điện tử hàng nông sản; quản lý nông sản từ quá trình sản xuất, thu hoạch, sơ chế,
bảo quản, vận chuyển, chế biến và tiêu thụ sản phẩm tạo sự minh bạch thông tin,
đảm bảo truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Nâng cao năng lực dự báo, đánh giá, cảnh
báo thông tin về thị trường các nông sản để doanh nghiệp, người dân chủ động điều
chỉnh sản xuất phù hợp với yêu cầu thị trường, hạn chế đến mức thấp nhất tình
trạng thừa cung nông sản. Hỗ trợ năng lực tiếp cận thị trường cho các doanh
nghiệp nhỏ, hợp tác xã và hộ nông dân (thiết lập mã số vùng trồng, mã số cơ sở
đóng gói, bảo hộ sở hữu trí tuệ, bảo hộ bản quyền thương hiệu,..).
7. Nâng
cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường nông thôn, nâng cao
khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu
a) Tiếp tục thực hiện hiệu quả
Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 07/4/2017 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác bảo vệ môi trường đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Chỉ thị số 41/CT-TTg ngày 01/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải
pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn; nâng cao nhận thức, ý thức chấp
hành pháp luật và trách nhiệm xã hội của người dân, doanh nghiệp trong bảo vệ
tài nguyên, môi trường. Tăng cường công tác xã hội hóa cho hoạt động bảo vệ môi
trường. Thu hút doanh nghiệp đầu tư xử lý nước thải, chất thải rắn, trước hết
là tại các làng nghề, cụm công nghiệp, dịch vụ, khu xử lý rác tập trung. Ngăn
chặn, xử lý nghiêm tình trạng khai thác và sử dụng tài nguyên trái phép, tình
trạng gây ô nhiễm môi trường.
b) Xây dựng các kế hoạch triển
khai thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án phát
triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng gắn với các mục tiêu tăng trưởng xanh,
phát triển bền vững; phát triển nông nghiệp sinh thái, tuần hoàn, bảo vệ môi
trường và chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu. Áp dụng các biện pháp giảm
phát thải khí nhà kính thông qua quản lý và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn
tài nguyên đầu vào; quản lý và sử dụng bền vững diện tích rừng hiện có, đẩy mạnh
trồng rừng mới (nhất là rừng gỗ lớn); phát triển nông nghiệp sinh thái, đa dạng
thích ứng với biến đổi khí hậu; khuyến khích, tăng cường áp dụng các công nghệ
hiện đại, các giống cây trồng, vật nuôi có tính chống chịu cao. Tăng cường
nghiên cứu và chuyển giao các giống vật nuôi, cây trồng thích ứng được với điều
kiện biến đổi khí hậu. Triển khai hiệu quả Đề án tưới tiên tiến, tiết kiệm nước
theo hướng tự động hóa cho cây trồng cạn. Bảo vệ và phát triển rừng ngập mặn, hệ
sinh thái đầm Thị Nại, đầm Trà Ổ, đầm Đề Gi; bảo vệ hệ sinh thái các rạn san hô
ở vùng biển thành phố Quy Nhơn và một số khu vực bảo vệ nguồn lợi thủy sản ven
biển của tỉnh Bình Định.
c) Xây dựng, nhân rộng và phát
triển các mô hình sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, tái chế chất thải,
tái sử dụng phụ phẩm nông nghiệp, kinh tế tuần hoàn, kinh tế chia sẻ, kinh tế
xanh. Xử lý, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường; có giải pháp thu hút mạnh
mẽ đầu tư xử lý nước thải, chất thải rắn, trước hết ở các làng nghề, cụm công
nghiệp, dịch vụ, khu xử lý rác tập trung.
d) Tập trung nâng cấp cơ sở hạ
tầng, nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai. Xây dựng hệ thống cảnh báo, dự
báo, xác định rủi ro để đề ra các giải pháp phù hợp bảo vệ sản xuất trước các
nguy cơ về dịch bệnh, thiên tai, ô nhiễm môi trường... Có kế hoạch, giải pháp
chủ động đối phó, khắc phục các rủi ro, nguy cơ trong sản xuất và phát triển
nông thôn, như: các đối tượng dịch bệnh chính gây thiệt hại quy mô rộng (cúm
gia cầm, tả lợn châu Phi, ...), các hiện tượng nguy hại (sụt lở sông, sụt lún nền
đất, xâm nhập mặn, ...) tại các địa phương, đảm bảo phát triển bền vững.
8. Tăng
cường hội nhập và hợp tác quốc tế
a) Nâng cao năng lực, hiệu quả
hội nhập kinh tế quốc tế về nông nghiệp và nông thôn, mở rộng hợp tác với các
quốc gia, các tổ chức quốc tế để tranh thủ, thu hút nguồn vốn, phát triển thị
trường, tiếp cận khoa học công nghệ phục vụ cho các mục tiêu phát triển của
ngành. Xây dựng cơ chế quản lý, hướng dẫn và giám sát thực hiện nhằm đổi mới và
nâng cao hiệu quả huy động, sử dụng các nguồn vốn phát triển chính thức (ODA),
tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho thực hiện phát triển bền
vững; thu hút có lựa chọn đầu tư trực tiếp của nước ngoài. Xây dựng kế hoạch mở
rộng hợp tác quốc tế, chuyển giao công nghệ mới, tiên tiến của tỉnh cho từng
giai đoạn, từng năm, nhất là công nghệ về chế biến, bảo quản, công nghệ giống,
công nghệ môi trường, tái sử dụng phụ phẩm nông nghiệp.
b) Xây dựng các chương trình, kế
hoạch, đề án nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế về nông
nghiệp và nông thôn của tỉnh. Chủ động tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước
ngoài, tham gia chuỗi cung ứng nông sản toàn cầu và đóng góp trong khả năng cho
phép cho các nỗ lực bảo đảm an ninh lương thực thế giới, hài hòa quy định, quy
chuẩn trong nước với quốc tế. Thường xuyên cập nhật thông tin về nhu cầu, xu hướng
phát triển của thị trường thế giới và các chuỗi cung ứng quốc tế cho doanh nghiệp.
Cung cấp thông tin, phổ biến chính sách của các nhà phân phối nông sản đến
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để kịp thời nắm bắt, có những điều chỉnh cần thiết,
nhằm đáp ứng tiêu chí, yêu cầu để trở thành nhà cung ứng nông sản cho các mạng
phân phối nước ngoài.
9. Giám
sát đánh giá
Bám sát các mục tiêu của Nghị
quyết 26 của Chính phủ và Chương trình hành động số 18 của Tỉnh ủy để làm cơ sở
cho giám sát và đánh giá việc thực hiện (Phụ lục I kèm theo). Giám sát,
đánh giá các chương trình, đề án, dự án tiến hành định kỳ 5 năm, hàng năm hoặc
đột xuất.
(Nhiệm
vụ cụ thể của các đơn vị theo Phụ lục 2 đính kèm)
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, hội, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố căn cứ Nghị quyết 26 của Chính phủ, Chương trình hành động số
18 của Tỉnh ủy và nhiệm vụ được giao theo Phụ lục đính kèm tại Kế hoạch này để
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành cơ chế chính sách, chương
trình, đề án, dự án, kế hoạch... và triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả;
Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế
hoạch. Định kỳ 06 tháng (trước 15/6), cuối năm (trước 15/12) báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh kết quả triển khai, thực hiện thông qua Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
2. Giao Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
theo dõi, đôn đốc, giám sát việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ 06 tháng (trước
20/6), cuối năm (trước 20/12) hoặc đột xuất tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo
cáo kết quả thực hiện Nghị quyết 26 của Chính phủ, Chương trình hành động số 18
của Tỉnh ủy và Kế hoạch này theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền./.
PHỤ LỤC 1
CHỈ TIÊU CHỦ YẾU THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 26/NQ-CP NGÀY
27/02/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 18-CTR/TU NGÀY 21/02/2023
CỦA TỈNH ỦY
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Mục tiêu
|
Đến năm 2025
|
Đến năm 2030
|
1
|
Tốc độ tăng trưởng tổng sản
phẩm địa phương của ngành nông nghiệp bình quân hàng năm
|
%
|
3,2 -3,6
|
3,2 -3,6
|
2
|
Tốc độ tăng giá trị xuất khẩu
NLTS
|
%/năm
|
4,5-5
|
5-6
|
3
|
Diện tích rừng có chứng chỉ
quản lý rừng bền vững
|
ha
|
>10.000
|
> 20.000
|
4
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
58
|
Duy trì ổn định 58
|
5
|
Tỷ lệ giá trị sản phẩm NLTS
được sản xuất dưới các hình thức hợp tác và liên kết
|
%
|
> 30
|
>30
|
6
|
Tốc độ tăng năng suất lao động
nông, lâm, thủy sản bình quân
|
%/năm
|
4-5
|
4-5
|
7
|
Tỉ trọng lao động nông nghiệp
trong tổng lao động xã hội
|
%
|
< 30
|
< 20
|
8
|
Tỷ lệ lao động nông nghiệp được
đào tạo
|
%
|
>45
|
>70
|
9
|
Thu nhập của cư dân nông thôn
so với năm 2020
|
Lần
|
≥1,5
|
2,5 - 3
|
10
|
Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn
được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn
|
%
|
40
|
80
|
11
|
Tốc độ tăng trưởng công nghiệp,
dịch vụ nông thôn
|
%/năm
|
10
|
10
|
12
|
Số xã đạt tiêu chuẩn nông
thôn mới; trong đó:
|
%
|
>85
|
≥ 90
|
- Số xã đạt chuẩn nâng cao
|
%
|
40
|
45
|
13
|
Số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn
nông thôn mới; trong đó:
|
%
|
64
|
> 65
|
- Số huyện đạt chuẩn nâng cao
|
%
|
25
|
25
|
14
|
Tỷ lệ nghèo đa chiều ở nông
thôn
|
% giảm/năm
|
1,5-2
|
1-1,5
|
15
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt
nông thôn được thu gom, xử lý theo quy định
|
%
|
-
|
80
|
PHỤ LỤC 2
NHIỆM VỤ, CHÍNH SÁCH, ĐỀ ÁN, KẾ HOẠCH, NGHỊ QUYẾT THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 26/NQ-CP NGÀY 27/02/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH
ĐỘNG SỐ 18-CTR/TU NGÀY 21/02/2023 CỦA TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN
THỨ NĂM BCH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN ĐẾN
NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
TT
|
Nhiệm vụ, chương trình, đề án, văn bản
|
Cơ quan phối hợp
|
Sản phẩm
|
Thời gian hoàn thành
|
I
|
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
|
|
|
|
1
|
Đề án Giải pháp về nguồn nước
phục vụ sản xuất nông nghiệp vùng phía Bắc huyện Phù Mỹ
|
Các sở, ngành có liên quan và
UBND huyện Phù Mỹ, thị xã Hoài Nhơn
|
Quyết định UBND tỉnh
|
Năm 2023
|
2
|
Đề án tưới tiên tiến, tiết kiệm
nước theo hướng tự động hóa cho cây trồng cạn.
|
Các sở, ngành có liên quan và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết định UBND tỉnh
|
Năm 2023
|
3
|
Đề án kiện toàn hệ thống thú
y cấp huyện trên địa bàn tỉnh
|
Các sở, ngành có liên quan và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết định UBND tỉnh
|
Năm 2023
|
4
|
Đề án phát triển cây trồng chủ
lực và cây ăn quả tỉnh Bình Định đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
|
Các sở, ngành có liên quan và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết định UBND tỉnh
|
Năm 2023
|
5
|
Chính sách hỗ trợ để thực hiện
Chương trình bố trí dân cư các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, hải đảo,
di cư tự do, khu rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh Bình Định
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết định UBND tỉnh
|
Năm 2023
|
6
|
Kế hoạch thực hiện Chiến lược
phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa
bàn tỉnh Bình Định
|
Các sở, ngành có liên quan và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết định UBND tỉnh
|
Năm 2024
|
7
|
Dự án/Kế hoạch quản lý lũ tổng
hợp lưu vực sông La Tinh, sông Lại Giang.
|
Các sở, ngành có liên quan;
UBND huyện Phù Cát, Phù Mỹ và UBND thị xã Hoài Nhơn
|
Quyết định UBND tỉnh
|
Năm 2024-2025
|
8
|
Kế hoạch thực hiện Chiến lược
phát triển Khuyến nông đến năm 2030, định hướng đến năm 2050
|
Các sở, ngành có liên quan và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết định UBND tỉnh
|
Năm 2024-2025
|
9
|
Kế hoạch về phòng, chống các
dịch bệnh động vật; cơ chế, chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh động vật
giai đoạn 2026 - 2030
|
Các sở, ngành có liên quan và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết định UBND tỉnh
|
Năm 2025-2026
|
10
|
Kế hoạch phát triển chăn nuôi
đến năm 2030, tầm nhìn 2045
|
Các sở, ngành có liên quan và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết định UBND tỉnh
|
Năm 2024
|
11
|
Dự án thành lập Khu bảo tồn
biển Vịnh Quy Nhơn và một số khu vực bảo vệ nguồn lợi thủy sản ven biển tỉnh
Bình Định
|
Các sở, ban, ngành có liên
quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết định UBND tỉnh
|
Năm 2024-2025
|
12
|
Xây dựng: (i) Quy định Chính sách
hỗ trợ giá nước sinh hoạt các công trình cấp nước tập trung nông thôn trên địa
bàn tỉnh Bình Định; (ii) Đề án kiện toàn công tác quản lý vận hành công trình
cấp nước tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2023-2025
và sau năm 2025 để triển khai thực hiện Nghị định của Chính phủ về quy định cấp
nước sinh hoạt nông thôn
|
Các sở, ngành có liên quan và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết định UBND tỉnh
|
Năm 2024-2025
|
13
|
Đề án phát triển giá trị đa dụng
của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Các sở, ngành có liên quan và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết định UBND tỉnh
|
Năm 2024-2025
|
II
|
SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
|
|
|
|
1
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình
Chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm
2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định
|
Các sở, ban, ngành, hội, đoàn
thể có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết định UBND tỉnh
|
Năm 2023
|
2
|
Kế hoạch thực hiện Chiến lược
phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2026 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045,
trên địa bàn tỉnh Bình Định
|
Các sở, ban, ngành, hội, đoàn
thể có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết định UBND tỉnh
|
Năm 2026
|
3
|
Đề án đổi mới nâng cao chất lượng
đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Định.
|
Các sở, ban, ngành, hội, đoàn
thể có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết định UBND tỉnh
|
Năm 2024-2025
|
III
|
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
|
|
|
|
1
|
Thực hiện công tác nghiên cứu,
chuyển giao công nghệ mới, tiên tiến và ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới
sáng tạo trong nông nghiệp, đặc biệt là công nghệ cao, công nghệ số; công nghệ
chế biến, bảo quản, công nghệ nhân giống, công nghệ môi trường, tái sử
|
Các sở, ban, ngành, hội, đoàn
thể có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết định UBND tỉnh
|
Năm 2023-2025
|
2
|
Triển khai thực hiện “Chiến
lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030” trên địa
bàn tỉnh
|
Các sở, ban, ngành, hội, đoàn
thể có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết định/Kế hoạch UBND tỉnh
|
Năm 2024-2025
|
IV
|
SỞ CÔNG THƯƠNG
|
|
|
|
1
|
Rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ
chế, chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp chế biến nông sản, công nghệ bảo
quản, đóng gói, bao bì, nhãn mác theo quy định
|
Các sở, ngành có liên quan và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết định UBND tỉnh
|
Năm 2024-2025
|
2
|
Chương trình khuyến công của
tỉnh Bình Định giai đoạn 2026 - 2030, định hướng đến năm 2045
|
Các sở, ban, ngành, hội, đoàn
thể có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết định UBND tỉnh
|
Năm 2025-2026
|
V
|
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
|
|
|
|
1
|
Kế hoạch bảo vệ môi trường tỉnh
Bình Định đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
|
Các sở, ngành có liên quan và
UBND các huyện, thị xã, thành
|
Quyết định UBND tỉnh
|
Năm 2023
|
VI
|
SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THỐNG
|
|
|
|
1
|
Chương trình/kế hoạch hỗ trợ
các doanh nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp, thanh niên thực hiện chuyển đổi số
|
Các sở, ban, ngành, hội, đoàn
thể có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết định/Kế hoạch UBND tỉnh
|
Năm 2024 -2025
|
VII
|
SỞ DU LỊCH
|
|
|
|
1
|
Triển khai các Kế hoạch/Đề án
về phát triển du lịch làng nghề, du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh đã được
UBND tỉnh phê duyệt; Phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan trong
phát triển du lịch văn hóa, du lịch nông
|
Các sở, ban, ngành, hội, đoàn
thể có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết định UBND tỉnh
|
Năm 2023-2024
|
VIII
|
HỘI NÔNG DÂN TỈNH
|
|
|
|
1
|
Đề án Hội Nông dân tham gia
xây dựng và triển khai mô hình sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn VietGap gắn
xây dựng sản phẩm OCOP và nông nghiệp tuần hoàn trên địa
|
Các sở, ban, ngành, hội, đoàn
thể có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết định UBND tỉnh
|
Năm 2024-2025
|
IX
|
HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH
|
|
|
|
1
|
Kế hoạch thực hiện Đề án hỗ
trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2026 - 2035 trên địa bàn tỉnh
|
Các sở, ban, ngành, hội, đoàn
thể, tổ chức có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết định UBND tỉnh
|
Năm 2025-2026
|
X
|
ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ
CHÍ MINH TỈNH
|
|
|
|
1
|
Đề án xây dựng và phát triển
mô hình đào tạo, bồi dưỡng nghề gắn với thực hành sản xuất nông nghiệp và giải
quyết việc làm tại chỗ cho thanh niên nông thôn
|
Các sở, ban, ngành, hội, đoàn
thể có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết định UBND tỉnh
|
Năm 2024
|