ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 96/KH-UBND
|
Bình Định, ngày
23 tháng 9 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
HỖ TRỢ ĐƯA HỘ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP LÊN SÀN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ,
THÚC ĐẨY KINH TẾ SỐ NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Thực hiện Quyết định số
1034/QĐ-BTTTT ngày 21/7/2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Kế hoạch
hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát
triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn; Công văn số 2685/BTTTT-QLDN ngày
21/7/2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông
nghiệp lên sàn TMĐT, thúc đẩy kinh tế số nông nghiệp, nông thôn và bảo đảm cung
cấp hàng hóa thiết yếu trong đại dịch; Công văn số 2980/BTTTT-QLDN ngày
06/8/2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc triển khai Kế hoạch hỗ trợ
đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn TMĐT, thúc đẩy kinh tế số NN-NT;
Trên cơ sở đề xuất của Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 71/TTr-STTTT ngày 15/9/2021, UBND tỉnh Bình
Định ban hành Kế hoạch hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện
tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh (gọi
tắt là Kế hoạch); với những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Lựa chọn các hộ sản xuất nông
nghiệp, hộ kinh doanh cá thể, hợp tác xã, tổ hợp tác (gọi tắt là hộ SXNN) được
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm (ATTP) theo Thông tư số
38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hoặc ký cam kết ATTP theo Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc các cơ sở đã được cấp một trong các Giấy
chứng nhận theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 12 Nghị định 15/2018/NĐ-CP
ngày 02/02/2018 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
an toàn thực phẩm, để đăng ký tham gia các sàn thương mại điện tử Postmart.vn của
Tổng công ty Bưu điện Việt Nam và Voso.vn của Tổng công ty cổ phần Bưu chính Viettel
(gọi tắt là sàn TMĐT) nhằm kết nối, quảng bá, giới thiệu sản phẩm, thêm các
kênh phân phối mới, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp của tỉnh.
- Hỗ trợ hộ SXNN đẩy mạnh tiêu
thụ sản phẩm nông nghiệp trên các sàn TMĐT; thúc đẩy tiêu thụ nhanh, góp phần
tránh ùn ứ nông sản khi cao điểm thu hoạch, giúp người dân giữ giá nông sản,
tránh phụ thuộc vào thương lái, trung gian.
- Phát triển hạ tầng kinh tế số
như nền tảng mã địa chỉ bưu chính (Vpostcode), nền tảng bản đồ số và thanh toán
điện tử trên địa bàn tỉnh.
- Hình thành các hộ SXNN số (có
gian hàng số, địa chỉ số, tài khoản thanh toán số, truy suất nguồn gốc số, nhãn
hàng số trên các sàn TMĐT) , thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp,
nông thôn.
2. Yêu cầu
- Tổ chức triển khai Kế hoạch
phải phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ, điều kiện và tình hình thực tế của tỉnh;
đáp ứng nhu cầu của các hộ SXNN; bảo đảm thiết thực và hiệu quả.
- Thực hiện hiệu quả công tác
truyền thông, thông tin về Kế hoạch trên các phương tiện thông tin như báo chí,
phát thanh truyền hình, thông tin cơ sở… và các nền tảng số, mạng xã hội.
II. MỤC TIÊU
Các chỉ tiêu hỗ trợ đưa hộ SXNN
lên sàn TMĐT giai đoạn 2021-2022, phấn đấu đạt:
1. 70% số hộ SXNN được đào tạo,
tập huấn về kỹ năng số và kỹ năng hoạt động trên không gian mạng.
2. 60% số hộ SXNN được đào tạo,
tập huấn, hướng dẫn thực hiện quy trình đóng gói, kết nối, giao nhận.
3. 50% số hộ SXNN có tài khoản/gian
hàng trên sàn.
4. 50% số hộ SXNN có tài khoản
thanh toán điện tử.
III. NỘI
DUNG THỰC HIỆN
1. Hỗ trợ
đưa hộ SXNN lên sàn TMĐT
- Tập trung xây dựng gian hàng
số cho các hộ SXNN tại các xã, phường, thị trấn nhằm thúc đẩy các hình thức
giao dịch hiện đại, chuyển đổi phương thức giao dịch truyền thống, hướng đến
phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Lựa chọn các hộ SXNN đủ điều
kiện, có sản phẩm đạt các chứng chỉ đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng như VietGap,
OCOP, sản phẩm hữu cơ và có mong muốn chuyển đổi lên sàn TMĐT để tập trung hỗ
trợ, xây dựng điển hình nhằm dẫn dắt, lan tỏa hoạt động mua, bán và tiêu thụ sản
phẩm nông sản trên sàn TMĐT.
- Tổ chức đào tạo, hướng dẫn kỹ
năng số, kỹ năng tham gia hoạt động trên môi trường số; cách thức đăng ký tài
khoản thanh toán, tài khoản mở gian hàng trên sàn TMĐT và hoạt động tác nghiệp
trên sàn TMĐT.
- Hướng dẫn thực hiện quy trình
đóng gói, kết nối, giao nhận và truy xuất nguồn gốc để các hộ SXNN tác nghiệp
trong quá trình kết nối mua bán trên sàn TMĐT.
2. Hỗ trợ đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- Thực hiện quảng bá, giới thiệu
sản phẩm nông nghiệp thông qua sàn TMĐT và các kênh phân phối của doanh nghiệp
bưu chính sở hữu sàn TMĐT.
- Hướng đến mở rộng tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp trên kênh phân phối mới, hiện đại và bền vững thông qua nền tảng
số; mở rộng thị trường trong nước và quốc tế cho các sản phẩm nông nghiệp của tỉnh.
- Thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp nhanh, góp phần tránh ùn ứ nông sản khi cao điểm thu hoạch, giúp
người dân giữ giá nông sản, tránh bị thương lái ép giá.
- Hỗ trợ gắn sản phẩm với
thương hiệu cụ thể của từng hộ SXNN, đảm bảo chất lượng sản phẩm nông nghiệp
cung cấp tới người tiêu dùng, thông qua sàn TMĐT.
3. Hỗ trợ
cung cấp thông tin, nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất, kinh doanh
- Cung cấp các thông tin hữu
ích cho các hộ SXNN như thông tin thị trường nông sản, dự báo nhu cầu và năng lực
sản xuất nông sản, thông tin thời tiết, mùa vụ,...
- Cung cấp các sản phẩm, nguyên
liệu, vật tư đầu vào có thương hiệu, đảm bảo chất lượng và phù hợp với nhu cầu
của hộ SXNN để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Có chính sách ưu đãi cho hộ
SXNN khi mua sắm các sản phẩm, nguyên liệu, vật tư đầu vào phục vụ sản xuất
kinh doanh trên sàn TMĐT.
4. Thúc đẩy
phát triển hạ tầng kinh tế số nông nghiệp, nông thôn
Tăng cường triển khai các dịch
vụ thanh toán; bổ sung và cập nhật dữ liệu nền tảng Bản đồ số Việt Nam; thúc đẩy
các hoạt động giao dịch thương mại điện tử đối với các mặt hàng nông sản, phát
triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện từ nguồn
ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương có trách nhiệm bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ trong dự toán ngân
sách hàng năm để triển khai thực hiện Kế hoạch.
3. Khuyến khích việc huy động các
nguồn kinh phí ngoài ngân sách theo quy định của pháp luật để triển khai thực
hiện Kế hoạch.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Là cơ quan đầu mối chủ trì,
phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, UBND cấp
huyện, Bưu điện tỉnh, Chi nhánh Bưu chính Viettel Bình Định và các cơ quan, đơn
vị có liên quan triển khai Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp cùng Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Bưu điện tỉnh và Chi nhánh
Bưu chính Viettel Bình Định triển khai, đào tạo, tập huấn về mở tài khoản, thao
tác, vận hành trên các sàn TMĐT.
- Phối hợp, chỉ đạo các cơ quan
báo chí, truyền thông của tỉnh kịp thời thông tin, tuyên truyền, phổ biến nội
dung Kế hoạch.
- Kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện Kế hoạch; Tổng hợp kết quả, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông, UBND tỉnh
theo quy định.
2. Sở
Công Thương
Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin
và Truyền thông và các đơn vị liên quan hỗ trợ cung cấp thông tin cho các sàn
TMĐT như:
- Danh sách doanh nghiệp (bao
gồm tên Doanh nghiệp, website (nếu có), địa chỉ, số điện thoại) đăng ký
tham gia các sàn TMĐT để kết nối, quảng bá, giao dịch bán, mua, giới thiệu sản
phẩm, thêm các kênh phân phối mới, mở rộng thị trường trong nước và quốc tế.
- Thông tin dự báo thị trường đối
với các sản phẩm nông sản trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ các sàn TMĐT tổ chức
quảng bá, xúc tiến phát triển thương mại đối với các sản phẩm nông sản chủ lực,
tiêu biểu, đặc sản của tỉnh Bình Định.
- Thông tin phục vụ việc tuyên
truyền tiêu thụ sản phẩm nông sản của địa phương trên các kênh thông tin đại
chúng.
3. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin
và Truyền thông và các đơn vị liên quan hỗ trợ cung cấp thông tin cho các sàn
TMĐT như:
- Danh sách hộ SXNN (bao gồm
tên hộ SXNN, website (nếu có), địa chỉ, số điện thoại) được chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực thẩm hoặc các cơ sở đã được cấp một trong các
Giấy chứng nhận an toàn thực thẩm để đăng ký tham gia các sàn TMĐT.
- Thông tin về diện tích sản xuất,
dự kiến sản lượng các loại hàng nông sản/vụ/năm để dự báo nhu cầu và năng lực sản
xuất nông sản trong tỉnh.
- Các doanh nghiệp cung ứng
nguyên vật liệu, sản phẩm đầu vào có uy tín, thương hiệu tham gia giao dịch
trên sàn TMĐT phục vụ nhu cầu sản xuất của các hộ SXNN.
- Hỗ trợ các sàn TMĐT chứng nhận
các sản phẩm đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. UBND
các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị
liên quan thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn
phân công lực lượng (các Hội, Đoàn Thanh niên, Tổ Dân phố,…) bố trí nguồn
lực, phối hợp với Bưu điện tỉnh và Chi nhánh Bưu chính Viettel Bình Định nhằm hỗ
trợ các hộ SXNN trên địa bàn tham gia giao dịch trên các sàn TMĐT.
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn cung cấp danh sách hộ SXNN trên địa bàn.
- Phối hợp cung cấp thông tin
phục vụ việc tuyên truyền tiêu thụ sản phẩm nông sản của địa phương trên các
kênh thông tin đại chúng; Tuyên truyền, giới thiệu các sàn TMĐT đến hộ sản xuất
nông nghiệp để hộ dân biết, đưa sản phẩm nông nghiệp lên sàn TMĐT.
- Tạo điều kiện cho Bưu điện tỉnh
tiếp tục thu thập địa chỉ số để phục vụ xây dựng Bản đồ số quốc gia.
5. Bưu điện
tỉnh và Chi nhánh Bưu chính Viettel Bình Định
- Tiến hành xây dựng kế hoạch
chi tiết và lộ trình triển khai để đạt được các chỉ tiêu cụ thể được giao trong
Kế hoạch.
- Phối hợp cùng UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan để triển khai các hoạt động đào tạo,
tập huấn về mở tài khoản và thao tác, vận hành trên các sàn TMĐT; Hướng dẫn thực
hiện quy trình đóng gói - kết nối - giao nhận để các tổ chức, cá nhân tác nghiệp
trong quá trình mua bán trên sàn TMĐT; Chuyển phát kịp thời, đảm bảo chất lượng
các sản phẩm của địa phương khi tham gia kinh doanh, bán các sản phẩm địa
phương trên sàn TMĐT.
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn
các hộ SXNN đăng ký tài khoản và đưa sản phẩm nông nghiệp lên sàn TMĐT bằng nhiều
hình thức khác nhau.
- Chuẩn bị cơ sở vật chất phục vụ
kết nối, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; triển khai giải pháp về
truy xuất nguồn gốc hàng hóa uy tín trên sàn TMĐT để đảm bảo chất lượng sản phẩm
cũng như độ tin cậy của khách hàng khi mua sản phẩm nông nghiệp.
- Hỗ trợ cho các hộ SXNN
trong việc cấp chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đảm bảo ATTP hoặc bản cam kết ATTP
với các cơ quan chức năng; Tăng cường quản lý chặt chẽ quy trình sản xuất an
toàn và thẩm định điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm cho các cơ sở sản xuất
kinh doanh trước khi đưa sản phẩm ra thị trường tiêu thụ.
- Chủ động cung cấp các thông
tin liên quan đến giao dịch thương mại điện tử có dấu hiệu vi phạm pháp luật
khi có yêu cầu của cơ quan chức năng.
- Bưu điện tỉnh tiếp tục thu thập
địa chỉ số để phục vụ xây dựng Bản đồ số quốc gia.
- Báo cáo định kỳ về Sở Thông
tin và Truyền thông về tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch.
Căn cứ Kế hoạch này, yêu cầu Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc; các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh
(qua Sở Thông tin và Truyền thông) để xem xét, giải quyết theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ TTTT;
- TT Tỉnh ủy;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, PVP VX;
- Lưu: VT, K9.
|
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Hải Giang
|