BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4085/QĐ-BNN-TT
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CÂY ĂN QUẢ CHỦ LỰC ĐẾN NĂM
2025 VÀ 2030
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Luật Trồng trọt ngày
19 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
15/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Chiến lược phát triển
nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại
Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Trồng trọt,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Đề án Phát triển
cây ăn quả chủ lực đến năm 2025 và 2030”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Trồng trọt, Vụ trưởng
Vụ Kế hoạch, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- UBND các tỉnh/TP trực thuộc TƯ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ NN&PTNT;
- Lưu: VT, TT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Quốc Doanh
|
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN CÂY ĂN QUẢ CHỦ LỰC ĐẾN NĂM 2025 VÀ 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4085/QĐ-BNN-TT ngày 27 tháng 10 năm 2022 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
I. QUAN ĐIỂM,
MỤC TIÊU
1. Quan điểm
- Phát triển cây ăn quả phải
phù hợp với Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030,
tầm nhìn đến năm 2050.
- Phát triển cây ăn quả trên cơ
sở phát huy tiềm năng, lợi thế các vùng sinh thái; nâng cao chất lượng, giá trị
gia tăng, khả năng cạnh tranh của sản phẩm; bảo vệ môi trường sinh thái, thích ứng
với biến đổi khí hậu.
- Tổ chức lại sản xuất, hình
thành các vùng sản xuất cây ăn quả chủ lực tập trung, quy mô lớn, gắn với phát
triển các nhà máy chế biến và thị trường tiêu thụ.
- Đẩy mạnh liên kết tại vùng sản
xuất cây ăn quả chủ lực tập trung; áp dụng đồng bộ các tiến bộ khoa học công
nghệ trong sản xuất, bảo quản và chế biến sản phẩm cây ăn quả.
- Tăng cường chế biến sâu đa dạng
hóa sản phẩm, phát triển các sản phẩm có chỉ dẫn địa lý, xây dựng mã số vùng trồng,
truy xuất nguồn gốc; huy động các nguồn lực xã hội đầu tư phát triển sản xuất,
chế biến sản phẩm cây ăn quả.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Phát triển bền vững cây ăn quả
chủ lực; góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, tăng giá trị xuất khẩu, thúc đẩy
cơ cấu lại ngành nông nghiệp ổn định đời sống nhân dân, phát triển kinh tế-xã hội
và đảm bảo quốc phòng an ninh khu vực nông thôn.
b) Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2025:
+ Diện tích cây ăn quả cả nước
1,2 triệu ha, sản lượng trên 14 triệu tấn; trong đó, diện tích cây ăn quả chủ lực
960 ngàn ha, sản lượng 11-12 triệu tấn.
+ Tại các vùng sản xuất cây ăn
quả tập trung: Tỷ lệ giá trị sản phẩm được sản xuất dưới các hình thức hợp tác,
liên kết đạt 30-35%; tỷ lệ diện tích trồng mới, trồng tái canh sử dụng giống chất
lượng cao 70-80%; tỷ lệ diện tích cây ăn quả áp dụng quy trình thực hành sản xuất
nông nghiệp tốt (VietGAP và tương đương…) 30%; diện tích được tưới tiên tiến,
tiết kiệm nước 20-30%.
+ Kim ngạch xuất khẩu trái cây
đạt trên 5 tỷ USD.
- Đến năm 2030:
+ Diện tích cây ăn quả cả nước
1,3 triệu ha, sản lượng trên 16 triệu tấn; trong đó, diện tích cây ăn quả chủ lực
01 triệu ha, sản lượng 13-14 triệu tấn.
+ Tại các vùng sản xuất cây ăn
quả tập trung: Tỷ lệ giá trị sản phẩm được sản xuất dưới các hình thức hợp tác,
liên kết đạt 60-70%; tỷ lệ diện tích trồng mới, trồng tái canh sử dụng giống chất
lượng cao 80-90%; tỷ lệ diện tích cây ăn quả áp dụng quy trình thực hành sản xuất
nông nghiệp tốt (VietGAP và tương đương…) 40-50%; diện tích được tưới tiên tiến,
tiết kiệm nước 30-40%.
+ Kim ngạch xuất khẩu trái cây
đạt khoảng 6,5 tỷ USD.
II. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN CÂY ĂN QUẢ CHỦ LỰC ĐẾN NĂM 2030
1. Cây
thanh long
Ổn định diện tích thanh long
khoảng 60 - 65 ngàn ha, sản lượng 1,3 - 1,5 triệu tấn. Các vùng sản xuất thanh
long tập trung gồm: Bình Thuận, Long An, Tiền Giang.
Xây dựng cơ cấu giống thanh
long ruột trắng, ruột đỏ, thanh long vỏ vàng phù hợp nhu cầu thị trường.
Bố trí diện tích thanh long rải
vụ thu hoạch khoảng 60% diện tích, thanh long chính vụ 40% diện tích.
Áp dụng đồng bộ các quy trình sản
xuất tiên tiến, an toàn, ứng dụng kỹ thuật trồng thanh long theo dàn chữ T, tưới
nước tiết kiệm, sử dụng đèn chuyên dụng điều kiện ra hoa; đốn tỉa và xử lý cành
đốn trên cây thanh long.
Từng bước hình thành các vùng sản
xuất thanh long theo thị trường xuất khẩu có chứng nhận hoặc cấp mã số vùng trồng.
Tổ chức liên kết giữa vùng sản xuất tập trung với các doanh nghiệp chế biến và
xuất khẩu thanh long.
2. Cây
xoài
Định hướng phát triển khoảng
130-140 ngàn ha, sản lượng 1,1-1,5 triệu tấn. Các tỉnh sản xuất xoài trọng điểm:
Vùng trung du miền núi phía Bắc (Sơn La), vùng Nam Trung bộ (Bình Thuận, Khánh
Hòa), vùng Đông Nam bộ (Đồng Nai, Tây Ninh), vùng đồng bằng sông Cửu Long (Đồng
Tháp, An Giang, Vĩnh Long, Tiền Giang, Hậu Giang).
Đối với các tỉnh phía Bắc, bố
trí hợp lý bộ giống xoài theo hướng các giống chính vụ khoảng 70% diện tích,
các giống rải vụ thu hoạch chiếm khoảng 30% diện tích. Ngoài việc sử dụng bộ giống
rải vụ, kết hợp biện pháp thâm canh có thể kéo dài thời gian thu hoạch từ 2 - 3
tháng. Các tỉnh phía Nam, diện tích xoài rải vụ thu hoạch 50% diện tích, chính
vụ 50% diện tích.
Phục tráng, bình tuyển cây đầu
dòng; xây dựng vườn cây đầu dòng, ưu tiên giống xoài cát Hòa Lộc, xoài tượng Da
xanh, xoài Keo…. Chú trọng phát triển giống xoài vỏ dày phục vụ xuất khẩu và giống
làm gốc ghép có khả năng chịu hạn, mặn, phèn ở các tỉnh phía Nam.
Liên kết sản xuất, áp dụng đồng
bộ các tiến bộ khoa học kỹ thuật: đốn tỉa tạo hình, tưới nước tiết kiệm, kỹ thuật
xử lý ra hoa, đậu quả, kỹ thuật bao quả, thâm canh theo các quy trình sản xuất
tiên tiến an toàn.
3. Cây
chuối
Định hướng phát triển khoảng
165-175 ngàn ha, sản lượng 2,6-3 triệu tấn. Các tỉnh sản xuất chuối trọng điểm:
Vùng đồng bằng sông Hồng (TP. Hà Nội, Hưng Yên), vùng trung du miền núi phía Bắc
(Sơn La, Phú Thọ, Lai Châu), vùng Bắc Trung bộ (Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Trị),
vùng Nam Trung bộ (Quảng Nam, Phú Yên, Khánh Hòa), vùng Đông Nam bộ (Đồng Nai),
Tây Nguyên (Gia Lai) và vùng đồng bằng sông Cửu Long (Tiền Giang, Trà Vinh,
Kiên Giang, Sóc Trăng, Cà Mau).
Tiếp tục nghiên cứu chọn tạo,
tăng cường sử dụng các giống có năng suất cao, chất lượng tốt, kháng bệnh (nhất
là bệnh vàng lá Panama). Phục tráng giống, chuyển giao các giống chuối đặc sản
gắn với chương trình phát triển sản phẩm OCOP ở các địa phương.
Áp dụng đồng bộ các quy trình sản
xuất tiên tiến, hữu cơ, an toàn trong sản xuất; chú trọng kỹ thuật bao buồng, kỹ
thuật trồng xen, chống đổ và đẩy mạnh cơ giới hóa trong sản xuất chuối tập
trung.
4. Cây vải
Ổn định diện tích khoảng 55
ngàn ha, sản lượng 330-350 ngàn tấn; bố trí cơ cấu giống vải chín sớm khoảng
30% diện tích, chính vụ khoảng 70% diện tích. Các tỉnh sản xuất vải trọng điểm:
Bắc Giang, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Hải Dương, Hưng Yên, Quảng Ninh.
Bình tuyển, phục tráng các giống
vải đặc sản địa phương, kết hợp chọn tạo, nhập nội, chuyển giao các giống mới
chất lượng, chín sớm (thu hoạch trong khoảng tháng 5).
Áp dụng đồng bộ gói kỹ thuật
thâm canh trong điều kiện biến đổi khí hậu: ghép cải tạo, tỉa cành, tạo tán, kỹ
thuật xử lý ra hoa, đậu quả...
Tổ chức liên kết giữa các hộ tại
vùng sản xuất tập trung với các doanh nghiệp xuất khẩu. Chú trọng chuyển giao
công nghệ bảo quản sau thu hoạch vải, đẩy mạnh sản xuất an toàn (VietGAP) và cấp
mã số vùng trồng.
5. Cây nhãn
Ổn định diện tích khoảng 85
ngàn ha, sản lượng 700 - 750 ngàn tấn. Các tỉnh sản xuất nhãn trọng điểm: Vùng
trung du miền núi phía Bắc (Sơn La, Bắc Giang, Tuyên Quang, Lào Cai), vùng đồng
bằng sông Hồng (Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nội), vùng Đông Nam bộ (Tây Ninh, Bà Rịa
- Vũng Tàu), vùng đồng bằng sông Cửu Long (Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Đồng
Tháp, Sóc Trăng).
Bố trí cơ cấu các giống nhãn ở
các tỉnh phía Bắc với giống chín sớm 10%, chính vụ 50% và chín muộn 40% diện
tích; các tỉnh phía Nam diện tích chính vụ 50%, rải vụ thu hoạch 50%.
Tiếp tục chọn tạo, nhập nội các
giống nhãn mới chất lượng: giống dễ xử lý ra hoa, quả to, màu vỏ sáng, thịt quả
dày, hạt nhỏ, chống chịu với chổi rồng và có thời gian bảo quản kéo dài.
Áp dụng đồng bộ các quy trình sản
xuất tiên tiến, hữu cơ, an toàn trong sản xuất; đốn tỉa tạo hình, tưới nước tiết
kiệm, kỹ thuật xử lý ra hoa, đậu quả, kỹ thuật bao quả; phát triển các vùng sản
xuất nhãn có chứng nhận, cấp mã số vùng trồng phục vụ nội tiêu và xuất khẩu.
6. Cây cam
Định hướng ổn định diện tích
khoảng 100 ngàn ha, sản lượng 1,2 - 1,3 triệu tấn. Các tỉnh sản xuất cam trọng
điểm: Vùng trung du miền núi phía Bắc (Hòa Bình, Tuyên Quang, Hà Giang), vùng đồng
bằng sông Hồng (TP. Hà Nội, Hưng Yên), vùng Bắc Trung bộ (Nghệ An, Hà Tĩnh),
vùng đồng bằng sông Cửu Long (Tiền Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Hậu Giang, Sóc
Trăng).
Các tỉnh phía Bắc, cơ cấu diện
tích cam chính vụ 70-75%, diện tích cam rải vụ thu hoạch 25-30%. Các tỉnh vùng
đồng bằng sông Cửu Long diện tích cam chính vụ 50%, rải vụ thu hoạch 50%.
Nhập nội, bình tuyển, chọn tạo
và chuyển giao bộ giống cam có chất lượng, ít hạt hoặc không có hạt, chống chịu
sâu bệnh hại, xây dựng vườn giống đầu dòng sạch bệnh, nhân giống cam sạch bệnh,
phục vụ tái canh.
Áp dụng đồng bộ các quy trình sản
xuất tiên tiến, hữu cơ, an toàn, chú trọng kỹ thuật tưới nước tiết kiệm, công
nghệ bảo quản sau thu hoạch cam.
7. Cây bưởi
Định hướng phát triển khoảng
110-120 ngàn ha, sản lượng 1,2-1,6 triệu tấn. Các tỉnh sản xuất bưởi trọng điểm:
Vùng trung du miền núi phía Bắc (Hòa Bình, Phú Thọ, Bắc Giang), vùng đồng bằng
sông Hồng (Hà Nội), vùng Bắc Trung bộ (Hà Tĩnh), vùng đồng bằng sông Cửu Long
(Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Hậu Giang).
Các tỉnh phía Bắc, bố trí cơ cấu
giống bưởi chính vụ 70% diện tích, rải vụ thu hoạch 30%. Các tỉnh phía Nam, diện
tích chính vụ 55% và rải vụ thu hoạch 45%.
Bình tuyển, phục tráng các giống
bưởi bản địa, đặc sản địa phương có chất lượng, ít hạt, chống chịu sâu bệnh hại;
đồng thời, nghiên cứu chọn tạo, phát triển giống bưởi mới, có chất lượng, phù hợp
thị trường. Xây dựng vườn giống đầu dòng sạch bệnh, nhân giống bưởi sạch bệnh
phục vụ sản xuất.
Đẩy mạnh sản xuất an toàn, ứng
dụng kỹ thuật ghép cải tạo, tưới nước tiết kiệm, kỹ thuật thụ phấn bổ sung, xử
lý ra hoa, đậu quả, phòng trừ sâu bệnh hại trong điều kiện biến đổi khí hậu,
chú trọng khâu bảo quản bưởi.
8. Cây dứa
Định hướng phát triển khoảng
55-60 ngàn ha, sản lượng 800-950 ngàn tấn. Các tỉnh sản xuất dứa trọng điểm gồm:
Ninh Bình, Thanh Hóa, Quảng Nam, Tiền Giang, Kiên Giang.
Trồng dứa rải vụ thu hoạch để
phục vụ nhu cầu dứa quanh năm, đáp ứng công suất cho các nhà máy chế biến dứa
đóng hộp và nhu cầu sử dụng dứa tươi thời điểm trái vụ từ tháng 11 đến tháng 3
năm sau. Bố trí tỷ lệ diện tích dứa trái vụ chiếm từ 30 - 40% diện tích.
Mở rộng diện tích trồng dứa tại
một số vùng cho hiệu quả cao hơn cây trồng khác, như vùng đất nhiễm phèn, nhiễm
mặn các tỉnh phía Nam, vùng miền núi phía Bắc, gắn với các nhà máy chế biến.
Xây dựng hệ thống vườn giống gốc
sạch bệnh phục vụ nhân giống, ứng dụng kỹ thuật sản xuất giống dứa sạch bệnh phục
vụ sản xuất.
Áp dụng đồng bộ biện pháp kỹ
thuật thâm canh: tưới nước tiết kiệm, che tủ đất, bón phân, phòng trừ sâu bệnh,
kỹ thuật xử lý ra hoa trong sản xuất dứa...
9. Cây chôm
chôm
Ổn định diện tích khoảng 25
ngàn ha, sản lượng 400 ngàn tấn. Các tỉnh sản xuất chôm chôm trọng điểm: Đồng
Nai, Bến Tre, Vĩnh Long.
Bình tuyển, phục tráng các giống
chôm chôm đặc sản địa phương, kết hợp chọn tạo, nhập nội, mở rộng giống mới chất
lượng, có khả năng chống chịu điều kiện ngoại cảnh bất lợi, nhất là vùng đồng bằng
sông Cửu Long. Cơ cấu tỷ lệ diện tích chôm chôm chính vụ tại vùng đồng bằng
sông Cửu Long khoảng 50%, rải vụ 50%.
10. Cây sầu
riêng
Định hướng phát triển khoảng
65-75 ngàn ha, sản lượng 830-950 ngàn tấn. Các tỉnh trọng điểm sản xuất sầu riêng:
Vùng đồng bằng sông Cửu Long (Tiền Giang, Vĩnh Long, Bến Tre), đông nam Bộ (Đồng
Nai, Bình Phước), Tây Nguyên (Lâm Đồng, Đăk Lăk, Đăk Nông).
Nghiên cứu chọn lọc, phục
tráng, nhập nội, khảo nghiệm các giống sầu riêng theo hướng chất lượng cao phù
hợp thị trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Bình tuyển cây đầu dòng, xây dựng
vườn cây đầu dòng, xây dựng hệ thống nhân giống sầu riêng sạch bệnh phục vụ sản
xuất.
Áp dụng đồng bộ biện pháp kỹ
thuật thâm canh: tưới nước tiết kiệm, bón phân, phòng trừ sâu bệnh, kỹ thuật xử
lý ra hoa trong sản xuất trái vụ... Tỷ lệ diện tích sầu riêng chính vụ 50%, rải
vụ 50%.
Tổ chức liên kết sản xuất, tăng
cường chế biến sâu, đa dạng hóa sản phẩm như sầu riêng cấp đông, bột sầu riêng...;
xây dựng chỉ dẫn địa lý, mã số vùng trồng, xuất xứ hàng hóa và thương hiệu sản
phẩm cho sầu riêng.
11. Cây
mít
Ổn định diện tích khoảng 50
ngàn ha, sản lượng 600-700 ngàn tấn. Các tỉnh sản xuất mít trọng điểm: Tây
Nguyên (Lâm Đồng, Đăk Lăk, Đăk Nông, Gia Lai), đông nam Bộ (Đồng Nai, Bình Phước,
Tây Ninh), đồng bằng sông Cửu Long (Tiền Giang, Vĩnh Long, Long An, Đồng Tháp,
Hậu Giang).
Đẩy mạnh bình tuyển, phục tráng
các giống mít đặc sản địa phương, chọn tạo, nhập nội, mở rộng các giống mới chất
lượng, thuận lợi cho tiêu thụ và chế biến.
Xây dựng hệ thống vườn đầu
dòng, đảm bảo cung cấp giống có chất lượng phục vụ sản xuất.
Rải vụ thu hoạch mít theo tỷ lệ
diện tích chính vụ 60%, rải vụ 40%.
12. Cây
chanh leo
Định hướng phát triển khoảng 12
- 15 ngàn ha, sản lượng 250 - 300 ngàn tấn. Các tỉnh sản xuất chanh leo trọng
điểm: Lâm Đồng, Đắk Nông, Gia Lai, Đắk Lắk, Quảng Trị, Sơn La, Nghệ An.
Nghiên cứu chọn tạo và khảo
nghiệm chanh leo mới chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh hại. Hình thành hệ thống
sản xuất cây giống chanh leo sạch bệnh phục vụ sản xuất.
Áp dụng đồng bộ kỹ thuật làm
giàn, cắt tỉa, bón phân, tưới nước tiên tiến, tiết kiệm, phòng trừ sâu bệnh và
luân canh...
Liên kết sản xuất, thực hiện sản
xuất chanh leo an toàn, tăng cường kiểm tra điều kiện an toàn thực phẩm của các
cơ sở sơ chế, chế biến, sản xuất nguyên liệu quả chanh leo nhằm nâng cao chất
lượng.
13. Cây bơ
Định hướng ổn định diện tích
khoảng 25-30 ngàn ha, sản lượng 250-300 ngàn tấn. Các tỉnh sản xuất bơ trọng điểm:
Tây Nguyên (Đắk Lắk, Lâm Đồng, Đắk Nông), trung du miền núi phía Bắc (Sơn La),
Bắc Trung bộ (Quảng Trị, Nghệ An).
Tiếp tục nghiên cứu chọn tạo giống
bơ chất lượng cao và rải vụ thu hoạch; đồng thời, phục tráng giống bơ đặc sản
có giá trị kinh tế cao.
Bình tuyển cây đầu dòng, xây dựng
vườn đầu dòng, hệ thống nhân giống bơ, xây dựng cơ cấu giống bơ rải vụ thu hoạch
trên địa bàn.
Áp dụng đồng bộ kỹ thuật trồng
xen, tưới nước tiên tiến, tiết kiệm, đốn tỉa, bón phân và phòng trừ sâu bệnh…
Cơ cấu tỷ lệ diện tích bơ chín
chính vụ 60%, rải vụ 40%.
Đẩy mạnh sản xuất an toàn, chú
trọng khâu bảo quản quả bơ tươi; tăng cường chế biến sâu, đa dạng hóa sản phẩm
bơ.
14. Cây na
Ổn định diện tích khoảng 25-30
ngàn ha, sản lượng 220-250 ngàn tấn. Các tỉnh sản xuất trọng điểm: Lạng Sơn, Bắc
Giang, Quảng Ninh, Tây Ninh, Tiền Giang.
Đẩy mạnh bình tuyển, phục tráng
các giống na đặc sản địa phương, chọn tạo, nhập nội các giống mới chất lượng, rải
vụ thu hoạch thuận lợi cho tiêu thụ.
Xây dựng hệ thống vườn đầu
dòng, nhân giống na phục vụ sản xuất.
Áp dụng đồng bộ biện pháp kỹ
thuật đốn tỉa, xử lý ra hoa rải vụ thu hoạch, cơ giới hóa, bón phân, tưới nước
tiết kiệm và phòng trừ sâu bệnh... Cơ cấu tỷ lệ diện tích thu hoạch chính vụ
70%, rải vụ thu hoạch 30%.
III. GIẢI
PHÁP
1. Về tổ
chức sản xuất
Căn cứ Đề án Phát triển cây ăn
quả chủ lực toàn quốc được phê duyệt; các tỉnh, thành phố xác định quy mô vùng
sản xuất cây ăn quả tập trung trong phương án quy hoạch tỉnh và các quy hoạch
có liên quan khác; gắn phát triển vùng trồng cây ăn quả với các cơ sở bảo quản,
chế biến sản phẩm.
Các địa phương tiếp tục thực hiện
chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà máy chế biến sản phẩm cây
ăn quả; phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp định hướng quy mô vùng trồng các
loại cây ăn quả chủ lực; thúc đẩy hình thành các chuỗi liên kết sản xuất cây ăn
quả từ xây dựng vùng trồng đến chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
Để xây dựng liên kết bền vững
giữa doanh nghiệp với hộ sản xuất cây ăn quả, Hợp tác xã có vai trò cầu nối
quan trọng. Các địa phương cần thực hiện đồng bộ các giải pháp hỗ trợ phát triển
Hợp tác xã cả về chiều rộng và chiều sâu, đặc biệt chú trọng hỗ trợ thành lập mới
và nâng cao năng lực cho các thành viên Hợp tác xã.
Đối với hộ gia đình, cần chủ động
liên kết với doanh nghiệp thông qua Hợp tác xã để hình thành vùng sản xuất cây
ăn quả tập trung, gắn với xây dựng mã số vùng trồng truy suất nguồn gốc và tiêu
thụ sản phẩm cây ăn quả. Đồng thời, tích cực tham gia các khóa đào tạo nghề làm
vườn, tăng cường kỹ năng sản xuất, kiến thức thị trường về cây ăn quả....
2. Về
khoa học công nghệ
Tiếp tục đầu tư lưu giữ nguồn
gen; chọn, tạo, nhập mới giống cây ăn quả năng suất, chất lượng cao, rải vụ thu
hoạch, chống chịu sâu bệnh hại, thích ứng điều kiện biến đổi khí hậu.
Tiếp tục hoàn thiện quy trình
nhân giống cây ăn quả sạch bệnh; kỹ thuật rải vụ thu hoạch; quy trình canh tác
tiên tiến; công nghệ xử lý, bảo quản, chế biến sau thu hoạch phù hợp với từng
điều kiện cụ thể.
Nghiên cứu dự báo thị trường;
nghiên cứu các giải pháp cơ giới hóa các khâu chăm sóc và thu hái quả; nghiên cứu
công nghệ và thiết kế, chế tạo các dây chuyền thiết bị bảo quản, chế biến phục
vụ xuất khẩu.
Ban hành hệ thống các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cây ăn quả phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế; quản
lý chặt chẽ hệ thống sản xuất, cung ứng giống cây ăn quả, đảm bảo chất lượng giống
phục vụ trồng mới, tái canh và ghép cải tạo.
Xây dựng các chương trình khuyến
nông về canh tác tiên tiến, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị; ưu tiên chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật thâm canh cây ăn quả chủ lực tại các vùng trồng tập trung
theo GAP, hữu cơ...; ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, chế biến, bảo quản
sản phẩm.
3. Về đầu
tư
Các hộ gia đình đầu tư phát triển
vùng trồng cây ăn quả chủ lực để hình thành theo vùng nguyên liệu tập trung. Hợp
tác xã, liên kết với các hộ gia đình và doanh nghiệp đầu tư nhà sơ chế, kho chứa
sản phẩm. Doanh nghiệp đầu tư nhà máy chế biến, tiêu thụ sản phẩm cây ăn quả.
Ngân sách Nhà nước đầu tư các
công trình thủy lợi tại các vùng sản xuất cây ăn quả tập trung, các công trình
giao thông kết nối vùng sản xuất tập trung với các trục giao thông chính và các
công trình hạ tầng thiết yếu khác phục vụ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm cây ăn quả;
nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ về giống, thâm canh, thu hoạch, bảo
quản, chế biến sản phẩm cây ăn quả; xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm cây ăn quả chủ lực của vùng...
4. Thị
trường tiêu thụ
Đối với thị trường trong nước,
các địa phương cần xây dựng hình ảnh sản phẩm cây ăn quả đặc sản vùng miền và sản
phẩm đặc hữu của từng địa phương. Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân xây dựng thương
hiệu sản phẩm cây ăn quả, gắn với chỉ dẫn địa lý; hình thành sàn giao dịch sản
phẩm cây ăn quả; thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại để người tiêu dùng
trong nước có đủ thông tin về sản phẩm cây ăn quả.
Đối với thị trường xuất khẩu,
các địa phương tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các Bộ và doanh nghiệp thực hiện
các biện pháp mở rộng thị trường xuất khẩu; trọng tâm là sản xuất các sản phẩm
theo nhu cầu thị trường các nước nhập khẩu và tháo gỡ rào cản thương mại. Tập
trung thực hiện các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu quả chính ngạch vào thị trường
Trung Quốc. Đồng thời, tiếp tục mở rộng các thị trường: Nhật Bản, Hoa Kỳ,
Canada, Hàn Quốc, Nga, ASEAN, EU, Trung Đông, Bắc Phi...
5. Chính
sách
Tổ chức thực hiện tốt các chính
sách liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn: Chính sách tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn; chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất giống
phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp; chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất
trong nông nghiệp; chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; chính sách khuyến khích phát triển nông
nghiệp hữu cơ; chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn; chính sách chuyển giao khoa học công nghệ vào sản xuất; chính sách
phát triển Hợp tác xã… Đồng thời, nghiên cứu báo cáo cấp có thẩm quyền ban hành
chính sách mới hỗ trợ phát triển cây ăn quả.
6. Về hợp
tác quốc tế
Tăng cường hợp tác với các nước
và các tổ chức quốc tế về khoa học kỹ thuật phục vụ phát triển cây ăn quả như:
Trao đổi nguồn gen mới; nghiên cứu chọn, tạo, nhập nội giống mới; quy trình
canh tác cây ăn quả an toàn, bền vững; công nghệ thu hái, bảo quản, chế biến
cây ăn quả; tháo gỡ rào cản thương mại, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm cây ăn quả…
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các đơn vị thuộc Bộ Nông
nghiệp và PTNT
a) Cục Trồng trọt
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện Đề án; đề xuất các nhiệm
vụ cần triển khai thực hiện Đề án; theo dõi kết quả thực hiện Đề án, tổng hợp
khó khăn vướng mắc và đề xuất giải pháp tháo gỡ báo cáo Bộ trưởng.
b) Cục Chế biến và Phát triển
thị trường nông sản
Chủ trì tham mưu, phối hợp với
các địa phương, đơn vị kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư nhà máy chế biến xuất khẩu
các sản phẩm quả chủ lực; tham mưu cho Bộ phối hợp với các Bộ/Ngành tháo gỡ khó
khăn về cơ chế, chính sách, rào cản thương mại, tăng cường tiêu thụ sản phẩm
cây ăn quả.
c) Cục Bảo vệ thực vật
Chủ trì, phối hợp các địa
phương quản lý dịch bệnh trên các loại cây ăn quả; hướng dẫn các địa phương xây
dựng mã vùng trồng, truy suất nguồn gốc sản phẩm; phối hợp với các đơn vị thực
hiện biện pháp mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm cây ăn quả..
d) Các đơn vị khác thuộc Bộ
Theo chức năng, nhiệm vụ được
giao phối hợp với Cục Trồng trọt, Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản,
Cục Bảo vệ thực vật thực hiện các nội dung Đề án.
2. Sở Nông nghiệp và PTNT
các tỉnh, thành phố trực thuộc TW
Tham mưu cho UBND tỉnh, thành
phố chỉ đạo triển khai, thực hiện các nội dung của Đề án: Định hướng phát triển
cây ăn quả trong quy hoạch tỉnh; đề xuất cơ chế, chính sách; thu hút doanh nghiệp
đầu tư cơ sở chế biến liên kết với nông dân, Hợp tác xã, Tổ hợp tác xây dựng
vùng trồng cây ăn quả tập trung; xây dựng mã số vùng trồng; áp dụng quy trình
công nghệ canh tác tiên tiến, an toàn; đầu tư hạ tầng (giao thông, thủy lợi...)
phục vụ phát triển cây ăn quả... Báo cáo kết quả triển khai thực hiện Đề án khi
có yêu cầu.
3. Các Bộ/Ngành liên quan:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các địa phương xây dựng cơ chế, chính sách và tổ chức thực hiện Đề
án.
4. Các doanh nghiệp, Hiệp hội
Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và
PTNT, các địa phương triển khai thực hiện Đề án: Đề xuất cơ chế, chính sách
phát triển cây ăn quả; tháo gỡ rào cản thương mại, mở rộng thị trường; chuyển
giao khoa học công nghệ; hỗ trợ nông dân vay vốn, xây dựng vùng trồng cây ăn quả
tập trung; liên kết thu mua, chế biến sản phẩm theo cơ chế thị trường; đầu tư
cơ sở chế biến sâu nhằm đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng, khả năng cạnh
tranh sản phẩm cây ăn quả...