ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 293/QĐ-UBND
|
Nam Định, ngày 04 tháng 02 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 2276/QĐ-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Chương trình tổng thể của
Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2021;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Văn bản số 66/CV-STC ngày 19/01/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2021.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Tài chính; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể; các doanh nghiệp nhà nước;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Công báo tỉnh;
- Website: UBND tỉnh, VP UBND tỉnh;
- Lưu: VP1, VP8, VP6.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Nghị
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2021
(Kèm theo Quyết định số: 293/QĐ-UBND ngày 04/02/2021 của UBND tỉnh Nam
Định)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) năm 2021 là thực hiện đồng bộ các nhiệm
vụ, giải pháp THTK, CLP trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, góp
phần tạo nguồn lực để phòng, chống và khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên
tai, biến đổi khí hậu, thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định đời sống
của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội.
2. Yêu cầu
a) THTK, CLP phải gắn với việc hoàn
thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường đề ra tại Kế hoạch
phát triển kinh tế, xã hội năm 2021 của tỉnh Nam Định.
b) THTK, CLP phải bám sát chủ trương,
định hướng của Đảng, Nhà nước; xác định THTK, CLP là nhiệm vụ trọng tâm của các
cấp chính quyền địa phương, các Sở, ban, ngành, doanh nghiệp nhà nước gắn với
trách nhiệm của người đứng đầu và phải được thực hiện đồng bộ, toàn diện, gắn kết
giữa các ngành, lĩnh vực.
c) THTK, CLP phải bảo đảm thực chất,
có kết quả cụ thể, gắn với việc đánh giá, kiểm tra theo quy định.
d) THTK, CLP phải gắn với các hoạt động
phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, cải cách hành chính, sắp
xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
đ) THTK, CLP phải thực sự là nhiệm vụ
thường xuyên của các cấp chính quyền địa phương, các Sở, ban, ngành, doanh nghiệp
và nhân dân với sự tham gia của tất cả cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Xây dựng và thực hiện Chương trình
THTK, CLP năm 2021 là yếu tố quan trọng nhằm tạo nguồn lực góp phần khắc phục hậu
quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, tạo đà khôi phục và phát triển
kinh tế, đảm bảo hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021. Vì vậy,
công tác THTK, CLP năm 2021 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ,
giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm trật tự an toàn xã
hội để khôi phục và phát triển kinh tế, phấn đấu thực hiện cao nhất các mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế của tỉnh, nâng cao mức thu nhập bình quân đầu người.
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài
chính, ngân sách, mở rộng cơ sở thuế, tăng cường quản lý thu; thực hiện quyết
liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế; kiểm
soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước. Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà
nước theo hướng hiệu quả, bền vững; giữ cơ cấu hợp lý giữa tích lũy và tiêu
dùng, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, đảm
bảo chi cho con người, an sinh xã hội và chi cho quốc phòng, an ninh.
Tiếp tục quán triệt công khai, minh bạch
và thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ;
chủ động rà soát các chính sách, nhiệm vụ trùng lắp, kém hiệu quả, sắp xếp thứ
tự ưu tiên các khoản chi thực hiện theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả
năng thực hiện trong năm 2021 để hoàn thành các nhiệm vụ, chương trình, dự án,
đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành
chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm; dự
kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã
được cấp có thẩm quyền quyết định; không bố trí dự toán chi cho các chính sách
chưa ban hành.
c) Thực hiện quản lý nợ công theo quy
định của Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn.
Việc huy động, quản lý và sử dụng vốn
vay phải gắn với việc cơ cấu lại đầu tư công và định hướng huy động, sử dụng
nguồn vốn này trong từng thời kỳ. Thực hiện nghiêm nguyên tắc vốn vay ODA và
vay ưu đãi nước ngoài chỉ sử dụng cho đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi
thường xuyên.
d) Tập trung đẩy mạnh giải ngân kế hoạch
vốn đầu tư công gắn với sử dụng vốn đầu tư công có hiệu quả, xem đây là nhiệm vụ
chính trị quan trọng để kích thích sản xuất kinh doanh, tiêu dùng, tạo việc làm
và bảo đảm an sinh xã hội, góp phần thúc đẩy xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội cần thiết nhằm nâng cao sức cạnh tranh, hỗ trợ các hoạt động
sản xuất kinh doanh của người dân và doanh nghiệp, thu hút các nguồn vốn đầu tư
xã hội khác.
đ) Đẩy mạnh triển khai thi hành Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật,
góp phần quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác có hiệu quả tài sản
công, phòng, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng, phát huy nguồn lực nhằm
tái tạo tài sản và phát triển kinh tế - xã hội, giảm thiểu rủi ro tài khóa.
e) Tăng cường huy động các nguồn lực
cho đầu tư phát triển.
g) Tiếp tục thực hiện cải cách chính
sách tiền lương và bảo hiểm xã hội. Kiên quyết đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy,
giảm đầu mối, tránh chồng chéo, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ
công chức, viên chức. Triển khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức lại các
đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ,
quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, giữ vai trò chủ đạo trong thị
trường dịch vụ sự nghiệp công; cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu
có chất lượng ngày càng cao.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM,
CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP năm 2021 được thực hiện
trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí năm 2013, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản lý, sử dụng
kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Trong năm 2021, thực hiện siết chặt
kỷ luật tài khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm,
hiệu quả và theo đúng dự toán được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua; trong đó
chú trọng các nội dung sau:
- Thực hiện tiết kiệm 10% chi thường
xuyên theo quy định tại Quyết định của Thủ tướng chính phủ về việc giao dự toán
ngân sách nhà nước năm 2021.
+ Triệt để tiết kiệm các khoản chi
ngân sách; rà soát sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết; hạn chế tối
đa tổ chức hội nghị, lễ hội, hội thảo, khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo sát nước
ngoài đảm bảo phục vụ yêu cầu công tác và phù hợp với diễn biến của dịch bệnh
Covid-19, dành nguồn phòng chống, khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai,
biến đổi khí hậu và thực hiện cải cách chính sách tiền lương và bảo hiểm xã hội
theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban Chấp
hành Trung ương khóa XII.
+ Tiếp tục thực hiện cắt giảm 100% việc
tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản,
trừ các công trình quan trọng quốc gia, công trình dự án nhóm A, công trình có
ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của địa phương.
- Tiết kiệm trong quản lý, sử dụng
kinh phí nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu
khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, chưa xác định được nguồn
kinh phí thực hiện.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư ngân sách nhà nước cho
các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, tập trung ưu tiên cho giáo dục
phổ cập và tiếp tục kiên cố hóa trường học, nhất là đối với các cơ sở giáo dục ở
các địa phương khó khăn. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa nhằm thu hút các nguồn lực
ngoài nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo, phát triển nhân lực chất lượng
cao. Triển khai có hiệu quả chế độ học phí mới nhằm bảo đảm sự chia sẻ hợp lý
giữa nhà nước, người học và các thành phần xã hội.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước cấp cho sự nghiệp y tế. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực
phát triển hệ thống y tế.
b) Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập
theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và Kế hoạch số 73/KH-UBND ngày 16/7/2018
của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của
Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW.
- Phấn đấu giảm số lượng đơn vị sự
nghiệp công lập so với năm 2015 với tỷ lệ hợp lý, phù hợp với tình hình thực tế
của tỉnh. Thực hiện giảm chi hỗ trợ từ ngân sách nhà nước gắn với mức giảm biên
chế hưởng lương từ ngân sách và giảm chi hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu tăng theo lộ trình tính giá, phí dịch
vụ sự nghiệp công (tính đủ tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và khấu
hao tài sản).
- Quy định giá dịch vụ sự nghiệp công
từng bước tính đủ các chi phí đối với các loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu, đồng
thời cần gắn với chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng chính
sách; đối với giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước thì
giao quyền tự chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định theo nguyên tắc
bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy, trừ các dịch vụ công nhà nước phải quản
lý giá theo quy định pháp luật về giá.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn
đầu tư công
a) Các cấp, các ngành tiếp tục quán
triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và
các Nghị định hướng dẫn thi hành; đi đôi với rà soát, đánh giá toàn diện các
quy định về quản lý đầu tư công, xây dựng cơ bản.
b) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương
đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với
khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% các dự án đầu tư công có đầy
đủ thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công.
c) Việc bố trí vốn đầu tư công năm
2021 phải phù hợp với định hướng mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2021 - 2025, định hướng xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021 - 2025, Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Đề án Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017 - 2020 và định
hướng đến năm 2025 và nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021.
Đồng thời, phải thực hiện đúng thứ tự
ưu tiên quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 8
tháng 7 năm 2020 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu
chí và định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 -
2025 và Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị quyết số
973/2020/QH14. Bố trí đủ dự toán chi đầu tư nguồn ngân sách nhà nước năm 2021
cho các dự án chuyển tiếp, hoàn thành trong năm 2021, vốn đối ứng cho các dự án
sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; bố trí vốn
theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho các dự án chuyển tiếp từ giai
đoạn 2016 - 2020 sang giai đoạn 2021 - 2025; nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn
bị đầu tư theo quy định.
Ưu tiên bố trí vốn để thực hiện các dự
án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, dự án phát triển hạ tầng trọng điểm của
tỉnh, các dự án cấp bách khắc phục hậu quả thiên tai, tạo động lực phát triển
kinh tế - xã hội, tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân trong và ngoài
nước. Mức vốn bố trí cho từng dự án phải phù hợp với tiến độ thực hiện và khả
năng giải ngân trong năm 2021.
Đối với vốn đầu tư công từ nguồn vốn
nước ngoài, việc bố trí kế hoạch phải phù hợp với nội dung của Hiệp định, cam kết
với nhà tài trợ; bố trí đủ vốn cho các dự án kết thúc hiệp định vay nước ngoài
trong năm 2021 và không có khả năng gia hạn. Đối với các nguồn vốn vay để đầu
tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phải được kiểm soát một cách chặt chẽ về mục
tiêu, hiệu quả đầu tư, kế hoạch trả nợ.
d) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư
theo đúng quy định của Nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải
ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu
tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng
quá hạn, kéo dài nhiều năm. Thực hiện đúng quy định về hoàn trả tạm ứng đối với
các dự án mới thực hiện. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn
vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán dự án hoàn thành.
3. Trong quản lý chương trình
mục tiêu quốc gia
a) Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ của
chương trình mục tiêu quốc gia được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; khả
năng thực hiện chương trình trong năm 2021; căn cứ hướng dẫn của các Bộ, cơ
quan Trung ương, các Sở, ngành có liên quan thực hiện xây dựng dự toán, kinh
phí thực hiện chương trình phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ năm 2021.
b) Việc bố trí kinh phí thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia theo khả năng cân đối của ngân sách nhà nước và
tuân thủ các quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công.
c) Quản lý, sử dụng kinh phí chương
trình mục tiêu quốc gia theo đúng mục tiêu, nội dung của Chương trình, đảm bảo
tiết kiệm và hiệu quả.
4. Trong quản lý, sử dụng tài sản
công
a) Tiếp tục triển khai đồng bộ Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017; Nghị quyết số 06/2018/NQ-HĐND ngày
06/7/2018, Nghị quyết số 56/2020/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Nam Định và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Thực hiện nghiêm các nội dung tại
Văn bản số 08/UBND-VP6 ngày 10/01/2020 của UBND tỉnh về việc đẩy mạnh triển
khai thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn quy định
chi tiết thi hành Luật, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và
khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định pháp luật
về đấu giá khi bán, chuyển nhượng tài sản công và các nội dung tại Văn bản số
374/UBND-VP6 ngày 17/12/2020 của UBND tỉnh về việc tăng cường công tác quản lý
nhà nước đối với hoạt động đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Nam Định; xử lý
nghiêm các sai phạm.
c) Đẩy mạnh việc sắp xếp lại, xử lý
nhà đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị doanh nghiệp theo Kế hoạch số
72/KH-UBND ngày 06/8/2020 của UBND tỉnh Nam Định về triển khai thực hiện sắp xếp
lại, xử lý nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm
vi quản lý của UBND tỉnh Nam Định; Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017
của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công, Chỉ thị số
27/CT-TTg ngày 25/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản
lý các trụ sở, các cơ sở hoạt động sự nghiệp đảm bảo sử dụng hiệu quả, chặt chẽ,
công khai, minh bạch, không thất thoát, lãng phí tài sản công; kiên quyết thu hồi
diện tích nhà, đất là trụ sở cũ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được đầu tư
xây dựng trụ sở mới.
d) Tăng cường khai thác nguồn lực tài
chính từ kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
năm 2017 và các văn bản hướng dẫn; tổ chức thực hiện đầu tư, bảo trì, khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật
về đấu thầu, đấu giá.
đ) Thực hiện mua sắm tài sản theo
đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Xác định
cụ thể từng đối tượng được trang bị tài sản; đồng thời xác định công năng sử dụng
của tài sản để trang bị cho nhiều đối tượng dùng chung phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ và thực tế ở từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, tránh lãng phí trong việc
trang bị, mua sắm tài sản. Đầu tư xây dựng, mua sắm ô tô, tài sản công theo
đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đảm bảo tiết kiệm, công khai, minh bạch.
Hạn chế mua sắm xe ô tô công và trang
thiết bị đắt tiền; thực hiện nghiêm quy định của Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh
về khoán xe công, tổ chức sắp xếp lại, xử lý xe ô tô theo tiêu chuẩn, định mức
đúng quy định tại Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của Chính phủ về
quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô và Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày
02/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
e) Quản lý chặt chẽ việc sử dụng tài
sản công vào mục đích cho thuê, liên doanh, liên kết. Chỉ sử dụng tài sản công
vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết trong các trường hợp được
pháp luật quy định, có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải đảm bảo
theo các yêu cầu quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng
dẫn nhằm phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản; kiên quyết chấm dứt,
thu hồi tài sản công sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh,
liên kết không đúng quy định.
g) Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của
các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của
pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong quản lý, khai thác, sử
dụng tài nguyên
a) Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các văn bản quy phạm
pháp luật về sử dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất
đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục
đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ
hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
b) Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác
khoáng sản làm vật liệu xây dựng; cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản,
phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo
quốc phòng, an ninh. Thực hiện nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi trường
đối với các dự án khai thác khoáng sản.
c) Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng
phòng hộ ven biển, bảo tồn đa dạng sinh học. Không chuyển diện tích rừng hiện
có sang mục đích sử dụng khác trên phạm vi của tỉnh (trừ các dự án phục vụ cho
mục đích quốc phòng, an ninh hoặc các dự án phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội cần thiết do Thủ tướng Chính phủ quyết định).
d) Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo
vệ hệ sinh thái thủy sinh; khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững không gian, mặt
nước, tài nguyên thiên nhiên, vị thế của biển phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
bảo tồn cảnh quan và đa dạng sinh học biển, tăng cường khả năng chống chịu của
các hệ sinh thái biển trước tác động của biến đổi khí hậu.
đ) Khuyến khích phát triển năng lượng
tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng các dự
án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải.
e) Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng
lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác, chế
biến tài nguyên khoáng sản.
g) Khuyến khích sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả trong mọi hoạt động xã hội; giảm cường độ năng lượng trong các
ngành nghề, lĩnh vực kinh tế; tiết kiệm năng lượng trở thành hoạt động thường
xuyên đối với các cơ sở sử dụng năng lượng; hướng tới mục tiêu tăng trưởng xanh
và phát triển bền vững; thực hiện giảm mức tổn thất điện cả năm xuống thấp hơn
6,5%.
6. Trong quản lý các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Thực hiện các nhiệm vụ và giải
pháp quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định tại Nghị
quyết số 792/NQ-UBTVQH14 ngày 22/10/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về một số
nhiệm vụ và giải pháp đẩy mạnh việc thực hiện chính sách pháp luật về quản lý,
sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước và Chỉ thị số
22/CT-TTg ngày 27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản
lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
b) Rà soát lại các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan trong quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách nhà nước để đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định nhằm đảm bảo
đồng bộ, thống nhất và phù hợp với thực tế và hệ thống pháp luật.
7. Trong quản lý, sử dụng vốn
và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng
lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, trong đó, tiết
giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp
tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
b) Tổng kết, đánh giá và tập trung
hoàn thành mục tiêu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình và quy
định của pháp luật, bảo đảm các nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch,
công khai thông tin.
Việc xác định giá trị quyền sử dụng đất
vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa phải thực hiện đúng quy định pháp luật về
đất đai, pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, bảo đảm tính đúng giá
trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, tính đúng, tính đủ
tiền thuê đất của doanh nghiệp, tránh thất thu cho ngân sách nhà nước.
c) Tiếp tục cơ cấu, sắp xếp lại doanh
nghiệp nhà nước; nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công tác quản trị, công
nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển, cải
tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp.
d) Rà soát, xử lý dứt điểm tồn tại, yếu
kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Kiên quyết xử lý
các doanh nghiệp vi phạm pháp luật, làm thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà
nước, các dự án đầu tư chậm tiến độ, kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài; không sử dụng
ngân sách nhà nước để xử lý thua lỗ của doanh nghiệp. Kiểm điểm và xử lý trách
nhiệm theo quy định của pháp luật đối với tập thể, cá nhân, đặc biệt là người đứng
đầu cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong việc để xảy ra các vi phạm về quản lý sử
dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
đ) Quản lý, giám sát chặt chẽ việc
huy động, sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước.
e) Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu
quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp đảm bảo nguồn
thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp được sử dụng để chi cho
đầu tư phát triển, phải được cân đối trong ngân sách nhà nước hàng năm theo kế
hoạch đầu tư công trung hạn; đảm bảo nguồn lực hỗ trợ quá trình cơ cấu lại, sắp
xếp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước theo quy định hiện hành.
g) Nâng cao trách nhiệm của người đại
diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong việc yêu cầu doanh nghiệp phân phối
và nộp ngân sách nhà nước phần lợi nhuận, cổ tức được chia tương ứng với phần vốn
nhà nước.
8. Trong quản lý, sử dụng lao động
và thời gian lao động
a) Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức
bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; thực hiện tinh giản
biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động theo Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội
nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, Kế hoạch số 73/KH-UBND
ngày 16/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày
24/01/2018 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII.
Thực hiện có kết quả Đề án tinh giản
biên chế của địa phương bảo đảm đến năm 2021 giảm được 10% so với biên chế giao
năm 2015; các cơ quan, đơn vị chưa sử dụng hết số biên chế được giao phải xem
xét, cắt giảm phù hợp.
b) Tiến hành sắp xếp, bố trí đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý và giải quyết chế độ, chính sách đối với người dôi dư
sau Đại hội đảng bộ cấp huyện, cấp xã nhiệm kỳ 2020-2025 tại các đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã theo Nghị quyết 635/2019/UBTVQH ngày 12/3/2019 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã
trong giai đoạn 2019 - 2021.
c) Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải
pháp, nhiệm vụ để nâng cao năng suất lao động theo Nghị quyết số 27-NQ/TW của
Ban Chấp hành Trung ương khóa XII và Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 04 tháng 02 năm
2020 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp tăng năng suất lao động quốc gia.
d) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất
là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức,
tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục
vụ nhân dân.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC
TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo về THTK, CLP tại các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các cấp
và doanh nghiệp nhà nước
a) Thủ trưởng các Sở, ban, ngành,
đoàn thể và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Giám đốc các doanh
nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, trong phạm vi quản lý của mình có
trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP
năm 2021; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm
cho từng lĩnh vực gắn với công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên; phân công
rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị; đưa kết quả THTK, CLP là
tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức,
viên chức.
b) Nâng cao vai trò, trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trong việc lãnh đạo, chỉ
đạo tổ chức, triển khai THTK, CLP tại cơ quan, đơn vị.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp
luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên
quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức,
trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với các cơ
quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội;
b) Các Sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức
chính trị - xã hội, các cơ quan thông tin, truyền thông thực hiện tuyên truyền,
vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả.
c) Kịp thời biểu dương, khen thưởng
những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin chống
lãng phí.
3. Tăng cường công tác tổ chức
THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực sau
a) Tổ chức điều hành dự toán ngân
sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân
sách:
Tiếp tục cải cách công tác kiểm soát
chi ngân sách nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối kiểm
soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước (bao gồm cả chi thường
xuyên và chi đầu tư) gắn với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các
đơn vị liên quan (cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước, đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước); đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát chi,
quản lý thu ngân sách nhà nước.
Điều hành, quản lý chi ngân sách nhà
nước trong phạm vi dự toán được giao, đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định;
thực hiện triệt để tiết kiệm toàn diện trên các nội dung chi, nâng cao hiệu quả
sử dụng ngân sách.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán, thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về ngân
sách nhà nước.
b) Tăng cường công tác phổ biến, tuyên
truyền và triển khai đồng bộ, hiệu quả Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các văn
bản hướng dẫn. Đẩy mạnh quản lý, giám sát hiệu quả sử dụng vốn trái phiếu Chính
phủ, vốn vay ODA, vay ưu đãi từ các nhà tài trợ; có giải pháp đẩy nhanh tiến độ
thực hiện dự án để giảm thiểu chi phí vay. Nâng cao trách nhiệm giải trình của
các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố đối với hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay
công.
c) Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa
công tác quản lý tài sản công, từng bước cập nhật, quản lý thông tin của tất cả
các tài sản công được quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công trên Cơ sở
dữ liệu Quốc gia về tài sản công, đảm bảo công khai, minh bạch trong công tác
quản lý, xử lý tài sản công.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm
điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với
các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
d) Hướng dẫn và tổ chức triển khai thực
hiện tốt các quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
Tăng cường vai trò các cơ quan quản
lý nhà nước ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, xây dựng kế hoạch, đảm bảo phù hợp với
khả năng cân đối nguồn lực và thực hiện của dự án. Nâng cao chất lượng công tác
đấu thầu, lựa chọn nhà thầu, bảo đảm lựa chọn nhà thầu có đầy đủ năng lực thực
hiện dự án theo đúng tiến độ quy định.
Thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu
tư, giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư của các dự án dự kiến khởi công mới
trong giai đoạn 2021 - 2025 để tạo tiền đề tốt cho việc thực hiện dự án.
Công khai, minh bạch thông tin và
tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình đầu tư công;
chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong đầu tư công; áp dụng quy tắc hậu
kiểm đối với kế hoạch đầu tư công năm 2021 của các Sở, ban, ngành và các huyện,
thành phố, bảo đảm tính tuân thủ các quy định và hiệu quả đầu tư công. Trong
đó, đặc biệt đề cao vai trò tham gia giám sát của cộng đồng dân cư trong các
vùng ảnh hưởng của dự án, nâng cao trách nhiệm giải trình của chủ đầu tư và các
bên liên quan đến dự án. Xác định rõ trách nhiệm trực tiếp của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức đối với hiệu quả kinh tế - xã hội của các dự án đầu tư. Xử lý
nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, gây thất thoát, lãng phí
trong đầu tư công.
Việc phân bổ vốn đầu tư công phải đảm
bảo thời gian theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn. Tiếp
tục rà soát, tháo gỡ kịp thời các rào cản khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện
thuận lợi đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân và nâng cao hiệu quả các dự án
đầu tư công.
Tổ chức thực hiện Luật Quy hoạch và
các văn bản hướng dẫn, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, quy hoạch phát triển đô thị, làm căn cứ xây dựng các chương trình và
kế hoạch đầu tư trung và dài hạn.
đ) Thực hiện có hiệu quả Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập. Tiếp tục đẩy mạnh tiến độ thực hiện cơ chế tự chủ và nâng cao
chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Đổi mới phương thức quản lý, nâng cao
năng lực quản trị đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm chặt
chẽ, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự
nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
e) Tăng cường công tác quản lý, sử dụng
đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Thực hiện điều tiết một cách hợp lý giá trị
tăng thêm từ đất do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng đem lại. Nghiên cứu xây dựng
cơ chế, quy định của pháp luật để khai thác quỹ đất đai bên đường khi đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ một cách hiệu quả, tiết kiệm. Quản
lý chặt chẽ, tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của
doanh nghiệp sau cổ phần hóa.
4. Đẩy mạnh thực hiện công
khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các Sở, ban, ngành, đoàn thể và
UBND các huyện, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý
thực hiện các quy định về công khai minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm
tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP.
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định
của Luật THTK, CLP và các Luật chuyên ngành; trong đó, chú trọng thực hiện công
khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao, công
khai thông tin về nợ công và các nội dung đầu tư công theo quy định pháp luật.
c) Phát huy vai trò giám sát của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan, đơn vị
để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP.
d) Thực hiện công khai hành vi lãng
phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Kiểm tra, thanh tra, xử lý
nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra
việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK,
CLP. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các cấp xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ
thể liên quan đến THTK, CLP, trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ
chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm, cụ
thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý, sử dụng đất đai.
- Tình hình triển khai thực hiện các
dự án đầu tư công.
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc,
nhà công vụ.
- Quản lý, sử dụng kinh phí các
chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình mục tiêu; các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách.
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh,
chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh
phí.
- Thực hiện chính sách, pháp luật về
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
- Sử dụng tài sản công vào mục đích
kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
- Quản lý, sử dụng và khai thác tài
nguyên, khoáng sản.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây
dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm
tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được phát hiện
qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc
đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm
các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn
vị để xảy ra lãng phí.
6. Đẩy mạnh cải cách hành
chính, hiện đại hóa quản lý; gắn THTK, CLP với công tác đấu tranh phòng, chống
tham nhũng; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP
a) Tăng cường công tác chỉ đạo việc
thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP trong
các lĩnh vực; thực hiện có hiệu quả hiện đại hóa quản lý hành chính nhà nước
thông qua việc hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của cổng thông tin điện
tử hành chính của tỉnh.
Tiếp tục rà soát, cắt giảm triệt để
các thủ tục hành chính còn chồng chéo, vướng mắc, không cần thiết trong lĩnh vực
sản xuất kinh, doanh thuộc thẩm quyền của cơ quan mình; khẩn trương ban hành và
tổ chức thực hiện Kế hoạch cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh năm 2021.
Tiếp tục đổi mới lề lối phương thức
làm việc thông qua việc xử lý hồ sơ công việc trên môi trường điện tử, thực hiện
gửi nhận văn bản điện tử liên thông 4 cấp chính quyền; chuyển đổi từng bước việc
điều hành dựa trên giấy tờ sang điều hành bằng dữ liệu theo quy định tại Nghị định
số 09/2019/NĐ-CP ; đẩy mạnh hình thức họp trực tuyến; đổi mới việc thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho người
dân, doanh nghiệp.
b) Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND
các huyện, thành phố và doanh nghiệp nhà nước triển khai có hiệu quả pháp luật
THTK, CLP gắn với công tác phòng chống tham nhũng.
c) Nâng cao công tác phối hợp giữa
các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể để thực hiện có hiệu quả
công tác THTK, CLP.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình THTK,
CLP năm 2021 của UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố chỉ đạo xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2021 của
đơn vị, cấp mình; chỉ đạo việc xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2021 của các
cấp, các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi
cấp, mỗi ngành, đơn vị phải cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu
cầu chống lãng phí của cơ quan, đơn vị mình, của cấp mình, ngành mình; xác định
rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt
được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể,
UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, quán triệt các nội dung sau:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị
mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi
có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm
vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2021; thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện
Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Thực hiện công khai trong THTK, CLP
đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí;
nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết quả THTK, CLP đảm bảo so
sánh một cách thực chất và minh bạch kết quả THTK, CLP giữa các cơ quan, đơn vị
góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
d) Báo cáo kết quả thực hiện Chương
trình THTK, CLP năm 2021 của cơ quan, đơn vị, địa phương mình, gửi Sở Tài chính
tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, HĐND tỉnh và Bộ Tài chính.
3. Thời gian gửi báo cáo THTK,
CLP:
a) Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND
các huyện, thành phố gửi báo cáo THTK, CLP hàng năm về Sở Tài chính trước ngày
10/11/2021.
b) Sở Tài chính tổng hợp dự thảo báo
cáo kết quả thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2021 gửi Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định.
c) Báo cáo đột xuất: Theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền.
4. Sở Tài chính thực hiện
thanh tra, kiểm tra việc triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về
THTK, CLP đối với các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố,
doanh nghiệp nhà nước, trong đó, có nội dung thanh tra, kiểm tra việc triển
khai thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2021 của UBND tỉnh và việc xây dựng,
ban hành Chương trình THTK, CLP của các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện,
thành phố và doanh nghiệp nhà nước./.