ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 342/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
28 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 10/01/2022 CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG
KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2022
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số
02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 20/TTr-SKHĐT ngày 24/01/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế
hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 02/NQ- CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ
về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022, với những nội dung chính sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
a. Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ
môi trường đầu tư kinh doanh, tăng nhanh số lượng doanh nghiệp mới thành lập;
giảm chi phí đầu vào, chi phí cơ hội, chi phí không chính thức cho doanh nghiệp
và người dân; đẩy mạnh tháo gỡ khó khăn, vướng mắc do tác động tiêu cực của đại
dịch bệnh Covid-19; kịp thời hỗ trợ người dân và doanh nghiệp phục hồi sản xuất
kinh doanh, thích ứng linh hoạt, hiệu quả với dịch bệnh.
b. Mục tiêu đến năm 2025, phấn
đấu thứ hạng các chỉ số cải cách hành chính, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh,
chuyển đổi số như sau:
- Chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh (PCI) thuộc nhóm 5 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước.
- Chỉ số cải cách hành chính
(PAR INDEX), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), Chỉ số hài
lòng của người dân và tổ chức đối với sự phục vụ hành chính (SIPAS) thuộc nhóm
20 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước.
- Chỉ số đánh giá chuyển đổi số
(DTI) thuộc nhóm 10 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước.
2. Mục tiêu cụ thể năm 2022
a. Đối với các chỉ số
- Phấn đấu tăng tổng điểm và
điểm số của từng chỉ số, chỉ tiêu thành phần trong PCI, PAR INDEX, PAPI, SIPAS,
DTI so với năm 2021.
- Phấn đấu Chỉ số Cơ sở hạ tầng
của Quảng Nam (thuộc PCI) nằm trong nhóm 30 tỉnh, thành phố cả nước, trong đó
tập trung đầu tư hạ tầng các khu/ cụm công nghiệp, đường giao thông, hạ tầng
viễn thông và tạo quỹ đất sạch để sẵn sàng thu hút đầu tư vào tỉnh.
b. Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ
thủ tục hành chính (TTHC) liên quan đến thành lập doanh nghiệp và khởi sự kinh doanh;
tăng cường các giải pháp hiệu quả để phát triển thêm 1.000 doanh nghiệp trong
năm 2022. Duy trì và giải quyết thủ tục đăng ký thành lập mới doanh nghiệp qua
mạng tối đa 03 ngày. Tiếp tục rà soát, đề xuất tháo gỡ rào cản đối với hoạt
động đầu tư, kinh doanh còn chồng chéo, mâu thuẫn và không hợp lý.
c. Tiếp tục phấn đấu tỷ lệ
doanh nghiệp kê khai thuế điện tử đạt 100%; tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế điện tử
trên 95%; 100% hồ sơ hoàn thuế đều được kiểm tra giải quyết theo đúng quy định;
100% doanh nghiệp hoàn thuế điện tử theo cấp độ 4. Khuyến khích, vận động doanh
nghiệp chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử thay cho hóa đơn giấy.
d. Đẩy mạnh rút ngắn thời gian
giải quyết và áp dụng dịch vụ công trực tuyến đối với thủ tục cấp phép xây dựng
và các thủ tục liên quan.
đ. Đẩy mạnh áp dụng dịch vụ
trực tuyến trong giải quyết các thủ tục liên quan đến ngành điện.
e. Tiếp tục cải cách quy trình,
hồ sơ và thủ tục liên quan về Giao dịch thương mại qua biên giới. Đẩy mạnh cải cách
quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
g. Tạo sự thuận lợi cho doanh
nghiệp tiếp cận tín dụng công bằng và minh bạch; nâng cao hiệu quả hệ thống
thông tin tín dụng và cơ chế an toàn về bảo đảm quyền lợi của người đi vay và
cho vay.
h. Đẩy mạnh cải cách về đăng ký
đất đai và đổi mới quản lý hành chính đất đai, trong đó tập trung thực hiện
hiệu quả các quy trình về đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản.
i. Tiếp tục cải thiện hiệu quả
các lĩnh vực liên quan đến logistic, du lịch, an ninh mạng, phát triển bền
vững, chất lượng đào tạo nghề, kiểm soát tham nhũng, quyền sở hữu trí tuệ, giáo
dục Đại học, đổi mới sáng tạo…; nâng cao hiệu quả thực thi các quy định về bảo
vệ nhà đầu tư theo chuẩn mực quốc tế nhằm góp phần nâng cao thứ hạng của các
chỉ số môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh của quốc gia trên các bảng
xếp hạng uy tín toàn cầu.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU
1. Nhiệm vụ chung
1.1. Các Sở, Ban, ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục thực hiện đầy đủ, nhất quán và hiệu quả
các nhiệm vụ, giải pháp về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải cách thủ
tục hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm đạt mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
đề ra tại các văn bản đã được UBND tỉnh ban hành như: Quyết định số
3441/QĐ-UBND ngày 24/11/2021 về Chương trình hành động thực hiện Tỉnh ủy về đẩy
mạnh cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến
năm 2030; Quyết định số 3540/QĐ- UBND ngày 08/12/2020 về Kế hoạch cải thiện,
nâng cao chỉ số PCI Quảng Nam giai đoạn 2021-2025; Thông báo kết luận số
05/TB-UBND ngày 06/1/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Lê Trí Thanh tại Hội nghị trực
tuyến Cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao thứ hạng chỉ số PCI Quảng Nam giai
đoạn 2021-2025; Quyết định số 65/QĐ-UBND ngày 07/01/2022 về Đề án "Cải
thiện và nâng cao vị thứ xếp hạng đối với Chỉ số cải cách hành chính, Chỉ số
hiệu quả quản trị và hành chính công, Chỉ số năng lực cạnh tranh và Chỉ số đánh
giá chuyển đổi số của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025".
1.2. Thực hiện hiệu quả Nghị
quyết số 04/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp, phân
quyền trong quản lý nhà nước. Các Sở, Ban, ngành và địa phương tiếp tục cải
cách, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính theo ngành, lĩnh vực quản lý
gắn với đẩy mạnh phân cấp, trao quyền cho địa phương trên cơ sở hướng dẫn, kiểm
tra và giám sát.
1.3. Tăng cường giám sát việc
giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, huyện
và Bộ phận tiếp nhận/ trả kết quả cấp huyện, xã đảm bảo đúng quy trình, thủ
tục, thời gian quy định; hạn chế tối đa việc doanh nghiệp phải đi lại nhiều
lần, khắc phục tình trạng quá hạn trong giải quyết thủ tục hành chính.
1.4. Tập trung thực hiện hiệu
quả các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 12/4/2021 của
Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Quyết định số 2768/QĐ-UBND ngày 09/10/2020 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án “Phát
triển ứng dụng CNTT, xây dựng chính quyền số tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2021-2025”; Kế hoạch số 6124/KH-UBND ngày 19/10/2020 của UBND tỉnh về triển
khai thực hiện Chương trình chuyển đổi số tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ
tục hành chính, phấn đấu đến năm 2025 100% TTHC đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 4; tỷ lệ
hồ sơ giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ
đạt từ 50% trở lên; số hóa 100% kết quả giải quyết TTHC đang còn hiệu lực và có
giá trị sử dụng lại của tỉnh.
1.5. Tiếp tục đẩy mạnh công tác
giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 theo tinh thần Nghị
quyết số 06-NQ/TU ngày 04/5/2021 của Tỉnh ủy; Kế hoạch số 3311/KH-UBND ngày
03/6/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày
04/5/2021 của Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh công tác giảm nghèo bền vững trên
địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025. Các đơn vị, địa phương chủ động nghiên cứu,
đề xuất, tham mưu ban hành các giải pháp để thực hiện công tác giảm nghèo bền
vững đáp ứng với chuẩn nghèo đa chiều theo Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày
27/01/2021 của Chính phủ; đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức toàn xã hội,
nhất là cộng đồng doanh nghiệp về nội dung và ý nghĩa của phát triển bền vững
nhằm phát triển nhanh cộng đồng doanh nghiệp phát triển bền vững.
1.6. Người đứng đầu các ngành,
các cấp cần phải năng động, tiên phong trong thực hiện vai trò trách nhiệm hỗ
trợ, đồng hành cùng với doanh nghiệp; linh hoạt, sáng tạo trong giải quyết công
việc; duy trì gặp gỡ, đối thoại trực tiếp để nắm bắt, giải quyết kịp thời những
khó khăn vướng mắc trong quá trình đầu tư và sản xuất kinh doanh. Quán triệt, chỉ
đạo cấp dưới thực hiện nghiêm công tác phối hợp trong giải quyết thủ tục, kiến
nghị của nhà đầu tư và doanh nghiệp nhằm tạo môi trường kinh doanh năng động,
minh bạch để các nhà đầu tư và doanh nghiệp yên tâm đầu tư, phát triển sản xuất
kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
1.7. Các Sở, Ban, ngành và địa phương
tích cực triển khai các giải pháp hỗ trợ người dân và doanh nghiệp phục hồi sản
xuất kinh doanh, khắc phục các tác động tiêu cực của dịch bệnh Covid - 19 theo
Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ về quy định tạm thời
"Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh Covid - 19;
Quyết định số 3093/QĐ-UBND ngày 26/10/2021 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Nghị quyết 105/NQ-CP ngày 09/9/2021 của Chính phủ trên địa
bàn tỉnh về hỗ trợ doanh nghiệp hộ kinh doanh và hợp tác xã trong bối cảnh dịch
bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; Quyết định số 3091/QĐ-UBND ngày
26/10/2021 của UBND tỉnh thành lập Ban chỉ đạo phục hồi sản xuất, kinh doanh và
tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, người dân bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh
Covid-19.
1.8. Phát triển hệ sinh thái
đổi mới sáng tạo, hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; tăng
cường vai trò nghiên cứu của các trường đại học, phát triển không gian khởi
nghiệp sáng tạo trong các trường đại học; tạo thuận lợi tối đa và hỗ trợ doanh
nghiệp khởi nghiệp sáng tạo phát triển thị trường.
2. Nhiệm vụ cụ thể
Các Sở, Ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan thuộc tỉnh khẩn trương triển
khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm như sau:
2.1 Tiếp tục tăng cường
trách nhiệm, tính chủ động của các Sở, Ban, ngành được phân công làm đầu mối
theo dõi việc cải thiện các Nhóm chỉ số/Chỉ số thành phần tại Phụ lục của Quyết
định này
a. Các Sở, ngành: Kế hoạch và
Đầu tư; Khoa học và Công nghệ; Thông tin và Truyền thông; Tài nguyên và Môi
trường; Công Thương; Văn hóa, Thể thao và Du Lịch; Giao thông vận tải; Lao
động, Thương binh và Xã hội; Giáo dục và Đào tạo, Tư pháp; Thanh tra tỉnh; Ngân
hàng nhà nước - Chi nhánh Quảng Nam được phân công làm đầu mối theo dõi các
thiện các Nhóm chỉ số/ Chỉ số thành phần thường xuyên theo dõi các Bộ, ngành
liên quan để cập nhật, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ, giải pháp
liên quan trong việc cải thiện các nhóm chỉ số của quốc gia.
b. Các Sở, ngành: Kế hoạch và
Đầu tư, Tài chính, Tư pháp, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh,
Cục Hải quan Quảng Nam, Ngân hàng nhà nước - Chi nhánh Quảng Nam, Tòa án nhân
dân tỉnh được phân công theo dõi, cải thiện các chỉ số về môi trường kinh doanh
(theo tiếp cận của Ngân hàng thế giới - WB) tiếp tục thực hiện các giải pháp theo
hướng giảm thủ tục, thời gian, chi phí và rủi ro cho doanh nghiệp.
2.2. Cắt giảm danh mục ngành
nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện và cải cách điều kiện kinh doanh
a. Sở Kế hoạch và Đầu tư theo
dõi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để cập nhật và công bố các thủ tục hành chính liên
quan đến điều kiện kinh doanh đã được đơn giản hóa; thực thi đúng và đầy đủ
điều kiện kinh doanh đã được đơn giản hóa; không tự đặt thêm điều kiện kinh
doanh dưới mọi hình thức. Chủ động nghiên cứu, rà soát danh mục ngành nghề đầu
tư, kinh doanh có điều kiện tham mưu UBND tỉnh kiến nghị cấp có thẩm quyền thu
hẹp phạm vi một số ngành nghề hoặc bãi bỏ các điều kiện kinh doanh không còn
phù hợp.
b. Các Sở, Ban, ngành liên quan
tiếp tục rà soát tham mưu UBND tỉnh kiến nghị Trung ương bãi bỏ các điều kiện
kinh doanh quy định tại các luật chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của từng cơ
quan, đơn vị.
2.3. Tập trung dỡ bỏ rào cản
đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh do chồng chéo, mâu thuẫn, không hợp lý,
khác biệt của các quy định pháp luật
a. Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công
nghiệp theo dõi, đánh giá và nắm bắt kịp thời trong thực hiện các văn bản pháp
luật mới ban hành như Luật Bảo vệ môi trường, Luật Đầu tư, Luật Xây dựng và các
văn bản hướng dẫn thi hành để kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc
sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền nhằm kịp thời tháo gỡ các bất cập.
b. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì theo dõi, tham mưu các giải pháp cải thiện Chỉ số PCI của tỉnh. Tiếp tục
duy trì và giải quyết thủ tục đăng ký thành lập mới doanh nghiệp qua mạng tối
đa 03 ngày. Nâng cao năng lực và trách nhiệm của cán bộ trong hướng dẫn chuẩn
bị hồ sơ, tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành chính về đăng ký doanh nghiệp, đăng
ký đầu tư, đảm bảo đúng tiến độ theo quy định. Phối hợp với các ngành, địa
phương kiểm tra, rà soát các dự án để hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho
nhà đầu tư theo thẩm quyền hoặc đề xuất các cơ quan có thẩm quyền xử lý hoặc
định kỳ hằng quý báo cáo UBND tỉnh giải quyết.
2.4. Tiếp tục thúc đẩy cải
cách quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
a. Các Sở, ngành: Công Thương,
Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải,
Công an tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Y tế, Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên và
Môi trường, Xây dựng, Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp tục rà soát, cắt
giảm danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc diện quản lý, kiểm tra chuyên ngành
của từng cơ quan, đơn vị; nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh kiến nghị sửa đổi, bổ
sung các quy định về quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu tại các Luật quản lý, kiểm tra chuyên ngành theo hướng cắt giảm danh mục
hàng hóa nhóm, thay đổi phương pháp quản lý từ kiểm tra từng lô hàng sang kiểm
tra theo mặt hàng (trừ hàng hóa thuộc diện kiểm dịch, giống cây trồng)...
b. Sở Khoa học và Công nghệ chủ
động nghiên cứu Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa số 05/2007/QH12 ngày
21/11/2007 và Luật tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11 ngày
29/6/2006 để tham mưu UBND tỉnh kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy
định đảm bảo áp dụng đầy đủ nguyên tắc khoa học về quản lý rủi ro theo thông lệ
quốc tế.
c. Cục Hải quan Quảng Nam tiếp
tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan đáp ứng yêu
cầu chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm, đảm bảo sự đồng bộ giữa các khâu trước, trong
và thông quan nhằm tạo thuận lợi tối đa cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
chấp hành tốt pháp luật, góp phần chống gian lận thương mại, tạo thuận lợi cho
hoạt động xuất nhập khẩu.
2.5. Đẩy mạnh cải cách về
đăng ký đất đai và đổi mới quản lý hành chính đất đai
a. Sở Tài nguyên và Môi trường
tiếp tục đề xuất các giải pháp cải cách thủ tục Đăng ký sở hữu và chuyển nhượng
tài sản, trong đó chú trọng tập trung đầu tư xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu đất đai; nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, lập kế hoạch số hóa và lưu
trữ hồ sơ địa chính ở dạng số để đưa vào khai thác sử dụng tại các Văn phòng
đăng ký đất đai cấp huyện.
- Nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh
ban hành hoặc kiến nghị ban hành cơ chế cụ thể và độc lập để khiếu nại về vấn
đề xảy ra tại cơ quan đăng ký đất đai, cơ quan địa chính cũng như cơ quan đo
đạc bản đồ.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất. Triển khai mạnh mẽ việc kết nối liên thông điện
tử để trao đổi thông tin dữ liệu đất đai giữa Sở Tài nguyên và Môi trường và
Cục Thuế tỉnh trong việc xác định nghĩa vụ tài chính khi người sử dụng đất thực
hiện giao dịch về đất đai và tài sản gắn liền với đất.
- Tiếp tục tổ chức tốt công tác
thanh tra, kiểm tra, đặc biệt là các dự án đã giao đất, cho thuê đất nhưng chậm
đưa đất vào sử dụng.
b. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh kiến nghị các giải pháp khuyến khích và
tạo điều kiện tích tụ đất nông nghiệp, phát triển mạnh thị trường quyền sử dụng
đất. Đề xuất cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận
đất đai và sử dụng có hiệu quả đất đai nông nghiệp. Nghiên cứu tham mưu thí điểm
thành lập Trung tâm giao dịch quyền sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
c. UBND các huyện, thị xã,
thành phố tiếp tục triển khai lắp đặt hệ thống camera quan sát giải quyết các
thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa để giám sát, theo dõi cán bộ thực hiện
tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, nhất là trong giải quyết các thủ tục về đất đai;
tiếp tục thực hiện tốt công tác thu hồi đất, giao đất, cấp giấy chứng nhận
QSDĐ, cho chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật;
tích cực tháo gỡ khó khăn vướng mắc về công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng, tái định cư, tạo quỹ đất sạch để doanh nghiệp, nhà đầu tư dễ dàng tiếp
cận đất đai.
2.6. Thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp chuyển đổi số theo “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030” đồng bộ với cải cách hành chính
a. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì theo dõi, tham mưu
các giải pháp cải thiện Chỉ số DTI của tỉnh; đôn đốc, tham mưu các giải pháp đẩy
nhanh tiến độ các dự án thành phần thuộc Đề án “Phát triển ứng dụng CNTT, xây dựng
Chính quyền số tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025” đã được UBND tỉnh phê duyệt tại
Quyết định số 2768/QĐ-UBND ngày 09/10/2020.
- Phối hợp với các Sở, ngành,
địa phương liên quan tiếp tục triển khai hiệu quả Kế hoạch số 6247/KH-UBND ngày
17/9/2021 của UBND tỉnh về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa triển khai chuyển đổi
số trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025.
- Tiếp tục rà soát và nâng cao
hiệu quả triển khai dịch vụ công trực tuyến, hệ thống thông tin một cửa điện tử
của tỉnh, hoàn thiện việc tích hợp toàn bộ các dịch vụ công trực tuyến mức độ
3, 4 lên Cổng dịch vụ công. Tham mưu hoàn thiện khung pháp lý cho thanh toán
điện tử, khuyến khích tuyên truyền tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp thực hiện
dịch vụ công trực tuyến.
b. Sở Công Thương nâng cấp và
phát triển các sàn giao dịch, kết nối thương mại điện tử; phối hợp với các cơ
quan liên quan triển khai thực hiện tốt các nội dung Kế hoạch phát triển thương
mại điện tử tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025 tại Quyết định số 2454/QĐ-UBND
ngày 04/9/2020 của UBND tỉnh.
c. Sở Kế hoạch và Đầu tư ứng
dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, số hóa cơ sở dữ liệu về đầu tư, rà soát quy
trình giải quyết các vấn đề liên quan đến dự án đầu tư, đẩy mạnh ứng dụng GIS
trong xúc tiến thu hút đầu tư.
d. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh
Quảng Nam đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, ứng dụng công nghệ thông tin
trong việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, đáp ứng nhu cầu đa dạng của
khách hàng. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Thông tin và Truyền thông, Công ty Cổ phần Cấp thoát nước Quảng Nam,
Công ty Điện lực Quảng Nam thực hiện đề án thanh toán qua ngân hàng đối với các
dịch vụ công như thu học phí, tiền viện phí, tiền điện, nước, thuế và chi trả
các chương trình an sinh xã hội.
đ. Văn phòng UBND tỉnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong thu thập thông tin báo cáo phục vụ công tác chỉ đạo,
điều hành về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia và phát triển bền vững.
e. Các Sở, Ban, ngành và UBND
các huyện, thị xã, thành phố tích cực đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để
minh bạch hóa quy trình, thủ tục; kết nối, chia sẻ, mở dữ liệu phục vụ công tác
quản lý nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội; tăng cường tuyên truyền, vận
động, khuyến khích sự tham gia, đóng góp của doanh nghiệp và người dân vào sử
dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trong thực hiện và giải quyết công
việc liên quan đến thủ tục hành chính nhằm góp phần xây dựng, phát triển chính
quyền điện tử, chính quyền số của tỉnh.
2.7. Tăng cường cải cách,
cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy định kinh doanh gắn với phân
cấp, trao quyền cho địa phương và kiểm tra, giám sát
a. Sở, Ban, ngành và UBND các
huyện, thị xã, thành phố tiếp tục rà soát, đề xuất UBND tỉnh cắt giảm, đơn giản
hóa thủ tục hành chính, giảm chi phí tuân thủ trên mọi lĩnh vực gắn với phân
cấp, ủy quyền cho địa phương trên cơ sở hướng dẫn, kiểm tra và giám sát.
b. Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan liên
quan tập trung nghiên cứu các giải pháp đề xuất, tham mưu UBND tỉnh cải cách
thủ tục hành chính đối với các dự án chuyển đổi số, chuyển đổi năng lượng và
công nghệ, các dự án xanh...
c. Văn phòng UBND tỉnh và UBND
các huyện, thị xã, thành phố
- Tiếp tục thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Chính
phủ về ban hành Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt
động kinh doanh giai đoạn 2020-2025.
- Chỉ đạo Trung tâm Hành chính
công tỉnh/huyện và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, xã đổi mới thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
theo quy định tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12//2021 của Chính phủ;
thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm hành chính công cấp tỉnh/huyện kể
từ ngày 01/6/2022; tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện từ ngày
01/12/2022 theo đúng quy định tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP .
- Văn phòng UBND tỉnh chủ trì
phối hợp với các địa phương tổ chức sơ kết mô hình Trung tâm Phục vụ hành chính
công các cấp để có giải pháp phát triển phù hợp với thực tiễn tại địa phương.
c. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp
tục làm đầu mối tiếp nhận, xử lý kịp thời, hiệu quả phản ánh, kiến nghị của
doanh nghiệp, người dân về những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực hiện
các quy định liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh; tiếp tục tham mưu UBND
tỉnh tổ chức các buổi tiếp doanh nghiệp định kỳ hằng tháng; theo dõi, đôn đốc
và tổng hợp tình hình thực hiện, giải quyết các kết luận của Thường trực UBND
tỉnh ở các Sở, ngành và địa phương. Công khai kết quả xử lý trên Cổng thông tin
Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh để doanh nghiệp được biết.
d. Các Sở, Ban, ngành và UBND
các huyện, thị xã, thành phố chủ động tổ chức gặp mặt, đối thoại định kỳ với
doanh nghiệp theo nhóm ngành, lĩnh vực, địa phương thuộc phạm vi quản lý của
từng cơ quan, đơn vị để giải quyết kịp thời, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp,
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp hoạt động đầu tư và sản xuất kinh
doanh. Đảm bảo kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ, công chức trong thực thi công vụ;
xử lý nghiêm cán bộ nhũng nhiễu, gây phiền hà cho doanh nghiệp. Đẩy mạnh công
tác truyền thông về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh thuộc phạm vi trách nhiệm của mình.
2.8. Đẩy mạnh các giải pháp
nhằm tạo chuyển biến vững chắc đối với các chỉ tiêu phát triển bền vững
a. Sở Lao động, Thương Binh và
Xã hội
- Triển khai thực hiện hiệu quả
Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 04/5/2021 của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 3311/KH-UBND
ngày 03/6/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU
ngày 04/5/2021 của Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh công tác giảm nghèo bền vững
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025.
- Tiếp tục phối hợp với các Sở,
Ban, ngành và địa phương xây dựng kế hoạch trung, dài hạn về giảm nghèo bền
vững trên địa bàn tỉnh trong đó nêu rõ mục tiêu, lộ trình thực hiện cụ thể.
Tham mưu Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững theo
dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, thanh tra thực hiện chính sách,
pháp luật về giảm nghèo trên địa bàn tỉnh.
b. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Triển khai thực hiện Quyết
định số 522/QĐ-UBND ngày 25/02/2021 của UBND tỉnh hướng dẫn chi tiết về điều
kiện, trình tự thủ tục thực hiện ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo quy định tại Nghị
quyết số 45/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của HĐND tỉnh về cơ chế, chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam.
- Triển khai đề án Phát triển
kinh tế xã hội miền núi tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030 theo Nghị quyết số 37/2021/NQ- HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh ngày
08/12/2021.
- Phối hợp với các đơn vị và
địa phương xây dựng danh mục dự án trọng điểm thu hút đầu tư, trong đó có khu
vực miền núi và hỗ trợ các huyện miền núi để giới thiệu tiềm năng, lợi thế của
khu vực miền núi tỉnh Quảng Nam.
- Thẩm định, tham mưu UBND tỉnh
phân bổ nguồn vốn đầu tư phát triển ngân sách nhà nước (Trung ương, địa phương)
thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững và các dự án, chính sách giảm
nghèo theo quy định của Trung ương ngay sau khi có quy định, hướng dẫn và bố
trí kinh phí thực hiện từ Trung ương theo Nghị quyết 24/2021/QH15 ngày
28/7/2021 của Quốc Hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 và Quyết định số 1705/QĐ-TTg
ngày 12/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch triển khai Nghị quyết
24/2021/QH15.
c. Sở Khoa học và Công nghệ
tiếp tục thực hiện hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng chuyển giao tiến bộ khoa học và
công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội nông thôn, miền núi trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam.
d. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Thông tin và Truyền thông theo chức năng, nhiệm vụ được giao tiếp tục tham
mưu, đề xuất giải pháp cơ chế, chính sách hỗ trợ cải thiện tiêu chí thu nhập và
dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP
ngày 27/01/2021 của Chính phủ.
đ. Ban Dân tộc tham mưu UBND
tỉnh triển khai thực hiện tốt chính sách phát triển miền núi, Chương trình Mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030.
e. Sở Thông tin và Truyền
thông, Báo Quảng Nam, Đài Phát thành - Truyền hình Quảng Nam, Cổng thông tin
điện tử tỉnh và các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn tỉnh thực hiện các
giải pháp truyền thông để nâng cao nhận thức toàn xã hội về nội dung và ý nghĩa
của phát triển bền vững; tích cực đưa tin, bài về các hoạt động hỗ trợ giảm
nghèo, khuyến khích thoát nghèo bền vững, giới thiệu các mô hình mới, cách làm
hay, hiệu quả trong công tác giảm nghèo bền vững để các cơ quan, đơn vị, địa
phương học tập, thực hiện; khuyến khích doanh nghiệp định hướng kinh doanh, sản
xuất hướng tới phát triển bền vững, trong đó chú trọng các yếu tố bảo vệ môi
trường, chống biến đổi khí hậu, tạo cơ hội việc làm cho nhóm đối tượng dễ bị
tổn thương.
g. UBND các huyện, thị xã,
thành phố xây dựng, ban hành kế hoạch thực hiện công tác giảm nghèo bền vững
năm 2022 của địa phương mình để đạt mục tiêu giảm nghèo của tỉnh, trong đó củng
cố, tổ chức lại bộ máy, con người làm công tác giảm nghèo ở cấp huyện và cấp xã
để triển khai thực hiện hiệu quả trên địa bàn theo đúng chỉ đạo của Chủ tịch
UBND tỉnh tại Thông báo số 463/TB- UBND ngày 22/12/2020.
2.9. Tiếp tục chú trọng hỗ
trợ người dân và doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh, khắc phục tác động
tiêu cực của dịch bệnh COVID-19
a. Các Sở, Ban, ngành và UBND
các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021
của Chính phủ về ban hành Quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt,
kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19; Quyết định số 3093/QĐ-UBND ngày 26/10/2021
của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 105/NQ-CP
ngày 09/9/2021 của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
trong bối cảnh dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
b. Sở Kế hoạch và Đầu tư bám
sát chương trình phục hồi kinh tế của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh
ban hành Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế giai đoạn 2022-2023; tiếp
tục đề xuất giải pháp, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong bối cảnh dịch
bệnh Covid-19.
c. Sở Tư pháp tăng cường hỗ trợ
tư vấn pháp luật và trợ giúp pháp lý cho doanh nghiệp; phối hợp với Tòa án nhân
dân tỉnh tập trung tháo gỡ vướng mắc, khó khăn trong thực tiễn công tác thi hành
án dân sự và công tác xử lý phá sản trên địa bàn tỉnh; đề xuất các biện pháp
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thi hành pháp luật.
d. Cục Thuế tỉnh tiếp tục triển
khai các chính sách về gia hạn, giảm thuế và tiền thuê đất sau khi được cấp có
thẩm quyền ban hành, đảm bảo theo đúng trình tự, thủ tục và quy định pháp luật.
đ. Ngân hàng Nhà nước - Chi
nhánh Quảng Nam:
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng
trên địa bàn tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện các biện pháp hỗ trợ khách hàng
bị ảnh hưởng dịch bệnh Covid-19 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
như cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn hoặc giảm lãi vay cho tổ chức, người dân
và doanh nghiệp.
- Tiếp tục mở rộng tín dụng vào
các lĩnh vực ưu tiên, gồm nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ,
doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp khởi
nghiệp.
- Thực hiện hiệu quả chương
trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp, đặc biệt là triển khai quyết liệt các
giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quan hệ tín dụng với khách hàng, nâng cao khả
năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng cho doanh nghiệp.
e. Đề nghị Công ty Điện lực
Quảng Nam tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện các chính sách về hỗ trợ giảm
tiền điện, giảm giá điện cho các khách hàng sử dụng điện bị ảnh hưởng của dịch
bệnh Covid-19 theo đúng quy định của Chính phủ, Bộ Công Thương.
2.10. Phát triển hệ sinh
thái khởi nghiệp sáng tạo, hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp khởi nghiệp sáng
tạo
a. Sở Khoa học và Công nghệ đẩy
mạnh hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp theo tinh thần Nghị quyết số 02/2019/NQ-HĐND
ngày 12/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về “Quy định một số cơ chế, chính
sách hỗ trợ phát triển hoạt động Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh giai
đoạn 2019-2025”; Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐND ngày 12/01/2022 của HĐND tỉnh về
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 02/2019/NQ-HĐND ngày 12/7/2019
của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển
hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2019-2025;
Quyết định số 3520/QĐ-UBND ngày 30/11/2021 của UBND tỉnh về Kế hoạch hỗ trợ
doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng dựa trên nền tảng khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021 - 2025;
Quyết định số 3831/QĐ-UBND ngày 27/12/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực
hiện Nghị quyết số 44/2021/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh quy định mức
chi thực hiện kế hoạch hằng năm của Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao
năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam.
b. Ban điều hành Hỗ trợ khởi
nghiệp sáng tạo tỉnh
- Nâng cấp và phát triển các
sàn giao dịch, kết nối thương mại khởi nghiệp; hỗ trợ Chuyên mục trao đổi khởi nghiệp
qua mạng xã hội.
- Tập trung hỗ trợ, đào tạo các
dự án khởi nghiệp đã được công nhận; hỗ trợ kết nối đào tạo và xây dựng các
Trung tâm Hỗ trợ khởi nghiệp đảm bảo đạt chuẩn theo quy định.
c. Sở Kế hoạch và Đầu tư kết
nối với các mạng lưới khởi nghiệp nhằm tạo lập, lan tỏa tinh thần khởi nghiệp
đổi mới sáng tạo gắn với cam kết hỗ trợ của chính quyền các cấp; tổ chức các
lớp đào tạo về khởi sự kinh doanh, quản trị doanh nghiệp... cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh.
d. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với Ban điều hành Hỗ
trợ khởi nghiệp sáng tạo tỉnh nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phát triển
không gian khởi nghiệp sáng tạo tại trường Đại học, Cao Đẳng trên địa bàn tỉnh;
nghiên cứu xây dựng chính sách nâng cao chất lượng của các cơ sở giáo dục đào tạo;
xây dựng cơ chế và thúc đẩy hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục.
- Quan tâm liên kết với các
doanh nghiệp, nhà tuyển dụng để đề xuất, góp ý chương trình đào tạo của nhà
trường cả về kiến thức chuyên môn và các kỹ năng mềm của sinh viên.
2.11. Đẩy mạnh các hoạt động
hợp tác quốc tế gắn với thực hiện cải cách trong nước về môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
Sở Ngoại vụ đẩy mạnh các hoạt
động hợp tác nghiên cứu, tư vấn và đối thoại chính sách với các tổ chức quốc tế
có uy tín nhằm phục vụ thu hút nguồn lực và sự ủng hộ của các đối tác trong khu
vực cho mục tiêu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Phối hợp với các cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài giải quyết kịp thời, đúng
luật và có lợi cho doanh nghiệp của tỉnh khi hoạt động kinh doanh ở nước ngoài.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố:
a) Xác định cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh là nhiệm vụ trọng tâm, ưu tiên;
trực tiếp chỉ đạo, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả thực hiện Quyết
định này và Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
b. Xây dựng và ban hành Chương
trình và Kế hoạch hành động, văn bản cụ thể để triển khai Quyết định này, trong
đó xác định cụ thể mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện trước ngày 28/02/2022
và phân công phòng, ban, đơn vị chủ trì theo dõi thực hiện.
c. Báo cáo tình hình thực hiện
và kết quả thực hiện Nghị quyết 06 tháng và 01 năm trước ngày 25/5/2022 và ngày
25/11/2022 gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo dõi
và chỉ đạo.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư theo
dõi và tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ được phân công cho các Sở, Ban,
ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố về cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh. Trước ngày 05 tháng 6 và ngày 05 tháng 12 năm
2022, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy
định.
3. Sở Nội vụ nghiên cứu lồng
ghép một số tiêu chí, đánh giá xếp hạng thực thi Quyết định vào nội dung khảo
sát hằng nằm của Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính tỉnh Quảng Nam. Tiếp
tục theo dõi, tham mưu các giải pháp cải thiện các Chỉ số PAR INDEX, PAPI,
SIPAS của tỉnh.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam, Báo Quảng Nam, Cổng thông tin
điện tử tỉnh và các cơ quan tổ chức truyền thông tuyên truyền, phổ biến Nghị
quyết 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ và Kế hoạch hành động này.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn
thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Cục trưởng: Cục Thuế tỉnh, Cục
Hải quan Quảng Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Quảng Nam và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- VPCP (b/c);
- Bộ KH&ĐT (b/c);
- Liên đoàn TM và CN Việt Nam;
- TTTU, HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, Đoàn thể thuộc tỉnh;
- Các VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, NC, VX, KTN, KTTH.
D:\Dropbox\PHẠM CÔNG THÀNH KTTH\NAM 2022\THÁNG 1\Kế hoạch thực hiện NQ
02\28-01-2022 Nghị quyết 02.2022 (1).docx
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quang Bửu
|
PHÂN
CÔNG CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG THEO DÕI CẢI THIỆN CÁC NHÓM CHỈ SỐ, CHỈ
SỐ THÀNH PHẦN THEO NGHỊ QUYẾT 02/NQ-CP NGÀY 10/01/2022 CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-UBND ngày tháng năm 2022
của UBND tỉnh Quảng Nam)