ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 599/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 19
tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN NÔNG TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN
2023 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 16 tháng 9 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
83/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về Khuyến nông;
Theo đề nghị của Hội đồng thẩm
định Chương trình khuyến nông tỉnh Kon Tum tại Tờ trình số 188/TTr-HĐTĐCTKN
ngày 14 tháng 9 năm 2022 về việc đề nghị ban hành Chương trình khuyến nông tỉnh
Kon Tum giai đoạn 2023 - 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Chương trình khuyến nông tỉnh Kon Tum giai
đoạn 2023 -2025 kèm theo Quyết định này (có Chương trình kèm theo).
Điều 2.
Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Tài chính, Công Thương, Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Giám đốc Trung tâm Khuyến nông; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2:
- Thường trực Tỉnh ủy (B/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (B/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP UBND tỉnh: CVP, PCVP-Nguyễn Đăng Trình;
- Lưu: VT, NNTN.NLTA.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tháp
|
CHƯƠNG TRÌNH
KHUYẾN NÔNG TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2023-2025
(Kèm theo Quyết định số: 599/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Kon Tum)
A. SỰ CẦN
THIẾT
Thực hiện Nghị định số
83/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về Khuyến nông, tỉnh Kon
Tum đã tập trung triển khai Chương trình khuyến nông giai đoạn 2020 - 2022 (được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 52/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01
năm 2020) và đạt được những kết quả tích cực. Công tác khuyến nông đã được
quan tâm chỉ đạo triển khai thực hiện với nhiều nội dung và hình thức hoạt động
khác nhau làm thay đổi nhận thức của nông dân và các tổ chức sản xuất; nhiều hộ
nông dân đã áp dụng thành công các tiến bộ kỹ thuật để nâng cao hiệu sản xuất
kinh doanh, tăng thu nhập, giảm nghèo, thích ứng với các điều kiện sinh thái và
thị trường. Sản xuất nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh đã có những chuyển
biến tích cực như: các sản phẩm chủ lực được chú trọng, một số vùng chuyên canh
cây hàng hóa tập trung (cà phê, cao su...) tiếp tục ổn định và phát triển, diện
tích các loại cây dược liệu được mở rộng và phát triển; chăn nuôi có bước phát
triển theo hướng trang trại; thủy sản từng bước chuyển từ khai thác tự nhiên là
chủ yếu sang chăn nuôi thâm canh. Thành tựu đó có sự đóng góp tích cực của công
tác khuyến nông, đặc biệt là thực hiện chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.
Hoạt động khuyến nông đã góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị sản xuất và phát triển bền vững.
Nhằm đánh giá, kế thừa và chọn
lọc những kết quả đạt được trong công tác khuyến nông giai đoạn trước, đồng thời
xây dựng chương trình khuyến nông gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; khai thác có hiệu
quả tiềm năng, lợi thế của các vùng sản xuất, hình thành vùng chuyên canh đặc
trưng; huy động và thực hiện đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư cho phát triển
nông nghiệp, xây dựng, hoàn thiện và phát triển hình thức liên kết trong tổ chức
sản xuất theo chuỗi giá trị các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh, mở rộng
quy mô sản xuất hàng hóa, cung ứng nguồn nguyên liệu cho thị trường; thu nhập
hiệu quả kinh tế trên cùng diện tích đất nông nghiệp, giải quyết việc làm, giảm
nghèo, tăng thu nhập cho người dân, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội, phát triển nông nghiệp gắn với bảo vệ môi trường, an toàn thực
phẩm và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh; việc xây dựng Chương trình
Khuyến nông giai đoạn 2023-2025 là cần thiết.
B. KẾT QUẢ
THỰC HIỆN CÔNG TÁC KHUYẾN NÔNG GIAI ĐOẠN 2020 - 2022
I. Công tác
tổ chức thực hiện
- Căn cứ nội dung Chương trình
khuyến nông giai đoạn 2020 - 2022, Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND ngày 17 tháng
4 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mức chi hỗ trợ khuyến nông, Trung tâm
Khuyến nông và các cơ quan được giao nhiệm vụ khuyến nông ở địa phương đã xây dựng
kế hoạch khuyến nông hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để làm cơ sở
triển khai thực hiện. Tất cả các nội dung, mô hình khuyến nông hàng năm của các
huyện, thành phố, Trung tâm Khuyến nông tỉnh xây dựng, thực hiện đều bám sát
theo nội dung chương trình khuyến nông giai đoạn 2020 - 2022, các chỉ tiêu theo
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ XVI trong hoạt động
khuyến nông.
- Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố đã ưu tiên bố trí ngân sách địa phương hàng năm, lồng ghép các nguồn
vốn sự nghiệp kinh tế, vốn phát triển sản xuất thuộc các chương trình mục tiêu
quốc gia,… để thực hiện chương trình khuyến nông.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phê duyệt kế hoạch khuyến nông
hàng năm theo đúng quy định tại Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm
2018 của Chính phủ về Khuyến nông.
- Hàng năm, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thường xuyên tổ chức
kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch khuyến nông của các đơn vị, địa
phương.
II. Kết quả
thực hiện
1. Các mô hình khuyến nông
Trong giai đoạn 2020 - 2022,
Trung tâm dịch vụ Nông nghiệp các huyện, thành phố Kon Tum, Trung tâm Khuyến
nông tỉnh đã xây dựng nhiều mô hình trên các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp… nhằm áp dụng các tiến bộ kỹ thuật về giống, kỹ
thuật canh tác mới gắn với định hướng, mục tiêu phát triển nông nghiệp của tỉnh
nói chung và từng địa phương nói riêng (phát triển dược liệu, cây ăn quả, sản
xuất an toàn, chăn nuôi an toàn dịch bệnh...), Cụ thể:
- Đối với các mô hình trồng trọt:
+ Mô hình sản xuất lúa: Đã thực
hiện gieo trồng với tổng diện tích 139,5 ha một số loại giống lúa mới, chất lượng
cao theo tiến bộ kỹ thuật trong nghiên cứu giống lúa mới được công nhận phù hợp
với địa phương trên địa bàn các huyện Đăk Hà, Đăk Tô, Kon Rẫy, Ngọc Hồi, Sa Thầy,
Đăk Glei và thành phố Kon Tum như: Sản xuất giống lúa ST24, ST25 là giống lúa
có chất lượng gạo ngon thuộc nhóm nhất nhì trên thế giới tại thời điểm được
công nhận (theo tiêu chuẩn VietGAP) đạt năng suất trên 6,5 tấn/ha, sản xuất phù
hợp với điều kiện sinh thái tỉnh Kon Tum; được người tiêu dùng ưa chuộng; thâm
canh lúa năng suất cao theo quy mô cánh đồng lớn LH12 năng suất bình quân 7,0 -
7,5 tấn/ha (tương đương với giống lúa chất lượng RVT cùng chân ruộng) tỷ
lệ gạo đạt trên 70%, gạo trong, cơm mềm, dẻo vừa, thơm nhẹ; mô hình sản xuất
lúa nước chất lượng, bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu sử dụng giống lúa
Đài thơm 8, VND20 năng suất đạt trên 7,0 tấn/ha. Các mô hình triển khai thực hiện
cơ bản đã đáp ứng được mục tiêu đề ra về năng suất, chất lượng; sản phẩm được
người dân đánh giá cao. Từ kết quả mô hình, đã khuyến cáo được các giống lúa có
năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp với điều kiện khí hậu địa phương (ST24,
ST25, LH12, Đài thơm 8, Hương Châu 6...) vào cơ cấu giống cây trồng của tỉnh.
+ Mô hình trồng cây ăn quả chất
lượng cao: Thực hiện 10 mô hình thâm canh các loại cây ăn quả ưu thế của tỉnh
phù hợp với điều kiện khí hậu như: Mít, Sầu riêng, chuối, dứa, chanh dây, ...;
05 mô hình trồng xen cây ăn quả (bơ, sầu riêng, mít) trong vườn cà phê vối,
trồng cây ăn quả cải tạo vườn tạp tại các huyện Đăk Hà, Ngọc Hồi, Đăk Tô, Đăk
Glei, Sa Thầy, Kon Rẫy, thành phố Kon Tum. Các mô hình trồng sầu riêng, bơ, mít
cây đang sinh trưởng, phát triển ổn định, cây mít đang cho thu hoạch; cây chuối,
chanh dây, dứa đã cho thu hoạch, đạt hiệu quả kinh tế so với mục tiêu đề ra; mô
hình trồng xen vừa nâng cao thu nhập khi cây vào giai đoạn cho quả, vừa là cây
che bóng chắn gió cho cà phê. Các mô hình đã góp phần nâng diện tích trồng cây
ăn quả.
+ Mô hình chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, nâng cao giá trị sản xuất: Trồng ngô lai chất lượng cao giống LVN164,
BIOSEED 9698 tại huyện Ngọc Hồi (2 vụ) với kết quả năng suất đạt vụ 1
trên 09 tạ/sào, vụ 2 đạt 05 tạ/sào (do ảnh hưởng của mưa bão); mô hình hỗ
trợ giống sắn cao sản quy mô 32 ha tại huyện Đăk Hà; mô hình trồng cây ngô lai
quy mô 01 ha tại huyện Đăk Glei. Các mô hình đều đạt hiệu quả so với mục tiêu đề
ra.
+ Mô hình trồng cây Mắc ca: Mô
hình trồng cây Mắc ca ghép tại huyện Sa Thầy với quy mô 06 ha giống trình diễn:
Gồm 03 giống QN1, A38, 246. Nhìn chung trên địa bàn các xã triển khai, cây sinh
trưởng tương đối đồng đều, giống A38 và QN1 phát triển tốt hơn giống 246; mô
hình trồng Mắc ca ghép quy mô 5 ha tại huyện Đăk Hà; dự án hỗ trợ trồng rừng sản
xuất tại huyện Đăk Tô đã hỗ trợ trồng 31,6 ha Mắc ca. Bước đầu đánh giá cây Mắc
ca ghép phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng của các địa phương, sinh trưởng phát
triển tốt; Mô hình trồng xen cây Mắc ca trong vườn cà phê chè tại huyện Đăk
Glei quy mô trồng xen 300 cây mắc ca/03 ha cà phê chè (mật độ trồng xen 100
cây/ha) cây Mắc ca trồng xen trên diện tích cà phê sinh trưởng và phát triển tốt,
đồng thời người dân cũng nắm được kỹ thuật trồng và chăm sóc cây Mắc ca trồng
xen. Mô hình trồng Mắc ca trong Khuyến nông là cơ sở để tuyên truyền khuyến cáo
nhân rộng.
+ Mô hình trồng rừng: Đã triển
khai thực hiện Khuyến nông trồng 248,45 ha cây lâm nghiệp với các mô hình trồng
cây Bạch đàn sử dụng giống Camal, Urô với quy mô 50 ha/31 hộ, trồng cây Gáo
vàng với quy mô 15 ha/13 hộ trên huyện Sa Thầy; mô hình trồng cây Thông ba lá
trên đất rẫy bạc màu tại huyện Đăk Glei với quy mô 4,5 ha/9 hộ; mô hình trồng
cây bời lời đỏ quy mô 20ha/55 hộ, trồng cây Dổi ghép quy mô 1,5 ha tại huyện
Đăk Hà; dự án hỗ trợ trồng rừng sản xuất tại huyện Đăk Tô đã hỗ trợ trồng
157,45 ha Bạch Đàn. Đến nay, cây lâm nghiệp sinh trưởng phát triển tốt phù hợp
với khí hậu địa phương, giúp quản lý rừng bền vững, bảo vệ môi trường, phù hợp
với định hướng phát triển lâm nghiệp của tỉnh.
- Đối với các mô hình chăn
nuôi:
+ Các mô hình chăn nuôi: Thực
hiện các mô hình chăn nuôi gà J - DaBaCo, gà bố mẹ LV, gà đẻ thả vườn, nuôi gà
an toàn sinh học; mô hình nuôi heo bản địa, heo sọc dưa tại các huyện Ngọc Hồi,
Sa Thầy, Đăk Hà, Đăk Glei, Ia’HDrai, Thành phố Kon Tum đã chăn nuôi 6.500 con
gà, 500 con ngang; 375 con heo, 160 con thỏ. Các mô hình chăn nuôi đã đem lại
hiệu quả kinh tế, thiết thực cho người dân chăn nuôi. Triển khai mô hình chuyển
giao công nghệ chăn nuôi heo sinh sản theo hướng an toàn dịch bệnh tại huyện
Đăk Glei, mô hình sử dụng nguồn thức ăn hữu cơ, chăn nuôi sản xuất theo tiêu
chuẩn an toàn sinh học, kết quả heo đã đủ điều kiện để làm giống sinh sản.
+ Mô hình trồng cây thức ăn
chăn nuôi: Mô hình trồng ngô sinh khối làm thức ăn chăn nuôi tại thành phố Kon
Tum với quy mô nhỏ, 0,5 ha/2 hộ, năng suất bình quân 4 - 5 tấn/sào (giá bán
gộp 3 triệu/sào), tăng hơn 1 triệu đồng/sào so với ngô thu hạt (lãi gấp
1,5 lần trồng ngô lấy hạt). Trồng ngô sinh khối làm thức ăn cho gia súc có
thời gian thu hoạch sớm (75 - 90 ngày tùy theo giống), ngắn hơn trồng
ngô lấy hạt từ 20 - 30 ngày, nên có thể trồng 3 vụ/năm. Ngô lấy hạt chỉ trồng tối
đa 2 vụ/năm.
+ Mô hình mẫu phòng chống đói
rét cho đàn trâu bò: Mô hình được thực hiện gắn với cuộc vận động làm thay đổi “nếp
nghĩ, cách làm” của đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện Tu Mơ Rông, Kon
Plông, Đăk Glei với quy mô 240 con trâu bò. Kết quả đàn trâu, bò mô hình sinh
trưởng phát triển tốt, không có gia súc chết do đói, rét.
- Đối với các mô hình thủy sản:
Đã thực hiện 06 mô hình tại các huyện Ngọc Hồi, Đăk Hà, Kon Plông, Sa Thầy nuôi
cá ao, cá nước ngọt; tận dụng tiềm năng mặt nước trên sông, hồ chứa nuôi cá, ếch
lồng. Kết quả cá, ếch sinh trưởng phát triển tốt, đem lại hiệu quả kinh tế cho
người chăn nuôi, tạo ra sản phẩm an toàn đáp ứng nhu cầu thị trường, người dân
tận dụng diện tích mặt nước trên sông, hồ chứa, tiết kiệm chi phí thức ăn.
- Đối với các mô hình dược liệu:
Thực hiện các mô hình trồng sâm dây tại các huyện vùng Đông trường sơn với quy
mô 15,9 ha. Các mô hình trồng cây dược liệu phù hợp với khí hậu địa phương như
Đinh Lăng (thuần, xen), nghệ, mướp đắng quy mô 09 ha tại huyện Đăk Hà, Ia H’Drai;
trồng Sa nhân dưới tán rừng quy mô 15 ha tại huyện Sa Thầy, trồng thử nghiệm
Lan Kim Tuyến quy mô 900m2 huyện Đăk Glei, trồng Sơn Tra quy mô 13
ha tại huyện Tu Mơ Rông. Qua mô hình các hộ dân đã biết được kỹ thuật trồng và
chăm sóc cây dược liệu, đạt hiệu quả kinh tế so với mục tiêu đề ra.
- Mô hình liên kết sản xuất -
tiêu thụ sản phẩm:
+ Dự án phát triển sản xuất
liên kết chuỗi giá trị gắn với tiêu thụ sản phẩm rau an toàn do Trung tâm Dịch
vụ nông nghiệp huyện Đăk Tô thực hiện trong 03 năm (2021 - 2023) với quy mô 05
ha/07 hộ tham gia cho kết quả doanh thu bình quân trong năm 2021 đạt khoảng 500
triệu đồng/năm; lợi nhuận khoảng 250 triệu đồng/năm. Qua đó góp phần thay đổi
nhận thức của người sản xuất trong sản xuất nông nghiệp theo quy mô lớn, tập trung,
đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng và thay đổi nhận thức, hành động của người
tiêu dùng về sử dụng hàng hóa đảm bảo nguồn gốc, chất lượng. Tuy nhiên việc
tiêu thụ sản phẩm hiện nay còn khó khăn, mới chỉ tiêu thụ trên địa bàn huyện
Đăk Tô và huyện Ngọc Hồi.
+ Mô hình liên kết sản xuất -
tiêu thụ sản phẩm Chuối xuất khẩu với công ty Cổ phần KOTINOCHI tại huyện Đăk
Tô: Mô hình thực hiện từ năm 2020-2023, triển khai với quy mô 10,4 ha/07 hộ
tham gia tại 02 xã Đăk Rơ Nga, Văn Lem. Tuy nhiên phần lớn diện tích liên kết
mô hình trồng chuối tại 02 xã Đăk Rơ Nga, Văn Lem sinh trưởng, phát triển chậm
hơn so với độ tuổi; quả ngắn, nhỏ so với quả chuối tiêu hồng ở ngoài mô hình, tỷ
lệ phát triển không đồng đều, không đạt theo tiêu chuẩn chuối xuất khẩu theo
yêu cầu của công ty Cổ phần KOTINOCHI (đơn vị liên kết tiêu thụ sản phẩm).
+ Mô hình Phát triển sản xuất
liên kết theo chuỗi giá trị gắn với tiêu thụ sản phẩm cà phê vối tại thị trấn
Đăk Tô: Mô hình thực hiện trong 03 năm (từ tháng 10/2020 đến 10/2023) với quy mô
60 ha, đối tượng tham gia: Hợp tác xã Nông nghiệp DVTM Rạng Đông. Kết quả: Hiện
nay, mô hình đạt hiệu quả kinh tế, sản phẩm cà phê có đầu ra ổn định và các hộ
dân trong HTX được hưởng theo đúng hợp đồng đã ký kết với đơn vị bao tiêu sản
phẩm.
+ Mô hình liên kết giữa HTX Quyết
Thắng với người dân thực hiện trồng cây Gai xanh huyện Đăk Tô: Mô hình thực hiện
trong năm 2021 với quy mô 2 ha/01 hộ. Nguồn vốn 100% của người dân liên kết với
HTX thực hiện. Hiện nay, hộ dân đang tiến hành chăm sóc theo quy trình, cây
sinh trưởng phát triển bình thường.
+ Mô hình dự án phát triển sản
xuất - liên kết theo chuỗi giá trị gắn với tiêu thụ sản phẩm cây ăn quả an toàn
(cây mắc ca) năm 2020: Tổng cây Mắc ca đã cấp phát trong năm 2021 trên toàn huyện
Đăk Tô: 9.043 cây. Nhìn chung hiện nay cây Mắc ca trên địa bàn huyện sinh trưởng,
phát triển tốt.
- Mô hình khuyến nông ứng dụng
công nghệ cao gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn huyện Đăk Tô:
+ Dự án liên kết sản xuất -
tiêu thụ sản phẩm cây Nha đam: Dự án liên kết sản xuất- tiêu thụ sản phẩm Nha
đam với Công ty cổ phần KOTINOCHI thực hiện trên địa bàn huyện Đăk Tô với tổng
diện tích 8,05 ha/08 hộ tham gia. Năm 2020, các hộ dân tham gia Dự án đã thực
hiện trồng và tiến hành lắp đặt hệ thống tưới nước tiết kiệm theo hướng dẫn của
Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp huyện. Năm 2021, Trung tâm dịch vụ nông cấp cây
giống, phân bón, thuốc BVTV cho hộ dân thực hiện mô hình liên kết - tiêu thụ sản
phẩm Nha đam. Kết quả: Tháng 6/2021 các hộ dân tham gia mô hình thu hoạch sản
phẩm đợt 1, đơn vị liên kết đã thu mua với sản lượng 8.607 kg/7,53 ha. Tuy
nhiên, do tình hình dịch bệnh Covid-19 trong thời gian qua nên đơn vị liên kết
tiêu thụ sản phẩm không thực hiện thu mua sản phẩm nên các hộ tham gia mô hình
đã bỏ vườn và không tiếp tục chăm sóc.
+ Mô hình trồng cây dược liệu
huyện Đăk Tô: Thực hiện với tổng diện tích: 06 ha (01 ha Sâm Bố Chính, 05 ha gừng
đen) với 47 thành viên của THT Dược liệu 1 và 2 xã Tân Cảnh tham gia liên kết với
HTX Phượng Hoàng bao tiêu sản phẩm. Các hộ dân tham gia Dự án đã thực hiện trồng
và tiến hành lắp đặt hệ thống tưới nước tiên tiến, tiết kiệm theo hướng dẫn của
Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp huyện. Nhìn chung cây dược liệu sinh trưởng, phát
triển tốt, tỷ lệ sống 85%; hệ thống tưới đang vận hành có hiệu quả. Mô hình có
tính bền vững cao vì có liên kết đầu ra sản phẩm, là cơ sở để đánh giá kết quả
mô hình và khuyến cáo nhân rộng trong thời gian đến.
2. Công tác tập huấn, chuyển
giao kỹ thuật
Trong giai đoạn 2020-2022, công
tác tập huấn kỹ thuật và chuyển giao công nghệ được tổ chức thực hiện theo hướng
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về giống, quy trình kỹ thuật canh tác theo hướng công
nghệ cao, sản xuất theo hướng hữu cơ, chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch
bệnh,.. Tất cả các hộ nông dân tham gia các mô hình khuyến nông đều được đào tạo
tập huấn kỹ thuật của mô hình.
Phối hợp với Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, địa phương, Báo Kon Tum xây dựng các phóng sự, đưa tin về hiệu
quả của các mô hình cây trồng, vật nuôi, các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới
phương thức canh tác. Tuyên truyền khuyến nông trên các phương tiện truyền
thông nhằm thông tin đầy đủ, kịp thời các chủ trương, chính sách và các thông
tin cần thiết về công tác khuyến nông, về giá cả thị trường... đến người dân,
doanh nghiệp, hợp tác xã... để người sản xuất nắm bắt, áp dụng vào sản xuất.
Tuyên truyền “về thay đổi nếp nghĩ cách làm cho người đồng bào dân tộc thiểu
số” nhằm nâng cao nhận thức của người dân trong công tác chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, vật nuôi; đồng thời hướng dẫn kỹ thuật trồng, chăm sóc, ứng dụng
khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp để nâng cao năng suất, sản lượng sản
phẩm cho người dân.
Công tác đào tạo, huấn luyện tập
trung nâng cao năng lực chuyên môn cho khuyến nông viên các cấp, các xã viên
trong các HTX và người dân các xã, huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh; Tổ chức
tập huấn đáp ứng theo yêu cầu thực tế của địa phương như: Trồng cây ăn quả, cây
mắc ca, dược liệu, sắn bền vững và phòng bệnh khảm lá sắn, phòng chống dịch bệnh
viêm da nổi cục trên trâu, bò, chăm sóc vật nuôi an toàn dịch bệnh hại....
Qua 3 năm triển khai thực hiện
toàn tỉnh đã tổ chức được 147 lớp tập huấn, hội nghị, hội thảo, tham quan; thu
hút 4.266 lượt người dân tham gia. Thông qua tập huấn gắn với xây dựng mô hình,
các hộ dân đã được nắm được kỹ thuật và áp dụng vào sản xuất, nâng cao hiệu quả
kinh tế. Ngoài công tác tập huấn, tuyên truyền, khi các mô hình đạt hiệu quả,
các đơn vị khuyến nông cấp tỉnh, huyện đều tổ chức hội thảo cho các hộ nông dân
tham gia mô hình và hộ dân không tham gia mô hình để trao đổi, học tập kinh
nghiệm, từ đó nhân rộng mô hình.
3. Hợp tác quốc tế về khuyến
nông
Thực hiện Kế hoạch số
925/KH-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về triển
khai Biên bản ghi nhớ hợp tác giữa tỉnh Kon Tum với tỉnh Salavan (Lào), Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Trung tâm khuyến nông tỉnh cử cán bộ
sang triển khai công tác hỗ trợ xây dựng 01 vườn ươm cây giống tại huyện Lao
Ngam, tỉnh Salavan quy mô 1.000m2, hướng dẫn kỹ thuật gieo ươm cây giống
cà phê và hỗ trợ xây dựng mô hình trồng cà phê năm 2020 với quy mô mô hình 05
ha.
4. Kết quả thực hiện các giải
pháp chương trình khuyến nông giai đoạn 2020 - 2022
a) Giải pháp về kỹ thuật
- Về ứng dụng tiến bộ kỹ thuật:
Trung tâm Khuyến nông tỉnh, Trung tâm dịch vụ nông nghiệp các huyện thành phố
đã thường xuyên cập nhật xây dựng các mô hình sử dụng các giống cây, con mới; ứng
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật về thâm canh cây trồng, vật nuôi; sản xuất bền
vững; ứng dụng công nghệ cao; sản xuất theo quy trình an toàn, theo tiêu chuẩn
VietGAP, GlobalGAP.
- Công tác lập kế hoạch cho hoạt
động xây dựng mô hình hàng năm và giai đoạn 2020 - 2022 đã lựa chọn các mô hình
mang tính cấp thiết, có tiềm năng thị trường, phù hợp với địa phương và có tính
thuyết phục, khả thi trong thực tế.
- Công tác triển khai thực hiện
đã chọn điểm chọn hộ tham gia các mô hình trình diễn là những hộ, nhóm hộ nông
dân thực sự tự nguyện có nhu cầu mong muốn được áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới
vào sản xuất, tuân thủ quy trình kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu các mô hình trong
trình diễn khuyến nông.
- Các cán bộ kỹ thuật Khuyến
nông từ tỉnh đến cơ sở được trang bị kiến thức, cập nhật, được đào tạo bồi dưỡng
thường xuyên đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật trong sản xuất và chỉ đạo sản xuất.
b) Giải pháp về chính sách
- Các hoạt động xây dựng mô
hình, tập huấn, hội nghị, thông tin tuyên truyền áp dụng theo Nghị định
83/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 của 2018 của Chính phủ về Khuyến nông; Thông tư(1) của Bộ Tài chính; Nghị quyết(2) của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum; các Quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh Kon Tum(3).
- Huy động nguồn lực xã hội cho
hoạt động khuyến nông, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị, các tổ chức đoàn thể,
các địa phương để triển khai các hoạt động khuyến nông.
- Khuyến khích phát triển các
hình thức liên kết tự nguyện, các liên minh trong tổ chức sản xuất, dịch vụ đầu
vào, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa nông hộ với doanh nghiệp, tổ chức khoa học,
hiệp hội ngành hàng, trong đó doanh nghiệp là trung tâm.
- Tạo điều kiện giúp cho các hợp
tác xã, các chủ trang trại và hộ nông dân gặp gỡ giao lưu giữa bốn nhà: nhà
nông, nhà nước, nhà khoa học và nhà doanh nghiệp để trao đổi kinh nghiệm trong
sản xuất, chuyển giao khoa học công nghệ và hỗ trợ về tiêu thụ sản phẩm.
- Kêu gọi các đơn vị, tổ chức,
doanh nghiệp đầu tư cho các hoạt động khuyến nông.
c) Giải pháp về tổ chức
- Đã tích cực đổi mới nội dung
và phương pháp hoạt động, lồng ghép với kế hoạch thực hiện cuộc vận động “Làm
thay đổi nếp nghĩ, cách làm của đồng bào dân tộc thiểu số, làm cho đồng bào dân
tộc thiểu số vươn lên thoát nghèo bền vững”, chọn các hộ là người dân tộc
thiểu số nhiệt tình, có nguyện vọng tiếp cận với những mô hình mới, giúp để
nâng cao nhận thức, hiệu quả hoạt động công tác khuyến nông đặc biệt đối với
người dân tộc thiểu số.
- Phối hợp chặt chẽ giữa cơ
quan quản lý, cơ quan thực hiện và chính quyền địa phương cơ sở trong quá trình
triển khai theo dõi và vận động nhân rộng mô hình.
- Phối hợp chặt chẽ giữa khuyến
nông các cấp, các địa phương, các đơn vị liên quan trong việc triển khai thực
hiện các mô hình trình diễn.
- Thường xuyên đào tạo cập nhật,
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, bổ sung kiến thức về tổ chức sản xuất,
thị trường,... hỗ trợ kịp thời cho nhu cầu sản xuất.
5. Đánh giá chung
a) Kết quả đạt được
- Các mô hình khuyến nông năm
giai đoạn 2020 - 2022 do Trung tâm Khuyến nông tỉnh, các đơn vị Khuyến nông cấp
huyện thực hiện đều đạt 100% kế hoạch và theo đúng nội dung Chương trình Khuyến
nông tỉnh Kon Tum giai đoạn 2020 - 2022.
- Các mô hình khuyến nông đều
triển khai đúng tiến độ, mùa vụ, đạt được mục tiêu đề ra, nhiều mô hình có hiệu
quả cao, đáp ứng được nhu cầu thực tế của người dân như: mô hình sản xuất lúa,
đưa giống các giống lúa chất lượng cao, thích ứng biến đổi khí hậu (như giống
lúa ST24, ST25) sản xuất theo quy trình an toàn; giống lúa ST24 được đánh
giá là thích ứng, sinh trưởng tốt, không có sâu bệnh hại. Mặc dù năng suất chỉ
đạt 65 - 70 tạ/ha nhưng với nhiều ưu điểm vượt trội về chất lượng gạo (giá
bán gạo ST24 thị trường hiện nay từ 18.000 - 25.000 đồng/kg), tính thích ứng
cùng khả năng chống chịu sâu bệnh cao, mang lại hiệu quả kinh tế rõ rệt; mô
hình cây ăn quả đã lựa chọn các giống cây ăn quả phù hợp vừa thực hiện trồng
thuần vừa trồng xen (cây mít, chuối, dứa, chanh dây, bơ, sầu riêng) để
nâng cao hiệu quả sản xuất; các mô hình trồng cây dược liệu góp phần hình thành
các vùng dược liệu của tỉnh. Đặc biệt đã thực hiện một số mô hình trồng cây ăn
quả, mô hình trồng dược liệu có hệ thống tưới tiết kiệm, trồng dứa phủ bạt ni
lông,... vừa ứng dụng công nghệ trong sản xuất giống, công nghệ trong kỹ thuật
trồng và chăm sóc kết nối tiêu thụ sản phẩm, nâng cao hiệu quả, thu nhập cho
nông dân, tổ chức sản xuất. Các mô hình cây ăn quả trồng xen trong vườn cà phê
vối là điều kiện để phát triển sản xuất cà phê, cây ăn quả bền vững, điều hòa
môi trường đất, môi trường không khí, môi trường sống của người sản xuất và người
tiêu dùng.
Một số mô hình thủy sản đưa các
giống mới, kỹ thuật nuôi mới như mô hình nuôi cá rô phi ProGift cho năng suất
vượt trội, tỷ lệ nuôi sống đạt 85%, khối lượng trung bình đạt từ
600gram-650gram/con; mô hình nuôi ếch lồng (16m2/lồng) với lợi nhuận
của 01 lồng/năm ước tính đạt khoảng trên 10.000.000 đồng...
- Công tác tuyên truyền, phổ biến
kịp thời các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về sản xuất
nông nghiệp và khuyến nông đến với nông dân, người sản xuất, từ đó góp phần chuyển
dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên địa bàn. Công tác tập huấn kỹ thuật, đào tạo
được đổi mới về phương thức theo hướng đa dạng, linh hoạt phù hợp với đối tượng,
nội dung nhằm truyền đạt thông tin, kiến thức, chú trọng đào tạo kỹ năng và thực
hành trên thực địa.
b) Hạn chế khó khăn và
nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đạt được,
việc triển khai Chương trình Khuyến nông trong giai đoạn 2020 - 2022 còn có một
số hạn chế, khó khăn, như sau:
- Năm 2020 - 2021, ngành nông
nghiệp tỉnh Kon Tum đối mặt với nhiều khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh
COVID-19 kéo dài, giá cả vật tư sản xuất nông nghiệp (phân bón, thuốc BVTV…)
tăng cao; giá cả đầu ra sản phẩm nông nghiệp của người dân không ổn định.
Các loại nông sản khó khăn trong việc tiêu thụ như: Dưa hấu, sắn, mía, cây ăn
quả, rau và dược liệu các loại. Tình hình dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi diễn
biến phức tạp, dịch bệnh viêm da nổi cục trên trâu bò, dịch tả lợn Châu Phi, dịch
khảm lá sắn,... gây khó khăn cho việc tái đàn, tăng đàn, ổn định sản xuất.
- Đa số diện tích đất sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn còn manh mún, nhỏ lẻ, không tập trung, nên việc vận động
nông dân dồn đổi, tập trung đất nông nghiệp để xây dựng mô hình cánh đồng lớn
thực hiện ứng dụng công nghệ cao còn nhiều khó khăn. Mô hình sản xuất hữu cơ
khó triển khai do tập quán sản xuất người dân vẫn còn thói quen sử dụng thuốc
diệt cỏ và còn nặng về quảng canh.
- Dự án phát triển sản xuất -
liên kết theo chuỗi giá trị gắn với tiêu thụ sản phẩm nông sản chưa bền vững
nên gặp khó khăn trong việc tìm đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp.
- Việc xây dựng các mô hình
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong khuyến nông gặp khó khăn do yêu cầu
kinh phí đầu tư lớn, trong khi nguồn kinh phí hoạt động khuyến nông hàng năm hạn
chế, đầu ra sản phẩm còn nhiều khó khăn nên các hộ dân còn tâm chưa mạnh dạn
tham gia mô hình.
- Một số hộ dân còn trông chờ
vào sự hỗ trợ của nhà nước, chưa nỗ lực phấn đấu phát triển sản xuất, xóa đói
giảm nghèo, chưa tự nguyện chủ động kinh phí để nhân rộng các mô hình hiệu quả
vào sản xuất.
- Hiện nay, hầu hết các huyện,
thành phố đều không có cán bộ khuyến nông viên cơ sở; công tác khuyến nông cấp
xã chủ yếu là do cán bộ xã kiêm nhiệm nên gặp khó khăn trong việc trong quá
trình triển khai các hoạt động khuyến nông.
C. NỘI
DUNG CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN NÔNG GIAI ĐOẠN 2023 - 2025
I. CĂN CỨ
PHÁP LÝ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
- Nghị định số 83/2018/NĐ-CP
ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về Khuyến nông;
- Quyết định số
1360/QĐ-BNN-KHCN ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phê duyệt chương trình Khuyến nông Trung ương giai đoạn 2020 - 2025;
- Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày
25 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch cơ cấu
lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025;
- Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày
28 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược Phát
triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050;
- Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày
12 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính
phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai
đoạn 2021-2025;
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng
bộ tỉnh Kon Tum lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020-2025 (Nghị quyết số 06-NQ/ĐH ngày 30
tháng 9 năm 2020); Nghị quyết số 56/2020/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2020 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
giai đoạn 2021 - 2025;
- Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày
25 tháng 11 năm 2021 của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp hàng hóa đi vào chiều
sâu, ứng dụng công nghệ cao gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ
đến năm 2030;
- Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày
25 tháng 11 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về phát triển lâm
nghiệp bền vững đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon
Tum; Quyết định số 144/QĐ-UBND , ngày 28 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc phê duyệt Đề án phát triển lâm nghiệp bền vững đến năm 2025 và định hướng
đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
- Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày
19 tháng 5 năm 2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về đầu tư, phát triển
và chế biến dược liệu trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND
ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum về quy định nội
dung chi, mức chi từ nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các hoạt động khuyến
nông áp dụng trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
- Quyết định số 39/QĐ-UBND ngày
12 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch liên kết
sản xuất, tiêu thụ một số sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Quyết định số 1178/QĐ-BNN-TT
ngày 31 tháng 3 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc phê
duyệt Đề án tái canh giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 1397/QĐ-UBND ngày 31
tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc phê duyệt Đề án phát
triển cây cà phê tỉnh Kon Tum đến năm 2020, định hướng đến năm 2025;
- Quyết định số 344/QĐ-TTg ngày
15 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển
bền vững Mắc ca giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 31/2019/QĐ-UBND
ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành định mức
kinh tế - kỹ thuật một số loài cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
Quyết định số 21/2021/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2021 về việc sửa đổi, bổ sung
định mức một số loại cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
II. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Nâng cao năng lực và hiệu quả
sản xuất, kinh doanh nông nghiệp của các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp để nâng cao hiệu quả kinh tế, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ
tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, cải thiện thu nhập và đời
sống cho Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
- Huy động nguồn lực từ các tổ
chức, cá nhân tham gia chuyển giao khoa học công nghệ trong nông nghiệp. Xây dựng
chương trình, nhiệm vụ khuyến nông trên các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp… gắn với chuyển giao công nghệ, liên kết, tiêu
thụ sản phẩm nhằm đưa nhanh các tiến bộ kỹ thuật về giống mới, kỹ thuật mới,
tiên tiến vào sản xuất, góp phần chuyển đổi cơ cấu trong lĩnh vực nông nghiệp
theo hướng tạo ra sản phẩm có giá trị kinh tế cao, tiêu thụ ổn định. Tiếp tục
thực hiện sản xuất nông nghiệp đi vào chiều sâu theo hướng sản xuất hàng hóa ứng
dụng công nghệ cao gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ; phát triển nền sản
xuất nông nghiệp hiện đại theo hướng hữu cơ, tiêu chuẩn VietGAP, nông nghiệp sạch,
an toàn gắn với phát triển dịch vụ du lịch sinh thái nông nghiệp.
2. Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng mô hình chuyển giao
công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, giống cây trồng, vật nuôi với quy mô
tập trung, trọng điểm phù hợp với từng vùng sinh thái, thiết bị công nghệ, các
sản phẩm hàng hóa chủ lực của tỉnh theo chuỗi giá trị, an toàn sinh học, thích ứng
với biến đổi khí hậu, thị trường tiêu thụ. Trong đó ưu tiên mô hình nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao; mô hình nông nghiệp hữu cơ; mô hình trồng, thâm canh,
chế biến, chuỗi liên kết tiêu thụ dược liệu; mô hình phát triển các cây ăn quả
theo hướng có cấp chứng nhận, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, cấp mã số vùng trồng;
mô hình canh tác cà phê bền vững; mô hình phát triển cây lương thực bền vững
thích ứng với biến đổi khí hậu, sản xuất tập trung theo mô hình cánh đồng lớn,
liên kết tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị; mô hình phát triển kinh tế lâm
nghiệp; mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng; mô hình trồng thâm canh, xen canh
cây Mắc ca; mô hình chăn nuôi theo hướng VietGAHP; mô hình liên kết trong chăn
nuôi, chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm;...
- Chuyển giao các tiến bộ kỹ
thuật, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ thông minh, chuyển đổi số trong sản xuất
nông lâm nghiệp.
- Khai thác, tận dụng tiềm năng
mặt nước từ lòng hồ thủy điện Ya Ly, Plei Krông, Sê San, Thượng Kon Tum,… và diện
tích ao hồ nhỏ trên địa bàn tỉnh để nuôi thủy sản nước ngọt, tạo ra sản phẩm thủy
sản an toàn, năng suất và hiệu quả mô hình tăng thêm 15-20% so với ngoài mô
hình; tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân.
- Nâng cao chất lượng công tác
thông tin, tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và khuyến nông trên các phương tiện truyền
thông. Phổ biến quy trình sản xuất, tiến bộ kỹ thuật, mô hình sản xuất kinh
doanh hiệu quả. Thông tin về thị trường, giá cả nông sản, vật tư nông nghiệp, lịch
nông vụ, phòng tránh và giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai, dịch hại. Truyền thông
về quản lý chất thải trong nông nghiệp, thu gom, phân loại, tái sử dụng chất thải
nhựa trong ngành nông nghiệp...
- Đào tạo, tập huấn nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ khuyến nông, đào tạo giảng viên về quản
lý dịch hại tổng hợp trên cây trồng chủ lực, công tác tiếp cận thị trường và
liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo chuỗi giá trị; chuyển đổi
số trong khuyến nông, nâng cao kiến thức về an toàn thực phẩm, sản xuất nông
nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp thông minh…. Tập
huấn cho đối tượng tham gia sản xuất chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong nông
nghiệp, sản xuất gắn với lợi thế từng vùng liên kết theo chuỗi giá trị sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp gắn với nhu cầu thị trường.
- Tư vấn và cung ứng dịch vụ về
chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ; dịch vụ giống, vật tư phục vụ
sản xuất theo quy định.
- Thực hiện nội dung Hợp tác quốc
tế về khuyến nông theo quy định tại Chương II Điều 10 Nghị định số
83/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về khuyến nông.
III. PHẠM
VI, ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN
1. Phạm vi: Thực hiện
trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Đối tượng thực hiện
- Tổ chức, cá nhân thuộc hệ thống
Khuyến nông tỉnh Kon Tum; tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu,
đào tạo, chuyển giao, có chức năng, nhiệm vụ liên quan đến hoạt động khuyến
nông, chuyển giao công nghệ trong sản xuất nông lâm nghiệp; tổ chức, cá nhân
khác bao gồm: tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức kinh tế, tổ
chức xã hội nghề nghiệp và tổ chức, cá nhân khác có tham gia hoạt động khuyến
nông, chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Người sản xuất: Nông dân, chủ
trang trại, tổ viên tổ hợp tác, thành viên hợp tác xã và các cá nhân hoạt động
sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Tổ liên kết, tổ hợp tác, hợp
tác xã, doanh nghiệp và các tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh trong
lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
IV. NỘI DUNG
CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN NÔNG
1. Bồi dưỡng, tập huấn và
đào tạo
a) Đào tạo, tập huấn nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp, kỹ năng khuyến nông nâng cao
năng lực
Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao
năng lực cho cán bộ, cộng tác viên khuyến nông về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật
khuyến nông.
Quy mô dự kiến: 15 lớp
/năm.
Địa bàn triển khai: Các huyện,
thành phố.
b) Tập huấn chuyển giao tiến
bộ kỹ thuật sản xuất, tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh nông nghiệp
- Tập huấn cho các tổ chức, cá
nhân hiểu biết về chuỗi giá trị (điều kiện, lợi ích, trách nhiệm khi tham
gia chuỗi).
- Tập huấn trang bị kiến thức
và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật mới trong trồng trọt, chăn nuôi; chuyển đổi số
trong khuyến nông, ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp.
- Bồi dưỡng, nâng cao năng lực
về kỹ thuật và quản lý, kiến thức thị trường, xây dựng thương hiệu, liên kết
tiêu thụ sản phẩm cho các hộ sản xuất, Hợp tác xã có mô hình trang trại lớn.
Quy mô dự kiến: 200 lớp/năm.
Địa bàn triển khai: Các huyện,
thành phố.
2. Thông tin tuyên truyền
a) Thông tin truyền thông
- Nội dung tuyên truyền:
+ Tuyên truyền chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và khuyến
nông.
+ Phổ biến quy trình sản xuất,
tiến bộ kỹ thuật, mô hình sản xuất kinh doanh hiệu quả, điển hình tiên tiến
trong lĩnh vực nông nghiệp và hoạt động khuyến nông.
+ Thông tin thị trường, giá cả
nông sản, vật tư nông nghiệp, lịch nông vụ, phòng tránh và giảm nhẹ thiệt hại
do thiên tai, dịch hại.
+ Xây dựng mạng lưới thông tin
truyền thông khuyến nông để tư vấn, chuyển giao công nghệ và tiếp nhận thông
tin phản hồi từ thực tế sản xuất.
- Phương thức thực hiện:
+ In ấn tài liệu tập huấn,
tuyên truyền của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
+ Thông tin tuyên truyền trên
các Báo, Đài phát thanh truyền hình tỉnh, địa phương.
+ Duy trì, phát triển trang web,
cập nhật thường xuyên tin tức, đăng tải tin, bài, ảnh, video tuyên truyền trên
trang thông tin điện tử của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố.
b) Tổ chức hội nghị, hội thảo,
diễn đàn khuyến nông, tham quan học tập
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo
chuyên đề để tổng kết, đánh giá kịp thời các mô hình khuyến nông và đề xuất các
giải pháp, chính sách phát triển, những kinh nghiệm hay trong sản xuất cũng như
các hình thức liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
- Tổ chức hội nghị đánh giá
công tác phối hợp thông tin truyền thông với cơ quan thông tấn báo chí.
- Tổ chức hội thảo tuyên truyền,
quảng bá các sản phẩm chủ lực, thương hiệu chủ lực của tỉnh và các sản phẩm
theo chuỗi giá trị.
- Tham quan, trao đổi kinh nghiệm,
học tập tiến bộ khoa học kỹ thuật;
- Tổ chức, hỗ trợ tham gia các
hội thi, hội diễn: Nhà nông đua tài, cán bộ khuyến nông giỏi,...
3. Xây dựng và nhân rộng mô
hình
a) Sản xuất cà phê bền vững,
an toàn, thích ứng với biến đổi khí hậu, nâng cao giá trị gắn với tiêu thụ sản
phẩm.
- Nội dung thực hiện:
Đưa các tiến bộ kỹ thuật (giống, tái canh, ghép cải tạo, trồng xen...) để xây dựng
các mô hình trồng tái canh, thâm canh đạt hiệu quả. Xây dựng mô hình sản xuất
cà phê bền vững gắn với tiêu thụ sản phẩm, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu
quả, đảm bảo phát triển bền vững.
- Quy mô dự kiến: 80
ha/03 năm.
- Địa bàn triển khai: Cây
cà phê vối đối với các xã, huyện vùng Tây Trường sơn và cà phê chè đối với các
xã, huyện vùng Đông Trường sơn.
b) Phát triển sản xuất cây
ăn quả có hiệu quả kinh tế, cây ăn quả đặc sản của tỉnh tạo sản phẩm đặc trưng
của vùng theo hướng bền vững liên kết sản xuất gắn tiêu thụ sản phẩm
- Nội dung: Xây dựng mô
hình cây ăn quả có hiệu quả kinh tế phù hợp với điều kiện của từng vùng theo hướng
bền vững, liên kết tiêu thụ sản phẩm; lựa chọn mô hình trồng xen cây ăn quả
trong vườn cà phê, vườn tạp nhằm đa dạng sản phẩm, tăng thu nhập. Kết hợp với
các đơn vị chuyên môn khác tổ chức chứng nhận chất lượng cây ăn quả đặc thù cho
một số vùng, từng bước hình thành các vùng cây ăn quả có đủ tiêu chuẩn nhằm mở
rộng thị trường tiêu thụ.
- Quy mô dự kiến: 400
ha/03 năm.
- Địa bàn triển khai:
Các huyện, thành phố Kon Tum.
c) Phát triển sản xuất lúa an
toàn, bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu hướng tới sản xuất lúa hữu cơ; Sản
xuất lúa năng suất cao đảm bảo an ninh lương thực cho vùng khó khăn, đặc biệt
khó khăn, vùng dân tộc thiểu số
- Nội dung: Tại các vùng
khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số xây dựng các mô hình sản xuất các giống
lúa mới, có năng suất cao đáp ứng nhu cầu lương thực của người dân. Tại các
vùng chuyên canh thực hiện mô hình sản xuất lúa chất lượng cao, sản xuất tập
trung theo mô hình cánh đồng lớn. Mô hình áp dụng các biện pháp canh tác: giảm
chi phí sản xuất (giảm lượng giống, giảm thuốc BVTV, thuốc trừ cỏ, phân
bón...). Hướng đến xây dựng mô hình sản xuất lúa theo hướng hữu cơ.
- Quy mô dự kiến: 125
ha/ 03 năm.
- Địa bàn triển khai: Các
huyện, thành phố Kon Tum.
d) Sản xuất sắn bền vững, an
toàn dịch bệnh; sản xuất ngô an toàn, trồng cây thức ăn chăn nuôi (cỏ, ngô sinh
khối....)
- Nội dung: Lựa chọn một
số giống sắn mới năng suất và hàm lượng tinh bột cao đã được công nhận, có khả
năng kháng bệnh khảm lá, chổi rồng… để xây dựng mô hình trình diễn với quy
trình thâm canh sắn bền vững, an toàn dịch bệnh; xây dựng mô hình sản xuất ngô
an toàn, ngô lai kháng sâu keo mùa thu...; trồng cây thức ăn chăn nuôi.
- Quy mô dự kiến: 220
ha/ 03 năm.
- Địa bàn triển khai: Các
huyện, thành phố Kon Tum.
đ) Sản xuất nông nghiệp an
toàn theo các tiêu chuẩn (Viet Gap, Global GAP, hữu cơ...), ứng dụng công nghệ
cao, ứng dụng các chế phẩm sinh học trong sản xuất nông lâm nghiệp
- Nội dung:
+ Hỗ trợ kỹ giống, vật tư nông
nghiệp, kỹ thuật thúc đẩy sản xuất an toàn theo tiêu chuẩn Viet GAP hình thành
vùng sản xuất rau, hoa quy mô tập trung.
+ Hỗ trợ thực hiện mô hình ứng
dụng công nghệ cao trong sản xuất rau, quả, hoa tươi (Hệ thống nhà màng, tưới
tự động…); tổ chức xúc tiến tiêu thụ sản phẩm; tăng hiệu quả kinh tế từ 20%
trở lên và an toàn đối với môi trường.
+ Xây dựng các vườn rau an toàn
kết nối tiêu thụ với các siêu thị, các điểm kinh doanh rau an toàn với nguồn
cung và nguồn tiêu thụ ổn định tăng thu nhập cho người trồng rau, xây dựng môi
trường sản xuất an toàn.
+ Hỗ trợ xây dựng mô hình tưới
nước tự động cho vườn cà phê vối, cây ăn quả nhằm tiết kiệm nước, giảm công lao
động, nâng cao hiệu quả sản xuất.
+ Hỗ trợ chi phí chứng nhận cơ
sở sản xuất an toàn, cơ sở an toàn dịch bệnh khi tham gia xây dựng mô hình.
- Quy mô dự kiến: 110
ha/03 năm.
- Địa bàn triển khai:
Các huyện, thành phố Kon Tum.
e) Phát triển sản xuất các
loại dược liệu an toàn, theo hướng hữu cơ, hình thành thành vùng trồng dược liệu
tập trung, liên kết sản xuất gắn tiêu thụ sản phẩm dược liệu
- Nội dung: Hỗ trợ giống
cây dược liệu, vật tư nông nghiệp, hướng dẫn kỹ thuật chăm sóc, thu hoạch, bảo
quản để phát triển các loại cây dược liệu nhằm tạo ra sản phẩm đặc trưng theo từng
vùng. Xây dựng mô hình trồng thuần hoặc trồng cây dược liệu dưới tán rừng theo
hướng liên kết sản xuất, gắn với tiêu thụ sản phẩm.
- Quy mô dự kiến: 100
ha/ 03 năm.
- Địa bàn triển khai:
Các huyện, thành phố Kon Tum.
g) Mở rộng diện tích trồng
cây Mắc ca (trồng thuần và trồng xen) hình thành vùng trồng Mắc ca tập trung
- Nội dung: Hỗ trợ giống
cây Mắc ca có năng suất, chất lượng cao, giống cây Mắc ca đã được Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn công nhận; hỗ trợ vật tư nông nghiệp kết hợp hướng dẫn
kỹ thuật để xây dựng các mô hình trồng thuần, trồng xen phù hợp với từng vùng
sinh thái trên địa bàn tỉnh.
- Quy mô dự kiến: 120
ha/ 03 năm
- Địa điểm triển khai: Các
huyện, thành phố Kon Tum.
h) Chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
nâng cao giá trị sản xuất nông lâm nghiệp
- Nội dung: Hỗ trợ cây
giống, vật tư và kỹ thuật thực hiện chuyển đổi một phần diện tích cây trồng có
hiệu quả kinh tế thấp sang cây trồng có hiệu quả kinh tế cao; sử dụng cơ cấu
cây trồng hợp lý, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng đất, tăng
thu nhập trên cùng diện tích.
- Quy mô dự kiến: 10 ha/
03 năm.
- Địa bàn triển khai:
Các huyện, thành phố Kon Tum.
i) Phát triển kinh tế lâm
nghiệp, trồng dược liệu dưới tán rừng
- Nội dung: Hỗ trợ cây
giống, vật tư và kỹ thuật xây dựng mô hình trồng thuần, trồng xen cây lâm nghiệp,
trồng cây dược liệu dưới tán rừng nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế gắn với bảo vệ
phát triển rừng.
- Quy mô dự kiến: 150
ha/ 3 năm.
- Địa bàn triển khai:
Các huyện, thành phố Kon Tum.
k) Phát triển chăn nuôi an
toàn, liên kết sản xuất chăn nuôi gắn với tiêu thụ sản phẩm nâng cao giá trị và
thích ứng với biến đổi khí hậu
- Nội dung:
+ Xây dựng mô hình và
chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi trâu, bò, năng suất
và hiệu quả kinh tế tăng thêm 10%, thay đổi tập quán chăn nuôi thả rông sang
chăn nuôi tập trung có sự quản lý chặt chẽ về môi trường và dịch bệnh.
+ Xây dựng các mô hình chăn
nuôi bò sinh sản, lấy thịt, sữa, mô hình cải tạo đàn bò bằng phương pháp thụ
tinh nhân tạo, phương pháp thụ tinh truyền thống.
+ Xây dựng mô hình phòng chống
đói rét cho trâu bò, mô hình chế biến bảo quản thức ăn thô xanh; mô hình vỗ béo
bò; trồng cỏ, cây thức ăn gia súc phục vụ chăn nuôi.
+ Xây dựng mô hình và áp dụng
quy trình chăn nuôi lợn sinh sản, lợn thịt theo hướng an toàn dịch bệnh; mô
hình nuôi dê sinh sản bằng phương pháp nhốt chuồng; mô hình nuôi dúi thương phẩm;
mô hình nuôi hươu,...
+ Xây dựng mô hình ứng dụng các
công nghệ xử lý chất thải như đệm lót sinh học, Biogas, công nghệ vi sinh...
+ Xây dựng các mô hình chăn nuôi
gia cầm lấy thịt, trứng nâng cao chất lượng, năng suất sản phẩm thịt, trứng có
tính cạnh tranh và hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu thị trường, gắn với
liên kết tiêu thụ sản phẩm.
+ Xây dựng mô hình và áp dụng
quy trình kỹ thuật chăn nuôi các giống vật nuôi đặc sản, bản địa nhằm đa dạng
hóa sản phẩm chăn nuôi tại địa phương, khai thác lợi thế tự nhiên từng vùng, tạo
ra sản phẩm đặc sản chất lượng đáp ứng nhu cầu thị trường và tăng hiệu quả kinh
tế, thu nhập cho người chăn nuôi.
- Quy mô dự kiến: Hỗ trợ
chăn nuôi cho 1.300 con trâu, bò; 138.000 con heo; 1.700 con dê; 100 con hươu;
300 cặp Dúi; 23.700 con gia cầm; 30-50 hộ gia đình tham gia mô hình có hệ thống
xử lý chất thải chăn nuôi, đệm lót sinh học, Biogas, công nghệ vi sinh,....
- Địa bàn triển khai: Các
huyện, thành phố Kon Tum.
l) Phát triển thủy sản nước
ngọt, nuôi thủy sản theo phương pháp VietGAP; nuôi thủy sản áp dụng công nghệ
cao; nuôi các đối tượng thủy đặc sản, nuôi thủy sản lồng bè, bể (bể xây, bể bạt);
chuỗi liên kết sản xuất - tiêu thụ thủy sản
- Nội dung: Thực hiện mô
hình nuôi cá lồng (Cá lăng, cá tra, cá lóc, điêu hồng, rô phi, trắm cỏ,...), ếch
lồng, nuôi lươn... cho các hộ sản xuất thuộc vùng lòng hồ; mô hình nuôi cá ao
thâm canh đối với những vùng khác (rô phi, điêu hồng, cá lóc...) và các mô hình
nuôi đặc sản như: Cá tầm, cá hồi, cá niên, ba ba,...
- Quy mô dự kiến: 32 mô
hình/03 năm; Mỗi mô hình 0,5 - 01 ha đối với cá ao; 10 - 20 lồng đối với cá lồng.
- Địa bàn triển khai: Thành
phố Kon Tum; các huyện: Ia H’Drai, Sa Thầy, Đăk Hà, Đăk Tô, Ngọc Hồi, Kon Plông,
Đăk Glei.
4. Tư vấn và dịch vụ khuyến
nông
- Nội dung hoạt động tư vấn
và dịch vụ khuyến nông:
+ Tư vấn về các chính sách và
pháp luật liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông thôn;
+ Hướng dẫn, khuyến khích cá
nhân, HTX, THT, doanh nghiệp liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm;
+ Dịch vụ chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật và công nghệ, tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp;
+ Khởi nghiệp, lập dự án đầu
tư, huy động vốn, tuyển dụng và đào tạo lao động, xúc tiến thị trường, xây dựng
thương hiệu, quảng bá, tiêu thụ sản phẩm, bảo hiểm sản xuất, kinh doanh nông
nghiệp;
+ Dịch vụ giống, vật tư, thiết
bị nông nghiệp, bảo vệ thực vật, thú y;
+ Tư vấn và dịch vụ khác phù hợp
với quy định của pháp luật, nhu cầu của người sản xuất và năng lực của tổ chức,
cá nhân hoạt động khuyến nông.
- Phương thức thực hiện: Tư
vấn trực tiếp; Tư vấn thông qua các phương tiện truyền thông; Tư vấn thông qua
đào tạo, tập huấn, diễn đàn, tọa đàm; Tư vấn và dịch vụ thông qua thỏa thuận, hợp
đồng.
5. Hợp tác quốc tế về khuyến
nông
- Nội dung: Xây dựng các
mô hình trồng, thâm canh các loại cây trồng, ứng dụng công nghệ cao trong sản
xuất nông nghiệp để chuyển giao cho nhân dân Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân
Lào.
- Quy mô dự kiến: 20
ha/03 năm;
- Địa bàn triển khai: Tại
các tỉnh của Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
V. KINH PHÍ
Căn cứ vào Chương trình khuyến
nông trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2023 - 2025, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo phân cấp chủ động
cân đối trong phạm vi dự toán được giao hằng năm từ năm 2023 - 2025 (nguồn
ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, thành phố theo phân cấp nhà nước hiện hành)
và kết hợp lồng ghép các nguồn kinh phí từ chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới, các chương trình mục tiêu của trung ương hỗ trợ (nếu có);
các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để tổ chức thực hiện theo
Chương trình khuyến nông trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả và theo đúng quy định
hiện hành.
VI. GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Giải pháp về kỹ thuật
- Ứng dụng kết quả nghiên cứu về
giống cây trồng, vật nuôi mới, kết quả các chương trình dự án khảo, thử nghiệm,...
có triển vọng về năng suất, chất lượng lựa chọn các loại giống và kỹ thuật phù
hợp với điều kiện khí hậu của địa phương để đưa vào các mô hình trình diễn.
- Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật,
quy trình thực hành nông nghiệp theo tiêu chuẩn (VietGAP, GlobalGAPH,
Organic...); sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị gắn với tiêu thụ sản phẩm,
truy xuất nguồn gốc.
- Thông qua việc triển khai mô
hình trình diễn tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật sản xuất trồng trọt, chăn nuôi,
lâm nghiệp, thủy sản cho người dân để nâng cao trình độ canh tác, tăng giá trị
thu nhập trên đơn vị diện tích góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống
người dân trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
2. Giải pháp về chính sách
- Tiếp tục thực hiện theo Nghị
định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về công tác khuyến
nông; Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Kon Tum về quy định nội dung chi, mức chi từ nguồn ngân sách nhà nước
hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông áp dụng trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Nghị
quyết số 05-NQ/TU ngày 25 tháng 11 năm 2021 của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp
hàng hóa đi vào chiều sâu, ứng dụng công nghệ cao gắn với công nghiệp chế biến
và thị trường tiêu thụ đến năm 2030; Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 25 tháng 11
năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về phát triển lâm nghiệp bền vững
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Nghị quyết số
14-NQ/TU ngày 19 tháng 5 năm 2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về đầu
tư, phát triển và chế biến dược liệu trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030;...
- Tích cực triển khai các giải
pháp huy động tối đa các nguồn lực xã hội tham gia vào công tác khuyến nông,
thông qua việc đổi mới nội dung và phương pháp hoạt động; xây dựng cơ chế,
chính sách khuyến khích thu hút các tổ chức xã hội tham gia... nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả trong công tác khuyến nông.
- Sử dụng hiệu quả nguồn kinh
phí của Trung ương, các chương trình mục tiêu về xây dựng nông thôn mới, giảm
nghèo, ... để tăng cường và đa dạng hóa công tác khuyến nông, đưa tiến bộ kỹ
thuật và khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp.
3. Giải pháp về tổ chức
- Kiện toàn bộ máy khuyến nông,
nâng cao hiệu quả hoạt động, sắp xếp lại tổ chức theo Đề án vị trí việc làm được
duyệt, tích cực hỗ trợ và đổi mới hình thức hoạt động của tổ hợp tác, hợp tác
xã, tổ chức khuyến nông tự nguyện.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động
công tác khuyến nông trên cơ sở thành lập Tổ khuyến nông cộng đồng thuộc Đề án
thí điểm xây dựng vùng nguyên liệu nông, lâm sản đạt chuẩn phục vụ tiêu thụ
trong nước và xuất khẩu giai đoạn 2022 - 2025 (Quyết định số
1088/QĐ-BNN-KTHT ngày 25 tháng 3 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn), Đề án Nâng cao hiệu quả hoạt động công tác khuyến nông trên cơ sở kiện
toàn mô hình Tổ khuyến nông cộng đồng (Quyết định 1094/QĐ-BNN-KTHT ngày 25
tháng 3 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) và Tổ khuyến
nông cộng đồng cấp xã theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
- Đào tạo nâng cao trình độ,
năng lực, làm tốt công tác chuyển giao, hướng dẫn, tư vấn về chính sách, tổ chức
lại sản xuất, thị trường tiêu thụ sản phẩm, sản xuất hàng hóa gắn với xây dựng
nông thôn mới.
- Tích cực đổi mới nội dung và
phương pháp hoạt động để nâng cao hiệu quả hoạt động công tác khuyến nông.
- Phối hợp chặt chẽ giữa khuyến
nông các cấp, các địa phương, các đơn vị liên quan trong việc triển khai thực
hiện các mô hình trình diễn.
4. Công tác chỉ đạo điều
hành, kiểm tra, giám sát
- Các cấp, các ngành tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo đối với hoạt động khuyến nông, coi khuyến nông là một
trong các giải pháp trọng tâm để thực hiện các chủ trương của tỉnh trong phát
triển nông nghiệp và nông thôn giai đoạn 2023 - 2025, trước hết là hỗ trợ đắc lực
trong việc thực hiện thành công chương trình tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp
và nông thôn theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững gắn với
xây dựng nông thôn mới, góp phần phát triển kinh tế - xã hội; quan tâm bố trí
nguồn nhân lực, kinh phí và cơ sở vật chất cho công tác khuyến nông từ cấp huyện
tới cấp xã theo đúng quy định và đáp ứng yêu cầu phát triển.
- Thường xuyên rà soát, xây dựng,
bổ sung, sửa đổi để hoàn thiện các cơ chế, chính sách của tỉnh trong lĩnh vực
khuyến nông; thực hiện rà soát, cập nhật, chọn lọc các tiến bộ kỹ thuật, công
nghệ mới, mô hình sản xuất thiết thực, phù hợp với điều kiện địa phương để triển
khai áp dụng trên diện rộng nhằm phát triển ngành nông nghiệp một cách bền vững,
có hiệu quả về kinh tế và xã hội, tránh dàn trải, lãng phí và bảo vệ môi trường.
Chủ động đề xuất điều chỉnh khi xây dựng Kế hoạch khuyến nông hàng năm phù hợp
với thực tế để nâng cao hiệu quả của Chương trình, trong đó tập trung vào các nội
dung mới có sức nhân rộng và tác động tích cực đến đời sống Nhân dân.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát
chặt chẽ việc thực hiện Chương trình khuyến nông đảm bảo nguồn kinh phí khuyến
nông được sử dụng đúng đối tượng, đúng mục đích và đúng quy định của pháp luật.
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Triển khai thực hiện chương
trình khuyến nông giai đoạn 2023 - 2025 trên địa bàn tỉnh và tham mưu ban hành
chính sách, định mức kinh tế kỹ thuật phục vụ cho công tác khuyến nông.
- Trên cơ sở chương trình khuyến
nông giai đoạn 2023 - 2025, hướng dẫn các địa phương, đơn vị xây dựng kế hoạch
khuyến nông hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định
số 83/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về công tác khuyến
nông.
- Phối hợp các đơn vị liên quan
quản lý, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình, kế hoạch khuyến nông địa
phương; định kỳ 06 tháng (trước ngày 30 tháng 6), hằng năm (trước
ngày 30 tháng 12) báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh để xem
xét, chỉ đạo. Tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết theo quy định.
2. Các sở, ngành liên quan
- Sở Tài chính phối hợp Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông và các đơn vị, địa phương có liên quan tham mưu trình
cấp thẩm quyền bố trí kinh phí sự nghiệp hằng năm triển khai Chương trình này
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy định hiện hành;
phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương theo phân cấp ngân sách nhà
nước hiện hành.
- Sở Khoa học và Công nghệ phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị, địa phương có liên
quan xác định nhiệm vụ khoa học công nghệ (đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm)
nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học, kỹ thuật phục vụ
Chương trình khuyến nông; hỗ trợ, tư vấn các giải pháp khoa học và công nghệ
đưa vào áp dụng trong Chương trình khuyến nông.
- Sở Công Thương phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc phát triển sản xuất, chế biến,
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và tăng cường xúc tiến thương mại, giới thiệu, quảng
bá các sản phẩm nông nghiệp hàng năm.
- Cơ quan thông tin tuyên truyền
và các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức
tuyên truyền về các hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Căn cứ nội dung chương trình,
chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc các phòng có liên
quan), Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn,
các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch khuyến nông hàng năm và tổ chức triển
khai thực hiện có hiệu quả chương trình khuyến nông trên địa bàn.
- Ưu tiên bố trí ngân sách địa
phương hàng năm, lồng ghép các nguồn vốn sự nghiệp khoa học, vốn phát triển sản
xuất thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia,… để thực hiện chương trình khuyến
nông.
- Định kỳ 06 tháng, hằng năm báo
cáo kết quả thực hiện chương trình khuyến nông về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định./.
(1) Thông tư số
75/2019/TT-BTC ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử
dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện hoạt động khuyến
nông.
(2) Nghị quyết số
11/2020/NQ-HĐND ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum về
quy định nội dung chi, mức chi từ nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các hoạt
động khuyến nông áp dụng trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
(3) Quyết định số
31/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc
ban hành định mức kinh tế kỹ thuật một số cây trồng vật nuôi trên địa bàn tỉnh;
Quyết định số 21/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon
Tum về việc sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật một số cây trồng vật
nuôi trên địa bàn tỉnh Kon Tum được ban hành kèm theo Quyết định số 31/QĐ-UBND
ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum; Quyết định số
52/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành
Chương trình khuyến nông tỉnh Kon Tum giai đoạn 2020-2022; Quyết định số
32/2020/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2020 của UBND tỉnh Kon Tum về việc phân cấp
phê duyệt kế hoạch khuyến nông địa phương.