|
BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số: 1457/QĐ-BCT
|
Hà Nội, ngày 03 tháng 6 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH CÔNG THƯƠNG NHẰM KHÔI PHỤC VÀ THÚC ĐẨY PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHIỆP, THƯƠNG MẠI TRONG GIAI ĐOẠN MỚI PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19
BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP
ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ
về các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh,
thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối
cảnh đại dịch Covid-19;
Căn cứ Chỉ thị số 19/CT-TTg
ngày 24 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục thực hiện các biện
pháp phòng, chống dịch Covid-19 trong tình hình mới;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động của
ngành Công Thương nhằm khôi phục và thúc đẩy phát triển công nghiệp, thương mại
trong giai đoạn mới phòng, chống dịch Covid-19.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ, Thương vụ Việt Nam ở nước ngoài, Chủ tịch Hội đồng thành
viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc các Tổng công ty, doanh nghiệp
thuộc Bộ, Giám đốc Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (b/c);
- BCĐQG phòng chống dịch;
- VPCP;
- Lãnh đạo Bộ;
- Website Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, KH (HienMT).
|
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH CÔNG THƯƠNG
NHẰM
KHÔI PHỤC VÀ THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP, THƯƠNG MẠI TRONG GIAI ĐOẠN MỚI
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH COVID-19
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1457/QĐ-BCT ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương)
A. BỐI CẢNH VÀ TÌNH HÌNH
Dịch bệnh Covid-19 và những diễn biến phức tạp
trong tình hình chính trị - kinh tế thế giới, đặc biệt là xung đột gay gắt giữa
các nền kinh tế lớn đang tạo ra những thay đổi lớn trong trật tự thương mại và
đầu tư trên thế giới, làm thay đổi vai trò của nhiều quốc gia trong chuỗi giá
trị toàn cầu.
Kinh tế toàn cầu được đánh giá là đã bước vào giai
đoạn suy thoái, diễn ra ở hầu hết các lĩnh vực kinh tế - thương mại - đầu tư...
Đặc biệt là sự đứt gãy các chuỗi cung ứng lớn, dẫn tới quá trình tái cấu trúc lại
hệ thống sản xuất của các tập đoàn đa quốc gia, tạo nên những thay đổi căn bản
trong cấu trúc của nền kinh tế thế giới.
Các xung đột vốn đã nghiêm trọng giữa một số nền
kinh tế lớn ngay từ trước khi xảy ra dịch bệnh Covid-19 (như xung đột thương mại
Mỹ - Trung, đối đầu thương mại Mỹ - EU...), thì nay với tác động của dịch
Covid-19, càng trở nên gay gắt hơn. Ngoài ra, dịch bệnh lần này cũng có thể là
đòn giáng tiếp theo vào quá trình toàn cầu hóa vốn đang bị đe dọa bởi chủ nghĩa
bảo hộ và chủ nghĩa dân tộc bản địa thời gian qua đang có xu thế trỗi dậy ở một
số quốc gia, khu vực; Xu thế quay trở lại chính quốc gia của các doanh nghiệp bắt
nguồn từ chủ trương của chính quyền Tổng thống D.Trump ngày càng trở nên rõ nét
hơn, và không chỉ ở Mỹ, đã trở thành xu thế của nhiều quốc gia trên thế giới.
Đối với Việt Nam, mặc dù khó khăn thách thức trước
mắt là rất lớn, song Việt Nam cũng có những yếu tố thuận lợi và cơ hội tốt đê
có thể bứt lên phát triển trong thời gian tới. Đó là: Việt Nam tới nay đã cơ bản
vượt qua dịch bệnh trước các nước. Thêm vào đó, uy tín, sự tin tưởng của cộng đồng
doanh nghiệp trong nước, các đối tác, nhà đầu tư nước ngoài đối với Việt Nam
tăng lên... Đây là yếu tố đặc biệt quan trọng để Việt Nam có thể tận dụng được
cơ hội, nhanh chóng tổ chức, khôi phục lại sản xuất kinh doanh và thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế trong giai đoạn tiếp theo.
Bên cạnh đó, mặc dù Việt Nam chịu tác động không nhỏ
từ dịch Covid-19 trong trong những tháng đầu năm, song về cơ bản, những nền tảng
vĩ mô quan trọng để phục vụ cho tăng trưởng và phát triển được giữ vững. Các yếu
tố về tỷ giá, lãi suất, lạm phát được giữ ổn định và đang được điều hành chặt
chẽ, linh hoạt; nền tảng về thị trường (kể cả thị trường ngoài nước và thị trường
trong nước) được giữ vững và có nhiều điều kiện thuận lợi để khai thác, mở rộng
trong thời gian tới. Quá trình bội nhập của Việt Nam tiếp tục diễn ra tích cực,
đặc biệt là Hiệp định EVFTA giữa Việt Nam với
Liên minh châu Âu dự kiến sẽ được thông qua tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XIV
và đưa vào thực thi sẽ tạo những động lực mới cho tăng trưởng của kinh tế đất
nước.
B. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU
I. Mục tiêu:
1. Tiếp tục phòng, chống hiệu quả dịch bệnh viêm đường
hô hấp cấp do chủng mới của virút Corona (Covid-19) trong các cơ quan, đơn vị
thuộc ngành Công Thương trong giai đoạn mới.
2. Nhanh chóng khôi phục và thúc đẩy phát triển các
lĩnh vực sản xuất công nghiệp, thương mại trong giai đoạn mỗi. Bảo đảm thực hiện
ở mức cao nhất mục tiêu tăng trưởng của năm 2020 và tạo nền tảng tốt cho tăng
trưởng ở những năm tiếp theo.
3. Tập trung quyết liệt và đẩy nhanh quá trình tái
cơ cấu các lĩnh vực kinh tế, thương mại, đầu tư... trong phạm vi quản lý của Bộ
Công Thương để ứng phó kịp thời, có hiệu quả với những bối cảnh mới của đất nước,
khu vực và toàn cầu, đóng góp cho việc bảo đảm thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu
tăng trưởng năm 2020 và xu thế phát triển bền vững của đất nước giai đoạn 2021
- 2030.
II. Yêu cầu:
1. Các Đơn vị thuộc Bộ theo chức năng, nhiệm vụ được
giao bám sát chỉ đạo của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống dịch bệnh Covid-19 để triển khai thực
hiện nhằm phòng, chống hiệu quả dịch bệnh và khôi phục, thúc đẩy hoạt động sản
xuất kinh doanh trong giai đoạn mới phòng, chống dịch Covid-19.
2. Theo dõi sát diễn biến tình hình dịch Covid-19
trong nước và trên thế giới, bám sát các chỉ đạo của Bộ để chủ động có phương
án, giải pháp xử lý kịp thời; phối hợp chặt chẽ trong chỉ đạo, điều hành đồng bộ
các biện pháp, giải pháp, kịp thời báo cáo Lãnh đạo Bộ để chỉ đạo xử lý và đề
xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các chủ trương điều hành, xử lý các vấn
đề phát sinh từ diễn biến của tình hình thế giới và trong nước, nhanh chóng phục
hồi và thúc đẩy các hoạt động sản xuất công nghiệp, thương mại trong năm 2020
và những năm tiếp theo.
C. NỘI DUNG
I. Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị
trong toàn ngành thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho các cơ sở sản xuất,
kinh doanh trong giai đoạn mới phòng, chống dịch Covid-19
Bám sát nội dung các hướng dẫn phòng chống Covid-19
của Bộ Y tế và Ban Chỉ đạo Quốc gia về phòng, chống dịch bệnh Covid-19 để chỉ đạo,
hướng dẫn tổ chức triển khai triệt để trong toàn ngành, bảo đảm an toàn cho các
cơ sở sản xuất, kinh doanh trong giai đoạn mới phòng, chống dịch Covid-19; rà
soát, tiếp tục có hướng dẫn cụ thể cho một số ngành, lĩnh vực nếu xét thấy có
yêu cầu đặc thù để vừa đảm bảo khôi phục sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo thực
hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19, bảo đảm điều kiện làm việc của
người lao động.
II. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung
hoàn thiện các quy định pháp luật trong các lĩnh vực quản lý của Bộ Công
Thương, tiếp tục đơn giản hóa thủ tục hành chính, thực hiện Chính phủ điện tử
nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí, tạo thuận lợi hơn nữa cho hoạt động đầu tư,
sản xuất, kinh doanh
2.1. Các Đơn vị thuộc Bộ theo chức năng nhiệm vụ và
phạm vi quản lý được giao, tiến hành rà soát để tiếp tục cắt giảm các quy định
về điều kiện đầu tư kinh doanh, tạo môi trường thuận lợi hơn nữa cho doanh nghiệp
phát triển.
2.2. Tiến hành rà soát tổng thể thủ tục hành chính
của Bộ Công Thương và xây dựng Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính năm
2020 để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân khi thực hiện thủ
tục hành chính của Bộ Công Thương.
2.3. Tăng cường phối hợp, thúc đẩy việc triển khai
dịch vụ công trực tuyến và chính phủ điện tử, đẩy mạnh liên kết, phối hợp với
chính phủ, các cơ quan ngang Bộ, địa phương Cụ thể hóa các yêu cầu, nhiệm vụ
cho giai đoạn mới của dịch bệnh Covid-19 để tăng cường hiệu quả và ý nghĩa thiết
thực cho doanh nghiệp, người dân, nhất là trong bối cảnh hội nhập sâu rộng.
2.4. Nâng cấp Cổng dịch vụ công của Bộ để bảo đảm kết
nối, tích hợp, chia sẻ thông tin với Cổng dịch vụ công quốc gia; nâng cấp, hoàn
thiện các dịch vụ công trước khi đưa lên Cổng dịch vụ công quốc gia và đẩy mạnh
thanh toán điện tử.
2.5. Rà soát, cắt giảm tối thiểu 70% kinh phí hội
nghị, công tác trong và ngoài nước còn lại của Bộ (trừ kinh phí thực hiện Năm
Chủ tịch ASEAN) và tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên khác còn lại của năm
2020, đặc biệt là các khoản chi mua sắm chưa thực sự cần thiết.
III. Tái cơ cấu thị trường xuất
nhập khẩu, khai thác tốt thị trường ngoài nước trong tình hình mới
3.1. Rà soát, cập nhật để hoàn thiện và trình ban
hành Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2021 - 2030, trong đó xác định
lại vị trí, vai trò của các thị trường xuất nhập khẩu trong xu hướng chuyển dịch
mới gắn với từng mặt hàng, từng thị trường.
3.2. Tiếp tục rà soát, tính toán lại kịch bản tăng
trưởng xuất khẩu, nhập khẩu năm 2020; Xây dựng kịch bản khai thác, phát triển
thị trường theo các nhóm ngành hàng mà ta có lợi thế, đặc biệt là sang thị trường
EU và các thị trường mà Việt Nam đã có FTA.
3.3. Nghiên cứu, nắm bắt thông tin về các xu thế sản
xuất, tiêu dùng, thương mại, dịch chuyển đầu tư mới xuất hiện do ảnh hưởng của
dịch Covid 19 tại các nước nhập khẩu cũng như đối thủ cạnh tranh, đề ra các giải
pháp khai thác hiệu quả các thị trường xuất nhập khẩu.
3.4. Rà soát nội dung cụ thể trong cơ chế hợp tác
thông qua các Ủy ban liên Chính phủ, Ủy ban Hỗn hợp, Ủy ban thực thi FTA để khẩn
trương triển khai các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu, giải quyết những khó khăn,
vướng mắc trong quan hệ thương mại với các thị trường nước ngoài trong năm 2020
và các năm tiếp theo, trong đó có thể sử dụng hình thức tổ chức trực tuyến phù
hợp với tình hình dịch bệnh.
3.5. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan trao đổi, đàm phán ký kết các văn kiện nhằm xây dựng và hoàn thiện
hành lang pháp lý cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam, nâng cao hiệu quả hoạt động
hợp tác kinh tế, thương mại giữa Việt Nam và các nước.
3.6. Phối hợp chặt chẽ với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các địa phương thực hiện tốt việc tổ chức lại khâu sản xuất
gắn với truy xuất nguồn gốc, kiểm soát chất lượng sản phẩm hàng hóa xuất khẩu để
duy trì và phát triển bền vững thị trường.
3.7. Tổ chức hoạt động kết nối cung cầu, kết nối giữa
vùng sản xuất nông sản, thủy sản tập trung với địa phương có cửa khẩu xuất khẩu
nhằm đẩy mạnh và mở rộng thị trường tiêu thụ ngoài nước.
3.8. Tiếp tục tập trung thực hiện tốt công tác mở cửa
thị trường cho các mặt hàng xuất khẩu có tiềm năng Việt Nam và các thị trường
có nhu cầu.
3.9. Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế và các Bộ, cơ
quan liên quan hướng dẫn địa phương trong việc thông quan hàng hóa qua các cửa
khẩu phụ trên toàn tuyển biên giới Việt Nam - Trung Quốc khi đã đáp ứng đủ quy
định tại Nghị định số 112/2014/NĐ-CP và bảo đảm
tối đa công tác phòng chống dịch bệnh.
3.10. Theo dõi sát nhu cầu nhập khẩu nông sản của
thị trường thế giới để kịp thời tận dụng cơ hội từ các thị trường này. Phối hợp
với các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương liên quan và Hiệp hội Lương thực
Việt Nam bảo đảm sản lượng gạo dự trữ, tiêu dùng trong nước, xuất khẩu ở mức hợp
lý; bình ổn giá lúa gạo nội địa, bảo đảm an ninh lương thực.
3.11. Triển khai các hoạt động hợp tác kết nối chuỗi
cung ứng và đa dạng hóa đối tác với các nước nhằm củng cố chuỗi cung ứng cho sản
xuất của Việt Nam, tránh phụ thuộc lớn vào một vài đầu mối cung ứng.
3.12. Tăng cường các hoạt động hỗ trợ đưa hàng Việt
Nam vào hệ thống phân phối bán lẻ, các kênh thương mại điện tử tại thị trường
nước ngoài; phối hợp tổ chức các chương trình tuần hàng Việt Nam ở nước ngoài
nhằm quảng bá thương hiệu “Made in Vietnam” (trước mắt tại các thị trường như
Hàn Quốc, Nhật Bản, ASEAN, Nam Á, v.v...).
3.13. Rà soát để điều chỉnh, bổ sung Chương trình
xúc tiến thương mại quốc gia để triển khai thực hiện trong bối cảnh mới.
3.14. Triển khai các hình thức xúc tiến thương mại,
đặc biệt là các hình thức xúc tiến thương mại áp dụng các công cụ trực tuyến để
duy trì thị trường, kết nối giao thương giữa các doanh nghiệp Việt Nam với các
đối tác có nhu cầu nhập khẩu tại các thị trường có khả năng phục hồi sớm như
Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản; từng bước mở rộng sang các thị trường
khác theo diễn biến của tình hình dịch bệnh.
3.15. Xây dựng nội dung hướng dẫn cụ thể cho doanh
nghiệp về các loại chứng nhận cần thiết cho sản phẩm hàng hóa xuất khẩu của Việt
Nam sang các khu vực thị trường để khai thác tốt các cơ hội thị trường, đặc biệt
là từ các thị trường như EU, Hoa Kỳ...
3.16. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật
về phòng vệ thương mại, gồm cả văn bản thực thi các cam kết về phòng vệ thương
mại trong các Hiệp định FTA đã ký kết; triển khai các biện pháp phòng vệ thương
mại để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp trong nước, tận dụng tốt
các quy định quốc tế về chỉ dẫn địa lý, nguồn gốc xuất xứ, đăng ký bản quyền,
thương hiệu để bảo vệ doanh nghiệp và sản phẩm của Việt Nam.
3.17. Phối hợp với Bộ Tài chính triển khai khẩn
trương việc xây dựng và trình Chính phủ Nghị định về Biểu thuế xuất khẩu ưu
đãi, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thực thi Hiệp định EVFTA theo trình tự thủ tục rút gọn
để kịp thời ban hành ngay khi Hiệp định có hiệu lực; xử lý để thống nhất mã số
HS hàng hóa xuất nhập khẩu (danh mục hàng hóa, mã hồ sơ) phù hợp với các nước
khác, nhất là khối EU để giảm bớt khó khăn khi áp mã thuế, bảo đảm kiểm soát được
việc kê khai thống nhất.
IV. Thúc đẩy phát triển thị trường
trong nước và thương mại điện tử trong tình hình mới
4.1. Thúc đẩy phát triển thị trường trong nước
4.1.1. Rà soát, cập nhật để hoàn thiện và trình ban
hành Đề án Chiến lược phát triển thương mại nội địa giai đoạn đến năm 2025,
trong đó xác định các trọng tâm chiến lược để tập trung thu hút đầu tư, củng cố
hệ thống hạ tầng thương mại, đổi mới phương thức kinh doanh ở thị trường trong
nước.
4.1.2. Phối hợp chặt chẽ với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, các địa phương, cộng đồng doanh nghiệp trong việc cân đối cung
cầu một số mặt hàng thiết yếu, bình ổn giá cả thị trường trong nước và phục vụ
xuất khẩu.
4.1.3. Theo dõi sát diễn biến của giá dầu thế giới
do tác động của dịch bệnh để tham mưu điều hành giá mặt hàng xăng dầu phù hợp với
kịch bản điều hành giá của Chính phủ.
4.1.4. Tổ chức kiểm soát giá bán của chuỗi cung ứng
lợn thịt và thịt lợn trên thị trường. Tăng cường kết nối giữa các khâu trong hệ
thống phân phối mặt hàng thịt lợn để giảm bớt các chi phí trung gian không cần
thiết.
4.1.5. Rà soát, lồng ghép ngay các hoạt động hỗ trợ
phát triển hàng hóa, sản phẩm vào các chương trình, hoạt động được giao triển
khai thực hiện như Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng
xa và hải đảo, Chương trình mỗi xã một sản phẩm (Chương trình OCOP).
4.1.6. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan để kết nối hàng hóa, sản phẩm vào các hệ thống phân phối hàng hóa bán
buôn, bán lẻ trên toàn quốc. Đẩy mạnh các hoạt động quảng bá, tuyên truyền, kết
nối tiêu thụ hàng Việt Nam tại thị trường trong nước nhằm hỗ trợ người tiêu
dùng Việt Nam, các doanh nghiệp Việt Nam sau dịch Covid 19 thông qua Cuộc vận động
"Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" phù hợp với chỉ đạo của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo chống dịch Covid -19 Trung ương và
địa phương.
4.1.7. Khẩn trương hoàn thiện nội dung Đề án
"Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản" để trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét ban hành và tổ chức triển khai thực hiện.
4.1.8. Đề xuất cơ chế, chính sách để thu hút đầu tư
phát triển hệ thống hạ tầng thương mại, đặc biệt là các chợ đầu mối, trung tâm
logistics ở các vùng kinh tế trọng điểm, các đô thị lớn và hệ thống hạ tầng
thương mại cho khu vực nông thôn.
4.1.9. Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung một số
quy định về kinh doanh khí nhằm tháo gỡ các khó khăn vướng mắc và tạo điều kiện
thuận lợi hơn nữa cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời thiết lập
môi trường kinh doanh lành mạnh, tạo lập thị trường kinh doanh phát triển và bền
vững.
4.1.10. Khẩn trương hoàn thiện và trình ban hành
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 83/NĐ-CP
về quản lý kinh doanh xăng dầu.
4.1.11. Phát động các chương trình kích cầu tiêu
dùng nội địa, mở rộng thị trường trong nước, hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh.
4.2. Phát triển thương mại điện tử và hệ sinh
thái kinh tế số hỗ trợ hoạt động kinh doanh trên nền tảng công nghệ số
4.2.1. Xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức triển
khai ngay Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn
2021 - 2025 theo Quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
4.2.2. Rà soát, hoàn thiện hành lang pháp lý, quy định
pháp luật về thương mại điện tử để bao quát được những mô hình hoạt động mới
phát sinh; phát triển hệ thống quản lý, giám sát thực thi thương mại điện tử hiện
đại, hiệu quả, phù hợp với xu hướng phát triển của công nghệ số trong lĩnh vực
thương mại điện tử.
4.2.3. Khẩn trương xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 52/2013/NĐ-CP
về thương mại điện tử, trong đó lưu ý các chế tài đối với các hành vi gian lận
thương mại trên môi trường internet.
4.2.4. Rà soát, xây dựng để hoàn thiện các cơ chế,
chính sách thúc đẩy phát triển thương mại điện tử theo hướng tạo điều kiện,
khuyến khích các hoạt động ứng dụng thương mại điện tử, chuyển đổi số.
4.2.5. Chủ trì hoặc phối hợp với các Bộ ngành đẩy mạnh
phát triển các hạ tầng cho thương mại điện tử bao gồm hạ tầng thanh toán điện tử
trên nền tảng giao dịch đảm bảo; hạ tầng chứng từ, hợp đồng điện tử trong
thương mại; hạ tầng chuyển phát hiện đại; các giải pháp xác thực thông tin giao
dịch trực tuyến hỗ trợ giải quyết tranh chấp trên nền tảng Internet và viễn thông;
hạ tầng thẻ thông minh tích hợp đa dịch vụ; hạ tầng thiết bị tại điểm bán (POS)
dùng chung đa dịch vụ.
4.2.6. Tập trung nghiên cứu, xây dựng và phát triển
các giải pháp, mô hình mới ứng dụng công nghệ, kỹ thuật số để phát triển nền tảng
cho các hoạt động của nền kinh tế số.
4.2.7. Tăng cường ứng dụng thương mại điện tử hỗ trợ
hoạt động sản xuất trong nước để mở rộng mạng lưới phân phối trong nước và xuất
khẩu. Thúc đẩy các mô hình dịch vụ, ứng dụng thương mại điện tử xuyên biên giới,
phù hợp với các yêu cầu thực tiễn và các cam kết hội nhập.
4.2.8. Tăng cường; hoạt động hợp tác quốc tế về
thương mại điện tử, phát huy vai trò Việt Nam là chủ tịch ASEAN 2020, đẩy mạnh
các đề xuất, kiến nghị, thúc đẩy các mô hình ứng dụng công nghệ mới trong khu vực
nhằm hỗ trợ giao thương và phát triển thương mại điện tử xuyên biên giới.
V. Cập nhật, điều chỉnh nội dung
và đẩy nhanh quá trình cơ cấu lại ngành công nghiệp, tận dụng cơ hội thu hút đầu
tư, xử lý tốt vấn đề M&A trong các lĩnh vực trọng yếu
5.1. Rà soát, cập nhật tình hình và xây dựng Đề án
tái cơ cấu trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại giai đoạn 2021 - 2030 để
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện.
5.2. Cập nhật, đánh giá lại tình hình tác động của
dịch Covid-19 để điều chỉnh, bổ sung các nhiệm vụ trong khuôn khổ Đề án tái cơ
cấu trong lĩnh vực công nghiệp theo Quyết định số 598/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ để triển khai ngay trong năm 2020 và những năm tiếp
theo.
5.3. Khẩn trương tổ chức triển khai có hiệu quả
Chương trình hành động của Chính phủ và của Bộ Công Thương để thực hiện Nghị
quyết số 23-NQ/TW của Bộ Chính trị về định hướng
xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045.
5.4. Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế
hoạch hành động thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 55- NQ/TW của Bộ Chính trị ngày
11/02/2020 về định hướng chiến lược phát triển năng lượng quốc gia đến năm
2030, tầm nhìn đến 2045 để tổ chức triển khai thực hiện.
5.5. Hoàn thành Quy hoạch phát triển điện lực quốc
gia thời kỳ 2021 - 2030 (Quy hoạch điện VIII) để báo cáo Chính phủ trong quý IV
năm 2020.
5.6. Đảm bảo cung cấp đủ điện phục vụ sản xuất và
sinh hoạt; bảo đảm an toàn, an ninh năng lượng quốc gia và phục vụ nhu cầu phát
triển của đất nước trong thời gian tới. Hoàn thiện các cơ chế chính sách trong
lĩnh vực điện lực và năng lượng tái tạo, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức,
cá nhân tham gia đầu tư, phát triển các dự án điện, qua đó góp phần đảm bảo an
ninh năng lượng và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
5.7. Xây dựng phương án cụ thể nhằm đảm bảo cung cấp
đủ than, khí cho sản xuất điện.
5.8. Thực hiện kiểm tra, giám sát các đơn vị điện lực
thực hiện đúng hướng dẫn về giảm giá điện, giảm tiền diện tại Công văn số 2698/BCT-ĐTĐL ngày 16 tháng 4 năm 2020 của Bộ
Công Thương; Chỉ đạo các đơn vị chủ động giải quyết nhanh chóng, kịp thời tất cả
các thắc mắc, khiếu nại của khách hàng về chỉ số công tơ, hóa đơn tiền điện
theo quy định, đảm bảo minh bạch, công khai và không để xảy ra phát sinh bất kỳ
thủ tục phiền toái nào cho người dân và doanh nghiệp.
5.9. Hoàn thành Thông tư sửa đổi bổ sung một số điều
của Thông tư số 44/2015/TT-BCT ngày 09 tháng
12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về phát triển dự án, Biểu giá chi phí
tránh được và Hợp đồng mua bán điện mẫu áp dụng cho các dự án điện sinh khối;
Hoàn thành Thông tư về phát triển dự án và Hợp đồng mua bán điện mẫu áp dụng
cho các dự án điện mặt trời.
5.10. Khẩn trương báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem
xét, ban hành cơ chế Direct PPA (Hợp đồng mua bán điện trực tiếp giữa nhà sản
xuất và hộ tiêu thụ) với các dự án điện mặt trời.
5.11. Khôi phục và triển khai các hoạt động hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực điện lực và năng lượng tái tạo, đặc biệt là nhóm các hoạt
động phục vụ Hội nghị Quan chức cấp cao năng lượng ASEAN lần thứ 38, Hội nghị Bộ
trưởng Năng lượng ASEAN lần thứ 38; Đối thoại an ninh năng lượng Việt Nam - Hoa
Kỳ...
5.12. Đẩy mạnh triển khai Chương trình quốc gia về
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019 - 2030. Xây dựng và
trình Bộ trưởng ban hành Chương trình hành động của Bộ Công Thương triển khai
Chỉ thị số 20/CT- TTg ngày 07 tháng 5 năm 2020
của Thủ tướng Chính phủ về Tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2020 - 2025.
5.13. Tiếp tục rà soát, đề xuất các giải pháp,
chính sách nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ và các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, các doanh nghiệp bị ảnh hưởng
do tác động của dịch Covid-19.
5.14. Khẩn trương xây dựng Dự thảo Chỉ thị của Thủ
tướng Chính phủ về việc tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong đầu tư xây dựng các dự
án năng lượng.
5.15. Xây dựng Báo cáo đánh giá tác động, xu hướng
chuyển dịch đầu tư và đề xuất các biện pháp cụ thể nhằm thu hút có hiệu quả luồng
đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, đồng thời xử lý tốt vấn đề M&A trong lĩnh vực
công nghiệp và thương mại.
5.16. Rà soát, xây dựng và triển khai Chương trình
nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngành công nghiệp chế tạo đến
năm 2030.
5.17. Đề xuất các biện pháp nhằm đa dạng hóa nguồn
cung và thị trường tiêu thụ sản phẩm; xây dựng phương án, kịch bản để chủ động,
sẵn sàng ứng phó kịp thời với tình huống tương tự có thể xảy ra trong tương lai
để ổn định sản xuất, đặc biệt các ngành sử dụng nguồn nguyên liệu nhập khẩu, sử
dụng nhiều lao động như: dệt may, da dày, điện tử...
5.18. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hành động
nhằm tăng cường áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến, phương thức quản lý sản
xuất hiện đại vào sản xuất công nghiệp. Đẩy mạnh ứng dụng thành tựu của cuộc
cách mạng công nghệ 4.0 vào trong hoạt động sản xuất, kinh doanh; ứng dụng vận
hành nhà máy thông minh trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp; tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin, dịch vụ trực tuyến trong chỉ đạo điều hành hoạt động
sản xuất, kinh doanh.
5.19. Tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu
quả Chương trình hỗ trợ cho các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ. Nghiên cứu, đề
xuất chính sách, biện pháp cụ thể nhằm tạo điều kiện thuận lợi và tập trung
phát triển công nghiệp hỗ trợ; Xây dựng, nâng cấp và hoàn thiện chuỗi giá trị
các sản phẩm của các ngành công nghiệp trong nước nhằm nâng cao giá trị gia
tăng và tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu.
5.20. Xây dựng, trình Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 111/2015/NĐ-CP
ngày 03 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ và xây
dựng, ban hành Thông tư hướng dẫn Nghị định này.
5.21. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ,
cơ quan liên quan xây dựng Đề án về các giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ
để đón đầu và tận dụng cơ hội từ làn sóng đầu tư sau đại dịch Covid-19, phát
triển hệ sinh thái đối với ngày sản xuất ô tô để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
5.22. Phối hợp với Bộ Lao động, Thương Binh và Xã hội
và các Bộ ngành, địa phương, cơ quan liên quan rà soát, thực hiện tốt việc cho
phép các chuyên gia, nhà quản lý doanh nghiệp) nhà đầu tư, lao động kỹ thuật
cao là người nước ngoài làm việc trong các dự án đầu tư, kinh doanh tại Việt
Nam được nhập cảnh vào Việt Nam để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, bảo đảm các quy định về phòng, chống dịch bệnh.
5.23. Phối hợp với Bộ tài chính xử lý tốt các vấn đề
về thuế, phí đối với đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước theo chủ
trương chung của Chính phủ.
5.24. Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và các Bộ ngành, địa phương để thực hiện có hiệu quả các biện pháp nhằm kiểm
soát tốt hiện tượng chuyển giá, gian lận trong thương mại và đầu tư quốc tế.
5.25. Đánh giá các vấn đề phát sinh đối với ngành
công nghiệp khai khoáng, đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn giúp doanh nghiệp
tiêu thụ sản phẩm.
5.26. Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp giai đoạn
2021 - 2025.
5.27. Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý hóa chất, về an toàn, bảo vệ môi trường công nghiệp.
VI. Nâng cao hiệu quả công tác hội
nhập quốc tế về kinh tế
6.1. Tích cực trao đổi cùng Ban thư ký ASEAN, Ủy
ban Quốc gia ASEAN 2020, Bộ Ngoại giao và và các đơn vị liên quan để đưa ra
phương án tổ chức và xây dựng nội dung thảo luận đối với Hội nghị Bộ trưởng
Kinh tế ASEAN đặc biệt và Hội nghị Bộ trưởng Kinh tế ASEAN +3 đặc biệt về ứng
phó dịch Covid-19, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức triển khai.
6.2. Thúc đẩy việc thực hiện các Tuyên bố chung về
phục hồi kinh tế để ứng phó với tác động của dịch Covid-19 trong khuôn khổ hợp
tác với các tổ chức WTO, ASEAN, APEC, G20 và các tổ chức đa phương khác mà ta
là thành viên. Cụ thể, trên tinh thần các Tuyên bố ta đã tham gia, tích cực thảo
luận và đóng góp ý kiến đối với các chương trình hỗ trợ, kế hoạch hành động nhằm
phục hồi kinh tế để ứng phó với tác động của dịch Covid-19.
6.3. Phối hợp với Bộ Ngoại giao và các Bộ ngành, cơ
quan liên quan rà soát, đề xuất các giải pháp nhằm giữ vững và phát triển các
quan hệ đối ngoại, có kế hoạch, phương án cụ thể, phù hợp để thực hiện tốt nhiệm
vụ Chủ tịch ASEAN 2020 và phát huy, củng cố vai trò của Việt Nam trên trường quốc
tế.
6.4. Thúc đẩy việc thực thi hiệu quả các FTA đã có
hiệu lực, nhất là các FTA thế hệ mới; Rà soát, cập nhật bổ sung, hoàn thiện để
thông qua và khẩn trương triển khai kịp thời các hiệp định thương mại tự do và
các khung khổ hội nhập, đặc biệt là Hiệp định CPTPP và Chương trình hành động
thực hiện EVFTA.
6.5. Triển khai các hoạt động thúc đẩy hợp tác
thương mại, đầu tư giữa Việt Nam và các nước nhằm tận dụng lợi ích của các FTA
Việt Nam đã ký kết (EVFTA, CPTPP, VKFTA, VJEPA, AKFTA, AJEPA)
6.6. Triển khai các hoạt động nhằm tăng cường nhận
thức, nâng cao năng lực về phòng vệ thương mại cho các Hiệp hội, doanh nghiệp
Việt Nam.
VII. Bảo đảm trật tự thị trường,
tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho doanh nghiệp và bảo đảm quyền lợi của
người tiêu dùng
7.1. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị
trường, phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, kinh doanh thực phẩm
không rỗ nguồn gốc; hoạt động kinh doanh đa cấp, thương mại điện tử; các hành
vi buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới các mặt hàng thiết yếu trên thị
trường như: dược phẩm, thuốc chữa bệnh, vật tư, thiết bị y tế, xăng dầu...
7.2. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường nhằm
ngăn chặn tình trạng đầu cơ, găm hàng, gian lận thương mại, vận chuyển, kinh
doanh thịt lợn không rõ nguồn gốc, chưa qua kiểm dịch nhằm ngăn chặn lây lan dịch
bệnh trong nước.
7.3. Tập trung rà soát, phát hiện và xác định dấu
hiệu vi phạm pháp luật cạnh tranh của các doanh nghiệp, đặc biệt là trong một số
ngành, lĩnh vực, sản xuất, kinh doanh có nguy cơ cao, các mặt hàng thiết yếu phục
vụ phòng chống dịch Covid-19 đề kịp thời điều tra, xử lý.
7.4. Tăng cường hoạt động giám sát thị trường, hoàn
thiện các công cụ tiếp nhận và giải quyết khiếu nại của người tiêu dùng; phối hợp
thực hiện các đợt giám sát chuyên đề, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm
quyền lợi người tiêu dùng.
7.5. Khẩn trương phối hợp với các cơ quan chức năng
để thúc đẩy việc thành lập Ủy ban Cạnh tranh quốc gia và tổ chức triển khai hoạt
động thực thi Luật Cạnh tranh, phục vụ cho
phát triển bền vững thị trường gắn với bảo vệ hữu hiệu quyền lợi người tiêu
dùng.
7.6. Tập trung hoàn thiện khung khổ pháp luật về
phòng chống gian lận thương mại, sớm xây dựng và trình ban hành văn bản pháp lý
quy định về hàng hóa sản xuất tại Việt Nam.
7.7. Triển khai Chương trình “Doanh nghiệp hành động
vì Người tiêu dùng” trên môi trường trực tuyến.
7.8. Tập trung triển khai Quyết định 824/QĐ-TTg ngày 04/7/2019 cứa Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án “Tăng cường quản lý nhà nước về chống lẩn tránh biện pháp phòng
vệ thương mại và gian lận xuất xứ” và Nghị quyết số 119/NQ-CP ngày 31/12/2019 của Chính phủ về một số
biện pháp cấp bách nhằm tăng cường quản lý nhà nước về phòng chống gian lận xuất
xứ, chuyển tải hàng hóa bất hợp pháp.
7.9. Xem xét xây dựng cơ chế khai báo xuất khẩu đối
với những mặt hàng có nguy cơ lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, gian lận
xuất xứ.
VIII. Rà soát, cập nhật và tổ chức
triển khai Kế hoạch chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 trong
ngành Công Thương
8.1. Chủ động rà soát, thường xuyên cập nhật để xây
dựng các kịch bản thích ứng với những ảnh hưởng, tác động từ đại dịch COVID-19
hoặc các tác động tương tự trong quá trình xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện
các Chiến lược khoa học và công nghệ ngành Công Thương và các Chương trình, đề
án khoa học và công nghệ giai đoạn 2021 - 2030; Kế hoạch hành động của ngành
Công Thương về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia Cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư. Trong đó tập trung giải quyết một số vấn đề mới phát
sinh từ đại dịch Covid 19 liên quan đến khoa học và công nghệ như chất lượng sản
phẩm theo tiêu chuẩn kỹ thuật đối với các sản phẩm mới; một số công nghệ của
CMCN 4.0 và công nghệ cao trong lĩnh vực công nghệ sinh học phân tử lưỡng dụng
cho y tế và công nghiệp...
8.2. Đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số của các
doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo; sớm hoàn thành việc
xây dựng để triển khai thực hiện “Đề án hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ
4.0 và phát triển sản xuất thông minh giai đoạn 2021-2030”. Trong đó, tập trung
hỗ trợ trực tiếp hoạt động nghiên cứu, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ từ cuộc CMCN
4.0 cho các doanh nghiệp ngành Công Thương, hỗ trợ gián tiếp thông qua các đơn
vị tư vấn, cung cấp thông tin cho để doanh nghiệp từng bước quá trình chuyển đổi
số và phát triển sản xuất thông minh tập trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên của
công nghiệp chế biến, chế tạo.
8.3. Chủ động hỗ trợ nâng cao năng lực về khoa học
và công nghệ, chất lượng sản phẩm hàng hóa của các doanh nghiệp ngành Công
Thương đáp ứng quy định về hàng rào kỹ thuật của các thị trường xuất khẩu mục
tiêu trong giai đoạn tới.
IX. Thực hiện tốt công tác thông
tin, tuyên truyền
9.1. Tiếp tục bám sát tình hình thông tin dịch bệnh
Covid-19, thông tin về thị trường trong và ngoài nước, bám sát các chỉ đạo của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo quốc gia phòng chống dịch và chỉ đạo
của Lãnh đạo Bộ để kịp thời cung cấp thông tin cho báo chí về công tác chỉ đạo
điều hành của Bộ, các phương án, giải pháp phục hồi và thúc đẩy các hoạt động sản
xuất công nghiệp, thương mại năm 2020 và những năm tiếp theo.
9.2. Tiếp nhận thông tin phản hồi, góp ý của cơ
quan truyền thông, báo chí, người dân để xử lý, cung cấp thông tin kịp thời.
9.3. Thực hiện tốt các Chương trình truyền thông phổ
biến pháp luật trong các lĩnh vực quản lý của Bộ Công Thương.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các đồng chí Lãnh đạo Bộ, theo lĩnh vực phụ
trách, bám sát các chỉ đạo của Đảng, Chính phủ, các mục tiêu, yêu cầu và nhiệm
vụ, biện pháp, giải pháp cụ thể tại Chương trình hành động này, thường xuyên
theo dõi, chỉ đạo các Đơn vị chức năng thuộc Bộ triển khai thực hiện; bám sát
cơ sở, tăng cường làm việc với các địa phương, hiệp hội doanh nghiệp và các đơn
vị có liên quan để kịp thời ứng phó, xử lý các tình huống phát sinh.
2. Thủ trưởng các Đơn vị tập trung chỉ đạo, tổ chức
triển khai thực hiện quyết liệt, thường xuyên, liên tục; Các doanh nghiệp thuộc
Bộ, các Thương vụ, các Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
căn cứ nhiệm vụ và yêu cầu công tác đề ra trong Kế hoạch hành động này, kết hợp
với nhiệm vụ của đơn vị mình xây dựng kế hoạch thực hiện phù hợp.
Các Đơn vị thực hiện chế độ báo cáo hàng quý về
tình hình và kết quả triển khai thực hiện; trước ngày 25 các tháng cuối quý, gửi
bộ phận thường trực của Bộ (đặt tại Vụ Kế hoạch theo địa chỉ hộp thư điện tử
[email protected]; [email protected]) để tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ; đồng thời
phải chủ động triển khai thực hiện hoặc đề xuất kịp thời với Lãnh đạo Bộ xem
xét, chỉ đạo triển khai thực hiện các biện pháp mới nhằm thực hiện có hiệu quả
mục tiêu, yêu cầu của Kế hoạch hành động này./.