ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4849/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
19 tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NÔNG NGHIỆP THANH
HÓA ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045”
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề
nghiệp số 74/2014/QH13 ngày 27/11/2014;
Căn cứ Nghị quyết số
58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh
Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Chỉ thị số 21-CT/TW
ngày 04/5/2023 của Ban Bí thư Trung ương Đảng “về tiếp tục đổi mới, phát triển
và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045”;
Căn cứ Quyết định số
2239/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát
triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số
73/QĐ-TTg ngày 10/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch mạng
lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Kế hoạch số 146-KH/TU
ngày 05/7/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thanh Hóa về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị
số 21-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới, phát triển và
nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Kết luận số
2561-KL/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy ngày 20 tháng 11 năm 2023 về Đề án Phát
triển Trường Cao đẳng Nông nghiệp Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045;
Căn cứ Kế hoạch số 136/KH-UBND
ngày 16/5/2022 của UBND tỉnh Thanh Hóa về Kế hoạch triển khai, thực hiện Quyết
định số 2239/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số
323/QĐ-UBND ngày 20/01/2023 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Chương
trình công tác năm 2023 của UBND tỉnh Thanh Hóa;
Theo đề nghị của Hiệu trưởng
Trường Cao đẳng Nông nghiệp Thanh Hóa tại Tờ trình số 46/TTr-CĐNN ngày 07 tháng
12 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Đề án “Phát triển Trường Cao đẳng Nông nghiệp
Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” (có Đề án kèm theo).
Điều 2. Giao
Trường Cao đẳng Nông nghiệp Thanh Hóa chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực
hiện Đề án này; thường xuyên tổng hợp tình hình, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm
vụ về UBND tỉnh để chỉ đạo.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc các sở, ngành, đơn vị cấp tỉnh; Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Nông nghiệp
Thanh Hóa; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Bộ Lao động - TBXH (để b/c);
- Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (để b/c);
- Lưu: VT, VXGDNN118
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đầu Thanh Tùng
|
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NÔNG NGHIỆP THANH HÓA ĐẾN NĂM
2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4849/QĐ-UBND ngày 19/12/2023 của UBND tỉnh
Thanh Hóa)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT, CĂN CỨ VÀ PHẠM VI XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN
THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Trường Cao đẳng Nông nghiệp
Thanh Hoá là cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh Thanh
Hóa, được thành lập trên cơ sở sáp nhập Trường Cao đẳng nghề Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Thanh Hóa vào Trường Cao đẳng Nông Lâm Thanh Hóa. Nhà trường
có sứ mạng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; nghiên cứu khoa học, chuyển giao
công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp phục vụ cho phát triển kinh tế nông nghiệp,
nông thôn trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa và các tỉnh lân cận. Trải qua quá trình
trên 60 năm xây dựng và phát triển, từ các trường Trung cấp tiền thân như Trung
cấp Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy sản, Thủy Lợi phát triển thành Trường Cao đẳng
chuyên ngành về Nông nghiệp duy nhất ở khu vực miền Trung, Nhà trường đã có nhiều
đóng góp vào việc cung cấp nguồn nhân lực cho xã hội. Tính đến nay, nhà trường
đã đào tạo cho tỉnh Thanh Hóa và các tỉnh lân cận hàng vạn cử nhân Cao đẳng,
cán bộ có trình độ Trung cấp và trên 100.000 lao động được đào tạo nghề. Các thế
hệ người học của Nhà trường đã và đang đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương nhất là khu vực miền núi, vùng biển. Nhiều học sinh,
sinh viên nhà trường đã trở thành những cán bộ chủ chốt cấp huyện, cấp xã, cán
bộ hợp tác xã, nhiều người trở thành những doanh nhân thành đạt; lao động có
tay nghề cao, thu nhập tốt, có đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã
hội ở khu vực nông nghiệp, nông thôn.
Thực hiện Nghị quyết số
58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh
Hóa đến năm 2030, tầm nhìn 2045; Chỉ thị số 21-CT/TW của Ban Bí thư về tiếp tục
đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045; Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày 27/2/2023 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2045; Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững giai đoạn 2022 -
2030, tầm nhìn 2045; Kế hoạch triển khai thực hiện chiến lược phát triển giáo dục
nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045 của tỉnh Thanh Hóa thì yêu cầu
về nguồn nhân lực nông nghiệp có tay nghề cao, ứng dụng khoa học công nghệ
(KHCN) tiên tiến giai đoạn 2023 - 2030 của tỉnh Thanh Hóa là rất lớn. Để phát
triển nông nghiệp theo hướng “nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, khả
năng cạnh tranh và phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới; ứng dụng
nông nghiệp công nghệ cao, thông minh để hình thành các vùng chuyên canh sản xuất
nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn, chất lượng cao; hình thành và phát triển các
chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ…” đưa nông nghiệp trở thành một
trong bốn trụ cột của nền kinh tế.
Những kết quả đạt được của Trường
Cao đẳng Nông nghiệp Thanh Hóa sau sát nhập là rất đáng khích lệ. Tuy nhiên, so
với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ,
đổi mới sáng tạo... trong lĩnh vực nông nghiệp của tỉnh Thanh Hóa và các tỉnh
lân cận thì Nhà trường còn nhiều khó khăn, hạn chế: Việc xây dựng, phát triển đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp chưa được quan tâm đúng mức;
còn tình trạng mất cân đối trong cơ cấu ngành nghề đang đào tạo tại trường;
trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp còn chưa theo kịp yêu cầu đổi mới;
trình độ đào tạo cao đẳng chiếm tỉ lệ thấp; tuyển sinh gặp nhiều khó khăn, đặc
biệt những ngành nghề trong lĩnh vực nông nghiệp; Cơ sở vật chất, trang thiết bị
đào tạo nghề của nhà trường còn thiếu thốn, xuống cấp chưa đáp ứng được so với
định mức, tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và
nhu cầu của người học. Mặt khác, do lĩnh vực nông nghiệp mang tính đặc thù: cây
trồng, con giống có tính chu kỳ, các cơ sở thực tập tại doanh nghiệp yêu cầu
cao về vệ sinh an toàn… Song, việc đầu tư các mô hình, trang trại thực hành, thực
tập tại trường còn chưa được quan tâm đáp ứng nhu cầu thực tế… Chính vì vậy,
vai trò, vị thế của Nhà trường vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của một
ngôi trường cao đẳng công lập trực thuộc UBND tỉnh và trên địa bàn tỉnh có thế
mạnh về phát triển nông nghiệp, số người dân làm nông nghiệp và sống ở địa bàn
nông thôn lớn.
Xuất phát từ các chủ trương,
quy định của Trung ương, của tỉnh, nhu cầu thực tiễn hoạt động và phát triển của
nhà trường với những khó khăn, hạn chế như trên thì việc xây dựng “Đề án phát
triển Trường Cao đẳng Nông nghiệp Thanh Hoá đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045” là rất cần thiết.
II. CĂN CỨ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Văn bản của Trung ương
- Luật Giáo dục nghề nghiệp số
74/2014/QH13 ngày 27/11/2014;
- Luật Giáo dục số 43/2019/QH14
ngày 14 tháng 6 năm 2019;
- Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 của Bộ Chính trị tại Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo; Kết luận số 51-KL/TW ngày 30-5-2019 của Ban Bí
thư Trung ương về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo;
- Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập;
- Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày
05/8/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Chỉ thị số 21-CT/TW ngày
04/5/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng
giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Nghị định số 143/2016/NĐ-CP
ngày 14/10/2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh
vực giáo dục nghề nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo quy định tại
Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 8/10/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các
Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày
03/02/2021 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 58- NQ/TW ngày 05/8/2021 của Bộ Chính trị về xây dựng
và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Nghị định số 106/2020/NĐ-CP
ngày 10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số người làm việc trong đơn
vị sự nghiệp công lập;
- Nghị định số 120/2020/NĐ-CP
ngày 07/10/2020 của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự
nghiệp công lập;
- Nghị định số 60/2021/NĐ-CP
ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập;
- Nghị định số 24/NĐ-CP ngày
06/4/2022 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung các Nghị định quy định về điều kiện
đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp;
- Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày
28/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng
nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia
trong tình hình mới;
- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc
gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
- Quyết định số 2239/QĐ-TTg
ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục
nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Quyết định số 2222/QĐ-TTg
ngày 31/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình chuyển
đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
- Quyết định số 73/QĐ-TTg ngày
10/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo
dục nghề nghiệp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày
27/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Thông tư số
15/2021/TT-BLĐTBXH ngày 21/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội quy định về Điều lệ Trường cao đẳng;
- Thông báo số 2422/TB-LĐTBXH
ngày 28/6/2023 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc Kết luận của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại buổi làm việc với Trường Cao đẳng
Nông Nghiệp Thanh Hóa ngày 25/4/2023.
2. Văn bản của tỉnh
- Nghị quyết của Đại hội đảng bộ
tỉnh Thanh Hóa lần thứ XIX nhiệm kỳ 2020 - 2025;
- Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày
20/4/2015 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa về tái cơ cấu ngành nông
nghiệp đến năm 2020, định hướng đến năm 2025;
- Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày
10/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Thanh Hóa về chuyển đổi số tỉnh Thanh Hóa
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Kế hoạch số 165-KH/TU ngày
15/8/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thanh Hóa về thực hiện Kết luận số 51-KL/TW
của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI)
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế;
- Chương trình hành động số
15-CTr/TU ngày 25/5/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thanh Hóa về việc thực hiện
Nghị quyết Đại hội đảng toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh lần thứ XIX;
- Kế hoạch số 146-KH/TU ngày
05/7/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thanh Hóa thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW của
Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng
giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Thông báo số 214-TB/VPTU ngày
25/02/2023 của Văn phòng Tỉnh ủy Thanh Hóa về việc Thông báo Kết luận của đồng
chí Đỗ Trọng Hưng, Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh
tại buổi làm việc với Trường Cao đẳng Nông nghiệp Thanh Hóa;
- Quyết định số 4216/QĐ-UBND
ngày 06/10/2020 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Kế hoạch chuyển đổi số
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng năm 2030;
- Quyết định số 5060/QĐ-UBND
ngày 25/11/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Đề án “Phát
triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021 -
2025”;
- Quyết định số 2999/QĐ-UBND ngày
09/8/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch hành động của UBND tỉnh thực
hiện Nghị quyết số 13/NQ- CP ngày 03/02/2021 của Chính phủ và Chương trình hành
động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày
05/8/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Quyết định số 176/QĐ-UBND
ngày 10/01/2022 của UBND tỉnh Thanh Hóa về ban hành Chương trình hành động thực
hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 10/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về chuyển
đổi số tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Kế hoạch số 136/KH-UBND ngày
16/5/2022 của UBND tỉnh Thanh Hóa về triển khai, thực hiện Quyết định số
2239/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát
triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Quyết định số 4278/QĐ-UBND
ngày 05/12/2022 của UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành Kế hoạch sản xuất, tổ chức lại
các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020
của Chính phủ giai đoạn 2022 - 2026;
- Kế hoạch số 72/KH-UBND ngày
26/3/2023 của UBND tỉnh Thanh Hóa thực hiện Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Quyết định số 323/QĐ-UBND
ngày 20/01/2023 của UBND tỉnh Thanh Hóa về Chương trình công tác năm 2023 của
UBND tỉnh Thanh Hóa.
III. ĐỐI
TƯỢNG, PHẠM VI CỦA ĐỀ ÁN
1. Đối tượng
Cơ cấu tổ chức và bộ máy, cán bộ,
giảng viên, người học, cơ sở vật chất và tài chính, các đơn vị sử dụng sản phẩm,
dịch vụ của Trường Cao đẳng Nông nghiệp Thanh Hóa; các chủ thể có tác động đến
hoạt động của Nhà trường.
2. Phạm vi
Các lĩnh vực tổ chức và xây dựng
đội ngũ cán bộ, giáo viên; đào tạo; nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế; cơ sở
vật chất, tài chính; mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu phát triển Trường
Cao đẳng Nông nghiệp Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Phần II
THỰC TRẠNG VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN TRƯỜNG CAO ĐẲNG
NÔNG NGHIỆP THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2017 - 2022
I. QUÁ
TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Trường Cao đẳng Nông nghiệp
Thanh Hoá được thành lập theo Quyết định số 1030/QĐ-BLĐTBXH ngày 15/9/2021 của
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc sáp nhập Trường Cao đẳng
nghề Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thanh Hoá vào Trường Cao đẳng Nông Lâm
Thanh Hoá và đổi tên thành Trường Cao đẳng Nông nghiệp Thanh Hoá. Với chức năng
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ
phục vụ cho phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa và các tỉnh lân cận. Trải qua hơn 60 năm xây dựng và phát triển, Trường Cao
đẳng Nông nghiệp Thanh Hóa đã đạt được những thành tựu đáng trân trọng qua các
thời kỳ phát triển ở hai trường tiền thân.
- Trường Cao đẳng Nông Lâm
Thanh Hoá: Được thành lập trên cơ sở nâng cấp trường Trung cấp Nông Lâm
Thanh Hóa (thành lập ngày 18/11/1960) theo QĐ số 939/QĐ-BGDĐT ngày 17/3/2014.
Nhà trường đã đào tạo, bồi dưỡng cho xã hội hàng vạn cán bộ kỹ thuật có trình
cao đẳng, trung cấp, sơ cấp và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ trong đó có cả học
sinh của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Ngoài ra, nhà trường còn liên kết
với các trường đại học trên toàn quốc đào tạo đại học hệ vừa làm vừa học, liên
thông với hơn 2.000 sinh viên... Có thể khẳng định rằng, số học sinh, sinh viên
do nhà trường đào tạo đã thực sự là nguồn nhân lực nông nghiệp có kỹ thuật ở cơ
sở, góp phần xây dựng và phát triển kinh tế tại các địa phương trong tỉnh và cả
nước.
- Trường Cao đẳng Nghề Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Thanh Hoá: Được thành lập trên cơ sở nâng cấp
trường Trung cấp Thủy sản Thanh Hóa theo Quyết định số 1964/QĐ-BLĐTBXH ngày
20/12/2013. Là cơ sở giáo dục trọng điểm và cơ sở nghiên cứu, chuyển giao khoa
học công nghệ trong lĩnh vực nông ngư nghiệp của tỉnh Thanh Hoá, đáp ứng nhu cầu
đa dạng về nguồn nhân lực chất lượng cao với các ngành nghề đặc thù: Nuôi trồng
và chế biến thủy sản, Khai thác máy tàu biển, Điều khiển tàu biển, Quản lý khai
thác công trình thủy lợi…
Sau hơn 2 năm chính thức hoạt động
kể từ khi sáp nhập đến nay, nhà trường đã phát huy truyền thống, nguồn lực của
các đơn vị, tiếp tục xây dựng thương hiệu trong đào tạo và nghiên cứu chuyển
giao KHCN. Việc sáp nhập đã giúp nhà trường tăng thêm sức mạnh nội tại khi tập
trung được nguồn lực con người, cơ sở vật chất của hai đơn vị, là điều kiện thuận
lợi hơn để sử dụng có hiệu quả nguồn lực đầu tư cho nhà trường.
Với những đóng góp to lớn cho sự
phát triển của nền nông nghiệp tỉnh nhà và xã hội, Nhà trường vinh dự được Nhà
nước trao tặng nhiều danh hiệu cao quý: Huân chương lao động hạng Nhất, Nhì, Ba
và nhiều danh hiệu, hình thức khen thưởng khác.
II. NHỮNG
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Tổ chức bộ máy và xây dựng
đội ngũ cán bộ, giáo viên
- Về tổ chức bộ máy: Tổ
chức bộ máy của Nhà trường đã nhanh chóng được kiện toàn sau sáp nhập theo quy định
tại Thông tư số 15/2021/TT- BLĐTBXH ngày 21/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội; phù hợp với tình hình thực tế; đảm bảo tính thống nhất
trong công tác quản lý, điều hành các hoạt động của Nhà trường, đáp ứng được
yêu cầu nhiệm vụ được giao, gồm: Hội đồng trường, Ban Giám hiệu, Hội đồng Khoa
học và Đào tạo, các Hội đồng tư vấn; 10 đơn vị trực thuộc (trong đó 5 phòng, 4
khoa, 01 tổ bộ môn).
- Về số lượng đội ngũ cán bộ,
giáo viên nhà trường: Đội ngũ cán bộ, giáo viên đạt chuẩn theo quy định Luật
Giáo dục nghề nghiệp về trình độ chuyên môn, đáp ứng yêu cầu quản lý, giảng dạy
và nghiên cứu khoa học. Trình độ đội ngũ cán bộ giáo viên nhà trường không ngừng
được nâng cao là yếu tố then chốt để kết quả các hoạt động của Nhà trường từng
bước được phát triển. Trình độ Thạc sĩ trong toàn trường tăng từ 56% (năm 2017)
lên 59% (năm 2023); trình độ Tiến sĩ tăng từ 0,7% (năm 2017) lên 1,87% (năm
2023).
Hiện nay, nhà trường có 107 cán
bộ, giảng viên và người lao động; trong đó số lượng nhà giáo là 83 người (gồm
có: 16 nhà giáo dạy môn chung, 54 nhà giáo dạy chuyên môn nghề, 13 nhà giáo dạy
văn hóa); Phân theo dạy lý thuyết thực hành có 77 nhà giáo dạy lý thuyết và
06 nhà giáo dạy thực hành (Có 49 nhà giáo có thể dạy tích hợp). Số lượng
biên chế hiện nay là 79 người chiếm 73,8%, lao động hợp đồng 28 người, chiếm
26,2% (hợp đồng lao động không xác định thời hạn 20 người, hợp đồng có xác định
thời hạn 01 người, hợp đồng giao khoán công việc 07 người). Số cán bộ, giáo
viên có chức danh Phó Giáo sư là 01 người, trình độ Tiến sĩ là 02 người, Thạc
sĩ là 64 người, Đại học: 32 người, Cao đẳng: 02 người, Trung cấp: 02 người,
Chưa qua đào tạo: 05 người; có 40 người có thể sử dụng tương đối tốt ngoại ngữ
chiếm 37,3%; có 46 người có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên chiếm
43%; có 06/54 giáo viên có chứng chỉ kỹ năng nghề; có 01/83 giáo viên có bồi dưỡng
chức danh nghề nghiệp; có 34/83 nhà giáo có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng
sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày
11/3/2014; có 37/83 nhà giáo có trình độ ngoại ngữ bậc 3 theo quy định tại
Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014; có 100% nhà giáo có bằng cử nhân
trở lên phù hợp với ngành nghề giảng dạy.
Với số lượng giáo viên nghề hiện
nay tại trường là 54 người (bao gồm cả quản lý kiêm nhiệm) được quy đổi theo định
mức giờ giảng của giáo viên theo Thông tư số 28/2022/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2022
của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội là 39,4 người, trong đó có những
ngành thừa giáo viên, có những ngành thiếu giáo viên so với quy mô học sinh hiện
tại.
- Về thực hiện chính sách và
công tác quy hoạch, đào tạo: Nhà trường luôn đảm bảo tốt việc thực hiện các
chế độ chính sách của nhà nước đối với cán bộ, viên chức và người lao động, đồng
thời quan tâm đến công tác quy hoạch và đào tạo đội ngũ, được cụ thể hóa thành
kế hoạch hằng năm. Việc tạo nguồn, bổ nhiệm, sử dụng và đánh giá cán bộ nhìn
chung đã đáp ứng được yêu cầu cơ bản của công tác cán bộ; công tác phát triển
ngành nghề đào tạo mới và năng lực nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ.
2. Công tác đào tạo
Nhà trường tổ chức tuyển sinh,
đào tạo đa dạng các ngành nghề, trình độ và hình thức đào tạo đáp ứng nhu cầu
nguồn nhân lực trong lĩnh vực nông nghiệp của tỉnh, khu vực miền Trung; chất lượng
đào tạo cơ bản đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động, tỷ lệ học sinh,
sinh viên sau tốt nghiệp tìm kiếm được việc làm cao, có đủ khả năng tiếp tục học
liên thông lên các trình độ cao hơn trong hệ thống giáo dục quốc dân.
(1) Ngành, nghề và trình độ
đào tạo: Nhà trường được Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp
đào tạo (13 ngành, nghề trình độ cao đẳng; 12 ngành, nghề trình độ trung cấp;
24 nghề trình độ sơ cấp). Bên cạnh đó, nhà trường còn tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng thường xuyên dưới 3 tháng với 36 ngành nghề thuộc lĩnh vực nông, lâm, thuỷ
sản; liên kết với các Học viện, trường đại học tổ chức đào tạo liên thông từ
trung cấp, cao đẳng lên đại học, đại học hệ vừa làm vừa học các ngành nghề thuộc
lĩnh vực nông lâm nghiệp. Đồng thời, phối hợp với các trường phổ thông trung học,
các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên giảng dạy chương
trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông.
Nhà trường không ngừng đổi mới
phương pháp dạy học, công tác thực hành, thực tập được kiểm tra, giám sát; tăng
cường học tại xưởng thực hành và thực địa, thực tế; phương pháp kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập theo hướng phát huy năng lực người học; tăng cường đánh giá
kết quả người học bằng hình thức vấn đáp, thực hành, trắc nghiệm,...
(2) Quy mô đào tạo: Quy
mô đào tạo trung bình hằng năm của Nhà trường giai đoạn 2017 - 2022 đạt 2.139
người học. Trong giai đoạn 2017 - 2022, Nhà trường đã đào tạo 7.301 người học tốt
nghiệp các hình thức, trình độ đào tạo (trong đó: 196 cao đẳng, 920 trung cấp,
1.305 sơ cấp, 4.880 hệ đào tạo dưới 3 tháng và 400 tốt nghiệp văn hóa).
Công tác tuyển sinh giai đoạn
2017 - 2022 cơ bản hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đề ra, trung bình đạt 1.501 người
học/năm. Một số ngành nghề, trình độ đào tạo có kết quả tuyển sinh cao như:
+ Trình độ trung cấp: Trồng trọt
và bảo vệ thực vật (đạt 96%), Chăn nuôi - thú y (đạt 149%), Điện công nghiệp (đạt
118%), Công nghệ thông tin (đạt 106%);
+ Trình độ sơ cấp và bồi dưỡng
thường xuyên: Thuyền, máy trưởng tàu cá; thuyền viên tàu cá; Điều khiển tàu biển;
Quản lý, khai thác công trình thủy lợi; bồi dưỡng và thi nâng bậc cho công nhân
thủy nông; các nghề thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi - thú y, nuôi trồng thủy
sản, chế biến và bảo quản thủy sản.
(3) Hình thức đào tạo đa dạng:
Đa dạng các hình thức đào tạo (chính quy, vừa làm vừa học, liên kết đào tạo)
đáp ứng được nhu cầu học tập, nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ:
tổ chức đào tạo 25 ngành nghề cao đẳng, trung cấp hệ chính quy, 24 nghề trình độ
sơ cấp; thực hiện đào tạo và liên kết đào tạo 18 chương trình đào tạo thường
xuyên dưới 3 tháng và 07 ngành trình độ đại học hệ vừa làm vừa học.
(4) Chương trình đào tạo: Thường
xuyên được rà soát, cập nhật, điều chỉnh theo hướng giảm lý thuyết, tăng thực
hành, rèn nghề đáp ứng chuẩn đầu ra, chương trình đào tạo được phát triển theo
định hướng ứng dụng, hiện đại hóa, phát huy năng lực người học. Năm 2017, nhà
trường xây dựng chương trình đào tạo theo đúng hướng dẫn, yêu cầu của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội (chuyển đổi từ giáo dục đại học, dạy nghề) sang giáo dục
nghề nghiệp. Năm 2019 và 2022, nhà trường tổ chức rà soát cập nhật toàn bộ các
chương trình đào tạo, chương trình môn học, mô đun. Chương trình đào tạo của
nhà trường được xây dựng đúng tỷ lệ lý thuyết và thực hành, thực tập (70 - 75%
thời lượng chương trình là thực hành, thực tập; trong đó thời gian thực hành tại
doanh nghiệp chiếm trên 20% tổng thời gian đào tạo), theo hướng ứng dụng nghề
nghề nghiệp; đảm bảo tính hiện đại, liên thông trong đào tạo; có sự tham gia
góp ý, phản biện của các doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động và cơ quan quản
lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp; đảm bảo chuẩn đầu ra theo quy định của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
(5) Kết quả sinh viên có việc
làm sau khi tốt nghiệp: Kết quả khảo sát việc làm 5 năm gần đây cho thấy, tỷ
lệ học sinh, sinh viên tốt nghiệp có việc làm đạt từ 75% đến 85%, trong đó số học
sinh có việc làm đúng hoặc gần ngành nghề đào tạo đạt trên 65%; tổng hợp ý kiến
của các nhà tuyển dụng cho thấy học sinh, sinh viên tốt nghiệp từ Trường Cao đẳng
Nông nghiệp Thanh Hóa có kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành nghề cơ bản,
thích ứng được với môi trường công việc.
3. Công tác kiểm định chất
lượng
Nhà trường tiến hành thực hiện
công tác tự kiểm định hàng năm theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội. Trường đã thực hiện tự đánh giá, chưa thực hiện công tác kiểm định đảm
bảo chất lượng nhà trường, kể cả việc kiểm định các chương trình đào tạo. Cụ thể
một số nội dung trong công tác tự kiểm định đã được nhà trường thực hiện, như:
ban hành chuẩn đầu ra của từng chương trình đào tạo và công bố công khai để người
học và xã hội biết; xây dựng và phê duyệt kế hoạch, tiến độ đào tạo cho từng lớp,
từng khóa học của mỗi ngành hoặc nghề, theo từng học kỳ, năm học. Kế hoạch đào
tạo chi tiết đến từng mô đun, môn học, giờ học lý thuyết, thực hành, thực tập
phù hợp với từng hình thức, phương thức tổ chức đào tạo và đúng quy định v.v…
4. Công tác nghiên cứu khoa
học, chuyển giao công nghệ và hợp tác trong nước, quốc tế
Giai đoạn từ năm 2017 - 2022,
công tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ có nhiều chuyển biến tích cực.
Kết quả của các đề tài, đề án; kết quả ứng dụng chuyển giao khoa học công nghệ
đã đóng góp trực tiếp vào việc nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực tại
trường; phục vụ trực tiếp cho sự phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Thanh Hóa
và đất nước. Cụ thể:
(1) Hoạt động nghiên cứu,
các đề tài, đề án: Giai đoạn từ 2017 - 2022, Nhà trường mới bước đầu thực
hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, cụ thể: có 01 bài báo đăng trên tạp chí
khoa học quốc tế, 03 bài báo đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành. Triển
khai thực hiện 83 đề tài/đề án cấp cơ sở, trong đó có 03 đề án cấp cơ sở của 3
khoa chuyên môn theo hình thức xã hội hóa. Trong năm 2022, cán bộ giáo viên Nhà
trường tham gia 02 nhiệm vụ khoa học cấp tỉnh; Nhà trường đề xuất 08 nhiệm vụ
khoa học cấp tỉnh và đã được giao triển khai 01 nhiệm vụ khoa học cấp tỉnh vào
năm 2023.
(2) Hoạt động ứng dụng, chuyển
giao kết quả nghiên cứu: bước đầu đã đạt được những kết quả quan trọng. Sản
phẩm của các đề tài, đề án cấp cơ sở đã chuyển giao ứng dụng vào công tác đào tạo
tại trường (trong đó 03 đề án mô hình phục vụ đào tạo được ứng dụng rất hiệu quả
đó là: Đề án Trại Chăn nuôi gia súc, gia cầm; Đề án Trại nghiên cứu và ứng dụng
giống cây trồng; Đề án Xây dựng vườn ươm cây lâm nghiệp bản địa...).
(3) Hoạt động hợp tác trong
nước, quốc tế
Về hợp tác trong nước có nhiều
chuyển biến tích cực. Các dự án, chương trình hợp tác được thực hiện ngày càng
đa dạng, nhiều lĩnh vực. Nhà trường đã được UBND tỉnh Thanh Hóa giao nhiệm vụ
đào tạo nghề thường xuyên dưới 3 tháng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới; Nhận đặt hàng, phối hợp với UBND các huyện (Mường Lát, Quan
Hóa, Quan Sơn, Bá Thước, Cẩm Thủy, Như Xuân, Triệu Sơn, Hà Trung, Hoằng Hóa, Quảng
Xương, thị xã Nghi Sơn) về phối hợp đào tạo nghề theo các chương trình mục tiêu
quốc gia (Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo; Phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi…); Hợp tác, phối hợp với các đơn vị:
Viện Nông nghiệp Thanh Hóa, Liên minh Hợp tác xã Thanh Hóa, Chi cục Thủy lợi
Thanh Hóa, Đồn Biên phòng các huyện ven biển, Chi cục thủy sản các tỉnh từ Nam
Định đến Quảng Nam, Công ty TNHH MTV Sông Chu, Công ty TNHH MTV Thủy lợi Bắc
Sông Mã và hơn 20 doanh nghiệp để phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học
và tư vấn hướng nghiệp.
Về hợp tác quốc tế, năm 2019,
nhà trường đã liên kết với Công ty Cổ phần thương mại Tam Quy đào tạo 08 học
sinh, sinh viên theo Chương trình thực tập sinh tại Nhật Bản. Năm 2022, nhà trường
đã đấu mối làm việc với Trường dạy nghề tỉnh Hủa Phăn - Lào hợp tác đào tạo,
nghiên cứu chuyển giao khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực nông nghiệp.
5. Về cơ sở vật chất, trang
thiết bị
* Về đất đai: Trường Cao
đẳng Nông nghiệp Thanh Hóa có tổng diện tích đất được giao sử dụng là 252.128 m2,
trong đó diện tích xây dựng 21.925,68 m2 (diện tích sàn sử dụng
30.436,62m2). Nhà trường có 2 cơ sở đào tạo:
- Tại trụ sở chính (xã Dân Quyền,
huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa):
Tổng diện tích đất là 235.568 m2,
trong đó diện tích xây dựng 19.630,5 m2 (diện tích sàn sử dụng
25.984 m2).
- Tại cơ sở đào tạo (số 104, đường
Bạch Đằng, phường Quảng Hưng, Thành phố Thanh Hóa):
Tổng diện tích: 16.560 m2,
trong đó diện tích xây dựng 2.295,18 m2 (diện tích sàn sử dụng
4.452,62 m2).
*Về cơ sở hạ tầng: Cơ sở
hạ tầng của nhà trường phục vụ cho công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học ở thời
điểm hiện tại: Tổng cộng có 45 phòng học lý thuyết (trụ sở chính 23 phòng và cơ
sở đào tạo 22 phòng), 16 phòng/xưởng thực hành, thí nghiệm (trụ sở chính 12
phòng, cơ sở đào tạo 04 phòng), Ký túc xá học sinh, sinh viên (500 chỗ ở tại trụ
sở chính), 01 Hội trường, 01 nhà thư viện, nhà hiệu bộ, nhà làm việc của các
phòng, khoa chuyên môn, nhà ăn tập thể, trại thực nghiệm và các công trình phục
vụ đào tạo khác. Tuy nhiên, đa số các hạng mục công trình đã được xây dựng rất
lâu (từ 15 năm đến 50 năm) và bị xuống cấp nghiêm trọng, cũ kỹ, lạc hậu, ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu quả hoạt động của Nhà trường cũng như mỹ quan trường học.
* Về trang thiết bị phục vụ
đào tạo: Hiện tại mới chỉ đáp ứng được một phần trong công tác đào tạo. Thiết
bị đào tạo chưa đáp ứng đủ trong danh mục và tiêu chuẩn thiết bị tối thiểu theo
yêu cầu đào tạo của từng trình độ đào tạo theo chuyên ngành hoặc nghề do cơ
quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy định. Hệ thống
mô hình, trang trại, vườn ươm mặc dù tận dụng được quỹ đất của Nhà trường xong
nhiều năm không được đầu tư nên còn nghèo nàn, chưa đáp ứng với sự phát triển của
khoa học công nghệ; các trang thiết bị các ngành: điện, điều khiển tàu biển, chế
biến đã cũ kỹ, lạc hậu; hệ thống máy tính phục vụ giảng dạy ngành công nghệ
thông tin và kế toán được đầu tư cách đây 10 năm, hiện tại đã hư hỏng nhiều.
Nhìn chung cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ đào tạo và thư viện chưa đáp ứng theo yêu cầu tại khoản
5, điều 9, Thông tư số 15/2017/TT-BLĐTBXH ngày 08/6/2017 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định Tiêu chí - Cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo và
thư viện của trường cao đẳng.
6. Công tác tài chính
Trường Cao đẳng Nông nghiệp
Thanh Hóa là đơn vị sự nghiệp công lập có thu, bảo đảm một phần kinh phí chi
thường xuyên (thuộc đơn vị nhóm 3). Nguồn kinh phí hoạt động hằng năm của Nhà
trường chủ yếu từ nguồn Ngân sách nhà nước cấp.
Giai đoạn 2017 - 2022, bình
quân nguồn ngân sách nhà nước cấp là 88%, nguồn thu sự nghiệp là 12%. Sau sáp
nhập, nguồn thu học phí từ các hệ đào tạo có xu hướng tăng dần tuy nhiên vẫn
còn thấp. Các nguồn thu khác như thu dịch vụ rất thấp nhưng tương đối ổn định.
Công tác tài chính của nhà trường
luôn được thực hiện theo đúng quy định của nhà nước và các quy định, quy chế của
nhà trường. Nhà trường đã thực hiện hoạt động tài chính theo Quy chế chi tiêu nội
bộ của trường.
Nhà trường đã thực hiện khá tốt
tăng thu, tiết kiệm chi trong điều kiện khó khăn của trường. Vì vậy, quỹ phúc lợi
của trường theo các năm có xu hướng tăng dần, góp phần đáng kể trong việc động
viên khuyến khích cán bộ, giáo viên nhà trường.
III. HẠN
CHẾ, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Hạn chế, tồn tại
Vai trò, vị thế Trường Cao đẳng
Nông nghiệp Thanh Hóa chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của một ngôi trường
đứng trên địa bàn tỉnh có thế mạnh về phát triển nông nghiệp; số người dân làm
nông nghiệp và sống ở địa bàn nông thôn lớn. Nguyên nhân là do những hạn chế, tồn
tại sau:
(1) Nguồn nhân lực chất lượng
cao của trường còn ít, sự mất cân đối trong cơ cấu đội ngũ cán bộ, giáo viên ảnh
hưởng không nhỏ đến chất lượng đào tạo tại trường. (Đối chiếu với Thông tư số
28/2022/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã
hội là 39,4 người). Công tác quy hoạch, bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ chưa được
quan tâm đúng mức.
(2) Kết quả tuyển sinh một số
ngành chưa đạt chỉ tiêu đề ra; chưa thu hút được nhiều sinh viên là người tỉnh
ngoài và nước bạn Lào; tỷ lệ học sinh bỏ học còn cao (gần 40%). Nội dung,
chương trình, cơ cấu ngành, nghề đào tạo còn chậm đổi mới so với yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của thị trường lao động; cơ cấu trình độ đào
tạo chưa hợp lý. Số ngành nghề trọng điểm cấp độ quốc gia của trường chưa nhiều
so với những ngành nghề đào tạo là lợi thế của nhà trường.
(3) Nhà trường chưa thực hiện
kiểm định chương trình đào tạo và đánh giá ngoài của tổ chức kiểm định theo quy
định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
(4) Năng lực, chất lượng nghiên
cứu khoa học còn hạn chế. Số lượng đề tài, dự án hợp tác còn ít và mới chỉ tập
trung vào số ít cán bộ; chưa có nhiều sản phẩm nghiên cứu mang thương hiệu của
Trường và được thương mại hóa; chưa có các nhóm nghiên cứu mạnh đủ khả năng để
giải quyết các vấn đề nảy sinh về kinh tế - xã hội của tỉnh. Hợp tác quốc tế,
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo chưa được quan tâm đúng mức nên chưa đạt được kết
quả như mong đợi.
(5) Nhà trường chưa khai thác hết
tiềm năng về đất đai; cơ sở vật chất đã xuống cấp, trang thiết bị lạc hậu, nhiều
năm chưa được quan tâm đầu tư, chưa đáp ứng được quy định tiêu chí cơ sở vật chất,
trang thiết bị đào tạo theo Thông tư 15/2017/TT-BLĐTBXH ngày 08/6/2017 của Bộ
trưởng Bộ LĐ-TB & XH.
(6) Nhà trường gặp rất nhiều
khó khăn trong công tác tự chủ tài chính, chủ yếu hoạt động từ Ngân sách Nhà nước
cấp; phần thu sự nghiệp vẫn còn hạn chế, nhất là về học phí (12%); nguồn thu từ
loại hình dịch vụ, thu khác không đáng kể.
2. Nguyên nhân
2.1. Nguyên nhân khách
quan
(1) Sự cạnh tranh gay gắt của
các cơ sở giáo nghề nghiệp với các trường đại học trong công tác tuyển sinh, chất
lượng đào tạo và dịch vụ.
(2) Trong những năm gần đây, chỉ
tiêu tuyển sinh của các trường đại học quá nhiều; quan niệm coi trọng bằng cấp
của phụ huynh dẫn tới công tác tuyển sinh của nhà trường gặp rất nhiều khó
khăn.
(3) Sự phát triển nhanh chóng của
khoa học công nghệ cùng với sự thay đổi nhu cầu về số lượng và yêu cầu về chất
lượng nguồn nhân lực của thị trường lao động đã gây khó khăn không nhỏ đến việc
triển khai thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo cũng như thích ứng
của nhà trường trước sự phát triển nhanh chóng đó.
(4) Lĩnh vực nông nghiệp không
hấp dẫn người học so với các lĩnh vực khác. (5) Chất lượng tuyển sinh, đầu vào
của học sinh, sinh viên theo học tại trường thấp nên việc tiếp thu kiến thức
còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo.
2.2. Nguyên nhân chủ quan
(1) Tập thể Đảng ủy, Ban Giám
hiệu nhà trường các thời kỳ chưa thực sự năng động, sáng tạo, đổi mới; chưa chủ
động, quyết tâm phát huy nội lực để vươn lên, vẫn còn tư tưởng trông chờ vào sự
hỗ trợ của Nhà nước. Công tác phối hợp với các ngành, địa phương, đơn vị còn
thiếu chặt chẽ và thường xuyên.
(2) Một bộ phận cán bộ, giảng
viên, nhân viên còn có tư tưởng bằng lòng với những kết quả đạt được, thiếu nỗ lực,
quyết tâm trong công tác; chưa chủ động trong học tập, bồi dưỡng nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng chuẩn chức danh nghề nghiệp và yêu cầu trong
công tác; chậm đổi mới tư duy, tác phong, lề lối làm việc, ...
(3) Khả năng nắm bắt chủ trương,
nhu cầu phát triển của ngành, địa phương để hình thành các ý tưởng, đề xuất các
nhiệm vụ khoa học, công nghệ cấp tỉnh, cấp Nhà nước của cán bộ, giảng viên Nhà
trường còn hạn chế.
(4) Chưa tích cực hợp tác với
doanh nghiệp để tận dụng cơ sở vật chất, máy móc thiết bị; đồng thời, giảm chi
phí đầu tư, gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp.
(5) Hoạt động tư vấn lựa chọn
nghề học, thông tin và giới thiệu việc làm sau tốt nghiệp chưa thật sự tốt,
chưa làm tốt công tác truyền thông để người lao động biết, trong đó tập trung
vào việc cung cấp thông tin về nội dung chương trình đào tạo để họ thấy được
tác dụng của học nghề đối với sản xuất nông nghiệp hộ gia đình.
(6) Chưa xây dựng được cơ chế
chính sách đa dạng hoá để thu hút nguồn thu phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học
và đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho dạy, học, nghiên cứu khoa
học.
IV. ĐÁNH
GIÁ CHUNG
Trường Cao đẳng Nông nghiệp
Thanh Hóa (tiền thân là 2 trường Cao đẳng Nông Lâm Thanh Hóa và Cao đẳng nghề
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thanh Hóa) với hơn 60 năm xây dựng và phát
triển, Nhà trường đã đạt được những kết quả cơ bản như sau:
- Trước khi sáp nhập: Với bề
dày lịch sử hơn 60 năm, Trường Cao đẳng Nông Lâm Thanh Hóa và Trường Cao đẳng
nghề Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thanh Hóa đã đào tạo và cung cấp cho
thị trường lao động hàng nghìn lao động nông nghiệp qua đào tạo mỗi năm ở các bậc
đào tạo. Tuy nhiên, đứng trước yêu cầu của phát triển kinh tế xã hội, sự tồn tại
riêng lẻ không đủ mạnh để thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng trường, cơ sở vật
chất thiếu thốn, khó khăn, số lượng cán bộ, giáo viên của từng trường ở các
chuyên ngành chưa đủ, công tác tuyển sinh hạn chế.
- Sau khi sáp nhập: Nhà trường
đã nhanh chóng kiện toàn bộ máy tổ chức, nhân sự góp phần nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của Nhà trường; đội ngũ giảng viên nhà trường có trình độ
chuyên môn; các ngành nghề đào tạo, trình độ đào tạo và hình thức đào tạo của
trường đa dạng, đáp ứng tốt nhu cầu của người học; chương trình đào tạo của nhà
trường định kỳ được rà soát, cập nhật những nội dung, kiến thức, khoa học công
nghệ mới đáp ứng yêu cầu chất lượng nguồn nhân lực ngày càng cao của thị trường
lao động; công tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ bước đầu được
quan tâm, đẩy mạnh; nhà trường đã từng bước tự chủ được một phần tài chính, tiết
kiệm chi, quan tâm đầu tư, cải tạo, sửa chữa cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết
bị phục vụ các hoạt động của Nhà trường.
Tuy nhiên, những kết quả đạt được
của Trường Cao đẳng Nông nghiệp Thanh Hóa chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế
của một ngôi trường đứng trên địa bàn tỉnh có thế mạnh về phát triển nông nghiệp:
công tác tuyển sinh của nhà trường chưa đạt chỉ tiêu đề ra, chất lượng đào tạo
chỉ mới đáp ứng yêu cầu cơ bản của thị trường lao động; công tác nghiên cứu
khoa học và chuyển giao công nghệ còn yếu, chất lượng chưa cao, chưa đáp ứng được
yêu cầu trong thời kỳ cách mạng công nghiệp lần thứ tư; cơ sở vật chất xuống cấp,
trang thiết bị lạc hậu,....
Trường Cao đẳng Nông nghiệp
Thanh Hóa cần phải phát huy những thế mạnh, khắc phục những hạn chế, tồn tại; đồng
thời phải thực hiện các giải pháp đột phá để thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo, gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo
với nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ và nhu cầu của thị trường lao động,
trở thành trường đào tạo nhân lực chất lượng cao; trung tâm nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ của tỉnh, phục vụ phát triển lĩnh vực nông lâm nghiệp và
thủy sản, góp phần xây dựng nông nghiệp, nông thôn Thanh Hóa phát triển nhanh
và bền vững.
Phần III
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT
TRIỂN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NÔNG NGHIỆP THANH HÓA ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
I. THUẬN LỢI,
KHÓ KHĂN VÀ DỰ BÁO NHU CẦU NHÂN LỰC NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2023 - 2030
1. Thuận lợi
- Giáo dục nghề nghiệp luôn được
Đảng, Nhà nước quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo; hệ thống các văn bản quy phạm pháp
luật về giáo dục nghề nghiệp đầy đủ, hoàn chỉnh là cơ sở cho các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp triển khai, thực hiện.
- Kinh tế - xã hội của tỉnh
Thanh Hóa phát triển nhanh, ổn định và luôn nằm trong nhóm các địa phương có tốc
độ tăng trưởng cao nhất cả nước; tỉnh Thanh Hóa đang triển khai thực hiện Nghị
quyết số 58-NQ/TW của Bộ Chính trị để trở thành một cực tăng trưởng mới trong tứ
giác kinh tế phía Bắc. Trong đó, xác định “Phát triển mạng lưới các cơ sở
đào tạo, dạy nghề theo hướng xã hội hóa, huy động đa dạng nguồn vốn đầu tư để
xây dựng một số cơ sở đào tạo, dạy nghề đạt chuẩn quốc tế”.
- Hội nhập quốc tế là một cơ hội
lớn đối với công tác giáo dục nghề nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi để nhà trường
tiếp cận với các xu thế mới, tri thức mới, các chuẩn quốc tế, những mô hình
giáo dục và quản lý giáo dục hiện đại, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài để xây
dựng, phát triển nhà trường, nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu nguồn
nhân lực của tỉnh và đất nước. Đồng thời, hội nhập quốc tế cũng góp phần thuận
lợi trong việc đầu tư cơ sở vật chất, đào tạo đội ngũ giáo viên, liên doanh,
liên kết để tăng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo.
- Nhà trường là trường cao đẳng
công lập trực thuộc UBND tỉnh Thanh Hóa, tỉnh có dân số đông, thế mạnh về phát
triển nông nghiệp, số người dân làm nông nghiệp và sống ở địa bàn nông thôn lớn.
Vì vậy, tạo ra nhu cầu lớn về nguồn nhân lực nông nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp
chất lượng cao.
- Tỉnh Thanh Hóa đã và đang triển
khai thực hiện chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn
2022 - 2030, tầm nhìn 2045, trong đó xác định một trong những giải pháp chính để
thực hiện được mục tiêu của kế hoạch đó là nâng cao chất lượng đào tạo nghề,
trình độ, hiệu quả công tác nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao KHCN và đổi mới
sáng tạo (ĐMST).
2. Khó khăn
- Mức độ quan tâm, đầu tư phát
triển nông nghiệp của doanh nghiệp và người dân chưa tương xứng với tiềm năng,
thế mạnh của tỉnh, đặc biệt ở khu vực trung du, miền núi.
- Sự phát triển nhanh của khoa
học công nghệ đòi hỏi Nhà trường cần có các giải pháp, đặc biệt là tài chính để
phát triển đội ngũ nhà giáo, nội dung chương trình, cơ sở vật chất, trang thiết
bị nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, theo kịp yêu cầu chất lượng nguồn nhân lực
của thị trường lao động.
- Các ngành nghề thuộc lĩnh vực
nông lâm nghiệp và thủy sản không hấp dẫn người học; sự cạnh tranh giữa các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp với cơ sở giáo dục đại học ngày càng trở nên gay gắt; sự
đầu tư ngày càng lớn về cơ sở vật chất, tài chính của các cơ sở giáo dục ngoài
công lập đặt ra những thách thức cho các cơ sở giáo dục công lập.
- Công tác giáo dục hướng nghiệp
và phân luồng học sinh sau tốt nghiệp phổ thông chưa hiệu quả; tỷ lệ học sinh
theo học nghề thấp hơn so với mục tiêu; sự mất cân đối về số lượng người học ở
các trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp và các hình thức đào tạo thường xuyên
khác.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ đào tạo, NCKH và làm việc của Nhà trường đã được đầu tư từ rất lâu, bị
xuống cấp và hư hỏng nhiều làm ảnh hưởng đến công tác tuyển sinh và nâng cao chất
lượng đào tạo.
3. Dự báo nhu cầu nhân lực
nông nghiệp 2023 - 2030
Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày
16/6/2023 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 xác định mục
tiêu bình quân hằng năm đào tạo nghề cho khoảng 1,5 triệu lao động nông thôn, tỷ
trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội dưới 20%. Năm 2022, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp
cho lao động nông thôn giai đoạn 2022 - 2025 khoảng 900 nghìn người, trong đó tỉnh
Thanh Hóa (khoảng 10.000 người/năm), Ninh Bình (khoảng 1.300 người/năm), Nam Định
(khoảng 2.500 người/năm), Nghệ An (khoảng 9.000 người/năm), Hà Tĩnh (khoảng
6.000 người/năm),...
Tỉnh Thanh Hóa có hơn 2 triệu
lao động, để đạt được mục tiêu đến năm 2025, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
75%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 30%; đến năm 2030, tỷ lệ lao động qua
đào tạo đạt 80%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35%; theo các Chủ trương,
Nghị quyết, Kế hoạch của tỉnh thì bình quân mỗi năm Thanh Hóa phải đào tạo cho
khoảng 60.000 lao động có bằng cấp, chứng chỉ; Ngoài ra, hằng năm nhu cầu đào tạo
lại, đào tạo thường xuyên là 50% lực lượng lao động. Với mục tiêu đến năm 2030,
tỷ trọng lao động ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản của Thanh Hóa chiếm khoảng
15%, mỗi năm Thanh Hóa cần đào tạo khoảng 9.000 người có bằng cấp, chứng chỉ và
đào tạo lại, đào tạo thường xuyên khoảng 150.000 người.
II. QUAN
ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
- Xây dựng và phát triển Trường
Cao đẳng Nông nghiệp Thanh Hoá gắn với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực theo
hướng hiện đại, tiếp cận với nền giáo dục tiên tiến, đào tạo phải gắn kết chặt
chẽ với nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, đổi mới sáng tạo và theo
nhu cầu của thị trường lao động; đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho tỉnh, các tỉnh
trong khu vực và hướng tới đào tạo nguồn nhân lực cho nước bạn Lào.
- Xây dựng Trường Cao đẳng Nông
nghiệp Thanh Hóa trở thành trường đa ngành, trung tâm nghiên cứu khoa học, chuyển
giao công nghệ của tỉnh, phục vụ phát triển lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và
thuỷ sản, góp phần xây dựng nông dân, nông nghiệp, nông thôn Thanh Hoá phát triển
nhanh và bền vững.
- Xây dựng và phát triển trường
dựa trên cơ sở phát huy và khai thác tối đa, hiệu quả nguồn lực hiện có; đồng
thời huy động tối đa các nguồn lực bên ngoài, trong đó nguồn lực bên trong là
cơ bản, quyết định; nguồn lực bên ngoài là quan trọng, đột phá.
- Tập trung làm tốt công tác
xây dựng, chỉnh đốn đảng và các tổ chức trong nhà trường thực sự trong sạch, vững
mạnh; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản trị của Hội đồng trường, Ban Giám hiệu,
các khoa, phòng, đơn vị; xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh; xây
dựng đội ngũ cán bộ, giảng viên có đủ phẩm chất, năng lực, tinh thần trách nhiệm
cao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; khơi dậy và phát huy tinh thần đổi mới, sáng tạo,
ý chí tự lực, tự cường, khát vọng vươn lên của cán bộ, giảng viên, nhân viên và
học sinh, sinh viên, coi đây là yếu tố quyết định sự phát triển của nhà trường.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
Đổi mới căn bản và xây dựng Trường
Cao đẳng Nông nghiệp Thanh Hóa vững mạnh toàn diện. Nâng cao năng lực bộ máy quản
lý nhà trường, xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý tạo bước chuyển cơ bản
về chất lượng đào tạo, hiệu quả hoạt động nghiên cứu KHCN và ĐMST; Tăng cường
cơ sở vật chất theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa. Phấn đấu đến năm 2030 trở
thành trường Cao đẳng có hệ thống quản trị hiện đại, thông minh và chuyên nghiệp;
Là trung tâm đào tạo nguồn nhân lực nông nghiệp chất lượng cao (trong đó tập
trung vào 4 ngành: Trồng trọt, Chăn nuôi, Lâm nghiệp, Thủy sản), nghiên cứu
khoa học, chuyển giao công nghệ của tỉnh và khu vực Bắc Trung Bộ. Đến năm 2045,
trở thành trường Cao đẳng chất lượng cao, tiếp cận trình độ các nước ASEAN - 4
và quốc tế.
2.2. Các mục tiêu cụ thể
giai đoạn 2023 - 2030
2.2.1. Về đào tạo
- Đến năm 2025
+ Quy mô: Hằng năm đào tạo khoảng
3.500 người học (trong đó cao đẳng khoảng 350 người, trung cấp khoảng 800 người,
sơ cấp 500 người, đào tạo dưới 3 tháng khoảng 1.850 người).
Số học sinh sinh viên ra trường
sau 01 năm có việc làm đúng hoặc liên quan đến ngành, nghề đào tạo trên 85%.
+ Ngành, nghề đào tạo: Phấn đấu
có 5 ngành, nghề được lựa chọn, phê duyệt trọng điểm cấp độ quốc gia: Quản lý
khai thác công trình thủy lợi; Khai thác, đánh bắt hải sản; Khai thác máy tàu
thủy; Chăn nuôi - Thú y; Trồng trọt và Bảo vệ thực vật.
+ Chương trình đào tạo: 50%
chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng, 80% ngành nghề đào tạo
được xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo Khung trình độ quốc gia.
- Đến năm 2030
+ Quy mô: Hằng năm đào tạo khoảng
5.100 người học (trong đó cao đẳng: 1.000 người; trung cấp: 1.250 người; sơ cấp:
800 người; đào tạo dưới 3 tháng: 2.050 người học).
Số học sinh, sinh viên ra trường
sau 01 năm có việc làm đúng hoặc liên quan đến ngành, nghề đào tạo trên 90%.
+ Ngành, nghề đào tạo: Mở mới
05 ngành, nghề trình độ cao đẳng, 09 ngành, nghề trình độ trung cấp và 02 nghề
trình độ sơ cấp; phấn đấu có thêm 03 ngành, nghề được lựa chọn, phê duyệt trọng
điểm cấp độ quốc gia (Khoa học cây trồng; Kỹ thuật rau, hoa công nghệ cao; Công
nghệ kỹ thuật chế biến và bảo quản nông sản).
+ Chương trình đào tạo: 100%
chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng, 90% ngành nghề đào tạo
được xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo Khung trình độ quốc gia.
2.2.2. Về khoa học công
nghệ và hợp tác quốc tế
- Đến năm 2025
+ Đề tài nghiên cứu khoa học:
Thực hiện từ 02 - 04 đề tài NCKH, đề án/dự án chuyển giao công nghệ cấp tỉnh,
và tương đương trở lên;
+ Sản phẩm khoa học mang thương
hiệu Trường: Có ít nhất từ 01 - 02 sản phẩm Khoa học công nghệ mang thương hiệu
Trường Cao đẳng Nông nghiệp Thanh Hóa được chuyển giao và thương mại hóa;
+ Hợp tác quốc tế về đào tạo:
Phấn đấu thực hiện tuyển sinh, đào tạo từ 05 - 10 học sinh quốc tế đến học tập
tại trường.
- Đến năm 2030
+ Đề tài nghiên cứu khoa học:
Thực hiện từ 05 - 07 đề tài NCKH, đề án/dự án chuyển giao công nghệ cấp tỉnh và
tương đương trở lên.
+ Sản phẩm khoa học mang thương
hiệu Trường: Có ít nhất từ 02 - 03 sản phẩm Khoa học công nghệ mang thương hiệu
Trường Cao đẳng Nông nghiệp Thanh Hóa được chuyển giao và thương mại hóa.
+ Hợp tác quốc tế về đào tạo:
Phấn đấu thực hiện tuyển sinh, đào tạo từ 10 - 30 học sinh quốc tế đến học tập
tại trường.
2.2.3. Về tổ chức bộ máy
và đội ngũ
- Đến năm 2025
+ 100% nhà giáo đạt chuẩn, khoảng
80% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý - quản trị
hiện đại.
+ 70% nhà giáo giảng dạy các
ngành, nghề trọng điểm mũi nhọn có trình độ thạc sỹ trở lên; 20% nhà giáo giảng
dạy các ngành, nghề trọng điểm, mũi nhọn có trình độ kỹ năng nghề cao hơn một bậc
so với yêu cầu chuẩn kỹ năng nghề đối với nhà giáo.
- Đến năm 2030
+ 100% nhà giáo đạt chuẩn, khoảng
100% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý - quản trị
hiện đại.
+ 80% nhà giáo giảng dạy các ngành,
nghề trọng điểm mũi nhọn có trình độ thạc sỹ trở lên; 30% nhà giáo giảng dạy
các ngành, nghề trọng điểm, mũi nhọn có trình độ kỹ năng nghề cao hơn một bậc
so với yêu cầu chuẩn kỹ năng nghề đối với nhà giáo.
2.2.4. Về tài chính
- Đến năm 2025 mức tự chủ chi
thường xuyên đạt 22%.
- Đến năm 2030 mức tự chủ chi
thường xuyên đạt 42%.
III. DỰ KIẾN
NGUỒN LỰC VÀ ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO ĐỂ THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU
Trên cơ sở mục tiêu cụ thể giai
đoạn 2023 - 2030 được đặt ra như trên, để đảm bảo nguồn lực về con người và cơ
sở vật chất đáp ứng nhu cầu phát triển, sau khi cân đối với hiện trạng của Nhà
trường, cần bổ sung như sau:
1. Về nguồn lực con người: Với
mục tiêu về quy mô đào tạo giai đoạn 2023 - 2030, số lượng giáo viên dạy nghề đến
năm 2025 cần là 70 người; đến năm 2030 số lượng giáo viên dạy nghề cần là 143
người.
Như vậy, đến năm 2025 cần bổ
sung thêm 16 giáo viên dạy nghề, đến năm 2030 cần bổ sung thêm 89 giáo viên dạy
nghề so với hiện tại.
- 82/83 giáo viên chưa có chứng
chỉ bồi dưỡng theo chức danh nghề nghiệp cần được đào tạo bồi dưỡng.
- 48/54 giáo viên dạy nghề chưa
có chứng chỉ kỹ năng nghề cần được đào tạo bồi dưỡng.
Với việc mất cân đối như hiện tại
giữa giáo viên các ngành nghề, cũng như trước yêu cầu phát triển kinh tế xã hội,
nhà trường cần có kế hoạch và cần được bố trí kinh phí hàng năm để đào tạo đội
ngũ cán bộ, giáo viên hiện có để đảm bảo đạt chuẩn nhà giáo theo quy định; đồng
thời nâng cao chất lượng giảng viên, giáo viên giáo dục nghề nghiệp, vì đây là
chìa khóa, là xương sống cho đột phá chất lượng của giáo dục nghề nghiệp, đặc
biệt trong bối cảnh giáo dục và đào tạo chịu tác động rất lớn của cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư.
2. Về cơ sở vật chất: Với
mục tiêu đã đặt ra, nhu cầu về cơ sở vật chất của nhà trường được thể hiện qua
các mục:
* Cơ sở hạ tầng
- Phòng học lý thuyết: Với mục
tiêu quy mô đào tạo (hàng năm 5.100 người học) đến năm 2030, nhà trường cần 117
phòng học lý thuyết tại 2 cơ sở, nếu ghép học 2 ca thì nhu cầu cần 59 phòng học
lý thuyết.
Như vậy so với hiện tại (45
phòng), đến năm 2030 nhà trường còn thiếu 14 phòng học lý thuyết.
- Phòng, xưởng thực hành, thực
tập: Với số ngành nghề đang giảng dạy tại trường, nhu cầu về phòng học, xưởng
thực hành, thực tập là 84 phòng.
Như vậy so với hiện tại (16
phòng), nhà trường còn thiếu: 68 phòng, xưởng thực hành, thực tập.
- Về Ký túc xá cho học sinh,
sinh viên: so với hiện tại (500 chỗ ở), đến năm 2030, nhu cầu cần có 1.200 chỗ ở
cho học sinh, sinh viên (tăng 2,5 lần so với năm 2022).
- Về phòng làm việc, hành chính
và khu hiệu bộ của cán bộ, nhà giáo và nhân viên phục vụ: Định mức diện tích
sàn đối với nhà giáo của nhà trường hiện nay đảm bảo theo quy định. Tuy nhiên hệ
thống nhà, phòng làm việc đã xây dựng từ rất lâu, xuống cấp nghiêm trọng, rất cần
được cải tạo, xây dựng mới.
- Hệ thống các công trình như
Thư viện, nhà ăn tập thể: chỉ đáp ứng cho quy mô đào tạo hiện tại, trong thời
gian tới khi quy mô đào tạo mở rộng thì các công trình này không đáp ứng được
nhu cầu của Nhà trường.
- Hệ thống các công trình như Hội
trường, Trạm y tế, khu rèn luyện thể chất, thể dục thể thao: Hội trường hiện tại
của Nhà trường (100 chỗ ngồi) nhưng được xây dựng từ những năm 1970, đã xuống cấp
nghiêm trọng, cũ kỹ và không đảm bảo an toàn; các công trình như Trạm y tế và
khu rèn luyện thể chất, thể dục thể thao (nhà thi đấu đa năng) chưa được đầu tư
xây dựng.
* Trang thiết bị phục vụ đào
tạo: Về trang thiết bị đào tạo, thư viện so với danh mục thiết bị tối thiểu,
nhà trường chưa đáp ứng theo yêu cầu tại Khoản 5 Điều 9 Thông tư số 15/2017/TT-BLĐTBXH
ngày 18/6/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định Tiêu chí - Cơ sở
vật chất, thiết bị đào tạo và thư viện của trường cao đẳng.
3. Kinh phí thực hiện
3.1. Nguồn vốn: Nguồn ngân sách
nhà nước bố trí hằng năm cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo; kinh phí lồng ghép
trong các chương trình, đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; quỹ đầu tư phát
triển của Nhà trường; nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân; các nguồn
vốn xã hội hoá và nguồn huy động hợp pháp khác.
3.2. Dự kiến kinh phí thực hiện
đề án: 345.000.000.000đ
(Ba
trăm bốn lăm tỷ đồng)
Trong đó:
+ Về phân kỳ thực hiện
- Giai đoạn 2023 - 2025:
25.000.000.000đ
- Giai đoạn 2026 - 2030:
320.000.000.000đ
+ Về nguồn vốn
- Nguồn NSNN: 313.000.000.000đ
- Nguồn vốn hợp pháp khác: 32.000.000.000đ
(Chi
tiết tại Phụ lục 02)
IV. NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh tuyên truyền,
nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, giảng viên, người lao động trong việc
xây dựng và phát triển Nhà trường; truyền thông, nâng cao hình ảnh, thương hiệu
và giá trị xã hội của Nhà trường
- Tăng cường công tác chỉ đạo
triển khai thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước về phát triển giáo dục nghề nghiệp; phát huy vai trò tiền
phong, gương mẫu của đội ngũ cán bộ, giảng viên, nhân viên trong việc thường
xuyên học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao;
nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận và quyết tâm trong hành động của tập thể
nhà trường, tạo bước đột phá về nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ và hợp tác quốc tế.
- Phát huy vai trò tập thể lãnh
đạo của các tổ chức chính trị, xã hội, sự năng động và sáng tạo của các đơn vị,
các tổ chức đoàn thể nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị tư tưởng trong
cán bộ, giảng viên và học sinh - sinh viên.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch
truyền thông, quảng bá thương hiệu Trường Cao đẳng Nông nghiệp Thanh Hoá đảm bảo
thiết thực, chất lượng, hiệu quả. Tăng cường hợp tác với các cơ quan truyền
thông để quảng bá, giới thiệu hình ảnh Trường Cao đẳng Nông nghiệp Thanh Hoá
trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo hình, báo giấy, báo điện tử,
trang Website của Nhà trường. Tổ chức các chương trình, sự kiện, cuộc thi, giải
thưởng, danh hiệu nhằm tôn vinh người học, nhà giáo, người dạy nghề, cán bộ quản
lý, người sử dụng lao động, lao động có kỹ năng, các tổ chức có nhiều thành
tích, đóng góp cho hoạt động của Nhà trường và phát triển kỹ năng nghề tại các
địa điểm công cộng, nơi vui chơi, trong khuôn viên nhà trường… kết hợp với truyền
thông và phát trực tiếp trên các trang mạng xã hội của Nhà trường.
- Chủ động tham gia, định hướng
các mạng xã hội về Nhà trường bảo đảm thống nhất, tạo môi trường số kết nối,
chia sẻ giữa cơ quan quản lý, Nhà trường, đơn vị sử dụng lao động, gia đình,
nhà giáo, người học; từng bước hình thành hệ sinh thái truyền thông Nhà trường
với sự tham gia của hệ thống chính trị, chính quyền các cấp, Nhà trường, người
học, người sử dụng lao động và cộng đồng xã hội.
- Định kỳ tổ chức chương trình
giao lưu, kết nối với doanh nghiệp để tăng cường trao đổi thông tin, kết nối với
doanh nghiệp nhằm thúc đẩy chương trình hợp tác, lắng nghe ý kiến doanh nghiệp
về công tác tuyển dụng, sử dụng nguồn học sinh - sinh viên của trường; qua đó
tìm kiếm giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu
xã hội.
2. Đổi mới tư duy, năng động,
sáng tạo trong quản trị và định hướng phát triển Trường Cao đẳng Nông nghiệp
Thanh Hóa gắn với định hướng phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu của thị trường
lao động trong tỉnh, khu vực và cả nước
- Thực hiện mô hình quản trị
Nhà trường theo hướng tiên tiến, hiện đại, phù hợp với tình hình thực tế của
Nhà trường: chuyển từ mô hình quản trị lãnh đạo, kiểm soát sang mô hình trao
quyền và giám sát; coi trọng chất lượng, hiệu quả công tác; đề cao tính minh bạch,
công khai và trách nhiệm giải trình của Nhà trường đối với cơ quan có thẩm quyền
và xã hội; nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt động của Hội đồng trường; phát huy
tính chủ động, sáng tạo, đổi mới, đề cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Đổi
mới cơ chế tài chính theo hướng “đặt hàng”, “giao khoán” gắn với tăng cường kiểm
tra, giám sát, nhằm nâng cao tính chủ động, sáng tạo, tự chủ trong thực hiện
nhiệm vụ của các phòng, khoa, tổ bộ môn trực thuộc.
- Nâng cao chất lượng công tác
dự báo nhu cầu nguồn nhân lực, thị trường lao động, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao trong lĩnh vực nông lâm nghiệp và thủy sản của tỉnh để xây dựng kế hoạch
đầu tư, mở mới các ngành, nghề đào tạo với lộ trình thích hợp, trên cơ sở khai
thác tối đa những thế mạnh về nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà
trường để triển khai các sản phẩm, dịch vụ giáo dục nghề nghiệp có chất lượng
ngày càng cao.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính,
thực hiện chuyển đổi số trong quản lý, thực hiện quản trị, điều hành trường dựa
trên dữ liệu và các công nghệ số. Chuẩn hoá hệ thống văn bản quản lý và quy
trình làm việc trong các lĩnh vực, tổ chức và đơn vị trong Nhà trường theo hướng
chuyên nghiệp, hiện đại. Triển khai thực hiện, thường xuyên cải tiến hệ thống
các quy trình bảo đảm chất lượng trường, xây dựng bộ tiêu chí đánh giá chất lượng,
hiệu quả công tác của các đơn vị, cá nhân trong Nhà trường.
- Xây dựng văn hóa chất lượng, tạo
dựng môi trường thân thiện, lành mạnh, phòng, chống bạo lực học đường, khuyến
khích đổi mới và sáng tạo. Phát huy tốt vai trò người học là trung tâm, Nhà trường
là nền tảng, giảng viên là động lực, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho
cán bộ, giảng viên, học sinh, sinh viên được học tập, rèn luyện, phát triển kỹ
năng, xây dựng tác phong làm việc khoa học, ứng xử văn hóa, văn minh.
3. Đổi mới nội dung, chương
trình, đa dạng hóa các ngành nghề đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo, phấn đấu
hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch tuyển sinh hằng năm
* Đổi mới nội dung chương
trình, đa dạng hóa ngành nghề đào tạo
- Rà soát các ngành nghề đào tạo,
loại bỏ những ngành nghề không phù hợp, không đáp ứng nhu cầu của xã hội, mở mới
những ngành nghề thiết thực, đáp ứng nhu cầu xã hội.
- Đổi mới nội dung chương trình
đào tạo, chương trình môn học, mô đun; phấn đấu theo lộ trình đến năm 2045
chương trình đào tạo của Nhà trường được công nhận là chương trình đào tạo chất
lượng cao. Đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng đào tạo của các
ngành hiện có, xây dựng 08 ngành, nghề trọng điểm cấp quốc gia thuộc lĩnh vực
nông lâm nghiệp và thủy sản: Chăn nuôi - Thú y; Khoa học cây trồng; Kỹ thuật trồng
rau, hoa công nghệ cao; Công nghệ kỹ thuật chế biến và bảo quản nông sản; Khai
thác đánh bắt hải sản; Khai thác máy tàu thủy; Trồng trọt - Bảo vệ thực vật; Quản
lý khai thác công trình thủy lợi.
* Công tác tuyển sinh
- Xây dựng kế hoạch tuyển sinh
và phương án tổ chức tuyển sinh hằng năm phù hợp với tình hình thực tiễn; liên
kết, hợp tác chặt chẽ với các trường THCS, THPT, địa phương trong và ngoài tỉnh
để thực hiện công tác tư vấn hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau tốt nghiệp
phổ thông vào học nghề, đặc biệt là học sinh tốt nghiệp THCS; huy động sự tham
gia của doanh nghiệp vào công tác tư vấn hướng nghiệp, tuyển sinh của nhà trường;
tích cực, chủ động đấu mối với các sở, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức
trong và ngoài tỉnh đào tạo các lớp nghề ngắn hạn.
- Khu vực tuyển sinh: Mở rộng
khu vực tuyển sinh ra các địa phương trong tỉnh và các tỉnh lân cận (Bắc Trung
Bộ và đồng bằng Bắc Bộ) và quốc tế. Phấn đấu tuyển sinh du học sinh Lào sang học
tập các ngành, nghề thế mạnh của trường. Lấy khu vực miền núi và ven biển làm địa
bàn tuyển sinh chiến lược.
- Đấu mối với các huyện làm tốt
việc phối hợp tuyển sinh, mở lớp tại các huyện theo hình thức đặt hàng đào tạo
trong các Chương trình mục tiêu quốc gia. Thực hiện nhận đặt hàng đào tạo của
các doanh nghiệp.
* Nâng cao chất lượng đào tạo
- Xây dựng các mô hình học tập:
mô hình vườn ươm, mô hình nhà lưới… để phục vụ đào tạo, gắn hoạt động đào tạo
lý thuyết với rèn nghề, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trong lĩnh
vực nông nghiệp đặc biệt là nông nghiệp công nghệ cao.
- Xây dựng đề án nâng cao chất
lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn khu vực ven biển và miền núi.
- Chú trọng công tác nâng cao
chất lượng đào tạo các môn văn hóa trong trường; tăng cường kiểm tra, giám sát
dạy và học văn hóa tại trường.
- Thực hiện tốt công tác kiểm định
chất lượng trong đó làm tốt công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
Xây dựng kế hoạch chiến lược để tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu, sự khó
khăn, bất cập trong trường. Đồng thời, cải tiến hoạt động đảm bảo chất lượng
bên trong, gắn kết với cộng đồng, nhất là các đơn vị sử dụng lao động để đảm bảo
rằng các mục tiêu và tiêu chuẩn của nhà trường đáp ứng với yêu cầu của xã hội
và cộng đồng.
4. Nâng cao hiệu quả hoạt động
khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Xây dựng kế hoạch hoạt động
khoa học công nghệ theo hướng nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao khoa học công
nghệ của ngành và các định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
và các địa phương vùng miền trong cả nước; tập trung chủ yếu vào lĩnh vực:
Nông, lâm, thủy sản.
- Phát triển các nhóm nghiên cứu
mạnh có đủ khả năng đề xuất, tư vấn, phản biện, nhằm thực hiện các nhiệm vụ
chuyên môn, nhiệm vụ khoa học trọng điểm của tỉnh, bộ, ngành và nhà nước; xây dựng
và hiện thực hóa các dự án, đề án ứng dụng, chuyển giao, thương mại hóa sản phẩm
khoa học công nghệ; tham gia tích cực các hoạt động tư vấn, phản biện các cơ chế,
chính sách, đề tài, đề án của tỉnh.
- Đẩy mạnh hợp tác phối hợp
trong hoạt động khoa học công nghệ và đẩy mạnh các loại hình, dịch vụ khoa học
công nghệ; liên kết hợp tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao khoa học công
nghệ giữa nhà trường với các doanh nghiệp, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục
đại học, đối tác trong và ngoài nước.
5. Sắp xếp lại tổ chức bộ
máy, số lượng người làm việc theo hướng tinh gọn, gắn với vị trí việc làm, đảm
bảo nâng cao thu nhập cho người lao động; phát triển đội ngũ nhà giáo, nghệ
nhân, chuyên gia, người dạy nghề và cán bộ quản lý trong giáo dục nghề nghiệp
- Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu, bộ
máy tổ chức theo hướng hiệu lực, hiệu quả. Điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của một
số đơn vị cho phù hợp với thực tiễn hoạt động của trường sau khi sáp nhập.
- Xây dựng, hoàn thiện Đề án vị
trí việc làm phù hợp với cơ cấu tổ chức bộ máy và định hướng phát triển của Nhà
trường; Kế hoạch số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp của
trường.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch,
quy hoạch định kỳ thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng năng lực chuyên môn, năng lực
sư phạm cho nhà giáo và nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý. Hoàn thiện các điều
kiện của nhà giáo về: trình độ tin học theo Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày
11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông; trình độ ngoại ngữ bậc 3; chứng chỉ
kỹ năng nghề; chứng chỉ chức danh nghề nghiệp.
- Xây dựng cơ chế thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao về làm việc; Phối hợp với các nghệ nhân, chuyên gia
tham gia giảng dạy, truyền nghề tại trường.
- Tổ chức đánh giá chất lượng,
hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của các khoa, phòng, đơn vị và cán bộ, giảng viên,
nhân viên Nhà trường, nâng cao tinh thần trách nhiệm, hiệu quả công việc (thông
qua chỉ số KPI).
6. Gắn kết chặt chẽ giữa nhà
trường với Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, địa phương, doanh nghiệp và thị trường
lao động, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong đào tạo
- Tranh thủ sự chỉ đạo, hướng dẫn
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp về
chuyên môn, nghiệp vụ và nhất là nguồn lực đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất
dạy học, rèn nghề…
- Xây dựng kế hoạch, phối hợp với
các UBND các huyện miền núi đào tạo nguồn nhân lực về nông nghiệp để thực hiện
nhiệm vụ trong Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, nông thôn
mới, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Xây dựng kế hoạch, phối hợp với
UBND các huyện vùng biển đào tạo nguồn nhân lực về phát triển kinh tế biển như:
Khai thác, đánh bắt hải sản; Khai thác máy tàu thủy; Chế biến, bảo quản thủy sản,
Nuôi trồng thủy sản nước mặn, nước lợ; Khai thác máy tàu thủy, …
- Xây dựng kế hoạch hợp tác với
các doanh nghiệp trong nước và quốc tế nhất là với các hợp tác xã, trang trại sản
xuất, chính quyền các xã ở vùng nông thôn của tỉnh; Phối hợp chặt chẽ với các
doanh nghiệp để làm tốt công tác hướng nghiệp cho học sinh, sinh viên.
- Tăng cường hợp tác với các
trường đại học, học viện trong nước thuộc khối ngành nông nghiệp như liên kết
đào tạo tại trường, nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao khoa học công
nghệ với các Trường: Đại học Hồng Đức, Học viện Nông nghiệp Hà Nội, Viện Nông
nghiệp Thanh Hóa, Liên minh Hợp tác xã Thanh Hóa,….tạo điều kiện học tập nâng
cao trình độ cho học sinh, sinh viên; hợp tác với Trường dạy nghề tỉnh Hủa Phăn
nước CHDCND Lào đào tạo nguồn nhân lực nông nghiệp cho nước bạn Lào.
- Thành lập Trung tâm “Tư vấn,
chuyển giao khoa học công nghệ và Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo” trên cơ sở sắp
xếp lại, bổ sung chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trong trường trên nguyên tắc
không làm tăng biên chế. Với mục tiêu là đơn vị gắn kết giữa Nhà trường với
Doanh nghiệp, thị trường và người học, tạo cơ chế thúc đẩy hoạt động sản xuất
kinh doanh tăng nguồn thu cho Nhà trường và hỗ trợ Nhà trường trong công tác
tuyển sinh, hướng nghiệp và khởi nghiệp cho người học...
- Đưa môn học Khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo vào giảng dạy tại các ngành nghề đào tạo tại trường.
7. Đẩy nhanh chuyển đổi số,
hiện đại hóa cơ sở vật chất, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài
chính, nâng cao mức độ tự chủ tài chính
- Xây dựng kế hoạch chuyển đổi
số Trường Cao đẳng Nông nghiệp Thanh Hóa giai đoạn 2023 - 2030; thực hiện ứng dụng
công nghệ thông tin và chuyển đổi số các hoạt động quản lý; xây dựng và ứng dụng
các phần mềm có tính ứng dụng cao vào quản lý các hoạt động của nhà trường như
hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học - công nghệ, hoạt động quản lý nhân sự,
hoạt động tài chính, hoạt động quản lý hồ sơ, lưu trữ văn bản, tài liệu … trọng
tâm là thực hiện mục tiêu đổi mới phương thức dạy và học, quản lý đào tạo và quản
trị nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông nghiệp, tạo bước
chuyển mình quan trọng trong chiến lược phát triển Nhà trường.
- Lập Quy hoạch tổng thể khuôn
viên nhà trường giai đoạn 2023 - 2030, thực hiện đồng bộ các giải pháp trước mắt
và lâu dài qua từng giai đoạn.
- Từng bước triển khai hiện đại
hóa cơ sở vật chất theo hướng:
+ Đầu tư, xây dựng mới trang
thiết bị cho các phòng học, đầu tư xây dựng mới các phòng thực hành, các mô
hình, các trại thực hành đáp ứng đủ điều kiện giảng dạy của các ngành, hướng tới
đạt chuẩn trường cao đẳng nghề theo tiêu chuẩn Việt Nam; đồng thời tạo ra những
sản phẩm nông nghiệp mang thương hiệu riêng của trường.
+ Cải tạo, sửa chữa, nâng cấp
các hạng mục công trình hiện có đã xuống cấp. Trên cơ sở những công trình đã có
thực hiện cải tạo, nâng cấp với mục tiêu đảm bảo đủ điều kiện hoạt động, nâng
cao hiệu quả trong công tác quản lý và giảng dạy tại trường, hướng tới đạt được
mục tiêu chung đã đề ra trong chiến lược phát triển Nhà trường.
+ Trước mắt giai đoạn 2023-2025
tập trung vào các hạng mục như xây dựng mới nhà xưởng thực hành, hội trường, sửa
chữa cải tạo nhà làm việc hiệu bộ, khuân viên; Đầu tư xây dựng mô hình vườn
ươm, trại chăn nuôi, thiết bị dạy nghề…(Phụ lục 03).
- Từng bước thực hiện lộ trình
tự chủ tài chính, bảo đảm đến năm 2030 đạt 42% tự chủ chi thường xuyên. Tiếp tục
thực hiện tốt tăng thu, tiết kiệm chi để đảm bảo một phần tài chính thực hiện đầu
tư trang thiết bị. Tích cực mở rộng và đa dạng hóa nguồn thu nhằm tăng nguồn
thu ngoài ngân sách, như: nguồn thu dịch vụ; nguồn thu liên kết đào tạo, bồi dưỡng
với các doanh nghiệp, trường đại học, các tổ chức trong và ngoài tỉnh; nguồn
thu từ thực hiện các đề tài, dự án.
- Quản lý, sử dụng các nguồn
kinh phí của Nhà trường bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả, đúng quy định.
Xây dựng Quy chế Chi tiêu nội bộ theo hướng tự chủ, thiết thực, hiệu quả; xây dựng
và thực hiện cơ chế phân phối cho cán bộ, giảng viên và người lao động theo kết
quả công việc; thực hiện tốt cơ chế hỗ trợ, tăng thu nhập cho người lao động dựa
trên năng lực, vị trí việc làm và kết quả thực hiện nhiệm vụ; cải thiện điều kiện,
môi trường làm việc, phát huy năng lực, hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ,
giảng viên, nhân viên, thực hiện tốt việc khuyến khích, khen thưởng đối với những
cán bộ, giảng viên, người lao động có thành tích nổi bật, có nhiều đóng góp cho
sự phát triển của Nhà trường.
- Đẩy mạnh chủ trương xã hội
hóa nhằm huy động các nguồn lực phát triển nhà trường. Phát triển nguồn thu từ
hoạt động dịch vụ và hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các hoạt động cung
cấp dịch vụ đào tạo, chuyển giao khoa học công nghệ và tổ chức các mô hình sản
xuất như mô hình chăn nuôi, trồng trọt, vườn ươm… trên cơ sở tận dụng đất đai,
cơ sở vật chất, nguồn nhân lực để tổ chức sản xuất kinh doanh vừa phục vụ đào tạo,
vừa tạo nguồn thu sự nghiệp cho nhà trường.
8. Tăng cường công tác xây dựng
Đảng; đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động các đoàn thể và các tổ
chức hội trong Nhà trường
- Tập trung quán triệt, nâng
cao nhận thức, bản lĩnh chính trị cho đội ngũ cán bộ, đảng viên; tăng cường xây
dựng, củng cố khối đoàn kết, đảm bảo thống nhất ý chí và hành động trong toàn Đảng
bộ nhà trường nhằm thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ đã đề ra; phát huy vai trò
tiền phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên, giảng viên, nhất là người đứng đầu;
nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, thể chế hóa, cụ thể hóa và tổ chức thực hiện
chủ trương, Nghị quyết của Đảng, đặc biệt là các quan điểm, mục tiêu về phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao và đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo;
thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; đẩy mạnh học tập
và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, gắn với thực hiện trách
nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên; tăng cường thực hành tiết kiệm, chống
tham nhũng, lãng phí; quan tâm thực hiện tốt công tác phát triển đảng viên
trong Nhà trường, nhất là phát triển đảng trong học sinh, sinh viên.
- Quán triệt, đưa nội dung, nhiệm
vụ, giải pháp xây dựng và phát triển Trường Cao đẳng Nông nghiệp Thanh Hóa vào
nhiệm vụ chính trị trọng tâm, cụ thể hóa thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp
cụ thể theo nhiệm kỳ, hằng năm của cấp ủy, tổ chức đảng trong toàn Đảng bộ Nhà
trường; chỉ đạo triển khai, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ xây dựng và
phát triển Trường Cao đẳng Nông nghiệp Thanh Hóa của từng tổ chức đảng, đảng
viên trong sinh hoạt định kỳ của Đảng ủy, chi bộ. Thường xuyên kiểm tra, giám
sát, đôn đốc việc thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ của các cấp ủy, chi bộ.
- Đổi mới nội dung, nâng cao chất
lượng hoạt động của các tổ chức đoàn thể trong Nhà trường; phát huy vai trò của
các đoàn thể trong việc tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chuyên môn, góp ý, phản
biện đối với các chủ trương lớn của Tỉnh và các địa phương, đơn vị. Đẩy mạnh
các phong trào thi đua trong toàn thể hội viên, đoàn viên, cán bộ, giảng viên
và học sinh, sinh viên, khơi dậy tiềm năng sáng tạo, khát vọng phát triển, tích
cực lao động, học tập vì sự phát triển của Nhà trường.
- Thực hành tốt Quy chế dân chủ
trong Nhà trường, nhất là thực hiện ba công khai về “Cam kết chất lượng giáo dục
và đào tạo; các điều kiện đảm bảo chất lượng; thu - chi tài chính”. Tạo điều kiện
thuận lợi để cán bộ, đảng viên, người lao động được tham gia đóng góp ý kiến,
phát huy trí tuệ tập thể và thống nhất, quyết tâm thực hiện mục tiêu xây dựng,
phát triển Trường Cao đẳng Nông nghiệp Thanh Hóa.
(Các
nhiệm vụ chủ yếu của Đề án tại Phụ lục 01)
V. HIỆU QUẢ
CỦA ĐỀ ÁN
1. Kết quả của Đề án phát triển
Trường Cao đẳng Nông nghiệp Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 là cơ
sở nền tảng cho việc đổi mới căn bản, toàn diện chất lượng đào tạo và tiếp tục
thực hiện các hoạch định phát triển của Nhà trường, đưa Nhà trường trở thành
trường đa ngành, từng bước trở thành Trường Cao đẳng có hệ thống quản trị hiện
đại, thông minh và chuyên nghiệp, trung tâm đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực
nông nghiệp chất lượng cao, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ của tỉnh
và khu vực Bắc Trung Bộ. Đến năm 2045, trở thành trường Cao đẳng chất lượng
cao, tiếp cận trình độ các nước ASEAN - 4 và quốc tế.
2. Đề án Phát triển trường Cao
đẳng Nông nghiệp Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 khi được phê duyệt
và thực hiện thành công, tỉnh Thanh Hóa sẽ có 1 trường cao đẳng nông nghiệp; 1
trung tâm đào tạo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực nghề chất lượng
cao của tỉnh và khu vực Bắc Trung Bộ, đóng góp to lớn cho sự phát triển của Tỉnh
nhà.
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trường Cao đẳng Nông nghiệp
Thanh Hóa
- Là đơn vị chủ trì, tham mưu,
tổ chức triển khai thực hiện Đề án; có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban,
ngành, đơn vị có liên quan hằng năm xây dựng các cơ chế, chính sách, kế hoạch
và tổ chức thực hiện các giải pháp của Đề án; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc,
giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả triển khai thực hiện Đề án theo từng năm
và từng giai đoạn, định kỳ báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng dự toán ngân sách hằng năm trình UBND tỉnh
bố trí kinh phí từ ngân sách Nhà nước để thực hiện mục tiêu Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan trong việc xác định chỉ
tiêu tuyển sinh hằng năm, đề nghị tỉnh đặt hàng trong đào tạo và bồi dưỡng.
- Xây dựng Đề án vị trí việc
làm trình cấp có thẩm quyền quy định Luật Giáo dục nghề nghiệp và Nghị định số
106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người
làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập.
- Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng
kế hoạch về số lượng người làm việc hằng năm trình cấp có thẩm quyền xem xét
quyết định theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền khai thác các thế mạnh của Nhà trường
thu hút người học. Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng
nhu cầu nguồn nhân lực của tỉnh và khu vực.
2. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan báo cáo các cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí từ nguồn chi sự nghiệp
đảm bảo hoạt động thường xuyên của Trường Cao đẳng Nông nghiệp Thanh Hóa theo mức
độ tự chủ tài chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị liên quan tham mưu, bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp trong giai
đoạn 2023 - 2025 để thực hiện xây dựng, cải tạo, sửa chữa một số hạng mục của
nhà trường.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Tài chính
tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí nguồn kinh phí giai đoạn 2024 - 2025 (từ ngân
sách của tỉnh hoặc đề nghị Trung ương hỗ trợ) để triển khai thực hiện các nội
dung của Đề án theo quy định.
- Chủ trì, tham mưu cấp có thẩm
quyền bố trí kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030 để triển
khai thực hiện các nội dung của Đề án theo quy định.
4. Sở Nội vụ
- Hướng dẫn Trường Cao đẳng
Nông nghiệp Thanh Hóa xây dựng Đề án vị trí việc làm, kế hoạch số lượng người
làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp, trình cấp có thẩm quyền xem xét
phê duyệt theo quy định.
- Hướng dẫn kiểm tra, giám sát
việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, giảng viên, viên chức và người lao động
theo quy định.
5. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ kinh phí trong Chương
trình MTQG giảm nghèo bền vững để phát triển Nhà trường.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn dự báo nguồn nhân lực đặc biệt là nhân lực nông nghiệp
nông thôn để các cơ sở giáo dục nghề nghiệp định hướng tuyển sinh đào tạo nghề
nghiệp cho người lao động.
- Phối hợp với Trường Cao đẳng
Nông nghiệp Thanh Hóa và các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh
báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, lựa chọn các ngành, nghề trọng
điểm của Nhà trường, tạo tiền đề phát triển thành Trường Cao đẳng chất lượng
cao.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn hướng dẫn Trường Cao đẳng Nông nghiệp Thanh Hóa xây dựng
Đề án nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn khu vực miền núi
và ven biển, trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt theo quy định.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Trường
Cao đẳng Nông nghiệp Thanh Hóa và các Sở, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh
giao các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, các đề tài, dự án khoa học và công nghệ
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh đầu tư xây dựng các phòng thí nghiệm đạt
tiêu chuẩn quốc gia, hỗ trợ thúc đẩy hoạt động khoa học công nghệ tại Trường
Cao đẳng Nông nghiệp Thanh Hóa.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì công tác phân luồng, hướng
nghiệp học sinh sau THCS và THPT theo học giáo dục nghề nghiệp:
- Chỉ đạo, hướng dẫn các phòng
GDĐT, cơ sở giáo dục: Tổ chức tư vấn, hướng nghiệp học sinh sau THCS và THPT
theo học giáo dục nghề nghiệp; hướng dẫn, giúp người học đăng ký vào học các
trình độ giáo dục nghề nghiệp.
- Hướng dẫn các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp thủ tục đăng ký, tổ chức giảng dạy nội dung văn hóa phổ thông cho học
sinh tốt nghiệp THCS theo học chương trình giáo dục nghề nghiệp.
8. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Kiểm tra, giám sát các chương
trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn Trường Cao đẳng Nông nghiệp Thanh Hóa xây dựng Đề án
nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động khu vực miền núi và ven biển,
trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt theo quy định.
9. Các sở, ngành, đơn vị cấp
tỉnh khác có liên quan; UBND các huyện, thị, thành phố
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, phối hợp với Trường Cao đẳng Nông nghiệp Thanh Hóa để thực hiện nhiệm vụ
được giao có liên quan./.
PHỤ LỤC 01
CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “PHÁT
TRIỂN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NÔNG NGHIỆP THANH HÓA ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2045”
TT
|
Tên nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian
|
Sản phẩm
|
Cấp phê duyệt
|
1
|
Đề xuất Chủ tịch UBND xem xét
giao cơ quan chuyên môn lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, bổ sung cơ sở
vật chất, trang thiết bị, phòng thí nghiệm
|
Trường Cao đẳng Nông nghiệp Thanh Hóa, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Tài chính
|
Năm 2023 - 2025
|
Quyết định
|
UBND tỉnh
|
2
|
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ giảng viên và cán bộ quản lý giai đoạn 2023 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Trường Cao đẳng Nông nghiệp Thanh Hóa
|
Sở Nội vụ Sở Tài chính
|
Hằng năm
|
Kế hoạch
|
UBND tỉnh
|
3
|
Xây dựng Đề án Vị trí việc
làm; Kế hoạch số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp của
Trường Cao đẳng Nông nghiệp Thanh Hóa
|
Trường Cao đẳng Nông nghiệp Thanh Hóa
|
Sở Nội vụ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Tài chính
|
Năm 2023
|
Đề án
|
UBND tỉnh
|
4
|
Kế hoạch “Chuyển đổi số Trường
Cao đẳng Nông nghiệp Thanh Hóa giai đoạn 2023 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045”
|
Trường Cao đẳng Nông nghiệp Thanh Hóa
|
Sở TT&TT Sở Tài chính Sở KH&ĐT
|
Năm 2025
|
Kế hoạch
|
UBND tỉnh
|
5
|
Đề án nâng cao chất lượng đào
tạo nghề cho lao động nông thôn khu vực miền núi và ven biển
|
Trường Cao đẳng Nông nghiệp Thanh Hóa
|
Sở LĐTBXH Sở KH&ĐT Sở NN& PTNT Sở Tài chính Ban Dân tộc
|
Năm 2023 - 2025
|
Đề án
|
UBND tỉnh
|
6
|
Giao nhiệm vụ đặt hàng, tuyển
chọn các đề tài, dự án khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh
|
Sở KH&CN
|
Trường Cao đẳng Nông nghiệp Thanh Hóa
|
Hằng năm
|
Quyết định
|
UBND tỉnh
|
7
|
Kế hoạch xây dựng hệ thống mô
hình vườn ươm, trang trại để phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học Trường Cao
đẳng Nông nghiệp Thanh Hóa
|
Trường Cao đẳng Nông nghiệp Thanh Hóa
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Xây dựng
|
Hằng năm
|
Kế hoạch
|
UBND tỉnh
|
8
|
Đề án Thành lập Trung tâm “Tư
vấn, chuyển giao KHCN và Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo” Trường Cao đẳng Nông
nghiệp Thanh Hóa
|
Trường Cao đẳng Nông nghiệp Thanh Hóa
|
Sở Nội vụ Sở Lao động - TBXH Sở Tài chính Sở KH&CN
|
Năm 2024
|
Đề án
|
UBND tỉnh
|
9
|
Kế hoạch kết nối, hợp tác với
các doanh nghiệp trong nước và quốc tế Trường Cao đẳng Nông nghiệp Thanh Hóa
|
Trường Cao đẳng Nông nghiệp Thanh Hóa
|
Sở KH-ĐT Sở Ngoại vụ Sở Lao động - TBXH
|
Hằng năm
|
Kế hoạch
|
UBND tỉnh
|
PHỤ LỤC 02
TỔNG HỢP KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN TRƯỜNG
CAO ĐẲNG NÔNG NGHIỆP THANH HÓA ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045”
Đơn
vị tính: nghìn đồng
TT
|
Nội dung
|
Tổng số kinh phí
|
Chi tiết nguồn vốn
|
Ghi chú
|
NSNN
|
Quỹ đầu tư phát triển Trường và các nguồn vốn khác
|
I
|
Chi đầu tư
|
320.180.000
|
289.180.000
|
31.000.000
|
|
1
|
Đầu tư xây dựng một số hạng mục
công trình
|
178.180.000
|
162.180.000
|
16.000.000
|
|
2
|
Đầu tư xây dựng các mô hình, trang
trại, trang thiết bị các phòng thí nghiệm, các phòng thực hành nghiên cứu
khoa học và đào tạo
|
120.000.000
|
105.000.000
|
15.000.000
|
|
3
|
Kinh phí cải tạo sửa chữa
|
22.000.000
|
22.000.000
|
|
|
II
|
Chi thường xuyên
|
24.820.000
|
23.420.000
|
1.400.000
|
|
1
|
Kinh phí đi học bồi dưỡng ngắn
hạn cho cán bộ, giảng viên (bình quân một năm 200 triệu) x 8 năm.
|
1.600.000
|
200.000
|
1.400.000
|
|
2
|
Kinh phí cải tạo sửa chữa
|
20.000.000
|
20.000.000
|
|
|
3
|
Kinh phí mua sắm 1 phần máy
móc, trang thiết bị thực hành, xây dựng các mô hình, trang trại
|
3.220.000
|
3.220.000
|
|
|
|
Tổng cộng (I+II)
|
345.000.000
|
312.600.000
|
32.400.000
|
|
PHỤ LỤC 03
BẢNG TỔNG HỢP NHU CẦU KINH PHÍ ĐẦU TƯ TRƯỜNG CAO ĐẲNG
NÔNG NGHIỆP THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2023 – 2025
Đơn
vị: 1.000đ
TT
|
Hạng mục
|
Số tiền
|
Ghi chú
|
I
|
Nhu cầu đầu tư mới cơ sở vật
chất
|
20.000.000
|
|
1
|
Xây dựng mới hội trường
|
6.000.000
|
|
2
|
Xây dựng mới Nhà xưởng thực
hành
|
4.500.000
|
|
3
|
Sửa chữa cải tạo khu nhà hiệu
bộ và khuôn viên trường
|
7.500.000
|
|
4
|
Hệ thống PCCC
|
2.000.000
|
|
II
|
Nhu cầu cải tạo các hạng mục
công trình, đầu tư xây dựng các mô hình trang trại
|
5.000.000
|
|
1
|
Lập quy hoạch tổng thể khuôn
viên nhà trường
|
1.000.000
|
|
2
|
Đầu tư xây dựng mô hình vườn
ươm, trại chăn nuôi, thiết bị dạy nghề
|
4.000.000
|
|
|
Tổng
|
25.000.000
|
|
PHỤ LỤC 04
DANH MỤC CÁC NGÀNH, NGHỀ CỦA NHÀ TRƯỜNG
ĐỀ NGHỊ ĐƯỢC LỰA CHỌN, PHÊ DUYỆT NGÀNH, NGHỀ TRỌNG ĐIỂM CẤP ĐỘ QUỐC GIA GIAI ĐOẠN
2023 - 2030
TT
|
Tên ngành nghề
|
Giai đoạn phê duyệt
|
Các căn cứ
|
Ghi chú
|
1
|
Quản lý khai thác công trình
thủy lợi
|
Đến 2025
|
1. Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày
05/8/2020 của Bộ
Chính trị "Về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045".
2. Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày
03/02/2021 của Chính
phủ "Ban hành chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 58-NQ/TW
ngày 05/8/2020 của
Bộ Chính trị về xây dựng
và phát triển tỉnh
Thanh
Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045".
3. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ
XIX,
nhiệm kỳ 2020 - 2025;
4. Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa số 11-CTr/TU ngày
28/02/2021 thực hiện Nghị quyết 58-NQ/TW của
Bộ Chính trị "Về xây dựng và phát triển tỉnh
Thanh Hóa đến năm 2030. tầm nhìn đến năm 2045".
5. Quyết định số 1769/QĐ-LĐTBXH ngày 25/11/2019
của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
"phê duyệt ngành nghề trọng
điểm; trường được lựa
chọn ngành nghề trọng điểm giai
đoạn 2016 - 2020 và
định hướng đến năm 2025".
|
Các ngành nghề: Quản lý khai
thác công trình thủy lợi; Khai thác, đánh bắt hải sản;
Khai thác máy tàu thủy đã
được phê duyệt
cho Trường Cao đẳng
nghề Nông nghiệp và PTNT tại
Quyết định
số 1769/QĐ - BLĐTBXH ngày
25/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội.
|
2
|
Khai thác, đánh
bắt
hải sản
|
Đến 2025
|
3
|
Khai thác máy tàu
thủy
|
Đến 2025
|
4
|
Chăn nuôi - Thú y
|
Đến 2025
|
5
|
Trồng trọt và bảo
vệ thực vật
|
Đến 2025
|
6
|
Khoa học cây trồng
|
Đến 2030
|
7
|
Kỹ thuật rau, hoa
công nghệ cao
|
Đến 2030
|
8
|
Công nghệ kỹ thuật
chế
biến và bảo quản nông sản
|
Đến 2030
|