ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5060/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
25 tháng 11 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN: “PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI
MỚI SÁNG TẠO TỈNH THANH HÓA, GIAI ĐOẠN 2021-2025”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/06/2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công
nghệ ngày 18/6/2013;
Căn cứ Nghị định số
08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị quyết số 58/NQTW
ngày 05/08/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến
năm 2030, tầm nhìn 2045;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại
biểu Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Căn cứ Quyết định số
20/QĐ-UBND ngày 03/01/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành
chương trình công tác năm 2020 của UBND tỉnh Thanh Hóa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 1603 /TTr-SKHCN ngày 23 tháng 11 năm
2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án: "Phát triển khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021-2025", với các nội dung
chủ yếu như sau:
1. QUAN ĐIỂM,
MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
1.1. Quan điểm phát triển
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Phát triển khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo (KHCN&ĐMST) phải là giải pháp đột phá để thực hiện các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021-2025 và các
năm tiếp theo.
- Phát triển KHCN&ĐMST phải
được thực hiện đồng bộ với 3 nhiệm vụ chủ yếu: Đổi mới đồng bộ tổ chức, cơ chế
quản lý, cơ chế hoạt động KHCN&ĐMST; nâng cao tiềm lực KHCN&ĐMST; đẩy mạnh
ứng dụng KHCN&ĐMST.
- Hoạt động KHCN&ĐMST phải
được đẩy mạnh ở tất cả các cấp, các ngành, các địa phương, trong đó các tổ chức
doanh nghiệp, hợp tác xã là trung tâm đổi mới sáng tạo, tổ chức khoa học và
công nghệ (KH&CN) là chủ thể nghiên cứu chủ yếu. Ưu tiên và tập trung mọi
nguồn lực cho phát triển KHCN&ĐMST. Tập trung đầu tư của Nhà nước vào các
lĩnh vực trọng điểm, ưu tiên; đồng thời, đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động
KHCN&ĐMST; khai thác tối đa, hiệu quả các nguồn lực xã hội đầu tư cho
KHCN&ĐMST.
1.2. Mục tiêu phát triển
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
1.2.1. Mục tiêu chung
Nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng
dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học và công nghệ; chú trọng đổi mới sáng tạo;
chủ động, tích cực tham gia và ứng dụng mạnh mẽ thành tựu của cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững
giai đoạn 2021-2025.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Về đổi mới đồng bộ tổ chức,
cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
- 100% tổ chức KH&CN công lập
được chuyển đổi sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo lộ
trình Chính phủ quy định1;
- 100% các dự án đầu tư mới vào
địa bàn tỉnh có sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc các dự án đầu tư có
nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ được thẩm tra, thẩm định
về công nghệ.
b) Về nâng cao tiềm lực khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Tỷ lệ cán bộ nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ đạt 07 người/một vạn dân;
- Trong các tổ chức KH&CN
nghiên cứu và phát triển công lập có ít nhất 70% số cán bộ có trình độ từ thạc
sĩ và 05 tiến sĩ;
- Xây dựng được thêm 05 nhóm
chuyên gia nghiên cứu khoa học và công nghệ trên các lĩnh vực: nông nghiệp,
công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, y dược, kỹ thuật cơ khí và chế tạo máy
nâng tổng số nhóm chuyên gia của tỉnh đạt 09 nhóm vào năm 2025;
- Xây dựng mới được ít nhất 30
doanh nghiệp KH&CN, nâng tổng số doanh nghiệp KH&CN trên địa bàn tỉnh đến
năm 2025 lên 60 đơn vị. Ươm tạo được ít nhất 30 doanh nghiệp sản xuất phần mềm,
nội dung số;
- Hỗ trợ phát triển 10 dự án khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo (ĐMST); hỗ trợ phát triển 10 doanh nghiệp khởi nghiệp
ĐMST.
c) Về đẩy mạnh ứng dụng khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Tỷ lệ đóng góp của hoạt động
KHCN&ĐMST thông qua yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng GRDP của
tỉnh giai đoạn 2021-2025 đạt tối thiểu 40%;
- Tỷ trọng giá trị sản phẩm
công nghệ cao và ứng dụng công nghệ cao chiếm khoảng 30% trong tổng giá trị sản
xuất công nghiệp vào năm 2025;
- 100% các nhiệm vụ KH&CN
sau khi nghiệm thu đạt yêu cầu được đưa vào ứng dụng;
- Phối hợp, liên kết với ít nhất
05 trường đại học, viện nghiên cứu đầu ngành trong nước và quốc tế để thực hiện
một số nhiệm vụ KH&CN đột phá, trực tiếp giải quyết các vấn đề cấp bách,
phù hợp với điều kiện, nguồn lực và thế mạnh của tỉnh;
- Số đơn đăng ký xác lập quyền
sở hữu công nghiệp và số văn bằng bảo hộ đối tượng sở hữu công nghiệp cho doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh tăng ít nhất 1,5 lần so với giai đoạn
2016 - 2020;
- Có ít nhất 01 vùng nông nghiệp
được công nhận vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; có 05 doanh nghiệp được
công nhận doanh nghiệp Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
- 100% cơ quan quản lý nhà nước
ở cấp huyện, cấp tỉnh áp dụng hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001:2015; 100% UBND cấp xã khu vực đồng bằng, 80% UBND cấp xã khu vực miền núi
áp dụng ISO 9001: 2015;
- Số doanh nghiệp, tổ chức đạt
giải thưởng chất lượng quốc gia tăng hàng năm ít nhất 10-15% so với giai đoạn
2016-2020; ít nhất 01 doanh nghiệp được hỗ trợ đạt Giải thưởng Chất lượng quốc
tế Châu Á Thái Bình Dương.
2. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO GIAI ĐOẠN
2021-2025
2.1. Nâng
cao nhận thức về vai trò nền tảng, động lực, giải pháp đột phá để phát triển
kinh tế - xã hội của khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
a) Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng
cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp chính quyền, ban, ngành, nhất là người đứng
đầu về vai trò của KHCN&ĐMST trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và
trong thực hiện các mục tiêu phát triển của từng ngành, phát triển kinh tế - xã
hội của mỗi địa phương. Nhận thức được cơ hội và thách thức trước các xu thế quốc
tế, nhất là xu thế hội nhập và phát triển kinh tế tri thức, kinh tế số.
b) Gắn các mục tiêu, chỉ tiêu,
nhiệm vụ phát triển KHCN&ĐMST với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh, của từng cấp, từng ngành; kế hoạch ứng dụng và phát triển
KHCN&ĐMST là một nội dung của quy hoạch, kế hoạch phát triển của từng
ngành, địa phương.
c) Đẩy mạnh truyền thông về khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo (ĐMST): nâng cao nhận thức cho cấp ủy, chính quyền, tổ
chức, doanh nghiệp và người dân về vai trò và tầm quan trọng của khởi nghiệp
ĐMST trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững. Trong đó
hướng mạnh đến tầng lớp trí thức, học sinh, sinh viên, khơi dậy niềm đam mê khởi
nghiệp của thế hệ trẻ, tạo sự lan tỏa trong cộng đồng doanh nghiệp để nắm bắt
được các cơ chế, chính sách của Đảng và nhà nước hỗ trợ cho khởi nghiệp ĐMST.
2.2. Đổi
mới đồng bộ tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh
2.2.1. Triển khai thực hiện
quyết liệt các cơ chế, chính sách mới về hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo
a) Thực hiện chặt chẽ, trách
nhiệm, chất lượng và đúng quy trình quản lý nhiệm vụ KH&CN theo quy định ở
tất cả các khâu: Đặt hàng, tư vấn xác định nhiệm vụ, tuyển chọn hoặc giao trực
tiếp thực hiện nhiệm vụ KH&CN, thẩm định, nghiệm thu và xử lý tài sản được
hình thành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ... và thực hiện triệt để hình thức
khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần thực hiện nhiệm vụ
KH&CN, đảm bảo các nhiệm vụ KH&CN được triển khai thực hiện thực sự thiết
thực, chất lượng, góp phần giải quyết một cách khoa học, hiệu quả những vấn đề
thực tiễn xã hội đang đặt ra, phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội,
an ninh - quốc phòng của tỉnh.
b) Nghiên cứu sửa đổi quy định
về quản lý các nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở có sử dụng ngân sách Nhà nước theo
hướng: xác định rõ nguồn ngân sách, định mức chi, thủ tục thanh quyết toán để tạo
điều kiện cho các sở, ngành, các huyện, thị xã, thành phố chủ động triển khai
các nhiệm vụ KH&CN phục vụ mục tiêu phát triển của ngành, địa phương.
c) Tổ chức thực thi có hiệu quả
các quy định về giao quyền sở hữu, quyền sử dụng và thương mại hóa các kết quả
nghiên cứu có sử dụng ngân sách nhà nước. Thực hiện tốt quy định về công nhận kết
quả nghiên cứu KH&CN không sử dụng ngân sách Nhà nước để hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp KH&CN và thương mại hóa. Tham mưu cho UBND tỉnh xem xét, quyết
định thực hiện cơ chế hỗ trợ kinh phí, mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ2.
d) Tổ chức thực hiện việc đánh
giá trình độ và năng lực công nghệ sản xuất thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo
quy định tại Thông tư số 17/2019/TT- BKHCN ngày 10/12/2019 của Bộ Khoa học và
Công nghệ ; xây dựng dữ liệu các chỉ tiêu thống kê KH&CN của tỉnh theo
Thông tư 03/2018/TT-BKHCN ngày 15/05/2018 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
đ) Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát và thanh tra khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các chương trình, đề tài, dự án KH&CN sử dụng vốn
ngân sách Nhà nước nhằm góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả của các nhiệm vụ
KH&CN.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra chuyên ngành về công nghệ, phát hiện và xử lý nghiêm các cơ sở sử dụng
máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ lạc hậu, kém chất lượng, tiêu tốn nhiều
năng lượng và không đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường; tạo sức ép đổi mới,
hiện đại hóa công nghệ, thiết bị.
- Đẩy mạnh hoạt động phản biện,
giám định và giám sát theo Quyết định số 217/2013-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Ban
Chấp hành Trung ương về Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội; Quyết định số 14/2014/QĐ-TTg ngày
14/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định 163/2016/QĐ-UBND ngày
14/01/2016 của UBND tỉnh về tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp
các Hội Khoa học và Kỹ thuật.
2.2.2. Tiếp tục kiện toàn
tổ chức, nâng cao năng lực tổ chức khoa học và công nghệ, bộ máy quản lý nhà nước
về khoa học và công nghệ
a) Thực hiện có hiệu quả việc
chuyển đổi toàn bộ các tổ chức KH&CN công lập sang hoạt động theo cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm. Ngân sách tỉnh đảm bảo kinh phí hoạt động cho các tổ
chức KH&CN công lập thông qua việc giao thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên
theo chức năng và giao thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh.
b) Tiếp tục kiện toàn nâng cao
chất lượng hoạt động của Hội đồng khoa học ngành, Hội đồng khoa học cấp huyện;
nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước về KH&CN, nhất là cấp huyện,
ngành theo hướng mỗi huyện, thị xã, thành phố, ngành có ít nhất 01 cán bộ phụ
trách công tác KHCN&ĐMST.
c) Kiện toàn tổ chức và hoạt động
của Quỹ phát triển KH&CN Thanh Hóa, đảm bảo hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
d) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ cán bộ làm công tác quản lý KHCN&ĐMST ở cấp tỉnh, cấp huyện.
2.3. Nâng
cao tiềm lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của tỉnh trên cả 4 yếu tố
cơ bản: Nhân lực, tổ chức, cơ sở vật chất và vốn đầu tư
2.3.1. Phát triển nhân lực
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
a) Đẩy mạnh thu hút và trọng dụng
nguồn nhân lực KH&CN chất lượng cao3; ưu tiên
tuyển dụng vào các tổ chức KH&CN công lập, các cơ quan nhà nước đối với các
nhà khoa học trẻ tài năng, nhằm tạo được nguồn nhân lực KH&CN chất lượng
cao; đồng thời, xây dựng mạng lưới các nhà khoa học, chuyên gia giỏi trong tỉnh,
trong nước và quốc tế sẵn sàng tham gia giải quyết các vấn đề KHCN&ĐMST của
tỉnh.
b) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công chức, viên chức
ngành khoa học và công nghệ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; làm tốt công
tác quy hoạch, luân chuyển nhằm tạo điều kiện cho cán bộ KH&CN phát huy tối
đa năng lực, sở trường và yên tâm trong công tác.
c) Tổ chức tốt các cuộc thi, hội
thi, các giải thưởng sáng tạo KH&CN theo quy định, nhất là giải thưởng
KH&CN Thanh Hóa hằng năm nhằm phát hiện và tôn vinh kịp thời những tổ chức,
cá nhân có các phát minh, sáng chế, công trình KHCN&ĐMST đem lại hiệu quả
cao.
2.3.2. Phát triển các tổ
chức KH&CN, doanh nghiệp KH&CN
a) Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại
hợp lý các tổ chức KH&CN của các ngành, các trường đại học, cao đẳng theo
hướng có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải, trùng lặp và phù hợp với chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
b) Nghiên cứu thành lập Viện
Nghiên cứu Kinh tế - Xã hội và Viện Giáo dục Quốc tế Thanh Hóa (trên cơ sở nâng
cấp Trung tâm Nghiên cứu Khoa học Xã hội và Nhân văn và Trung tâm Giáo dục quốc
tế trực thuộc Trường Đại học Hồng Đức); thành lập Trung tâm kiểm định, kiểm
nghiệm tỉnh Thanh Hóa trên cơ sở các Trung tâm kiểm định, kiểm nghiệm hiện có của
các sở, ngành;
c) Hỗ trợ phát triển các doanh
nghiệp KH&CN; doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST; dự án khởi nghiệp ĐMST; doanh
nghiệp công nghệ thông tin.
2.3.3. Tập trung đầu tư
cơ sở hạ tầng cho nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
a) Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hạ
tầng cho: Khu nông nghiệp công nghệ cao tại Thành phố Thanh Hóa; khu nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao Lam Sơn - Sao Vàng; khu nông nghiệp công nghệ cao thị trấn
Thống Nhất, huyện Yên Định; vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao dọc tuyến
đường Hồ Chí Minh để phát triển sản phẩm nông nghiệp chủ lực.
b) Nghiên cứu xây dựng khu công
nghệ thông tin tập trung của tỉnh4.
c) Đầu tư hoàn chỉnh cơ sở vật
chất cho các trung tâm nghiên cứu, các phòng thí nghiệm, thử nghiệm của các
ngành và trường đại học, cao đẳng.
d) Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị hiện đại cho các phòng thí nghiệm, thử nghiệm của doanh nghiệp
KHCN&ĐMST, doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm trọng điểm của tỉnh ở quy
mô lớn.
đ) Xây dựng sàn giao dịch công
nghệ tỉnh Thanh Hóa để hỗ trợ hoạt động đổi mới công nghệ thiết bị của các
doanh nghiệp.
2.3.4. Tăng vốn đầu tư từ
ngân sách và tích cực huy động các nguồn lực xã hội đáp ứng yêu cầu phát triển
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
a) Bố trí tăng dần tỷ lệ chi
ngân sách cho KHCN&ĐMST, gồm: Ngân sách địa phương (chi sự nghiệp khoa học,
chi đầu tư phát triển KHCN&ĐMST), ngân sách trung ương (khai thác từ các
chương trình cấp nhà nước, cấp bộ).
b) Bố trí chi đầu tư phát triển
KH&CN thành một mục chi riêng trong dự toán chi ngân sách hằng năm của tỉnh.
c) Triển khai tích cực các biện
pháp để vốn đầu tư khác cho KHCN&ĐMST bằng ít nhất 05 lần vốn đầu tư từ
ngân sách tỉnh, cụ thể là cho các nhiệm vụ sau:
- Đẩy mạnh việc thành lập Quỹ
phát triển KHCN&ĐMST của doanh nghiệp đến năm 2025;
- Tạo điều kiện hỗ trợ tích cực
để các tổ chức, doanh nghiệp trong tỉnh tham gia các chương trình, dự án
KH&CN của Trung ương, của các tổ chức quốc tế;
- Tiếp tục thực hiện cơ chế đối
ứng kinh phí để thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh;
- Khuyến khích, hỗ trợ các
doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư đổi mới công nghệ, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết
bị cho các phòng thí nghiệm, trung tâm phân tích, kiểm định, kiểm nghiệm trực
thuộc doanh nghiệp.
2.3.5. Tăng cường hợp tác
trong nước và quốc tế về hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
a) Tích cực phối hợp, liên kết
với các trường đại học, viện nghiên cứu đầu ngành trong nước và quốc tế để thực
hiện một số nhiệm vụ KH&CN đột phá; trực tiếp giải quyết các vấn đề cấp
bách, phù hợp với điều kiện, nguồn lực và thế mạnh của tỉnh trên các lĩnh vực:
Năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; bảo vệ môi trường (xử lý chất thải sinh hoạt,
chất thải công nghiệp, chất thải nông nghiệp, ...); cơ khí, chế tạo máy phục vụ
phát triển ngành nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp nặng.
b) Hỗ trợ các dự án và doanh
nghiệp khởi nghiệp ĐMST kết nối và sử dụng dịch vụ ở các Trung tâm hỗ trợ khởi
nghiệp ĐMST quốc gia; thu hút cố vấn, chuyên gia, nhà đầu tư khởi nghiệp ĐMST
có uy tín ở trong nước, nước ngoài hỗ trợ khởi nghiệp ĐMST.
c) Phát huy hơn nữa hiệu quả hợp
tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ với các đối tác truyền thống
như: Tỉnh Mittelsachsen, Đức; thành phố Seongnam, Hàn Quốc...; đồng thời, tích
cực mở rộng quan hệ hợp tác với các quốc gia khác trong nghiên cứu, chuyển giao
công nghệ; trao đổi, đào tạo nguồn nhân lực khoa học công nghệ và nhất là kêu gọi
vốn đầu tư từ nước ngoài để triển khai, thực hiện các dự án khoa học và công
nghệ trên địa bàn tỉnh có quy mô lớn.
2.4. Đẩy
mạnh hoạt động ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, nhất là thành
tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để tạo bước đột phá trong phát
triển kinh tế - xã hội
a) Xây dựng và triển khai thực
hiện các chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trọng điểm giai
đoạn 2021-2025, cụ thể như sau:
- Chương trình 1: Phát triển tiềm
lực khoa học, công nghệ và nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo;
- Chương trình 2: Ứng dụng khoa
học, công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp công nghệ cao, thông minh 5 và xây dựng nông thôn mới;
- Chương trình 3: Đổi mới công
nghệ, ứng dụng thành tựu của CMCN 4.0 phục vụ nâng cao năng suất, chất lượng, sức
cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa;
- Chương trình 4: Ứng dụng
thành tựu khoa học, công nghệ trong y dược phục vụ nâng cao chất lượng chăm sóc
và bảo vệ sức khỏe cộng đồng;
- Chương trình 5: Khoa học xã hội
và nhân văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
- Chương trình 6: Ứng dụng khoa
học, công nghệ phục vụ bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
(Mục tiêu, nội dung các
chương trình tại Phụ lục I kèm theo)
b) Ban hành chính sách khuyến
khích phát triển KHCN&ĐMST trở thành khâu đột phá trong phát triển kinh tế
xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025.
c) Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả Kế hoạch số 210/KH-UBND ngày 11/10/2019 của UBND tỉnh về ứng dụng
các công nghệ mới của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021- 2025.
d) Đẩy mạnh thu hút đầu tư các
dự án sản xuất sản phẩm mới, sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, giá trị gia
tăng lớn. Ban hành danh mục các sản phẩm mới, sản phẩm công nghệ cao cần khuyến
khích đầu tư vào địa bàn tỉnh đến năm 2025.
đ) Đẩy mạnh tuyên truyền, hướng
dẫn, hỗ trợ để xây dựng các vùng nông nghiệp đáp ứng các tiêu chí được công nhận
vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo Quyết định số 66/2015/QĐ-TTg ngày
25/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ; công nhận doanh nghiệp Nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao theo Quyết định số 19/2018/QĐ-TTg ngày 19/4/2018 của Thủ tướng
Chính phủ.
e) Xây dựng chương trình hỗ trợ
phát triển doanh nghiệp KH&CN và hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
giai đoạn 2021- 2025; khuyến khích, hỗ trợ phát triển năng lực ĐMST trong doanh
nghiệp, phát triển theo xu hướng ứng dụng các công nghệ số trong cuộc CMCN 4.0.
2.5. Xây
dựng và phát triển thương hiệu đối với các sản phẩm, hàng hóa
a) Khuyến khích, hỗ trợ các
doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu đối với sản phẩm, hàng hóa, đặc
biệt là các sản phẩm chủ lực của tỉnh, sản phẩm OCOP.
b) Hỗ trợ các doanh nghiệp phần
mềm và nội dung số đăng ký sở hữu trí tuệ quyền tác giả cho sản phẩm phần mềm
và nội dung số trọng điểm của Thanh Hóa.
c) Hỗ trợ các địa phương xây dựng
chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể đối với các sản vật, đặc sản địa phương và có
thị trường tiêu thụ lớn.
d) Tổ chức quản lý và khai thác
tốt các sản phẩm đã được bảo hộ về chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể trong giai
đoạn 2016 - 2020.
2.6. Đẩy
mạnh việc áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, hệ thống truy xuất nguồn gốc
a) Khuyến khích, hỗ trợ các
doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến để nâng cao chất lượng
sản phẩm hoặc tạo ra sản phẩm mới đạt tiêu chuẩn quốc tế nhằm tăng khả năng cạnh
tranh, tiếp tục mở rộng thị trường. Đặc biệt là vượt qua được hàng rào kỹ thuật
trong thương mại (TBT) của các nước nhập khẩu.
b) Triển khai thực hiện hiệu quả
kế hoạch áp dụng và quản lý truy xuất nguồn gốc sản phẩm trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa đến năm 2025. Có cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng
hóa trên địa bàn tỉnh kết nối với Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc quốc gia
và phần mềm kết nối cung cầu nông sản, thực phẩm an toàn tỉnh Thanh Hóa hoạt động
hiệu quả và ổn định.
c) Khuyến khích doanh nghiệp sản
xuất phần mềm và nội dung số đạt chuẩn CMMi.
2.7. Nâng
cao hiệu quả áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015 trong các cơ
quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã
a) Hoàn thành việc chuyển đổi
ISO 9001:2008 sang ISO 9001:2015 trong các cơ quan hành chính nhà nước trên địa
bàn tỉnh vào năm 2022.
b) Tiếp tục mở rộng đối tượng
xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015 đến xã, phường,
thị trấn. Phấn đấu đến năm 2025 hệ thống quản lý ISO 9001:2015 được áp dụng có
hiệu quả ở 100% UBND cấp xã khu vực đồng bằng, 80% UBND cấp xã khu vực miền
núi.
3. NGUỒN
KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Nguồn kinh phí thực hiện Đề án
từ nguồn ngân sách tỉnh và các nguồn huy động hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật, bao gồm:
- Nguồn vốn sự nghiệp khoa học
và công nghệ.
+ Kinh phí thực hiện Chính sách
khuyến khích phát triển KHCN&ĐMST trở thành khâu đột phá trong phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2021-2025 ổn định, dự kiến 50 tỷ đồng/năm.
+ Kinh phí chi cho đề tài, dự
án khoa học và công nghệ ổn định, dự kiến 53 tỷ đồng/năm.
- Nguồn vốn đầu tư phát triển
khoa học và công nghệ: Căn cứ vào các nhiệm vụ được giao, các ngành, đơn vị đề
xuất các dự án cụ thể trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư theo
quy định. Các dự án được duyệt, sẽ được xem xét bố trí vốn hằng năm theo quy định.
- Nguồn kinh phí xã hội hóa huy
động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Các sở, ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nhiệm vụ được
giao tại Phụ lục II kèm theo Quyết định này, phối hợp với các đơn vị liên quan
tổ chức triển khai thực hiện, đảm bảo tiến độ, chất lượng và hiệu quả; định kỳ,
hằng năm gửi báo cáo tình hình thực hiện Đề án về Sở Khoa học và Công nghệ trước
ngày 15/11 để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Sở Khoa học và Công
nghệ:
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan
tổ chức triển khai thực hiện Đề án này;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan, xây dựng kế hoạch kinh phí sự nghiệp khoa học để thực hiện Đề
án hằng năm; gửi Sở Tài chính thẩm định và trình duyệt theo quy định.
- Kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện Đề án; tổng kết, đánh giá, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh định kỳ trước ngày
25/12 hằng năm.
3. Sở Tài chính: Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thẩm định kế hoạch kinh phí sự nghiệp
khoa học và công nghệ để thực hiện Đề án hằng năm, trình cấp có thẩm quyền xem
xét phê duyệt; kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn các đơn vị có liên quan sử dụng
kinh phí hiệu quả, đúng mục đích và quyết toán theo đúng quy định hiện hành của
pháp luật.
4. UBND các huyện, thị
xã, thành phố: Xây dựng kế hoạch cụ thể của địa phương , phối hợp với các đơn vị
liên quan để triển khai thực hiện các nội dung được giao trong Đề án; định kỳ hằng
năm, sơ kết kết đánh giá tình hình thực hiện, gửi Sở KH&CN trước ngày 15/11
để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- BộKH&CN (để báo cáo);
- T.Trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (để báo cáo);
- Lưu: VT, PgNN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Quyền
|
PHỤ LỤC I
CÁC CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
TRỌNG ĐIỂM CỦA TỈNH, GIAI ĐOẠN 2021- 2025
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày
tháng năm 2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh
Hóa)
Chương trình 1: Phát triển
tiềm lực khoa học, công nghệ và nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo
Mục tiêu: Tăng cường đầu
tư phát triển tiềm lực KHCN&ĐMST nhằm nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng,
tiếp thu, làm chủ các tiến bộ KH&CN. Trong đó tập trung vào củng cố, phát triển
hệ thống tổ chức KH&CN; đẩy mạnh hình thành và phát triển hệ thống doanh
nghiệp KH&CN, doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST; xây dựng các khu nông nghiệp
và công nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Nhiệm vụ chủ yếu:
- Đào tạo để nâng cao trình độ
của cán bộ quản lý KHCN&ĐMST; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiên cứu,
tiếp thu và làm chủ công nghệ tiên tiến của cán bộ tham gia nghiên cứu
KHCN&ĐMST; đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin chất lượng cao; đào tạo
nguồn nhân lực có chất lượng cao đồng bộ về nông nghiệp thông minh 4.0 và du lịch
canh nông.
- Củng cố, phát triển hệ thống
tổ chức KH&CN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025 theo hướng tinh gọn,
nâng cao hiệu quả hoạt động, thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ
chức KH&CN công lập.
- Xây dựng và phát triển thị
trường KHCN&ĐMST, thúc đẩy kết nối cung cầu công nghệ, chuyển giao
KHCN&ĐMST, hỗ trợ cung cấp thông tin để doanh nghiệp lựa chọn quyết định đầu
tư, đổi mới công nghệ trong sản xuất. Xây dựng Sàn giao dịch công nghệ tỉnh
Thanh Hóa để hỗ trợ hoạt động đổi mới công nghệ thiết bị của các doanh nghiệp;
trước mắt, đưa sàn giao dịch công nghệ ảo vào hoạt động trong năm 2022.
- Tăng cường đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại cho các tổ chức nghiên cứu phát triển
và dịch vụ KHCN&ĐMST công lập: Viện Nông nghiệp; Trung tâm dịch vụ kỹ thuật
- Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng; Trung tâm thông tin - Ứng dụng - Chuyển
giao KH&CN; Phòng thí nghiệm Vật liệu điện tử, hóa - sinh phục vụ nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ của Trường Đại học Hồng Đức và các tổ chức
KH&CN công lập khác. Ưu tiên đầu tư cải tạo nâng cấp hệ thống xét nghiệm
trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh để nâng cao năng lực xét nghiệm, ứng phó với
các bệnh dịch truyền nhiễm mới có tính chất nguy hiểm, lây lan nhanh trong cộng
đồng.
- Hỗ trợ phát triển các doanh
nghiệp KH&CN, doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST, doanh nghiệp công nghệ thông
tin; Hỗ trợ các doanh nghiệp thành lập các tổ chức KH&CN, các phòng thí
nghiệm trực thuộc doanh nghiệp; Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện
đại cho các phòng thí nghiệm, thử nghiệm của doanh nghiệp KH&CN, doanh nghiệp
khởi nghiệp ĐMST, doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm trọng điểm của tỉnh ở
quy mô lớn.
- Xây dựng hệ thống thông tin
và thống kê KHCN&ĐMST; xây dựng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu các nhà khoa
học, các chuyên gia thuộc các lĩnh vực để cung cấp cho các doanh nghiệp, các tổ
chức KH&CN có nhu cầu.
- Xây dựng và phát triển về số
lượng và chất lượng hệ thống doanh nghiệp KH&CN, doanh nghiệp khởi nghiệp
ĐMST: Xây dựng và triển khai chương trình/chính sách hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp KH&CN, doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST tỉnh Thanh Hóa.
- Tiếp tục nghiên cứu, ban hành
các chính sách, chương trình, đề án nâng cao năng lực KHCN&ĐMST đặc biệt ưu
tiên lĩnh vực chế biến - chế tạo, tạo đòn bẩy quan trọng từ vốn đầu tư, cơ hội
tiếp cận thị trường công nghệ, phát triển tài sản trí tuệ và xây dựng thương hiệu.
Nguồn vốn để thực hiện
chương trình này là vốn đầu tư phát triển KH&CN, vốn sự nghiệp KH&CN và
các nguồn vốn khác.
Chương trình 2: Ứng dụng
khoa học, công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp công nghệ cao, thông minh và
xây dựng nông thôn mới
Mục tiêu: Tập trung
nghiên cứu, ứng dụng, các công nghệ mới, tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực
nông nghiệp.Thông qua thực hiện các nhiệm vụ KH&CN: Chọn tạo được ít nhất
03 giống cây trồng công nhận lưu hành và được cấp văn bằng bảo hộ; Tuyển chọn
được 4-5 giống cây trồng mới có giá trị kinh tế cao; nghiên cứu làm chủ được ít
nhất công nghệ sản xuất 2 giống thủy sản có giá trị kinh tế cao phù hợp với
vùng sinh thái tỉnh Thanh Hóa. Có ít nhất 02 sản phẩm ứng dụng trong nông nghiệp
được công nhận sáng chế/giải pháp hữu ích; Có ít nhất 02 giống/sản phẩm/quy
trình sản xuất/giải pháp kỹ thuật/giải pháp quản lý trong nông nghiệp được công
nhận là tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp 6; có
ít nhất 03 mô hình ứng dụng các công nghệ mới của cuộc CMCN 4.0 trong sản xuất
nông nghiệp. Nghiên cứu bảo tồn và khai thác ít nhất 02 nguồn gen có giá trị
kinh tế.
Nhiệm vụ chủ yếu:
- Nghiên cứu chọn tạo, khảo
nghiệm và ứng dụng rộng rãi giống cây trồng mới có năng suất cao, chất lượng tốt
và khả năng chống chịu sâu bệnh, điều kiện thời tiết bất thuận cao.
- Nghiên cứu ứng dụng đồng bộ
các tiến bộ kỹ thuật về: Giống, hệ thống canh tác, cơ giới hóa, quản lý dịch bệnh,
tạo ra chuỗi sản xuất hợp lý, tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất, chất lượng,
sức cạnh tranh của sản phẩm và bảo vệ môi trường. Tăng cường khả năng dự báo thị
trường làm cơ sở định hướng sản xuất nông sản hàng hóa phục vụ thị trường xuất
khẩu. Nghiên cứu, sử dụng các sản phẩm phân bón hữu cơ, thuốc bảo vệ thực vật
có nguồn gốc sinh học trong sản xuất, nhất là trong sản xuất cây dược liệu và
cây rau màu. Nghiên cứu xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất tập trung,
quy mô lớn.
- Ứng dụng công nghệ di truyền
để chọn lọc giống, tạo giống chất lượng và bảo tồn nguồn gen vật nuôi; sản xuất
giống mới có năng suất, chất lượng cao; ứng dụng những kỹ thuật mới nhằm nâng
cao tỷ lệ thụ thai; sử dụng tinh đông lạnh của các giống bò thịt có năng suất
cao để lai tạo. Nâng tỷ lệ cơ giới hóa trong chăn nuôi; nghiên cứu phát triển
chăn nuôi theo hướng trang trại tập trung, ứng dụng công nghệ cao theo chuỗi
giá trị. Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật phát triển chăn nuôi
theo quy trình VietGAHP, đảm bảo chất lượng cao và an toàn sinh học.
- Nghiên cứu, tiếp nhận làm chủ
công nghệ tiên tiến sản xuất nhân tạo giống thủy sản, đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ sinh học, triển khai các mô hình nuôi trồng theo hướng thâm canh, áp dụng
công nghệ cao; đẩy mạnh hình thức nuôi lồng, bè trên biển, các mô hình nuôi kết
hợp bảo vệ môi trường sinh thái, gắn kết giữa nuôi trồng, khai thác với chế biến
và tiêu thụ sản phẩm. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ cấp đông sản phẩm trên biển,
đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng hải sản đánh bắt trên biển.
- Ứng dụng công nghệ nhân giống
cây lâm nghiệp bằng nuôi cấy mô, hom; sản xuất nhân giống cây lâm nghiệp bằng
phương pháp nuôi cấy mô. Phát triển rừng sản xuất gỗ lớn có giá trị kinh tế cao
gắn với chế biến. Đẩy mạnh ứng dụng cơ giới hóa trong lâm nghiệp. Nghiên cứu trồng
thử một số cây lâm nghiệp mới; khảo nghiệm sản xuất cây có giá trị kinh tế cao
gắn với công nghiệp chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
- Đẩy mạnh ứng dụng các công
nghệ sau thu hoạch từ khâu bảo quản, sơ chế và chế biến các sản phẩm, góp phần
giảm thiểu tỷ lệ thất thoát sau thu hoạch và nâng cao giá trị sản phẩm. Tập
trung phổ cập công nghệ làm khô lúa và hoa màu sau thu hoạch. Tiếp thu và phổ cập
công nghệ bảo quản lạnh, công nghệ an toàn thực phẩm để bảo quản rau, hoa, quả
tươi, thủy sản, sản phẩm chăn nuôi. Từng bước hiện đại hóa hệ thống kiểm tra chất
lượng nông sản thực phẩm chế biến theo công nghệ phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế
và khu vực.
- Nghiên cứu xây dựng các mô
hình ứng dụng các công nghệ mới của cuộc CMCN 4.0 trong sản xuất nông nghiệp:
(1) Ứng dụng các thiết bị cảm biến, thông minh được kết nối và điều khiển tự động
trong suốt quá trình sản xuất nông nghiệp giúp ứng phó với biến đổi khí hậu, cải
thiện vi khí hậu trong nhà kính; (2) Ứng dụng công nghệ đèn LED sử dụng đồng bộ
trong canh tác kỹ thuật cao để tối ưu hóa quá trình sinh trưởng; (3) Canh tác
trong nhà kính, nhà lưới, sử dụng công nghệ thủy canh, khí canh nhằm cách ly
môi trường tự nhiên; (4) Ứng dụng các thiết bị cấp điện mặt trời và các bộ pin
điện mặt trời nhằm sử dụng hiệu quả không gian, giảm chi phí năng lượng trong
trang trại/doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp; (5) Sử dụng các thiết bị bay
không người lái và các vệ tinh khảo sát thực trạng, thu thập dữ liệu, từ đó
phân tích, khuyến nghị trên cơ sở dữ liệu cập nhật để quản lý sản xuất; (6) Ứng
dụng quy trình quản lý phục vụ kết nối các hoạt động từ trang trại với bên
ngoài (quản lý sản phẩm theo chuỗi giá trị; truy xuất nguồn gốc....).
Chương trình 3: Đổi mới công
nghệ, ứng dụng thành tựu của cách mạng công nghiệp lần thứ tư phục vụ nâng cao
năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
Mục tiêu: Góp phần thúc
đẩy chuyển đổi cơ cấu sản xuất, tạo điều kiện hình thành và phát triển ngành
nghề mới, làm thay đổi phương thức lao động, sản xuất truyền thống hoặc cải thiện
điều kiện và môi trường lao động, sản xuất. Phát triển công nghệ đạt trình độ
cao hơn so với các công nghệ đang ứng dụng trong tỉnh. Ứng dụng và phát triển
các công nghệ tiên tiến, hiện đại, các công nghệ chủ chốt của cuộc CMCN 4.0 để
tạo ra các sản phẩm mới có tính cạnh tranh cao cho các ngành công nghiệp chủ lực
của tỉnh; thông qua thực hiện các nhiệm vụ KH&CN: Có ít nhất 03 sản phẩm phần
mềm trí tuệ nhân tạo. 03 sản phẩm (cơ khí, chế tạo/quy trình công nghệ/giải
pháp kỹ thuật) được công nhận sáng chế/giải pháp hữu ích; có ít nhất 05 sản phẩm
mới được hoàn thành công đoạn sản xuất thử nghiệm; có ít nhất 05 công nghệ ứng
dụng thành tựu của CMCN 4.0 được chuyển giao.
Nhiệm vụ chủ yếu:
- Hỗ trợ chuyển đổi số cho các
nhà máy sản xuất quy mô lớn thuộc lĩnh vực công nghiệp theo hướng nhà máy thông
minh (smart factory). Hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất các sản phẩm thực phẩm
nông lâm thủy sản của tỉnh triển khai phần mềm quản lý chuỗi cung ứng sản phẩm
thực phẩm an toàn và tích hợp thông tin vào mã QR Code phục vụ truy xuất nguồn
gốc.
- Hỗ trợ xây dựng bệnh viện
thông minh; hỗ trợ các cơ sở y tế tuyến cơ sở xây dựng hệ thống hồ sơ quản lý sức
khỏe điện tử.
- Hỗ trợ chuyển đổi số trong
các cơ quan nhà nước, các đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội. Hoàn thành
việc xây dựng trung tâm Điều hành, giám sát an toàn, an ninh mạng; trung tâm Điều
hành đô thị thông minh.
- Phát triển cơ sở hạ tầng mạng
thông tin di động trên cơ sở ứng dụng các công nghệ hiện đại, tiên tiến như 5G,
lte…; phát triển dịch vụ logistic, hạ tầng cho KH&CN, giáo dục đào tạo, văn
hóa, thể thao du lịch.
- Hỗ trợ nghiên cứu công nghệ,
quy trình công nghệ trong lĩnh vực sản xuất vật tư, trang thiết bị nông nghiệp
công nghệ cao; công nghệ bảo quản, chế biến sản phẩm nông thủy sản có giá trị
cao, đáp ứng tiêu chuẩn sạch, an toàn, đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu. Hỗ trợ các
doanh nghiệp đổi mới công nghệ, phát triển sản phẩm mới theo hướng tiết kiệm năng
lượng, thân thiện môi trường.
- Trong lĩnh vực chế tạo, đẩy mạnh
hoạt động tiếp nhận chuyển giao, tập trung đổi mới và nâng cao trình độ công
nghệ sản xuất theo hướng ứng dụng công nghệ cao và tự động hóa.
Chương trình 4: Ứng dụng
thành tựu khoa học và công nghệ trong y dược, nâng cao chất lượng chăm sóc và bảo
vệ sức khỏe cộng đồng
Mục tiêu: Góp phần xây dựng
tiềm lực y tế tỉnh Thanh Hóa từng bước phát triển, tiến dần đến trình độ y tế
các thành phố lớn trong nước để phục vụ nhu cầu chăm sóc và điều trị bệnh của
nhân dân trong và ngoài tỉnh. Qua thực hiện nhiệm vụ KH&CN: Tiếp nhận và
làm chủ được ít nhất 10 kỹ thuật cao, kỹ thuật tiên tiến mới trong chẩn đoán và
điều trị; xây dựng được ít nhất 02 mô hình y tế thông minh. Nghiên cứu sản xuất
được ít nhất 02 sản phẩm thuốc đông dược/thực phẩm chức năng.
Nhiệm vụ chủ yếu:
- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng,
chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong chẩn đoán và điều trị, tập trung
vào các dịch vụ y tế có hàm lượng trí tuệ cao, có tiềm năng phát triển trong lĩnh
vực xét nghiệm, chuẩn đoán, phẫu thuật điều trị, như: Xét nghiệm chẩn đoán ung
thư, xét nghiệm sinh hóa cao cấp, xét nghiệm sinh học phân tử; ứng dụng robot
trong phẫu thuật, ghép tạng, can thiệp tim mạch.
- Xây dựng và triển khai mô
hình y tế thông minh tại các bệnh viện. Ưu tiên triển khai mô hình y tế từ xa;
giảm quá tải, tạo cân bằng người bệnh giữa tuyến trên - tuyến dưới; tăng cường
năng lực chuyên môn tuyến dưới và kết nối mạng lưới các bệnh viện.
- Xây dựng hệ thống hồ sơ quản
lý sức khỏe điện tử, đảm bảo mỗi người dân đều có hồ sơ sức khỏe điện tử được
lưu trữ trong hệ thống hồ sơ sức khỏe điện tử quốc gia; triển khai thực hiện dự
án thuê hệ thống lưu trữ và truyền tải hình ảnh y tế (PACS) tại các bệnh viện
công lập; ứng dụng robot trong phẫu thuật và - Nghiên cứu xây dựng mới đề án cấp
cứu ngoại viện, đề án tế bào gốc...
- Ứng dụng công nghệ và kỹ thuật
tiên tiến, công nghệ sinh học trong lĩnh vực y tế dự phòng các bệnh truyền nhiễm,
nguy hiểm, các bệnh mới phát sinh.
- Tiếp tục phát triển các kỹ
thuật chẩn đoán và điều trị chuyên sâu mang tính mũi nhọn; các kỹ thuật điều trị
tim mạch chất lượng cao; triển khai phẫu thuật ít xâm lấn, vi phẫu thuật và
phát triển các kỹ thuật hiện đại.
- Nghiên cứu, ứng dụng kỹ thuật
ghép tạng, ghép tế bào gốc điều trị các bệnh ác tính, bệnh tim mạch, bệnh khớp,
thần kinh, sọ não; tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các kỹ thuật thụ tinh trong ống
nghiệm; ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử, bảo đảm chẩn đoán và điều trị kỹ
thuật chuyên sâu đạt tiêu chuẩn ISO.
- Nghiên cứu sản xuất một số loại
thuốc, các loại dược liệu y học cổ truyền, nguyên liệu làm thuốc kháng sinh,
vitamin và thực phẩm chức năng.
Chương trình 5: Khoa học xã
hội và nhân văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
Mục tiêu: Cung cấp cơ sở
khoa học và cơ sở thực tiễn nhằm khai thác các tiềm năng, thế mạnh của tỉnh về
du lịch, giáo dục, văn hóa, con người...; cung cấp luận cứ cho việc hoạch định
chiến lược và chính sách, các quyết định, chủ trương và biện pháp lãnh đạo, chỉ
đạo để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Qua thực hiện nhiệm vụ KH&CN,
có ít nhất 05 bài báo công bố kết quả nghiên cứu được đăng tải trên tạp chí
khoa học có uy tín; có ít nhất 05 đầu sách được xuất bản.
Nhiệm vụ chủ yếu:
- Nghiên cứu các vấn đề liên
quan đến củng cố và xây dựng hệ thống chính trị, đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng, nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước; đổi mới cơ chế quản lý; cải
cách hành chính; xây dựng chính quyền các cấp kiến tạo, phục vụ; rà soát hoàn
thiện cơ chế chính sách tạo thuận lợi cho chủ động tham gia cuộc CMCN 4.0 và
quá trình chuyển đổi số của tỉnh.
- Nghiên cứu bảo tồn, phát huy
các giá trị truyền thống - lịch sử - văn hóa của Thanh Hóa; các vấn đề dân tộc,
tôn giáo; văn hóa ứng xử; phát huy nguồn lực con người. Đề xuất những giải pháp
quản lý, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội, tạo môi trường cho phát
triển kinh tế - xã hội.
- Nghiên cứu các vấn đề liên
quan đến cơ chế chính sách, mô hình, giải pháp phát triển kinh tế với tốc độ
nhanh và bền vững; thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng
trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế;
các vấn đề về kinh tế vùng và các vùng kinh tế; các loại hình tổ chức kinh tế.
- Nghiên cứu, điều tra khảo sát
nhu cầu, phản hồi của doanh nghiệp về nền hành chính, chính sách, môi trường đầu
tư... các vấn đề về tiềm năng thế mạnh và môi trường đầu tư của Thanh Hóa.
- Nghiên cứu các vấn đề, cơ chế,
chính sách đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
- Nghiên cứu xây dựng, phát triển
nguồn nhân lực đủ về số lượng và chất lượng phù hợp yêu cầu phát triển các
ngành, các lĩnh vực, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, đáp ứng
yêu cầu hội nhập sâu rộng kinh tế quốc tế.
- Nghiên cứu phát triển du lịch
thành ngành kinh tế mũi nhọn phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, có tính chuyên nghiệp, có hệ thống cơ sở vật
chất - kỹ thuật tương đối đồng bộ.
- Nghiên cứu chú trọng đa dạng
hóa sản phẩm du lịch và phát triển các sản phẩm du lịch có tiềm năng, lợi thế,
nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư khai thác du lịch và khẳng định thương hiệu, năng
lực cạnh tranh; sản phẩm du lịch có chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu,
mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc.
- Phát triển du lịch bền vững,
gắn chặt với việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc; giữ gìn cảnh
quan, bảo vệ môi trường; bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội.
- Nghiên cứu các giá trị văn
hóa dân tộc khu vực miền núi phía Tây tỉnh Thanh Hóa phát triển du lịch góp phần
xóa đói giảm nghèo và giảm dần khoảng cách giữa khu vực miền núi và đồng bằng.
Chương trình 6: Ứng dụng
khoa học và công nghệ phục vụ bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên và ứng
phó với biến đổi khí hậu
Mục tiêu: Đưa ra các biện
pháp chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai, giảm phát
thải khí nhà kính; tạo bước chuyển biến cơ bản trong khai thác, sử dụng tài
nguyên theo hướng hợp lý, hiệu quả và bền vững; kiềm chế mức gia tăng ô nhiễm
môi trường và suy giảm đa dạng sinh học. Qua thực hiện nhiệm vụ KH&CN, tiếp
nhận ít nhất 02 công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường; 02 công nghệ sản xuất có sử
dụng phế phụ phẩm hoặc sử dụng năng lượng tái tạo; 02 giải pháp ứng phó biến đổi
khí hậu.
Nhiệm vụ chủ yếu:
- Ứng dụng công nghệ, kỹ thuật
tiến bộ mới trong xử lý ô nhiễm môi trường tại các khu, cụm công nghiệp, tụ điểm
khai thác, chế biến khoáng sản, các làng nghề, lưu vực sông, các đô thị và khu
vực nông thôn.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, nhân rộng
các mô hình xử lý nước thải y tế, nước thải công nghiệp, nước thải chế biến
nông, lâm, hải sản, nước thải sinh hoạt đô thị; xử lý chất thải rắn, quản lý chất
thải nguy hại; tái sử dụng, tái chế và sản xuất, thu hồi năng lượng từ chất thải.
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh
báo, chủ động phòng, tránh giảm nhẹ thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu. Ứng
dụng công nghệ sạch, công nghệ thân thiện với môi trường để tiết kiệm năng lượng,
sử dụng năng lượng tái tạo, giảm phát thải khí nhà kính.
- Nghiên cứu các giải pháp xanh
để kết hợp giữa bảo vệ bờ biển với phát triển các khu du lịch ven biển bền vững.
- Nghiên cứu các biện pháp bảo
tồn đa dạng sinh học, bảo tồn và phát triển các nguồn gen quý hiếm;
- Nghiên cứu triển khai các biện
pháp bảo đảm an toàn các hồ chứa nước, đê biển, đê sông xung yếu, cống ngăn mặn,
giữ ngọt; bảo vệ, đẩy mạnh phục hồi, trồng rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển,
rừng phòng hộ đầu nguồn;
- Nghiên cứu các máy móc, thiết
bị và công nghệ phục vụ công tác xử lý môi trường trên bờ biển phục vụ bảo vệ
biển và phát triển ngành du lịch biển.
- Đẩy mạnh điều tra, đánh giá
tiềm năng, trữ lượng, giá trị kinh tế, thực trạng và xu hướng diễn biến phục vụ
nghiên cứu các biện pháp quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững
các nguồn tài nguyên của tỉnh theo hướng hạn chế tối đa xuất khẩu khoáng sản
thô, thúc đẩy chế biến sâu. Bảo vệ, phòng, chống hoang mạc hóa, sa mạc hóa; bảo
vệ nguồn nước, tăng cường quản lý nguồn nước theo lưu vực sông; kiểm soát các
hoạt động khai thác, đấu tranh, ngăn chặn tình trạng đánh bắt mang tính hủy diệt
nhằm bảo vệ nguồn lợi thủy sản, đặc biệt là vùng gần bờ./.
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG TÂM CỦA ĐỀ ÁN
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày
tháng năm 2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh
Hóa)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Đổi mới đồng bộ tổ chức,
cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động
|
|
|
|
1.1
|
Chuyển đổi toàn bộ các tổ chức
KH&CN công lập do UBND tỉnh thành lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm theo Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày 9/4/2019 của UBND tỉnh.
|
Các tổ chức KH&CN công lập
|
Sở Nội vụ
|
2021-2025
|
1.2
|
Sửa đổi các quy định quản lý
các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh, cấp cơ sở có sử dụng ngân sách nhà nước.
|
Sở KH&CN
|
Sở Tư pháp
|
2021-2022
|
1.3
|
Kiện toàn tổ chức và hoạt động
của Quỹ phát triển KH&CN Thanh Hóa.
|
Sở KH&CN
|
Sở Nội vụ
|
2021
|
1.4
|
Khảo sát, đánh giá trình độ
và năng lực công nghệ sản xuất theo Thông tư số 17/2019/TT-BKHCN của Bộ Khoa
học và Công nghệ
|
Sở KH&CN
|
Sở Công thương
|
2022-2023
|
1.5
|
Xác định tỷ lệ doanh nghiệp
thực hiện đổi mới sáng tạo và đưa ra đánh giá cụ thể về hiệu quả của việc thực
hiện đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp trong địa bạn tinh Thanh Hóa giai đoạn
2021-2025.
|
Sở KH&CN
|
Sở Công thương
|
2024-2025
|
1.6
|
Thống kê, đánh giá tình hình
thực hiện việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ mới có kèm
theo chuyển giao công nghệ và máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua
sử dụng.
|
Cục Hải quan
|
Sở KH&CN
|
2021-2025
|
2
|
Nâng cao tiềm lực khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo
|
|
|
|
2.1
|
Xây dựng tiêu chí chuyên gia,
tiêu chí nhóm chuyên gia KH&CN; xây dựng cơ sở dữ liệu các nhà khoa học,
các chuyên gia thuộc các lĩnh vực để cung cấp cho các doanh nghiệp, các tổ chức
KH&CN có nhu cầu.
|
Sở KH&CN
|
Các trường đại học; các tổ chức
KH&CN
|
2021
|
2.2
|
Xây dựng phương án thành lập Viện
Nghiên cứu Kinh tế - Xã hội và Viện Giáo dục Quốc tế Thanh Hóa (trên cơ sở
nâng cấp Trung tâm Nghiên cứu Khoa học Xã hội và Nhân văn và Trung tâm Giáo dục
quốc tế trực thuộc Trường Đại học Hồng Đức).
|
Trường Đại học Hồng Đức
|
Sở Nội vụ
|
2021-2022
|
2.3
|
Xây dựng phương án thành lập
Trung tâm kiểm định, kiểm nghiệm tỉnh Thanh Hóa trên cơ sở các Trung tâm có
chức năng kiểm định kiểm nghiệm hiện có.
|
Sở KH&CN
|
Sở Nội vụ
|
2021-2022
|
2.4
|
Xây dựng phương án thành lập
Khu công nghệ thông tin tập trung của tỉnh.
|
Sở TT&TT
|
Sở KH&ĐT
|
2021-2022
|
2.5
|
Xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở
vật chất trang thiết bị cho các tổ chức KH&CN công lập, các phòng thí
nghiệm, thử nghiệm thuộc các ngành, trường đại học, cao đẳng giai đoạn
2021-2025.
|
Sở KH&CN
|
Sở KH&ĐT
|
2021
|
2.6
|
Lập và triển khai dự án Sàn
giao dịch công nghệ tỉnh Thanh Hóa; lập kế hoạch xây dựng dữ liệu các chỉ
tiêu thống kê KHCN&ĐMST của tỉnh.
|
Sở KH&CN
|
Sở KH&ĐT
|
2021
|
2.7
|
Tham mưu kết hợp xúc tiến hợp
tác quốc tế về KHCN&ĐMST trong các chuyến làm việc của Đoàn công tác tỉnh
Thanh Hóa tại nước ngoài. Vận động người Thanh Hóa ở nước ngoài đầu tư vào
lĩnh vực khoa học và chuyển giao công nghệ về quê hương.
|
Sở Ngoại vụ
|
Sở KH&CN
|
2021-2025
|
3
|
Đẩy mạnh hoạt động ứng dụng
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
|
|
|
|
3.1
|
Xây dựng chính sách khuyến
khích phát triển KHCN&ĐMST trở thành đột phá trong phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh giai đoạn 2021-2025.
|
Sở KH&CN
|
Sở Tài chính
|
2021
|
3.2
|
Xây dựng chương trình hỗ trợ
phát triển doanh nghiệp KH&CN, hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST giai đoạn
2021-2025.
|
Sở KH&CN
|
Sở KH&ĐT
|
2021
|
3.3
|
Xây dựng chương trình hỗ trợ
phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021- 2025.
|
Sở KH&CN
|
Sở Công thương
|
2021
|
3.4
|
Xây dựng các Chương trình
KH&CN trọng điểm của ngành, địa phương giai đoạn 2021-2025 và tổ chức triển
khai thực hiện.
|
Các ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở KH&CN
|
2021
|
1 Đã được cụ thể
hóa tại Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày 9/4/2019 của UBND tỉnh
2 Nghị định
76/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật chuyển giao công nghệ.
3 Theo Nghị quyết
58/NQTW ngày 05/08/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh
Hóa đến năm 2030, tầm nhìn 2045.
4 Theo Nghị quyết
58/NQTW ngày 05/08/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh
Hóa đến năm 2030, tầm nhìn 2045.
5 Theo Nghị quyết
58/NQTW ngày 05/08/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh
Hóa đến năm 2030, tầm nhìn 2045.
6 Thông tư số
04/2018/TT-BNNPTNT ngày 03/05/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
quy định tiêu chí, trình tự, thủ tục công nhận tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp.