ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 163/2016/QĐ-UBND
|
Thanh
Hóa, ngày 14 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA
LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT THANH HÓA.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ
ngày 18/6/2013;
Căn cứ Quyết định số 14/2014/QĐ-TTg ngày 14/02/2014 của Thủ tướng
Chính phủ về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các
Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 11/2015/TT-BTC
ngày 29/01/2015 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động
tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật
Việt Nam;
Xét đề nghị tại Tờ trình số
307/TTr-LHH ngày 30/3/2015; Công văn số 477/CV-LHH
ngày 18/11/2015 của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Thanh Hóa; Văn bản
thẩm định số 659/STP-XDVB ngày 25/4/2015 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về hoạt
động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ
thuật tỉnh Thanh Hóa”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2792/2010/QĐ-UBND ngày 12/8/2010 của
UBND tỉnh về việc ban hành Quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã
hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Thanh Hóa.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các sở, thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Liên
hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2 QĐ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư
pháp;
- Liên hiệp các Hội KH&KT Việt Nam;
- TT Tỉnh ủy, TT
HĐND tỉnh;
- Chủ tịch,
các PCT UBND tỉnh;
- MTTQ tỉnh và
các đơn vị có liên
quan;
- Lưu: VT, Pg NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Quyền
|
QUY ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA LIÊN HIỆP
CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 163/2016/QĐ-UBND ngày 14/01/2016 của UBND tỉnh Thanh
Hóa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy
định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội
Khoa học và Kỹ thuật Thanh Hóa (gọi tắt là Liên hiệp hội)
đối với các vấn đề về chủ trương, chính sách; các chương trình, đề án, dự án quan trọng về khoa học và công nghệ,
giáo dục và đào tạo và phát triển đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Liên hiệp hội là cơ quan thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định;
b) UBND tỉnh, huyện, thị xã, thành phố
(sau đây gọi chung là tỉnh, huyện) là cơ quan giao nhiệm vụ tư vấn, phản biện
và giám định;
c) Các cơ quan thuộc UBND tỉnh, huyện,
các tổ chức khác là cơ quan đề nghị tư vấn, phản biện và
giám định.
d) Các tổ chức, đơn vị và cá nhân có
liên quan.
Điều 2. Phân loại
Đề án lấy ý kiến tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
1. Đề án cần tư
vấn, phản biện và giám định của Liên hiệp hội:
Các chủ trương, chính sách; các
chương trình, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án lớn, quan trọng (gọi chung là Đề
án) về phát triển khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, chính sách xây dựng
và phát triển đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ thuộc
thẩm quyền quyết định của HĐND, UBND tỉnh và các sở, ngành.
2. Đề án do Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh
giao cho Liên hiệp hội chủ trì thực hiện tư vấn, phản biện
và giám định.
3. Đề án do Liên hiệp hội đề xuất thực
hiện và được cấp có thẩm quyền đồng ý.
4. Đề án do các tổ chức (không thuộc
diện quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này) đặt hàng để Liên hiệp hội tư vấn,
phản biện và giám định.
Điều 3. Mục đích,
yêu cầu và tính chất của hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Mục đích:
a) Cung cấp cho cấp ủy, chính quyền các cấp, các cơ quan quản lý nhà nước,
các tổ chức khác có liên quan có thêm cơ sở, luận cứ khoa
học để nghiên cứu trong chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ.
b) Tăng cường tập hợp, đoàn kết, đội ngũ
trí thức khoa học công nghệ, nâng cao năng lực, vai trò, vị thế của Liên hiệp hội
và các hội thành viên trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Hội.
2. Yêu cầu:
a) Tư vấn, phản biện và giám định phải
có cơ sở khoa học, thực tiễn, độc lập, khách quan nhằm giúp các cơ quan được tư
vấn, phản biện và giám định có thêm thông tin, căn cứ khoa học trong việc xây dựng,
thẩm định, phê duyệt và thực hiện các đề án.
b) Các đề xuất, kiến nghị phải có nội
dung xác định rõ ràng, dựa trên các dữ liệu đã được kiểm
chứng.
c) Đề xuất được các kiến nghị, giải
pháp khoa học, cụ thể để hoàn thiện các Đề án.
3. Tính chất:
Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định
của Liên hiệp hội là độc lập, khách quan, không vì lợi nhuận; thể hiện trách
nhiệm xã hội của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ tham gia đóng góp trí
tuệ vào các chủ trương, chính sách và các Đề án lớn, quan trọng của cấp ủy,
chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Hình thức
và mức độ tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Hình thức tư vấn, phản biện và giám
định thực hiện theo Hướng dẫn số 819/HD-LHHVN, ngày 01/10/2014 của Liên hiệp
các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, trong đó có:
a) Giới thiệu chuyên gia tham gia tư
vấn, phản biện trong quá trình xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật hoặc giám định, giám sát theo yêu cầu của Tỉnh ủy, HĐND, UBND và MTTQ tỉnh; các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh và huyện.
b) Tổ chức hội
thảo, hội nghị tham vấn, lấy ý kiến chuyên gia và cộng đồng về các nội dung cần
tư vấn, phản biện và giám định.
c) Tổ chức nghiên cứu các vấn đề phục
vụ cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định dưới dạng Đề án tư vấn, phản biện
và giám định.
d) Tổ chức diễn
đàn khoa học và công nghệ hoạt động định kỳ, theo chuyên đề.
e) Tham gia tư vấn, phản biện và giám
định các bước trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật các chương trình, đề án lớn, quan trọng của tỉnh, ngành liên quan đến
khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, xây dựng phát triển đội ngũ trí thức.
2. Mức độ tư vấn, phản biện và giám định:
a) Cung cấp, chia sẻ thông tin để cơ
quan, tổ chức yêu cầu tham khảo về nội dung hoặc phương pháp tiếp cận, nguồn tư
liệu, nguồn chuyên gia.
b) Cho ý kiến, nhận xét, đánh giá, phản biện một văn bản, một vấn đề hoặc một Đề án nào
đó khi được yêu cầu.
c) Cho kết luận giám định xã hội một
Đề án hoặc một sự việc cụ thể.
d) Tham mưu, đề xuất, kiến nghị với cấp
ủy, HĐND, UBND tỉnh, huyện những cơ chế, chính sách, giải
pháp đóng góp tích cực vào sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội và
bảo vệ môi trường của địa phương, trong đó tập trung các lĩnh vực về khoa học
và công nghệ, giáo dục và đào tạo, xây dựng và phát triển đội ngũ trí thức khoa
học và công nghệ.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Thời gian
thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Thời gian thực hiện tư vấn, phản
biện và giám định do cơ quan giao nhiệm vụ ấn định hoặc do cơ quan đề nghị tư vấn,
phản biện và giám định thống nhất với cơ quan thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định.
2. Trong quá trình tư vấn, phản biện
và giám định, cơ quan thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện
và giám định không được làm ảnh hưởng đến thời gian, tiến độ xây dựng, thẩm định,
phê duyệt hoặc thực hiện Đề án.
Điều 6. Trình tự
tổ chức thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Đối với các Đề án quy định tại Khoản
1, Khoản 2, Điều 2 Quy định này thì trình tự tư vấn, phản biện và giám định thực hiện theo Hướng dẫn số 819/HD-LHH ngày 01/10/2014
của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.
2. Đối với các Đề
án quy định tại Khoản 3, Điều 2 Quy định này, trình tự tổ chức thực hiện nhiệm
vụ tư vấn, phản biện và giám định, như sau:
a) Thu thập và xử lý sơ bộ các thông
tin liên quan đến nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định.
b) Xác định các loại vấn đề, phạm vi và nội dung công việc mà cơ quan thực
hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định thấy cần thiết và có thể tham gia tư vấn, phản biện và giám định.
c) Gửi đề xuất nhiệm vụ tư vấn, phản
biện và giám định đến các cơ quan hữu quan.
Khi nhiệm vụ tư vấn, phản biện và
giám định đã được các cơ quan hữu quan chấp thuận, việc tổ chức thực hiện được
tiến hành theo trình tự như Khoản 1, Điều này.
3. Đối với các Đề án quy định tại Khoản
4, Điều 2 Quy định này, thực hiện trên cơ sở hợp đồng theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Cơ chế
tài chính thực hiện hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp
hội
1. Nguồn kinh phí để thực hiện hoạt động
tư vấn, phản biện và giám định đối với các Đề án quy định tại Khoản 1, Điều 2 Quy định này được xem xét cân đối, bố trí
hàng năm cho Liên hiệp hội từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học của tỉnh và
nguồn huy động hợp pháp khác của Liên hiệp hội.
2. Đối với các Đề
án, chương trình mới, đột xuất không nằm trong kế hoạch năm
do Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh giao hoặc đồng ý theo đề nghị của Liên hiệp hội thực hiện tư vấn, phản biện và
giám định thì Liên hiệp hội chủ động phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ lập dự toán kinh phí từ nguồn sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh gửi
Sở Tài chính thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
3. Đối với Đề án
do các cơ quan, tổ chức đề nghị (hoặc chấp nhận) thực hiện
tư vấn, phản biện và giám định, thì kinh phí thực hiện
trên cơ sở hợp đồng do các bên thỏa thuận,
phù hợp với quy định của Nhà nước.
4. Nội dung, mức
chi và công tác quản lý, cấp phát, quyết toán kinh phí hoạt
động tư vấn, phản biện và giám định được thực hiện theo
quy định của Bộ Tài chính.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức đề nghị tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Chủ động đề nghị Liên hiệp hội tư
vấn, phản biện và giám định đối với các Đề án thuộc đối tượng quy định tại Điều
2 Quy định này và thuộc thẩm quyền; cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu
liên quan cho Liên hiệp hội thực hiện nhiệm vụ.
2. Nghiên cứu, tiếp thu các kiến nghị,
đề xuất trong văn bản tư vấn, phản biện và giám định xã hội
để hoàn thiện Đề án; trả lời các ý kiến không tán thành.
3. Khuyến khích
các cơ quan, đơn vị, các tổ chức đề nghị Liên hiệp hội tư vấn, phản biện và
giám định đối với những Đề án không thuộc đối tượng cần phải có tư vấn, phản biện
và giám định quy định tại Khoản 1, Điều 2, Quy định này.
Điều 9. Trách nhiệm
của Liên hiệp hội
1. Là đầu mối đề xuất, xây dựng kế hoạch,
trình duyệt và chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ tư vấn,
phản biện và giám định trong hệ thống Liên hiệp hội; tập hợp các chuyên gia
trong và ngoài tỉnh, xây dựng dữ liệu chuyên gia để tham
gia tư vấn, phản biện và giám định bảo đảm chất lượng, hiệu quả.
2. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp
vụ và chỉ đạo nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định đối với các hội thành
viên và các đơn vị, cá nhân có liên quan.
3. Xây dựng cơ sở dữ liệu, kế hoạch
tư vấn, phản biện và giám định hàng năm; tham mưu trình
UBND tỉnh ban hành các văn bản có liên quan đến hoạt động tư vấn, phản biện và
giám định của Liên hiệp hội.
4. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện
và giám định khi được giao, được đề nghị và đề xuất được đồng ý; chịu trách nhiệm
về nội dung, tiến độ thực hiện và tính độc lập, khách quan, trung thực của nội dung báo cáo kết quả tư vấn, phản biện
và giám định; quản lý, sử dụng và bảo mật hồ sơ, tài liệu đúng quy định.
5. Định kỳ đánh giá rút kinh nghiệm hoạt động tư vấn, phản biện và giám định, báo cáo UBND tỉnh.
Điều 10. Trách
nhiệm của các sở, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành
phố
1. Các sở, ngành, cơ quan và UBND các cấp có trách nhiệm phối hợp với Liên hiệp hội trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định.
2. Hàng năm Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn
vị liên quan và Liên hiệp hội tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh danh mục những Đề
án quan trọng, cụ thể trên địa bàn tỉnh cần
phải có tư vấn, phản biện và giám định.
3. Sở Khoa học và Công nghệ có trách
nhiệm chủ trì phối hợp với Liên hiệp hội trên cơ sở danh mục
những Đề án được UBND tỉnh chấp thuận cần có tư vấn, phản biện và giám định để
đưa vào dự toán ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm báo cáo Sở Tài chính trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định trong dự
toán ngân sách hàng năm.
4. Sở Tài chính:
Căn cứ theo quy định của Bộ Tài chính, hướng dẫn của Liên
hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh, thẩm định dự toán kinh phí hàng năm và đột xuất về hoạt động tư vấn,
phản biện và giám định của Liên hiệp hội để tham mưu, trình Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt cho Liên hiệp hội triển khai thực hiện nhiệm vụ. Theo dõi, kiểm tra,
quyết toán các hoạt động tư vấn, phản biện và giám định của Liên hiệp hội theo
qui định.
Điều 11. Điều
khoản thi hành
Giao Thường trực Liên hiệp hội phối hợp
với các sở, ban, ngành cấp tỉnh có liên quan, UBND huyện,
thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quy định này. Trong quá trình tổ
chức thực hiện nếu có vướng mắc, Liên hiệp hội tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh để
xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.