BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 543/QĐ-BGDĐT
|
Hà Nội,
ngày 23 tháng 02 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT SỔ TAY BẢO ĐẢM AN TOÀN PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19 TRONG TRƯỜNG HỌC (SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG LẦN 2)
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày
25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Công văn số 796/BYT-DP ngày 21
tháng 02 năm 2022 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn công tác phòng
chống dịch COVID-19 khi tổ chức dạy, học trực tiếp;
Căn cứ Công văn số
762/BYT-DP ngày 21 tháng 02 năm 2022 của Bộ Y tế về việc cách ly y tế đối với
ca bệnh COVID-19 và các trường hợp tiếp xúc gần;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục
thể chất.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Sổ tay bảo đảm an toàn phòng, chống dịch COVID-19 trong
trường học (sửa đổi, bổ sung lần 2). Tài liệu được sử dụng tại các cơ sở giáo dục
trên toàn quốc (tài liệu kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 406/QĐ-BGDĐT ngày 27/01/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc phê duyệt Sổ
tay bảo đảm an toàn phòng, chống dịch COVID-19 trong trường học (sửa đổi, bổ
sung).
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục thể chất, Vụ trưởng Vụ
Giáo dục Mầm non, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học,
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc sở
giáo dục và đào tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Sở Giáo dục, Khoa
học và Công nghệ Bạc Liêu chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 3;
-
Bộ trưởng (để b/cáo);
- Bộ Y tế;
- Các Thứ trưởng;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ GDTC.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Ngô Thị Minh
|
SỔ TAY
BẢO
ĐẢM AN TOÀN PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19 TRONG TRƯỜNG HỌC
(sửa đổi, bổ sung lần
2)
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 543/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 02 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo)
CHỈ ĐẠO NỘI DUNG
PGS.TS Nguyễn Thanh Đề, Vụ trưởng Vụ
Giáo dục thể chất, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
NHÓM BIÊN SOẠN VÀ BIÊN TẬP NỘI DUNG
TS. Trần Văn Lam, Phó Vụ trưởng Vụ
Giáo dục thể chất, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
TS. Nguyễn Nho Huy, Phó Vụ trưởng Vụ
Giáo dục thể chất, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
TS.BS Dương Chí Nam, Phó Cục trưởng Cục
Quản lý môi trường y tế, Bộ Y tế.
PGS.TS. NGND Nguyễn Võ Kỳ Anh, Nguyên
Vụ trưởng Vụ Giáo dục thể chất, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
TS.BS Lê Văn Tuấn, Vụ Giáo dục thể chất,
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
TS.BS Bùi Hữu Toàn, Cục Quản
lý môi trường y tế, Bộ Y tế.
TS.BS Hoàng Thị Hải Vân, Viện Đào tạo
Y học dự phòng và Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội.
TS.BS Trần Quỳnh Anh, Viện Đào tạo Y học
dự phòng và Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội.
MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU
1. Thông tin chung về dịch COVID-19
1.1. Bệnh COVID-19 là gì?
1.2. Tác nhân gây bệnh COVID-19-Vi rút
SAR-CoV-2
1.3. Phương thức lây truyền của bệnh
COVID-19
1.4. Các triệu chứng của bệnh COVID-19
1.5. Phương pháp xử trí và điều trị
COVID-19
1.6. Đối tượng có nguy cơ mắc COVID-19
1.7. Các biện pháp phòng bệnh COVID-19
1.8. Khái niệm trường hợp bệnh (ca bệnh)
trường hợp nghi ngờ bệnh (ca bệnh nghi ngờ), trường hợp tiếp
xúc gần
2. Các nguyên tắc cơ bản trong phòng,
chống dịch COVID-19 tại trường học
2.1. Trước khi học sinh đến trường
2.2. Trong thời gian học sinh học tập
tại trường
2.3. Sau khi học sinh rời trường
3. Các biện pháp đảm bảo trường học an
toàn phòng, chống dịch bệnh
3.1. Công tác chuẩn bị của nhà trường
3.2. Ứng phó của nhà trường khi có trường
hợp bệnh nghi ngờ trong trường học
3.3. Xử trí khi có trường hợp học sinh
mắc COVID-19 trong trường học
3.4. Công tác chuẩn bị cho học sinh trở
lại trường học học trực tiếp
3.5. Việc tổ chức ăn bán trú của học
sinh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI GIỚI THIỆU
Sự bùng phát của bệnh viêm đường hô hấp
do chủng mới của vi rút Corona gây ra (COVID-19) đã được Tổ chức Y tế thế giới
tuyên bố là một tình trạng khẩn cấp về sức khỏe cộng đồng toàn cầu (PHEIC) và vi rút
này hiện đã lan ra hầu hết các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Ở Việt
Nam, nguy cơ dịch bệnh bùng phát luôn thường trực. Vì vậy, việc đảm bảo an toàn
cho trẻ em mầm non, học sinh, nhà giáo, cán bộ, nhân viên và người lao động tại
các cơ sở giáo dục là đặc biệt quan trọng, nhất là trong giai đoạn hiện nay
chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, chưa có vắc-xin.
Thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày
11/10/2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt,
kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”, nhằm bảo đảm an toàn khi tổ chức hoạt động
giáo dục, đào tạo trực tiếp tại các cơ sở giáo dục phù hợp với tình hình dịch
COVID-19 và góp phần giảm thiểu những tác động tiêu cực của dịch bệnh, duy trì việc dạy
và học trong các cơ sở giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng tài liệu “Sổ tay bảo đảm
an toàn phòng, chống dịch COVID-19 trong trường học” trên cơ sở sửa
đổi, bổ sung từ cuốn Sổ tay được ban hành theo Quyết định số 3822/QĐ-BGDĐT ngày
23/11/2020 và Quyết định số 406/QĐ-BGDĐT ngày 27/01/2020. Tài liệu này cung cấp
các nội dung cơ bản nhất, ngắn gọn, cập nhật liên quan đến công tác phòng, chống
dịch COVID-19 trong trường học trên cơ sở các hướng dẫn của hiện hành của Bộ Y
tế, Bộ Giáo dục Đào tạo và Tổ chức Y tế thế giới. Khi Bộ Y tế có văn bản hướng
dẫn chuyên môn khác với hướng dẫn tại cuốn Sổ tay này thì các cơ sở giáo dục thực hiện
theo hướng dẫn mới của Bộ Y tế.
Tài liệu được hoàn thành trong thời
gian ngắn nên chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy, rất mong nhận
được sự chia sẻ và góp ý của bạn đọc về nội dung để tài liệu tiếp
tục được bổ sung, hoàn thiện trong thời gian tới.
1. Thông tin chung về
dịch COVID-19
1.1. Bệnh COVID-19 là
gì?
Vào ngày 31 tháng 12 năm 2019, Tổ chức
Y tế thế giới (WHO) đã được thông báo về các trường hợp viêm phổi không rõ
nguyên nhân tại thành phố Vũ Hán, Trung Quốc. Một loại vi rút Corona mới được
xác định là nguyên nhân gây bệnh vào ngày 7 tháng 01 năm 2020 và tạm thời được
đặt tên là bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona 2019.
Ngày 11 tháng 02 năm 2020, Tổ chức Y tế
thế giới công bố
chính thức tên bệnh là COVID-19, trong đó “CO” là chữ viết tắt của tên chủng vi
rút Corona, “VI” là viết tắt cho vi rút (virus), “D” là viết tắt cho bệnh
(tiếng Anh là Disease) và 19 là năm 2019, năm phát hiện ra chủng vi rút mới
này.
Người được chẩn đoán mắc COVID-19 là
ca bệnh nghi ngờ hoặc bất cứ trường hợp nào đã được khẳng định bằng
xét nghiệm dương tính với SARS-CoV-2 tại các phòng xét nghiệm do Bộ Y tế cho
phép khẳng định.
1.2. Tác nhân gây bệnh
COVID-19 - Vi rút SAR-CoV-2
Tác nhân gây bệnh COVID-19 là vi rút
SARS-CoV-2 (tên gọi cũ là nCoV) là một chủng vi rút Corona mới trước đây chưa từng
được xác định trên người (Hình 1). Đến nay đã xác
định được 6 chủng vi rút Corona có khả năng lây nhiễm ở người và SARS-CoV-2 là
thành viên thứ bảy.
Hình 1. Hình
thái và cấu trúc vi rút SARS-CoV-2
(Nguồn: Some
Weird Truths About Viruses, And The COVID-19 Virus, Fobes)
1.3. Phương thức lây
truyền của bệnh COVID-19
Vi rút SARS-CoV-2 gây bệnh COVID-19 có
thể lây truyền từ người bệnh, người lành mang vi rút (gọi chung là người mang
vi rút) sang người lành chủ yếu qua ba con đường sau:
a. Vi rút SARS-CoV-2 lây trực tiếp từ
người sang người qua những giọt bắn từ
mũi hoặc miệng của người mang vi rút phát tán khi ho hoặc thở ra. Nếu hít hoặc nuốt phải những
giọt bắn có chứa vi rút SARS-CoV-2 sẽ có nguy cơ bị nhiễm bệnh. Đến thời điểm
này, hình thức trên được coi là đường lây lan chính của bệnh.
b. Vi rút SARS-CoV-2 nhiễm vào người
lành do tiếp xúc với các vật thể có SARS-CoV-2 trên bề mặt. Những giọt bắn do người mang
vi rút phát tán khi ho, hắt hơi, thở ra, rơi xuống các vật thể và các bề mặt
xung quanh người. Những người khác chạm vào những vật thể hoặc bề mặt này, sau
đó chạm vào mắt, mũi hoặc miệng của họ cũng sẽ có nguy cơ nhiễm SARS-CoV-2.
c. Sự lây truyền vi rút SARS-CoV-2 qua
đường khí dung có thể xảy ra khi một số giọt bắn từ đường hô hấp được tạo ra với
kích thước cực nhỏ khoảng dưới 5 μm, các hạt khí dung này có thể được tạo ra
khi một người thở, ho, hắt hơi hoặc nói chuyện. Với các hạt khí dung mang vi
rút SARS-CoV-2 được tạo ra từ người nhiễm bệnh có thể gây lây bệnh cho người
khác nếu hít phải với số lượng đủ để gây nhiễm trùng.
1.4. Các triệu chứng
của bệnh COVID-19
Sau khi nhiễm vi rút SARS-CoV-2, các
triệu chứng của bệnh COVID-19 có thể xuất hiện trong vòng 2-14 ngày, trung bình
5 ngày, người bị nhiễm vi rút có thể có các triệu chứng sau: Ho, sốt,
khó thở, đau mỏi cơ, đau họng, không cảm nhận được mùi, vị không rõ nguyên
nhân, tiêu chảy, đau đầu, đau ngực (Hình 2).
Hình 2. Các
triệu chứng có thể gặp khi mắc COVID-19
1.5. Phương pháp xử
trí và điều trị COVID-19
Trong trường hợp khẩn cấp chẳng hạn
như khó thở nặng, hãy gọi cấp cứu 115 và thông báo về các triệu chứng của bạn.
Nếu không, gọi cho các đường dây tư vấn
của Bộ Y tế (đường dây nóng: 19009095) hoặc các cơ quan y tế địa phương
gần nhất và thảo luận về các triệu chứng của bạn qua điện thoại. Bác sĩ sẽ hướng
dẫn các bước tiếp theo, bao gồm cả việc bạn có nên được xét nghiệm COVID-19 hay
không.
Tại các cơ sở điều trị, những người bệnh
nghi nhiễm và người bệnh nhiễm SARS-COV-2 sẽ được phân loại và xác định nơi điều
trị tùy tình hình cụ thể của người bệnh.
1.6. Đối tượng có
nguy cơ mắc COVID-19
Mọi người, mọi lứa tuổi đều có thể mắc
COVID-19.
Nhóm người có nguy cơ lây nhiễm và tử
vong do nhiễm SARS-CoV-2 cao hơn là nhóm người cao tuổi và bị các bệnh
mạn tính khác phối hợp như bệnh tim mạch, tăng huyết áp, đái tháo đường, phổi tắc nghẽn
mãn tính, viêm phế quản mãn, xơ gan, viêm gan, bệnh thận mãn tính.
Ngoài ra, một số nghề nghiệp và công
việc có nguy cơ tăng tiếp xúc với nguồn bệnh dẫn đến tăng nguy cơ nhiễm bệnh
như: nhân viên y tế, người lao động ở môi trường tiếp xúc nhiều như nhân viên
hàng không, đường sắt, người điều khiển phương tiện giao thông công cộng...
1.7. Các biện pháp
phòng bệnh COVID-19
Cũng như các bệnh nhiễm trùng đường hô
hấp khác như cúm hoặc cảm lạnh thông thường, các biện pháp phòng bệnh là rất
quan trọng để phòng bệnh
cho bản thân và làm chậm sự lây lan của bệnh trong cộng đồng. Trước diễn biến mới của dịch
Bộ Y tế đã khuyến cáo các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình
mới:
a) Thường xuyên rửa tay đúng cách bằng
xà phòng dưới vòi nước sạch, hoặc bằng dung dịch sát khuẩn tay nhanh (Hình 3).
Hình 3: Các
bước rửa tay theo hướng dẫn của Bộ Y tế
b) Đeo khẩu trang đúng cách nơi công cộng,
trên phương tiện giao thông và khi đến cơ sở y tế (Hình 4, Hình
5).
Hình 4: Cách
đeo khẩu trang đúng cách
(Nguồn: Hướng
dẫn lựa chọn và
sử dụng khẩu trang Quyết
định số 1444/QĐ-BYT ngày 29/3/2020)
Hình 5: Cách
tháo bỏ khẩu trang đúng cách
(Nguồn: Hướng
dẫn lựa chọn và sử dụng khẩu trang Quyết định số
1444/QĐ-BYT ngày 29/3/2020)
c) Tránh đưa tay lên mắt, mũi, miệng.
Che miệng và mũi khi ho hoặc hắt hơi bằng khăn giấy, khăn vải, khuỷu tay áo.
d) Tăng cường vận động, rèn luyện thể
lực, dinh dưỡng hợp lý xây dựng lối sống lành mạnh.
e) Vệ sinh thông thoáng nhà cửa, lau rửa
các bề mặt hay tiếp xúc.
f) Nếu có các triệu chứng của bệnh
COVID-19 (như hướng dẫn tại mục 1.4) hãy tự cách ly tại nhà, đeo khẩu trang và
gọi cho cơ sở y tế gần nhất để được tư vấn,
khám và điều trị.
1.8. Khái niệm trường
hợp bệnh (ca bệnh), trường hợp bệnh nghi ngờ (ca bệnh
nghi ngờ), trường hợp tiếp xúc gần (Công văn số
11042/BYT-DP ngày 29/12/2021 về việc điều chỉnh định nghĩa ca bệnh COVID-19):
1.8.1. Ca bệnh giám sát (ca bệnh nghi
ngờ) là một trong số các trường hợp:
a) Là người tiếp xúc gần (F1) và có ít nhất
2 trong số các biểu hiện lâm sàng như: Sốt; ho; đau họng; chảy nước mũi, nghẹt
mũi; đau người, mệt mỏi, ớn lạnh; giảm hoặc mất vị giác; giảm hoặc
mất khứu giác; đau, nhức đầu; tiêu chảy; khó thở; viêm đường hô hấp.
b) Là người có yếu tố dịch tễ (không
bao gồm F1) và có ít nhất
2 trong số các biểu hiện lâm
sàng như trên.
c) Là người có kết quả xét nghiệm
nhanh kháng nguyên dương tính với vi rút SARS-CoV-2 (trừ trường hợp nêu tại mục
1.8.2, điểm b, c và d)
* Người có yếu tố dịch tễ (không bao gồm
F1): là người có mặt trên cùng phương tiện giao thông hoặc cùng địa điểm, sự kiện,
nơi làm việc, lớp học... với ca bệnh xác định (F0) đang trong thời kỳ lây truyền; người ở, đến
từ khu vực ổ dịch đang hoạt
động.
1.8.2. Ca bệnh xác định (F0) là một
trong số các trường hợp:
a) Là người có kết quả xét nghiệm
dương tính với vi rút SARS-CoV-2 bằng phương pháp phát hiện vật liệu di truyền
của vi rút (PCR).
b) Là người tiếp xúc gần (F1) và có kết
quả xét nghiệm nhanh kháng nguyên dương tính với vi rút SARS-CoV-2.
c) Là người có biểu hiện lâm
sàng nghi mắc COVID-19 (ca bệnh nghi ngờ tại mục 1.8.1, điểm a) và có kết quả
xét nghiệm nhanh kháng nguyên dương tính với vi rút SARS-CoV-2 và có yếu tố dịch
tễ (không bao gồm F1).
d) Là người có kết quả xét nghiệm
nhanh kháng nguyên dương tính 2 lần liên tiếp (xét nghiệm lần 2 trong vòng 8 giờ
kể từ khi có kết quả xét nghiệm lần 1) với vi rút SARS-CoV-2 và có yếu tố dịch
tễ (không bao gồm F1).
* Sinh phẩm xét nghiệm
nhanh kháng nguyên với
vi rút SARS-CoV-2 phải thuộc danh mục được Bộ Y tế cấp phép. Xét nghiệm nhanh
kháng nguyên do nhân viên y tế
thực hiện hoặc người nghi nhiễm thực hiện
dưới sự giám sát của nhân viên y tế bằng ít nhất một trong
các hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp qua các
phương tiện từ xa.
1.8.3. Người tiếp xúc gần (F1) là một
trong số các trường hợp:
- Người có tiếp xúc cơ thể trực tiếp
(bắt tay, ôm, hôn, tiếp xúc trực tiếp với da, cơ thể...) với F0 trong thời kỳ
lây truyền của F0.
- Người đeo khẩu trang có tiếp xúc,
giao tiếp trong vòng 2 mét và tối thiểu trong thời gian 15 phút với ca bệnh xác
định (F0) khi đang trong thời kỳ lây truyền của F0.
- Người không đeo khẩu trang có tiếp
xúc, giao tiếp gần trong vòng 2 mét với F0 trong thời kỳ lây truyền của F0.
- Người trực tiếp chăm sóc, khám và điều
trị ca bệnh xác định (F0) khi đang trong thời kỳ lây truyền của F0 mà không sử
dụng đầy đủ các phương tiện phòng hộ cá nhân (PPE).
* Thời kỳ lây truyền của ca bệnh xác định
(F0) được tính từ 2 ngày
trước khi khởi
phát (đối với ca bệnh xác định không có triệu chứng thì thời kỳ lây truyền được
tính từ 2 ngày trước ngày được lấy mẫu có kết quả
xét nghiệm dương tính) cho đến khi kết quả xét nghiệm, âm tính hoặc giá trị CT≥
30.
2. Các nguyên
tắc cơ bản trong phòng, chống dịch COVID-19 tại trường học
2.1. Trước khi học
sinh đến trường
2.1.1. Nhà trường cần khuyến cáo cho học
sinh, giáo viên, cán bộ, nhân viên và người lao động thực hiện các việc sau:
a) Đối với trẻ em mầm non, học sinh
Cha mẹ học sinh có trách nhiệm đo nhiệt
độ, theo dõi sức khỏe cho học sinh ở nhà; nếu có triệu chứng mắc bệnh COVID-19
thì chủ động báo cáo với nhà trường để cho trẻ nghỉ học, theo dõi sức khỏe, đồng thời
liên hệ với cơ sở y tế để được tư vấn,
khám, điều trị. Cha mẹ cho học sinh ở nhà nếu học sinh đang trong thời gian
cách ly tại nhà theo yêu cầu của cơ quan y tế. Cha mẹ cho học sinh ở độ tuổi được
tiêm vắc-xin COVID-19 đi tiêm phòng theo hướng dẫn của y tế địa phương.
b) Đối với giáo viên, cán bộ công nhân viên và người
lao động của nhà trường: Cần tuân thủ và thực hiện tốt các quy định
sau:
- Thông qua sổ liên lạc điện tử hoặc hệ
thống thông tin liên lạc khác (nếu có) để gửi thông tin, hướng dẫn cho học
sinh, cha mẹ học sinh các nội dung:
+ Các biện pháp bảo vệ sức khỏe, theo
dõi sức khỏe của học sinh và thực hành các biện pháp vệ sinh cá nhân ở nhà, ở
trường, trên đường đến trường và trở về nhà theo danh mục những việc cần
làm của học sinh và cha mẹ học sinh.
+ Yêu cầu học sinh, cha mẹ học sinh
theo dõi nhiệt độ, biểu hiện triệu
chứng mắc bệnh COVID-19 của học sinh trước khi đến trường để thực hiện
theo yêu cầu tại điểm a).
+ Thông tin cho học sinh, cha mẹ học
sinh biết về các biện pháp phòng, chống dịch đã được thực hiện và sẽ tiếp tục
thực hiện tại nhà trường để học sinh, cha mẹ học sinh yên tâm.
+ Cha mẹ học sinh không vào trường khi
đưa, đón con.
- Phối hợp và liên hệ chặt chẽ với cha
mẹ học sinh để theo dõi sức khỏe học sinh. Phối hợp với y tế địa phương tổ chức
tiêm vắc-xin COVID-19 cho học sinh theo quy định.
- Giáo viên, cán bộ, nhân viên của nhà
trường tự đo nhiệt độ, theo dõi sức khỏe ở nhà. Nếu có triệu chứng mắc
bệnh COVID-19 thì chủ động báo cho nhà trường và nghỉ ở nhà để theo dõi sức khỏe
đồng thời liên
hệ với cơ sở y tế để được tư vấn, khám, điều trị; không được đến trường nếu
đang trong thời gian cách ly tại nhà theo yêu cầu của cơ quan y tế. Giáo viên,
cán bộ công nhân viên và người lao động của trường cần tiêm đầy đủ vắc-xin COVID-19
theo hướng dẫn của ngành y tế.
2.1.2. Vệ sinh trường học trước khi học
sinh đến trường
- Tổ chức vệ sinh ngoại cảnh (phát
quang bụi rậm, không để nước đọng,
các dụng cụ chứa nước phải được đậy kín).
- Tổ chức khử khuẩn trường học một lần
(ưu tiên lau rửa) nền nhà, tường nhà (nếu có thể), tay nắm cửa, tay vịn cầu
thang, tay vịn lan can, bàn ghế, đồ chơi, dụng cụ học tập và các đồ vật trong
phòng học, phòng chức năng. Khử khuẩn bằng các chất tẩy rửa thông
thường như dung dịch tẩy rửa đa năng hoặc các dung dịch khử khuẩn có chứa
0,05% Clo hoạt tính hoặc dung dịch có chứa ít nhất 70% cồn.
2.2. Trong thời gian
học sinh học tập tại trường
2.2.1. Tổ chức, quản lý, triển khai
các hoạt động trên cơ sở các hướng dẫn của Bộ Y tế về
phòng, chống dịch bệnh
a) Tạm dừng tổ chức các hoạt động tham
quan thực tế, dã ngoại, học thêm; tổ chức chào cờ tại lớp học. Bố trí giờ vào lớp,
giải lao, tan học xen kẽ giữa các khối lớp.
b) Nhà trường quy định, hướng dẫn học
sinh thực hiện những việc cần làm như sau (Hình 6):
Hình 6. Những
việc học sinh cần làm tại trường hàng ngày để phòng, chống dịch COVID-19 và bệnh
lây truyền qua đường hô hấp.
- Rửa tay với nước sạch và xà phòng
thường xuyên. Rửa tay vào các thời điểm: trước khi vào lớp, trước và sau khi
ăn, sau khi ra chơi, nghỉ giữa giờ, sau khi đi vệ sinh, khi tay bẩn, sau khi
ho, hắt hơi, sau khi vệ sinh các bề mặt.
- Che mũi, miệng khi ho hoặc hắt hơi (tốt
nhất bằng giấy lau sạch, khăn vải
hoặc khăn tay, hoặc ống tay áo để làm giảm
phát tán dịch tiết đường hô hấp). Vứt bỏ khăn, giấy
che mũi, miệng vào thùng rác và rửa sạch tay.
- Không đưa tay lên mắt, mũi miệng.
- Cốc/bình nước, khăn mặt, khăn lau
tay, gối, chăn,... để dùng riêng tại lớp (nếu cần).
- Không dùng chung các đồ dùng cá nhân
như cốc, bình nước, khăn mặt, khăn lau tay, gối, chăn...
- Không khạc, nhổ bừa bãi.
- Đeo khẩu trang đúng cách (không áp dụng
đối với trẻ em mầm non trong lớp học và khi ăn, uống).
- Bỏ rác đúng nơi quy định.
- Nếu có sốt, ho, khó thở thì báo ngay
cho giáo viên chủ nhiệm.
- Tránh kỳ thị, xa lánh hay trêu chọc
bạn bè.
c) Hàng ngày, giáo viên điểm danh và hỏi
học sinh xem có cảm thấy sốt, ho, khó thở, mệt mỏi không (đối với trẻ mầm non
thì hỏi cha mẹ khi giáo viên nhận trẻ). Nếu có, giáo viên đưa ngay học sinh đến
phòng y tế để kiểm tra, theo dõi và xử trí kịp thời.
d) Trong thời gian học:
- Khi phát hiện học sinh có triệu chứng
mắc bệnh COVID-19 thì phải đưa ngay đến phòng y tế để kiểm tra, theo dõi, cách
ly và thông báo ngay cho trạm y tế xã, phường, cơ quan quản lý và cha mẹ học
sinh. Nhân viên y tế tại nhà trường có trách nhiệm cung cấp khẩu trang y tế và
hướng dẫn đeo đúng cách cho học sinh nêu trên.
- Khi giáo viên, cán bộ công nhân viên
nhà trường có triệu chứng mắc bệnh COVID-19 thì phải đến ngay phòng y tế để được kiểm tra,
theo dõi, cách ly. Nhân viên y tế nhà trường thông báo ngay cho trạm y tế xã,
phường, cơ quan quản lý đồng thời cung cấp khẩu trang y tế và hướng dẫn đeo
đúng cách cho giáo viên, cán bộ công nhân viên nhà trường nêu trên.
đ) Nhà trường bố trí người đón và giao
học sinh tại cổng trường; cha mẹ học sinh không được vào trong trường; bảo vệ tại
nhà trường, ký túc xá hạn chế không cho người không có nhiệm vụ vào trường, ký
túc xá.
e) Hạn chế tối đa việc giao lưu, tiếp
xúc giữa học sinh các lớp.
2.2.2. Công tác vệ sinh khử khuẩn trường học
trong thời gian học sinh học tập tại trường
- Bố trí nơi pha dung dịch khử khuẩn,
nơi lưu giữ hóa chất, trang thiết bị khử khuẩn, vệ sinh môi trường. Khử khuẩn bằng các chất
tẩy rửa thông thường như dung dịch tẩy rửa đa năng hoặc các dung dịch khử khuẩn có
chứa 0,05% Clo hoạt tính hoặc dung dịch có chứa ít nhất 70% cồn, ưu tiên khử
khuẩn bằng cách lau rửa.
- Phân công cán bộ thực hiện pha dung
dịch khử khuẩn, phun hoặc lau, rửa khử khuẩn, vệ sinh trường, lớp, xe vận chuyển
học sinh,... (nếu không thuê đơn vị cung cấp dịch vụ khử khuẩn, vệ sinh môi trường).
- Hàng ngày, nhà trường tổ chức vệ
sinh nền nhà, tường nhà (nếu có thể), bàn ghế, đồ chơi, dụng cụ học tập và các
đồ vật trong phòng học, phòng chức năng, khu vực rửa tay, nhà vệ sinh.
- Thường xuyên vệ sinh tay nắm cửa,
tay vịn cầu thang, tay vịn lan can, nút bấm thang máy.
- Hạn chế sử dụng các đồ chơi,
dụng cụ học tập bằng các vật liệu không khử khuẩn được.
- Đối với các phương tiện đưa đón học
sinh: Sau mỗi chuyến đưa, đón học sinh, tiến hành vệ sinh, khử khuẩn tay nắm cửa
xe, tay vịn, ghế ngồi, cửa sổ, sàn xe.
- Bố trí đủ thùng đựng rác và chất
thải có nắp đậy kín, đặt ở vị trí thuận tiện và thực hiện thu gom, xử lý hàng
ngày.
- Trong trường hợp có học sinh, giáo
viên, cán bộ công nhân viên nhà trường có biểu hiện sốt, ho, khó thở, nghi ngờ
hoặc có xét nghiệm dương tính với COVID-19 thì nhà trường phải thực hiện khử
khuẩn theo khuyến cáo và hướng dẫn của cơ quan y tế địa phương.
- Kiểm tra hàng ngày và bố trí đầy đủ,
kịp thời xà phòng, dung dịch khử khuẩn, các trang thiết bị phục vụ vệ sinh trường
học.
- Tăng cường thông khí, sử dụng quạt,
hạn chế sử dụng điều hòa. Nếu sử dụng điều hòa, cuối mỗi buổi học phải mở
cửa phòng học tạo sự thông thoáng.
2.2.3. Theo dõi, giám sát các vấn đề sức khỏe
của học sinh tại trường
- Phân công nhân viên y tế/giáo viên
kiêm nhiệm công tác y tế trường học trực y tế, phòng, chống dịch trong suốt quá
trình học sinh có mặt ở trường.
- Đảm bảo nhân viên y tế/giáo viên
kiêm nhiệm công tác y tế trường học thực hiện đúng các hướng dẫn phòng, chống dịch
COVID-19 tại nhà trường và các việc cần làm của nhân viên y tế theo danh mục.
- Xây dựng kế hoạch mua sắm trang thiết
bị y tế phục vụ công tác phòng, chống dịch, kiểm tra hàng ngày và bổ sung kịp
thời trang thiết bị y tế theo quy định tại phòng y tế.
- Quy định nhân viên y tế/giáo viên
kiêm nhiệm công tác y tế trường học liên hệ thường xuyên với trạm y tế xã phường
hoặc cơ quan y tế địa phương theo quy định để được hướng dẫn và hỗ trợ.
2.2.4. Công tác truyền thông phòng bệnh
trong nhà trường
- Tập huấn cho giáo viên, cán bộ, nhân
viên của nhà trường công tác phòng, chống dịch, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi
trường trong trường học, cách phát hiện các triệu chứng của bệnh COVID-19; thực
hiện những việc cần
làm khi học sinh ở trường theo danh mục “Những việc giáo viên cần làm khi học
sinh ở trường - để phòng tránh mắc bệnh COVID-19”.
- Tập huấn, hướng dẫn đảm bảo
nhân viên y tế/giáo viên kiêm nhiệm công tác y tế trường học thực hiện đúng các
hướng dẫn phòng, chống dịch COVID-19 tại nhà trường và những việc cần làm của
nhân viên y tế trường học theo danh mục.
- Xây dựng các tờ rơi, áp phích và dán
ở những nơi dễ thấy, xây dựng các thông điệp để có thể nhắn tin qua số liên lạc
điện tử hoặc hệ thống thông tin liên lạc khác (nếu có) cho học sinh, cha mẹ học
sinh về các biện pháp phòng, chống dịch như vệ sinh cá nhân, những việc cần làm
của học sinh,...
2.2.5. Công tác giám sát
- Nhà trường/Ban Chỉ đạo công tác
phòng, chống dịch COVID-19 phân công cán bộ, giáo viên, nhân viên đôn đốc, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện công tác phòng, chống dịch COVID-19 tại nhà trường.
- Nhà trường/Ban Chỉ đạo công tác
phòng, chống dịch bệnh phân công cán bộ kiểm tra, giám sát việc giáo viên, nhân
viên y tế thực hiện các nội dung theo danh mục “Những việc giáo viên cần làm tại
trường để phòng tránh mắc bệnh COVID-19” và “Những việc nhân viên y tế cần làm
tại trường để phòng tránh mắc bệnh COVID-19”.
- Nhà trường/Ban Chỉ đạo công tác
phòng, chống dịch bệnh phân công cán bộ kiểm tra, giám sát việc thực hiện vệ
sinh môi trường trường, lớp, phương tiện vận chuyển học sinh.
- Ban Chỉ đạo công tác phòng, chống dịch
bệnh tổng hợp báo cáo thực hiện công tác phòng, chống dịch COVID-19 của nhà trường
hàng ngày, tuần, tháng và thông báo cho Ban giám hiệu để biết và kịp thời có biện
pháp xử lý.
2.3. Sau khi học sinh
rời trường
- Thực hiện nghiêm giãn cách khi ra khỏi
cổng trường.
- Nhắc nhở học sinh đeo khẩu trang
trên đường về nhà.
- Nhà trường duy trì việc vệ sinh trường
lớp theo quy định.
- Kiểm tra, rà soát, bổ sung kịp thời
nước sát khuẩn, xà phòng
và các vật dụng khác cho các buổi học tiếp theo.
Hình 7. Những
việc học sinh cần làm tại nhà hàng ngày để phòng, chống dịch COVID-19 và bệnh
lây truyền qua đường hô hấp.
3. Các biện
pháp đảm bảo trường học an toàn phòng, chống dịch bệnh
3.1. Công tác chuẩn bị của nhà
trường
3.1.1. Về công tác tổ chức
- Thành lập Ban Chỉ đạo công tác
phòng, chống dịch COVID-19 tại nhà trường do Hiệu trưởng làm Trưởng ban, cán bộ
y tế hoặc giáo viên kiêm nhiệm công tác y tế trường học làm Phó Trưởng ban thường
trực, các thành viên gồm đại diện trạm y tế xã/phường hoặc cơ quan y tế địa
phương theo quy định, đại diện Hội cha mẹ học sinh và các thành phần liên quan.
- Phân công trách nhiệm cụ thể cho từng
thành viên trong Ban Chỉ đạo, giáo viên, cán bộ công nhân viên nhà trường.
- Giao nhiệm vụ cho cán bộ y tế hoặc
giáo viên kiêm nhiệm làm công tác y tế trường học làm đầu mối tham mưu cho Hiệu
trưởng, Ban Chỉ đạo công tác phòng, chống dịch trong việc xây dựng kế hoạch, tổ
chức triển khai, kiểm tra giám sát công tác phòng, chống dịch COVID-19 tại nhà
trường.
- Thông báo, đề nghị các đơn vị cung cấp
các dịch vụ cho nhà trường (thực phẩm, nấu ăn, xe đưa đón học sinh, bán đồ ăn,
vệ sinh môi trường,...) cam kết đảm bảo thực hiện các dịch vụ an toàn để phòng,
chống dịch.
- Xây dựng quy định kiểm tra chéo việc
thực hiện giữa các lớp, các nhóm, các tổ,...
- Chuẩn bị đầy đủ về vật tư đảm bảo
yêu cầu phòng dịch.
- Phối hợp với y tế địa phương tổ chức
tiêm vắc-xin COVID-19 cho học sinh theo hướng dẫn.
3.1.2. Đối với học sinh
Nhà trường yêu cầu, giám sát, nhắc nhở học
sinh thực hiện nghiêm túc các nội quy phòng bệnh của nhà trường theo hướng dẫn
của Bộ Y tế như đã đề cập ở trên.
3.1.3. Đối với giáo viên
- Nhà trường cần yêu cầu,
giám sát, nhắc nhở giáo
viên thực hiện nghiêm túc các nội quy phòng bệnh của nhà trường theo hướng dẫn
của Bộ Y tế.
- Thông qua sổ liên lạc điện
tử hoặc hệ thống thông tin liên lạc khác để gửi thông tin, hướng dẫn cho học
sinh, cha mẹ học sinh thực hiện tốt các nội dung, yêu cầu, nguyên tắc cơ bản
trong phòng chống dịch COVID-19 tại trường học (quy định tại mục 2).
- Phối hợp và liên hệ chặt chẽ với cha
mẹ học sinh để theo dõi sức khỏe học sinh.
- Thường xuyên nhắc nhở, giám sát học
sinh thực hiện đúng yêu cầu về quy định
phòng dịch tại nhà trường.
3.1.4. Đối với nhân viên y tế trong
trường học
- Giữ mối liên hệ thường
xuyên với trạm y tế xã/phường hoặc cơ quan y tế địa phương theo quy định để được
hướng dẫn, phối hợp xây dựng kế hoạch và hỗ trợ triển khai công tác phòng, chống
dịch tại nhà trường.
- Tham mưu cho Hiệu trưởng nhà trường
thành lập Ban Chỉ đạo công tác phòng, chống dịch COVID-19 tại nhà trường do Hiệu
trưởng làm Trưởng ban, cán bộ y tế hoặc giáo viên kiêm nhiệm công tác y tế trường
học làm Phó Trưởng ban thường trực, các thành viên gồm đại diện trạm y tế
xã/phường hoặc cơ quan y tế địa phương theo quy định, đại diện Ban Đại diện cha
mẹ học sinh và các thành phần liên quan.
- Tham mưu cho Hiệu trưởng nhà trường
xây dựng kế hoạch và triển khai công tác khử khuẩn, vệ sinh môi trường trong
trường học, đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị vệ sinh môi trường.
- Tham mưu cho Hiệu trưởng nhà trường
để ra thông báo, mẫu cam kết giữa các đơn vị cung cấp các dịch vụ (thực phẩm, nấu
ăn, xe đưa đón học sinh, bán đồ ăn, vệ sinh môi trường,...) và nhà trường nhằm
đảm bảo thực hiện các dịch vụ an toàn để phòng, chống dịch.
- Tham mưu cho Hiệu trưởng nhà trường
bố trí phòng y tế tại trường học với đầy đủ trang thiết bị y tế theo Thông tư
liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 22/5/2016 quy định về công tác y tế
trường học và bố trí khu riêng để cách ly học sinh, giáo viên, cán bộ công
nhân viên có biểu hiện ho, sốt,
khó thở (trong trường hợp cần thiết).
- Hàng ngày kiểm tra, giám sát, nhắc
nhở các giáo viên, học sinh từng lớp, nhân viên vệ sinh, khử khuẩn môi trường,
những người cung cấp dịch vụ thực hiện theo tờ danh mục những việc cần làm.
- Phối hợp với giáo viên để theo dõi sức
khỏe học sinh, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp có biểu hiện sốt, ho,
khó thở, mệt mỏi và lập sổ theo dõi.
- Khi phát hiện học sinh, giáo viên,
cán bộ nhân viên có biểu hiện sốt, ho, khó thở thì phải đưa đến phòng y tế ngay
để kiểm tra, theo dõi, cách ly và thông báo ngay cho trạm y tế cấp xã, cơ quan
quản lý và cha mẹ học sinh. Nhân viên y tế mặc đầy đủ phương tiện bảo hộ cá
nhân theo quy định và có trách nhiệm cung cấp khẩu trang y tế, hướng dẫn sử dụng
khẩu trang đúng
cách cho đối tượng nêu trên.
- Kiểm tra hàng ngày và báo cáo Ban
Giám hiệu bổ sung kịp thời trang thiết bị y tế theo quy định tại phòng y tế.
- Tham mưu cho Hiệu trưởng phân công
cán bộ, giáo viên đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện phòng, chống dịch
COVID-19 tại nhà trường.
- Tổng hợp báo cáo thực hiện công tác phòng, chống dịch
COVID-19 của nhà trường hàng ngày, tuần, tháng cho Hiệu trưởng/Ban Chỉ đạo công
tác phòng, chống dịch bệnh.
3.1.5. Đối với nhân viên bảo vệ trường
học
- Bảo vệ tự đo nhiệt độ, theo dõi sức
khỏe ở nhà. Nếu có sốt, ho,
khó thở thì chủ động báo cho nhà trường và nghỉ ở nhà để theo dõi sức
khỏe đồng thời đến cơ sở y tế để được
khám, tư vấn, điều trị. Bảo vệ không được đến trường nếu đang trong thời gian
cách ly tại nhà theo yêu cầu của cơ quan y tế.
- Hạn chế cho cha mẹ học sinh, người
không có nhiệm vụ vào trường
- Không cho học sinh ra khỏi trường
trong giờ học.
- Những người không phải là cán bộ,
giáo viên của nhà trường (gọi là khách) khi đến làm việc, bảo vệ phải thực hiện
những việc sau:
+ Đo nhiệt độ, hỏi xem có sốt, ho, khó
thở không. Nếu có thì không cho vào trường.
+ Báo với Ban Giám hiệu nhà trường.
+ Ghi lại tên, địa chỉ đơn vị công
tác/nơi ở, số điện thoại liên lạc, ngày giờ ra vào trường và tên cán bộ của nhà
trường làm việc với khách; hướng dẫn khách đến đúng phòng cần làm việc, không
được đi vào các khu vực khác không cần thiết.
+ Đeo khẩu trang đúng cách khi tiếp
xúc với khách.
+ Yêu cầu khách đeo khẩu trang đúng
cách.
- Nhắc nhở học sinh, giáo viên, cán bộ
nhà trường đeo khẩu trang đúng cách, không khạc nhổ, vứt rác bừa
bãi.
- Khi bảo vệ có biểu hiện sốt, ho, khó
thở thì phải đến phòng y tế ngay để được kiểm tra, theo dõi và xử lý kịp thời.
3.2. Ứng phó của nhà
trường khi có trường hợp nghi ngờ mắc bệnh trong
trường học
Khi phát hiện có học sinh, giáo viên,
cán bộ, nhân viên, người lao động có triệu chứng mắc bệnh COVID-19 tại trường học,
nhà trường cần thực hiện theo các bước sau:
- Cung cấp khẩu trang và hướng dẫn người
nghi ngờ đeo đúng cách. Đưa người nghi ngờ đến khu cách ly riêng trong phòng y
tế hoặc khu vực do nhà trường bố trí; hạn chế tiếp xúc với những người xung
quanh, tránh tiếp xúc gần dưới 02 mét với những người khác.
- Nhân viên y tế/giáo viên kiêm nhiệm
công tác y tế trường học (sau đây gọi tắt là cán bộ y tế trường học) đeo khẩu
trang y tế, găng tay, sử dụng trang phục y tế. Thông báo kịp thời cho cơ quan y
tế để có biện pháp xử trí.
- Thực hiện ngay việc lấy mẫu xét nghiệm
kháng nguyên nhanh cho người nghi ngờ mắc bệnh COVID-19.
3.3. Xử trí khi có trường
hợp học sinh mắc COVID-19 trong trường học
Phương án này nhằm chủ động phòng, chống
dịch tại cơ sở giáo dục theo nguyên tắc kiểm soát nguy cơ lây nhiễm, phát hiện
sớm ca nhiễm, cách ly,
khoanh vùng kịp thời, không để lây lan trong trường học; đảm bảo môi trường an toàn và
thích ứng linh hoạt trong cơ sở giáo dục, hạn chế tối đa gián đoạn hoạt động dạy - học.
a) Về quy trình xử
trí khi phát hiện trường hợp F0 trong cơ sở giáo dục: Thực hiện
theo Công văn số 796/BYT-MT ngày 21/02/2022 của Bộ Y tế, cụ thể như sau:
Bước 1: Khi phát hiện trường hợp F0,
báo ngay Hiệu trưởng/Ban chỉ đạo/Tổ an toàn phòng, chống dịch COVID-19 của nhà
trường. Cán bộ y tế trường học hoặc Ban chỉ đạo/Tổ an toàn phòng, chống
dịch COVID-19 của nhà trường chuyển ngay trường hợp F0 xuống phòng cách ly tạm
thời của trường học theo lối đi riêng đã được phân luồng.
Bước 2: Hiệu trưởng/Ban chỉ đạo/Tổ an toàn
phòng, chống dịch COVID-19 của nhà trường thông báo đồng thời ngay cho trạm y tế
xã, phường hoặc cơ sở y tế đã được giao nhiệm vụ phân công hỗ trợ trường học
trong công tác phòng, chống dịch COVID-19 để ngay lập tức đến xử lý cùng.
Bước 3: Đối với lớp học có học sinh
F0:
- Cho học sinh ngồi yên tại chỗ. Cán bộ
y tế trường học và Ban chỉ đạo/Tổ an toàn phòng, chống dịch COVID-19 của nhà
trường, cán bộ y tế xã, phường tổ chức điều tra xác định các trường hợp F1 theo
hướng dẫn của ngành y tế (việc xác định trường hợp là F1 thực hiện theo Công
văn số 11042/BYT-DP ngày 29/12/2021 của Bộ Y tế về việc điều chỉnh định nghĩa
ca bệnh COVID-19).
- Tổ chức xét nghiệm kháng nguyên
nhanh ngay cho toàn bộ học sinh của lớp đó, nếu trường hợp có kết quả xét nghiệm
kháng nguyên nhanh dương tính với vi rút SARS-CoV-2 thì được xác định là F0 và
xử lý theo quy định.
- Nếu không phải là F1 và kết quả xét nghiệm
kháng nguyên nhanh âm tính: cho những học sinh này đi học trở lại bình thường.
- Nếu là F1 và kết quả xét nghiệm kháng nguyên
nhanh âm tính (thực hiện theo Công văn số 762/BYT-DP ngày 21/02/2022 của Bộ Y tế
về việc cách ly y tế đối với ca bệnh COVID-19 và các trường hợp tiếp xúc gần):
+ Cách ly, theo dõi sức khỏe tại nhà,
nơi lưu trú 05 ngày và xét nghiệm (RT-PCR hoặc kháng nguyên nhanh) ngày thứ 5 đối
với những học sinh là F1 và đã tiêm đủ ít nhất 02 liều vắc xin phòng COVID-19
(được ghi trên giấy xác nhận đã tiêm vắc xin COVID-19, phần mềm ứng dụng Sổ sức
khỏe điện tử hoặc PC-Covid) theo quy định, liều cuối cùng tiêm trong thời gian
ít nhất 14 ngày hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 trong vòng 03 tháng tính đến thời điểm
được xác định là đối tượng F1 (có giấy ra viện/giấy xác nhận khỏi bệnh
COVID-19), các trường hợp có kết quả xét nghiệm âm tính với vi rút SARS-CoV-2
vào ngày thứ 5 được đi học trực tiếp trở lại, nhà trường và phụ huynh học sinh tiếp tục
theo dõi sức khỏe cho học sinh trong 05 ngày tiếp theo và hướng
dẫn học sinh thực hiện Thông điệp 5K.
+ Cách ly, theo dõi sức khỏe tại nhà,
nơi lưu trú 07 ngày và xét nghiệm (RT-PCR hoặc kháng nguyên nhanh) ngày thứ 7 đối
với những học sinh là F1 và chưa tiêm hoặc tiêm chưa đủ liều vắc xin phòng
COVID-19, các trường hợp có kết quả xét nghiệm âm tính với vi rút
SARS-CoV-2 vào ngày thứ 7 được đi học trực tiếp trở lại, nhà trường và phụ
huynh học sinh tiếp tục theo dõi sức khỏe cho học sinh
trong 03 ngày tiếp theo và hướng dẫn học sinh thực hiện Thông điệp 5K.
+ Trong quá trình cách ly, theo dõi sức
khỏe, nếu có triệu chứng mắc bệnh COVID-19 thì thông báo ngay cho Trạm Y tế cấp
xã, nhà trường để theo dõi và xử trí theo quy định.
- Riêng đối với khối mầm non, nhà trẻ,
nhóm trẻ: Nếu trong lớp học
có 01 trường hợp F0 thì cho toàn bộ trẻ trong lớp đó cách ly, theo dõi sức khỏe tại nhà, nơi
lưu trú 07 ngày và xét nghiệm (RT-PCR hoặc kháng nguyên nhanh) vào ngày thứ 7.
Các trường hợp có kết quả xét nghiệm âm tính với vi rút SARS-CoV-2 vào ngày thứ
7 được đi học trực tiếp trở lại, phụ huynh và giáo viên tiếp tục theo dõi sức
khỏe cho trẻ
trong 03 ngày tiếp theo, nếu có triệu chứng mắc bệnh COVID-19 thì phụ
huynh/giáo viên thông báo ngay cho Trạm Y tế xã, phường, Hiệu trưởng/Ban chỉ đạo/Tổ an toàn
phòng, chống dịch COVID-19 của nhà trường để theo dõi và xử trí theo quy định.
Bước 4:
- Đối với lớp có học sinh F0: Sau khi
xác định đối tượng là F1, cho học sinh không phải là F1 di chuyển sang lớp học
dự phòng và khử khuẩn toàn bộ lớp học.
- Đối với học sinh các lớp học khác:
+ Nếu không có sự giao lưu tiếp xúc với F0 thì
cho đi học bình thường.
+ Nếu xác định có học sinh tiếp xúc gần
(F1) với trường hợp F0 thì tiến hành xét nghiệm kháng nguyên nhanh với trường hợp
là F1 đó và xử lý F1 như bước 3.
* Lưu ý: Trường hợp
phát hiện học sinh là F0 đang ở tại nhà, ngoài trường học, phụ huynh cho học
sinh nghỉ học, báo ngay với nhà trường và Trạm y tế xã, phường. Nhà trường, Trạm
Y tế xã, phường tiến hành truy vết các trường hợp là F1 liên quan và xử lý các
trường hợp F1 như trên.
b) Tổ chức thu dung, điều trị trường
hợp học sinh F0
Cán bộ y tế trường học, cán bộ Trạm y
tế xã, phường hoặc cơ sở y tế được giao nhiệm vụ phân công hỗ trợ trường học
trong công tác phòng, chống dịch COVID-19 thực hiện việc khám, đánh giá tình trạng
sức khỏe của học sinh
F0 để tổ chức điều trị tại nhà hoặc chuyển cơ sở y tế điều trị theo quy định hiện
hành.
3.4. Công tác chuẩn bị
cho học sinh trở lại
trường học học trực tiếp
Nhằm bảo đảm an toàn khi tổ chức hoạt
động giáo dục, đào tạo trực tiếp tại các cơ sở giáo dục phù hợp với tình hình dịch
COVID-19 theo tinh thần Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021, theo hướng dẫn
của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 địa phương, các cơ sở giáo dục tổ chức
cho học sinh trở lại trường học tập và thực hiện nghiêm các biện pháp đảm bảo
an toàn, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 theo quy định.
- Các cơ sở giáo dục không bắt buộc tất
cả các học sinh phải xét nghiệm trước khi trở lại trường để học trực tiếp,
chỉ xét nghiệm đối với các trường hợp nghi ngờ (sốt, ho,
khó thở,... hoặc có triệu chứng nghi ngờ khác) hoặc có tiền sử tiếp xúc với F0.
- Xây dựng kế hoạch giáo dục, kịch bản,
giải pháp sẵn sàng ứng phó với
các tình huống dịch bệnh xảy ra trong nhà trường trong quá trình tổ chức dạy học
trực tiếp phù hợp với điều kiện thực tiễn dịch bệnh tại địa phương; có phương
án dạy và học phù hợp đối với các trường hợp học sinh bị bệnh nền, hoàn cảnh
khó khăn, sống xa cha mẹ,...
- Đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết
bị vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, y tế tại trường học, chú ý đến các yếu
tố liên quan đến người khuyết tật.
- Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các
biện pháp phòng, chống dịch COVID-19, công tác y tế trường học cho học sinh,
cha mẹ học sinh, cán bộ quản lý, nhà giáo, nhân viên nhằm tạo sự đồng thuận cho
trẻ em mầm non, học sinh đến trường, đảm bảo an toàn thông qua sổ liên lạc điện
tử, hệ thống sổ tay phòng,
chống COVID-19, tài liệu hướng dẫn công tác y tế trường học hoặc hệ thống thông
tin sẵn có của nhà trường.
- Kiện toàn bộ phận thường trực về
công tác y tế trường học; bố trí phòng cách ly tạm thời, phòng y tế đảm bảo
theo quy định, tổ chức hiệu quả công tác tư vấn tâm lý học đường.
- Tổ chức các hoạt động tư vấn tâm lý,
tăng cường hoạt động thể chất, giáo dục
kỹ năng, củng cố, bù đắp kiến thức trước khi dạy kiến thức mới, phân nhóm học
sinh để hỗ trợ hiệu quả trong những ngày đầu học sinh quay trở lại trường. Tiếp
tục tăng cường những yếu tố tích cực của dạy học trực tuyến để hỗ trợ dạy học
trực tiếp; tiếp tục triển khai giảng dạy các nội dung chương trình cốt lõi theo
hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đồng thời sớm xây dựng kế hoạch kiểm tra,
đánh giá kết thúc năm học phù hợp.
- Nhà trường/Ban Chỉ đạo/các Tổ an toàn
COVID-19 của trường phân công cán bộ, thực hiện kiểm tra, giám sát công tác
phòng, chống dịch theo quy định.
3.5. Việc tổ chức ăn bán trú của học
sinh
Khi tổ chức các hoạt động giáo dục trực
tiếp, các cơ sở giáo dục khi tổ chức ăn bán trú cho trẻ em mầm non, học sinh cần
đảm bảo một số yêu cầu phòng chống dịch như sau:
- Nhà trường phải thực hiện đầy đủ các
biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo hướng dẫn của ngành Y tế và ngành Giáo dục,
trong đó bảo đảm theo nguyên tắc hạn chế giao lưu, tiếp xúc giữa các học sinh
trong cùng lớp và giữa các lớp.
- Ưu tiên tổ chức ăn, ngủ, nghỉ ngay tại
lớp học; học sinh lớp nào ăn, ngủ riêng theo lớp đó.
- Học sinh ăn theo suất ăn riêng,
không dùng chung các đồ dùng cá nhân, rửa tay với nước sạch và xà phòng trước
và sau khi ăn.
- Vệ sinh, khử khuẩn nhà ăn sau mỗi lượt
tổ chức cho học sinh ăn (nếu tổ chức ăn ở nhà ăn chung của nhà trường).
- Bảo đảm an toàn thực phẩm, không để xảy ra ngộ độc
thực phẩm.
TÀI LIỆU THAM
KHẢO
1. Nghị quyết số 128/NQ-CP của Chính
phủ ngày 11/10/2021 ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm
soát hiệu quả dịch COVID-19”.
2. Quyết định số 218/QĐ-BYT ngày
27/01/2022 của Bộ Y tế ban hành hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện
Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời
“Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”.
3. Công văn số 283/BGDĐT-GDTC ngày
24/1/2022 về việc tổ chức dạy học trực tiếp tại các cơ sở
giáo dục.
4. Công văn số 4726/BGDĐT-GDTC ngày
19/10/2021 về việc tổ chức hoạt động học trực tiếp tại các CSGD để triển khai
thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP
ngày 11/10/2021 của Chính phủ về quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt,
kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”.
5. Công văn số 510/BYT-MT ngày
28/01/2022 của Bộ Y tế gửi UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc bảo
đảm công tác phòng, chống dịch COVID-19 khi tổ chức dạy, học trực tiếp.
6. Công văn số 796/BYT-MT ngày
21/02/2022 của Bộ Y tế gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn công tác phòng,
chống dịch COVID-19 khi tổ chức dạy, học trực tiếp.
7. Công văn số 762/BYT-DP ngày
21/02/2022 về việc cách ly y tế đối với ca bệnh COVID-19 và các trường hợp tiếp
xúc gần.
8. Công văn số 11042/BYT-DP ngày
29/12/2021 về việc điều chỉnh định nghĩa ca bệnh COVID-19.
9. Kế hoạch số 895/KH-BGDĐT ngày
09/9/2021 về công tác đảm bảo an toàn phòng, chống dịch COVID-19 của ngành Giáo
dục năm học 2021-2022.
10. Quyết định số 2566/QĐ-BGDĐT ngày
09/9/2020 về việc phê duyệt Sổ tay đảm bảo an toàn phòng, chống dịch COVID-19 trong trường
học;
11. Quyết định số 3822/QĐ-BGDĐT ngày
23/11/2020 về việc phê duyệt các tài liệu truyền thông về phòng, chống dịch bệnh
COVID-19 và công tác y tế trong trường học
12. Công văn số 8688/BYT-DP ngày
14/10/2021 về việc tiêm vắc-xin phòng COVID-19 cho trẻ em từ 12-17 tuổi.
13. Công văn số 6666/BYT-MT ngày
16/8/2021 về việc hướng dẫn phòng, chống dịch tại cơ quan, công sở.
14. Công văn số 914/BYT-MT ngày
26/2/2020 của Bộ Y tế về việc tăng cường công tác phòng, chống dịch COVID-19 trong trường
học, ký túc xá.
15. Công văn số 1244/BYT-MT ngày
13/3/2020 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn xử lý các trường hợp bị sốt, ho, khó thở
tại trường học.
16. Chỉ thị số 79/CT-BGDĐT ngày
28/01/2021 về một số biện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19 trong các cơ
sở giáo dục.
17. Công văn số
4594/BGDĐT-GDTC ngày 30/10/2020 về việc hướng dẫn cài đặt, sử dụng hệ thống hỗ
trợ phòng, chống dịch COVID-19 và thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định.
18. Công văn số 1398/BGDĐT-GDTC ngày
23/4/2020 về việc hướng dẫn các điều kiện bảo đảm an toàn cho học sinh đi học
trở lại và xử trí trường hợp nghi ngờ mắc COVID-19 trong trường học.
19. Công văn số 239/BGDĐT-GDTC ngày
22/01/2020 về việc tăng cường triển khai công tác y tế trường học, phòng, chống
dịch bệnh mùa đông xuân.
20. Công văn số 260/BGDĐT-GDTC ngày
31/01/2020 về việc phòng, chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới
của vi rút Corona gây ra trong trường học.
21. Công văn số 265/BGDĐT-GDTC ngày
01/02/2020 về việc triển khai Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 31/1/2020 của Thủ tướng
Chính phủ.
22. Công văn số 269/BGDĐT-GDTC ngày
03/02/2020 về việc hướng dẫn việc cho học sinh, sinh viên nghỉ học phòng, chống
dịch bệnh nCoV.
23. Công văn số 460/BGDĐT-GDTC ngày
13/02/2020 về việc tăng cường các biện pháp phòng, chống dịch bệnh COVID-19 khi
học sinh, sinh viên đi học trở lại.
24. Công văn số 550/BGDĐT-GDTC ngày
25/02/2020 về việc thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh COVID-19
trong trường học.
25. Công văn số 696/BGDĐT-GDTC ngày
04/03/2020 về những việc cần làm để phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trong trường
học.
26. Công văn số 975/BGDĐT-GDTC ngày
18/3/2020 về việc hướng dẫn các địa phương, các cơ sở giáo dục hướng xử trí khi
xuất hiện tình trạng học sinh có biểu hiện sốt, ho, khó thở hoặc nghi ngờ mắc
COVID-19 trong trường học.
27. Công văn số 1583/BGDĐT-GDTC
07/5/2020 về việc thực hiện các biện pháp phòng, chống COVID-19 tại trường học
trong tình hình mới.
28. Công văn số 96/KCB-ĐD &KSNK
ngày 24/1/2020 về phòng và kiểm soát lây nhiễm bệnh phổi cấp do chủng
vi rút Corona mới (nCoV) trong bệnh viện.
29. Công văn số 100/KCB-NV ngày
31/1/2020 về việc quản lý, điều trị người bệnh viêm đường hô hấp cấp do nCoV.
30. Công văn 476/MT-VP 2020 danh mục
việc cần làm phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trong trường học.
31. Cascella M, Rajnik M, Cuomo A,
Dulebohn SC, Di Napoli R. Features, Evaluation and Treatment
Coronavirus (COVID-19). In: StatPearls. StatPearls Publishing; 2020.
Accessed March 18, 2020. http://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK554776/.
32. Cui J, Li F, Shi Z-L. Origin and
evolution of pathogenic coronaviruses. Nat Rev Microbiol. 2019;17(3):181-192.
doi:10.1038/s41579-018-0118-9
33. Hội Dinh dưỡng tiết chế Việt Nam. Hướng
dẫn dinh dưỡng dự phòng COVID-19. Nhà xuất bản Lao động; 2020.
34. UNICEF. COVID-19 Emergency
Preparedness and Response; WASH and Infection Prevention and Control Measures
in Schools. Published online March 25, 2020.
35. UNICEF, WHO, CIFRC. Key
Messages and Actions for COVID-19 Prevention and Control in Schools.; 2020.
36. WHO. Water, sanitation, hygiene,
and waste management for the COVID-19 virus. Published online March 2020.
37. WHO. Coronavirus disease
(COVID-19) technical guidance: Early
investigations. Accessed March 1, 2020. https://www.who.int/emergencies/diseases/novel-coronavirus-2019/technical-guidance/early-investigations.
38. WHO. Coronavirus disease (COVID-19)
technical guidance: Infection prevention
and control. Accessed March 1, 2020. https://www.who.int/emergencies/diseases/novel-coronavirus-2019/technical-guidance/infection-prevention-and-control.
39. WHO. Coronavirus disease (COVID-19)
technical guidance: Surveillance
and case definitions. Accessed March 1, 2020. https://www.who.int/emergencies/diseases/novel-coronavirus-2019/technical-guidance/surveillance-and-case-definitions.
40. Wu D, Wu T, Liu Q, Yang Z. The
SARS-CoV-2 outbreak: what we know. International Journal of Infectious
Diseases. 2020;0(0).doi:10.1016/j.ijid.2020.03.004.