ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1528/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
10 tháng 6 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ CƯƠNG ĐỀ ÁN XÂY DỰNG ĐÔ THỊ THÔNG MINH
TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015; Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18/6/2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số
47/2020/NĐ-CP Ngày 9/4/2020 của Chính phủ về Quản lý, kết nối và chia sẻ
dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
950/QĐ-TTg 01/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án phát triển
đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025 và định hướng
đến năm 2030.
Căn cứ Kế hoạch số
100/KH-UBND ngày 22/6/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện Chương trình hành
động số 84-CTr/TU ngày 31/12/2019 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị
quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương
chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Căn cứ Quyết định số
2795/QĐ-UBND ngày 13/11/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt kiến trúc
Chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh Phúc, phiên bản 2.0;
Căn cứ Chương trình công tác
năm 2021 của BTV Tỉnh ủy Vĩnh Phúc (Chương trình số 06-CTr/TU ngày
15/01/2021).
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại
Tờ trình số 290/TTr-SXD ngày 01/6/2021, về việc phê duyệt Đề cương Đề án Xây dựng
đô thị thông minh tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đề cương Đề án Xây dựng đô thị thông minh tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030 như sau:
1. Nội dung đề cương: (Có bản đề
cương kèm theo).
2. Dự toán kinh phí: được phê
duyệt sau khi được cơ quan có thẩm quyền thẩm định.
3. Tiến độ triển khai thực hiện
Đề án Xây dựng đô thị thông minh tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025, định hướng
đến năm 2030: Năm 2021
Điều 2. Tổ
chức thực hiện lập Chương trình:
1. Chủ đầu tư (Sở Xây dựng) có
trách nhiệm tổ chức lập Đề án Xây dựng đô thị thông minh tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030 theo đúng quy định của pháp luật.
2. Giao Sở Tài chính thẩm định
dự toán kinh phí thực hiện đề án trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định hiện
hành.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ
trưởng các ngành: Xây dựng, Kế hoạch và đầu tư, Tài chính, Thông tin và Truyền
thông và thủ trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Chí Giang
|
ĐỀ CƯƠNG
LẬP ĐỀ ÁN XÂY DỰNG ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN
2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành Kèm theo tờ trình số 1528/QĐ-UBND ngày 10/6/2021 của UBND
tỉnh)
I. TÊN ĐỀ ÁN
Đề án Xây dựng đô thị thông
minh tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
II. CÁC CĂN
CỨ PHÁP LÝ
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13
ngày 18/6/2015;
Căn cứ Luật đầu tư công số
39/2019/QH14 ngày 13/6/2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng
số 86/2015/QH13 ngày 19/11/2015;
Căn cứ Luật An ninh mạng số
24/2018/QH14 ngày 12/6/2018;
Nghị định số 45/2020/NĐ-CP Ngày
8/4/2020 của Chính phủ về Thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
Nghị định số 47/2020/NĐ-CP Ngày
9/4/2020 của Chính phủ về Quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan
nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
73/2019/NĐ-CP ngày 05/09/2019 của Chính phủ về việc Quy định quản lý đầu tư ứng
dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 64/NĐ-CP
ngày 10/4/2007 của Chính phủ về Ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 10-NQ/TW
ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành TW Đảng; trong đó, có nội dung “Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa dịch vụ hành chính công để tiết kiệm thời
gian, chi phí”;
Căn cứ Nghị quyết số 36-NQ-TW
ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ
thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế và Nghị quyết
số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị;
Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày
4/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ 4;
Căn cứ Quyết định số 950/QĐ-TTg
01/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án phát triển đô thị thông minh
bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025 và định hướng đến năm 2030.
Căn cứ Thông tư số
39/2017/TT-BTTTT ngày 15/12/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành danh
mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
2378/QĐ-BTTTT ngày 30/12/2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông về công bố định
mức chi phí quản lý dự án, chi phí đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng
ngân sách nhà nước;
Căn cứ theo Quyết định số
1688/QĐ-BTTTT ngày 11/10/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc sửa đổi,
bổ sung Quyết định số 2378/QĐ-BTTTT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin
và Truyền thông công bố Định mức chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư ứng
dụng công nghệ thông tin sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ văn bản số 58/BTTTT-KHCN
ngày 11/01/2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các nguyên tắc định
hướng về công nghệ thông tin và truyền thông trong xây dựng đô thị thông minh tại
Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số
829/QĐ-BTTT ngày 31/5/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung tham
chiếu ICT phát triển đô thị thông minh (phiên bản 1.0)
Căn cứ văn bản số
3098/BTTT-KHCN ngày 13/9/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông công bố Bộ chỉ số
đô thị thông minh Việt Nam đến năm 2025 (phiên bản 1.0)
Căn cứ Quyết định số 2323/
QĐ-BTTTT ngày 31/12/2019 của Bộ thông tin và Truyền thông về việc Ban hành
Khung kiến trúc Chính quyền điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0;
Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt" Chương trình Chuyển đổi số
quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 "Phê duyệt "Chương
trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
Kế hoạch số 54/KH-UBND ngày 29
tháng 3 năm 2019 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về Thực hiện Nghị Quyết số 17-NQ/CP
ngày 7/03/2019 Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025;
Quyết định số 2795/QĐ-UBND ngày
13/11/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh
Vĩnh Phúc, phiên bản 2.0;
Kế hoạch số 100/KH-UBND ngày
22/6/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện Chương trình hành động số 84-CTr/TU
ngày 31/12/2019 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW
ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương chính sách chủ động tham
gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
Các văn bản pháp lý khác có
liên quan;
III. CÁC BƯỚC
THỰC HIỆN LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG ĐÔ THỊ THÔNG MINH
Để triển khai lập Đề án Xây dựng
đô thị thông minh tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030,
Sở Xây dựng là chủ đầu tư lập và tổ chức triển khai thực hiện theo các bước như
sau:
- Bước 1: Sở Xây dựng trình duyệt
Đề cương nhiệm vụ và dự toán Đề án Xây dựng đô thị thông minh tỉnh Vĩnh Phúc
trình UBND tỉnh phê duyệt
- Bước 2: Sở Xây dựng tổ chức đấu
thầu lựa chọn đơn vị tư vấn; Đại diện chủ đầu tư ký hợp đồng với đơn vị tư vấn
để tổ chức, thực hiện lập Đề án Xây dựng đô thị thông minh tỉnh Vĩnh Phúc giai
đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
- Bước 3: Đơn vị tư vấn báo cáo
Sở Xây dựng, Sở TT&TT, các Sở/ ngành và UBND tỉnh
- Bước 4: Xin ý kiến thỏa thuận
của Bộ Xây dựng, Bộ TT&TT
- Bước 5: Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc thông qua Đề án Xây dựng đô thị thông
minh tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
IV. NỘI DUNG
THỰC HIỆN
4.1. Lý do và sự cần thiết lập
Đề án xây dựng đô thị thông minh tỉnh Vĩnh Phúc
a) Bối cảnh chung
Đô thị hóa trên Thế giới cũng
như Việt Nam ngày càng tăng nhanh. Tại Việt Nam, tỷ lệ đô thị hóa hiện nay khoảng
40%, định hướng sẽ đạt khoảng 45%-50% giai đoạn 2025. Đô thị hóa là một yếu tố
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Đô thị hóa mang lại
cơ hội về tăng trưởng kinh tế và các triển vọng về môi trường kinh doanh cũng
như việc làm cho người dân, góp phần vào tăng trưởng quốc gia. Tuy nhiên, sự mở
rộng nhanh chóng của các đô thị và tốc độ đô thị hóa nhanh đang gây ra áp lực
cho cơ sở hạ tầng, môi trường và cơ cấu xã hội của các đô thị. Hiện nay, các cụm
đô thị chỉ chiếm 0,5% diện tích của thế giới, nhưng tiêu thụ đến 75% tài
nguyên, các nguồn lực và cơ sở hạ tầng của thành phố đã vượt quá khả năng cung
cấp, các thành phố đang đối mặt với vấn đề ô nhiễm không khí, quản lý chất thải,
thiếu nước sạch và năng lượng điện, cơ sở hạ tầng xuống cấp, khan hiếm tài
nguyên và tắc nghẽn giao thông,…
Ngoài ra, biến đổi khí hậu
(BĐKH) toàn cầu đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng. Việt Nam là 1 trong 4 nước
chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của sự BĐKH và dâng cao của nước biển.
Đứng trước những thách thức mà
các đô thị phải đối mặt, xu hướng phát triển đô thị trên Thế giới cũng như Việt
Nam đã và đang trải qua nhiều giai đoạn tiến hóa từ Mô hình thành phố Vườn (thế
kỷ 19), đô thị nén, đô thị theo mô hình giao thông công cộng TOD, đô thị phức hợp
đa chức năng (thế kỷ 20) và hiện đang chuyển sang xu hướng đô thị tăng trưởng
xanh, phát thải thấp và đặc biệt tận dụng những thế mạnh của cách mạng công
nghiệp 4.0 để phát triển theo hướng “Đô thị thông minh bền vững”.
Có nhiều khái niệm và cách hiểu
khác nhau về Đô thị thông minh, nhưng tựu chung một đô thị thông minh đòi hỏi hội
tụ 03 yếu tố: hạ tầng hiệu quả, phát triển bền vững và môi trường sống thân thiện;
dựa trên 06 tiêu chí: nền kinh tế thông minh, di chuyển thông minh, công dân
thông minh, môi trường thông minh, quản lý điều hành thông minh và cuộc sống
thông minh.
Đề án phát triển đô thị thông
minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025 và định hướng đến năm 2030 đã đưa ra
quan điểm “giai đoạn 2018-2025 ưu tiên xây dựng các nội dung cơ bản
bao gồm: Quy hoạch đô thị thông minh; Xây dựng và quản lý đô thị thông
minh; Cung cấp các tiện ích đô thị thông minh cho các tổ chức, cá nhân
trong đô thị với Cơ sở nền tảng là Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị và hệ
thống hạ tầng ICT trong đó bao gồm cơ sở dữ liệu không gian đô thị thông minh
được kết nối liên thông và hệ thống tích hợp hai hệ thống trên”; và
mục tiêu tổng quát: “Phát triển đô thị thông minh bền vững ở Việt Nam
hướng tới tăng trưởng xanh, phát triển bền vững, khai thác, phát huy các tiềm
năng và lợi thế, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực; khai thác tối ưu
hiệu quả tài nguyên, con người, nâng cao chất lượng cuộc sống, đồng thời đảm
bảo tạo điều kiện đối với các tổ chức, cá nhân, người dân tham gia hiệu quả
nghiên cứu, đầu tư xây dựng, quản lý phát triển đô thị thông minh; hạn chế
các rủi ro và nguy cơ tiềm năng; nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước và các dịch
vụ đô thị; nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, hội nhập quốc tế”.
b) Sự cần thiết lập Đề án
Xây dựng đô thị thông minh tỉnh Vĩnh Phúc
Vĩnh Phúc là tỉnh nằm trong
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, cửa ngõ của Thủ đô Hà Nội, gần sân bay quốc tế
Nội Bài, là cầu nối giữa các tỉnh phía Tây Bắc với Hà Nội và đồng bằng châu thổ
sông Hồng, do vậy Vĩnh Phúc có vai trò rất quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế khu vực và quốc gia.
Theo Quyết định số 950/QĐ-TTg
01/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án phát triển đô thị thông minh bền
vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025 và định hướng đến năm 2030; Quyết định số
829/QĐ-BTTT ngày 31/5/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung tham
chiếu ICT phát triển đô thị thông minh (phiên bản 1.0) và Quyết định số 2323/
QĐ-BTTTT ngày 31/12/2019 của Bộ thông tin và Truyền thông về việc Ban hành
Khung kiến trúc Chính quyền điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0 thể hiện rõ chủ
trương phát triển đô thị thông minh là một trong những chiến lược quan trọng tại
Việt Nam, là một hướng đi tất yếu, phù hợp với xu hướng quốc tế cũng như thực tế
phát triển tại Việt Nam. Nhận thức rõ được vai trò, tầm quan trọng và tác dụng
của phát triển đô thị thông minh trong chiến lược phát triển đô thị bền vững, tỉnh
Vĩnh Phúc cấp thiết phải xây dựng Đề án đô thị thông minh.
Theo “Quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc
thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050” vừa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
ngày 10/07/2020, cũng như “Đề án phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc giai
đoạn 2021-2025 theo hướng phát triển bền vững, nâng cao chất lượng tăng trưởng”
được UBND tỉnh phê duyệt ngày 18/06/2020, tỉnh Vĩnh Phúc phấn đấu đến năm 2025,
xây dựng đô thị Vĩnh Phúc cơ bản đạt các tiêu chí của đô thị loại I, làm tiền đề
xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc trở thành Thành phố trực thuộc Trung ương; xây dựng các
huyện Bình Xuyên, Vĩnh Tường, Tam Đảo đạt các tiêu chí của đô thị loại IV, làm
tiền đề để thành lập các thị xã; hướng tới xây dựng Vĩnh Phúc trở thành thành
phố trực thuộc Trung ương.
Với mục tiêu hướng tới phát triển
hệ thống đô thị tỉnh Vĩnh Phúc theo mục tiêu tăng trưởng xanh, ứng phó với BĐKH
và thông minh bền vững; đồng thời trong bối cảnh chuyển đổi số và cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ 4 đòi hỏi các chiến lược, định hướng phát triển đô thị của
tỉnh Vĩnh Phúc cần thay đổi toàn diện về tư duy quản lý và phát triển một cách
hiệu quả hơn. Đề án đô thị thông minh tỉnh Vĩnh Phúc sẽ được nghiên cứu dựa
trên cơ sở khoa học, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm nước ngoài cũng như trong
nước về xây dựng và phát triển đô thị thông minh (ĐTTM), có đối chiếu với các
điều kiện cụ thể của tỉnh, nêu lên các giải pháp về cơ chế chính sách, về công
nghệ và đầu tư, nhằm mục tiêu xây dựng đô thị Vĩnh Phúc trở thành đô thị xanh,
đáng sống, thông minh bền vững. Đề án, khi được phê duyệt, sẽ là căn cứ để UBND
tỉnh quản lý đầu tư xây dựng các dự án có yếu tố liên quan đến ĐTTM trong tương
lai. Việc xây dựng Đề án rất cần thiết với vai trò như một “kim chỉ nam” làm cơ
sở triển khai đầu tư xây dựng các dự án phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh một
cách thông minh từ bước quy hoạch đến quản lý vận hành.
ĐTTM là vấn đề rất mới đối với
Việt Nam, mặt khác, cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư cùng với tiến trình
chuyển đổi số mạnh mẽ đang diễn ra trên thế giới cũng tác động sâu sắc đến bản
thân nội hàm của khái niệm ĐTTM. Đề án “Xây dựng đô thị thông minh tỉnh Vĩnh
Phúc” sẽ kế thừa các thành tựu đã đạt được, xây dựng một đề án mở, mang tính định
hướng lâu dài, với một khung vững chắc, song vẫn tạo ra một cơ chế thông minh,
cho phép điều chỉnh, bổ sung một cách linh hoạt, có kiểm soát. Nhờ đó, việc xây
dựng các ĐTTM ở Vĩnh Phúc mới luôn cập nhật được các xu hướng công nghệ hiện đại
nhất, hiệu quả nhất.
4.2. Mục tiêu của Đề án
- Mục tiêu tổng quát:
+ Tạo tiền đề cho sự đổi mới về
quan điểm phát triển đô thị, từ đó huy động các nguồn lực xã hội cùng các thành
tựu của công nghệ để giải quyết hiệu quả các vấn đề của địa phương, tiến tới sự
phát triển đô thị xanh, bền vững.
+ Cải thiện chất lượng cuộc sống
của người dân, nâng cao năng lực cạnh tranh của toàn tỉnh nói chung và các đô
thị nói riêng, tạo động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội Vùng và khu vực.
- Mục tiêu cụ thể
+ Hoàn thiện các thành phần
trong Kiến trúc ICT về phát triển đô thị thông minh tỉnh Vĩnh Phúc; xác định rõ
các nội dung, hạng mục đầu tư; bố trí và thu hút mọi nguồn lực, thực hiện các lộ
trình để xây dựng thành công Chính quyền điện tử, đổi mới tư duy và phương thức
phát triển đô thị thông minh dựa trên nền tảng công nghệ thông tin.
+ Xây dựng lộ trình triển khai
thích hợp trong từng giai đoạn; ưu tiên triển khai dịch vụ thông minh trên các
lĩnh vực trọng điểm của địa phương, gắn kết chặt chẽ với đảm bảo an toàn, an
ninh mạng nhằm triển khai đô thị thông minh thành công và bền vững.
4.3. Phạm vi lập Đề án
Phạm vi lập đề án xây dựng đô
thị thông minh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 bao gồm
toàn bộ phạm vi tỉnh Vĩnh Phúc; bao gồm 9 đơn vị hành chính cấp huyện: TP. Vĩnh
Yên, Phúc Yên và 07 huyện, diện tích khoảng 1.231,6 km2.
4.4. Xu hướng phát triển đô
thị thông minh
Trên thế giới chưa có các tiêu chuẩn
chính thức về đô thị thông minh (ĐTTM)/ thành phố thông minh (TPTM), tuy nhiên,
một số tiêu chí chính sau đây được các tổ chức, các nước lựa chọn để đánh giá
và làm tiêu chí xây dựng thành phố thông minh (6 đặc trưng cơ bản) là:
+ Nền kinh tế thông minh;
+ Di chuyển thông minh;
+ Môi trường thông minh;
+ Quản lý đô thị hiện đại;
+ Công dân thông minh;
+ Cuộc sống thông minh...
Trong một thành phố thông minh,
hoạt động quản lý nhà nước của bộ máy chính quyền (hay “Chính quyền điện tử”,
“Chính quyền thông minh”) đóng vai trò quan trọng.
Mỗi địa phương tùy theo những
nhu cầu và điều kiện cụ thể sẽ lựa chọn cách đi phù hợp để xây dựng mô hình đô
thị thông minh cho riêng địa phương mình, thước đo hiệu quả là sự cải thiện điều
kiện, môi trường sống của người dân đô thị. Việc xây dựng đô thị thông minh là
chiến lược để giải quyết bài toán xây dựng và quản lý đô thị hiện đại trước quá
trình đô thị hóa nhanh, dân cư tăng nhanh đòi hỏi giải quyết các vấn đề nóng của
đô thị như ùn tắc giao thông, ngập lụt đô thị, ô nhiễm môi trường để đảm bảo
môi trường sống trong sạch an toàn, cũng như đáp ứng các nhu cầu an sinh xã hội,
y tế, giáo dục, đời sống văn hóa xã hội ngày càng cao.
Có nhiều cách phân loại các
lĩnh vực trong thành phố thông minh. Việc phân loại phụ thuộc vào trình độ phát
triển của đô thị, phương thức quản trị và rất nhiều yếu tố kinh tế, chính trị
và xã hội khác.
4.5. Định hướng cụ thể phát
triển đô thị thông minh Việt Nam Đề án phát triển đô thị thông minh bền
vững Việt Nam (QĐ 950/QĐ-TTg)
a) 04 thành tố cơ bản phát triển
đô thị thông minh bền vững:
i) Quy hoạch đô thị thông minh
- Đổi mới phương pháp lập quy
hoạch, nghiên cứu lồng ghép xuyên suốt tư tưởng phát triển bền vững, tăng trưởng
xanh, ứng phó BĐKH, sử dụng đất và tài nguyên hiệu quả.
- Đề xuất mô hình phát triển
không gian đô thị phù hợp theo đặc thù từng địa phương, đa chức năng, linh hoạt,
hướng tới mô hình đô thị phát thải các-bon thấp.
- Quy hoạch đô thị được lập
trên nền tảng hệ thống cơ sở dữ liệu đô thị được số hóa; được hỗ trợ bởi các
công cụ phân tích dữ liệu đa chỉ tiêu, công cụ dự báo, các hệ thống hỗ trợ ra
quyết định quy hoạch
- Các nội dung quy hoạch/kế hoạch
được kết nối liên thông, cập nhật đồng bộ trong khi lập cũng như trong quá
trình triển khai thực hiện theo quy hoạch.
ii) Xây dựng và quản lý đô thị
thông minh
- Song song với việc xây dựng
Chính phủ điện tử, đổi mới toàn bộ quy trình nghiệp vụ và tư duy QLNN, ứng dụng
công nghệ toàn diện vào các nghiệp vụ quản lý chuyên ngành, đảm bảo điều hành,
quản trị đô thị tổng thể và từng ngành/lĩnh vực có hiệu lực, hiệu quả trên nền
tảng thông tin đô thị sát thực hơn, cập nhật hơn, và được liên thông đa ngành,
được hỗ trợ bởi các công cụ phân tích, dự báo, hỗ trợ ra quyết định quản lý.
- Tăng cường sự tham gia ý kiến,
góp ý, phản ánh của cộng đồng trong quy hoạch đô thị cũng như quản lý phát triển
đô thị theo quy hoạch.
- Hạ tầng đô thị được quy hoạch,
đầu tư xây dựng đồng bộ, quản lý vận hành thông minh kết nối với hệ thống quản
trị đô thị
iii) Dịch vụ, tiện ích thông
minh
- Các dịch vụ, tiện ích cho tổ
chức, cá nhân do chính quyền cung cấp được thực hiện một phần hoặc toàn bộ qua
môi trường mạng
- Các tiện ích cho người dân do
các tổ chức, cá nhân, thị trường cung cấp. iv) Hệ thống cơ sở dữ liệu số hóa (hạ
tầng dữ liệu không gian đô thị)
Nền tảng tích hợp bao gồm các
điều kiện kỹ thuật và thể chế để tích hợp các cơ sở dữ liệu; cơ chế thu thập,
duy trì và sử dụng dữ liệu; cơ chế điều phối liên cấp, liên vùng, giữa đô thị
và nông thôn để giải quyết vấn đề theo phạm vi ảnh hưởng.
- Cơ sở dữ liệu đô thị đa chỉ
tiêu được lập, thu thập, duy trì, cập nhập, quản lý đồng bộ, thống nhất theo
Khung kiến trúc ICT
- Hạ tầng dữ liệu số được đầu
tư xây dựng đồng bộ, kết nối với các hạ tầng kỹ thuật và công trình khác trong
đô thị
- Xây dựng đô thị thông minh
trên nền tảng hệ thống thông tin địa lý GIS
- Quản lý công trình xây dựng
theo hệ thống quản lý thông tin công trình BIM, BMS,...
b) Các nhóm nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu theo Đề án 950
- 10 nhóm nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu:
+ Hoàn thiện hành lang pháp lý
+ Hoàn thiện hệ thống quy chuẩn,
tiêu chuẩn
+ Hình thành hệ thống CSDL
không gian đô thị số hóa
+ Đẩy mạnh áp dụng công nghệ
thông minh trong Quy hoạch và QL PTĐT
+ Phát triển hạ tầng đô thị
thông minh
+ Phát triển các tiện ích thông
minh
+ Xây dựng tiềm lực phát triển
đô thị thông minh
+ Huy động các nguồn vốn đầu
tư, hỗ trợ kỹ thuật
+ Thúc đẩy hợp tác quốc tế,
chuyển giao công nghệ
+ Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về đô thị thông minh
- 07 nhiệm vụ ưu tiên:
+ Nghiên cứu hoàn thiện chính
sách
+ Thiết lập và duy trì hệ thống
cơ sở dữ liệu
+ Phát triển quy hoạch thông
minh
+ Thu hút đầu tư phát triển hạ
tầng kỹ thuật đô thị thông minh
+ Thí điểm phát triển đô thị
thông minh
+ Đẩy mạnh chính phủ điện tử
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ
quản lý và chuyên môn
Khung tham chiếu ICT về
đô thị thông minh
Theo khái niệm tại Khung tham
chiếu ICT về đô thị thông minh (ban hành theo QĐ số 829/QĐ/BTTTT ngày 31/5/2019
của Bộ Thông tin và Truyền Thông) thì Khái niệm Đô thị thông minh bền vững là
đô thị sáng tạo sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông và các phương tiện
khác để cải thiện chất lượng cuộc sống, phát huy hiệu quả các hoạt động và dịch
vụ của đô thị, tăng khả năng cạnh tranh, trong khi vẫn đảm bảo đáp ứng các nhu
cầu hiện tại và tương lai đối với các khía cạnh khác về kinh tế, xã hội, môi
trường.
Có một số khái niệm khác liên
quan đến thành phố thông minh như: Thành phố tri thức, thành phố kết nối, thành
phố số, thành phố sinh thái (eco-city)… Tuy nhiên hiện nay khái niệm thành phố
thông minh là khái niệm phổ biến, được cả giới nghiên cứu, cơ quan quản lý,
doanh nghiệp và người dân chấp nhận.
Khung tham chiếu ICT về đô thị
thông minh về cơ bản là sự mở rộng mô hình khung kiến trúc tổng thể Chính phủ
điện tử cấp tỉnh do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành. Sự khác nhau ở đây
là mở rộng lĩnh vực, trong đó CQĐT chỉ là một trong các lĩnh vực ứng dụng thông
minh. Trên thực tế nó là thành phần cốt yếu vì đã được đầu tư và phát triển từ
lâu. Mô hình kiến trúc tổng thể này mở rộng công nghệ hiện đại để giúp cho
thành phố thông minh hơn. Đó là các hệ thống IoT, M2M, Big Data…
Xây dựng mô hình Thành phố
thông minh sẽ là quá trình phát triển các thành phần Kiến trúc theo lộ trình và
bước đi cụ thể, trên cơ sở ưu tiên từng lĩnh vực, dịch vụ trong từng giai đoạn
Hệ thống ứng dụng quản lý nghiệp
vụ được vận hành phân tán tại các Sở/ngành & địa phương. Xây dựng Trung tâm
điều hành thành phố Thông minh trên cơ sở tổng hợp, khai thác cơ sở dữ liệu quản
lý của các ngành & địa phương.
4.6. Cách tiếp cận xây dựng
ĐTTM Vĩnh Phúc
Để đảm bảo tính tích hợp, đa
ngành trong phát triển đô thị thông minh, Đề án cần có cách tiếp cận tổng hợp,
hài hòa và tuân thủ các khung định hướng chiến lược như Quy hoạch Tỉnh, Quy hoạch
xây dựng, Quy hoạch đô thị, Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội (giai đoạn
2016 - 2020), Chương trình phát triển đô thị các cấp. Từ đó xác định các vấn đề
của địa phương về đáp ứng các nhu cầu phát triển kinh tế, phát triển đô thị (hạ
tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật), quản trị đô thị và sự tham gia các bên liên
quan vào phát triển đô thị thông minh tỉnh Vĩnh Phúc
Các định hướng chiến lược phát
triển đô thị cần được soi chiếu theo 06 lĩnh vực chủ yếu phát triển ĐTTM (nền
kinh tế, quản trị, môi trường, giao thông, cư dân, cuộc sống) cùng với bộ chỉ số
KPI ĐTTM VN (phiên bản 1.0) để xác định các lĩnh vực, nhiệm vụ ưu tiên trọng điểm
của tỉnh Vĩnh Phúc được phát triển dựa trên nền tảng phát triển công nghệ của tỉnh;
đồng thời đáp ứng các 04 trụ cột chính của định hướng phát triển ĐTTM bền vững
Việt Nam (Quy hoạch ĐTTM, XD & quản lý ĐTTM, dịch vụ tiện ích ĐTTM trên cơ
sở nền tảng HTKT và hạ tầng ICT gồm CSDL không gian ĐTTM liên thông và tích hợp)
với sự tham gia của các thành phần kinh tế vào việc phát triển ĐTTM.
4.7. Nội dung Đề án Xây dựng
đô thị thông minh tỉnh Vĩnh Phúc
Nội dung Đề án Xây dựng đô thị
thông minh tỉnh Vĩnh Phúc bao gồm nhưng không giới hạn nghiên cứu những nội
dung chủ yếu như sau:
Nội dung 1: Tình hình xây dựng,
phát triển đô thị thông minh trên Thế giới và Việt nam
1. Khái niệm về đô thị
thông minh
Trình bày khái quát chung về
khái niệm ĐTTM, TPTM trong bối cảnh tổng thể của cuộc CMCN lần thứ 4 và xu hướng
chuyển đổi số đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới:
- Sơ lược về các quan điểm, định
nghĩa về ĐTTM, TPTM trên thế giới (trên cơ sở tổng hợp hơn 160 định nghĩa);
phân tích các quan điểm để lựa chọn cách tiếp cận phù hợp với bối cảnh Việt Nam
nói chung và tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng
- Khái niệm ĐTTM, TPTM liên
quan đến tăng trưởng xanh, ứng phó với BĐKH, thành phố đáng sống, thành phố có
nhiều tiện ích cho cư dân.
- Xu hướng xây dựng thành phố
“thông minh hơn”, “thông minh bền vững”.
- Lấy con người (cư dân) làm
trung tâm.
- Kế thừa những thành tựu của
Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4, đặc biệt là ICT (công nghệ thông tin-viễn
thông).
- Xây dựng ĐTTM, TPTM phù hợp với
trình độ phát triển và năng lực kinh tế, công nghệ của địa phương
2. Quan điểm về ĐTTM,
TPTM ở Việt Nam
- Bám sát quan điểm của Đề án
950 phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam của Chính phủ; có thể hiểu
theo cách Thông minh hóa đô thị thông qua các quá trình quy hoạch đô thị, quản
trị đô thị và cung cấp các ứng dụng tiện ích đô thị nhằm nâng cao chất lượng sống,
cải thiện chất lượng phục vụ của chính quyền đô thị và tạo sự tham gia tích cực
của các bên liên quan (chính quyền, doanh nghiệp và người dân) hướng tới mục
tiêu phát triển đô thị xanh, ứng phó với BĐKH và thông minh bền vững.
- Làm rõ một số quan điểm, bất
cập, cách nhìn chưa hoàn chỉnh về ĐTTM tại một số địa phương như:
+ Nhận thức ở cơ sở còn lúng
túng, nhân lực không theo kịp yêu cầu.
+ Xu hướng dựa vào các hãng lớn,
công ty lớn về công nghệ.
+ Xu hướng “ôm đồm công việc điều
hành”, dựa vào hệ thống camera quan sát và Trung tâm giám sát, điều hành ĐTTM.
- Lấy con người (cư dân, doanh
nghiệp) làm trung tâm, nhưng chỉ nhấn mạnh mặt “thụ hưởng”, mà coi nhẹ mặt
“tham gia tích cực”.
+ Quan niệm “xây dựng TPTM” như
việc “xây dựng một loạt tiện ích, ứng dụng thông minh (tự động) hỗ trợ người
dân trên các mặt: dịch vụ hành chính công, giáo dục, y tế, vệ sinh môi trường…”.
+ Quan niệm chưa đúng về việc
“TPTM là một sản phẩm”, cần quan niệm: ĐTTM, TPTM là một phương thức phát triển,
yếu tố “thông minh” nằm ở phương thức sử dụng hiệu quả tài nguyên, vật lực,
nhân lực, kinh phí (có hạn) một cách hợp lý nhất, để giải quyết vấn đề mà đời sống
đô thị đặt ra. Yếu tố “thông minh” không đứng yên, mà thay đổi theo thời gian,
tiến trình phát triển đô thị. Yếu tố “thông minh” - muốn duy trì lâu dài - cần
phải “cấy gien thông minh”.
3. Tình hình xây dựng
ĐTTM, TPTM tại Việt Nam và một số nước trên Thế giới
3.1 Tình hình chung tại một
số nước trên Thế giới
- Phân tích tình hình chung về
xây dựng ĐTTM, TPTM ở các nước phát triển, đang phát triển, kém phát triển,
đánh giá sự khác nhau về các mô hình ĐTTM, TPTM.
- Phân tích tổng hợp theo 03
nhóm mô hình điển hình: (1) Đối phó với các vấn đề nóng, bức xúc của đô thị (ùn
tắc giao thông, ngập lụt, ô nhiễm, thủ tục hành chính,…); (2) Đáp ứng toàn diện;
(3) Dung hòa giữa hai mô hình trên.
- Vai trò, sự tham gia của
chính quyền, doanh nghiệp, cộng đồng và người dân trong xây dựng và phát triển
ĐTTM, TPTM.
- Phân tích kinh nghiệm của một
số nước trên thế giới có điều kiện tương đồng, rút ra bài học cho Việt Nam và
Vĩnh Phúc (một số thành phố ở Đông Á - Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc…; một số
thành phố ở Đông Nam Á - Thái Lan, Singapore…; một số nước phát triển khác có mức
độ phù hợp)
3.2. Tình hình triển khai
ĐTTM, TPTM tại Việt Nam
- Phân tích các đề án của các tỉnh,
thành phố trong nước và các kinh nghiệm triển khai thực tiễn ban đầu, rút ra
các bài học kinh nghiệm cho Vĩnh Phúc:
+ Việt Nam có 3 thành phố (Hà Nội,
TP HCM và Đà Nẵng) được Chính phủ chỉ định tham gia Mạng lưới TPTM Asean.
+ Nghiên cứu kinh nghiệm các tỉnh/thành
đã và đang triển khai đề án ĐTTM (30 tỉnh/ thành phố đã triển khai xây dựng Đề
án, trong đó 19 tỉnh/ thành phố phê duyệt Đề án); nghiên cứu sâu một số địa
phương tuy chưa phê duyệt Đề án, nhưng đã triển khai một số ứng dụng thông minh
từ nhiều năm nay để rút kinh nghiệm (ví dụ TP., Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh).
- Phân tích kinh nghiệm của một
số tỉnh, thành phố đã triển khai:
+ Lắp đặt camera an ninh,
camera giao thông.
+ Xử lý các vấn đề đột phá, giải
quyết các vấn đề bức xúc đã tồn tại nhiều năm ở đô thị (quản lý đất đai, ùn tắc
giao thông, ngập úng khi mưa bão, đối phó với dịch bệnh…).
+ Một số thành phố đã xây dựng
Trung tâm điều hành giám sát ĐTTM.
+ Một số thành phố xây dựng
riêng Khung kiến trúc ICT cho CPĐT và cho ĐTTM. Một số thành phố lồng ghép khi
xây dựng riêng Khung kiến trúc ICT cho CPĐT và ĐTTM.
- Một số thành phố xây dựng bộ
tiêu chí KPI về TPTM, dựa trên bộ tiêu chí của Bộ TTTT ban hành.
3.3. Những khó khăn,
thách thức trong xây dựng, phát triển ĐTTM
Một số vấn đề cần nghiên cứu:
- Cách tiếp cận quy hoạch đô thị
thông minh
- Xây dựng và quản trị đô thị
thông minh
- Xây dựng hạ tầng dữ liệu mở,
dùng chung cho các sở ban ngành, cho cộng đồng xã hội (doanh nghiệp, người dân,
hiệp hội, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội).
- Giải quyết, xử lý mối quan hệ
giữa: cải cách hành chính, chính quyền điện tử, ĐTTM/TPTM, chuyển đổi số.
- Giải quyết, xử lý mối quan hệ
giữa: quản lý theo ngành dọc và quản lý của chính quyền đô thị.
- Dịch vụ, tiện ích thông minh
lấy người dân làm trung tâm.
3.4. Bài học kinh nghiệm
cho tỉnh Vĩnh Phúc
- Tổng hợp các kinh nghiệm quốc
tế và trong nước, đối chiếu với tình hình cụ thể của địa phương làm cơ sở đưa
ra các nguyên tắc phát triển đô thị thông minh bền vững cho tỉnh Vĩnh Phúc
- Một số quan điểm cần xem xét
thêm: Kiên trì với nguyên tắc “cấy gien thông minh”; Quy hoạch đô thị theo cách
tiếp cận thông minh nghĩa rộng; xác định: thực hiện chuyển đổi số, xây dựng
CPĐT, xây dựng TPTM như một cuộc cách mạng; nâng cao nhận thức, bên cạnh vai
trò chính của Sở Xây dựng và Sở TT&TT cần có sự tham gia tích cực của các cấp
các ngành và toàn bộ hệ thống chính trị, cũng như vai trò của người dân.
Nội dung 2: Hiện trạng xây dựng
ĐTTM tại tỉnh Vĩnh Phúc
1. Tổng quan về quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020
Đánh giá tổng hợp hiện trạng
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020 về các lĩnh vực, các chỉ tiêu
phát triển kinh tế: công nghiệp-xây dựng, thương mại-dịch vụ, nông-lâm-ngư nghiệp;
làm rõ thể mạnh kinh tế của tỉnh, huyện và các đô thị trọng điểm của Tỉnh (khu,
cụm công nghiệp, dịch vụ du lịch, tài chính,…); tình hình hoạt động trong các
lĩnh vực xã hội (văn hóa, giáo dục & đào tạo, y tế, thể dục thể thao,…); hệ
thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường.
2. Tình hình Quản lý quy
hoạch & phát triển đô thị
- Đánh giá tình hình triển khai
công tác quản lý quy hoạch & phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh cụ thể hóa
Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh (giai đoạn trước), Quy hoạch chung các đô thị, quy
hoạch phân khu, Quy hoạch xây dựng vùng huyện, Chương trình phát triển đô thị của
Tỉnh, Chương trình phát triển đô thị của đô thị trực thuộc tỉnh (TP. Vĩnh Yên,
Phúc Yên); Xem xét trên khía cạnh lồng ghép các yếu tố về tăng trưởng xanh, ứng
phó BĐKH và quan điểm quy hoạch đô thị thông minh theo nghĩa rộng.
- Nhận diện các vấn đề nóng, bức
xúc trong quá trình phát triển đô thị cần tập trung ưu tiên giải quyết của tỉnh
Vĩnh Phúc.
3. Hiện trạng cơ sở hạ tầng
viễn thông, tình hình ứng dụng CNTT của tỉnh Vĩnh Phúc
- Đánh giá hiện trạng cơ sở hạ tầng
viễn thông của Tỉnh và các đô thị/ khu vực trọng điểm
- Đánh giá hiện trạng ứng dụng
CNTT trong cơ quan quản lý Nhà nước tại Vĩnh Phúc (phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ
liệu, nhân lực, mô hình hoạt động,…)
- Đánh giá tình hình triển khai
kế hoạch ứng dụng CNTT trong cơ quan quản lý Nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2016-2020
4. Chương trình xây dựng
CQĐT hướng tới chính quyền số của tỉnh, Đề án chuyển đổi số của tỉnh, Đề án,
kế hoạch ứng dụng CNTT
- Đánh giá tình hình triển khai
và những kết quả xây dựng CQĐT tại tỉnh đã đạt được, những vấn đề bất cập và
khó khăn.
- Đánh giá tình hình triển khai
và những kết quả triển khai Đề án chuyển đổi số, Đề án, kế hoạch ứng dụng CNTT
của tỉnh, những vấn đề bất cập và khó khăn.
Nội dung 3: Rà soát, đánh
giá các Định hướng phát triển đô thị tại tỉnh Vĩnh Phúc theo quan điểm
phát triển đô thị thông minh
1. Quy hoạch và định hướng
phát triển kinh tế - xã hội, phát triển đô thị
- Tổng hợp các quy hoạch, định
hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc; các chỉ tiêu phát
triển KT-XH giai đoạn 2021-2025 và đến 2030; các trọng tâm phát triển kinh tế động
lực theo từng vùng/đô thị trọng điểm, các khu/cụm công nghiệp, vùng phát triển
du lịch, nông nghiệp công nghệ cao, thương mại dịch vụ, tài chính,…; nghiên cứu
các định hướng Quy hoạch tỉnh trong thời gian tới.
- Rà soát tổng hợp các quy hoạch,
định hướng phát triển hệ thống đô thị (Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, Chương
trình phát triển đô thị Tỉnh, Quy hoạch chung các đô thị quan trọng, Quy hoạch
xây dựng vùng huyện,…) theo các vấn đề: hệ thống hạ tầng xã hội ưu tiên đầu tư
(giáo dục & đào tạo, văn hóa, TDTT, y tế,…), hạ tầng kỹ thuật khung (giao
thông, cấp nước, cao độ nền & thoát nước mưa, xử lý nước thải, xử lý chất
thải rắn, năng lượng, chiếu sáng, thông tin liên lạc, nghĩa trang,…)
- Nghiên cứu các giải pháp định
hướng đề xuất giải quyết các vấn đề nóng, bức xúc ưu tiên tập trung của Tỉnh
& đô thị trọng điểm.
2. Định hướng, kế hoạch ứng
dụng CNTT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- Nghiên cứu kế hoạch triển
khai Đề án xây dựng CQĐT, đề án chuyển đổi số của tỉnh, kế hoạch ứng dụng CNTT
trong cơ quan QLNN tỉnh Vĩnh Phúc
- Nghiên cứu cụ thể các quy hoạch,
kế hoạch, đề án, dự án theo các lĩnh vực, khía cạnh có liên quan đến ĐTTM.
Nội dung 4: Đề xuất các nhiệm
vụ, giải pháp xây dựng đô thị thông minh của tỉnh Vĩnh Phúc
1. Các nội dung cần
nghiên cứu, đề xuất
a) Tiếp cận theo 06 đặc trưng
cơ bản của đô thị thông minh 06 đặc trưng cơ bản được nhiều nước lựa chọn để
đánh giá và làm tiêu chí xây dựng thành phố thông minh:
+ Nền kinh tế thông minh;
+ Di chuyển thông minh;
+ Môi trường thông minh;
+ Quản lý đô thị hiện đại;
+ Công dân thông minh;
+ Cuộc sống thông minh...
b) Tiếp cận theo 04 thành tố cơ
bản theo Đề án 950
i) Quy hoạch đô thị thông minh
- Quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc, quy
hoạch chuyên ngành, quy hoạch đô thị: yêu cầu nghiên cứu, lồng ghép xuyên suốt
quan điểm phát triển bền vững, phát triển đô thị tăng trưởng xanh, ứng phó biến
đổi khí hậu, sử dụng đất và tài nguyên thiên nhiên tiết kiệm và hiệu quả, giảm
phát thải khí nhà kính, khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo, phát triển
kinh tế tuần hoàn,...
- Quy hoạch đô thị và các
chuyên ngành theo cách tiếp cận bền vững hơn, thông minh hơn, sử dụng công nghệ
hỗ trợ ra quyết định quy hoạch: nghiên cứu mô hình phát triển không gian đô thị
phù hợp theo đặc trưng từng khu vực (đô thị nén, phức hợp, đa chức năng linh hoạt,
QHĐT xanh,...); tăng cường không gian xanh, mặt nước; phát triển không gian
thông minh tiết kiệm năng lượng (tối ưu hóa thông gió, bóng đổ công trình, giảm
hiệu ứng đảo nhiệt đô thị,....); công trình xanh; không gian đô thị linh hoạt
cao độ nền, thoát nước gắn với thiết kế đô thị tạo không gian lưu chứa nước tạm
thời ứng phó với BĐKH; phát triển hạ tầng thoát nước xanh; phát triển giao
thông công cộng, quản lý GT thông minh; sử dụng nguồn năng lượng tái tạo, chiếu
sáng LED thông minh; quản lý tổng hợp nguồn nước; phân loại, xử lý, tái chế
CTR, giảm thiểu CTR nhựa theo hướng phát triển kinh tế tuần hoàn; kiểm soát môi
trường,...
- Ứng dụng GIS trong phân tích
lập quy hoạch, hệ thống phân tích hỗ trợ ra quyết định quy hoạch dựa trên nền tảng
cơ sở dữ liệu quy hoạch và đô thị được số hóa và liên thông với ngành
TN&MT.
- Thí điểm triển khai một số khu
đô thị mới tại đô thị Vĩnh Phúc áp dụng các giải pháp đô thị thông minh.
ii) Xây dựng và quản lý đô thị
thông minh
- Song song với việc xây dựng
Chính phủ điện tử, đổi mới toàn bộ quy trình nghiệp vụ và tư duy QLNN, ứng dụng
công nghệ toàn diện vào các nghiệp vụ quản lý chuyên ngành, đảm bảo điều hành,
quản trị đô thị tổng thể và từng ngành/lĩnh vực có hiệu lực, hiệu quả trên nền
tảng thông tin đô thị sát thực hơn, cập nhật hơn, và được liên thông đa ngành,
được hỗ trợ bởi các công cụ phân tích, dự báo, hỗ trợ ra quyết định quản lý.
- Ưu tiên bước đầu đổi mới toàn
bộ nghiệp vụ quản lý Nhà nước ngành Xây dựng vận hành trên các hệ thống ứng dụng
và cơ sở dữ liệu địa lý quản lý quy hoạch, kiến trúc, dự án phát triển đô thị,
cấp phép dự án, cấp phép xây dựng, quản lý nhà ở & TT BĐS, quản lý vận hành
hệ thống HTKT, quản lý hoạt động xây dựng,... kết nối với hệ thống quản lý tại
chính quyền đô thị; đặc biệt liên thông chia sẻ với cơ sở dữ liệu quản lý đất
đai của ngành TN&MT (địa hình, địa chính, hành chính, sử dụng đất
TN&MT)
- Xây dựng cơ chế vận hành giữa
các Sở/ngành, chính quyền đô thị & Trung tâm tích hợp dữ liệu của Tỉnh; cơ
chế chia sẻ, cập nhật thông tin, cơ sở dữ liệu đảm bảo hình thành hạ tầng dữ liệu
không gian cấp Tỉnh trên nền tảng GIS.
- Hạ tầng đô thị được quy hoạch,
đầu tư xây dựng đồng bộ, quản lý vận hành thông minh kết nối với hệ thống quản
trị đô thị
- Đào tạo, nâng cao năng lực
cho cán bộ quản lý và chuyên môn về phát triển đô thị thông minh (phân theo cấp
quản lý, lĩnh vực chuyên ngành,...).
iii) Dịch vụ, tiện ích thông
minh
- Trên cơ sở đổi mới quản lý
hành chính công, cung cấp các dịch vụ, tiện ích quản lý & quản trị đô thị
thông minh cho tổ chức, cá nhân với vai trò vừa là người sử dụng vừa giám sát
và phản hồi thông tin phát triển đô thị trên địa bàn.
- Khuyến khích các mô hình khởi
nghiệp, sự tham gia của các thành phần kinh tế, xã hội hóa vào phát triển các dịch
vụ, tiện ích thông minh trên nền tảng cơ sở dữ liệu số, xây dựng các dịch vụ,
tiện ích thông minh phục vụ người dân.
iv) Hệ thống cơ sở dữ liệu số
hóa (hạ tầng dữ liệu không gian đô thị)
- Xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ
địa lý dùng chung của Tỉnh với nền tảng gốc là cơ sở dữ liệu bản đồ chia sẻ
liên thông giữa ngành Xây dựng (Quy hoạch đô thị, quản lý vận hành hạ tầng kỹ
thuật đô thị) với ngành TN&MT (địa hình, địa chính, hành chính, sử dụng đất
TN&MT)
- Xây dựng cơ sở dữ liệu đô thị
đa chỉ tiêu được lập, thu thập, duy trì, cập nhật, quản lý đồng bộ, thống nhất
theo Khung kiến trúc ICT trên nền tảng CSDL bản đồ địa lý dùng chung ngành XD
& ngành TN&MT
- Xây dựng đô thị thông minh
trên nền tảng hệ thống thông tin địa lý GIS
- Quản lý công trình xây dựng
theo hệ thống quản lý thông tin công trình BIM, BMS.
- Quản lý đất đai trên hệ thống
ứng dụng ngành TN&MT
- Xây dựng hệ thống ứng dụng vận
hành các nghiệp vụ QLNN theo từng lĩnh vực chuyên ngành, nhiệm vụ, chức năng của
từng Sở/ngành/địa phương.
2. Một số nội dung định
hướng về công nghệ
Mô tả có tính chất định hướng
và đề ra các yêu cầu ở mức hệ thống, đảm bảo cho các thành tố cấu thành hạ tầng
đô thị thông minh tương hợp với nhau thành một thể thống nhất. Kiến trúc chung
của đô thị thông minh được đề xuất như sau:
- Hạ tầng thông tin đô thị
thông minh (mô tả kiến trúc chung):
+ Hạ tầng kết nối, viễn thông,
internet, IoT
+ Hạ tầng ứng dụng, mạng xã hội,
kiến trúc chung các nền tảng ứng dụng TPTM cho Tỉnh và TP Vĩnh Yên
+ Hạ tầng dữ liệu đô thị thông
minh bao gồm hạ tầng dữ liệu không gian (GIS). Các nguyên tắc xây dựng và vận
hành hạ tầng dữ liệu mở, thống nhất
+ Hạ tầng lưu trữ, tính toán
+ Hạ tầng quan trắc (camera, cảm
biến...)
- Hạ tầng kỹ thuật đô thị
thông minh:
+ Hạ tầng giao thông thông minh
+ Hạ tầng năng lượng (điện)
thông minh
+ Hạ tầng cấp nước thông minh
+ Hạ tầng thoát nước thông minh
+ Hạ tầng thu gom rác thải
thông minh
+ Quản lý bảo vệ môi trường
thông minh
+ Hạ tầng chiếu sáng đô thị
thông minh
+ Hạ tầng xanh
- Hạ tầng kinh tế-xã hội
thông minh:
+ Chính quyền điện tử
+ Xây dựng và Quản lý phát triển
đô thị thông minh
+ Đất đai, tài nguyên & môi
trường thông minh
+ Y tế thông minh
+ Giáo dục & đào tạo thông
minh
+ Văn hóa thông minh
+ Du lịch thông minh
+ Công nghiệp thông minh
+ Nông nghiệp thông minh
+ An ninh, an toàn
- Các hệ thống, cơ chế hỗ trợ
phát triển ĐTTM:
+ Quy chế khuyến khích và quản lý
các công trình xây dựng thông minh, các tòa nhà, khu đô thị, khu công nghiệp,
các trang trại thông minh
+ Quy chế quản lý xây dựng các
công trình hạ tầng kỹ thuật thông minh
+ Hệ thống quản lý thông tin
quy hoạch và phát triển đô thị
+ Hệ thống quản lý các dự án đầu
tư
3. Giám sát và đo lường
quá trình xây dựng và phát triển ĐTTM
Nghiên cứu các hệ thống giám
sát, đánh giá mức độ thông minh, bộ tiêu chí KPI ĐTTM của tỉnh Vĩnh Phúc trên
cơ sở nghiên cứu các hệ thống đánh giá:
- Tiêu chuẩn quốc tế về đô thị
phát triển bền vững
- Các chỉ số cho dịch vụ đô thị
và chất lượng cuộc sống, mang ký hiệu ISO 37120:2014,
- Bộ chỉ số ĐTTM Việt Nam đến
năm 2025 (phiên bản 1.0) - do Bộ TTTT ban hành
4. Các lĩnh vực ưu tiên,
giải pháp chủ yếu, và nhiệm vụ trọng tâm
- Xác định các lĩnh vực ưu tiên
- Đề xuất các nhiệm vụ, dự án
trọng tâm
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu,
nguồn lực thực hiện
5. Tổ chức thực hiện
- Lộ trình tổng quát, nguyên tắc
triển khai
- Lộ trình cụ thể giai đoạn
2021-2025 và định hướng giai đoạn 2026-2030
- Phân công thực hiện
V. TIẾN ĐỘ
THỰC HIỆN
Tiến độ thực hiện lập và trình
duyệt Đề án Xây dựng đô thị thông minh tỉnh Vĩnh Phúc dự kiến là 06 tháng (không
kể thời gian chờ báo cáo các cấp, trình và phê duyệt)
VI. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
6.1 Căn cứ lập dự toán
- Căn cứ Nghị định số
63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
- Căn cứ Thông tư số
02/2015/TT-BLĐTBXH ngày 12/01/2015 của Bộ Lao động Thương binh và xã hội quy định
mức lương đối với chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở dự toán gói thầu cung
cấp dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian sử dụng vốn nhà nước;
- Căn cứ Thông tư
40/2017/TT-BTC ngày 28/04/2017 về việc Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi
tiêu hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
- Căn cứ Nghị quyết số
48/2017/NQ-HĐND ngày 18/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về việc
Quy định một số mức chi công tác phí, tổ chức các hội nghị trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc.
6.2 Kinh phí thực hiện
- Tổng kinh phí thực hiện tạm
tính: 1.539.362.000 đồng (Một tỷ năm trăm ba mươi chín triệu, ba trăm sáu mươi
hai ngàn đồng). Chi phí cụ thể do Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê
duyệt.
(Dự toán cụ thể của việc lập
Đề án đã được UBND tỉnh giao Sở Tài chính thẩm định tại Văn bản số
3980/UBND-CN2 ngày 26/5/2021).