ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 849/QĐ-UBND
|
Thái Bình, ngày 08 tháng 5 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN ĐẨY MẠNH ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG CÓ KỸ NĂNG NGHỀ ĐÁP ỨNG NHU CẦU NHÂN LỰC
CHẤT LƯỢNG CAO PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH THÁI BÌNH ĐẾN NĂM 2025,
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày
27/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày
21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập;
Căn cứ Quyết định số 36/2017/QĐ-TTg
ngày 29/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập khu Kinh tế Thái Bình;
Căn cứ Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày
14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định
hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn
2018-2025”;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc
gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 1446/QĐ-TTg ngày
30/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình “Đào tạo, đào tạo lại nâng cao kỹ năng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư”;
Căn cứ Quyết định số 2239/QĐ-TTg ngày
30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề
nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 2222/QĐ-TTg ngày
30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số trong
giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/ĐH
ngày 15/10/2020 Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XX nhiệm kỳ
2020-2025;
Căn cứ Thông báo Kết luận số 574-TB/TU
ngày 23/12/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án đẩy mạnh đào tạo lao động có
kỹ năng nghề đáp ứng nhu cầu nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh Thái Bình giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
3076/QĐ-UBND ngày 09/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch
phát triển Khu kinh tế Thái Bình giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 571/QĐ-UBND ngày
17/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án chuyển đổi số tỉnh Thái Bình
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại các Tờ trình: Số 55/TTr-SLĐTBXH ngày
31/3/2023 và số 69/TTr-SLĐTBXH ngày 20/4/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này “Đề án đẩy mạnh đào tạo
lao động có kỹ năng nghề đáp ứng nhu cầu nhân lực chất lượng cao phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.
Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức triển
khai thực hiện Đề án bảo đảm đúng quy định hiện hành của Nhà nước; định kỳ tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác của
số liệu trong Đề án ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng sở, ban, ngành, đơn vị
thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TH, KGVX.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần
Thị Bích Hằng
|
ĐỀ ÁN
ĐẨY
MẠNH ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG CÓ KỸ NĂNG NGHỀ ĐÁP ỨNG NHU CẦU NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH THÁI BÌNH ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030
(Kèm
theo Quyết định số 849/QĐ-UBND ngày 08 tháng 5 năm 2023 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Phần
thứ nhất
SỰ
CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG
ĐỀ ÁN
Trong những năm qua, thực hiện
chủ trương, định hướng của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước về đổi mới,
nâng cao chất lượng Giáo dục nghề nghiệp (GDNN), đào tạo lao động có kỹ năng
nghề, GDNN của tỉnh luôn nhận được sự quan tâm của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh, các cấp, các ngành và toàn xã hội, đã không ngừng đổi mới và
có nhiều chuyển biến tích cực. Chất lượng và hiệu quả đào tạo được nâng lên,
ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu sử
dụng nhân lực có kỹ năng của doanh nghiệp, góp phần quan trọng nâng cao năng lực
cạnh tranh của tỉnh.
Tuy nhiên, quy mô, cơ cấu và chất lượng
nhân lực có kỹ năng nghề vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, nhất là xu hướng tự động hóa, điện tử hóa, số hóa, tác động của cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế.
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XIII đã nêu rõ định hướng phát triển đất nước ta 10 năm tới và các năm tiếp
theo là: “Đến năm 2025, là nước đang phát triển, có công nghiệp theo hướng
hiện đại, vượt qua mức thu nhập trung bình thấp. Đến năm 2030, là nước đang
phát triển, có công nghiệp
hiện đại, thu nhập trung bình cao. Đến năm 2045, trở thành
nước phát triển, thu nhập cao”.
Đồng thời, Đảng ta khẳng định phát triển
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong ba đột phá
chiến lược, trong đó yêu cầu:
- Đẩy nhanh thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện
và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, trọng tâm là hiện đại hóa và thay đổi
phương thức đào tạo.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng GDNN
theo hướng mở, linh hoạt; bảo đảm thống nhất với chủ trương đổi mới căn bản và
toàn diện Giáo dục - Đào tạo.
- Tập trung nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động, nhất là ở nông thôn; giảm tỷ lệ
lao động khu vực phi chính thức.
- Chú trọng đào tạo lại, đào tạo thường
xuyên lực lượng lao động; hình thành đội ngũ lao động lành nghề, góp phần nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia, gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo và sử dụng lao
động.
- Chuẩn bị nguồn nhân lực cho chuyển đổi
số, phát triển kinh tế số, xã hội số.
- Đẩy mạnh công tác hướng nghiệp, phân
luồng, liên thông trong giáo dục, đào tạo gắn với nhu cầu của xã hội...
Quyết định số 2239/QĐ-TTg ngày
30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề
nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 với mục tiêu: Đến năm 2025 “Bảo
đảm quy mô, cơ cấu ngành, nghề đào tạo cho phục hồi và phát triển kinh tế - xã
hội đất nước; chất lượng đào tạo của một số trường tiếp cận trình độ các nước
ASEAN-4, trong đó một số nghề tiếp cận trình độ các nước phát triển trong khu vực
và trên thế giới; góp phần
nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 30%”; đến năm 2030
“Tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục nghề nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu
nhân lực có kỹ năng nghề cho quốc gia đang phát triển, có công nghiệp hiện đại;
chủ động tham gia vào thị trường đào tạo nhân lực quốc tế; một số trường tiếp cận
trình độ các nước ASEAN-4, trong đó một
số nghề tiếp cận trình độ các nước phát triển trong nhóm G20; góp phần nâng tỷ
lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35 - 40%”. Năm 2020, Thủ tướng
Chính phủ quyết định lấy ngày 4 tháng 10 hằng năm là ngày kỹ năng lao động Việt
Nam và ban hành Chỉ thị riêng về đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng nghề,
nhất là nhân lực có tay nghề cao để tranh thủ thời cơ dân số vàng, nâng tầm kỹ
năng lao động Việt Nam, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh
tranh quốc gia trong tình hình mới.
Nghị quyết số 09-NQ/ĐH ngày 15/10/2020
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XX nhiệm kỳ 2020-2025 đề ra một
trong ba đột phá phát triển là “Đẩy mạnh phát triển ứng dụng khoa học - công
nghệ tiên tiến, chú trọng ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ cho phát triển
nông nghiệp và đời sống Nhân dân. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; trọng tâm
là phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội”.
Đây là những cơ sở rất quan trọng để
xây dựng Đề án đẩy mạnh đào tạo lao động có kỹ năng nghề đáp ứng nhu cầu nhân lực
chất lượng cao phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030.
Trọng tâm của Đề án đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030 là: Đáp ứng yêu cầu nhân lực có kỹ năng nghề cho phát triển bền vững
và hội nhập quốc gia, quốc tế. Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp
phát triển giáo dục nghề nghiệp, đảm bảo nguồn nhân lực của tỉnh có quy mô, cơ
cấu, chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, góp phần nâng
cao năng lực cạnh tranh của tỉnh; tạo ra lực lượng lao động có trình độ, kỹ
năng, kỹ thuật đáp ứng nhu cầu
lao động qua đào tạo cho các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trọng tâm
và cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ
ÁN
- Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XIII của Đảng.
- Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày
22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công
nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày
27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày
27/11/2014.
- Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày
20/5/2021 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XIII của Đảng.
- Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017
của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư.
- Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 28/5/2020
của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần
nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia trong tình
hình mới.
- Quyết định số 36/2017/QĐ-TTg ngày
29/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Khu kinh tế Thái Bình.
- Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày
14/5/2018 của Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân
luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025”.
- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 38/2020/QĐ-TTg ngày 30/12/2020
của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư
phát triển và danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển.
- Quyết định số 1446/QĐ-TTg ngày
30/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Đào tạo, đào tạo lại
nâng cao kỹ năng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư”.
- Quyết định số 2239/QĐ-TTg ngày
30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề
nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Quyết định số 2222/QĐ-TTg ngày
30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số trong
giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Nghị quyết số 09-NQ/ĐH ngày
15/10/2020 Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XX nhiệm kỳ
2020-2025.
- Quyết định số 3076/QĐ-UBND ngày
09/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch phát triển Khu
kinh tế Thái Bình giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 571/QĐ-UBND ngày 17/3/2022
của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án chuyển đổi số tỉnh Thái Bình
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Kế hoạch số 88/KH-UBND ngày
07/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày
28/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng
nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia trong
tình hình mới trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
- Chương trình phối hợp số
1425/CTrPH-TCGDNN ngày 14/7/2022 giữa Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp và Ủy ban
nhân dân tỉnh về tăng cường hợp tác đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực qua đào
tạo cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Phần
thứ hai
ĐÁNH
GIÁ TÌNH HÌNH ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG CÓ KỸ NĂNG NGHỀ CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN 2016-2022 VÀ
ĐỊNH HƯỚNG ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG CÓ KỸ NĂNG NGHỀ
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG CÓ KỸ NĂNG NGHỀ CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN 2016-2022
Giai đoạn 2016-2022, GDNN của tỉnh đã
đạt được nhiều kết quả tích cực, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của
tỉnh, quốc gia. Tuy nhiên, trong giai đoạn này, GDNN cũng gặp nhiều khó khăn và
còn bộc lộ nhiều tồn tại, hạn chế. Số liệu cụ thể về GDNN được trình bày trong
các Phụ lục kèm theo; trong Đề án này chỉ nêu những nét cơ bản, khái quát nhất,
tập trung vào những
nội dung sau:
1. Những kết quả đạt được
1.1. Thực hiện luật, cơ chế, chính
sách về GDNN
- Các hoạt động của GDNN từ tỉnh đến
cơ sở đều được điều chỉnh bởi các văn bản quy phạm pháp luật về GDNN. Thủ tướng
đã phê duyệt Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011-2020. Chiến lược phát
triển dạy nghề được thực hiện trong bối cảnh có sự thay đổi trong tổng thể chủ
trương chung của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục - Đào tạo và những
thay đổi của pháp luật liên quan. Theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp
(năm 2014), đã hình thành được hệ thống GDNN trong hệ thống giáo dục quốc
dân, trong đó có quy định 3 cấp trình độ đào tạo là sơ cấp, trung cấp và cao đẳng
nhằm đáp ứng yêu cầu về cơ cấu nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế trong
giai đoạn mới; nhiều nội dung mới, mang tính đột phá, tiếp cận với GDNN của các
nước tiên tiến trên thế giới đã được quy định trong Luật. Để gắn kết giữa đào tạo
và sử dụng lao động, Quốc hội đã ban hành Luật Việc làm (năm 2015) và sau đó là
Bộ Luật Lao động (năm 2019) có những quy định về đào tạo nghề, tập nghề trong
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các nội dung có liên quan đến GDNN cũng đã được quy
định trong một số văn bản luật pháp khác như: Luật Người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động năm 2020, Luật An toàn vệ sinh lao
động, Luật Bình đẳng giới, Luật Người khuyết tật; các Chương trình/Đề án/Chương
trình mục tiêu quốc gia...
- Hệ thống các cơ chế, chính sách khá
hoàn chỉnh, tạo hành lang pháp lý cho các hoạt động GDNN của tỉnh được thực hiện
thuận lợi. Nhiều cơ chế, chính sách cho các nhóm đối tượng người học (bao gồm
cả các nhóm đối tượng yếu thế, nhóm đối tượng đặc thù), người dạy, cơ sở GDNN,
doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động... đã ban hành phù hợp với yêu cầu thực
tiễn.
- Thực hiện Luật Giáo dục nghề nghiệp
và các văn bản hướng dẫn, đến nay công tác quản lý nhà nước về GDNN trên địa
bàn tỉnh được thống nhất, tập trung, các hoạt động dạy và học trong các cơ sở
GDNN đã thực hiện theo quy định tại các văn bản hướng dẫn của các bộ, ngành
liên quan. Các cơ sở GDNN đã chủ động, sáng tạo, có nhiều hình thức trong công
tác tuyển sinh học sinh học nghề cho các cấp trình độ đào tạo. Cơ sở vật chất của
các cơ sở GDNN được tăng cường đầu tư.
- Chính sách đối với cơ sở GDNN, nhà
giáo và học sinh, sinh viên (đầu tư về cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo; bồi dưỡng
chuẩn hóa, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ; miễn, giảm học phí cho học sinh,
sinh viên...) được quan tâm chú trọng và thực hiện đầy đủ theo quy định của Nhà
nước, do đó, năng lực, quy mô, chất lượng đào tạo của các cơ sở GDNN ngày một
nâng lên, số lượng học sinh, sinh viên tham gia đào tạo nghề nghiệp trong từng
cơ sở tăng qua các năm.
1.2. Về tổ chức quản
lý
Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về
GDNN từ tỉnh đến cơ sở được tăng cường và năng lực quản lý từng bước được
nâng lên. Cấp tỉnh, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước
về GDNN (trừ các trường sư phạm); giúp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản
lý lĩnh vực GDNN là Phòng Giáo dục nghề nghiệp. Cấp huyện, Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản
lý về GDNN. Cấp xã, công
chức Lao động - Thương binh và Xã hội giúp Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý về
GDNN trên địa bàn.
1.3. Về quy hoạch mạng
lưới
Mạng lưới cơ sở GDNN phát triển rộng
khắp trên địa bàn tỉnh, đa dạng về loại hình và mô hình hoạt động, từng bước
đáp ứng yêu cầu của Chiến lược phát triển dạy nghề giai đoạn 2011-2020, tuy nhiên,
các trường cao đẳng, trường trung cấp tập trung chủ yếu ở địa bàn thành phố
Thái Bình (8/9 trường trung cấp và trường cao đẳng). Đến tháng 12
năm 2022, toàn tỉnh có 27 cơ sở GDNN (có 04 trường cao đẳng, 05 trường trung cấp
và 18 trung tâm giáo dục nghề nghiệp), trong đó 8/8 huyện, thành phố có Trung
tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên trực thuộc. Trong tổng số các
cơ sở GDNN có 19 cơ sở công lập và 8 cơ sở tư thục; theo cấp quản lý có 26 cơ sở
GDNN do địa phương quản lý.
Ngoài các cơ sở GDNN trên còn có các
cơ sở khác tham gia đào tạo nghề nghiệp và các doanh nghiệp cũng tổ chức đào tạo
nghề cho người lao động.
(Phân bố các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
chi tiết tại Phụ lục số 01)
1.4. Về tuyển sinh
Giai đoạn 2016-2022, tổng số học sinh,
sinh viên được tuyển sinh đào tạo là 95.446 người, trong đó: Trình độ cao đẳng
5.414 người, trình độ trung cấp 26.207 người; trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3
tháng là 63.825 người. Trong đó: Trình độ cao đẳng là 5,67%, trình độ trung cấp
là 27,46%, trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng là 66,87%. Tỷ lệ học sinh,
sinh viên có việc làm sau đào tạo bình quân đạt 75%.
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ tiếp tục
được đẩy mạnh. Trong 06 năm (2016 - 2021) thực hiện Đề án, toàn tỉnh có trên
17.400 lao động nông thôn được học nghề. Sau khi học nghề, số lao động có việc
làm mới hoặc tiếp tục làm nghề cũ nhưng có năng suất, thu nhập cao hơn đạt trên
13.000 người. Gần 9.600 lao động nông thôn học nghề phi nông nghiệp để chuyển nghề; trên
7.800 lao động nông thôn học nghề nông nghiệp để tiếp tục làm nghề nông nghiệp.
Chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn được nâng lên rõ rệt;
đã gắn xây dựng nông thôn mới với giải quyết việc làm tại chỗ, chuyển dịch cơ cấu
lao động sang hướng công nghiệp và dịch vụ; góp phần tăng năng suất lao động ở
khu vực nông thôn. Các đối tượng yếu thế (người khuyết tật) cũng được đào tạo nghề
thông qua các hoạt động lồng ghép trong Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn” với các hình thức và phương thức đa dạng như vừa làm, vừa học, kèm cặp
nghề, truyền nghề theo cách “cầm tay chỉ việc”.
(Chi tiết tại
Phụ lục số 02)
1.5. Về đào tạo lại
cho người lao động
Công tác đào tạo lại cho người lao động
để chuyển đổi nghề nghiệp do chịu tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư hoặc người lao động trong các doanh nghiệp đang làm việc những ngành nghề
công nghệ mới cần nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề, ứng dụng tiến bộ khoa học và
công nghệ còn hạn chế. Một số doanh nghiệp đã chủ động phối hợp với các cơ sở
đào tạo để thực hiện đào tạo nâng cao trình độ cho người lao động, tuy nhiên, đối
với việc đào tạo lại cho người lao động để chuyển đổi nghề nghiệp chủ yếu là do
các doanh nghiệp tự thực hiện.
1.6. Về đất đai, phòng học lý thuyết
và xưởng thực hành
- Về đất đai: Trong số 27 cơ sở GDNN, có 06 cơ sở
không đạt tiêu chuẩn về diện tích đất tối thiểu theo quy định tại Nghị định số
140/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ, cụ thể: Còn 01 trường cao đẳng
chưa đạt được diện tích tối thiểu là 20.000 m2; 03 trường trung cấp
chưa đạt diện tích tối thiểu là 10.000 m2; có 05 trung tâm giáo dục
nghề nghiệp chưa đạt được diện tích tối thiểu là 1.000 m2.
Trong tổng số các cơ sở GDNN có 03 cơ
sở chưa được cấp đất (do nhiều năm không hoạt động hoặc do mới chuyển đổi chủ sở
hữu); 05 cơ sở thuộc hội đoàn thể, doanh nghiệp, đơn vị khó xác định cụ thể được
diện tích đất do trụ sở các đơn vị này nằm trong trụ sở của doanh nghiệp hay cơ
quan quản lý cấp trên trực tiếp.
- Xưởng thực hành và phòng học lý thuyết:
+ Tổng số xưởng thực hành là 200 xưởng
với tổng diện tích là 27.445 m2.
+ Tổng số phòng học lý thuyết là 361
phòng với tổng diện tích là 19.642 m2.
Đa số các cơ sở GDNN công lập đảm bảo
về phòng học lý thuyết và xưởng thực hành để tổ chức đào tạo đối với những nghề
đang đào tạo, đặc biệt có một số trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường
xuyên công lập cấp huyện được đầu tư về cơ sở vật chất, phòng học lý thuyết và
xưởng thực hành bảo đảm khang trang, hiện đại.
(Chi tiết tại
Phụ lục số 03)
1.7. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý tại các cơ sở GDNN
- Tổng số nhà giáo trong các cơ sở
GDNN là 358 người, trong đó:
+ Các trường cao đẳng: Tổng số nhà
giáo là 161 người.
Nhà giáo có trình độ đại học trở lên
chiếm tỷ lệ cao (96,27%); đạt chuẩn dạy trình độ cao đẳng chiếm 100%; nghiệp vụ
sư phạm chuẩn đạt 100%; trình độ tiếng Anh bậc 1, 2, bậc 3 trở lên chiếm 100%;
trình độ tin học
cơ bản, nâng cao chiếm 100%.
+ Các trường trung cấp: Tổng số nhà
giáo là 87 người.
Nhà giáo có trình độ đại học đạt tỷ lệ
89,65%; đạt chuẩn dạy trình độ trung cấp, sơ cấp đạt 100%; nghiệp vụ sư phạm
chuẩn đạt 100%; trình độ tiếng Anh bậc 1, 2, bậc 3 trở
lên chiếm 100%; trình độ tin học cơ bản, nâng cao chiếm 100%.
+ Các trung tâm giáo dục nghề nghiệp:
Tổng số nhà giáo là: 110 người.
Nhà giáo có trình độ đại học trở lên đạt
69,09%; đạt chuẩn dạy trình độ sơ cấp chiếm 71,81%; nghiệp vụ sư phạm đạt chuẩn
chiếm 71,81%; trình độ tiếng Anh bậc 1, 2 chiếm 79,09%; trình
độ tin học cơ bản chiếm 79,09%.
Với đội ngũ nhà giáo GDNN trên đủ để
thực hiện công tác giảng dạy các nghề đã được đầu tư thiết bị và đang tổ chức
đào tạo trong các cơ sở GDNN.
(Chi tiết tại
Phụ lục số 04)
- Cán bộ quản lý: Tổng số cán bộ quản
lý giáo dục tại các cơ sở GDNN là 142 người, trong đó cán bộ quản lý tại các
trường cao đẳng là 57 người; trường trung cấp là 48 người; trung tâm giáo
dục nghề nghiệp là 31 người; cơ sở khác 06 người. Về trình độ đào tạo
của cán bộ quản lý: Số cán bộ quản lý có trình độ trên đại học là 57 người;
trình độ đại học là 82 người; trình độ khác là 03 người.
1.8. Về chương
trình, giáo trình đào tạo
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tích cực
đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp đào tạo, trong đó có sự đổi mới về
mục tiêu đào tạo, lấy người học làm trung tâm; nội dung dạy học được cải tiến,
phù hợp theo hướng tăng thời lượng thực hành; quan tâm nâng cao chất lượng giảng
dạy, đổi mới hình thức đào tạo nghề nghiệp theo hướng tích hợp kỹ năng thực
hành; triển khai mô hình đào tạo nghề nghiệp gắn với doanh nghiệp. Thực hiện đa
dạng hóa các loại hình đào tạo, trong đó chú trọng đào tạo ngắn hạn, đào tạo
nghề gắn với truyền nghề cho người lao động.
Chương trình dạy nghề được phát triển
dựa trên các tiêu chuẩn kỹ năng nghề, bằng sự phân tích nghề, phân tích công việc
theo vị trí việc làm tương ứng với các nhiệm vụ và công việc của ngành, nghề, với
sự tham gia của doanh nghiệp.
Cấu trúc chương trình được xây dựng theo mô đun tích hợp kiến thức
chuyên môn, kỹ năng thực hành, kỹ năng mềm, kỹ năng khởi nghiệp và thái độ nghề
nghiệp..., đảm bảo sự liên thông giữa các cấp trình độ đào tạo. Nhìn chung các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã thực hiện việc xây dựng, thẩm định và ban hành
chương trình đào tạo theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
1.9. Các nghề đã đầu tư thiết bị và
đang tổ chức đào tạo
- Trình độ cao đẳng gồm 17 nghề: May
thời trang, Điện công nghiệp, Công nghệ thông tin, Tin học văn phòng, Công nghệ
ô tô, Kỹ thuật máy lạnh và Điều hòa không khí, Điều dưỡng, Dược, Kỹ thuật xét
nghiệm y học, Quản lý văn hóa, Thanh nhạc, Diễn viên sân khấu kịch hát, Biểu diễn
nhạc cụ truyền thống, Biểu diễn nhạc cụ phương tây, Sư phạm âm nhạc, Khoa học
thư viện, Sư phạm mỹ thuật.
- Trình độ trung cấp gồm 30 nghề: May
thời trang, Điện tử công nghiệp, Điện công nghiệp, Điện tử dân dụng, Kỹ thuật
nhiệt và điều hòa không khí, Cắt gọt kim loại, Kỹ thuật sửa chữa và lắp ráp máy
tính, Tin học văn phòng, Hàn, Điện dân dụng, Kỹ thuật xây dựng, Điện nước, Sửa
chữa máy tính, Công nghệ ô tô, Điều dưỡng, Biểu diễn nghệ thuật chèo, Thanh nhạc,
Nhạc cụ Organ, Thiết kế đồ họa, Hướng dẫn du lịch, Thư viện, Hội họa, Nghệ thuật
biểu diễn múa dân gian, Biểu diễn nhạc cụ truyền thống, Xây dựng dân dụng và công nghiệp,
Cốt thép hàn,
Chăn nuôi - Thú y, Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Kỹ thuật chế biến món ăn, Quản
lý đất đai.
- Trình độ sơ cấp và đào tạo
dưới 03 tháng gồm trên 30 nghề với các nhóm nghề: Nhóm các nghề Nông nghiệp;
nhóm các nghề Phi nông nghiệp; nhóm các nghề Thủ công, Mỹ nghệ; nghề Lái xe các
hạng.
- Theo Quyết định của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội có 06 trường trung cấp, trường cao đẳng công lập của tỉnh
được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định đầu tư, gồm 16 nghề (trong
đó có 01 nghề được đầu tư cấp độ quốc tế, 01 nghề được đầu tư cấp độ khu vực
ASEAN và 14 nghề cấp độ quốc gia). Tuy nhiên, đến năm 2022 mới chỉ có 07 nghề cấp
độ quốc gia được hỗ trợ đầu tư kinh phí mua sắm trang thiết bị đào tạo.
Có thể nói giai đoạn 2016-2022, đội
ngũ nhà giáo cơ bản đáp ứng được với
những nghề hiện tại đang được tổ chức đào tạo. Các cơ sở GDNN đã tích cực và có
nhiều đổi mới trong công tác tư vấn nghề nghiệp, tuyển sinh học sinh, sinh viên
vào GDNN. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề không ngừng tăng qua các năm, học
sinh, sinh viên có việc làm sau tốt nghiệp bình quân đạt 75% góp phần tăng tỷ lệ
lao động qua đào tạo chung của tỉnh. Đầu tư cho GDNN được quan tâm; cơ sở vật
chất và thiết bị dạy nghề được đầu tư từng bước đáp ứng được việc tăng quy mô
và chất lượng đào tạo. Việc tổ chức thực hiện liên kết, liên thông giữa các
trình độ đào tạo của các cơ sở GDNN trong tỉnh và ngoài tỉnh, phối hợp với
doanh nghiệp để đào tạo cũng như giải quyết việc làm sau đào tạo được chú trọng.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý và
nhà giáo được quan tâm thực hiện góp phần nâng cao chất lượng đào tạo; GDNN đã
từng bước chuyển
đổi theo hướng cầu của thị trường lao động, gắn kết với các chương trình giải quyết
việc làm, xóa đói giảm nghèo, xuất khẩu lao động và các mục tiêu xã hội khác.
2. Hạn chế và nguyên nhân
2.1. Hạn chế
Mặc dù đã đạt nhiều kết quả tích cực,
tuy nhiên GDNN của tỉnh thời gian qua còn tồn tại, hạn chế chủ yếu là:
2.1.1. Về thực hiện
thể chế, cơ chế chính sách
Thể chế về GDNN chưa có sự đồng bộ giữa
các luật có liên quan, nhất là giữa Luật Giáo dục nghề nghiệp và Luật Việc làm;
giữa Luật Giáo dục nghề nghiệp với
Luật Giáo dục. Luật Giáo dục nghề nghiệp đã xác định cơ cấu hệ thống gồm 3 cấp
trình độ đào tạo là sơ cấp, trung cấp và cao đẳng. Tuy nhiên, trong mối quan hệ
với khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân, khung trình độ quốc gia, khung kỹ
năng nghề quốc gia và yêu cầu của thị trường lao động đã bộc lộ những bất cập,
nên thực hiện gặp khó khăn nhất định.
Các chính sách đối với GDNN (chính
sách đối với cơ sở GDNN, chính sách đối với nhà giáo, chính sách đối với người
học) tỉnh đang thực hiện đúng, đủ theo quy định; tuy nhiên, tỉnh chưa có cơ chế,
chính sách riêng về lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
2.1.2. Về quản lý nhà
nước và quản lý, quản trị nhà trường
- Quản lý nhà nước về GDNN chưa đáp ứng được yêu cầu
chuyển đổi sang quản trị nhà nước
hiện đại, nhất là trong quản lý và đảm bảo chất lượng đào tạo. Thể chế, quy định
pháp luật GDNN chưa đáp ứng yêu cầu mới về chuyển đổi số, đẩy mạnh tự chủ, gắn kết doanh
nghiệp và hội nhập quốc tế. Cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp cấp huyện và cấp
xã hạn chế về chuyên môn quản lý, không phải là cán bộ quản lý chuyên trách, đội ngũ
này phải phụ trách nhiều lĩnh vực của ngành nên việc tập trung cho công tác quản
lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp còn hạn chế.
- Một số cơ chế, chính sách đào tạo và
sử dụng lao động qua đào tạo chưa đồng bộ, chưa đủ mạnh hoặc thiếu tính khả
thi, do đó chưa thực sự tạo động lực để phát triển GDNN cả về số lượng và chất lượng.
Nhà nước chưa ban hành được danh mục ngành nghề bắt buộc phải qua đào tạo.
- Xây dựng chỉ tiêu thống kê, hệ thống cơ sở dữ
liệu và thông tin về GDNN và thị trường lao động chưa có hoặc chưa đồng bộ,
chưa tính đến xu hướng phát triển nền kinh tế, các cuộc cách mạng trong công
nghiệp và hội nhập quốc tế về GDNN.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà
nước về GDNN và hoạt động đào tạo của các cơ sở GDNN chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Cơ sở GDNN nhiều nhưng còn chồng
chéo và trùng lặp ngành nghề đào tạo; năng lực hội nhập hạn chế; quy mô đào tạo
của các cơ sở GDNN chưa đáp ứng yêu cầu về số lượng nhân lực có kỹ năng nghề của
tỉnh, quốc gia, cụ thể:
+ Với các nghề hiện tại các cơ sở GDNN
trên địa bàn đào tạo mới chỉ đáp ứng với những nghề phổ biến đang được các
doanh nghiệp tổ chức sản xuất; các nghề mang tính chiến lược, mũi nhọn trong
lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao, năng lượng, bưu chính viễn thông, du lịch,
khách sạn nhà hàng, chế biến nông, thủy sản... hiện tại chưa có cơ sở nào tổ chức
đào tạo; đồng thời, chưa có cơ sở GDNN nào tổ chức đào tạo theo chương trình chất
lượng cao.
+ Các cơ sở GDNN tư thục và các trung
tâm dạy nghề công lập (thuộc các hội, đoàn thể) số lượng giáo viên cơ hữu ít,
quy mô đào tạo nhỏ, số lượng các nghề đào tạo chưa đa dạng (chủ yếu tập trung
vào đào tạo nghề May công nghiệp trình độ sơ cấp), đầu tư về cơ sở vật chất còn
manh mún chưa đáp ứng được với yêu cầu. Một số trung tâm thời gian qua
không tổ chức hoạt động đào tạo nghề nghiệp (Trung tâm dạy nghề Nam Thái, Trung
tâm dạy nghề 297 Lý Bôn, Trung tâm dạy nghề Nguyễn Công Trứ). Hai trường trung
cấp tư thục (Trường Trung cấp tư thục Việt Đức, Trường Trung cấp công nghệ quốc
tế) đang được
các tổ chức, cá nhân đầu tư đưa vào hoạt động trở lại. Kết quả tuyển
sinh học nghề của tỉnh chủ yếu là được tuyển sinh bởi hệ thống các trường công
lập.
- Một số chỉ tiêu và các nội dung
trong các giải pháp phát triển dạy nghề chưa đạt kết quả; chưa có các cơ chế,
chính sách, chế tài để doanh nghiệp trực tiếp tham gia vào hoạt động dạy nghề
(xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề, xác định danh mục nghề, xây dựng chương
trình đào tạo, đánh giá kết quả học
tập của học sinh học nghề...) cũng như cung cấp thông tin về nhu cầu việc làm,
các chế độ của người lao động cho các cơ sở GDNN. Chưa hình thành được các bộ
phận chuyên trách làm công tác tư vấn, hướng nghiệp cho người học nghề; công
tác đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho người lao động còn hạn chế.
2.1.3. Về hoạt động
đào tạo và bảo đảm chất lượng GDNN
- Quy mô đào tạo tăng nhưng cơ cấu
ngành, nghề đào tạo chưa hợp lý so với cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động;
chưa đáp ứng được nhu cầu nhân lực kỹ thuật chất lượng cao cho sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, nhất là những ngành kinh tế mũi nhọn, trọng điểm của tỉnh.
- Chưa có trường đào tạo nghề chất lượng
cao để tham gia thực hiện thí điểm đào tạo nghề cấp độ quốc tế, khu vực ASEAN
theo chương trình chuyển giao từ nước ngoài...
- Công tác giáo dục toàn diện trong cơ
sở GDNN chưa được chú trọng. Học sinh, sinh viên tốt nghiệp các cơ sở GDNN còn
yếu về ngoại ngữ,
kỹ năng số và các kỹ năng mềm (như tác phong công nghiệp, kỹ năng hành vi, khả
năng làm việc theo tổ, nhóm, kỹ năng sáng tạo và đặc biệt là kỹ năng làm việc
trong môi trường không biên giới và đa văn hóa...). Hệ thống cơ sở dữ liệu để
quản lý học sinh, sinh viên chưa đầy đủ và chưa đồng bộ. Đội ngũ quản lý học
sinh, sinh viên trong các cơ sở GDNN còn thiếu, năng lực hạn chế và chưa chuyên nghiệp.
- Chương trình, giáo trình đào tạo còn
chưa thường xuyên cập nhật các công nghệ mới theo chương trình đào tạo của khu
vực và quốc tế. Cơ cấu đào tạo theo cấp trình độ và nghề đào tạo chưa hợp lý,
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp mới chỉ tập trung vào đào tạo những nghề sẵn có
và có truyền thống từ trước; việc
du nhập, đầu tư cho những nghề mới chưa được quan tâm chú trọng.
- Việc đào tạo lại, đào tạo chuyển đổi
nghề nghiệp, đào tạo thích ứng cho lao động trong doanh nghiệp và thị trường
lao động, đào tạo kỹ năng cho lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài còn
hạn chế.
- Các điều kiện đảm bảo chất lượng và
việc xây dựng, ban hành các chuẩn trong hệ thống GDNN chưa đồng bộ; tính linh
hoạt của chương trình đào tạo chưa cao; các cơ sở GDNN chủ yếu đào tạo theo
theo niên chế, năng lực các cơ sở GDNN trong triển khai phương pháp đào tạo
theo mô đun, tín chỉ để tạo điều kiện liên thông còn hạn chế; phương pháp đào tạo
có cải thiện nhưng về cơ bản chưa hiện đại, năng lực ứng dụng công nghệ mới còn
hạn chế. Hệ thống quản lý chất lượng của đa số các sở GDNN chưa đáp ứng được
yêu cầu. Hoạt động quản trị của nhiều cơ sở GDNN còn kém hiệu quả.
- Một bộ phận đội ngũ nhà giáo còn thiếu
về kỹ năng nghề, năng lực ngoại ngữ (tiếng Anh, nhất là tiếng Anh chuyên
ngành), tin học, cập nhật khoa học, công nghệ còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu đổi
mới và hội nhập.
- Công tác quản lý và kiểm soát chất
lượng GDNN còn hạn chế, bất cập; đa số cơ sở GDNN chưa được kiểm định chất lượng
dạy nghề theo quy định.
- Số nghề thuộc lĩnh vực công nghệ ít
và ngày càng giảm, có 03 trường cao đẳng, trường trung cấp tổ chức đào tạo
trình độ trung cấp và cao đẳng các nghề thuộc lĩnh vực kỹ thuật công nghệ; 02
trường cao đẳng chuyên đào tạo các nghề lĩnh vực y tế, lĩnh vực văn hóa nghệ
thuật và lĩnh vực khác; 01 trường trung cấp chuyên đào tạo nghề lĩnh vực nông
nghiệp. Từ năm 2018, Trường Cao đẳng nghề số 19 thuộc Bộ Quốc phòng không tổ chức
đào tạo trình độ trung cấp và cao đẳng, chỉ tổ chức đào tạo trình độ sơ cấp, đến
nay đã giải thể theo Quyết định số 1259/QĐ-LĐTBXH ngày 15/12/2022 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội. Hơn nữa, có sự mất cân đối về nghề được đào tạo trong các lĩnh vực,
trong tổng số các nghề đào
tạo trình độ cao đẳng (17 nghề) chỉ có 06 nghề thuộc lĩnh vực kỹ thuật công
nghệ (nếu tính từ năm 2018 trở lại đây chỉ còn 05 nghề); chỉ có 16 nghề trong tổng
số các nghề đào tạo trình độ trung cấp (27 nghề) thuộc lĩnh vực kỹ thuật công
nghệ (nếu tính từ năm 2018 trở lại đây số nghề đào tạo trình độ trung cấp thuộc
lĩnh vực kỹ thuật công nghệ chỉ còn 08 nghề).
2.1.4. Về gắn kết giữa cơ
sở GDNN với doanh nghiệp
- Gắn kết giữa doanh nghiệp và cơ sở
GDNN chưa thực sự chặt chẽ, tỷ lệ doanh nghiệp hợp tác với cơ sở GDNN hoặc tham
gia hoạt động GDNN còn thấp; chưa làm rõ được lợi ích và trách nhiệm của
các bên liên quan.
- Chưa định hình được mô hình và chưa
có cơ chế hợp tác, khuyến khích doanh nghiệp tham gia phù hợp, thiết thực gắn với
nhu cầu thực tế của các doanh nghiệp và văn hóa doanh nghiệp.
- Chưa có cơ chế, chính sách đối với
việc đào tạo người dạy trong các doanh nghiệp. Phát triển đội ngũ người dạy
trong các doanh nghiệp chưa được chú trọng, chưa có những quy định về công nhận
trình độ chuyên môn và kỹ năng tương đương để huy động nhiều công nhân, kỹ thuật
viên của các doanh nghiệp tham gia vào GDNN, do đó, chưa huy động được người dạy
trong các doanh nghiệp tham gia vào việc gắn kết giữa cơ sở GDNN với doanh nghiệp.
Các cán bộ quản lý và giáo viên cơ sở GDNN còn thiếu kiến thức về gắn kết với
doanh nghiệp, chủ yếu dựa vào quan hệ, kinh nghiệm thực tiễn.
2.1.5. Về phát triển
kỹ năng nghề
- Chưa chú trọng đúng mức tới việc
hình thành kỹ năng nghề ban đầu cho học sinh, sinh viên trong cơ sở GDNN; các
cơ sở GDNN chưa quan tâm đúng mức đến phát triển kỹ năng xã hội, kỹ năng sống,
kỹ năng sáng tạo, kỹ năng thích ứng.
- Chưa có trung tâm đánh giá kỹ năng
cho lao động, người học thuộc tỉnh, chưa có trung tâm đánh giá kỹ năng nghề cho
giáo viên dạy nghề theo quy định trong Chiến lược dạy nghề.
- Kỹ năng nghề nghiệp cũng như trình độ
tin học và ngoại ngữ của các nhà giáo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp mới
chỉ đáp ứng một phần so với yêu cầu. Thiếu chuyên gia, lao động đáp ứng yêu cầu
của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tỷ lệ học sinh, sinh viên tham gia học
trình độ trung cấp và trình độ cao đẳng còn thấp so với tổng số học sinh, sinh
viên được tuyển sinh đào tạo, chủ yếu là tuyển sinh trình độ sơ cấp và đào tạo
dưới 3 tháng. Chất lượng đào tạo nghề chưa đáp ứng với yêu cầu; trình độ kỹ
năng nghề nghiệp của học sinh, sinh viên còn hạn chế; tác phong nghề nghiệp và
đặc biệt là trình độ ngoại ngữ, tin học chưa được học sinh, sinh viên coi trọng,
do đó, năng lực thích ứng thị trường lao động
trong cơ chế kinh tế hội nhập của học viên còn hạn chế.
2.1.6. Về nguồn lực cho GDNN
- Nguồn lực đầu tư cho GDNN còn ở mức
thấp, ngân sách đầu tư cho GDNN những năm gần đây tuy có tăng nhưng vẫn chưa
đáp ứng được yêu cầu.
- Chưa thu hút được sự đầu tư từ khối
tư nhân; cơ chế đầu tư chưa hợp lý, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển.
- Chưa huy động được nguồn vốn ODA cho
GDNN của tỉnh.
2.1.7. Về cơ sở vật
chất, trang thiết bị giảng dạy
Cơ sở vật chất của các cơ sở
GDNN mới chỉ đảm bảo các điều kiện cơ bản phục vụ học tập của học viên như: Giảng
đường, xưởng thực hành, phòng học lý thuyết. Còn lại các điều kiện khác phục vụ
cho sinh hoạt, học tập, rèn luyện thể chất của học viên như: Thư viện, nhà ăn,
căng tin, khu nội trú, ký túc xá, sân bãi tập thể dục thể thao chỉ có ở một số cơ sở
công lập. Các trang thiết bị dạy nghề đã được các cơ sở GDNN quan tâm đầu tư,
tuy nhiên, nhiều nghề mới chỉ đáp ứng được danh mục các thiết bị cơ bản.
2.1.8. Một số hạn chế khác
- Hoạt động nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ trong các cơ sở GDNN còn hạn chế, manh mún, chưa phát huy
được vai trò, nhiệm vụ được giao. Hoạt động khởi nghiệp, sáng tạo mới được triển
khai, chưa đa dạng và chưa có hình thức hỗ trợ phù hợp.
- Công tác phân luồng học sinh trung học cơ sở
vào học nghề còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra trong Chỉ thị số
10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị khóa X và trong Chiến lược phát triển
dạy nghề; hoạt động tư vấn hướng
nghiệp hiệu quả chưa cao.
- Hiệu quả và hiệu lực của công tác quản
lý nhà nước về GDNN, năng lực hội nhập của các cơ sở GDNN chưa cao, còn khoảng
cách xa với các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới.
- Học sinh, sinh viên chủ yếu được
trang bị kiến thức nặng về lý thuyết ít được thực hành, do đó khi làm việc thực
tế tại doanh nghiệp người lao động gặp không ít khó khăn do thiếu hụt kỹ năng
thực hành và kỹ năng “mềm”, người lao động chủ yếu có được các kỹ năng “mềm”
thông qua tích lũy kinh nghiệm trong cuộc sống, thực tế này dẫn đến tình trạng
người học khi tốt nghiệp ra trường mặc dù tích lũy được nhiều kiến thức nhưng lại
không có khả năng làm việc thực hành cụ thể...
- Đa số các cơ sở GDNN chưa đáp ứng được đủ
các tiêu chí, tiêu chuẩn theo quy định, từ đó thiếu cơ sở khẳng định chất lượng
đào tạo cũng như kiểm định dạy nghề.
2.2. Nguyên nhân
2.2.1. Nguyên nhân khách quan
- Sự phát triển của khoa học công nghệ
đòi hỏi lực lượng lao động lớn có trình độ kỹ năng nghề nghiệp.
- Các văn bản quy định về lĩnh vực
GDNN chưa đồng bộ, kịp thời còn chồng chéo nên thực hiện tại cơ sở gặp khó
khăn.
- Nhận thức của một số cấp ủy, chính
quyền, cơ sở GDNN, doanh nghiệp và cộng đồng về vị trí, vai trò, tầm quan
trọng của GDNN, đào tạo nhân lực có kỹ năng nghề cao chưa đầy đủ, thiếu thống
nhất; tâm lý trọng bằng cấp vẫn còn phổ biến trong xã hội.
- Do đại dịch Covid-19 gây ra nhiều
khó khăn cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong việc tuyển sinh, tổ chức đào
tạo và đặc biệt là đào tạo kỹ năng thực hành cho học sinh, sinh viên.
- Chưa có cơ chế quy định cụ thể trong
việc gắn kết giữa cơ sở GDNN với doanh nghiệp trong đào tạo và sử dụng lao động.
Hành lang pháp lý cho việc thực hiện tự chủ của cơ sở GDNN chưa tạo được sự thống
nhất và đồng bộ về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức, nhân sự và tài chính.
- Hình thức tuyển sinh mở của các trường
đại học cũng ảnh hưởng không nhỏ đến công tác tuyển sinh đào tạo của các cơ sở
GDNN.
2.2.2. Nguyên nhân chủ quan
- Công tác tuyên truyền, tư vấn và hướng
nghiệp đã được cải thiện nhưng chưa có chiều sâu và chưa đa dạng, hiệu quả chưa
cao, chưa huy động được doanh nghiệp tham gia mạnh mẽ vào hoạt động này.
- Chưa dự báo được nhu cầu nguồn nhân
lực sát với thị trường lao động để đáp ứng sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
và cả nước; công tác dự báo cầu lao động, dự báo kỹ năng lao động còn nhiều bất
cập; chưa xây dựng được phương pháp dự báo và công cụ dự báo phù hợp với điều
kiện của tỉnh. Chưa thực hiện được việc rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của
người học nghề sau đào tạo.
- Chưa có cơ chế, chính sách đủ mạnh của
tỉnh để thúc đẩy đào tạo lao động chất lượng cao.
- Việc phối hợp giữa doanh nghiệp và
cơ quan có chức năng dịch vụ việc làm trong tuyển dụng cung ứng lao động
chưa thực sự hiệu quả; công tác tổ chức cho lao động đã qua đào tạo nghề để
tham gia thị trường lao động ngoài nước còn hạn chế.
- Việc gắn kết giữa cơ sở GDNN và
doanh nghiệp còn hạn chế, hiệu quả chưa cao.
- Đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo tại
các cơ sở GDNN chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới và hội nhập; cán bộ quản lý
GDNN cấp huyện và cấp xã vừa thiếu về số lượng và hạn chế về chuyên môn quản
lý, không phải là cán bộ quản lý chuyên trách, đội ngũ này phải phụ trách nhiều
lĩnh vực của ngành nên việc tập trung cho công tác quản lý nhà nước về GDNN còn
hạn chế.
- Công tác phân luồng học sinh tốt
nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông vào học nghề còn hạn chế, đặc biệt
là học
sinh
tốt nghiệp trung học phổ thông vào học trình độ trung cấp và cao đẳng còn thấp.
- Kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, mua sắm thiết bị dạy nghề cho các cơ sở GDNN để đáp ứng theo yêu cầu đảm bảo
chất lượng còn thấp.
II. ĐỊNH HƯỚNG ĐÀO TẠO
LAO ĐỘNG CÓ KỸ NĂNG NGHỀ
1. Một số
lĩnh vực thu hút đầu tư chính của tỉnh
Ưu tiên phát triển các ngành nghề chế
biến nông sản thực phẩm; thiết bị điện, điện tử; công nghiệp hỗ trợ, công nghệ
kỹ thuật số, tự động hóa, công nghệ sinh học... Đối với ngành cơ khí: Tập trung
phát triển công nghiệp hỗ trợ trong ngành cơ khí phục vụ công nghiệp ô tô, cơ
khí nông nghiệp. Ngành điện tử, Công nghệ thông tin: Thu hút các dự án sản xuất
linh kiện, thiết bị điện tử chất lượng cao để tham gia vào thị trường trong nước và
quốc tế. Nông nghiệp hữu cơ, Chế biến thực phẩm, Du lịch nông nghiệp nông thôn,
Công nghệ chế biến, Công nghiệp y dược, Công nghiệp sạch, Năng lượng tái tạo,
Logistic, Du lịch sinh thái gắn với bảo
vệ rừng ngập mặn ven biển... (1)
2. Một số định
hướng ngành, lĩnh vực
- Định hướng một số ngành, lĩnh vực ưu
tiên phát triển đến năm 2025 (2).
+ Ngành cơ khí chế tạo: Ưu tiên phát
triển các ngành chế tạo máy cơ giới nông nghiệp, đóng tàu công suất vừa và nhỏ;
sản xuất xe khách, xe tải và thiết bị ô tô.
+ Ngành chế biến nông sản, thực phẩm:
Chủ yếu tập trung chế biến sản phẩm nông, lâm, thủy sản; tận dụng nguồn nguyên
liệu tại chỗ và từ các tỉnh lân cận; thu hút đầu tư xây dựng hệ thống kho bảo
quản.
+ Ngành thiết bị điện, điện tử: Ưu
tiên sản xuất các sản phẩm điện tử công nghiệp, điện gia dụng, điện tử viễn
thông, thiết bị văn phòng, máy tính, điện thoại di động.
+ Ngành năng lượng: Phát triển trở
thành trung tâm điện lực của miền Bắc. Duy trì điện than để ổn định hệ thống;
phát triển năng lượng mới, năng lượng tái tạo (tập trung vào phát triển điện
khí LNG, điện gió, điện mặt trời áp mái).
+ Ngành công nghiệp công nghệ cao:
Phát triển ngành công nghệ hóa phẩm và sinh học phục vụ nông nghiệp.
+ Ngành dệt may, da giầy: Nâng cao giá
trị sản phẩm trong chuỗi giá trị ngành dệt may. Tập trung các sản phẩm là phụ
liệu phục vụ sản xuất.
+ Ngành vật liệu xây dựng: Ưu tiên
phát triển sứ vệ sinh, gạch ốp lát và vật liệu mới.
+ Ngành công nghiệp hỗ trợ: Tập trung
sản xuất phục vụ ngành cơ khí chế tạo, ngành điện tử; trong đó ưu tiên sản xuất
phụ tùng, linh phụ kiện phục vụ cho sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy, tàu thủy,
máy CNC và linh kiện điện tử phục vụ lắp ráp trong nước và xuất khẩu (chip điện
tử, IC, bo mạch điều khiển, và các chi tiết cao su, nhựa).
- Định hướng một số ngành, lĩnh vực
phát triển đến năm 2030 (3).
+ Thu hút các dự án sản xuất máy móc
thiết bị cho ngành dệt may - da giầy; sản xuất nông - lâm nghiệp; chế biến thủy
hải sản, thực phẩm; ngành y tế; ngành đóng và sửa chữa tàu thủy; lắp ráp ô tô.
Tập trung cho các dự án sản xuất thiết bị cơ điện tử; máy móc CNC; dây chuyền tự
động hóa; máy móc, thiết bị cơ giới nông nghiệp, chế biến nông, lâm, thủy sản;
thiết bị chuyên dụng ngành chăm sóc sức khỏe; ngành du lịch; ngành công nghiệp
môi trường; ngành công nghiệp năng lượng.
+ Thu hút các dự án sản xuất thực phẩm
chức năng và chế biến thủy, hải sản ứng dụng công nghệ sinh học.
+ Đầu tư vào ngành hóa dược, hóa mỹ phẩm;
thu hút FDI ngành hóa chất, tiến tới phát triển ngành công nghệ sinh học.
+ Thu hút các dự án đầu tư sản xuất
linh kiện, phụ kiện và lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh trong các lĩnh vực chế tạo
thiết bị điện tử. Chế tạo vật liệu
ứng dụng trong công nghiệp điện tử: Vật liệu và linh kiện quang - điện tử phục
vụ cho lĩnh
vực
viễn thông, tự động hóa. Hợp tác phát triển phần mềm điều khiển, phần
mềm phục vụ sản xuất các sản phẩm công nghệ cao và ứng dụng công nghệ cao.
+ Đầu tư ứng dụng kỹ thuật mới, tiên
tiến vào sản xuất các loại vật liệu mới, vật liệu cao cấp, vật liệu tổng hợp phục
vụ xây dựng và trang trí nội thất.
3. Nhu cầu
đào tạo các lĩnh vực chủ yếu và dự báo ngành nghề đào tạo đến năm 2025 và năm
2030
- Khảo sát 120 doanh nghiệp trong các
Khu công nghiệp và Khu kinh tế Thái Bình và nhu cầu đào tạo, tuyển dụng lao động
trong lĩnh vực nông nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, văn hóa thể thao du lịch,
đến năm 2025 và đến năm 2030, cụ thể (4):
+ Tổng số nhu cầu đào tạo lao động đến
năm 2025 là 78.839 người, trong đó: Trình độ cao đẳng 21.271 người, trình độ
trung cấp 14.201 người, trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng 30.441 người,
lao động phổ thông 12.926 người.
+ Tổng số nhu cầu đào tạo lao động đến
năm 2030 là 82.161 người, trong đó: Trình độ cao đẳng 24.115 người, trình độ
trung cấp 18.652 người, trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng 19.522 người,
lao động phổ thông 19.872 người.
(Chi tiết tại
Phụ lục số 05)
4. Danh mục nghề khuyến
khích đào tạo và đào tạo theo chương trình chất Iượng cao
Dự kiến đến năm 2025 có 11 nghề, đến
năm 2030 có 15 nghề khuyến khích đào tạo và đào tạo theo chương trình chất lượng
cao.
(Chi tiết tại
Phụ lục số 06, Phụ lục
số 07)
Phần
thứ ba
QUAN
ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
I. QUAN ĐIỂM
1. Đào tạo nhân lực là cấp bách và cần
thiết, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và thực hiện thành công
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX.
2. Đào tạo nghề nghiệp phải gắn với
nhu cầu phát triển và đáp ứng với nhu cầu lao động qua đào tạo của doanh nghiệp, nhu
cầu học tập, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp của người học, người lao động.
3. Hỗ trợ, ưu tiên đầu tư ngân sách
cho GDNN; nhà nước tập trung định hướng, hỗ trợ, tạo điều kiện kết nối giữa
doanh nghiệp với cơ sở GDNN để các cơ sở GDNN định hình đào tạo theo nhu cầu của
doanh nghiệp và thị trường lao động.
4. Đào tạo nghề nghiệp để đáp ứng yêu
cầu về lao động hiện tại và yêu cầu về trình độ, kỹ năng nghề nghiệp trong
tương lai.
5. Hệ thống cơ sở GDNN chuyển đổi theo
hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo, kết quả đầu ra...đổi mới,
hiện đại, mở và linh hoạt.
II. MỤC TIÊU CHUNG
Xây dựng các mô hình đào tạo chất lượng
cao, đào tạo gắn với nhu cầu của doanh nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Phát triển lao động
có kỹ năng nghề, nhất là lao động có tay nghề cao, góp phần nâng cao năng suất
lao động, gắn kết nhiệm vụ GDNN với các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và
tăng năng lực cạnh tranh của tỉnh. Tạo chuyển biến mạnh mẽ về quy mô, chất lượng
và hiệu quả của GDNN. Củng cố mạng lưới cơ sở GDNN trên địa bàn tỉnh, đa dạng về
loại hình đào tạo và trình độ đào tạo; nâng cao chất lượng đào tạo các cấp
trình độ trong GDNN.
III. MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Đến năm 2025
- Nâng cấp Trường Cao đẳng Y tế Thái
Bình thành trường chất lượng cao. Thu hút đầu tư 02 đến 03 trường nghề tư thục.
- 30% nhà giáo và cán bộ quản lý được
đào tạo bổ sung nâng cao năng lực số, kỹ năng, phương pháp sư phạm phù hợp để
triển khai đào tạo trên môi trường số.
- 40% các trường cao đẳng, trường
trung cấp có hạ tầng số, nền tảng số để kết nối, khai thác với nền tảng số giáo
dục nghề nghiệp quốc gia.
- Thu hút 30-40% học sinh tốt nghiệp
trung học cơ sở và trung học phổ thông vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp.
- Đào tạo lại, đào tạo thường xuyên
cho 20% lực lượng lao động.
- Tỷ lệ lao động có kỹ năng công nghệ
thông tin đạt 40%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp,
chứng chỉ đạt từ 25% trở lên.
2. Đến năm 2030
- Nâng cấp Trường Cao đẳng nghề Thái
Bình thành trường chất lượng cao.
- Thu hút đầu tư 03 trường nghề tư thục
trên địa bàn tỉnh, trong đó có 01 trường chất lượng cao có vốn đầu tư nước
ngoài hoặc trường tư thục chất lượng cao trong Khu kinh tế Thái Bình; 100% trường
trung cấp, trường cao đẳng công lập thực hiện tự chủ chi thường xuyên.
- 100% nhà giáo và cán bộ quản lý được
đào tạo bổ sung nâng cao năng lực số, kỹ năng, phương pháp sư phạm phù hợp để
triển khai đào tạo trên môi trường số.
- 100% các trường cao đẳng, trường
trung cấp có hạ tầng số, nền tảng số để kết nối, khai thác với nền tảng số giáo
dục nghề nghiệp quốc gia.
- Thu hút 50-55% học sinh tốt nghiệp
trung học cơ sở và trung học phổ thông vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp.
- Đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho 50% lực
lượng lao động.
- Tỷ lệ lao động có kỹ năng công nghệ
thông tin đạt 60%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp,
chứng chỉ đạt 35-40%.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP
1. Tăng cường
các điều kiện bảo đảm chất lượng GDNN và phát triển kỹ năng
- Nâng cao năng lực của đội ngũ quản
lý, nhà giáo GDNN và người dạy:
+ Phát triển đội ngũ nhà giáo theo hướng
chuẩn, chuyên nghiệp, tinh gọn và hiệu quả. Tiến tới tất cả các giáo viên dạy
trình độ trung cấp, giảng viên dạy trình độ cao đẳng phải có trình độ từ đại
học trở lên, có năng lực sư phạm và giảng dạy tích hợp. Giảng viên
ở các trường cao đẳng chất lượng cao, giảng viên giảng dạy các ngành, nghề được
đầu tư trọng điểm phải có trình độ từ thạc sỹ trở lên và phải được đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm, có trình độ kỹ năng nghề cao hơn một bậc trình độ đào
tạo để giảng dạy thực hành.
+ Thực hiện rà soát, chuẩn hóa; đánh giá,
sắp xếp đội ngũ; định
kỳ tổ chức đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ (năng
lực chuyên môn, năng lực sư phạm, kỹ năng nghề, chuyển đổi số, tin học, ngoại
ngữ, công nghệ mới và kỹ năng mềm...).
+ Phát triển đội ngũ người dạy trong
các doanh nghiệp, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng sư phạm, cập nhật những
kiến thức mới về GDNN; bồi dưỡng nghiệp vụ và công nhận trình độ và kỹ năng
tương đương cho người dạy tại doanh nghiệp để huy động tham gia đào tạo nghề
cho doanh nghiệp và cho xã hội.
+ Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ quản lý; kỹ năng quản trị nhà trường hiện đại ở trong và ngoài nước; đồng thời
rà soát, đánh giá, sắp xếp đội ngũ cán bộ quản lý cơ sở GDNN.
- Phát triển chương trình, học liệu và
phương pháp đào tạo:
+ Phát triển chương trình đào tạo theo
hướng hiện đại, mở, linh hoạt với sự tham gia chặt chẽ của doanh nghiệp, trên
cơ sở phân tích, dự báo nhu cầu kỹ năng, năng lực hành nghề và việc làm của thị
trường lao động và trên cơ sở chuẩn “đầu ra”, phù hợp với yêu cầu của doanh
nghiệp và thị trường lao động. Khuyến khích các cơ sở GDNN hợp tác với cơ sở
GDNN trong nước, các cơ sở giáo dục chất lượng ở nước ngoài liên kết đào tạo nghề,
xây dựng chương trình đào tạo tiên tiến.
+ Xây dựng học liệu số, mô phỏng hóa
các bài giảng, các thiết bị giảng dạy, thư viện số; thực hiện chia sẻ tài
nguyên trong toàn bộ hệ thống, gắn với sở hữu trí tuệ, bản quyền tác giả.
+ Đổi mới phương pháp đào tạo với
phương châm “lấy người học làm trung tâm, giảng viên là người hỗ trợ, giám sát”,
theo hướng hiện đại. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học
đa dạng, linh hoạt, cá nhân hóa, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, công nghệ
số trong đào tạo; đào tạo theo tiếp cận năng lực. Đánh giá và công nhận tốt
nghiệp GDNN trên cơ sở kiến thức, năng lực thực hành, ý thức kỷ luật và đạo đức
nghề nghiệp.
- Hiện đại hóa cơ sở vật chất, thiết bị
đào tạo đạt chuẩn theo quy định, phù hợp với công nghệ sản xuất của doanh nghiệp
phù hợp với hướng phân tầng chất lượng (trường chất lượng cao, ngành nghề trọng
điểm, nghề mới, ngành nghề công nghệ cao...); sử dụng thiết bị đào tạo tại
doanh nghiệp.
- Phát triển hoạt động kỹ năng nghề
cho người học, người lao động và hoạt động đánh giá kỹ năng nghề theo hướng chuẩn
hóa, trên cơ sở khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia. Triển khai các hoạt động
nâng cao kỹ năng cho người học và người lao động, chú trọng trang bị các kỹ
năng mới trong môi trường làm việc
4.0, bao gồm các kỹ năng kỹ thuật và các kỹ năng mềm như kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng số....
Khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện đánh giá kỹ năng nghề cho người lao động
theo tiêu chuẩn của doanh nghiệp không thấp hơn tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
- Kiểm định chất lượng GDNN: Các cơ sở
GDNN đánh giá các hoạt động nhằm đảm bảo, nâng cao chất lượng GDNN và giải
trình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người học và xã hội về chất lượng đào
tạo của cơ sở mình. Tổ chức
có chức năng kiểm định chất lượng GDNN sử dụng tiêu chí, tiêu chuẩn để đánh giá và
công nhận đạt tiêu chuẩn hoặc không đạt tiêu chuẩn kiểm định về chương trình
đào tạo và chất lượng GDNN đối với cơ sở GDNN.
2. Thực hiện
cơ chế tự chủ các cơ sở GDNN công lập
- Tạo động lực và phát huy khả năng tự
chủ gắn với trách nhiệm giải trình, vai trò người đứng đầu trong các cơ sở
GDNN. Đẩy mạnh tự chủ đối với
cơ sở GDNN công lập. Tăng cường nguồn thu sự nghiệp từ hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoạt động liên doanh liên kết và cho thuê tài sản công theo quy định của
pháp luật. Đa dạng hóa nguồn lực đầu tư cho GDNN; chuyển từ hỗ trợ theo
cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước đấu thầu, đặt hàng,
giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng và số lượng
đầu ra của các cơ sở GDNN.
- Các cơ sở GDNN công lập, tự bảo đảm
chi thường xuyên và chi đầu tư được Nhà nước đầu tư kinh phí dựa trên hiệu quả hoạt
động GDNN; đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo, mức hỗ trợ ngân sách và mức
cấp bù học phí tối đa bằng mức trần học phí đối với các chương trình đào tạo đại
trà trình độ cao đẳng, trung cấp theo quy định hiện hành. Tự chịu trách nhiệm
và trách nhiệm giải
trình trong việc xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu, nhiệm vụ; mở các ngành, nghề và
xác định quy mô đào tạo; các hoạt động tuyển sinh, đào tạo, nghiên cứu khoa học;
cung cấp dịch vụ GDNN; các hoạt động đào tạo nghề nghiệp khác.
3. Chuyển đổi
số trong giáo dục nghề nghiệp
- Triển khai các hoạt động GDNN trên
môi trường số, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, hoạt động dạy học,
phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá giúp tăng cường hiệu quả công tác quản
lý và mở rộng phương thức cũng như cơ hội tiếp cận GDNN tạo đột phá về chất lượng,
tăng nhanh số lượng đào tạo.
- Phát triển đồng bộ hạ tầng số bao gồm
hạ tầng dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật của cơ quan quản lý nhà nước về GDNN và các
cơ sở GDNN. Hiện đại hóa cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo của cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, phù hợp với công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, định hướng phân tầng
chất lượng và đặc thù các ngành, nghề đào tạo. Xây dựng các nền tảng số có khả
năng triển khai dùng chung và hỗ trợ dạy học trực tuyến các cấp độ
trong GDNN.
- Đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ quản
lý, các nhà giáo giáo dục nghề nghiệp trong các cơ sở GDNN. Khảo sát, tìm hiểu,
xác định nhu cầu đào tạo thực tế; xác định năng lực của từng nhà giáo; lập hồ
sơ thiếu hụt của từng nhà giáo so với quy định để bổ sung sự thiếu hụt của từng
nhà giáo so với chuẩn; đánh giá theo quy định. Lập kế hoạch đào tạo cho từng
năm để tổ chức thực hiện. Đào tạo nâng cao năng lực số, kỹ năng, phương pháp sư
phạm phù hợp để triển khai đào
tạo trên môi trường
số; phát triển học liệu
số cho nhà giáo, cán bộ quản lý trong các cơ sở GDNN.
4. Rà soát, tổ
chức, sắp xếp lại cơ sở GDNN
Sắp xếp theo hướng tinh gọn, linh hoạt,
đa dạng về loại hình, hình thức tổ chức, phân bổ hợp lý về cơ cấu ngành nghề,
cơ cấu trình độ, đủ năng lực đáp ứng nhu cầu nhân lực qua đào tạo nghề nhất là
nhân lực chất lượng cao, bảo đảm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của
các cơ sở GDNN. Khuyến khích phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, có
vốn đầu tư nước ngoài, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong doanh nghiệp, đặc biệt ưu tiên đầu tư
trường tư thục chất lượng cao trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục cho phép hoạt động
các cơ sở GDNN đủ điều kiện theo quy định, giải thể cơ sở GDNN không đủ điều kiện.
Tổ chức kiểm tra điều kiện tổ chức đào tạo của các cơ sở GDNN tư thục, các cơ sở
thuộc hội, đoàn thể..., bao gồm: Trường Trung cấp công nghệ quốc tế, Trường
Trung cấp nghề tư thục Việt Đức,
Trung tâm dạy nghề Thăng Long, Trung tâm dạy nghề Nguyễn Công Trứ, Trung tâm dạy
nghề tư thục Duy Toàn, Trung tâm dạy nghề Dân lập 27/7 Kiến Xương, Trung tâm dạy
nghề Nam Thái, Trung tâm dạy nghề tư thục 297 Lý Bôn; Trung tâm dạy nghề Hội
liên hiệp Phụ nữ Thành phố, Trung tâm Dạy nghề và Chuyển giao khoa học công nghệ
trực thuộc trường Đại học Thái Bình, Trung tâm dạy nghề cho người khuyết tật,
Trung tâm dạy nghề Hội người mù tỉnh, Trung tâm dạy nghề và hỗ trợ nông dân.
5. Ban hành một số cơ
chế chính sách của tỉnh
- Hỗ trợ các trường trung cấp, trường cao đẳng
công lập kinh phí đầu tư (cơ sở vật chất; trang thiết bị đào tạo; xây dựng
chương trình, giáo trình) để đào tạo chương trình chất lượng cao các nghề thuộc
danh mục nghề khuyến khích đào tạo, bao gồm các trường cao đẳng, trường trung cấp
công lập của tỉnh đã được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội lựa chọn ngành,
nghề trọng điểm.
- Xây dựng một số cơ chế chính sách hỗ
trợ phát triển đào tạo lao động có kỹ năng nghề và hỗ trợ đào tạo nhân lực theo
chương trình chất lượng cao.
+ Chính sách hỗ trợ học nghề thuộc
danh mục nghề khuyến khích đào tạo và hỗ trợ học phí học văn hóa cho học sinh tốt
nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp, cao đẳng trên địa bàn tỉnh:
Học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông, có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh
Thái Bình, học hệ chính quy trình độ trung cấp hoặc trình độ cao đẳng tại các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp của tỉnh, thuộc danh mục nghề khuyến khích đào tạo.
Học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở, có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh
Thái Bình học tiếp lên trình độ trung cấp kết hợp học văn hóa trung học
phổ thông theo chương trình giáo dục thường xuyên tại các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
+ Chính sách hỗ trợ đào tạo nhân lực
theo chương trình chất lượng cao thuộc danh mục nghề khuyến khích đào tạo: Học
sinh, sinh viên có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Thái Bình; học hệ chính quy theo
chương trình chất lượng cao trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng tại các trường
trung cấp, trường cao đẳng của tỉnh (theo quy định tại Thông tư số
21/2018/TT-BLĐTBXH ngày 30/11/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy
định tiêu chí xác định chương trình chất lượng cao trình độ trung cấp, trình độ
cao đẳng và các quy định của pháp luật có liên quan).
- Đa dạng hóa các loại hình cơ sở giáo
dục nghề nghiệp, các hình thức đào tạo nghề nghiệp; khuyến khích, tạo
điều kiện để các doanh nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức khác, công dân Việt Nam, tổ chức, cá
nhân nước ngoài thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp và tham gia hoạt động đào
tạo nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định. Tổ chức, cá nhân đóng góp, đầu
tư xây dựng cơ sở giáo dục nghề nghiệp được hưởng chính sách khuyến khích xã hội
hóa về đất đai, thuế, tín dụng, đào tạo nhà giáo và cán bộ quản lý, cho thuê cơ
sở vật chất, thiết bị theo quy định của Chính phủ.
6. Gắn kết giữa các
cơ sở GDNN và giữa các cơ sở GDNN với doanh nghiệp
6.1. Gắn kết giữa các
cơ sở GDNN với
doanh nghiệp
Xây dựng cơ chế hợp tác giữa cơ sở
GDNN với doanh nghiệp, người sử dụng lao động, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội trong các hoạt động GDNN trên cơ sở hài hòa lợi ích và trách nhiệm xã hội;
gắn kết GDNN với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất - kinh doanh và thị trường lao động,
phù hợp với từng nhóm đối tượng, trong đó chú trọng đối tượng đặc thù, lao động
từ khu vực phi
chính thức, lao động bị thất nghiệp hoặc có nguy cơ thất nghiệp.
- Đối với doanh nghiệp:
+ Chủ động ký hợp đồng liên kết đào tạo với
cơ sở GDNN; phối hợp với cơ sở GDNN trong việc xây dựng kế hoạch đào tạo,
chương trình, giáo trình đào tạo, xây dựng thời khóa biểu, xây dựng dự toán
kinh phí cho từng lớp học, bố
trí lịch giảng dạy cho giáo viên, tổ chức thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp;
bố trí về cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo, giáo viên của doanh nghiệp (nếu có)
tham gia giảng dạy lớp học; trả tiền công cho người học, nhà giáo trực tiếp hoặc
tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy cách trong thời gian đào tạo, thực
hành, thực tập tại doanh nghiệp (nếu có).
+ Được thanh toán kinh phí khấu hao cơ
sở vật chất, thiết bị đào tạo; chi phí điện, nước; tiền lương theo
quy định cho nhà giáo, người tham gia quản lý lớp học của đơn vị; chi phí
nguyên, nhiên vật liệu phục vụ trong quá trình đào tạo nghề nghiệp cho học
sinh, sinh viên và các chi phí khác nếu có trong thời gian tổ chức đào tạo nghề
nghiệp tại doanh nghiệp (Doanh nghiệp và cơ sở GDNN thỏa thuận cụ thể trong hợp
đồng liên kết đào tạo); sử dụng lao động đã qua đào tạo (do doanh nghiệp và cơ
sở GDNN liên kết đào tạo) theo quy định để tham gia lao động, sản xuất tại
doanh nghiệp.
- Đối với cơ sở GDNN.
+ Phối hợp và ký hợp đồng liên kết đào
tạo với doanh nghiệp; tăng cường gắn kết với doanh nghiệp để khai thác, sử
dụng thiết bị đào tạo tại doanh nghiệp; thu học phí hoặc thực hiện miễn, giảm học
phí cho học sinh, sinh viên tham gia đào tạo theo quy định.
+ Chủ trì, tổ chức đào tạo nghề cho học
sinh, sinh viên; xây dựng kế hoạch đào tạo; quyết định mở lớp, chương trình,
giáo trình; xây dựng thời khóa biểu, dự toán kinh phí cho từng lớp học. Chi trả
tiền lương, tiền công cho nhà giáo tham gia giảng dạy lớp học; bố trí lịch giảng
dạy cho các nhà giáo; tổ chức thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp. Cấp bằng,
chứng chỉ đào tạo cho người học sau khi tốt nghiệp theo quy định.
+ Chi trả cho doanh nghiệp: Kinh phí
khấu hao cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo; chi phí điện, nước; tiền lương theo
quy định cho nhà giáo, người tham gia quản lý lớp học của doanh nghiệp; chi phí
nguyên, nhiên vật liệu phục vụ trong quá trình đào tạo nghề nghiệp cho học
sinh, sinh viên và các chi phí khác (nếu có).
6.2. Gắn kết giữa các
cơ sở GDNN
Liên kết giữa các cơ sở GDNN trong đào
tạo nghề cho người lao động: Tổ chức thực hiện liên kết đào tạo giữa các cơ sở
GDNN trên địa bàn tỉnh; giữa các cơ sở GDNN trên địa bàn tỉnh với các cơ sở GDNN
ngoài tỉnh và các cơ sở đào tạo nước
ngoài để đào tạo nghề nghiệp cho người lao động, đặc biệt là những nghề các cơ
sở GDNN trên địa bàn tỉnh chưa có đủ điều kiện tổ chức đào tạo với hình thức
liên kết phối hợp đào tạo và liên kết đặt lớp đào tạo. Đơn vị phối hợp liên kết
đào tạo tham gia giảng dạy chương trình đào tạo tùy thuộc vào điều kiện và hình
thức liên kết đào tạo. Đơn vị chủ trì liên kết đào tạo chủ trì, phối hợp với
đơn vị liên kết đào tạo chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị tối
thiểu để tổ chức đào tạo theo các hình thức liên kết bảo đảm chất lượng đào tạo;
chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức liên kết đào tạo.
7. Tạo nguồn lao động
đã qua đào tạo cung ứng cho doanh nghiệp
- Phân luồng học sinh: Đưa nhiệm vụ
giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông vào chủ trương,
kế hoạch chỉ đạo phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh. Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ sở giáo dục phổ thông, các cơ
quan quản lý giáo dục với các cơ sở GDNN trong hoạt động giáo dục hướng nghiệp
và học sinh phổ thông sau khi tốt nghiệp vào học tại các cơ sở GDNN để phát triển
số lượng học sinh chuyển sang học nghề tạo nguồn lao động cung ứng cho doanh
nghiệp. Tăng cường phối hợp tổ chức các hoạt động tuyên truyền về giáo dục hướng
nghiệp và phân luồng cho học sinh phổ thông. Hình thành bộ phận kiêm nhiệm quản
lý, theo dõi về giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh tại các cấp
quản lý giáo dục và các cơ sở giáo dục phổ thông. Tăng cường sự tham gia của
các cơ sở GDNN, doanh nghiệp trong xây dựng chương trình, tài liệu và đánh giá
kết quả giáo dục hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động. Đổi mới
nội dung giáo dục hướng nghiệp tinh giản, hiện đại, thiết thực phù hợp với lứa
tuổi; tăng cường thực hành, vận dụng vào kiến thức thực tiễn. Đa dạng các hình
thức tư vấn hướng nghiệp phù hợp với lứa tuổi học sinh; cung cấp kịp thời thông tin về cơ
sở GDNN, chính sách đối với người học các trình độ GDNN, chính sách ưu đãi
trong giáo dục nghề nghiệp, cơ hội khởi nghiệp, tìm kiếm việc làm, xu hướng thị
trường lao động và nhu cầu sử dụng của thị trường lao động cho học sinh trong
cơ sở giáo dục phổ thông.
- Kết nối giữa doanh nghiệp, cơ sở đào
tạo và cơ sở có chức năng dịch vụ việc làm: Xây dựng Sàn giao dịch việc làm trực
tuyến (thuộc Trung tâm Dịch vụ việc làm); tổ chức các Hội chợ việc làm trong đó
có sự tham gia của cơ quan quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp và
lao động các cấp, cơ quan quản lý về các lĩnh vực liên quan của tỉnh, các doanh
nghiệp, các cơ sở đào tạo và cơ quan có chức năng dịch vụ việc làm.
- Đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo:
+ Tổ chức đặt hàng, giao nhiệm vụ đào
tạo thực hiện khi người sử dụng lao động thực sự có nhu cầu sử dụng lao động
qua đào tạo nghề nghiệp và cơ quan đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo quyết định
đào tạo ngành, nghề, số lượng học sinh cần đào tạo.
+ Mức chi phí đào tạo cho từng ngành,
nghề và mức hỗ trợ chi phí đào tạo cụ thể do cơ quan đặt hàng, giao nhiệm vụ
đào tạo các cấp trình độ GDNN phê duyệt phù hợp với chương trình, thời gian đào
tạo thực tế, không thấp hơn mức chi phí đào tạo tối thiểu cho từng nhóm ngành,
nghề đào tạo theo quy định của Nhà nước.
+ Cơ sở đào tạo đảm bảo đủ các yêu cầu
quy định (có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đúng ngành, nghề tham gia
nhận đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo; có đủ cơ sở vật chất, thiết bị đạt chuẩn
theo quy định, phù hợp để đào tạo ngành, nghề được đặt hàng, giao nhiệm vụ đào
tạo; có số lượng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp đạt chuẩn về
chuyên môn, nghiệp vụ để đào tạo ngành, nghề theo hình thức đặt hàng, giao nhiệm
vụ đào tạo; chương trình đào tạo, giáo trình, tài liệu giảng dạy của những
ngành, nghề ký hợp đồng đào tạo đảm bảo chất lượng, đủ thời lượng theo quy định; có
hợp đồng ký với người sử dụng lao động sau đào tạo về số lượng, ngành, nghề được
đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo; đảm bảo các điều kiện khác về đặt hàng, giao
nhiệm vụ đào tạo). Trực tiếp thực hiện hợp đồng đào tạo, không chuyển hoặc giao
việc thực hiện hợp đồng đào tạo với các cơ sở đào tạo khác.
+ Người học đăng ký tham gia khóa đào
tạo nghề nghiệp theo hình thức đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo được lựa chọn
ngành, nghề học, cơ sở đào tạo. Việc thực hiện chi phí đào tạo đối với người học
được thực hiện thông qua cơ sở đào tạo tổ chức triển khai các khóa đào tạo, phải
công khai, minh bạch, đúng quy định hiện hành, bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí.
8. Đào tạo và đào tạo
lại cho người lao động
Xây dựng mô hình đào tạo,
đào tạo lại người lao động ở các cấp trình độ GDNN đáp ứng nhu cầu của doanh
nghiệp về lao động. Đào tạo ngành nghề mới và kỹ năng nghề mới; đào tạo lại,
nâng cao kiến thức, kỹ năng gắn với chuyển đổi việc làm cho người lao động bị
tác động bởi cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đối tượng đào tạo, đào tạo
lại là học sinh, sinh viên trong các cơ sở GDNN (tham gia chương trình đào tạo
ngành, nghề mới, các chương trình đào tạo bổ sung kỹ năng mới); người lao động
trong các doanh nghiệp để chuyển đổi nghề nghiệp; người lao động trong các
doanh nghiệp ở những ngành, nghề
công nghệ mới hoặc cần nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề.
- Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực
trạng kỹ năng của người lao động tại các doanh nghiệp theo các lĩnh vực, ngành,
nghề. Xác định nhu cầu đào tạo để cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng; nhu cầu
đào tạo lại để chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động (nhất là lao động phổ
thông) tại các doanh nghiệp có ngành nghề lao động giản đơn (ngành nghề có năng
suất lao động thấp, lao động có kỹ năng thấp; lao động có nguy cơ thất nghiệp...).
- Xác định danh mục các ngành, nghề cần
đào tạo, đào tạo lại; phân tích nghề, phân tích công việc, các vị trí việc làm,
xác định năng lực yêu cầu đối với người học sau khi được đào tạo; biên soạn các
chương trình đào tạo, đào tạo lại; đáp ứng chuẩn đầu ra của nghề, đồng thời tạo
sự liên thông giữa các trình độ trong một nghề và giữa các nghề.
- Xây dựng tiêu chí để cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, doanh nghiệp tham gia đào tạo, đào tạo lại; khảo sát, đánh giá
năng lực, điều kiện của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp tham gia
đào tạo, đào tạo lại.
- Tổ chức đặt hàng các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp hoặc doanh nghiệp được đào tạo, đào tạo lại trình độ sơ cấp và các
chương trình đào tạo khác. Thực hiện việc tổ chức đào tạo, kiểm tra, đánh giá kết
quả đào tạo theo quy định. Thanh quyết toán theo số lượng và chất lượng người học
tốt nghiệp.
9. Tăng cường nguồn lực
tài chính và nâng cao hiệu quả đầu tư cho GDNN
- Đầu tư cho GDNN và phát triển kỹ
năng được ưu tiên trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển nhân lực.
Ngân sách cho GDNN được ưu tiên trong tổng chi ngân sách nhà nước dành cho Giáo
dục - Đào tạo; đầu tư thích đáng cho các cơ sở GDNN chất lượng cao tiếp cận
trình độ khu vực và thế giới, các trường chuyên biệt và các ngành, nghề trọng
điểm, ngành nghề đặc thù; các điều kiện bảo đảm chất lượng GDNN (đội ngũ nhà
giáo, chương trình đào tạo). Đổi mới phương thức phân bổ ngân sách
chi thường xuyên cho GDNN theo đầu vào sang đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ
theo số lượng và chất lượng kết quả đầu ra, không phân biệt loại hình cơ sở
GDNN.
- Tính đúng, tính đủ, xác định chi phí
đào tạo với từng ngành, nghề
theo từng trình độ, cấp độ đào tạo, từng bước thị trường hóa dịch vụ GDNN. Quan tâm
hỗ trợ cho các đối tượng chính sách, đối tượng yếu thế trong xã hội, đảm bảo
bình đẳng trong tiếp cận dịch vụ GDNN. Đa dạng hóa nguồn lực xã hội để nâng cao
chất lượng đào tạo.
- Vận động nguồn vốn ODA, vốn vay ưu
đãi nước ngoài đầu tư cho các cơ sở GDNN trọng điểm, các nghề trọng điểm đặc biệt
là các nghề hướng tới đáp ứng nhu cầu của xã hội trong tương lai. Tiếp tục
tìm kiếm sự hỗ trợ, tài trợ của các nước phát triển, các tổ chức quốc tế nhằm hỗ
trợ đầu tư cho GDNN, đặc biệt huy động các nguồn vốn viện trợ không hoàn lại
theo quy định của pháp luật.
Phần
thứ tư
KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Thực hiện đa dạng nguồn vốn huy động để
triển khai thực hiện Đề án, bảo đảm huy động đầy đủ, kịp thời theo quy định, gồm:
- Vốn ngân sách của Trung ương và tỉnh
cấp theo quy định của pháp luật.
- Lồng ghép trong các chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án khác.
- Vốn tín dụng từ tổ chức tài chính
trong nước và nước ngoài.
- Các nguồn lực đầu tư, tài chính hợp
pháp khác.
1. Dự kiến đến năm 2025
Tổng kinh phí thực hiện: 366.144 triệu
đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 205.750 triệu
đồng.
- Ngân sách địa phương: 81.194 triệu đồng.
- Kinh phí xã hội hóa và nguồn hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật: 79.200 triệu đồng.
2. Dự kiến đến năm 2030
Tổng kinh phí thực hiện: 527.120 triệu
đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 174.530 triệu
đồng.
- Ngân sách địa phương: 252.590 triệu
đồng
- Kinh phí xã hội hóa và nguồn hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật: 100.000 triệu đồng.
(Chi tiết tại
Phụ lục số 08, Phụ lục
số 09)
Phần
thứ năm
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Đề án này là định hướng, làm cơ sở cho
việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện phát triển giáo dục nghề nghiệp, đào
tạo lao động có kỹ năng đáp ứng nhu cầu nhân lực chất lượng cao phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ tổ chức
thực hiện.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
đơn vị liên quan xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch thực
hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng một số cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển đào tạo lao động có kỹ năng
nghề và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Chủ trì tổ chức thực hiện rà soát, sắp
xếp lại các cơ sở GDNN trực thuộc tỉnh trong phạm vi quản lý.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố định kỳ kiểm tra, giám sát, đôn
đốc các cấp, các ngành thực hiện Đề án, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tiếp tục thực hiện các giải pháp cải
thiện môi trường đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí nguồn
kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ của Đề án.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tham mưu báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Đề án và các chương trình, đề
án khác có nội dung liên quan, lồng ghép với Đề án này theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách hiện hành.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với sở, ngành, đơn
vị liên quan hằng năm xây dựng kế hoạch tuyển sinh học sinh tốt nghiệp trung học
cơ sở vào trung học phổ thông; thực hiện hiệu quả công tác giáo dục hướng nghiệp,
tư vấn nghề nghiệp, việc làm và hỗ trợ khởi nghiệp trong các cơ sở giáo dục bảo
đảm các mục tiêu thu hút học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ
thông vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp trong từng giai đoạn (đến năm 2025 thu
hút 30-40%; đến năm 2030 thu hút 50-55%).
- Đẩy mạnh nâng cao chất lượng giáo dục
mầm non, phổ thông tạo tiền đề cho phát triển nguồn nhân lực.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, các sở, ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quy hoạch quỹ đất để thu hút đầu tư các
cơ sở GDNN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
6. Sở Nội vụ
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố đề xuất, tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh rà soát, sắp xếp các cơ sở GDNN thuộc tỉnh quản lý theo hướng tinh gọn,
hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách thu hút các nhà
khoa học, tài năng trẻ về công tác
tại các cơ quan hành chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong việc tuyên truyền, kiểm tra, giám sát thực hiện
giáo dục nghề nghiệp cho lao động nông thôn; cụ thể hóa vào Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội trong công tác đào tạo các ngành nghề thuộc danh mục khuyến
khích đào tạo, đào tạo chất lượng cao, đào tạo lại thuộc lĩnh vực ngành quản
lý.
8. Sở Công Thương
- Phối hợp rà soát, đánh giá thực trạng
cơ cấu và chất lượng nguồn nhân lực trực tiếp sản xuất trong lĩnh vực công nghiệp,
thương mại làm cơ sở dự báo, định hướng phát triển nguồn nhân lực.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho người lao động trong các doanh nghiệp thuộc
lĩnh vực công thương phục vụ phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Giáo
dục và Đào tạo thực hiện gắn kết đào tạo giữa các cơ sở giáo dục đại học, giáo
dục nghề nghiệp với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, đặc
biệt là lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ cao.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tổ chức đào tạo và đào tạo lại những người làm công tác về thương
nghiệp có đủ trình độ, kỹ năng nghề nghiệp đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ khi hội
nhập quốc tế.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan liên quan trong việc giáo
dục truyền thống văn hóa, lịch sử, giáo dục thể chất, bồi dưỡng kỹ năng văn hóa
ứng xử, văn hóa trong lao động, văn hóa trong doanh nghiệp cho học sinh, sinh
viên và người lao động.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Liên đoàn Lao động tỉnh, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh
tế và các Khu công nghiệp tỉnh và các doanh nghiệp trong tỉnh tổ chức các hoạt
động văn hóa, văn nghệ,
thể dục, thể thao nâng cao đời sống tinh thần cho lực lượng lao động tại các
khu công nghiệp.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội trong công tác đào tạo các ngành nghề thuộc danh mục khuyến
khích đào tạo, đào tạo chất lượng cao, đào tạo lại thuộc lĩnh vực ngành quản
lý.
10. Sở Xây dựng
Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị
liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố bổ sung quy hoạch quỹ đất giáo dục
trong các đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị theo nhu cầu để thu hút đầu
tư vào các ngành giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học. Xây dựng kế hoạch phát
triển nhà ở, trong đó có quỹ đất nhà ở xã hội để giải quyết nhu cầu về chỗ ở
cho người lao động; đảm bảo đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội để thu hút
lao động về làm việc tại tỉnh nói chung, đặc biệt tại các khu công nghiệp.
11. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai chuyển đổi số trong các cơ
sở GDNN, tăng tỷ trọng đào tạo, thực hành và thi trực tuyến; đào tạo chuyên sâu
các công nghệ nổi bật, có tính ứng dụng cao của cách mạng công nghiệp lần thứ tư như: Trí
tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, thực tế ảo, khai phá dữ liệu; đổi mới cập nhật
chương trình đào tạo tin
học, kỹ năng số tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp để hình thành thói quen số,
văn hóa số. Phối hợp trong công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chuyển
đổi số trong các cơ sở GDNN.
12. Sở Khoa học và Công nghệ
Đề xuất các chương trình, đề án, hoạt
động nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp đối với GDNN.
13. Ban Quản lý Khu kinh tế và các Khu
công nghiệp tỉnh
- Tham mưu lập quy hoạch và phát triển
các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; bố trí diện tích đất để quy hoạch thành
lập trường chất lượng cao trong Khu kinh tế Thái Bình; phối hợp với các cơ quan có thẩm
quyền trong thực hiện công tác liên kết đào tạo, bồi dưỡng phát triển
nhân lực đáp ứng nhu cầu của
các doanh nghiệp trong Khu kinh tế và các Khu công nghiệp.
- Tổng hợp, cung cấp thông tin về nhu
cầu đào tạo, sử dụng lao động theo ngành nghề và nhu cầu tuyển dụng lao động của
các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp tuyên truyền, hướng dẫn các
doanh nghiệp trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế tích cực tham gia hoạt động
GDNN.
14. Các sở, ngành, đơn vị liên quan
trên địa bàn tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp
triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án này.
15. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh
- Cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp của Đề án vào kế hoạch triển khai Kế hoạch phát triển thanh niên Việt
Nam giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 của đơn vị.
- Thực hiện tuyên truyền cho đoàn
viên, thanh niên về vị trí, vai trò của GDNN, tầm quan trọng của kỹ năng lao động
và cơ hội có việc làm, thu nhập ổn định sau đào tạo nghề nghiệp.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, các tổ chức đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội tổ chức các
hoạt động, sự kiện... tuyên truyền về GDNN; tổ chức các buổi tuyên truyền, tư vấn,
giao lưu về GDNN cho
học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông.
16. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Căn cứ Đề án của tỉnh xây dựng Kế hoạch
phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp phù hợp với nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Quy hoạch quỹ đất để xây dựng các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn, đồng thời có kế hoạch huy động nguồn lực
trong xã hội triển khai đề án phát triển nguồn nhân lực của địa phương.
- Định kỳ hằng năm sơ kết, đánh giá
và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh thực trạng và nhu cầu phát triển nguồn nhân lực
của địa phương.
17. Đài Phát thanh và Truyền hình Thái
Bình, Báo Thái Bình
- Tuyên truyền các chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước về GDNN, quảng bá hình ảnh về GDNN.
- Thông tin, tuyên truyền về các mục
tiêu, nhiệm vụ và các chính sách của Đề án.
18. Các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp
- Căn cứ Đề án này xây dựng kế hoạch,
chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ nhà giáo để
thực hiện những nội dung về
đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, tập trung đào tạo nhân lực
chất lượng cao.
- Kết hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp trong việc
xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo, thiết bị giảng dạy phù hợp với điều
kiện sản xuất của doanh nghiệp; chủ động và thường xuyên phối hợp với các doanh
nghiệp để đánh giá nhu cầu đào tạo, phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp,
trên cơ sở đó triển khai các hoạt động đào tạo phù hợp; đổi mới phương pháp dạy
và học theo hướng phát huy tính tích cực, chuyển dần theo hướng giảng dạy tích
hợp để tăng
tính chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học.
- Mở rộng mô hình đào tạo, đào tạo nghề
chất lượng cao, ưu tiên mở rộng đào tạo các ngành nghề thuộc danh mục nghề khuyến
khích đào tạo của tỉnh.
- Các trường trung cấp, trường cao đẳng:
Căn cứ các tiêu chí quy định tại Thông tư số 21/2018/TT-BLĐTBXH ngày 30/11/2018
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tiêu chí xác định chương trình
chất lượng cao trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng xây dựng Đề án thực
hiện chương trình chất lượng cao để tham gia đào tạo nghề chất lượng cao cho
người lao động trên địa bàn tỉnh.
19. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Tuyên truyền, phổ biến tới các doanh
nghiệp phối hợp với các cơ sở GDNN trong đào tạo nghề nghiệp cho người lao động;
cung cấp thông tin về nhu cầu đào tạo, sử dụng lao động của doanh nghiệp; tham
gia đánh giá khâu đầu ra của quá trình đào tạo; thực hiện các quy định về đào tạo,
bồi dưỡng nâng
cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.
Phần
thứ sáu
HIỆU
QUẢ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN
Đề án đẩy mạnh đào tạo lao động có kỹ
năng nghề đáp ứng nhu cầu nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội tỉnh Thái Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 được phê duyệt và
triển khai áp dụng, sẽ đảm bảo nguồn nhân lực trực tiếp đủ về số lượng, nâng
cao về chất lượng, hợp lý về cơ cấu nghề, cơ cấu trình độ đào tạo, đáp ứng nhu
cầu lao động chất lượng cao cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tạo cơ hội
học tập cho mọi người, xây dựng xã hội học tập và học tập suốt đời, đẩy mạnh xã
hội hóa GDNN. Chất
lượng GDNN được nâng cao góp phần tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm,
nâng cao mức sống của người lao động trong tỉnh. Triển khai thực hiện Đề án, dự
kiến sẽ mang lại sự phát triển nhanh, bền vững của hệ thống GDNN, bảo đảm sự
tương thích giữa chất lượng GDNN với nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp
và thị trường lao động. Các điều kiện đảm bảo chất lượng GDNN được đầu tư theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề cao, đồng
thời tạo nền tảng vững chắc để đáp ứng được yêu cầu ngày cao của thị trường lao động.
Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhanh và bền vững./.