THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1446/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH “ĐÀO TẠO, ĐÀO TẠO LẠI NÂNG CAO KỸ NĂNG NGUỒN
NHÂN LỰC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp
ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày
27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động
tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình “Đào tạo, đào tạo lại
nâng cao kỹ năng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư” (sau đây viết tắt là Chương trình) với những nội dung sau đây:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng mô hình đào tạo, đào tạo lại
nguồn nhân lực ở các trình độ giáo dục nghề nghiệp để có kiến thức, kỹ năng phù
hợp, có thể tiếp thu, làm chủ, khai thác, vận hành hiệu quả những tiến bộ công nghệ
của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; gắn kết, đáp ứng nhu cầu của doanh
nghiệp về nhân lực; góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh
tranh quốc gia, sẵn sàng đón nhận làn sóng đầu tư FDI mới dịch chuyển vào Việt
Nam.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đào tạo các ngành nghề mới và các
kỹ năng nghề mới cho ít nhất 20 ngành, nghề ở trình độ cao đẳng và trung cấp ưu
tiên cho các lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ mới, công nghệ cao, các kỹ
năng tương lai đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Số lượng
người học được đào tạo ít nhất ở mỗi ngành, nghề/trình độ là 120 người. Tổng số
người học tham gia đào tạo thí điểm khoảng 4.800 người;
b) Đào tạo lại nâng cao kiến thức, kỹ
năng gắn với chuyển đổi việc làm cho người lao động bị tác động của cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư cho ít nhất 300 nghìn lượt người với thời gian đào tạo,
bồi dưỡng dưới 1 năm;
c) Xác định ngành, nghề đào tạo, kỹ
năng nghề và mô hình đào tạo mới trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp nhằm thích
ứng với yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư góp phần đổi mới và
nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, đa dạng, linh hoạt đáp ứng
nhu cầu học tập suốt đời của người dân.
II. PHẠM VI CHƯƠNG
TRÌNH
1. Đối tượng đào tạo, đào tạo lại
a) Đối tượng đào tạo: Học sinh, sinh
viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (tham gia các chương trình đào tạo
ngành, nghề mới, các chương trình đào tạo bổ sung kỹ năng mới, kỹ năng tương
lai) đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
b) Đối tượng đào tạo lại:
- Người lao động trong các doanh nghiệp
để chuyển đổi nghề nghiệp do chịu tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư;
- Người lao động trong các doanh nghiệp
ở những ngành nghề công nghệ mới hoặc cần nâng cao kiến thức, kỹ năng để tiếp
thu, làm chủ và khai thác hiệu quả tiến bộ khoa học và công nghệ ở các trình độ
của giáo dục nghề nghiệp.
2. Thời gian thực hiện: từ năm 2021 -
2025.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP
1. Đánh giá, xác định nhu cầu đào tạo,
đào tạo lại
a) Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực
trạng kỹ năng của người lao động tại các doanh nghiệp theo các lĩnh vực, ngành,
nghề chịu tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư nhất là trong lĩnh
vực dệt may, da giày và các lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ ưu tiên phát triển
đáp ứng yêu cầu của cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
b) Nghiên cứu, vận dụng kinh nghiệm
quốc tế về đào tạo các ngành, nghề đào tạo mới, kỹ năng nghề mới trong lĩnh vực
giáo dục nghề nghiệp để đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư;
c) Xác định nhu cầu đào tạo để cập nhật,
nâng cao kiến thức, kỹ năng nguồn nhân lực ở các ngành nghề khoa học - kỹ thuật
- công nghệ, ưu tiên cho công nghệ thông tin, công nghệ mới, công nghệ cao, các
kỹ năng tương lai;
d) Xác định nhu cầu đào tạo lại để
chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động (nhất là lao động phổ thông) đang làm
việc trong những ngành nghề bị tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư tại các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động, có ngành nghề lao động giản đơn
(ngành nghề có năng suất lao động thấp, lao động có kỹ năng thấp; lao động có
nguy cơ thất nghiệp...).
2. Xây dựng các chương trình đào tạo,
đào tạo lại
a) Xác định danh mục các ngành, nghề
cần đào tạo, đào tạo lại trong Chương trình; phân tích nghề, phân tích công việc,
xác định các vị trí việc làm, xác định năng lực yêu cầu đối với người học sau
khi được đào tạo (chuẩn đầu ra đào tạo) để đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư cho từng ngành, nghề cần đào tạo, đào tạo lại;
b) Biên soạn các chương trình đào tạo,
đào tạo lại theo hướng bổ sung các kiến thức, kỹ năng thiếu hụt cho nguồn nhân
lực; kết hợp các kiến thức về công nghệ thông tin với các kiến thức về công nghệ
mới; đáp ứng chuẩn đầu ra của nghề, đồng thời tạo sự liên thông giữa các trình
độ trong một nghề và giữa các nghề;
c) Xây dựng định mức, kinh tế kỹ thuật
đối với ngành, nghề đào tạo mới và đối với phần đào tạo bổ sung những kiến thức,
kỹ năng mới phục vụ triển khai chương trình đào tạo và xác định đơn giá đặt
hàng đào tạo;
d) Xây dựng học liệu dùng chung cho
các chương trình đào tạo để chia sẻ giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và
doanh nghiệp tham gia, thực hiện chuyển đổi số, xây dựng thư viện điện tử, hệ
thống đào tạo trực tuyến tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tham gia đào tạo
trong Chương trình; khuyến khích các cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng phòng
học đa phương tiện, phòng chuyên môn hóa; hệ thống thiết bị và các phần mềm ảo
mô phỏng.
3. Nâng cao năng lực đội ngũ nhà
giáo, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp và người dạy trong doanh nghiệp
a) Xây dựng chương trình đào tạo nâng
cao năng lực cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp và
người dạy trong doanh nghiệp tham gia Chương trình;
b) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
chuyên môn và các kỹ năng cần thiết phục vụ đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư cho đội ngũ nhà giáo,
cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp và người dạy trong doanh nghiệp tham
gia Chương trình;
c) Hình thành đội ngũ chuyên gia, nhà
giáo và cán bộ quản lý trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp, người dạy trong doanh
nghiệp đáp ứng yêu cầu đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực theo yêu cầu của
Chương trình.
4. Lựa chọn các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, doanh nghiệp để đặt hàng đào tạo, đào tạo lại
a) Xây dựng tiêu chí lựa chọn cơ sở
giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp tham gia đào tạo, đào tạo lại trong Chương
trình;
b) Khảo sát, đánh giá năng lực, điều kiện
của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp tham gia đào tạo, đào tạo lại
trong Chương trình;
c) Lựa chọn các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, doanh nghiệp đủ điều kiện để tham gia đào tạo, đào tạo lại trong Chương
trình;
d) Thường xuyên đánh giá kết quả, hiệu
quả triển khai đào tạo, đào tạo lại để làm căn cứ quyết định lựa chọn cơ sở
giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp tiếp tục tham gia đào tạo, đào tạo lại
trong Chương trình.
5. Tổ chức đào tạo, đào tạo lại
a) Nhà nước đặt hàng các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp được lựa chọn tham gia đào tạo hoặc đào tạo lại trong Chương trình
theo hình thức chính quy hoặc thường xuyên; đặt hàng các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp hoặc doanh nghiệp được lựa chọn để đào tạo, đào tạo lại trình độ sơ cấp
và các chương trình đào tạo khác trong Chương trình;
b) Xây dựng kế hoạch đào tạo có phân
công trách nhiệm của cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp trong việc tổ
chức thực hiện đào tạo, đào tạo lại;
c) Xây dựng, vận hành cổng thông tin
điện tử để quản lý, kết nối các thành phần tham gia Chương trình, phục vụ việc
triển khai và quản lý, theo dõi Chương trình hiệu quả;
d) Tổ chức đào tạo, đào tạo lại tại
cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc tại doanh nghiệp hoặc kết hợp cả hai phương thức
theo hình thức vừa học vừa làm, thời gian đào tạo phù hợp theo tính chất của kỹ
năng và mức độ thiếu hụt kiến thức, kỹ năng; tăng cường việc gắn kết giữa cơ sở
giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp nhằm sử dụng có hiệu quả trang thiết bị và
công nghệ của doanh nghiệp phục vụ cho công tác đào tạo, hình thành năng lực
nghề nghiệp cho người học trong quá trình đào tạo và thực tập tại doanh nghiệp;
đ) Thực hiện việc tổ chức đào tạo, kiểm
tra, đánh giá kết quả đào tạo theo quy định; thanh quyết toán theo số lượng và
chất lượng người học tốt nghiệp.
6. Tổng kết, đánh giá kết quả đào tạo,
đào tạo lại
a) Tổ chức đánh giá, tổng kết kết quả
triển khai đào tạo, đào tạo lại trong Chương trình;
b) Xác định ngành, nghề đào tạo, kỹ
năng nghề và mô hình đào tạo mới trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp nhằm thích
ứng với yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư góp phần đổi mới và
nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, đa dạng, linh hoạt để
đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người dân;
c) Nghiên cứu, đề xuất chính sách hỗ
trợ người lao động khi tham gia đào tạo lại, đào tạo nâng cao chuyên môn và kỹ
năng để chuyển đổi công việc đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư, trong đó mở rộng đối tượng được hỗ trợ gồm cả người lao động thất nghiệp
và người lao động có nguy cơ thất nghiệp cao từ nguồn kinh phí, các quỹ hợp
pháp và vốn sự nghiệp thực hiện các chương trình trong lĩnh vực giáo dục nghề
nghiệp và Chương trình này;
d) Xây dựng chuẩn năng lực người lao
động đáp ứng yêu cầu của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư cho từng ngành, nghề và trình độ đào tạo; trên cơ sở đó sửa đổi, bổ sung các
chuẩn đầu ra, định mức kinh tế - kỹ thuật, quy định về trang thiết bị tối thiểu
trong giáo dục nghề nghiệp.
III. KINH PHÍ
Nguồn kinh phí triển khai Chương
trình bao gồm:
1. Nguồn ngân sách nhà nước bố trí
trong dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Nguồn thu sự nghiệp của các trường
tham gia đào tạo.
3. Kinh phí từ các quỹ hợp pháp theo
quy định của pháp luật.
4. Kinh phí lồng ghép từ các chương
trình, dự án khác được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các dự án hợp tác quốc tế,
nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và nguồn vốn hợp
pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong
Chương trình; tổ chức thí điểm khi cần thiết để triển khai các nhiệm vụ của
Chương trình;
b) Phối hợp với các doanh nghiệp, cơ
sở giáo dục nghề nghiệp, cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng các chuẩn đầu
ra, định mức kinh tế - kỹ thuật, chương trình đào tạo, đào tạo lại trong Chương
trình này;
c) Tổ chức đặt hàng với các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp có đủ điều kiện để tham gia đào tạo, đào tạo
lại của Chương trình theo quy định của pháp luật;
d) Xây dựng học liệu dùng chung cho
các chương trình đào tạo, thực hiện chuyển đổi số, xây dựng thư viện điện tử, hệ
thống đào tạo trực tuyến tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tham gia đào tạo
trong Chương trình;
đ) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho
các cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp và cơ sở giáo dục nghề nghiệp tham
gia đào tạo, đào tạo lại theo Chương trình;
e) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan khác đề xuất hoàn thiện
cơ chế chính sách cho việc đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu
của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; đổi mới quản lý giáo dục nghề nghiệp,
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý; đẩy mạnh hoạt động khoa học và công
nghệ trong giáo dục nghề nghiệp, thúc đẩy ươm mầm và khởi tạo doanh nghiệp;
g) Tổng hợp nội dung và nhu cầu kinh
phí hàng năm và từng giai đoạn của Chương trình gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ;
h) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành,
địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan khác để tổ chức thực hiện, kiểm
tra, đánh giá, tổng kết, đề xuất nhân rộng Chương trình, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội trong việc triển khai Chương trình; thực hiện liên thông giữa
các cấp trình độ đào tạo của giáo dục nghề nghiệp với các cấp trình độ đào tạo
khác trong hệ thống giáo dục quốc dân, nhất là ở các ngành nghề đào tạo, đào tạo
lại của Chương trình này.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Rà soát, dự báo nhu cầu nhân lực Việt
Nam đến năm 2030 phù hợp chiến lược phát triển và điều kiện kinh tế - xã hội của
đất nước; tổng hợp nhu cầu nhân lực qua đào tạo trong các doanh nghiệp FDI phục
vụ đào tạo, đào tạo lại lao động;
b) Tổng hợp kế hoạch kinh phí triển
khai Chương trình thuộc nguồn kinh phí các chương trình, dự án sử dụng vốn ngân
sách nhà nước, vốn ODA, các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn hợp khác để
trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
4. Bộ Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành, địa phương có liên quan bố trí kinh
phí sự nghiệp theo phân cấp ngân sách hiện hành và khả năng cân đối của ngân
sách nhà nước trong từng thời kỳ;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể các cơ chế, chính sách đối với các hoạt
động của Chương trình; kiểm tra và giám sát tình hình thực hiện.
5. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
trực thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
a) Phối hợp với Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội tăng cường tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp, về đào tạo, đào
tạo lại, nâng cao kỹ năng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư và tham gia thực hiện Chương trình;
b) Tham gia thực hiện đánh giá, xác định,
đề xuất nhu cầu đào tạo, đào tạo lại; xây dựng các chương trình đào tạo, đào tạo
lại; nâng cao năng lực đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, người dạy trong doanh nghiệp tham gia tổ chức đào tạo, đào tạo lại và lồng
ghép các chương trình, dự án thuộc trách nhiệm quản lý bảo đảm sử dụng vốn ngân
sách nhà nước hiệu quả.
6. Các doanh nghiệp, các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp
a) Các doanh nghiệp, các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp tham gia Chương trình phải bảo đảm các tiêu chí theo quy định;
b) Tham gia việc đào tạo, đào tạo lại
theo đặt hàng của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2).Sơn.
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|