TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
6219:2021
ISO 9697:2018
CHẤT
LƯỢNG NƯỚC - TỔNG HOẠT ĐỘ PHÓNG XẠ BETA - PHƯƠNG PHÁP NGUỒN DÀY
Water quality
- Gross beta activity - Test method using thick source
Lời nói đầu
TCVN 6219:2021 thay thế
TCVN 6219:2011
TCVN 6219:2021 hoàn toàn
tương đương với ISO 9697:2018
TCVN 6219:2021 do Ban kỹ
thuật Tiêu chuẩn TCVN/TC 147 Chất lượng nước biên soạn, Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phóng xạ từ một số nguồn tự nhiên và do con
người gây ra hiện diện khắp nơi môi trường. Do đó, các vùng nước (ví dụ nước
mặt, nước ngầm, nước biển) có thể chứa nhân phóng xạ có nguồn gốc tự nhiên,
nhân tạo hoặc cả hai:
- Các nhân phóng xạ tự nhiên, bao gồm 40K,
3H, 14C và các nhân có nguồn gốc từ dãy phân rã thori và
urani, cụ thể là 226Ra, 228Ra, 234U, 238U,
210Po và 210Pb, có thể được tìm thấy trong nước vì lý do
tự nhiên (ví dụ giải hấp từ đất và nước mưa chảy tràn) hoặc có thể được thải ra
từ các quy trình công nghệ liên quan đến các vật liệu phóng xạ tự nhiên (ví dụ
khai thác và chế biến cát khoáng, hoặc sản xuất và sử dụng phân lân];
- Nhân phóng xạ do con người tạo ra, như các
nguyên tố urani chuyển đổi (ví dụ, americi, plutoni, neptuni và curi), 3H,
14C, 90Sr, và một số nhân phóng xạ phát gamma cũng có thể
được tìm thấy trong vùng nước tự nhiên. Một lượng nhỏ các nhân phóng xạ này có
thể được thải ra từ cơ sở chu trình nhiên liệu hạt nhân vào môi trường là kết
quả của việc phát thải thông thường cho phép. Một số nhân phóng xạ trong số này
được sử dụng cho các ứng dụng y tế và công nghiệp cũng có thể được thải ra môi
trường sau khi sử dụng. Các nhân phóng xạ do con người gây ra cũng được tìm
thấy trong các vùng nước do ô nhiễm bụi phóng xạ trong quá khứ do sự phát nổ
trên mặt đất của các thiết bị và các tai nạn hạt nhân như đã xảy ra tại
Chernobyl và Fukushima.
Nồng độ hoạt độ của nhân phóng xạ trong các
thủy vực có thể thay đổi tùy theo đặc điểm địa chất địa phương và điều kiện khí
hậu, có thể được tăng thêm một cách cục bộ và tạm thời phát thải từ các cơ sở
hạt nhân trong các tình huống phơi nhiễm phóng xạ theo kế hoạch, trường diễn và
khẩn cấp[1]. Nước uống do đó có thể chứa các nhân phóng xạ ở nồng độ
hoạt động có thể gây rủi ro cho sức khỏe con người.
Các nhân phóng xạ có trong nước thải đã xử lý
thường được kiểm soát trước khi thải vào môi trường[2] và các vùng
nước. Nước uống có thể được giám sát hoạt độ phóng xạ của chúng như được khuyến
nghị bởi Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)[3]. Việc kiểm soát và giám sát
như vậy có thể cho phép thực hiện các hành động thích hợp để đảm bảo rằng không
có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của cộng đồng. Tiếp sau những khuyến nghị quốc
tế, giới hạn nồng độ cho phép của nhân phóng xạ đối với nước thải đã xử lý thải
ra môi trường và mức hướng dẫn của các nhân phóng xạ đối với các vùng nước và
nước uống thường được quy định cụ thể bởi các quy định quốc gia cho các tình
huống phơi nhiễm phóng xạ theo kế hoạch, trường diễn và tình huống sự cố. Việc
tuân thủ các giới hạn này có thể được đánh giá bằng cách sử dụng các kết quả đo
với độ không đảm bảo theo yêu cầu của TCVN 5959-3 (ISO/IEC Guide 98-3) và ISO
5667-20.
Tùy thuộc vào tình huống phơi nhiễm phóng xạ,
các giới hạn và mức độ hướng dẫn sẽ dẫn đến hành động để giảm nguy cơ sức khỏe
khác nhau. Ví dụ, trong tình huống phơi nhiễm phóng xạ trường diễn hoặc kế
hoạch, hướng dẫn của WHO đối với mức sàng lọc trong nước uống là 0,5 Bq/I đối
với tổng hoạt độ alpha và 1 Bq.L-1 cho tổng hoạt độ beta.
CHÚ THÍCH: Mức hướng dẫn là nồng độ hoạt động
với lượng nước uống là 2 l/d trong 1 năm dẫn đến liều hiệu dụng 0,1 mSv/a cho
các thành viên của công chúng, một liều hiệu dụng thể hiện rất mức độ rủi ro
thấp mà dự kiến sẽ không làm phát sinh bất kỳ tác dụng phụ nào có thể phát hiện
được đối với sức khỏe[3].
Do đó, phương pháp thử nghiệm có thể cần được
điều chỉnh tùy thuộc phương pháp đó được áp dụng cho các tình huống phơi nhiễm
phóng xạ trường diễn theo kế hoạch hay tình huống sự cố vì trong các tình huống
sự cố, hoạt độ phóng xạ của một số lượng lớn các mẫu cần phải được xác định
nhanh chóng. Các phương pháp thử nghiệm có thể được điều chỉnh phù hợp cho các
tình huống phơi nhiễm phóng xạ theo kế hoạch hoặc tình huống sự cố. Các giới
hạn hoạt độ phóng xạ, ngưỡng quyết định, giới hạn phát hiện, và độ không đảm
bảo để kết quả kiểm tra tổng nồng độ hoạt độ cho phép xác nhận rằng chúng ở
dưới mức hướng dẫn được quốc gia quy định đối với các tình huống phơi nhiễm
phóng xạ theo kế hoạch hoặc tình huống sự cố[5][6][7].
Thông thường, các phương pháp thử nghiệm có
thể được điều chỉnh để đo tổng nồng độ hoạt độ của (các) nhân phóng xạ trong
nước thải trước khi lưu trữ hoặc trong nước thải đã xử lý trước khi thải ra môi
trường. Kết quả thử nghiệm sẽ cho phép người vận hành nhà máy/cơ sở lắp đặt
tuân thủ các quy định quốc gia trong việc xác nhận rằng trước khi xả, nước
thải/nước thải đã xử lý có hoạt độ phóng xạ nồng độ thấp hơn giới hạn cho phép.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Các) phương pháp thử nghiệm có thể được sử
dụng cho các mẫu nước sau khi lấy mẫu, xử lý mẫu và thử nghiệm thích hợp chuẩn
bị mẫu (xem các phần của TCVN 6663 (ISO 5667)).
Tiêu chuẩn về phương pháp kiểm tra tổng nồng
độ hoạt độ alpha và beta trong mẫu nước được chứng minh cho các phòng thử
nghiệm thực hiện các phép đo này và có thể được yêu cầu bởi các cơ quan có thẩm
quyền quốc gia, vì các phòng thí nghiệm có thể phải đạt được sự công nhận cụ
thể đối với phép đo nhân phóng xạ trong mẫu nước uống.
Tiêu chuẩn này là một trong số các tiêu chuẩn
về các phương pháp thử nghiệm liên quan đến phép đo nồng độ hoạt độ của các
nhân phóng xạ trong mẫu nước.
CHẤT LƯỢNG
NƯỚC - TỔNG HOẠT ĐỘ PHÓNG XẠ BETA - PHƯƠNG PHÁP NGUỒN DÀY
Water quality
- Gross beta activity - Test method using thick source
CẢNH BÁO - Người sử dụng tiêu chuẩn
này cần phải thành thạo với các thực hành trong phòng thí nghiệm thông thường.
Tiêu chuẩn này không đề cập tới mọi vấn đề an toàn liên quan đến người sử dụng.
Trách nhiệm của người sử dụng là phải xác lập độ an toàn, đảm bảo về sức khỏe
và phù hợp với các quy định của quốc gia.
QUAN TRỌNG - Chỉ những nhân viên được
đào tạo phù hợp mới được tiến hành phép thử theo tiêu chuẩn này.
1 Phạm vi áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp thử này có thể áp dụng để phân
tích nước thô và nước uống. Khoảng áp dụng tùy thuộc vào tổng lượng muối hòa
tan trong nước và đặc tính tính năng của máy đếm được sử dụng (tốc độ đếm phông
nền và hiệu suất đếm).
Trách nhiệm của phòng thử nghiệm là đảm bảo
sự thích hợp của phương pháp này đối với các mẫu nước được thử.
CHÚ THÍCH: Trong tiêu chuẩn này, “nguồn” được
hiểu là “mẫu”
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với những tài liệu viện dẫn có ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với những tài liệu viện dẫn không
ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung
(nếu có).
TCVN 4851:1989 (ISO 3696:1987), Nước dùng
để phân tích trong phòng thí nghiệm - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử.
TCVN 6165 (ISO/IECGuide99)
Từ vựng quốc tế về đo lường học - Khái niệm, thuật ngữ chung và cơ bản (VIM)
TCVN 6663-1 (ISO 5667-1), Chất lượng nước
- Lấy mẫu - Phần 1: Hướng dẫn lập chương trình lấy mẫu và các kỹ thuật lấy mẫu.
TCVN 6663-3 (ISO 5667-3), Chất lượng nước
- Lấy mẫu - Phần 3: Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN ISO/IEC 17025 (ISO/IEC 17025), Yêu
cầu chung về năng lực của phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn.
TCVN 7870-10 (ISO 80000-10) Đại lượng và
đơn vị - Phần 10: Vật lý nguyên tử và hạt nhân
TCVN 9595-3 (ISO/IEC Guide 98-3) Độ không
đảm bảo đo - Phần 3: Hướng dẫn trình bày độ không đảm bảo đo (GUM: 1995)
ISO 11929 Determination of the
characteristic limits (decision threshold, detection limit and limits of
confidence interval) for measurements of ionizing radiation - Fundamentals and
application (Xác định các giới hạn đặc tính (ngưỡng quyết định, giới hạn phát
hiện và giới hạn tin cậy) đối với phép đo bức xạ ion hóa - Cơ sở và ứng dụng)
3 Thuật ngữ, định
nghĩa, ký hiệu và đơn vị
Trong tiêu chuẩn này không sử dụng thuật ngữ,
định nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các ký hiệu được quy
định trong TCVN 7870-10 (ISO 80000-10), ISO 11929, TCVN 9595-3 (ISO/IEC Guide
98-3), TCVN 6165 (ISO/IEC Guide 99) và các ký hiệu sau:
A
Hoạt độ beta của nguồn hiệu chuẩn, tính
bằng becquerels
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nồng độ hoạt độ beta, tính bằng becquerels
trên lít
C*A
Ngưỡng quyết định, tính bằng becquerels
trên lít
C#A
Giới hạn phát hiện, tính bằng becquerels
trên lít
C<A,C>A
Giới hạn trên và dưới của khoảng tin cậy,
tính bằng becquerels trên lít
m
Khối lượng của cặn sau khi nung từ thể tích
V, tính bằng miligam
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khối lượng của cặn còn lại trên mẫu
planchet, tính bằng miligam
r0
Tốc độ đếm phông, tính bằng nghịch đảo giây
r0a
Tốc độ đếm phông từ cửa sổ alpha, tính bằng
nghịch đảo giây
rg
Tốc độ đếm mẫu tổng, tính bằng nghịch đảo
giây
rga
Tốc độ đếm tổng từ nguồn hiệu chuẩn alpha, tính
bằng nghịch đảo giây
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tốc độ đếm hiệu chuẩn, tính bằng nghịch đảo
giây
rsa
Tốc độ đếm hiệu chuẩn từ nguồn hiệu chuẩn
alpha, tính bằng nghịch đảo giây
S
Diện tích của tấm planchet, tính bằng
milimet vuông
t0
Thời gian đếm phông, tính bằng giây
tg
Thời gian đếm mẫu, tính bằng giây
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiệu chuẩn thời gian đếm của nguồn beta,
tính bằng giây
tsα
Hiệu chuẩn thời gian đếm của nguồn alpha,
tính bằng giây
u (cA)
Độ không tin cậy chuẩn của kết quả đo, tính
bằng becquerels trên lít
U
Độ không tin cậy mở rộng được tính bằng
Công thức U =ku(cA) với k = 1, 2,... tính bằng becquerels trên lít
V
Thể tích mẫu thử tương ứng với khối lượng
chất rắn trên tấm planchet/khay đếm, tính bằng lít
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thể tích của mẫu nước, tính bằng lít
ɛ
Hiệu suất đếm đối với nguồn hiệu chuẩn quy
định
ps
Độ dày nguồn của mẫu lắng đọng trên khay
đếm tính bằng miligam trên milimet vuông,

Nhiễu xuyên âm alpha-beta, phần trăm của số
đếm alpha sẽ đi vào cửa sổ beta từ nguồn hiệu chuẩn alpha.
4 Nguyên tắc
Việc xác định tổng hoạt độ beta không phải là
phép xác định tuyệt đối hoạt độ phóng xạ beta của tất cả các hạt nhân phóng xạ
phát xạ beta trong mẫu nước, mà là phép xác định tương đối dựa vào chất bức xạ
đặc trưng cấu tạo nên nguồn chuẩn hiệu chuẩn. Kiểu xác định này cũng được biết như
là chỉ số beta. Phân tích tổng hoạt độ beta không được đúng chính xác như phân
tích nhân phóng xạ cụ thể sau khi tách hóa phóng xạ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu các yêu cầu đo đồng thời tổng hoạt độ
alpha và beta trong cùng mẫu nước, thì qui trình được quy định trong tiêu chuẩn
này dùng chung với TCVN 6053 (ISO 9696)[8]. Tuy nhiên, tương tự đo
tổng hoạt độ alpha, độ dày nguồn đo mẫu có thể đo được dưới 0,1 mg/mm2
[9][10].
Ví dụ về tiêu chí tính năng được nêu trong
Phụ lục A.
5 Thuốc thử và thiết
bị
5.1 Thuốc thử
Thuốc thử phải đạt được cấp độ phân tích đó
được công nhận và không chứa hoạt độ phóng xạ beta có thể phát hiện.
CHÚ THÍCH Phương pháp chuẩn bị thuốc thử
trắng để kiểm tra sự có mặt của phóng xạ hoặc chất nhiễm bẩn được đưa ra trong
Điều 7.
5.1.1 Nước, áp dụng theo TCVN
4851:1989 (ISO 3696:1987), loại 3.
5.1.2 Nguồn hiệu chuẩn: lựa chọn
nguồn hiệu chuẩn beta tùy thuộc vào hiểu biết về loại nhiễm bẩn phóng xạ như có
trong nước được thử. Trong số các nguồn hiệu chuẩn nhân phóng xạ phát beta,
thường được sử dụng là 90Sr và 40K.
CHÚ THÍCH Hoạt độ beta của 40K có
trong kali tự nhiên là 27,9 Bq.g-1, nghĩa là 14,5 Bq.g-1
trong kali clorua[3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.4 Axit sunfuric, c(H2SO4)
= 18 mol/l, p = 1,84 g/mL. phần khối lượng w(H2SO4) = 95
%.
5.1.5 Các dung môi hữu cơ bay hơi, methanol và
axeton.
5.1.6 Canxi sunfat, CaSO4.
5.1.7 Vinyl axetat [(C4H6O2)n]
CẢNH BÁO - Vì muối canxi có thể chứa
lượng vết 266Ra và/hoặc 210Pb, cần kiểm tra sự có mặt của
các nhân phóng xạ này.
5.2 Thiết bị
Các thiết bị thí nghiệm thông thường và, cụ
thể như sau.
5.2.1 Máy đếm beta, thích hợp là
loại tỷ lệ dòng khí, có kết hợp với detector nhấp nháy bằng nhựa hoặc detector
silic ghi hạt tích điện
Khi sử dụng máy đếm tỷ lệ dòng khí, cần lựa
chọn cửa sổ beta có nhiễu xuyên âm alpha-beta gần bằng không và có tính đến
nhiễu xuyên âm alpha-beta.Nếu sử dụng thiết bị không phải máy đếm tỷ lệ dòng
khí, thì nhiễu xuyên âm có thể được bỏ qua.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH Bản chất hạt của nguồn đếm có thể
làm tăng sự nhiễm bẩn nếu thực hiện trong chân không (như trong trường hợp
PIPS) hoặc hệ thống dòng khí (như đó dựng trong máy đếm tỷ lệ).
5.2.2 Khay đếm, planchet, có
độ dày bề mặt ít nhất là 2,5 mg/mm2 (250 mg/cm2), được
làm bằng thép không rỉ và gấp cạnh.
Đường kính của khay đếm được dựng phải theo
yêu cầu của máy đếm, tức là đường kính của detector kích thước của giá đỡ
nguồn.
CHÚ THÍCH Nguồn cần được dàn đều và một số
nhà phân tích dễ dàng làm đều trên bề mặt kim loại nhẵn trơn, trong khi người
khác thích dựng khay đếm được làm mòn hoặc được làm cho bề mặt nhám (phun cát
hoặc ăn mòn hóa học được áp dụng cho mục đích này).
5.2.3 Lò nung Muffle, có thể giữ
nhiệt độ ở (350 ± 10) °C.
6 Qui trình
6.1 Lấy mẫu
Lấy mẫu thủ công và bảo quản mẫu nước theo
TCVN 6663-1 (ISO 5667-1): TCVN 6663-3 (ISO 5667-3) và TCVN 6663-14 (ISO
5667-14).
Tiến hành lọc ngay sau khi thu thập mẫu và
trước khi axit hóa, nếu cần, đo độ phóng xạ của mẫu nước đó lọc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2 Xử lý sơ bộ .
Xác định hàm lượng tổng chất rắn trong nước
có thể được thực hiện để xác định thể tích nhỏ nhất của nước cần thiết cho phép
đo. Cho phép thay đổi thành phần do nung ở nhiệt độ 350 °C và sunfat hóa tro,
tính thể tích cần thiết của mẫu để có lượng chất rắn còn lại trên mỗi đơn vị
diện tích ở mức nhỏ không vượt quá ps (mg/mm2) đưa ra
trong Công thức (1):

Sử dụng hướng dẫn này để xác định thể tích
của mẫu cần thiết cho giai đoạn làm giàu dưới đây.
6.3 Giai đoạn làm giàu
Chuyển vào cốc một thể tích, V, tính theo
lít, của mẫu được chọn sao cho sau khi nung giá trị ρs nhỏ nhất là
0,1 mg/mm2.
Đối với loại nước rất mềm, có khả năng là thể
tích nước cần thiết cho ρs ≥ 0,1mg/mm2 là quá lớn. Trong
những trường hợp này nên sử dụng thể tích thực tế lớn nhất có thể được hoặc bổ
sung muối canxi (5.1.6).
Cô cạn cẩn thận trên bếp nung đến khi thể
tích còn lại khoảng 50 mL.
Sau khi làm mát, chuyển dung dịch đã làm giàu
sang đĩa thạch anh (hoặc đĩa sứ tráng men), trước đó được nung ở 350 °C. Tráng
kỹ cốc đựng với lượng nước (5.1.1) ít nhất có thể và chuyển nước tráng sang
đĩa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4 Giai đoạn sunfat hóa
Một số loại nước khi làm khô và nung sẽ tạo
ra một lượng tro không thích hợp cho việc đo độ phóng xạ. Quá trình sunfat hóa
là phương thức xử lý thích hợp cho các mẫu nước như vậy.
Phải chắc chắn rằng nước rửa trong đĩa đó
nguội và thêm (1±0,2) mL axit sunfuric (5.1.4).
Thể tích của axit sunfuric đó chọn có khả
năng sunfat hóa khoảng 1,8 g canxi cacbonat. Để cho lượng axit dư, thể tích ban
đầu của mẫu nên chọn sao cho tổng hàm lượng chất rắn không vượt quá 1 g (thực
tế với một số loại nước, bước này không cần thiết).
Cẩn thận bay hơi cho đến khối lượng chứa trên
đĩa.
Để tránh bắn mẫu, đun nóng đĩa từ phía trên
(sử dụng đốn hồng ngoại) và tiếp tục đun cho đến khi bốc khói axit sunfuric.
Sau đó chuyển đĩa sang bếp đun và tiếp tục đun đến khi hết khói.
6.5 Giai đoạn nung
Chuyển đĩa chứa các sản phẩm sang lò nung
Muffle (5.2.3), nung trong 1 h ờ nhiệt độ (350 ±10) °C và để nguội tới nhiệt độ
phòng trong bình hút ẩm.
Cân đĩa và cặn, thu được chênh lệch khối
lượng, m,của cặn, tính bằng miligam.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu cặn vẫn không mịn, nghiền mịn cặn bằng
cối và chày. Chuyển khối lượng cặn yêu cầu vào khay đếm (5.2.2). Khối lượng này
là mr.
Nếu thể tích thực, (Vtrong 6.3) tạo ra được
giá trị ρs nhỏ hơn 0,1 mg/mm2, chuyển càng nhiều càng tốt
phần này sang khay đếm.
Dàn đều phần cặn trên khay đếm với ít giọt
dung môi hữu cơ bay hơi (5.1.5, metan hoặc aceton) và sấy khô tới khối lượng
không đổi. Để tạo ra nguồn đếm được trải đều, nên thêm vinyl axetat (5.1.7) vào
dung môi để giúp cho dính kết với nguồn. Ghi thời gian và ngày chuẩn bị nguồn
và kiểm tra để đảm bảo không bị mất cặn.
Qua hiệu suất đếm hạt beta không bị ảnh hưởng
đáng kể do độ dày nguồn (xem Tài liệu tham khảo [10] và [11]), để hiệu chuẩn hệ
thống phát hiện, hoặc sử dụng các nguồn chuẩn có cùng khối lượng, mr,
hoặc lặp lại qui trình bằng việc thêm muối canxi vào mẫu nước nhằm đạt tới cùng
khối lượng như chuẩn hiệu chỉnh.
6.7 Đo
Vận hành máy đếm (5.2.1) theo hướng dẫn sử
dụng của nhà sản xuất.
Ngay sau khi làm khô nguồn, bắt đầu tiến hành
đo độ phóng xạ trên khay đếm trong khoảng thời gian thích hợp. Ghi thời gian,
thời gian đếm và ngày đếm.
Thời gian đếm phụ thuộc vào tốc độ đếm của
mẫu và tốc độ đếm của phông, và cũng phụ thuộc vào giới hạn phát hiện và ngưỡng
quyết định yêu cầu.
CHÚ THÍCH Việc đếm lại qua chu kỳ một tháng
có thể phát hiện ra sự phát triển bên trong của các nhân phóng xạ con cháu từ
các đồng vị phóng xạ có nguồn gốc tự nhiên. Vì thế việc diễn giải các số liệu
đếm có thể rất phức tạp, mặc dù, ở mức môi trường bình thường, các hiện tượng
này hiếm khi xuất hiện, đặc biệt với thời gian đếm dài.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đo độ phóng xạ phông bằng cách sử dụng khay
đếm đặc biệt sạch. Giả sử tốc độ đếm đo được là r0. Việc đếm lặp lại
sẽ khẳng định độ ổn định của phông.
6.9 Chuẩn bị nguồn hiệu chuẩn
Cân chính xác khoảng 2,5 g canxi sunfat vào
cốc dung tích 150 mL. Thêm cẩn thận (10 ± 0,1) mL axit nitric 8 mol/L
(5.1.3)nóng, khuấy và thêm nước(5.1.1) nóng đến 100 mL.
Thêm một lượng chính xác đã biết (khoảng 5 Bq
tới 10 Bq) của chất chuẩn thích hợp (5.1.2).
Chuyển dung dịch vào đĩa thạch anh hoặc đĩa
sứ 200 mL (trước đó đó nung ở nhiệt độ 350 °C), Cân chính xác đến ± 0,001 g, và
nung dung dịch đến khô bằng đèn tia hồng ngoại.
Nung phần cặn đó khô trong lò Muffle (5.2.3)
ở nhiệt độ (350 ± 10) °C trong 1 h.
Tính hoạt độ phóng xạ của mỗi đơn vị khối
lượng, tính bằng becquerels trên gam, của CaSO4 (5.1.6) dùng khối
lượng của cặn đã nung và lượng hoạt độ đã thêm vào của chất chuẩn đã chọn.
Nghiền cặn thành bột mịn (nếu cần sử dụng
chày và cối), theo đúng cách như đã dùng để chuẩn bị mẫu.
Chuẩn bị khay đếm nguồn hiệu chuẩn theo cách
đó quy định cho mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu sử dụng máy đếm tỷ lệ dòng khí, thì nguồn
hiệu chuẩn alpha (239Pu) phải được chuẩn bị theo cách giống như đối
với nguồn hiệu chuẩn beta với lượng đã biết (khoảng 5 Bq tới 10 Bq) của chất
chuẩn thích hợp.
Nếu sử dụng kali clorua làm nguồn chuẩn, sấy
khô bột KCI đến khối lượng, không đổi ở 105 °C. Hoạt độ beta của nguồn chuẩn
KCI được nêu ở 5.1.2.
CẢNH BÁO – Để xác định tỉ lệ loại bỏ
alpha trong cửa sổ beta, qui trình này yêu cầu việc chuẩn bị bột khô đó thêm
chuẩn có chứa nhân phóng xạ beta và alpha, cần phải tránh sự hấp thụ ngẫu nhiên
của hạt phóng xạ và sử dụng tủ kín chuyên dụng cho mẫu được dựng để chuẩn bị
nguồn đó thêm chuẩn. Cách khác có thể sử dụng tủ hút khí trong phòng thí nghiệm
miễn là không bị thông gió quá mức và có khả năng làm xáo trộn hoặc gây nên sự
khuếch tán các hạt bột mịn trong không khí.
6.10 Độ nhạy và độ chệch
Độ nhạy và độ chệch phụ thuộc vào lượng chất
vô cơ có trong nước, các đặc tính của detector và các nhân phóng xạ có mặt.
Vì kết quả của phép đo sẽ được thể hiện như
đại lượng tương đương với chất chuẩn hiệu chuẩn đó chọn, nên việc chọn chất
chuẩn cần được tiến hành cẩn thận đề độ chệch là nhỏ nhất.
6.11 Tối ưu hóa việc xác định
Khi sử dụng độ dày cố định, vẫn cần phải tạo
nguồn mẫu và nguồn chuẩn càng giống nhau càng tốt, tức là về mật độ của nguyên
liệu và sự phân bố của chất phóng xạ.
7 Kiểm soát nguồn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra sự nhiễm xạ của các thuốc thử cách
làm bay hơi các thể tích của thuốc thử đó được sử dụng trong quá trình phân
tích trên các khay đếm riêng biệt. Kiểm tra sự nhiễm xạ của toàn bộ hệ thống đo
bằng (1000 ± 10) mL nước (5.1.1) đó axit hóa với 20 mL axit nitrit (5.1.3),
thêm vào đó (0,1 psS ± 1) mg silica gen dựng cho sắc ký, và đo hoạt
độ phóng xạ. Hoạt độ phóng xạ này phải tương đương với hoạt độ phóng xạ của 0,1
ps S mg silica gen trực tiếp trên khay đếm. Phải đảm bảo rằng hoạt
độ phóng xạ là không khác biệt đáng kể so với mẫu silica gen đó tiến hành.
Nếu hoạt độ phóng xạ là khác biệt đáng kể,
lựa chọn thuốc thử có hoạt độ phóng xạ thấp hơn, hoặc kể cả phép có xác định
trắng trong qui trình chính theo các bước đó yêu cầu cho sự chuẩn bị mẫu.
7.2 Khả năng thất thoát của các đồng
vị radon
Một số nhân phóng xạ bị mất đi do bay hơi khi
sử dụng phương pháp này. Đồng vị 222Rn trong dãy urani có thể bị mất
đi trong suốt quá trình xử lý. Khi có mặt 226Ra, 222Rn và
các nhân phóng xạ con cháu phát alpha và beta của chúng sẽ liên tục gia tăng
trong nguồn đếm. Đếm lại trong vòng 3 tuần có thể phát hiện sự gia tăng con
cháu của 226Ra. Nếu không được hỗ trợ bởi 228Th, một số
nhân phóng xạ chu kỳ bán rã ngắn (ví dụ 224Ra), cũng có thể bị mất
do sự phân rã trong khoảng thời gian từ khi lấy mẫu đến khi đo.
8 Tính toán kết quả
8.1 Tính nồng độ hoạt độ
Khi sử dụng máy đếm có tỷ lệ dòng khí, hoạt
độ phóng xạ beta tổng cộng của mẫu, cA, tính bằng becquerels trên
lít, của mẫu nước được tính bằng Công thức (2):

Trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hiệu suất đếm, ɛ, được tính bằng Công thức
(3) tương đương với nguồn hiệu chuẩn beta cụ thể được dùng. Cần chú ý rằng
nguồn hiệu chuẩn khác nhau được dùng để xác định hiệu suất beta sẽ dẫn đến kết
quả thử khác nhau.

Nếu cần, hệ số hiệu chỉnh nhiễu xuyên âm
alpha-beta,
, có thể
được tính bằng Công thức (4):

Trong đó
rsα->β là tốc
độ đếm trong của sổ beta khi đo nguồn hiệu chuẩn alpha.
Nếu không sử dụng máy đếm tỷ lệ dòng khí, thì
nhiễu xuyên âm alpha-beta có thể được bỏ qua và
= 0.
8.2 Độ không đảm bảo chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(5)
với Công thức (6)

(6)
Nếu độ không đảm bảo của thời gian đếm có thể
bỏ qua thì độ không đảm bảo chuẩn tương đối của w được tính theo Công thức (7):

(7)
Độ không đảm bảo chuẩn tương đối của ɛ được
tính bằng Công thức (8):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(8)
Và độ không đảm bảo chuẩn tương đối của □
được tính bằng Công thức (9):

(9)
Để tính toán các giới hạn đặc trưng theo ISO
11929, cần tính
, tức là độ không đảm bảo chuẩn của cA
như là một hàm số của giá trị thực, được tính theo Công thức (10):

(10)
Nếu không sử dụng máy đếm tỷ lệ dòng khí, thì
nhiễu xuyên âm alpha-beta có thể được bỏ qua và x = 0.
8.3 Ngưỡng quyết định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(11)
A = 0,05 với k1-α=1,65 thường được
chọn mặc định.
Nếu không sử dụng máy đếm tỷ lệ dòng khí, thì
nhiễu xuyên âm alpha-beta có thể được bỏ qua và
= 0.
8.4 Giới hạn phát hiện
Giới hạn phát hiện, cA#,
được tính theo Công thức (12) (xem ISO 11292):

(12)
β= 0,05 với k1-β=1,65 được chọn
theo mặc định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi lấy α=β thì k1-α=k1-β
và nghiệm của Công thức (12) được cho bằng Công thức (13):

(13)
8.5 Giới hạn tin cậy
Giới hạn tin cậy dưới c<A
và trên c>A được tính bằng cách sử dụng các
Công thức (14) và (15) (xem ISO 11292):

c<A = cA –
kpuc(cA)
p = ϖ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(14)
2
Với ϖ được tính bởi

Trong đó:
Φ là hàm phân bố của phân bố chuẩn;
1 - γ là xác suất khoảng tin cậy của
đại lượng đo.
Nếu cA ≥
4 uc (cA);
ϖ có thể lấy bằng một đơn vị. Trong trường hợp này, có Công thức (16):

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
γ = 0,05, k(1-γ)/2=1,96
thường được chọn theo mặc định.
9 Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải tuân theo các quy
định của TCVN ISO/IEC 17025 (ISO/IEC 17025). Báo cáo thử phải bao gồm tối thiểu
các thông tin sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) Nhận dạng mẫu;
c) Ngày chuẩn bị mẫu và ngày đo mẫu;
d) Các đơn vị trong kết quả thể hiện;
e) Kết quả thử, cA ± u(cA)
hoặc cA ± U, với giá trị k có liên quan.
f) Nhân phóng xạ chuẩn được dùng để hiệu
chuẩn hiệu suất beta. Trong trường hợp máy đếm tỉ lệ dòng khí, chất chuẩn alpha
cụ thể được dùng cho hệ số hiệu chính xuyên tâm alpha-beta.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h) Ngưỡng quyết định và giới hạn phát hiện;
i) Tùy thuộc vào yêu cầu của khách hàng, có
những cách khác nhau để trình bày kết quả:
1) Nếu hoạt độ phóng xạ, cA, tương
ứng với ngưỡng quyết định (xem ISO 11929[1]) thì kết quả của phép đo
cần phải thể hiện ≤ c*A nếu kết quả thấp hơn ngưỡng quyết
định.
2) Nếu hoạt độ phóng xạ, cA ,
tương ứng với giới hạn phát hiện, kết quả của phép đo cần phải thể hiện ≤ cA#
nếu kết quả thấp hơn giới hạn phát hiện. Nếu giới hạn phát hiện vượt quá giá
trị hướng dẫn, thì phải khẳng định bằng tài liệu rằng phương pháp đo không phù
hợp với mục đích của phép đo.
j) Chi tiết về mọi thao tác không quy định
trong tiêu chuẩn này, hoặc được coi là tùy chọn, cùng với các chi tiết mà có
thể ảnh hưởng đến kết quả.
Phụ
lục A
(tham
khảo)
Ví dụ về tiêu chí tính năng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dự án này đã được ủy quyền bởi Bộ Nhà ở, Quy
hoạch Không gian và Môi trường Hà Lan cho NEN, Viện Tiêu chuẩn hóa Hà Lan.
Việc xác nhận được thực hiện bởi Trung tâm
Công nghệ bức xạ tiên tiến (KVI), Nhóm nghiên cứu và tư vấn hạt nhân [NRG) và
Viện Y tế Công cộng và Môi trường Quốc gia (RIVM), tất cả các viện từ Hà Lan.
Kết quả của việc xác nhận này được liệt kê trong Bảng A.1.
Bảng A.1 -
Tiêu chí tính năng
Thông số
Mẫu thửa a
1
2
3
Số lượng phòng thử nghiệm tham gia
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
7
Số phép xác định của một phòng
3
3
3
Số kết quả bị loại bỏ
0
0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết quả xác định trung bình (am),
in Bq/g
10,48
37,48
5,26
Giá trị thực, tính bằng Bq/g
11,97
43,65
4,39
Độ lệch chuẩn lặp lại (sr), tính
bằng Bq/g
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,75
0,12
Hệ số biến thiên lặp lại (Cvr),
tính bằng %
2,0
2,0
2,4
Giới hạn lặp lại (r), tính bằng Bq/g
0,58
2,10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ lệch chuẩn tái lập (sR),
tính bằng Bq/g
0,30
1,13
0,82
Hệ số biến thiên tái lập (CV,R),
tính bằng %
2,9
3,0
15,7
Giới hạn tái lập (R), tính bằng Bq/g
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,16
2,31
Độ lệch hệ thống (δ) tính bằng Bq/g
-1,49
-6,17
0,87
Giới hạn phát hiện (AGr), tính bằng
Bq/g
0,046
0,046
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a
Mẫu 1: bột CaSO4 có KCI và 90Sr,
có hoạt độ beta thấp [(12,0 ± 0,3) Bq/g).
Mẫu 2. bột CaSO4 có KCI và 90Sr
có hoạt độ beta cao [(43,7 ± 1,0) Bq/g].
Mẫu 3: bột CaSO4 có 90Sr
với hoạt độ beta thấp [(4,4 ± 0,1) Bq/g] và hoạt độ alpha cao. [241Am;
(55,7± 1,2) Bq/g].
Thư mục tài
liệu tham khảo
[1] ICRP. Annals of the ICRP - Publication
103: The 2007 Recommendations of the International Commission on Radiological
Protection. VALENTIN J. (Ed.) Published for The International Commission on
Radiological Protection, 2007
[2] IAEA. Environmental and Source
Monitoring for Purposes of Radiation Protection. Safety Guide No. RS-G-1.8.
International Atomic Energy Agency, Vienna, 2005
[3] WHO. Guidelines for Drinking-water
Quality. Fourth Edition. World Health Organization, Geneva, 2017
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[5] ALINORM 06/29/12. Report of the 38th
session of Codex Committee on Food Additives and Contaminants, 2006
[6] FAO-WHO Codex Alimentarius. Fact Sheet
on Codex Guideline Levels for Radionuclides in Foods Contaminated Following a
Nuclear or Radiological Emergency. Prepared by Codex Secretariat (2 May
2011), 2011
[7] IAEA GSG-2. Criteria for use in
preparedness and response for a nuclear or radiological emergency (Jointly
sponsored by FAO, IAEA, ILO, OECD/NEA, PAHO, OCHA, WHO). International Atomic Energy
Agency, Vienna, 2011
[8] TCVN 6053 (ISO 9696), Chất lượng nước -
Tổng hoạt độ phóng xạ alpha - Phương pháp nguồn dày
[9] Semkow T.M., Bari A., Parekh P.P., Haines
D.K., Gao H., Bolden A.N. et al., Experimental investigation of mass efficiency
curve for alpha radioactivity counting using a gas-proportional detector. Appl.
Radiat. Isot. 2004, 60 pp. 879-886
[10] Sanchez A.M., Garcia G.S., Vargas M.J.,
Study
of
self-absorption for the determination of gross alpha and beta activities in
water and soil samples. Appl. Radiat. Isot. 2009, 67 pp. 817-820
[11] Sanchez A.B.R., Sanchez A.M., Perez
J.T., Gross alpha and beta indices in water, samples revisited. Appl.
Radiat. I sot. 2013, 81 pp. 136-139
[12] NEN 5627:2005,1 Radioactivity
measurements — Determination of massic gross beta activity and massic rest beta
activity of a solid counting sample