Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6663-6:2018 về Chất lượng nước - Lấy mẫu - Phần 6 mẫu nước sông

Số hiệu: TCVN6663-6:2018 Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
Nơi ban hành: *** Người ký: ***
Ngày ban hành: Năm 2018 Ngày hiệu lực:
ICS:13.060.45, 13.060.10 Tình trạng: Đã biết

Thu thập mẫu từ cầu

Phía trên cầu (thượng lưu)

Phía dưới cầu (hạ lưu)

An toàn khi lấy mẫu

Khó nhìn thấy các thuyền hoặc các mảnh vỡ trôi nổi chảy đến và phản ứng tránh chúng, có được cái nhìn nhanh phía thượng nguồn trước khi thu thập mẫu

Dễ nhìn thấy các thuyền hoặc các mảnh v trôi nổi chảy đến dưới cầu và phản ứng tránh chúng.

Độ nhìn thấy phương tiện

Độ nhìn tốt, vì dòng chảy làm cho phương tiện chảy về phía xuôi dòng

Độ nhìn kém, vì dòng chy làm cho phương tiện chy về phía dưới gầm cu

Độ đồng nhất của vực nước/khi nước

Không tốt lắm, vì trụ cầu gây ra các dòng chảy cuộn xoáy có thể tạo ra sai số trong các phép đo tại hiện trường

Tốt, vì dòng chảy mỏng. Khuyên dùng các phép đo tại hiện trường

Bụi rơi vào nước do rung trong cầu

Rủi ro tiềm ẩn

Rủi ro tối thiểu

Bụi rơi vào nước do dây xích cọ xát vào thành cầu

Rủi ro nh, vì phương tiện lấy mẫu được mang về phía hạ nguồn

Dây xích cọ xát vào thành cầu nặng nhất

Nếu độ sâu của nước là không đủ, thì chọn cách tiếp cận để lấy mẫu khả dĩ thích hợp nhất (xem 9.3, 9.4 và 10.5). Có thể sử dụng một bình lấy mẫu nhỏ buộc với một sào gỗ, nếu nước không đủ sâu thì sử dụng một bình ly mẫu được buộc vào dây.

7.3  Lấy mẫu ở suối

Trong mọi trường hợp, và cụ thể khi lấy mẫu một nguồn nước đã bị nhiễm bẩn hoặc đã mất các chất cần đo đạc (ví dụ như thuốc trừ sâu, dầu m hoặc kim loại lượng vết vết) thì phải lấy mẫu đầy bình lấy mẫu trực tiếp ngay trong dòng nước của thủy vực được lấy mẫu. Cùng kỹ thuật này cũng cần phải được áp dụng trên cơ sở xét đoán của thực tế lấy mẫu khi lấy một số ít mẫu con. Tuy nhiên, cần phải cẩn thận để tránh nhiễm bẩn mẫu do làm xáo trộn đáy hoặc bờ của vùng nước.

Đối với mẫu được thu thập từ một sông hoặc suối nông (< 50 cm), sự thu thập mẫu được thực hiện bằng cách lội xuống nước, người có trách nhiệm thu thập mẫu lội vào trong nước và thu mẫu từ phía trên vị trí của mình sao cho không làm nhiễm bẩn thể tích nước đang được lấy mẫu. Với kiểu lấy mẫu này, điều cơ bn là phải tuân thủ theo tất cả chú ý về an toàn và sức khỏe thích hợp trong quá trình lấy mẫu (xem Điều 15).

Các bình thu mẫu cần phải chìm ngập trong dòng chính của lòng suối và trong vùng đồng nhất theo cách sao cho để thu thập được mẫu nước mà không thu thập phải lớp nước mỏng từ bề mặt hoặc nước chảy xoáy. Khi có thể, các mẫu nước cần được thu thập ở khoảng 30 cm dưới bề mặt hoặc ở giữa độ cao từ đáy đến bề mặt. Ghi lại độ đục có thể nhìn thấy được của vực nước vào phiếu lấy mẫu, cũng ghi lại mọi du hiệu ô nhiễm hoặc bất bình thường được quan sát thấy tại chỗ.

7.4  Lấy mẫu từ bờ

Khi lấy mẫu từ bờ, phải cẩn thận để tránh làm nhiễm bẩn mẫu do sự xáo trộn đáy hoặc bờ của vùng nước. Thông thường, cần có một que gỗ dài nhưng để lấy mẫu hay dùng một bình lấy mẫu buộc lên sợi dây. Ngoài ra, điều cơ bản là quá trình lấy mẫu chỉ được tiến hành khi bờ sông suối là vững chắc.

Cn phải tránh những bờ sông lồi lõm phủ bùn. cần phải ưu tiên địa điểm ở các đoạn sông hình lòng chảo của bờ sông với các vùng có vận tốc dòng nhanh hơn. Càng có thể càng tốt, các mẫu cần phải được thu thập bằng cách sử dụng một cọc gỗ hoặc một bộ thu mẫu buộc vật dằn, làm cho có thể lấy mẫu vươn ra xa được vài mét từ phía bờ. Đối với các suối nhỏ hoặc luông lạch hẹp, người lấy mẫu cần phải cố gắng lấy mẫu từ giữa dòng phía trên nền đáy suối.

Bình thu mẫu phải ngập chìm trong vùng nước đồng nhất theo cách sao cho thu thập được mẫu nước mà không ly cả vào bình lớp nước mỏng bề mặt hoặc chảy cuộn xoáy.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7.5  Lấy mẫu từ trên thuyền bè

Khi lấy mẫu từ trên thuyền, phải cẩn thận đ tránh làm nhiễm bn mẫu do bùn bị xáo trộn và do mọi thứ được thải bỏ ra từ thuyền. Nên dùng một chiếc thuyền được bảo quản đúng cách thức và phù hợp cho công việc. Đội lấy mẫu phải được huấn luyện đầy đủ. Cần phải chú ý đến các yêu cầu pháp lý đang hiện hành của quốc gia về an toàn con người và tàu thuyền.

Các nghiên cứu thường yêu cầu thu thập mẫu từ thuyền. Trong trường hợp như vậy, công việc lấy mẫu ở độ sâu được quy định trong các yêu cầu. Hay nói cách khác, mẫu được thu thập cần phải đảm bảo đủ từ 30 cm dưới bề mặt. Bình thu mẫu phải ngập chìm trong vùng nước đồng nhất theo cách sao cho thu thập được mẫu nước mà không lấy cả vào bình lớp nước mỏng bề mặt hoặc chảy cuộn xoáy. Có thể đánh dấu các điểm lấy mẫu bằng việc sử dụng các phao đánh dấu.

Khi thu thập mẫu, cần tắt động cơ ca thuyền, và các mẫu được thu thập từ mũi thuyền hoặc cách xa các thành của thuyền để không làm nhiễm bn mẫu với nhiên liệu hydrocacbon (đối với thuyền máy). Không nên lấy mẫu khi thuyền vừa lượn vòng xong và khả năng bị nhiễm bẩn nước đang được lấy mẫu.

7.6  Lấy mẫu dưới băng

Các địa điểm lấy mẫu vào mùa đông cần phải càng gần càng tốt với địa điểm đã được dùng đ lấy mẫu vào các mùa khác của năm. Nếu vì do băng mà chọn một điểm lấy mẫu thay thế thì phải được nhắc đến trong báo cáo ly mẫu. Nếu lấy mẫu không đảm bảo về an toàn do nước bị đóng băng thì mẫu cần phải được lấy từ một địa điểm lấy mẫu thay thế. Đội ngũ nhân viên lấy mẫu cần phi được huấn luyện đầy đủ.

CHÚ THÍCH: Khi có một diện tích nhỏ nước h, không được ph băng, ví dụ ở dưới cầu hoặc gần cầu, và nơi có mặt chim nước hoặc các chim khác, thì chắc chắn là ở đó cũng có sự nhiễm bẩn.

8  Các phương pháp lấy mẫu

8.1  Mu đơn, mẫu riêng lẻ

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8.2  Lấy mẫu theo chiều sâu cụ thể

Khi cần có một mẫu lấy từ một độ sâu cụ thể, phải sử dụng dụng cụ đặc biệt được thả xuống nước đ có thể lấy một mẫu riêng l hoặc mẫu liên tục ở độ sâu đã chọn [xem TCVN 6663-1 (ISO 5567-1)]. Điều này có thể ở hình thức các chai được lắp một cơ chế m để bật nắp đậy ra ở độ sâu yêu cầu hoặc là các thiết bị kéo mẫu vào trong chai thông qua một đầu vào được nổi lơ lửng ở độ sâu yêu cầu

Hệ thống lấy mẫu liên tục để lấy mẫu nước sông phải được lựa chọn và lắp đặt cẩn thận để tránh đường chảy vào bị tắc nghẽn do các mẩu vụn có trong nước. Xung quanh đầu vào phải được bảo vệ bằng cả lưới mắt thưa và lưới mắt mịn, nhưng phải thường xuyên kiểm tra và gỡ b các mu vụn tích tụ và các yếu tố này phải luôn chú ý trong khi lựa chọn điểm lấy mẫu. Cần bảo vệ hệ thống lấy mẫu ở những địa điểm lộ thiên (ví dụ trên các b sông) tránh các hiệu ứng như mực nước sông ở mức cực đại và nhiệt độ quá lạnh.

Nếu tốc độ bơm lấy mẫu rất chậm thì hiệu ứng trng trường lên các chất rắn lơ lửng có thể làm giảm nồng độ của chúng trong mẫu. Nếu chất rắn lơ lng hoặc các thành phần cần xác định có thể hấp thụ lên trên chất rắn lơ lửng thì không nên sử dụng bơm lấy mẫu có tốc độ thấp. Điều này thường luôn ngăn cn việc sử dụng các hệ thống bơm công suất thấp thông dụng mà thay vào đó là các thiết bị tự động. Lý tưởng nhất là việc lấy mẫu cần được tiến hành theo điều kiện đẳng tốc, nhưng khi điều này không khả thi thì tốc độ dòng tuyến tính trong ống lấy mẫu không được thấp hơn 0,5 m/s và cũng không vượt quá 3,0 m/s.

Mục tiêu là nồng độ các chất cần xác định trong mẫu và trong khối nước chính của nguồn nước không khác nhau đáng kể.

Đối với việc lấy mẫu đại diện của các vật chất không tan, tốc độ lấy mẫu phải được điều chỉnh sao cho tốc độ dòng nước đi vào đầu thu của hệ thống lấy mẫu là tương đương với tốc độ dòng nước đang được lấy mẫu (nghĩa là lấy mẫu phải được tiến hành dưới điều kiện lấy mẫu đẳng tốc). Điều này cũng còn yêu cầu là đầu thu của hệ thống lấy mẫu phải ở tư thế đối diện với hướng dòng chảy của sông hoặc suối.

Khi mực nước có các biến động đáng k thì quá trình lấy mẫu có thể được tạo thuận lợi bằng cách lắp gắn hệ thống lấy mẫu hoặc ống mẫu vào (inlet) lên trên một bệ ni; tuy nhiên một bệ nổi cũng thường dễ bị hư hỏng. Cách lấy mẫu khác gồm việc dùng một ống mẫu vào (inlet) ngập chìm và lơ lửng từ các phao nổi (hoặc phương tiện tương tự) ở đó một ống mẫu vào (inlet) nổi được nối với thiết bị lấy mẫu thông qua ống mềm được neo chặt vào vật nặng đặt dưới đáy sông. Chi phí cao hơn một chút nhưng bố trí lâu bền hơn là nối thiết bị lấy mẫu vào một ống mẫu vào nhiều điểm dùng lâu dài mà mẫu có thể lấy ở hầu hết độ sâu phù hợp cho mục đích lấy mẫu cụ thể.

9  Thiết bị lấy mẫu

9.1  Mẫu đơn, mẫu riêng lẻ

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Tất cả các thiết bị và phương tiện phải chứa các vật liệu trơ với các thành phần được phân tích. Trước khi sử dụng bất cứ dụng cụ lấy mẫu nào, cần phải kiểm tra xem để biết rằng sử dụng các dụng cụ đó là sẽ không có tác động gì đến các thành phần cần phân tích. Trong một số trường hợp, ví dụ như khi mẫu được yêu cầu là lấy từ dưới lớp băng hoặc khi việc phân tích có thể bị hỏng nếu sử dụng phương pháp lấy mẫu gián tiếp (ví dụ đối với phân tích các chất hữu cơ lượng vết), các bộ phận khác nhau của phương tiện lấy mẫu hiện đang có sẵn đều có thể lắp các bình lấy mẫu vào đó để th chìm vào trong sông.

Điều quan trọng là tất cả thiết bị và dụng cụ được dùng đều cần phải được duy tu bảo dưỡng và làm sạch thích hợp sao cho tính đại diện của mẫu được lấy là không bị ảnh hưởng bất lợi. Dụng cụ cần phải được thường xuyên làm sạch cơ học và hóa học. Trong trường hợp phễu và muôi lấy mẫu, phía bên ngoài cũng phải làm sạch khi làm vệ sinh thiết bị dụng cụ lấy mẫu. Ví dụ vẻ bề ngoài đục mờ hoặc mất màu của một mảng trên thiết bị dụng cụ có thể là dấu hiệu cho biết thiết bị dụng cụ đó không còn phù hợp để lấy mẫu.

Để dễ dàng cho việc thu thập mẫu, nên sử dụng các loạt bình lấy mẫu dung tích từ 50 ml đến 3 L. Để có thể đạt được giới hạn phát hiện phân tích, là điều luôn được yêu cầu đối với các sông có chất lượng nước sạch, ngay cả thể tích mẫu cũng có thể cần thiết lớn hơn và vì thế có thể nảy sinh vấn đề bo qun lưu giữ mẫu bằng biện pháp vật lý học.

Bình lấy mẫu có thể hạ xuống nước bằng dây hoặc dây thép mềm được bọc polytetrafloroetylen (PTFE) hoặc polyetylen. Mọi chất liệu không gây ảnh hưởng đến các thành phần cần phân tích đều có thể được sử dụng. Nếu đứng trên cầu đ lấy mẫu thì có thể dùng một đoạn xích làm bằng thép không gỉ để nối dây thép hoặc dây với bình lấy mẫu để giúp cho bình dễ chìm xuống trong nước và ngăn ngừa được sự nhiễm bẩn. Tham khảo TCVN 6663-1 (ISO 5667-1) và TCVN 6663-3 (ISO 5667-3) để biết thêm thông tin về vật liệu lấy mẫu.

Nếu dùng dây mà không kiểm soát được đúng tư thế lấy mẫu thì có thể sử dụng một thanh gỗ. Thanh gỗ có thể có độ dài cố định hoặc nối thêm đúng với khoảng cách cần thiết và bình lấy mẫu hoặc dụng cụ lấy mẫu được kẹp vào đầu của thanh gỗ.

Nếu lấy mẫu nước sông có chất lượng nước thay đổi hoặc mẫu cần có yêu cầu các giới hạn phát hiện phân tích khác nhau, thì lúc đó có th cần mang theo các bộ dụng cụ lấy mẫu khác nhau để phòng tránh nhiễm bẩn chéo. Trong những trường hợp bắt buộc, yêu cầu sử dụng một bộ dụng cụ lấy mẫu cho một nơi lấy mẫu.

Trong những trường hợp mẫu không được có lớp nước bề mặt, thì sẵn hai quá trình đơn giản tùy chọn. Nếu có khả năng lội được xuống nước an toàn thì sử dụng một bình lấy mẫu miệng nhỏ nhấn ngập sâu 30 cm dưới bề mặt nước trước khi nút đậy được m ra. Cách khác, có thể buộc ngược đầu một bình h miệng vào một thanh gỗ, hạ xuống nước ở độ sâu yêu cầu, quay thanh gỗ 180° dọc theo trục của nó và để nước chảy vào bình.

9.2  Lấy mẫu lớp nước bề mặt để phân tích chất lỏng nhẹ không nằm trong pha nước - LNAPL (ví dụ các loại dầu) hoặc lớp màng mỏng bề mặt

Cần phải sử dụng một bình miệng rộng để lấy mẫu lớp nước bề mặt. Bình lấy mẫu này cần phải được điều khiển trực tiếp bằng tay hoặc sử dụng một thanh gỗ, nhưng không được dùng dây vì dây không thể điều chỉnh được bình lấy mẫu ở bề mặt nước.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Trong trường hợp cần thiết lấy mẫu ở độ sâu đã được quy định dưới bề mặt nước (hoặc khi lấy mẫu các khí hòa tan) thì phải đảm bo rằng các dụng cụ lấy mẫu chuyên dụng là được sử dụng. Hướng dẫn và khuyến nghị sử dụng những dụng cụ lấy mẫu chuyên dụng như vậy được nêu ở 9.4 và TCVN 6663-1 (ISO 5667-1). Có thể sử dụng bình hoặc các dụng cụ lấy mẫu khác để lấy mẫu đơn lẻ miễn là chúng được lắp với một cơ chế m để m nút ở độ sâu được yêu cầu.

9.4  Dụng cụ lấy mẫu tự động

Có thể sử dụng các dụng cụ lấy mẫu tự động trong nhiều tình huống lấy mẫu ở sông và suối, vì các dụng cụ này có thể lấy được mẫu liên tục hoặc loại mẫu mà không cần đến sự can thiệp của con người. Các dụng cụ lấy mẫu tự động đặc biệt hữu dụng khi chuẩn bị các mẫu tổ hợp trong trường hợp cần lấy mẫu để nghiên cứu biến động chất lưng nước sông theo thời gian.

Sự lựa chọn loại thiết bị phù hợp nhất tùy thuộc vào nh huống lấy mẫu cụ thể. Ví dụ, lấy mẫu để đánh giá tải lượng trung bình của các kim loại lượng vết hòa tan trong nước sông hoặc suối thì tốt nhất là có thể tiến hành bằng sử dụng một dụng cụ lấy mẫu liên tục tương ứng dòng, ứng dụng hệ thống bơm nhu động.

Với mọi trường hợp, thiết bị phải được thử nghiệm để đảm bảo tính năng hoạt động thỏa mãn trong điều kiện đang được nghiên cứu.

Các thiết bị tự động đơn giản có thể được lập trình để lấy mẫu ở các quãng thời gian định trước hoặc để vận hành hoạt động bằng một tín hiệu "lẫy" từ bên ngoài như tín hiệu được tạo ra do lượng nước mưa quá lớn. Nhiều thiết bị tinh xảo tương ứng dòng liên tục đo tốc độ dòng chảy trong sông và suối và lấy mẫu sau khi một thể tích nước ấn định đã chảy qua điểm lấy mẫu.

Điều cơ bản là thiết bị tự động, hoặc thời gian và điều kiện lưu giữ mẫu trong máy đó không được gây ra biến đổi đáng k đến chất lượng mẫu. Mu phải được bo quản phù hợp theo TCVN 6663-3 (ISO 5667-3).

Hướng dẫn và khuyến nghị thêm về các thiết bị tự động cùng với cách sử dụng chúng được nêu trong TCVN 6663-1 (ISO 5667-1) và Tài liệu tham khảo số [11].

9.5  Phương tiện lấy mẫu khác

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Tại một số địa điểm lấy mẫu, phải lấy mẫu qua lớp băng dày trong mùa đông. Khi đó cần có các dụng cụ chuyên dụng như máy khoan hoặc khoan băng.

10  Lấy mẫu

10.1  Các yếu tố nguy cơ

Loại bỏ càng nhiều các yếu tố nguy cơ có thể gây nhiễm bẩn hoặc gây ra một số ảnh hưởng đến mẫu càng tốt và chỉ rõ ra các yếu tố đó trong phiếu lấy mẫu. Các yếu tố có thể làm ny sinh ảnh hưởng có hại đến mẫu bao gồm:

a) Các yếu tố môi trường:

- Khí thải (xe ô tô/thuyền máy);

- Công việc sơn trong khu vực gần với điểm lấy mẫu;

- Các hoạt động sử dụng các thuốc bảo vệ thực vật hoặc phân bón trong khu vực gần với điểm lấy mẫu;

b) Phương pháp hoặc quy trình:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Cùng lấy mẫu các lớp nổi;

- Nhiễm bn mẫu cùng với rong rêu hoặc vật liệu “chống thối”, do cọ xát xô chậu dọc theo thân tàu lấy mẫu hoặc ke bến tàu;

- Sự sục khí của mẫu khi cho mẫu vào các bình lấy mẫu gây ra sự thất thoát các chất d bay hơi được lấy mẫu, sự sục khí cũng có thể làm tăng hàm lượng oxy nếu nước đó là thấp oxy hoặc làm giảm nếu nước đó là quá bão hòa;

- Không hòa trộn đều khi lấy nước vào các chai chứa mẫu điều đó làm cho các thành phần có mặt với các tạp chất liên kết theo chúng không phân tán ra đều khắp bình ly mẫu.

c) Các vật liệu lấy mẫu:

- Các chai lấy mẫu và/hoặc các thiết bị dụng cụ lấy mẫu không được làm sạch đy đủ hoặc bị bẩn;

- Chọn vật liệu sai gây ra sự hấp phụ/giải hấp của các chất cần xác định.

Hướng dẫn thêm về tránh nhiễm bn xem 12.1.

10.2 Đến nơi lấy mẫu

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Cần phải tiến hành đánh giá độ an toàn của nơi lấy mẫu trước khi lấy mẫu. Điều này bao gồm, ví dụ xem xét nhanh mối nguy hại tiềm ẩn tạo ra cho đim lấy mẫu (ví dụ bờ trơn trượt hoặc đóng băng) và các mối nguy hại về nước (ví dụ các chỗ ứ đọng ở thượng nguồn), nước cuộn xoáy và sâu, v.v... cần phải xem xét cân nhắc đ giảm thiểu các mối nguy này (ví dụ sử dụng các phương tiện an toàn phù hợp hoặc thậm chí là không lấy mẫu nữa nếu không đảm bảo được an toàn).

10.3  Súc rửa dụng cụ lấy mẫu

Tất cả các dụng cụ sẽ tiếp xúc với nước đều phải được súc ra, tốt nhất là đến ba lần súc rửa. Lấy đủ một thể tích nước của thủy vực được lấy mẫu để súc rửa kỹ tất cả các dụng cụ, sử dụng cùng kỹ thuật lấy mẫu đang được dùng tại nơi lấy mẫu. Nếu dùng dây để lấy mẫu thì tưới một vài lần nước chứa trong bình ly mẫu lên mét cuối của dây (kể cả đoạn dây xích, nếu có nối thêm) để rửa sạch hết mọi lượng vết của các mẫu lần trước. Giũ nước ngấm sũng ở dây bằng cách lắc mạnh. Không để đoạn dây ướt này bị nhiễm bn tr lại, ví dụ đ dây tiếp xúc với nền đất. Súc rửa tương tự với đầu mút của thanh gỗ dùng đ lấy mẫu nếu được dùng. Nếu, và chỉ khi, hướng dẫn của phòng thí nghiệm có yêu cầu bình lấy mẫu cần được súc rửa thì ch mở nắp bình ngay trước lúc lấy nước để súc rửa, giữ nắp bình theo cách thức sao cho bề mặt trong của bình không trở nên bị nhiễm bẩn, tốt nhất nên dùng một tay để giữ cả bình và nắp bình hoặc lồng cả hai th trong một túi ni lông.

Làm theo hướng dẫn về súc rửa bình lấy mẫu trong TCVN 6663-3 (ISO 5667-3). Điều quan trọng là không súc rửa các các bình đựng mẫu nếu chúng chứa chất bảo qun.

10.4  Lấy mẫu trực tiếp

Cách lấy mẫu trực tiếp tạo ra nguy cơ thấp nhất về nhiễm bẩn mẫu đồng thời đảm bảo mẫu là đại diện. Tuy vậy, không nên áp dụng cách lấy mẫu trực tiếp với các bình có chứa chất bảo quản. Cách lấy mẫu trực tiếp ch nên được áp dụng khi việc lấy mẫu được coi là an toàn và không có gì nguy hại. Trước khi tiến hành lấy mẫu trực tiếp, các bình chứa mẫu cần được súc rửa kỹ như mô t trong 10.3.

Nhúng ngập bình vào trong khối nước được lấy mẫu, hướng miệng bình về phía thượng nguồn đối diện hướng dòng chảy của nước, mở nắp bình (nếu vẫn còn đậy) và giữ nắp bình trong một tay. Đưa cổ bình đã m nút xuống dưới mặt nước cho đến khi ngập ở độ sâu khoảng 25 cm. Nếu nước nông thì phải đảm bảo mẫu nước lấy không bị nhiễm bẩn bùn đáy.

Nghiêng cổ bình sao cho bình hướng hơi nghiêng về phía mặt nước và về phía dòng chảy. Để cho nước chảy vào bình với lượng mẫu cần yêu cầu. Trong phần lớn các trường hợp, lấy mẫu đầy đúng đến miệng bình đ đẩy được hết không khí trong bình ra, vì trao đi khí có thể làm thay đổi nhanh chất lượng của mẫu. Trong một vài trường hợp, như khi dung môi được bổ sung trực tiếp vào các bình lấy mẫu ví dụ như trong trường hợp phân tích dầu trong nước, thì bình chỉ được lấy mẫu đầy đến vai bình, hướng dẫn về mức nước được nạp vào bình nên tham khảo t phòng thí nghiệm. Không được phép làm đông lạnh mẫu trừ khi mẫu được bảo quản toàn vẹn trước khi phân tích, khi đó cần chừa lại một khoảng trống phía trên của bình. Khi đã nạp đúng lượng mẫu cần lấy, nhấc bình ra khỏi nước và đậy nắp bình lại thật kỹ. Quay lên bờ và dán nhãn lên bình như nêu chi tiết trong 12.2.

10.5  Lấy mẫu gián tiếp bằng cách sử dụng chai lấy mẫu

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Dùng một thanh gỗ thì điều khiển tốt hơn nên dễ tránh được sự nhiễm bẩn các vật thể từ đáy và trôi ni trong nước nhưng thể tích mẫu thu được có thể bị ít hơn nhiều so với dùng một sợi dây và dùng bình lấy mẫu to, cho nên cần lấy nhiều lần lượng nhỏ mẫu. Các lượng nhỏ mẫu này có thể được sử dụng để lập nên mẫu tổng trước khi chia vào từng bình mẫu (xem 10.8).

Rót mẫu cẩn thận vào trong bình theo như yêu cầu, rót trực tiếp hoặc sử dụng một cái phễu và phải đảm bảo không để cho cặn có đ thời gian lắng xuống. Nếu vật liệu cặn đã bị lắng xuống trong mẫu, thì lúc đó cần lắc kỹ bình trước khi rót mẫu để làm cho vật liệu cặn lơ lửng tr lại. Nếu có dùng chất bảo quản thì cần đm bảo nếu rót quá đầy vào bình thì cũng không gây ra nhiễm bn cho vùng nước. Đậy nút các bình và ghi nhãn như nêu chi tiết trong 10.10.

10.6  Lấy mẫu xuyên qua băng tuyết

Gạt sạch băng rời và tuyết ra khỏi một vòng quanh điểm lấy mẫu, khoan xuyên qua băng tuyết bằng một khoan tay hoặc loại khoan băng, cần đảm bảo vùng xung quanh lỗ khoan luôn sạch sẽ và không có nhiễm bẩn tiềm tàng (khí, mùn khoan bẩn và rác, tuyết di chuyển lọt vào, v.v...).

Lấy hết tất cả các mẩu băng vụn và tuyết bẩn ra khỏi lỗ khoan bằng sử dụng một rây nhựa plastic. Đợi trong một vài phút để cho nước chy bình thường dưới băng và để cho các chất nhiễm bn có thể có trôi đi hết trước khi tiến hành lấy mẫu. Mu được lấy qua hố nước ở lớp nước dưới lớp băng.

10.7  Lấy mẫu lớp nước bề mặt hoặc váng nước trên bề mặt

Mu có thể được lấy trực tiếp bằng lội xuống vùng nước hoặc bằng cách sử dụng một thanh gỗ lấy mẫu. Nếu sử dụng một chiếc bình để trực tiếp lấy mẫu thì m nút bình rồi tiến hành như mô tả trong 10.3. Để bình (hoặc chai) lấy mẫu hướng về phía thượng nguồn và đặt bình này nằm ngang và thấp một chút dưới mặt nước, sao cho một nửa miệng bình là ngập trong nước và để yên cho nước chảy vào bình sao cho nó chứa một phần nước bề mặt. Khi đầy nước thì lấy bình ra khỏi nước càng nhanh càng tốt. Nếu để cho nước chảy vào bình quá đầy thì có nguy cơ là nước bề mặt thu được trong bình bị đẩy ra mất. Cách khác, nếu lấy mẫu lớp váng dầu thì có thể dùng thiết bị thích hợp được quy định trong TCVN 6663-1 (ISO 5667-1).

10.8  Lấy mẫu bằng các mẫu nhỏ

Trong điều kiện dòng chảy của sông yếu hoặc vì khó khăn để tiếp cận nguồn nước thì có thể chuẩn bị mẫu từ những thể tích nhỏ bằng cách sử dụng các chai lấy mẫu thể tích nhỏ rồi chuyển vào trong một bình chứa mẫu chung có kích thước phù hợp. Cần cẩn thận để không làm nhiễm bn bất kỳ mẫu nhỏ nào. Khi đã thu được đủ dung tích mẫu nước vào trong bình chứa mẫu chung thì lượng mẫu chung này có thể được chuyển đồng nhất sang các bình mẫu riêng lẻ (khuấy liên tục). Để mẫu được coi là một "mẫu đơn, mẫu riêng biệt" thì tổng thời gian lấy tất cả các mẫu nhỏ ở sông phải chưa có các thay đổi trong thành phần nước sông được dự tính trước. Nếu điều này không thể biết được thì thời gian để lấy tất cả các mẫu nhỏ rời rạc là phải dưới 5 min.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Một số loại mẫu nhất định được yêu cầu bảo quản tại hiện trường. Một số bình chứa mẫu cần phải chứa sẵn chất bảo quản nhưng một số bình khác thì cần thêm chất bảo quản tại thời điểm lấy mẫu, ví dụ khi lấy mẫu để xác định oxy hòa tan. Cần phải tham khảo TCVN 6663-3 (ISO 5667-3) và các tiêu chuẩn phân tích đặc thù để biết thông tin về bảo quản mẫu. Cần tuân theo mọi hướng dẫn của nhà sản xuất khi thêm các chất bảo quản và cần cẩn thận để các chất bảo quản không nhiễm bẩn lên trên bề mặt phễu lọc (không tiếp thu). Phễu lọc cần phải được súc rửa kỹ cả phía trong và phía ngoài với một lượng mẫu trước khi sử dụng lại. Cần phải đeo dụng cụ an toàn (thường là găng tay và kính bảo hộ) khi xử lý và phân chia chất bảo qun.

10.10  Ghi nhãn

Các mẫu phải được ghi nhãn như mô tả trong 12.2 tại thời đim thu mẫu và trước khi đi đến nơi lấy mẫu tiếp theo. Thông tin chi tiết hơn v khả năng truy tìm lại, trách nhiệm giữ gìn, hệ thống chất lượng và đăng ký mẫu, xem 11. 3.2 và 12.3.

11  Ổn định, vận chuyển và lưu giữ mẫu

11.1 n định

Tính bền vững và toàn vẹn của mẫu là quan trọng trên hết.

Các mẫu cần phải được ổn định hoặc bo quản theo quy định của TCVN 6663-3 (ISO 5667-3) và theo các tiêu chuẩn phân tích tương ứng.

Cần phải chú ý các đến hướng dẫn cụ thể sau đây.

Đối với một số ứng dụng, việc lấy mẫu là liên quan với sự đánh giá các mẫu có thể hòa tan trong nước (ví dụ kim loại lượng vết trong nước sông). Nếu ở trường hợp này thì lúc đó cần tách vật liệu "đã hòa tan" ra khỏi vật liệu "hạt" không tan càng nhanh càng tốt sau khi lấy mẫu (nghĩa là tốt nhất nên tiến hành ở tại nơi lấy mẫu trước khi vận chuyển về phòng thí nghiệm). Việc làm này giảm thiểu các thay đổi trong thành phần mẫu sau khi tiến hành lấy mẫu, nhưng tiến hành trước mọi xử lý sơ bộ tiếp theo hoặc trước mọi phân tích sau đó ở phòng thí nghiệm. Hiện đang có một số kỹ thuật, nhưng lọc mẫu là tiện li nhất khi sử dụng tại hiện trường (nghĩa là ngoài phòng thí nghiệm), chi tiết về kỹ thuật lọc được trình bày trong TCVN 6663-3 (ISO 5667-3).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

11.2  Vận chuyển

Tuân theo hướng dẫn chung về vận chuyển, ổn định và lưu giữ mẫu như được đa ra trong TCVN 6663-3 (ISO 5667-3).

11.3  Sự an toàn và truy nguyên của mẫu trong quá trình lưu giữ và phân phối

11.3.1  Mu dùng thường nhật

Những người thực hiện việc lấy mẫu có trách nhiệm quan tâm đến an toàn và tính truy nguyên của tất cả các mẫu, mẫu con và tài liệu đăng ký mẫu.

Những người thực hiện việc lấy mẫu phải kiểm tra lại và quản lý các mẫu, mẫu con, nhãn và tài liệu đăng kí mẫu .vv... và cất giữ trong chỗ được chỉ định. Nếu bất cứ bình mu nào bị thất lạc, hư hỏng hoặc vỡ trong khi chuyển giao đều phải được những người tiến hành việc lấy mẫu ghi lại vào phiếu đăng ký mẫu. Nếu người vận chuyển có liên quan, thì người vận chuyển mẫu phải lập một phiếu ghi tương tự trong quá trình các mẫu thuộc trách nhiệm trông nom của họ. Những người vận chuyển mẫu phải phân phối các mẫu theo đúng các hướng dn của phòng thí nghiệm, đặc biệt nếu việc phân phối mẫu được thực hiện khi phòng thí nghiệm đó không có người.

11.3.2  Các mẫu có ý định được sử dụng cho các mục đích pháp lý

Nếu các mẫu được sử dụng cho các mục đích pháp lý thì cần phải tuân thủ các nguyên tắc mà các nguyên tắc đó có th là nhiều phiền toái tùy theo hệ thống luật pháp đang vận hành của một nền pháp chế cụ thể.

CHÚ THÍCH: Cần phải lưu ý đến quy định hiện hành của một số quốc gia, theo đó mọi cá nhân liên quan đến bước lấy mẫu, lưu giữ mẫu, hoặc phân phối mẫu hoặc liên đới đến việc lập tài liệu về mẫu đều phải có lai lịch rõ ràng.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

12.1  Tránh nhiễm bẩn

Các nhân viên lấy mẫu phải được cung cấp các hướng dẫn bằng văn bản cụ thể để thực hiện theo và để tránh nhiễm bẩn cho quá trình lấy mẫu nước mặt. Nhân viên lấy mẫu cần phải được nhắc nhở để lập thành tài liệu mọi sai khác với các rủi ro nhiễm bẩn được dự đoán trước để giúp cho việc diễn giải các kết quả.

Tránh nhiễm bẩn trong quá trình lấy mẫu là rất cần thiết. Tất cả nguồn gây nhiễm bẩn cần phải được tính đến và nếu cần thiết thì phải áp dụng các biện pháp kiểm soát phù hợp. Các yếu tố rủi ro trong quá trình lấy mẫu được thảo luận trong 10.1.

CHÚ THÍCH: Quy trình để giám sát nhiễm bn và cách kiểm soát chúng được trình bày trong TCVN 6663-14 (ISO 5667-14).

Nhân viên lấy mẫu phải đeo găng tay loại dùng một lần trong suốt quy trình lấy mẫu, vừa đ bảo vệ bn thân họ khỏi tác động của mẫu vừa để phòng tránh nhiễm bẩn mẫu. Điều quan trọng là tránh nhiễm bn chéo từ một địa điểm lấy mẫu đến địa điểm lấy mẫu khác bằng cách xử lý quần áo bo hộ và phương tiện lấy mẫu theo cách thức sao cho tránh được nhiễm bẩn chéo.

Xem xét cẩn thận từng bình chứa mẫu xem có các thành phần thô như lá cây, cát hoặc phù sa hay không. Nếu quan sát thấy thì phải đ bỏ mẫu và thu thập một mẫu mới.

CHÚ THÍCH: Nếu mẫu bị đ bỏ do bình chứa mẫu chứa các hóa chất như chất bảo quản, thì khi đó các mẫu cần được thải bỏ theo cách thức thân thiện với môi trường đ đảm bảo là nguồn nước lấy mẫu không b nhiễm bn.

LƯU Ý: Trong mọi trường hợp nếu quan sát thấy nhiễm bẩn, có thể đã biết rõ nguyên nhân hoặc nghi ngờ xảy ra do bất cứ con đường nào, thì phải đổ bỏ mẫu đó và lặp lại quá trình lấy mẫu. Tuy nhiên, nếu không thể lấy được một mu mà không bị nhiễm cặn bùn, thì cần gạn mẫu ngay lập tức và ghi lại quy trình này lên bình chứa mẫu.

12.2  Nhận biết mẫu và ghi chép

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Cần phân định rõ ràng các bình chứa mẫu đ không gây nhầm lẫn sao cho sau đó các kết quả phân tích có thể được diễn giải hợp thức. Tất cả chi tiết liên quan đến phân định mẫu cần phải được ghi chép lên nhãn đính kèm theo bình đựng mẫu.

Khi các mẫu được nhận biết qua một nhãn được in sẵn trước với các chi tiết nơi lấy mu cùng một mã số duy nhất đọc được qua máy quét thì cần sao chép mã đó thành hai bản, một cho nhãn trên bình chứa mẫu và một cho tài liệu đăng ký mẫu trong phòng thí nghiệm, được ghi với một chút chi tiết hơn. Chỉ các chi tiết có thể thay đổi, là ngày tháng, thời gian và có th là nhận biết về người thực hiện việc lấy mẫu (ví dụ có thể dưới hình thức là một chữ ký của người đó).

Không được lấy thêm các mẫu cho tận đến khi tất cả các bình mẫu đã được ghi nhn.

12.3  Đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng

Kiểm soát chất lượng đo lường yêu cầu chất lượng của một quy trình và các kỹ thuật để sửa bất kỳ sai lệch nào từ quy trình. Tham khảo ISO 5667-14 để biết đầy đủ các kỹ thuật như vậy để sử dụng cho việc lấy mẫu sông. Những kỹ thuật này bao gồm đào tạo, hiệu chuẩn thiết bị và ghi dữ liệu, và sử dụng các khoảng trống để phát hiện ô nhiễm chéo. Việc sử dụng các biện pháp kiểm soát chất lượng thích hợp được khuyến khích để tối ưu hóa chất lượng kết quả

13  Báo cáo

13.1  Báo cáo phân tích

Hình thức chi tiết của báo cáo lấy mẫu tùy thuộc vào các mục đích lấy mẫu. Tất c các điều kiện có thể ảnh hưởng đến kết quả phân tích đều cần được chú ý. Các thông tin có thể được xem xét cho kết luận là:

a) Tên của sông hoặc suối;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Thông tin về lấy mẫu tại các địa điểm cụ thể (cầu, dưới suối, từ trên bờ);

d) Ngày gi thu thập mẫu;

e) Tên người thu thập mẫu;

f) Điều kiện thời tiết thời điểm lấy mẫu (kể cả nhiệt độ không khí) hoặc ngay trước lúc lấy mẫu (ví dụ lượng mưa, trời âm u, trời nắng);

g) Ngoại cảnh, điều kiện và nhiệt độ của thủy vực;

h) Điều kiện dòng chảy của thủy vực (những thay đổi đáng kể của dòng chảy trước khi lấy mẫu nếu được ghi chép cũng có ích);

i) Vẻ bề ngoài của mẫu (ví dụ màu sắc của nước và chất rắn lơ lửng, độ trong, bản chất và lượng của các chất rắn lơ lửng, mùi);

j) Loại dụng cụ lấy mẫu được sử dụng;

k) Thông tin về kỹ thuật bảo quản mẫu được áp dụng;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

m) Thông tin về các điều kiện lưu giữ mẫu;

n) Mọi sai khác với các quy định của tiêu chuẩn lấy mẫu;

o) Thông tin về các phép đo tại chỗ;

p) Mọi thông tin được ghi chép của người thu thập mẫu mà có thể có ảnh hưởng tiềm tàng đến mẫu (ví dụ bụi trong không khí, cá đẻ trứng, giao thông kế cạnh);

q) Quy chiếu đến tiêu chuẩn này (TCVN 6663-6:2018 (ISO 5667-6:2014)]

Ví dụ biên bản báo cáo lấy mẫu được nêu ở Phụ lục B.

13.2  Biên bản lấy mẫu

"Lý lịch" của những thay đổi theo biên bn và quy trình lấy mẫu cần phải được lưu giữ để làm cho người xem xét dữ liệu có cơ hội để đánh giá các tác động của các thay đổi quy trình cả tại hiện trường và cả trong phòng thí nghiệm đến loạt những quan sát được thu thập. Sự thay đổi trong phòng thí nghiệm như giới hạn phát hiện và độ chính xác là thường được ghi lại, nhưng các thay đổi trong phương pháp lấy mẫu, điểm lấy mẫu và nhân sự lấy mẫu luôn cần phải là một phần của biên bản. Đôi khi các nội dung này được áp dụng cho một trạm lấy mẫu cụ thể và có lúc là cho c một mạng lưới. Việc hiểu biết về hồ sơ dữ liệu sẽ tránh được sai sót (xem tài liệu tham khảo [13]).

14  Chứng nhận phù hợp, đăng ký hoặc công nhận năng lực phòng thử nghiệm

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

CHÚ THÍCH: Một ví dụ là TCVN ISO/IEC 17025 [8],

Tự thân các hệ thống này không quy định chất lượng của các dữ liệu, mà chất lượng dữ liệu được xác định bi lý do tạo ra chúng. Ví dụ, dữ liệu chất lượng nước có thể được sử dụng cho việc bảo vệ các điểm lấy nước nguyên liệu của nhà máy xử lý nước khỏi bị ô nhiễm. Trong trường hợp này, kết quả thu được có độ chính xác cao là không quan trọng nhưng điều quan trọng là có được kết quả phân tích nhanh trước khi sự ô nhiễm nước tiếp cận đến điểm lấy nước nguyên liệu của như máy nước. Ngược li, báo cáo kết quả cho mục đích quản lý có thể yêu cầu độ chính xác cao và giới hạn phát hiện thấp. Những yêu cầu này cần phải được người sử dụng dữ liệu quy định trước khi lấy mẫu.

15  Chú ý về an toàn

Việc thu thập các mẫu nước sông có một số yếu tố nguy hiểm, đặc biệt là khi lấy mẫu ở sông hoặc suối đóng băng, hoặc lấy mẫu trực tiếp từ bờ hoặc bằng bè mảng trong điều kiện mực nước cao, chảy xiết, và vì vậy phải tuân theo những hướng dẫn về an toàn liên quan là rất quan trọng.

Đối với từng cuộc lấy mẫu, phải luôn đánh giá mức độ an toàn cá nhân và tiến hành một đánh giá ri ro nơi lấy mẫu nếu thích hợp. Phương tiện bảo vệ cá nhân phù hợp, như phao ni, cọc gỗ dò độ sâu và quần áo dễ nhận biết cần được cung cấp để đảm bảo an toàn.

Không được đi các ng lội nước vì chúng có rủi ro cho an toàn.

Đánh giá rủi ro cần được thực hiện trong mọi trường hợp để xem có rủi ro hay không để:

- không cố thêm để lấy mẫu,

- chỉ cố gắng lấy mẫu nếu những người lấy mẫu đã được buộc chắc chắn thân mình vào một điểm cố định phù hợp, và

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Đảm bảo bất kì ai có liên quan đến việc lấy mẫu đã được huấn luyện an toàn thích hợp và nếu không thể tránh được phương pháp này thì phải có sẵn quy trình công nhân làm việc một mình phù hợp.

CẢNH BÁO: Nếu thấy rằng các điều kiện làm cho quá trình lấy mẫu không an toàn thì không cố lấy mẫu. Những điều kiện như thế gồm:

- Băng tuyết, không biết được độ dày lớp băng hoặc khả năng chịu tải của băng hoặc thiếu sự huấn luyện phù hợp để lấy mẫu trên băng và xuyên qua băng;

- Các điều kiện của sông như dòng chảy cao, cuộn xoáy, nước sông dâng to vì lũ, bờ sông dốc, độ sâu thay đổi đột ngột,

- Thời tiết bất lợi như mưa to, hoặc tuyết làm cho điều kiện mặt đất nguy hiểm hoặc nguy cơ trơn trượt đáng kể,

- Trong các khu vực xa xôi hẻo lánh nơi mà thông tin liên lạc khó khăn hoặc không có thể, ví dụ không có tín hiệu sóng điện thoại.

Để hướng dẫn chung về cảnh báo an toàn, tham khảo theo TCVN 6663-1 (ISO 5667-1). Tuy nhiên cần chú ý đặc biệt đến khía cạnh an toàn khi lấy mẫu từ trên cầu, từ bờ sông hoặc từ trên thuyền, tại các trạm xử lý sinh học hoặc khi đứng lội trong nước.

Tiếp cận một cách an toàn đến các nơi lấy mẫu hàng ngày với mọi điều kiện thời tiết là điều đặc biệt quan trọng. Không thể thỏa mãn được tiêu chí an toàn này thì thông thường loại trừ điểm lấy mẫu đã cho ngay cả khi điểm lấy mẫu đó được ưu tiên về quan điểm kỹ thuật là thỏa mãn cho chương trình lấy mẫu.

Nhân viên ly mẫu cần phải đeo găng sử dụng một lần trong suốt cả quá trình lấy mẫu, vừa để bảo vệ chính người lấy mẫu vừa phòng ngừa mẫu bị nhiễm bẩn.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

Phụ lục A

(Tham khảo)

Tính toán khoảng cách hòa trộn hoàn toàn

Khoảng cách tính bằng mét, l, để hòa trộn hoàn toàn, trong phạm vi 1% của độ đồng nhất hoàn toàn có thể được tính gần đúng bằng sử dụng công thức sau đây (công thức này được công bố trong tiêu chuẩn đã được rút khi danh mục là tiêu chuẩn ISO 555-2[2]):

(A.1)

Trong đó

b là chiều rộng trung bình của đoạn sông, tính bằng mét;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

g là gia tốc trọng trường, tính bằng mét trên giây bình phương;

d là độ sâu trung bình của đoạn sông, tính bằng mét.

Có một số tài liệu tham khảo đ tính toán hệ số Chezy. Ví dụ sau đây đa ra một minh họa về sự ảnh hưởng của hệ số Chezy đến sự hòa trộn theo chiều dọc của một dòng chy.

DỤ: Xem xét hai dòng chy đều có chiều rộng là 5 m và chiều sâu là 1 m nhưng với các giá trị Chezy cực trị; một dòng là 15 (đáy dòng chảy rt gồ ghề, nghĩa là dòng chy rất nhanh và rối) và dòng kia là 50 (nền đáy dòng chảy bằng phng, nghĩa là dòng chảy yên tĩnh, chuyển động chậm). Khi được tính theo Công thức (A.1), trong đoạn sông thứ nhất sẽ đạt được tính đồng nhất hoàn toàn sau khoảng cách 83 m trong khi đó trong đoạn thứ hai là chưa đng nhất tận đến khi đã di chuyển được 683 m.

Cần lưu ý rằng một số phép thử đã cho thấy công thức (A.1) có thể đánh giá thấp hơn chiều dài hòa trộn với các suối nhỏ có chiều rộng khoảng 5 m và đánh giá cao hơn chiều dài hòa trộn với các sông có chiều rộng trên 50 m. Điều này rất có thể là do chiều rộng trung bình, chiều sâu trung bình và hệ số Chezy thông thường là qua ước tính. Sự hòa trộn theo chiều ngang dòng chảy có th xảy ra chậm hơn nhiều so với dự đoán và theo chiều thẳng đứng xảy ra nhanh hơn. rất nhiều nguồn tài liệu có nội dung các tính toán khác nhau đề cập đến khoảng cách hòa trộn, ví dụ, xem Tài liệu tham khảo [12] và [14]).

 

Phụ lục B

(Tham khảo)

Ví dụ về một báo cáo - Lấy mẫu từ sông và suối

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Bảng B.1

Báo cáo lấy mẫu cho phân tích lý-hóa sông

Tên sông:

………………

Ngày tháng

……………....

Vùng nhận biết:

……………....

Thời gian:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Điểm lấy mẫu:

……………....

vĩ độ Bắc:

……………....

Sông (km)

……………....

vĩ độ Nam

……………....

Loại lấy mẫu:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

……………

□ Gauss-Kruger:

□ UTM

Độ sâu lấy mẫu nước:

□ dưới bề mặt

……………

Phương tiện lấy mẫu

……………....

Tên người lấy mẫu:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

□ Xô

Bình

Thời tiết

Chiều rộng của sông

X nước thải

Ngày lấy mẫu

Ngày trước đó

Giá trị ước lượng (m)

Dụng c đo ……….

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Xả nước (l/s) ……….

Giá tr ước lượng ……….

□ Nắng

□ Nắng

 

 

 

 

□ Nhiều mây

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Độ sâu của vực nước

□ Thời tiết thay đổi

□ Thời tiết thay đổi

Độ sâu trung bÌnh ước lượng (m)

□ Mưa

□ Mưa

 

□ Nóng

□ Nóng

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Vị trí lấy mẫu

□ Sương mù

□ Sương mù

Giá trị ước lượng (m/s)

Bờ sông

 

 

 

□ Bờ phải

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

□ Bờ trái

……….

 

 

 

□ Giữa

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Đặc tính của mẫu nước

Màu

Hình thành bọt

Mùi

S liệu đo tại hiện trường

□ không màu

□ màu nhạt

□ màu đậm

□ màu nâu

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

□ vàng

□ xanh lá cây

□ xanh vàng

□ nâu vàng

□ không

□ nhẹ

□ mạnh

□ không

□ nhẹ

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

□ mùi đất bùn

□ mùi mốc

□ mùi thối rữa

□ mùi bùn trang

trại

□ tanh cá

□ thơm

□ mùi nước cống mùi dầu

Giá trị pH

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Độ dẫn điện (µ/cm ở 25 °C)

 

Hàm lượng oxy/bão hòa (mg/l, %)

 

Độ đục

Nhiệt độ nước/không khí (°C)

 

□ trong

□ hơi trong

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

□ rất đục

 

 

 

Ghi chú

Ví d: sự nhiễm bẩn, địa điểm xây dựng, tình trạng dòng chy, v.v...

Ngày tháng/Chữ ký

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Báo cáo lấy mẫu cho phân tích - hóa sông

Các biện pháp bảo quản

Thông số (nhận biết trên bình chứa mẫu)

Bình chứa mẫu (số/vật liệu/th tích)

Xử lý trước

Bảo quản

Bảo quản

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

Tại chỗ

Trong phòng thí nghiệm

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Ghi chú

Ví dụ: sự nhiễm bn, địa điểm xây dựng, tình trạng dòng chảy, v.v...

Ngày tháng/Chữ ký

 

CHÚ THÍCH: Sự cp phép được nêu theo biu mẫu này.

 

Thư mục tài liệu tham khảo

[1] ISO 9555-1, Measurement of liquid flow in open channels - Trace dilution methods for measurement of steady flow- Part 1: General.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

[3] ISO 9555-3, Measurement of liquid flow in open channels - Trace dilution methods for measurement of steady flow - Part 3: Chemical tracers.

[4] ISO 9555-4, Measurement of liquid flow in open channels - Trace dilution methods for measurement of steady flow - Part 4: Fluorescent tracers.

[5] ISO 748, Hydrometry- Measurement of liquid flow in open channels using current- meters or floats

[6] ISO 1070, Liquid flow measurement in open channels - Slope-area method.

[7] ISO/TR 8363, Measurement of liquid flow In open channels - General guidances for selection of method.

[8] TCVN ISO 17025, Yêu cầu chung đối với năng lực của các phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn.

[9] ISO 19112, Geographic information - Spatial referencing by geographic identifiers.

[10] ISO 19458, Water quality - Sampling for microbiological analysis.

[11] Report No METOC 692, Specification for automatic sampling equipment for the UWWTD, report prepared for the UK Environmental Agency.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

[13] CLARK, M.J.R. and WHITFIELD, P.H. A Practical Model Integrating Quality Assurance into Environmental Monitoring, Water Resources Bull. 1993, 29, pp.119 -130.

[14] Jirka B., & Burrows L. Environmental Quality standards in the EC-Water Framework directive: Consequences for Water pollution control for point sources, European Management Online. EWA, 2004.

 

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6663-6:2018 (ISO 5667-6:2014) về Chất lượng nước - Lấy mẫu - Phần 6: Hướng dẫn lấy mẫu nước sông và suối

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


7.280

DMCA.com Protection Status
IP: 18.117.254.177
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!