TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN
12259:2018
ISO
18606:2013
BAO
BÌ VÀ MÔI TRƯỜNG - TÁI CHẾ
Packaging and the
environment - Organic recycling
Lời nói đầu
TCVN 12259:2018 hoàn toàn tương đương với ISO
18606:2013.
TCVN 12259:2018 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn
quốc gia TCVN/TC 122 Bao bì biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời giới thiệu
Bao bì đóng một vai trò quan trọng trong hầu
hết các ngành công nghiệp, lĩnh vực và chuỗi cung ứng. Bao bì phù hợp là rất
cần thiết để ngăn ngừa sự thất thoát hàng hóa và giảm tác động đến môi trường.
Sử dụng bao bì hiệu quả góp phần tích cực để đạt được một xã hội bền vững, nhờ
(ví dụ):
a) Đáp ứng nhu cầu và mong muốn của người
tiêu dùng trong bảo vệ hàng hóa, an toàn, bốc xếp và thông tin;
b) Sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên và
hạn chế tác động đến môi trường;
c) Tiết kiệm chi phí trong phân phối và buôn
bán hàng hóa.
Đánh giá bao bì về mặt môi trường có thể bao
gồm hệ thống sản xuất và phân phối, sự lãng phí vật liệu bao bì và hàng hóa, hệ
thống thu gom có liên quan, cũng như hoạt động thu hồi hoặc thải bỏ. Bộ tiêu
chuẩn về Bao bì và môi trường và các báo cáo bổ sung đưa ra các trình tự
thực hiện để đạt được mục đích:
d) giảm tác động đến môi trường;
e) hỗ trợ sự đổi mới sản phẩm, bao bì và
chuỗi cung ứng;
f) tránh những hạn chế quá mức đối với việc
sử dụng bao bì;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bao bì được thiết kế để cung cấp một số chức
năng cho người sử dụng và nhà sản xuất như: chứa đựng, bảo vệ, thông tin, tiện
lợi, đơn vị hóa, bốc xếp, phân phối hoặc trình bày hàng hóa. Vai trò chính của
bao bì là ngăn ngừa hư hại hoặc thất thoát hàng hóa. [xem TCVN 12254 (ISO
18601) Phụ lục A đưa ra danh mục các chức năng của bao bì].
TCVN 12254 (ISO 18601) định rõ mối tương quan
trong phạm vi của bộ tiêu chuẩn về tác động môi trường của bao bì trong suốt
vòng đời của chúng (xem Hình 1). Các tiêu chuẩn này sẽ giúp xác định cách thức
lựa chọn bao bì tối ưu và cần thay đổi bao bì để đảm bảo tái sử dụng hoặc thu
hồi sau khi sử dụng.
Việc chứng minh sự đáp ứng các yêu cầu của
tiêu chuẩn này có thể được thực hiện bởi bên thứ nhất (nhà sản xuất hoặc nhà
cung cấp), bên thứ hai (người sử dụng hoặc người mua), hoặc bởi sự hỗ trợ của
bên thứ ba (cơ quan độc lập).
Những đòi hỏi công khai về thuộc tính môi
trường của bao bì có thể được giải quyết theo các phương pháp khác nhau. Một
vài phương pháp trong số đó là các khía cạnh kỹ thuật về việc tái sử dụng hoặc
thu hồi, các phương pháp khác có liên quan đến sự tiếp cận của dân cư đối với
hệ thống tái sử dụng hoặc hệ thống thu hồi hoặc lượng bao bì có trên thị trường
để thu hồi. Bộ tiêu chuẩn này đề cập đến các khía cạnh kỹ thuật của bao bì
nhưng không đề cập đến các yêu cầu trong TCVN ISO 14021 (ISO 14021), hỗ trợ
công bố hoặc ghi nhãn.

Hình 1 - Mối liên hệ
giữa các tiêu chuẩn về bao bì và môi trường
Mục đích của bao bì là chứa đựng, bảo vệ, bốc
xếp, vận chuyển và trưng bày sản phẩm. Để tiết kiệm tài nguyên và giảm thiểu
chất thải, phải tối ưu toàn bộ hệ thống mà trong đó có đóng bao bì. Điều này
bao gồm việc ngăn ngừa cũng như tái sử dụng và tái chế bao bì đã sử dụng. Tái
chế hữu cơ thông qua quá trình tạo compost hiếu khí công nghiệp hoặc phân hủy
kỵ khí kết hợp với tạo compost là một lựa chọn để giảm nhu cầu thải bỏ bao bì
đã sử dụng khi làm tăng các lựa chọn cho việc tái chế chúng. Tiêu chuẩn này quy
định yêu cầu kỹ thuật cần phải đáp ứng để có thể thu hồi bao bì thông qua tái
chế hữu cơ.
Tái chế hữu cơ, thu hồi hữu cơ và tái chế
sinh học được sử dụng thay thế cho nhau để chỉ ra các quy trình xử lý chất thải
sinh học áp dụng cho bao bì đã sử dụng để tạo thành compost (trong các nhà máy
tạo compost công nghiệp) hoặc tạo thành compost và khí sinh học (trong bể phân
hủy kỵ khí). Ví dụ về bao bì phù hợp để tái chế hữu được nêu trong Phụ lục E.
Tiêu chuẩn này đưa ra sơ đồ tự đánh giá để
xác định xem có đáp ứng yêu cầu tái chế hữu cơ hay không.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
BAO BÌ VÀ MÔI TRƯỜNG
- TÁI CHẾ HỮU CƠ
Packaging and the
environment - Organic recycling
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các quy trình và yêu
cầu cho bao bì phù hợp để tái chế hữu cơ. Bao bì được cho là có khả năng thu hồi
thông qua tái chế hữu cơ chỉ khi tất cả các bộ phận riêng rẽ đáp ứng yêu cầu.
Do vậy, bao bì không được coi là có khả năng
thu hồi thông qua tái chế hữu cơ khi chỉ có một vài bộ phận đáp ứng các yêu cầu
được đưa ra trong tiêu chuẩn này. Tuy nhiên, nếu các bộ phận đó có thể dễ dàng
tách rời bằng phương pháp vật lý trước khi thải bỏ thì các bộ phận đã tách rời
đó có thể được xem xét riêng về tái chế hữu cơ.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho việc tái chế hữu
cơ bao bì đã qua sử dụng nhưng không đề cập đến các quy định hiện có liên quan
đến khả năng thu hồi của bất kỳ hàng hóa được đóng kiện nào còn lại.
Tiêu chuẩn này không đưa ra thông tin về các
yêu cầu đối với khả năng phân hủy sinh học của bao bì đã sử dụng bị thải bỏ ra
môi trường đất dưới dạng chất thải vì đổ chất thải ra bãi không được coi là một
lựa chọn thu hồi. Tiêu chuẩn này cũng không áp dụng cho xử lý sinh học có qui
mô nhỏ tại các hộ gia đình.
Đối với mỗi bộ phận bao bì, bốn khía cạnh sau
đây được đề cập:
a) sự phân hủy sinh học;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) ảnh hưởng bất lợi đến quá trình sinh học;
d) ảnh hưởng bất lợi đến chất lượng sản phẩm
compost, như sự có mặt của lượng lớn kim loại quy định và các chất khác nguy
hại cho môi trường.
Tiêu chuẩn này đưa ra các yêu cầu cho bao bì
phù hợp với tái chế hữu cơ.
CHÚ THÍCH “Có thể thu hồi hữu cơ”, “có thể
tạo compost" hoặc “bao bì có thể tạo compost tại các cơ sở tạo compost
công nghiệp hoặc đô thịˮ hoặc “có thể phân hủy sinh học thông qua quá trình tạo
compost” là các cách thể hiện được cho là tương đương với có khả năng tái chế
hữu cơ theo mục đích của tiêu chuẩn này.
Trình tự áp dụng tiêu chuẩn này được nêu
trong TCVN 12254 (ISO 18601).
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho
việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì
áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 9493-1 (ISO 14855-1), Xác định khả
năng phân hủy sinh học hiếu khí hoàn toàn của vật liệu chất dẻo trong các điều
kiện của quá trình tạo compost được kiểm soát - Phương pháp phân tích cacbon
dioxit sinh ra - Phần 1: Phương pháp chung.
TCVN 9493-2 (ISO 14855-2), Xác định khả
năng phân hủy sinh học hiếu khí hoàn toàn của vật liệu chất dẻo trong các điều
kiện của quá trình tạo compost được kiểm soát - Phương pháp phân tích cacbon
dioxit sinh ra - Phần 2: Phương pháp đo trọng lượng của cacbon dioxit sinh ra
trong phép thử quy mô phòng thí nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 11319 (ISO 14852), Xác định khả năng
phân hủy sinh học hiếu khí hoàn toàn của các vật liệu nhựa trong môi trường
nước - Phân tích lượng cacbon dioxit phát sinh
ISO 16929, Plastics - Determination of the
degree of disintegration of plastic materials under defined composting
conditions in a pilot-scale test (Chất dẻo - Xác định mức độ phân rã của
vật liệu chất dẻo trong các điều kiện của quá trình tạo compost đã xác định
trong phép thử qui mô nhỏ)
ISO 20200, Plastics - Determination of the
degree of disintegration of plastic materials under simulated composting
conditions in a laboratory-scale test (Chất dẻo - Xác định mức độ phân rã
của vật liệu chất dẻo trong các điều kiện của quá trình tạo compost mô phỏng
trong phép thử qui mô phòng thí nghiệm)
ISO 21067:2007, Packaging - Vocabulary
(Bao bì - Từ vựng)
ISO 14853:2005[1],
Plastics - Determination of the ultimate anaerobic biodegradation of plastic
materials in an aqueous system - Method by measurement of biogas production
(Chất dẻo - Xác định khả năng phân hủy sinh học hiếu khí hoàn toàn các vật liệu
chất dẻo trong hệ thống nước - Phương pháp đo sản phẩm khí sinh học)
ISO 15985:20042, Plastics -
Determination of the ultimate anaerobic biodegradation and disintegration under
high-solids anaerobic-digestion conditions - Method by analysis of released
biogas (Chất dẻo - Xác định khả năng phân hủy sinh học hiếu khí hoàn toàn
và khả năng phân hủy dưới các điều kiện thủy phân hiếu khí - Phương pháp phân
tích khí sinh học thoát ra)
3 Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và
định nghĩa trong ISO 21067 và các thuật ngữ, định nghĩa sau:
3.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phân ủ đất được tạo thành bởi quá trình phân
hủy sinh học hỗn hợp gồm chủ yếu chất thải thực vật, đôi khi có lẫn vật liệu
hữu cơ khác và có hàm lượng khoáng giới hạn.
3.2
Quá trình tạo compost (composting)
Quá trình hiếu khí để tạo thành compost.
3.3
Quá trình phân rã (disintegration)
Quá trình phân hủy vật lý của vật liệu thành
các mảnh rất nhỏ.
3.4
Tổng chất rắn khô (total dry solids)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.5
Phân hủy sinh học hoàn toàn (ultimate
biodegradability)
Phân rã một hợp chất hóa học hữu cơ bằng các
vi sinh vật hiếu khí, tạo thành cacbon dioxit, nước và muối khoáng của các
nguyên tố bất kỳ (quá trình khoáng hóa) và các sinh khối mới hoặc bằng các vi
sinh vật kỵ khí, tạo thành cacbon dioxit, metan, muối khoáng và các sinh khối mới.
3.6
Chất rắn bay hơi (volatile solids)
Lượng chất rắn thu được sau khi lấy tổng chất
rắn khô của mẫu thử trừ đi phần cặn của một lượng biết trước vật liệu thử hoặc
compost sau khi nung ở nhiệt độ khoảng 550 °C.
CHÚ THÍCH Hàm lượng chất rắn bay hơi là chỉ
số thể hiện lượng chất hữu cơ có trong vật liệu.
3.7
Bộ phận bao bì (packaging component)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[NGUỒN: TCVN 12254 (ISO 18601), định nghĩa
3.11]
3.8
Thành phần bao bì (packaging
constituent)
Phần từ đó tạo thành bao bì hoặc bộ phận bao bì,
mà không thể tách rời bằng tay hoặc bằng các phương pháp vật lý đơn giản.
[NGUỒN: TCVN 12254 (ISO 18601), định nghĩa
3.12]
3.9
Tái chế hữu cơ (organic recycling)
Thông qua hoạt động của vi sinh vật, quá
trình xử lý sinh học có kiểm soát các thành phần có khả năng phân hủy sinh học
của bao bì đã sử dụng tạo thành compost và có metan trong trường hợp phân hủy
kỵ khí.
CHÚ THÍCH Chôn lấp và đổ chất thải ra bãi
không được coi là tái chế hữu cơ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phân rã kỵ khí (anaerobic digestion)
Quá trình phân hủy có kiểm soát các vật liệu
có khả năng phân hủy sinh học trong các điều kiện được thiết lập trong đó không
có oxy tự do, tại nhiệt độ thích hợp để quá trình kỵ khí ưa nhiệt trung bình
hoặc kỵ khí ưa nhiệt xảy ra tự nhiên và xuất hiện các loại vi khuẩn ngẫu nhiên,
mà sẽ biến đổi các sản phẩm đầu vào thành khí sinh học giàu metan và chất phân
rã.
CHÚ THÍCH 1 Trong pha thứ hai, chất phân rã
thường được ổn định bởi quá trình tạo compost (hiếu khí).
4 Nguyên tắc
Mục đích của tiêu chuẩn này là đưa ra các yêu
cầu cho bao bì có thể thu hồi thông qua tái chế hữu cơ. Quá trình tái chế hữu
cơ được tiến hành trong các nhà máy tạo compost công nghiệp hoặc các bể phân
hủy kỵ khí.
Một bao bì được coi là phù hợp cho tái chế
hữu cơ nếu tất cả các bộ phận phù hợp với tái chế hữu cơ. Tuy nhiên, các bộ
phận riêng rẽ của bao bì có thể được coi là có thể thu hồi thông qua tái chế
hữu cơ nếu chúng đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này. Sự phù hợp của bộ phận
bao bì và vật liệu bao bì được chứng minh bởi sơ đồ thử được mô tả trong tiêu
chuẩn.
5 Yêu cầu cơ bản
5.1 Kiểm soát các thành phần
Không được cho vào bao bì hoặc vật liệu bao bì
dự kiến để tái chế hữu cơ các thành phần đã biết hoặc được cho là sẽ trở thành
chất nguy hại cho môi trường trong quá trình xử lý sinh học, ngoài các chất
được nêu trong Phụ lục A.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.1 Quy định chung
Loại trừ các trường hợp được quy định trong
5.3, việc đánh giá khả năng xử lý sinh học của bao bì và bộ phận bao bì phải
bao gồm tối thiểu năm quy trình đánh giá sau:
- Xác định đặc tính (xem 5.2.2);
- Phân hủy sinh học (xem 5.2.3);
- Phân rã, bao gồm các ảnh hưởng đến quá
trình xử lý sinh học (xem 5.2.4);
- Chất lượng compost (xem 5.2.5);
- Khả năng nhận biết (xem 5.2.6).
5.2.2 Xác định đặc tính
Từng vật liệu bao bì khi nghiên cứu phải được
nhận biết và xác định đặc tính trước khi thử nghiệm, gồm ít nhất:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- xác định sự có mặt của các chất nguy hại
cho môi trường, ví dụ: các kim loại được quy định;
- xác định hàm lượng cácbon hữu cơ, tổng các
chất rắn khô, chất rắn bay hơi của vật liệu bao bì sử dụng cho phép thử phân
hủy sinh học và phân rã.
CHÚ THÍCH Ngoài các đặc tính hóa học đối với
các chất rắn bay hơi, mức đạt của các kim loại quy định cũng phải được cung cấp
vì sự vắng mặt hoàn toàn của các kim loại này là không thể.
5.2.3 Phân hủy sinh học
Khi được thiết kế để có thể tái chế hữu cơ,
mỗi bao bì, vật liệu bao bì hoặc bộ phận bao bì phải có thể phân hủy sinh học
hoàn toàn và rõ ràng khi được chứng minh trong các phép thử phòng thí nghiệm và
theo các tiêu chí cũng như mức đạt nêu trong 6.3.
5.2.4 Phân rã
Khi được thiết kế để có thể tái chế hữu cơ,
mỗi bao bì, vật liệu bao bì hoặc bộ phận bao bì phải phân rã trong một quy trình
xử lý chất thải sinh học theo các tiêu chí cũng như mức đạt được nêu trong 6.4
mà không có bất kỳ ảnh hưởng bất lợi nào đến quy trình đó.
5.2.5 Chất lượng compost
Khi được thiết kế để có thể tái chế hữu cơ,
không có bao bì hoặc bộ phận bao bì nào khi được đưa vào quy trình xử lý chất
thải sinh học lại ghi nhận có những ảnh hưởng bất lợi đến chất lượng của
compost tạo thành theo quy định trong 6.5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bao bì hoặc bộ phận bao bì được dự định đưa vào
dòng chất thải sinh học phải có khả năng nhận biết là có thể tái chế hữu cơ bởi
người sử dụng cuối cùng bằng những phương thức phù hợp.
5.3 Miễn trừ
5.3.1 Dạng tương đương
Một vật liệu bao bì đã được chứng minh là có
thể tái chế hữu cơ thành một dạng cụ thể phải được chấp nhận là có thể tái chế
hữu cơ thành dạng bất kỳ khác có tỉ lệ khối lượng/bề mặt hoặc độ dày thành
tương tự hoặc nhỏ hơn.
5.3.2 Vật liệu có nguồn gốc tự nhiên
Các vật liệu và thành phần bao bì có nguồn
gốc tự nhiên chưa bị thay đổi về mặt hóa học như gỗ, xơ gỗ, xơ bông, tinh bột,
bột giấy, bã mía hoặc đay được chấp nhận là có thể phân hủy sinh học mà không
cần thử nghiệm (xem 6.3) nhưng phải được xác định đặc tính hóa học (xem 5.2.2)
và đáp ứng các tiêu chí của sự phân rã (xem 6.4) và chất lượng compost (xem
6.5).
6 Yêu cầu chi tiết
6.1 Yêu cầu chung
Để đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này,
bao bì hoặc bộ phận bao bì phải chứng minh tất cả các đặc tính nêu trong 6.2
đến 6.5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2 Đặc tính của bao bì
6.2.1 Kim loại và các chất khác được quy định
Hàm lượng của các kim loại và các chất khác
nguy hại cho môi trường có trong bao bì không được vượt quá các giới hạn qui định.
Giới hạn áp dụng riêng cho một số quốc gia mà sản phẩm cuối cùng được đưa ra
thị trường hoặc bị thải bỏ nêu trong Phụ lục A. Trách nhiệm của người sử dụng
phải tuân theo các quy định khu vực hoặc quốc gia liên quan đến kim loại, các
nguyên tố hoặc chất khác nguy hại cho môi trường.
6.2.2 Chất rắn bay hơi tối thiểu
Bao bì hoặc bộ phận bao bì phải chứa tối
thiểu 50 % chất rắn bay hơi.
6.3 Phân hủy sinh học hoàn toàn
6.3.1 Phân hủy sinh học hiếu khí
Mức độ phân hủy sinh học hiếu khí hoàn toàn
phải được thiết lập bởi thử nghiệm trong các điều kiện có kiểm soát.
Một bao bì được cho là đã được chứng minh
thỏa mãn tốc độ và mức độ phân hủy sinh học nếu khi thử theo TCVN 9493-1 (ISO
14855-1) hoặc TCVN 9493-2 (ISO 14855-2), bao bì đạt được tỷ lệ phần trăm phân
hủy sinh học tối thiểu quy định tại 6.3.1.1 trong khoảng thời gian quy định tại
6.3.1.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thành phần có trong vật liệu ở hàm lượng
nhỏ hơn 1 % không cần chứng minh khả năng phân hủy sinh học. Tuy nhiên, tổng
các thành phần như vậy không được vượt quá 5 %.
Chỉ sử dụng các phép thử phân hủy sinh học
đưa ra thông tin chắc chắn về khả năng phân hủy sinh học hoàn toàn và đầy đủ
của vật liệu bao bì hoặc các thành phần hữu cơ của chúng. Phép thử tạo thành
compost hiếu khí có kiểm soát [TCVN 9493-1 (ISO 14855-1), TCVN 9493-2 (ISO
14855-2)] phải được sử dụng trừ khi không phù hợp với loại và tính chất của vật
liệu được thử. Trong trường hợp như vậy, các phép thử thay thế là cần thiết,
phải sử dụng phép thử phân hủy sinh học đã được chuẩn hóa quốc tế, như TCVN
11318 (ISO 14851) và TCVN 11319 (ISO 14852) được xây dựng cho vật liệu polyme.
6.3.1.1 Chuyển hóa thành CO2
90 % cácbon hữu cơ phải chuyển hóa thành CO2
khi kết thúc giai đoạn thử (phân hủy sinh học hoàn toàn).
Nói cách khác, có thể chứng minh sự phân hủy
sinh học tương đối, trong đó sự chuyển hóa của cácbon thành CO2 của
mẫu ít nhất phải bằng 90 % sự chuyển hóa cácbon thành CO2 của mẫu
đối chứng.
Cả mẫu đối chứng và mẫu thử phải được tạo
thành compost trong cùng khoảng thời gian và các kết quả được so sánh tại cùng
thời điểm sau khi hoạt động của cả hai mẫu đạt đến giai đoạn ổn định. Mẫu đối
chứng được sử dụng phải là xenlulo vi kết tinh. Mẫu đối chứng phải đáp ứng tiêu
chí được quy định trong phương pháp thử phân hủy sinh học sử dụng.
CHÚ THÍCH Mặc dù phép thử phân hủy sinh học
bao gồm sự chuyển hóa của các polyme thành sinh khối tế bào và các chất mùn
được thêm vào cácbon dioxit, chưa có phương pháp thử hoặc yêu cầu kỹ thuật
chuẩn để định lượng các sản phẩm chuyển hóa này. Khi có phương pháp thử và yêu
cầu kỹ thuật chuẩn thì tiêu chuẩn này sẽ được xem xét sửa đổi.
6.3.1.2 Thời gian thử
Thời gian thử không được kéo dài quá 180
ngày.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mức độ phân hủy sinh học kỵ khí có thể được
thiết lập bởi các thử nghiệm trong các điều kiện được kiểm soát theo ISO
14853:2005 hoặc ISO 15985:2004 để ước tính lượng khí sinh học được thu hồi
trong giai đoạn kỵ khí đầu tiên.
Không có yêu cầu đạt/không đạt đối với phần
trăm phân hủy sinh học kỵ khí được thiết lập vì hầu hết các nhà máy khí sinh học
thương mại cung cấp cho giai đoạn tạo compost hiếu khí thứ hai tiếp theo. Để
đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này, bao bì hoặc vật liệu bao bì phải đáp
ứng tiêu chí khả năng tạo thành compost được quy định từ 6.2 đến 6.5.
6.4 Phân rã
6.4.1 Yêu cầu chung
Bao bì phải phân rã trong quá trình xử lý
chất thải sinh học sao cho phần còn lại của bao bì không thể phân biệt được với
các vật liệu hữu cơ khác trong compost thành phẩm. Ngoài ra, vật liệu bao bì
phải không được còn lại với số lượng đáng kể trong giai đoạn rây sàng trước khi
phân phối cuối cùng phân compost.
Bao bì được coi là có thể thỏa mãn sự phân rã
nếu sau 12 tuần trong phép thử tạo thành compost có kiểm soát, có không quá 10
% khối lượng khô ban đầu của bao bì còn ở dạng các mảnh lớn sau khi được sàng
qua sàng có mắt lưới 2,0 mm. Các hạt hoặc mảnh không khác compost về màu sắc,
kết cấu, kích thước, cảm giác ẩm và độ sáng/độ bóng được coi là compost.
Phép thử phải được thực hiện theo phép thử
quy mô thí điểm trong ISO 16929. Hoặc có thể thực hiện phép thử quy mô phòng
thí nghiệm trong ISO 20200. Trong trường hợp các kết quả thu được khác nhau, ưu
tiên sử dụng kết quả theo ISO 16926.
Cũng có thể sử dụng phép thử tạo compost quy
mô công nghiệp hoàn chỉnh miễn là chúng được xác định rõ và có cùng thời gian
thử, hàm lượng mẫu và phương pháp phân tích đánh giá sự phân rã. Tuy nhiên, vì
chưa có phương pháp thử chuẩn để thử nghiệm hoàn chỉnh, các kết quả thu được
cần được lập tài liệu chi tiết.
CHÚ THÍCH 1 Quy trình thử tạo compost hiện
nay kéo dài 12 tuần vì nó mang tính đại diện cho hầu hết các công nghệ tạo thành
compost công nghiệp hiện có cho vật liệu tự nhiên điển hình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2 Cần đặc biệt lưu ý đến khía cạnh
ngoại quan của compost. Các tạp chất nhìn thấy của sản phẩm compost là bằng chứng
làm giảm khả năng chấp nhận thì không được làm tăng đáng kể do phần còn lại sau
ủ của vật liệu bao bì được đưa vào.
6.4.2 Thời gian thử
Thời gian phải là 12 tuần (84 ngày).
6.5 Không ảnh hưởng bất lợi đến khả năng của
compost hỗ trợ sự phát triển của cây trồng
6.5.1 Yêu cầu chung
Vật liệu bao bì được thử phải không có ảnh
hưởng bất lợi đến khả năng của compost hỗ trợ sự phát triển của cây trồng khi
được so sánh với mẫu compost trắng, không bổ sung các chất thử hoặc chất kiểm
soát khi bắt đầu phép thử. Để đảm bảo việc tạo thành compost của bao bì không
có ảnh hưởng bất lợi đến sản phẩm compost hoặc đến môi trường và phù hợp với
các quy định của khu vực và quốc gia, tất cả các yêu cầu nêu trong 6.5.2 phải
được đáp ứng.
6.5.2 Tỷ lệ nảy mầm của cây giống và sinh
khối thực vật
Tỷ lệ nảy mầm cây giống của compost thành
phẩm và sinh khối thực vật có trong compost, khi được xác định theo Hướng dẫn
OECD 208 với các thay đổi được quy định trong Phụ lục B, không được nhỏ hơn 90
% khi so sánh với mẫu compost trắng tương ứng không bổ sung vật liệu thử khi
bắt đầu phép thử. Compost được sử dụng cho các phép thử độc tố với thực vật
phải được chuẩn bị theo ISO 16929 sử dụng hàm lượng 10 % mẫu thử đầu vào.
7 Công bố kết quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Chỉ bao bì đáp ứng các yêu cầu quy định
trong Điều 6 có thể được coi là có thể tái chế hữu cơ hoặc “có thể tạo compostˮ
hoặc “có thể phân hủy sinh học trong quá trình tạo compostˮ.
- Một bao bì được coi là phù hợp để tái chế
hữu cơ nếu tất cả các bộ phận phù hợp để tái chế hữu cơ. Tuy nhiên, các bộ phận
riêng rẽ của bao bì có thể được coi là có thể thu hồi thông qua tái chế hữu cơ
nếu chúng đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
- Nếu hàng hóa được bao gói còn sót lại một
phần hoặc toàn bộ trong bao bì sau khi sử dụng, hàng được bao gói đó phải có
khả năng tự phân hủy hữu cơ.
8 Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải cung cấp các thông
tin cần thiết, bao gồm:
a) tất cả các thông tin cần thiết cho việc
nhận biết và mô tả sản phẩm hoặc vật liệu được thử;
b) viện dẫn tất cả các tiêu chuẩn, hướng dẫn
và quy định có liên quan đến 6.2.1 về hàm lượng kim loại quy định hoặc các chất
khác nguy hại cho môi trường (phải đưa ra bảng các kim loại quy định và các
chất khác nguy hại cho môi trường, quy định từng viện dẫn và báo cáo về giới
hạn của từng kim loại và chất nguy hại cho môi trường, hàm lượng xác định được
trong phép thử và phần trăm của giới hạn quy định).
c) mô tả về các yêu cầu tương ứng khác trong
các tài liệu tham khảo và một báo cáo đối với từng yêu cầu là kết quả thử có
đáp ứng các yêu cầu hay không.
d) bản ghi chép các kết quả đánh giá.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục A
(tham khảo)
Hàm
lượng tối đa của các kim loại và các chất khác nguy hại cho môi trường
Bảng A.1 - Hàm lượng
tối đa của các kim loại quy định và các chất khác gây hại với môi trường, tính
theo mg/kg vật liệu khô
Nguyên tố
Mỹa
Canadab
Liên minh châu Âu +
các nước EFTA
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Zn
1400
463
150
180
Cu
750
189
50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ni
210
45
25
30
Cd
17
5
0,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Pb
150
125
50
10
Hg
8,5
1
0,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cr
--
265
50
50
Mo
--
5
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Se
50
4
0,75
--
As
20,5
19
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F
--
--
100
--
Co
--
38
--
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a Theo từng yêu cầu của ASTM D 6400, hàm
lượng kim loại tối đa được cho trong bảng này của Mỹ bằng 50 % hàm lượng được
quy định bởi 40 CFR 503.13, Bảng 3.
b Hàm lượng kim loại tối đa của Canada là
các hàm lượng được quy định trong 6.1 của BNQ 9011-911-I/2007.
c Theo từng yêu cầu của EN 13432 hàm lượng
kim loại tối đa đối với Ủy ban Châu Âu (EC) bằng 50 % hàm lượng được quy định
trong tiêu chí sinh thái đối với giải thưởng của Cộng đồng nhãn sinh thái cho
các cải tiến về đất trồng (EC OJ L 219, 7.8.1998, p.39).
d Hàm lượng kim loại tối đa của Nhật Bản
bằng 10 % hàm lượng được quy định trong Luật kiểm soát phân bón (Bộ Nông
nghiệp, rừng và nghề cá) và Hướng dẫn về Chất lượng của compost (Central
Union of Agricultural Co-operatives - Liên minh hợp tác xã nông nghiệp
trung ương).
Tiêu chuẩn này không nêu chi tiết các phương
pháp thử để xác định kim loại. Tuy nhiên, phương pháp thử sử dụng phải được
công nhận bởi phòng thử nghiệm đáp ứng TCVN ISO/IEC 17025 (ISO/IEC 17025) hoặc
các tiêu chuẩn công nhận phù hợp. Khi không có các tiêu chuẩn phương pháp thử
quốc tế, có thể tham khảo các tiêu chuẩn quốc gia tương ứng. Phòng thử nghiệm
phải chịu trách nhiệm đảm bảo các kết quả phân tích kim loại đại diện cho toàn
bộ hàm lượng có sử dụng các quy trình chiết và phân tích tốt nhất hiện có.
Các chất nguy hại cho môi trường phải được
nhận biết và đánh giá theo Phụ lục C (tham khảo) của TCVN 12255 (ISO 18602).
Việc nhận biết và đánh giá phải tuân theo các yêu cầu có tính pháp lý. Các quốc
gia không được liệt kê trong bảng phải tuân thủ theo các quy định riêng của
mình, nếu không có thì phải sử dụng quy định của một trong các nước được đề cập
ở trên.
Phụ
lục B
(quy định)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.1 Yêu cầu chung
Cơ sở xác định là hướng dẫn OECD cho thử
nghiệm hóa học 208 “Thử cho cây trồng trên đất: Phép thử nảy mầm và sự phát
triển của cây giốngˮ. Nguyên tắc của phương pháp thử chuẩn được tuân theo và
cần phải có những thay đổi trong phụ lục này để đáp ứng yêu cầu đặc biệt cho
mẫu thử compost.
B.2 Tính chất của chất nền đối chứng
Chất nền đối chứng bất kỳ phù hợp khi nó cho
phép hạt nảy mầm và cây phát triển. Tốt nhất chất nền đối chứng nên có thành
phần và cấu trúc tương tự như mẫu compost. Không cho thêm phân bón. Chất nền
đối chứng phù hợp là tất cả các loại được xác định bởi các tiêu chuẩn Châu âu
về phân tích chất lượng compost, ví dụ: đất chuẩn EEO (Bundesgütegemeinschaft
Kompost e. V., Germany), hỗn hợp của chất nền truyền thống với hạt sét độn (ÖNORM
S 2023) hoặc hỗn hợp của than bùn và cát.
B.3 Chuẩn bị mẫu thử
Chuẩn bị hỗn hợp chất nền đối chứng với 25 %
và 50 % (khối lượng/khối lượng hoặc thể tích/thể tích, được nêu trong báo cáo)
của compost. Sử dụng compost thu được sau khi phân rã vật liệu thử (compost
mẫu) và compost trắng, thu được từ quy trình song song nhưng không có vật liệu
thử.
B.4 Chọn loại cây trồng
Sử dụng ít nhất hai loại cây sau từ mỗi họ:
Cây một lá mầm (ví dụ: lúa kiều mạch hè:
Hordeum vulgare; lúa mì: Triticum aestivum; lúa mạch đen: Lotium perenne);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.5 Thực hiện phép thử
Đổ đầy vào từng khay tối thiểu 200 g mẫu (xem
B.2) và cho tối thiểu 100 hạt (xem B.3) lên phía trên. Phủ các hạt bằng một lớp
mỏng vật liệu trơ như là cát hoặc peclit. Thực hiện thử ba mẫu song song với
mỗi hỗn hợp. Bổ sung nước khoảng 70 % đến 100 % khả năng giữ nước. Thỉnh thoảng
bổ sung nước trong suốt quá trình thử khi cần.
CHÚ THÍCH Tốt nhất nên để khay trong chỗ tối
hoặc che đậy trong quá trình nảy mầm.
B.6 Đánh giá kết quả
Số lượng hạt nảy mầm (số lượng cây mọc) và
sinh khối thực vật của compost mẫu và compost trắng được so sánh về tỷ lệ. Cả tỷ
lệ nảy mầm và sinh khối thực vật được tính bằng phần trăm các giá trị tương ứng
thu được bằng compost trắng.
Phụ
lục C
(tham khảo)
Sơ
đồ khối
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66



Phụ
lục D
(tham khảo)
Bản
kiểm tra đánh giá việc đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn này
Danh tính nhà cung cấp:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Danh tính vật liệu bao bì/bao bì:
Kết quả đánh giá tổng thể về tái chế hữu cơ
Tham chiếu tài liệu đánh giá
Chấp nhận
Từ chối
Bộ phận/thành phần
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phân hủy sinh học ≥
90 %
Phân rã
≥ 90%
< 2 mm
Phát triển cây
trồng loại A
> 90%
Phát triển cây
trồng loại B
> 90%
Kim loại quy định
và các chất nguy hại cho môi trường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH Các tham chiếu đến các tài liệu
hỗ trợ phải được nêu với từng phép thử. Khi không có yêu cầu thử phân hủy
sinh học (ví dụ vật liệu tự nhiên) cần nêu ra nhận xét
• Sự phân rã không áp dụng cho thành phần
bao bì, chỉ áp dụng cho bộ phận bao bì.
Bao bì/vật liệu bao bì đã được thử trước đó
có tỷ lệ khối lượng-bề mặt lớn - xem tham chiếu tài liệu đánh giá
……………………………………………………………………………………………………
Các thay đổi không đáng kể đã được thực
hiện mà không ảnh hưởng đến sự đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn
Bản chất các thay đổi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chữ ký và chức vụ của người chịu trách
nhiệm đánh giá
Chữ ký:
Chức vụ:
Phụ
lục E
(tham khảo)
Ví
dụ về bao bì phù hợp cho tái chế hữu cơ
E.1 Yêu cầu chung
Các phần hữu cơ của chất thải rắn đô thị,
chất thải rắn thương mại và chất thải rắn công nghiệp là tập hợp của chất thải
sinh học. Chất thải sinh học được xác định là chất thải của động vật và thực
vật thải ra từ các hộ gia đình, từ thương mại và công nghiệp chế biến thực
phẩm. Phần chất thải này chứa một lượng lớn nước và vì vậy phù hợp hơn khi tái
chế bằng phương pháp xử lý sinh học công nghiệp, như tạo thành compost hoặc
phân rã kỵ khí kết hợp với tạo compost.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quá trình tái chế hữu cơ chỉ áp dụng cho vật
liệu có thể phân hủy sinh học.
Bao bì đã sử dụng có thể được tái chế cùng
với dòng chất thải hữu cơ miễn là bao bì đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn
này.
Khả năng tái chế hữu cơ là thuật ngữ chỉ tính
chất bổ sung của bao bì để xác nhận về sự tương thích tổng thể của một vật liệu
với các hệ thống sinh học để xử lý chất thải sinh học. Theo tiêu chuẩn này, bao
bì có khả năng tái chế hữu cơ nếu nó được tạo thành từ các bộ phận đã được đánh
giá chất lượng riêng rẽ là có khả năng tái chế hữu cơ. Theo cách này, việc phân
tích bao bì được đơn giản hóa và được truy nguyên đến sự phân tích các bộ phận
riêng lẻ. Dưới đây là một vài ví dụ.
E.2 Ví dụ cho nhà sản xuất chất dẻo
Nhà sản xuất vật liệu chất dẻo muốn kiểm tra
liệu vật liệu của mình có phù hợp để tái chế hữu cơ bằng cách đáp ứng các yêu
cầu của tiêu chuẩn này. Nhà sản xuất phải tuân theo quy trình nêu trong tiêu
chuẩn. Ở giai đoạn đầu tiên (5.1 kiểm soát thành phần), thu thập thông tin về
vật liệu. Nhận biết các thành phần và kiểm tra sự có mặt của các chất gây hại,
đặc biệt là kim loại quy định. Khả năng phân hủy sinh học được xác định trong
các điều kiện phòng thí nghiệm. Khả năng phân hủy sinh học được đánh giá thông
qua phép thử qui mô phòng thí nghiệm [tất cả các phần của TCVN 9493 (ISO
14855)]. Phương pháp này mô phỏng các điều kiện môi trường và vi sinh vật của
quá trình tạo compost. Từ phép đo hàm lượng CO2 tạo ra dưới các điều
kiện này, xác định mức độ chuyển hóa (khoáng hóa) cácbon hữu cơ của vật liệu
chất dẻo. Cùng lúc đó, xác định sự phân hủy sinh học của vật liệu đối chứng,
xenlulo vi tinh thể. Theo tiêu chuẩn này, sự phân hủy sinh học của vật liệu thử
được đo bởi phép thử tạo compost có kiểm soát, ít nhất phải đạt 90 % (phần trăm
chuyển hóa cácbon hữu cơ thành CO2) hoặc 90 % mức đạt được của
xenlulo tại cùng thời điểm (phân hủy sinh học tương đối), trong thời gian tối
đa là sáu tháng.
Một phương pháp khác trong TCVN 9493 (ISO
14855) (tất cả các phần) là có thể sử dụng hai phương pháp xác định khả năng
phân hủy sinh học trong môi trường nước: TCVN 11318 (ISO 14851) và TCVN 11319
(ISO 14852). Tiêu chuẩn này áp dụng được trong các trường hợp mà phương pháp
tạo compost không phù hợp (mực, xúc tác, chất màu, v.v...).
Sự phân rã vật liệu thử ở dạng vật lý cuối
cùng của chúng cần phải được kiểm tra trong quá trình tạo thành compost (các
tạp chất nhìn thấy không được chấp nhận với compost thương mại). Vật liệu cơ
bản được chuyển hóa thành các mẫu phù hợp, ví dụ sản phẩm bán gia công như
màng, tấm hoặc xốp. Mẫu vật liệu thử được trộn cùng với chất thải hữu cơ tươi
và cùng tạo thành compost theo ISO 16926 hoặc ISO 20200 hoặc trong một hệ thống
tạo compost hoàn chỉnh. Sau 12 tuần, tiến hành sàng compost cuối cùng qua mắt
sàng 2 mm. Xác định mức độ phân rã theo tiêu chuẩn này và phải đáp ứng các yêu
cầu trong 6.4.
Độ dày của mẫu thử được sử dụng trong phép
thử phân rã là rất quan trọng bởi vì độ dày này ấn định độ dày tối đa cho vật
liệu bao bì đang nghiên cứu để áp dụng trên thị trường. Tốc độ phân rã thường
giảm khi độ dày tăng. Vì vậy, việc thu được kết quả tích cực trong phép thử phân
rã cho phép sử dụng vật liệu có độ dày thử hoặc vật liệu có độ dày nhỏ hơn
nhưng không bảo đảm sự phân rã nếu sử dụng vật liệu dày lớn hơn.
Compost có kết quả từ phép thử trong ISO
16929 cũng được sử dụng để kiểm tra các ảnh hưởng tiêu cực có thể có của vật
liệu thử trong quá trình tạo compost và để thực hiện phân tích chất lượng và
thử độc tố. Mẫu compost được trộn với vật liệu thử và chất thải hữu cơ, so sánh
với mẫu compost đối chứng, được tạo ra chỉ bằng chất thải hữu cơ, không có vật
liệu thử. Tỷ lệ nảy mầm và sản lượng sinh khối cây trồng của compost thử nghiệm
phải tối thiểu bằng 90 % compost đối chứng. Đánh giá ảnh hưởng của các mẫu
compost đến sự tăng trưởng của cây trồng, sử dụng phương pháp được mô tả trong
tiêu chuẩn này, để chỉ rõ vật liệu thử, thời gian phân rã, không thải vào
compost các chất gây độc cho cây trồng và môi trường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhà sản xuất giấy muốn kiểm tra liệu vật liệu
của mình có phù hợp để tái chế theo tiêu chuẩn này hay không. Ở giai đoạn đầu
tiên (5.1 kiểm soát thành phần), thu thập thông tin về vật liệu. Kiểm tra các
thành phần, nghĩa là các thành phần được sử dụng để sản xuất vật liệu, được
nhận biết và sự có mặt của các chất gây hại cho môi trường, bao gồm cả kim loại
quy định.
Bột giấy là vật liệu có nguồn gốc tự nhiên và
vì vậy được chấp nhận là có thể phân hủy sinh học mà không cần thử (5.3.2 vật
liệu có nguồn gốc tự nhiên).
Để kiểm tra vật liệu thử, ở dạng vật lý cuối
cùng, bị phân rã trong chu trình tạo compost, vật liệu thử được đưa vào để tạo
compost. Mẫu thử giấy trộn cùng với chất thải hữu cơ tươi và cùng tạo thành
compost ở qui mô thí điểm trong một thùng 200 lít ở hàm lượng 1 %. Cuối quá
trình, sàng compost thành phẩm qua mắt sàng 2 mm. Các hạt hoặc mảnh nhỏ không
khác với compost về màu sắc, kết cấu, kích thước, cảm giác ẩm, và độ sáng/bóng
được coi là compost (6.4 sự phân rã). Các hạt không compost > 2 mm được cho
là phần không phân rã và sử dụng để xác định mức độ phân rã. Phương pháp xác
định trong ISO 16929. Kết quả tích cực thu được trong phép thử phân rã cho phép
sử dụng vật liệu có độ dày thử hoặc có độ dày nhỏ hơn nhưng không đảm bảo khả
năng tạo compost nếu sử dụng vật liệu dày hơn.
Quá trình tạo compost ở qui mô thí điểm cũng
được sử dụng để kiểm tra các ảnh hưởng tiêu cực có thể có của vật liệu thử
trong quá trình tạo compost và để tạo compost cần thiết cho phân tích chất
lượng và thử độc tố. Mẫu compost được trộn với vật liệu thử và chất thải hữu
cơ, so sánh với mẫu compost đối chứng, được tạo ra chỉ bằng chất thải hữu cơ,
không có vật liệu thử. Đánh giá ảnh hưởng của các mẫu compost đến sự tăng trưởng
của cây trồng, sử dụng phương pháp được mô tả trong tiêu chuẩn này, để chỉ rõ
vật liệu thử, thời gian phân rã, không thải các chất compost gây độc cho cây
trồng và môi trường.
E.4 Ví dụ cho cơ sở gia công chất dẻo
Cơ sở gia công (nhà sản xuất màng thổi) tạo
ra các cuộn màng có sử dụng nguyên liệu chất dẻo (hạt chất dẻo) do nhà sản xuất
chất dẻo cung cấp. Nguyên liệu đã được thử theo tiêu chuẩn này và nhận thấy phù
hợp để tái chế hữu cơ theo các điều kiện chuyển đổi mẫu thử có độ dày tối đa 80
µm. Các cuộn màng có độ dày ≤ 80 µm không cần thử lại nếu được làm toàn bộ từ
vật liệu chất dẻo đã thử.
E.5 Ví dụ cho cơ sở gia công giấy
Cơ sở gia công giấy mua giấy nguyên liệu và
sản xuất ra túi. Do nguyên liệu là tự nhiên, không cần cho túi giấy vào thử
phân hủy sinh học. Tuy nhiên, vẫn có yêu cầu thực hiện phép thử phân rã (ISO
16929 hoặc ISO 20200, hoặc dưới các điều kiện tạo compost công nghiệp hoàn
chỉnh) và đáp ứng các yêu cầu chung cho đặc tính hóa học và chất lượng compost.
E.6 Ví dụ cho nhà sản xuất bao bì bằng chất
dẻo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E.7 Ví dụ cho nhà sản xuất bao bì giấy
Nhà sản xuất bao bì mua giấy từ qui trình sản
xuất giấy thông thường và sản xuất ra hộp chứa bằng cáctông. Do giấy được biết
là có khả năng phân hủy sinh học nên không cần cho hộp chứa vào thử phân hủy
sinh học nếu không có thành phần hữu cơ được thêm vào quá 1,0 % khối lượng khô.
Tuy nhiên, vẫn có yêu cầu thực hiện phép thử phân rã (ISO 16929 hoặc ISO 20200,
hoặc dưới các điều kiện tạo compost công nghiệp hoàn chỉnh) và đáp ứng các yêu
cầu chung cho đặc tính hóa học và chất lượng compost.
E.8 Ví dụ cho bao bì đựng thực phẩm
Bao bì đựng thực phẩm có ngăn chứa và nắp. Cả
hai bộ phận này đều phải thử riêng và cho thấy sự tuân theo tiêu chuẩn này. Ngăn
chứa có dùng một tấm màng 50 µm và nắp là một tấm màng 15 µm. Cả hai bộ phận
bao bì (ngăn chứa và nắp) có thể tái chế hữu cơ. Tuy nhiên, ngăn chứa được làm
bằng vật liệu chỉ được thử và chấp nhận ở 40 µm. Vì vậy, bao bì này không có khả
năng tái chế. Để có thể tái chế hữu cơ, nhà sản xuất phải giảm độ dày của ngăn
chứa xuống nhỏ hơn 40 µm hoặc sử dụng một vật liệu khác mà có thể tái chế ở 50
µm.
E.9 Ví dụ cho bao bì nhiều lớp
Nhà sản xuất bao bì tạo ra một tấm mỏng bằng
chất dẻo/giấy. Cả hai vật liệu này đã được thử và cho thấy tuân theo tiêu chuẩn
này và sử dụng ở độ dày phù hợp. Tuy nhiên, nhà sản xuất bao bì cho thêm chất
phụ gia ở hàm lượng cuối 0,9 % mà không thử trước đó. Bao bì cuối cùng được xem
là có thể tái chế trong điều kiện bao bì nhiều lớp mới có khả năng phân rã và
chất phụ gia không có độc tố. Không yêu cầu chứng minh khả năng phân hủy sinh
học của chất phụ gia bởi vì chất phụ gia được sử dụng ở hàm lượng nhỏ hơn 1 %
và không sử dụng chất phụ gia khác (tổng các chất phụ gia sử dụng nhỏ hơn 5 %).
E.10 Ví dụ cho bao bì có thể tái chế hữu cơ
một phần
Bao bì đựng thực phẩm có ngăn chứa và nắp.
Thử ngăn chứa và cho thấy đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này. Tuy nhiên, nắp
không thể tái chế hữu cơ. Vì vậy, bao bì không thể tái chế hữu cơ. Tuy nhiên,
người tiêu dùng có thể được biết là ngăn chứa có thể tái chế hữu cơ trong điều
kiện nắp đã được lấy đi và loại bỏ theo một cách khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[1] EN 13193, Packaging - Packaging and
the environment - Terminology.
[2] EN 13432:2000, Packaging -
Requirements for packaging recoverable through composting and biodegradation -
Test scheme and evaluation criteria for the final acceptance of packaging
[3] ASTM D 5338, Standard Test Method for
Determining Aerobic Biodegradation of Plastic Materials Under Controlled
Composting Conditions
[4] ASTM D 6400, Standard Specification
for compostable Plastics
[5] European Directive 94/62/EC on Packaging
and Packaging Waste and its amendment European Directive 2004/12/EC
[6] ASTM Institute for standards research
(ISR) Degradable polymers research program, Final report PCN 33 00019 19,
Dec. 1996.
[7] United States: Table 3 in 40 CFR Part
503.13, Pollutant limits.
[8] Canada: BNQ 9011-911-I/2007, Compostable
plastics bags - Certification program - Part 1: Product requirements, of Bureau
de normalisation du Québec
[9] European Union: Substances identified in
ecological criteria for the award of the community eco-label to soil improvers,
Official Journal of the European Communities OJ L 219, 7.8.1998, p.39, applied
in EN 13432.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[11] ISO 472, Plastics - Vocabulary
[12] TCVN ISO 14021 (ISO 14021), Nhãn môi
trường và công bố về môi trường - Tự công bố về môi trường (ghi nhãn môi trường
kiểu II)
[13] ISO 14853, Plastics - Determination
of the ultimate anaerobic biodegradation of plastic materials in an aqueous
system - Method by measurement of biogas production.
[14] ISO 15985, Plastics - Determination
of the ultimate anaerobic biodegradation and disintegration under high-solids
anaerobic-digestion conditions - Method by analysis of released biogas.
[15] ISO 17088, Specifications for
compostable plastics
[16] TCVN 12254 (ISO 18601 ), Bao bì và
môi trường - Yêu cầu chung về sử dụng tiêu chuẩn trong lĩnh vực bao bì và môi
trường
[17] TCVN 12255 (ISO 18602), Bao bì và môi
trường - Tối ưu hóa hệ thống bao bì
[18] TCVN 12256 (ISO 18603), Bao bì và môi
trường - Tái sử dụng
[19] TCVN 12257 (ISO 18604), Bao bì và môi
trường - Tái chế vật liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[21] OECD.208 - OECD Guidelines for testing
of chemicals - Guideline 208: Terrestrial Plant test: Seeding emergence and
seedling growth test
[22] EN 14045, Packaging - Evaluation of
the disintegration of packaging materials in practical oriented tests under
defined composting conditions
[23] EN 14046, Packaging - Evaluation of
the ultimate aerobic biodegradability and disintegration of packaging materials
under controlled composting conditions - Method by analysis of released carbon
dioxide
[24] EN 14182, Packaging - Terminology -
Basic terms and definitions