Bình thử
|
Vật liệu thử
|
Vật liệu đối chứng
|
Vật liệu cấy
|
FT Mẫu thử
|
+
|
-
|
+
|
FT Mẫu thử
|
+
|
-
|
+
|
FB Mẫu trắng
|
-
|
-
|
+
|
FB Mẫu trắng
|
-
|
-
|
+
|
FC Kiểm
tra vật liệu cấy
|
-
|
+
|
+
|
Fs Kiểm tra sự phân hủy không sinh học (tùy
chọn)
|
+
|
-
|
-
|
Fl Kiểm tra ức
chế (tùy chọn)
|
+
|
+
|
+
|
Fs Kiểm tra âm tính (tùy chọn)
|
-
|
+
|
+
|
Nối các bình thử vào hệ thống tạo
không khí không chứa CO2 (xem Phụ lục
A). Ủ tại nhiệt độ
thử mong muốn (xem Điều 5) và sục khí các bình trong 24 h để đuổi hết cacbon dioxit ra khỏi
hệ thống. Nếu thực hiện ở nhiệt độ cao
hơn thì phải ngăn chặn
việc bổ sung hoặc mất mát chất lỏng bằng thiết bị phù hợp. Sử dụng máy
lắc hoặc máy khuấy để khuấy trộn hỗn hợp
thử. Nếu quan sát thấy hiện tượng tạo bọt quá nhiều thì thay việc thổi khí bằng
việc sục khí ở phía trên, có khuấy
trộn. Sau khi sục khí sơ bộ thì nối đầu không
khí ra của từng
bình vào hệ thống
bẫy hoặc đo cacbon dioxit.
Nếu xác định cân bằng cacbon (xem Phụ
lục C) thì lấy một lượng
thể tích biết trước
vừa đủ của môi trường thử đã cấy từ mỗi bình hoặc từ
các bình tách biệt
để xác định DOC và sinh khối tại thời điểm bắt đầu và kết thúc của quá trình ủ.
Khi điều chỉnh thể tích cuối cùng hoặc khi tính toán kết quả thử phải lưu ý đến
lượng thể tích đã lấy ra này.
Cho vật liệu thử (8.1), vật liệu đối
chứng và vật liệu kiểm chứng âm
tính (8.2) vào các bình tương ứng
như nêu trong Bảng 1 và bắt đầu phép thử bằng cách thổi sục không khí không chứa
CO2 vào các bình để cung cấp đủ lượng oxy cần
cho phép thử. Tốc độ thổi từ 50 ml/min
đến 100 ml/min là thích hợp.
Tùy thuộc vào tốc độ sinh ra cacbon
dioxit mà tiến hành đo theo quãng thời gian đều đặn lượng cacbon dioxit sinh ra
trong mỗi chai bằng phương pháp thích hợp và đủ độ chính xác (xem Phụ lục B).
Khi lượng cacbon dioxit giải phóng ra đạt
giá trị ổn định (đạt đến giai đoạn ổn định) và không có thêm sự phân hủy sinh học
xảy ra thì phép thử coi
như đã hoàn thành. Thời gian tối đa là 6 tháng. Trong trường hợp thời
gian thử
dài thì phải lưu ý đặc biệt
đến hệ thống thiết bị (ví dụ độ kín khít của bình thử và hệ thống kết nối, đảm
bảo không có cacbon dioxit từ bên ngoài đi vào và không bị rò rỉ).
Tại thời điểm kết thúc phép thử, đo
pH, axit hóa tất cả các chai bằng 1 ml axit clohydric đậm đặc để phân hủy cacbonat hoặc bicacbonat và
thổi khí để đuổi cacbon
dioxit. Tiếp tục sục khí trong 24 h
và đo lượng cacbon dioxit sinh ra trong mỗi bình của dãy các bình (FT, FB, FC...).
9 Tính toán và biểu
thị kết quả
9.1 Tính toán
9.1.1 Lượng cacbon
dioxit sinh ra bởi vật liệu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(1)
Trong đó
m là khối lượng của vật
liệu thử cho vào trong bình thử, tính
bằng miligam;
XC là hàm lượng cacbon của
vật liệu thử, xác định từ công thức hóa học hoặc phân tích nguyên tố, biểu thị bằng phần khối
lượng;
44 và 12 là khối lượng
phân tử của cacbon
dioxit
và khối lượng nguyên tử
của
cacbon.
Tính toán lượng cacbon dioxit sinh ra
theo lý thuyết từ vật liệu đối chứng và hỗn hợp của vật liệu thử và vật liệu đối
chứng trong bình
Fl.
9.1.2 Phần trăm
phân hủy sinh học từ lượng
CO2 sinh ra
Từ lượng cacbon dioxit trong mỗi
phép đo, tính phần trăm phân hủy sinh học Dt của mỗi bình thử FT theo phương trình (2):
(2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
∑(CO2)T là lượng cacbon
dioxit sinh ra trong từng bình thử FT từ khi bắt đầu phép thử cho đến thời gian t,
tính bằng miligam;
∑(CO2)B là lượng
cacbon dioxit sinh ra
trong bình chứa mẫu trắng FB từ khi bắt đầu phép
thử đến thời gian t, tính bằng mlligam
ThCO2 là lượng
cacbon dioxit sinh ra theo lý thuyết từ vật liệu thử, tính bằng
miligam.
Nếu có thể, tính lượng
trung
bình đối với
các bình thử tiến
hành đồng thời. Tương tự tính phần trăm phân hủy sinh học của vật liệu đối chứng trong bình kiểm tra vật liệu
cấy FC và nếu có thì tính cả phần
trăm phân hủy sinh học của hỗn hợp vật liệu thử và vật liệu đối chứng trong bình
kiểm soát ức chế Fl, vật liệu thử
trong bình kiểm soát sự
phân hủy không sinh
học Fs và bình kiểm tra âm tính
FN.
Nếu tính cân bằng cacbon thì tính mức độ
phân hủy sinh học của vật liệu thử từ lượng cacbon dioxit sinh ra
và hàm lượng
cacbon trong sinh khối sinh ra
trong quá trình thử (Phụ lục C).
9.2 Biểu thị và
giải thích kết quả
Lập bảng các giá trị cacbon dioxit
sinh ra và giá trị phần trăm phân hủy sinh học tương ứng với từng thời điểm đo và của mỗi
bình thử. Đối với mỗi bình thử, vẽ đồ
thị đường cong của
lượng cacbon dioxit sinh ra và đường cong phần trăm phân hủy sinh học theo thời
gian. Nếu thu được các kết quả có thể so sánh đối với hai bình thử tiến
hành đồng thời thì có thể vẽ đường
cong trung bình.
Mức phân hủy sinh học tối đa được xác
định là giá trị trung bình của giai
đoạn ổn định trên đồ thị
phân hủy sinh học hoặc giá trị cao nhất, ví dụ khi đồ thị đi xuống hoặc đi lên chậm trong giai đoạn ổn định, mô tả
mức độ phân hủy sinh học của vật liệu thử. Nếu cân bằng cacbon đã được xác định thì kết quả của
xác định này mô tả
tổng mức độ
phân hủy sinh học.
Khả năng thấm ướt và hình dạng của
các miếng vật liệu thử có thể ảnh hưởng đến kết quả và phải tính đến điều
này khi so sánh các
kết quả thu được từ các vật liệu chất dẻo có cấu trúc hóa học giống nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10 Độ tin cậy của kết
quả
Phép thử được coi là tin cậy nếu
a) Mức độ phân hủy sinh học của vật liệu
đối chứng (bình kiểm tra vật liệu
cấy FC) lớn hơn 60
% tại thời điểm kết thúc phép thử;
b) Lượng cacbon dioxit sinh ra
trong bình thử chứa mẫu trắng
FB tại thời điểm
kết
thúc phép thử không vượt quá giá trị giới hạn trên thu được theo kinh nghiệm
(giá trị này phụ thuộc
lượng vật liệu cấy, ví dụ các thử nghiệm liên phòng đã chỉ ra rằng
trong trường hợp có 30 mg/l vật liệu khô
thì giá trị này khoảng
90 mg/l).
Nếu trong bình Fl (kiểm tra ức chế,
nếu có) phần trăm phân hủy sinh học < 25 % và không quan sát được rõ
sự phân hủy của vật liệu thử thì có thể coi như vật liệu thử gây ức chế.
Nếu trong bình Fs
(kiểm tra phân hủy
không sinh học, nếu có) quan sát được rõ lượng
cacbon dioxit (> 10 %) thì quá trình phân hủy không sinh học có thể đã xảy ra.
Nếu có bình FN
(kiểm tra âm tính) thì
sẽ
không quan sát có cacbon
dioxit sinh ra.
Nếu các tiêu chí này không đạt
được thì lặp lại phép thử bằng cách sử
dụng lượng vật liệu cấy được làm
thích nghi trước hoặc được tiếp xúc trước.
11 Báo cáo thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) tất cả thông tin cần thiết để nhận biết vật
liệu thử và vật liệu đối chứng, gồm TOC, ThCO2, thành phần và công
thức hóa học (nếu biết), hình dạng, thể loại và hàm lượng/nồng độ trong các mẫu thử;
c) các thông số thử chính, gồm thể tích thử,
môi trường thử sử dụng, nhiệt
độ ủ và pH cuối;
d) nguồn và lượng vật liệu cấy sử dụng,
bao gồm chi tiết của việc cho tiếp xúc trước và trạng thái của compost sử dụng;
e) kỹ thuật phân tích được sử dụng gồm
nguyên tắc của hô hấp
kế và phương pháp xác định TOC, DOC và sinh khối;
f) tất cả các kết quả thử thu được đối
với vật liệu thử
và vật liệu đối chứng (dạng bảng biểu và đồ thị) bao gồm lượng cacbon dioxit cộng dồn
đo được, các giá trị phần trăm phân hủy sinh học và đồ thị tương ứng của các
thông số này theo thời gian;
g) khoảng thời gian của giai đoạn
thích ứng và giai đoạn phân hủy sinh học, mức phân hủy sinh học tối đa cũng như
tổng thời gian thử;
và các thông tin tùy chọn sau, nếu có
thực hiện hoặc xác định:
h) kết quả quá
trình kiểm tra sự phân hủy không sinh học Fs, kiểm tra ức chế FT và kiểm tra
âm tính
FN;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) lượng cacbon trong vật liệu thử bị
oxy hóa thành cacbon dioxit,
2) lượng tăng DOC trong môi trường thử
trong quá trình ủ gây ra bởi các chất có thể hòa tan trong nước,
3) lượng tăng cacbon hữu cơ trong sinh
khối trong quá trình thử,
4) hàm lượng cacbon trong polyme cặn tại
thời điểm kết thúc
phép thử,
5) tổng số lượng cacbon đo
được, biểu thị bằng phần trăm cacbon được đưa vào thông qua vật liệu thử;
j) đơn vị cụm khuẩn (cfu/g) có trong hỗn
hợp thử được cấy;
k) bất kỳ dữ liệu nào có liên quan (ví
dụ khối lượng phân tử ban đầu của mẫu thử, khối lượng phân tử của polyme tồn
dư);
Phụ
lục A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nguyên tắc của hệ thống do lượng cacbon
dioxit sinh ra (ví dụ)
Các bình được lắp theo dãy
như nêu trong Hình A.1 và được
nối với nhau bằng
các ống không thấm
khí. Dẫn không khí không chứa CO2 với tốc độ từ
50 ml/min đến 100 ml/min vào trong hệ
thống ở áp suất thấp không đổi. Kiểm tra tốc độ dòng khí bằng cách đếm
bọt khí hoặc sử dụng
thiết bị kiểm soát tốc độ
dòng phù hợp. Sử dụng khi tổng
hợp không chứa CO2 hoặc khí
nén. Trong trường hợp sử dụng khí nén thì loại bỏ khí CO2 bằng cách cho khí đi
qua một chai (3) chứa natri cacbonat khô hoặc cho qua ít nhất hai bình rửa khí
có chứa, ví dụ như 500 ml dung dịch kali hydroxit 10 mol/L. Có thể sử dụng thêm
một bình có chứa
100 ml dung dịch bari hydroxit 0,0125 moI/L và một bình rỗng để nhận
biết sự hiện diện của CO2 trong khí
khi nó
làm
đục dung dịch này và để ngăn việc cuốn theo chất lỏng vào trong bình thử nghiệm. Có
thể sử dụng một bình rỗng, ở giữa
bình thử và bình chứa chất,
chỉ thị để ngăn chặn sự
kéo theo chất lỏng. CO2 sẽ được sinh
ra trong các bình thử nếu quá trình phân hủy
sinh học xảy ra và được hấp thụ trong một chai tiếp theo có chứa chất hấp thụ để
xác định như mô tả trong Phụ lục B.
CHÚ DẪN
1
Không khí nén
5
Bình thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm soát tốc độ dòng
6
Thiết bị khuấy
3
Bẫy cacbon dioxit (ví dụ hai chai rửa có
chứa
kiềm)
7
Bẫy cacbon dioxit (ví dụ hai chai rửa có chứa kiềm)
4
Chất chỉ thị cacbon
dioxit [Ba(OH)2]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục B
(tham
khảo)
Ví dụ các phương pháp xác định cacbon dioxit
sinh ra
B.1 Xác định CO2 bằng cách đo
DIC
Khí cacbon dioxit sinh ra được hấp thụ
trong dung dịch natri hydroxit (NaOH) và được xác định là cacbon vô cơ
hòa tan (DIC) bằng máy phân tích DOC mà không cần tro hóa.
Chuẩn bị dung dịch 0,05 mol/L NaOH trong nước khử ion. Đo
lượng DIC của dung dịch này và sử
dụng giá trị mẫu trắng này khi tính CO2 sinh ra. Nối vào dây
bình thử nghiệm
hai chai chứa chất hấp thụ, mỗi
chai chứa 100 ml dung dịch NaOH. Dùng một xi phông nhỏ đóng đầu ra của chai cuối cùng để
ngăn CO2 từ không khí bên ngoài đi
vào dung dịch NaOH. Vào các ngày xác định CO2, lấy chai chứa chất hấp thụ sát cạnh bình thử nghiệm
và lấy lượng,
mẫu
thử đủ lớn để đo DIC (ví dụ
10 ml). Thay chai này bằng chai thứ hai và thêm một chai mới chứa dung dịch
NaOH chưa sử dụng vào. Vào ngày cuối cùng, sau khi axit hóa dung dịch
thử, đo lượng DIC trong cả hai chai.
Tính lượng CO2 sinh ra theo
phương trình (C.1)
(C.1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(CO2)T là lượng CO2 sinh
ra, tính bằng miligam;
DICT là lượng
DIC đo được, tính bằng
miligam
DlCB là lượng
DIC đo được trong bình trắng đối với dung dịch NaOH, tính bằng millgam;
3,67 là tỷ lệ khối lượng phân tử của CO2 (44) trên khối
lượng nguyên tử
của
cacbon (12);
10 là hệ số hiệu chỉnh cho việc sử dụng 100 ml
dung dịch NaOH.
B.2 Phương pháp
chuẩn độ bằng dung dịch bari hydroxyt
Lượng CO2 sinh ra phản
ứng với bari hydroxyt [Ba(OH)2] và kết tủa thành bari cacbonat (BaCO3) [xem phản ứng (C.2)]. Lượng
cacbon dioxit sinh ra được xác định bằng phương pháp chuẩn độ dung dịch Ba(OH)2
dư với axit clohydric (HCl) [xem phản ứng (C.3)].
CO2 + Ba(OH)2
→ BaCO3 + H2O (C.2)
Ba(OH)2 + 2 HCl → BaCI2
+ 2H2O (C.3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Pha loãng 50 ml dung dịch HCl 1 mol/l (36,5 g/l) đến
1 000 ml với nước khử ion hoặc nước cất để thu được dung dịch 0,05 mol/L.
Khi bắt đầu phép thử, cho chính xác
100 ml dung dịch Ba(OH)2
vào từng chai trong ba chai chứa chất hấp thụ. Tùy vào đặc điểm và lượng vật
liệu thử mà điều chỉnh thể tích dùng để bẫy. Định kỳ lấy chai sát với bình thử nghiệm
để chuẩn độ. Cũng có thể chuẩn độ khi cần
thiết ví
dụ
như khi chai thứ nhất
bị vẩn đục hay trước khi quan
sát được kết tủa BaCO3 trong chai
thứ hai. Khi bắt đầu phép thử cần chuẩn độ cách ngày và khi đạt đến giai đoạn ổn định thì
cách năm ngày chuẩn độ một lần.
Sau khi lấy chai hấp thụ ra,
ngay lập tức đậy
lại để ngăn CO2 từ không khí
đi vào. Chuyển vị trí hai chai còn
lại vào vị trí gần với bình thử nghiệm
và đặt vào cuối dãy một chai mới chứa dung dịch Ba(OH)2 mới. Đặc biệt nếu
phép thử diễn ra lâu hơn, xác định chính xác nồng độ của dung dịch. Xử
lý tương tự với tất cả các bình chứa vật liệu thử, vật liệu đối chứng, mẫu trắng,
bình kiểm soát ức chế và
bình kiểm soát
vật liệu cấy.
Ngay khi tháo chai ra,
chuẩn độ hai hoặc
ba phần của dung dịch Ba(OH)2 bằng dung dịch HCl. Ghi lại thể tích
dung dịch HCl cần để trung hòa.
Tính lượng CO2 bị bẫy trong
bình hấp thụ
theo công thức (C.4):
(C.4)
Trong đó:
m là khối lượng CO2 bị bẫy trong
chai hấp thụ, tính bằng miligam;
cA là nồng độ chính xác của
dung dịch HCl, tính
bằng mol
trên
lít;
cB là nồng độ
chính xác của
dung dịch Ba(OH)2, tính bằng mol trên lít;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VBt là thể tích của
dung dịch Ba(OH)2
vào thời điểm t trước khi chuẩn độ, tính bằng mililit;
VBz là thể tích của
phần dung dịch Ba(OH)2 dùng để chuẩn độ, tính bằng
mililit;
VA là thể tích dung dịch
HCl dùng để chuẩn độ, tính bằng mililit;
22 là một nửa của khối lượng phân tử CO2.
Khi áp dụng các điều kiện sau:
- thể tích của dung dịch Ba(OH)2 trước
và sau khi hấp thụ chính xác là 100
ml;
- toàn bộ dung dịch dùng để chuẩn độ (VB0 = VBt=VBz);
- nồng độ CB của dung dịch Ba(OH)2
chính xác là
0,0125 mol/l;
- nồng độ CA của dung dịch HCl chính
xác là 0,05 mol/l;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m = 1,1 x (50 - VA) (C.5)
Phụ
lục C
(tham
khảo)
Ví dụ về việc xác định cân bằng cacbon
C.1 Nguyên tắc
Vật liệu chất dẻo thường có thành phần
phức tạp hơn so
với
các hợp chất phân tử
thấp. Việc xác định riêng sự giải phóng CO2 hoặc BOD thường là
không đủ để xác định đặc tính và chất lượng của khả năng phân hủy sinh học. Trong quá
trình phân hủy sinh học, sinh khối mới
được hình thành bởi các vi sinh vật và một phần của
cacbon có trong vật liệu thử được chuyển vào sinh khối nhưng không bị oxy hóa sinh
học. Do vậy, các thông số phân tích như sự giải phóng CO2 và BOD thường không
đạt được đến 100 % giá trị lý thuyết
mong muốn, mặc dù trong trường hợp này sự phân hủy sinh học của vật liệu
thử là hoàn toàn và
sự phân rã không đủ có thể bị suy luận không đúng từ các kết quả thử. Việc xác định
cân bằng cacbon như mô tả trong phụ lục
này có thể hữu ích trong các
trường hợp xác nhận lại khả năng phân hủy sinh học hoàn toàn. Vì một cân bằng
dựa trên tổng lượng cacbon thu được từ các phép đo sau: lượng cacbon có trong cacbon
dioxit, lượng cacbon được sinh ra dưới dạng sinh khối mới, lượng cacbon chuyển
vào các chất chuyển hóa hữu cơ tan trong
nước, lượng cacbon xác định dưới dạng
DOC và lượng cacbon còn lại trong vật liệu polyme chưa được phân hủy. Tổng cacbon được
so sánh
với
lượng cacbon hữu cơ trong vật liệu thử được đưa vào trong hệ thống thử.
C.2 Cách tiến hành
Xác định BOD sinh ra như mô tả trong
8.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với từng mẫu, xác định lượng sinh khối
trong chất lọc ra hoặc ly tâm theo phương pháp phù hợp, ví dụ bằng phép đo
protein. Xác định hoặc tính lượng
cacbon trong sinh khối và tính toán sự chênh lệch này từ lượng tăng của cacbon
hữu cơ trong sinh khối.
Xác định theo ISO 8245, DOC trong chất
lọc của từng mẫu và
tính toán lượng
tăng cacbon hữu cơ. Nếu có thể, nhận dạng hợp chất hình thành DOC để xác nhận lại sự hình thành của
các chất chuyển hóa
tan trong nước.
Sử dụng toàn bộ mỗi lượng mẫu còn lại
để xác định lượng cacbon trong polyme cặn tại thời điểm kết thúc
phép thử. Đây thường là
quy trình khó khăn và có
thể làm hoặc trực tiếp có thể phân tích riêng polyme (xem phụ lục F) hoặc
gián tiếp. Trong
trường
hợp trực tiếp, chiết và cân polyme cặn và tính lượng cacbon từ thành phần
đã biết của
polyme. Một phương pháp xác định gián tiếp là rửa, sấy khô, cân phần cặn và xác
định cacbon hữu cơ tổng (TOC). Sau đó trừ đi giá trị cacbon sinh khối (nêu trên) để thu được lượng
cacbon có trong polyme
cặn. Một cách khác là cân chính xác cặn và xử lý chúng bằng phương pháp thích hợp
để phá hủy sinh khối nhưng không phá hủy các polyme (điều này phải được kiểm
tra trước). Ví dụ như sử dụng natri hypoclorit, loại bỏ phần hòa tan và cân lại
mẫu. Coi như tất cả sinh khối đã bị loại bỏ và tính toán từ
khối lượng thu
được hàm lượng cặn polyme.
C.3 Tính cân bằng
cacbon
Tính lượng cacbon bị oxy hóa sinh
học CBOD (mg/l) trong
vật liệu thử được đưa vào trong hệ thống thử (hàm lượng cacbon CMAT) từ phần
trăm phân hủy sinh học Dt thu được trong phép thử hô hấp kế
(xem 9.1), theo công thức C.1:
(C.1)
Tính toán lượng tăng của cacbon sinh khối
trong các bình thử có chứa vật liệu thử CBlO (mg/I) bằng
cách so sánh sinh khối tại thời điểm bắt đầu với thời điểm kết thúc quá trình ủ,
lưu ý đến lượng cacbon có trong sinh khối đo được hoặc ước lượng được CB (bắt đầu) và CB(kết thúc) theo công thức C.2.
CBIO= CB (bắt đầu) - CB
(kết thúc) (C.2)
Xác định lượng tăng DOC trong suốt quá trình ủ CDOC (mg/l) bằng
cách so sánh nồng độ DOC tại thời điểm bắt đầu với thời điểm kết thúc theo công
thức (C.3)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác định lượng cacbon hữu cơ trong các
polyme cặn tại thời
điểm kết thúc phép thử CPOL
Tính giá trị chênh lệch của các lượng cacbon chuyển
hóa theo phần trăm của cacbon đưa vào CMAT và cộng lại
để thu được cacbon tính toán CCALC (%) theo công thức
C.4:
CCALC = CBOD + CBIO + CDOC + CPOL (C.4)
C.4 Ví dụ: Cân bằng
cacbon của poly(β-hydroxybutyrat)2)
Cho vật liệu thử: CMAT = 600 mg/l =
334,8 mg/l cacbon
Mức độ phân hủy sinh học: Dt = 78 %
CB(bắt đầu)
CB(kết thúc)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
DOC(bắt đầu)
DOC(kết thúc)
DOC
CBOD
mg/l
3,2
61,0
57,8
2,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20,0
261
% CMAT
17,2
6,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính cân bằng cacbon: CCALC = 78 %
+ 17 % + 6 % = 101 % CMAT
Phụ
lục D
(tham
khảo)
Ví dụ xác định lượng và khối lượng phân tử của
polyme không hòa tan trong nước còn lại khi kết thúc phép thử phân hủy sinh học
Sử dụng quy trình đo lượng
và khối lượng phân tử của các
polyme còn lại khi kết thúc
nghiên cứu có thể hữu dụng. Có thể dùng phương pháp sau đây hoặc phương pháp
thích hợp khác để phân tích các polyme không hòa tan trong nước nhưng
hòa tan trong dung môi
hữu
cơ không trộn được với nước.
a) Cho hỗn hợp kiểm tra vào phễu
chiết, thêm dung môi hữu cơ thích hợp và lắc trong 10 min đến 20 min để chiết
các polyme còn lại. Tách lớp dung môi hữu cơ ra khỏi lớp dung dịch. Thêm dung
môi mới và lặp lại
quy trình.
b) Trộn lẫn các phần hữu cơ chiết được ra và
cho bay hơi dung môi đến khô. Hòa tan mẫu chất rắn trong một
thể tích nước giải hấp thích hợp.
c) Sử dụng một bơm tiêm vi lượng, tiêm
một lượng thích hợp vào thiết bị sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) có một cột chứa
gel sử dụng trong sắc ký khí thẩm thấu gel. Bắt đầu phân tích và ghi phổ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Xác định khối lượng phân tử polyme
bằng cách tiêm vào trong sắc phổ polyme cùng loại, hoặc polyme có cấu trúc
tương tự polyme thử mà đã
biết khối lượng phân tử. Mối liên hệ giữa thời gian lưu và khối lượng phân
tử thu được từ
sắc phổ cuối cùng. Tính khối lượng phân tử từ liên hệ này.
Khối lượng phân tử của polyme thử cũng
có thể xác định được bằng phương pháp HPLC với detector loại kết hợp giữa quét
tia-laser góc hẹp (LALLS) và chỉ số khúc xạ vi sai (RI).
Phụ
lục E
(tham
khảo)
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] ASTM D 3536-91, Molecular
weight averages and molecular weight distribution by liquid exclusion
chromatography (GEL permeation chromatography- GPC).
[2] ISO 8192:1986, Water quality
- Test for inhibition of oxygen consumption by activated sludge.
[3] ISO 11923, Water quality -
Determination of suspended solids by filtration through glass-fibre filters.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[5] PüCHNER, p., MUELLER,
W.R., and BARDTKE, D. (1995), Assessing the Biodegradation Potential of
Polymers in Sreening and Long-term Test Systems, J.Environm. Polymer
Degradation, 3, pp. 133-143.
[6] PüCHNER, P., MUELLER,
W.R., and BARDTKE, D. (1995), Assessing the ӓaeroben und anaeroben bedingungen,
Dissertation, Stuttgart University Fakultat für Bauingenieurwesen,
Stuttgarter Berichte zur Abfallwirtschaft, 59, Erich Schmidt
Verlag, Berlin.
[7] SPERANDIO, A., and PüCHNER, P. (1993),
Bestimmung der Gesamtprotelne als Biomasse- Parameter in wӓßrigen Kulturen und
auf Trӓgermaterialien aus Bio-Reaktoren, gwf Wasser; Abwasser, 134,
pp.482-485,
[8] URSTADT, S., AUGUSTA
J., MüLLER, R.-J.,
and DECKWER, W.-D. (1995), Calculation of Carbon Balances for the Evaluation of
Biodegradability of Polymers, J.Environm. Polymer Degradation, 3
(3), pp. 121-131.
2) Thu
thập từ: Puchner (1994) (tài liệu tham khảo [6] trong phụ lục E)