ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2021/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày
13 tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU
TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đấu thầu;
Căn cứ Nghị định số
37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về về Quản lý chất lượng,
thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ hướng dẫn một số nội dung
về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
50/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi Nghị định số
37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng
dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
10/2015/TT-BKHĐT ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
quy định chi tiết về kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Thông tư số
03/2020/TT-BTTTT , ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về lập đề cương và dự toán chi tiết đối với hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường xuyên thuộc nguồn vốn ngân sách
nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
09/2016/TT-BXD ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn hợp
đồng thi công xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số
349/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về
thanh toán, quyết toán nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Thông tư số
85/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về quy định
việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước
theo niên độ ngân sách hàng năm;
Căn cứ Thông tư số
92/2017/TT-BTC ngày 18 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định về
lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí để thực hiện sửa chữa, bảo trì, cải
tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất.
Căn cứ Thông tư số 10/2020/TT-BTC
ngày 20 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định về quyết toán dự
án hoàn thành sử dụng nguồn vốn nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số
38/2019/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về giao Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương dự án nhóm C trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 41/TTr-SKHĐT ngày 14 tháng 6 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội
dung về quản lý hoạt động đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25
tháng 7 năm 2021 và thay thế Quyết định số 442/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11
năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang về việc ban hành Quy định phân cấp,
ủy quyền thực hiện quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang, Quyết định số 01/2019/QĐ-UBND ngày 04 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Quy định một số nội dung về quản lý đầu tư và
xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 3.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Vụ Pháp luật - Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế của các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Tài nguyên
và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP Tỉnh ủy, các Ban của Đảng;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ LĐVP, các phòng;
+ Cổng thông tin điện tử;
+ Lưu: VT, XDTuấn.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ô Pích
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Kèm theo Quyết định số 29/2021/QĐ-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2021 của UBND tỉnh
Bắc Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định một số nội
dung về quản lý hoạt động đầu tư và xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, nguồn chi
thường xuyên ngân sách nhà nước, vốn khác thực hiện trên địa bàn tỉnh (không
bao gồm dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu dân cư không sử dụng vốn nhà nước
thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng cho các cơ
quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư và
xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ và quy định về viết tắt
1. Hội đồng nhân dân viết là
HĐND.
2. Ủy ban nhân dân viết tắt là
UBND.
3. Cơ quan chuyên môn cấp tỉnh
bao gồm: Các Sở, ngành, tổ chức hành chính khác trực thuộc UBND tỉnh.
4. Cơ quan chuyên môn về xây dựng
cấp tỉnh theo chuyên ngành quy định tại khoản 4 Điều 109 Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ bao gồm: Sở Xây dựng, Sở Giao thông
vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Ban Quản lý
các khu công nghiệp tỉnh; viết tắt là Cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp tỉnh.
5. Cơ quan chuyên môn về xây dựng
cấp huyện bao gồm: Phòng Quản lý đô thị thành phố Bắc Giang, Phòng Kinh tế - Hạ
tầng các huyện.
6. Báo cáo nghiên cứu khả thi
viết tắt là BCNCKT.
7. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu
tư xây dựng viết tắt là BCKTKT.
8. Thiết kế kỹ thuật - dự toán
viết tắt là Thiết kế KT - DT.
9. Thiết kế bản vẽ thi công - dự
toán viết tắt là Thiết kế BVTC - DT.
10. Luật Đầu tư công số
39/2019/QH14 ngày 13/6/2019 viết tắt là Luật Đầu tư công năm 2019.
11. Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 viết tắt là Luật Xây dựng năm 2014.
12. Luật số 62/2020/QH14 ngày
17/6/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng viết tắt là Luật Xây dựng
sửa đổi năm 2020.
13. Nghị định số 73/2019/NĐ-CP
ngày 05/9/2019 của Chính phủ về quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ
thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước viết tắt là NĐ 73/CP.
14. Nghị định số 40/2020/NĐ-CP
ngày 06/4/2020 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư
công viết tắt là NĐ 40/CP.
15. Nghị định số 06/2021/NĐ-CP
ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất
lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng viết tắt là NĐ 06/CP.
16. Nghị định số 10/2021/NĐ-CP
ngày 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng viết tắt là NĐ
10/CP.
17. Nghị định số 15/2021/NĐ-CP
ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án
đầu tư xây dựng viết tắt là NĐ 15/CP.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1.
LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CÔNG,
NGUỒN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 4. Lập
kế hoạch đầu tư trung hạn vốn từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị sự nghiệp công lập
dành để đầu tư
1. Đối với đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc cấp tỉnh quản lý:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc UBND tỉnh sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư lập kế hoạch đầu
tư trung hạn gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, thuộc chi cục hoặc tương đương của cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư lập kế hoạch
đầu tư trung hạn gửi cơ quan chuyên môn cấp tỉnh tổng hợp gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư để báo cáo UBND tỉnh.
2. Đối với đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc cấp huyện quản lý
Đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng
vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư lập kế hoạch đầu tư trung hạn gửi
phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện tổng hợp, báo cáo UBND cấp huyện gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp để báo cáo UBND tỉnh.
Điều 5. Lập,
thẩm định, phê duyệt, giao kế hoạch vốn hàng năm từ nguồn thu hợp pháp của đơn
vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư
1. Đối với đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc cấp tỉnh quản lý:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc UBND tỉnh sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư lập kế hoạch đầu
tư hàng năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt,
giao kế hoạch đầu tư cho các đơn vị sự nghiệp;
b) Đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, thuộc chi cục hoặc tương
đương của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để
đầu tư lập kế hoạch đầu tư hàng năm gửi cơ quan chuyên môn cấp tỉnh để thẩm định.
UBND tỉnh ủy quyền cho cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh phê duyệt, giao kế hoạch đầu tư hàng năm cho các đơn vị sự
nghiệp.
2. Đối với đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc cấp huyện quản lý
Đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng
vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư lập kế hoạch đầu tư gửi phòng Tài
chính - Kế hoạch cấp huyện thẩm định, trình UBND cấp huyện phê duyệt, giao kế
hoạch đầu tư hàng năm cho các đơn vị sự nghiệp.
Điều 6. Lập,
thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư dự án sử dụng vốn đầu tư công nguồn
ngân sách nhà nước, nguồn chi thường xuyên ngân sách nhà nước
1. Chủ tịch UBND các cấp giao
cho cơ quan chuyên môn hoặc UBND cấp dưới trực tiếp tổ chức lập Báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trình thẩm định, quyết định
chủ trương đầu tư.
2. Các dự án sử dụng toàn bộ
nguồn chi thường xuyên ngân sách nhà nước có tính chất đầu tư xây dựng nằm
trong dự toán ngân sách đã giao thì không phải lập chủ trương đầu tư.
3. Thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư:
a) HĐND tỉnh quyết định chủ
trương đầu tư dự án nhóm A trên địa bàn tỉnh, dự án nhóm B do tỉnh quản lý;
b) UBND tỉnh quyết định chủ
trương đầu tư dự án nhóm C do tỉnh quản lý được HĐND tỉnh giao tại Nghị quyết số
38/2019/NQ-HĐND ;
c) HĐND cấp huyện, cấp xã quyết
định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, C do cấp mình quản lý, bao gồm cả dự án sử
dụng vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên.
Trường hợp cần thiết, HĐND cấp
huyện, cấp xã giao cho UBND cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư dự án phù hợp
với mục tiêu, định hướng phát triển, khả năng tài chính và đặc điểm cụ thể của
địa phương;
4. Trách nhiệm thẩm định Báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư:
a) Đối với dự án nhóm A, Sở Kế
hoạch và Đầu tư tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng
thẩm định chủ trương đầu tư để tổ chức thẩm định;
b) Đối với dự án nhóm B, C do cấp
tỉnh quản lý, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định;
c) Đối với dự án nhóm B, C do cấp
huyện quản lý, phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện chủ trì tổ chức thẩm định;
d) Đối với dự án nhóm B, C do cấp
xã quản lý, công chức Tài chính - Kế toán cấp xã tham mưu trình Chủ tịch UBND cấp
xã quyết định thành lập Hội đồng thẩm định chủ trương đầu tư để tổ chức thẩm định.
5. Trách nhiệm thẩm định nguồn
vốn, khả năng cân đối vốn:
a) Việc thẩm định nguồn vốn và
khả năng cân đối vốn là một nội dung trong thẩm định chủ trương đầu tư dự án;
b) Đối với các dự án sử dụng
nguồn vốn từ ngân sách cấp trên hỗ trợ:
Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định
nguồn vốn, khả năng cân đối vốn các dự án sử dụng vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung
ương, ngân sách tỉnh;
UBND cấp huyện giao phòng Tài
chính - Kế hoạch cấp huyện thẩm định nguồn vốn, khả năng cân đối vốn các dự án
sử dụng vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp huyện.
Điều 7. Lập,
thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư dự án sử dụng vốn đầu tư công từ nguồn
thu hợp pháp của đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư
1. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
công lập tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư trình thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư dự án.
2. Thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư:
a) Chủ tịch UBND các cấp quyết
định chủ trương đầu tư dự án nhóm A của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc tự
đảm bảo chi thường xuyên; dự án nhóm A, B của các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc khác (trừ các đơn vị được quy định tại điểm b, c khoản này);
b) Người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định chủ trương
đầu tư dự án nhóm A, B, C thuộc đơn vị mình quản lý;
c) Người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên quyết định chủ trương đầu tư dự án
nhóm B, C thuộc đơn vị mình quản lý;
d) Người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập khác (trừ các đơn vị được quy định tại điểm b, c khoản này) quyết
định chủ trương đầu tư dự án nhóm C thuộc đơn vị mình quản lý.
3. Cơ quan thẩm định Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư:
a) Đối với dự án do Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổ chức
thẩm định;
b) Đối với dự án do Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định chủ trương đầu tư, phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện
chủ trì tổ chức thẩm định;
c) Đối với dự án do Chủ tịch
UBND cấp xã quyết định chủ trương đầu tư, công chức Tài chính - Kế toán cấp xã
chủ trì tổ chức thẩm định;
d) Đối với các dự án khác, người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập giao cho bộ phận chuyên môn trực thuộc tổ chức
thẩm định.
Mục 2. LẬP,
THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 8. Lập,
trình thẩm định dự án đầu tư
1. Chủ đầu tư tổ chức lập
BCNCKT, BCKTKT, trình cơ quan chủ trì thẩm định của người quyết định đầu tư, cơ
quan chuyên môn về xây dựng thẩm định.
2. Đối với các công trình cải tạo,
sửa chữa, bảo trì, nâng cấp cơ sở vật chất sử dụng kinh phí chi thường xuyên
nguồn vốn ngân sách nhà nước có dự toán xây dựng dưới 500 triệu đồng, kỹ thuật
đơn giản và không làm thay đổi kết cấu chịu lực chính, kiến trúc của công trình
cũ thì không phải lập dự án đầu tư, thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 18
Quy định này.
3. Đối với trường hợp cơ quan,
đơn vị sử dụng kinh phí chi thường xuyên nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện
hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin có tổng chi phí từ 15 tỷ đồng trở xuống
thì không phải lập dự án đầu tư, thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 18
Quy định này.
Điều 9.
Trách nhiệm thẩm định, tổng hợp kết quả thẩm định dự án sử dụng vốn đầu tư công
có cấu phần xây dựng
1. Dự án do tỉnh quản lý:
a) Đối với dự án nhóm A: Cơ
quan chuyên môn về xây dựng cấp tỉnh chủ trì thẩm định nội dung BCNCKT dự án của
người có thẩm quyền quyết định đầu tư; tổng hợp kết quả thẩm định trình người
có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt;
b) Đối với dự án nhóm B, C: Cơ
quan chuyên môn về xây dựng cấp tỉnh chủ trì thẩm định nội dung BCNCKT dự án của
người có thẩm quyền quyết định đầu tư và của cơ quan chuyên môn về xây dựng; thẩm
định BCKTKT của người có thẩm quyền quyết định đầu tư; tổng hợp kết quả thẩm định
trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt.
2. Dự án do cấp huyện quản lý:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
cấp huyện chủ trì thẩm định nội dung BCNCKT dự án của người có thẩm quyền quyết
định đầu tư, BCKTKT của người có thẩm quyền quyết định đầu tư; tổng hợp kết quả
thẩm định trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt;
b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
cấp tỉnh thẩm định nội dung BCNCKT dự án nhóm B và nhóm C của cơ quan chuyên
môn về xây dựng (trừ trường hợp phân cấp cho phòng Quản lý đô thị của thành phố
quy định tại điểm c khoản này); gửi kết quả thẩm định cho cơ quan chủ trì thẩm
định của người có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án;
c) Phòng Quản lý đô thị thành
phố thẩm định nội dung BCNCKT dự án của cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với
dự án nhóm C có quy mô từ cấp III trở xuống do Chủ tịch UBND thành phố quyết định
đầu tư.
3. Dự án do cấp xã quản lý:
a) Công chức Địa chính - Xây dựng
cấp xã chủ trì thẩm định nội dung BCNCKT dự án của người có thẩm quyền quyết định
đầu tư, BCKTKT của người có thẩm quyền quyết định đầu tư; tổng hợp kết quả thẩm
định trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt.
Trường hợp công chức Địa chính
- Xây dựng cấp xã không đủ năng lực để thực hiện thẩm định BCNCKT dự án,
BCKTKT, Chủ tịch UBND cấp xã đề nghị UBND cấp huyện giao cho cơ quan chuyên môn
về xây dựng cấp huyện thực hiện thẩm định làm cơ sở để quyết định đầu tư dự án.
b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
cấp tỉnh thẩm định nội dung BCNCKT dự án của cơ quan chuyên môn về xây dựng đối
với dự án nhóm B và nhóm C (trừ trường hợp phân cấp cho phòng Quản lý đô thị của
thành phố quy định tại điểm c khoản này); gửi kết quả thẩm định cho công chức Địa
chính - Xây dựng cấp xã;
c) Phòng Quản lý đô thị thành
phố thẩm định nội dung BCNCKT dự án của cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với
dự án nhóm C có quy mô từ cấp III trở xuống do Chủ tịch UBND cấp xã thuộc UBND
thành phố quyết định đầu tư.
4. Dự án sử dụng vốn đầu tư
công từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư:
a) Người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp giao bộ phận chuyên môn trực thuộc chủ trì thẩm định nội dung BCNCKT dự
án, BCKTKT của người có thẩm quyền quyết định đầu tư; tổng hợp kết quả thẩm định
trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt.
b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
cấp tỉnh thẩm định nội dung BCNCKT dự án của cơ quan chuyên môn về xây dựng đối
với dự án nhóm B và nhóm C do đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh, cấp huyện quản lý (trừ
trường hợp phân cấp cho phòng Quản lý đô thị của thành phố quy định tại điểm c
khoản này); gửi kết quả thẩm định cho đơn vị sự nghiệp;
c) Phòng Quản lý đô thị thành
phố thẩm định nội dung BCNCKT dự án của cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với
dự án nhóm C có quy mô từ cấp III trở xuống do đơn vị sự nghiệp thuộc UBND
thành phố làm chủ đầu tư; gửi kết quả thẩm định cho đơn vị sự nghiệp.
Điều 10.
Trách nhiệm thẩm định, tổng hợp kết quả thẩm định dự án sử dụng vốn đầu tư công
không có cấu phần xây dựng (trừ dự án ứng dụng công nghệ thông tin)
1. Dự án do tỉnh quản lý: Sở Kế
hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì thẩm định dự án; tổng hợp kết quả thẩm định
trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt.
2. Dự án do cấp huyện quản lý:
Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện chủ trì thẩm định dự án; tổng hợp kết quả
thẩm định trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt.
3. Dự án do cấp xã quản lý:
Công chức Tài chính - Kế toán cấp xã chủ trì thẩm định dự án; tổng hợp kết quả
thẩm định trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt.
Trường hợp công chức Tài chính
- Kế toán cấp xã không đủ năng lực để thực hiện thẩm định dự án, Chủ tịch UBND
cấp xã đề nghị UBND cấp huyện giao cho phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thẩm
định làm cơ sở để quyết định đầu tư dự án.
4. Dự án sử dụng vốn đầu tư
công từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư: Người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp giao bộ phận chuyên môn trực thuộc tổ chức thẩm định
BCNCKT dự án, BCKTKT.
Điều 11.
Trách nhiệm thẩm định, tổng hợp kết quả thẩm định dự án ứng dụng công nghệ
thông tin
1. Dự án do tỉnh quản lý:
a) Đối với dự án nhóm A: Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì thẩm định BCNCKT, BCKTKT dự án; tham mưu cho
Chủ tịch UBND tỉnh gửi hồ sơ đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định thiết
kế cơ sở của BCNCKT theo khoản 1 Điều 20 NĐ 73/CP hoặc thẩm định thiết kế chi
tiết của BCKTKT theo điểm b khoản 2 Điều 22 NĐ 73/CP; tổng hợp kết quả thẩm định
trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt;
b) Đối với dự án nhóm B, C: Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì thẩm định BCNCKT, BCKTKT dự án (bao gồm cả thẩm
định thiết kế cơ sở, thiết kế chi tiết của BCKTKT dự án); tổng tổng hợp kết quả
thẩm định trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt.
Trường hợp Sở Thông tin và Truyền
thông là chủ đầu tư dự án, Sở Thông tin và Truyền thông thành lập Hội đồng thẩm
định để tổ chức thẩm định BCNCKT, BCKTKT dự án.
2. Dự án do cấp huyện quản lý:
Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp
huyện chủ trì thẩm định BCNCKT dự án, BCKTKT; tham mưu cho Chủ tịch UBND cấp
huyện gửi hồ sơ đề nghị Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định thiết kế cơ sở của
BCNCKT theo khoản 2 Điều 20 NĐ 73/CP hoặc thẩm định thiết kế chi tiết của
BCKTKT theo điểm c khoản 2 Điều 22 NĐ 73/CP; tổng hợp kết quả thẩm định trình
người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt.
3. Dự án do cấp xã quản lý:
Công chức Tài chính - Kế toán cấp xã chủ trì thẩm định BCNCKT, BCKTKT dự án;
tham mưu cho Chủ tịch UBND cấp xã gửi hồ sơ đề nghị Sở Thông tin và Truyền
thông thẩm định thiết kế cơ sở của BCNCKT theo khoản 2 Điều 20 NĐ 73/CP hoặc thẩm
định thiết kế chi tiết của BCKTKT điểm c khoản 2 Điều 22 NĐ 73/CP; tổng hợp kết
quả thẩm định trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt.
Trường hợp công chức Tài chính
- Kế toán cấp xã không đủ năng lực để thực hiện thẩm định BCNCKT, BCKTKT dự án,
Chủ tịch UBND cấp xã đề nghị UBND cấp huyện giao cho phòng Tài chính - Kế hoạch
cấp huyện thẩm định làm cơ sở để quyết định đầu tư dự án.
4. Dự án sử dụng vốn đầu tư
công từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư: Người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp giao bộ phận chuyên môn trực thuộc tổ chức thẩm định
BCNCKT dự án, BCKTKT; gửi hồ sơ đề nghị Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định
thiết kế cơ sở của BCNCKT dự án theo khoản 2 Điều 20 NĐ 73/CP hoặc thẩm định
thiết kế chi tiết của BCKTKT theo điểm c khoản 2 Điều 22 NĐ 73/CP; bộ phận
chuyên môn được giao thẩm định dự án tổng hợp kết quả thẩm định trình người có
thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt.
Điều 12.
Trách nhiệm thẩm định dự án có cấu phần xây dựng sử dụng nguồn chi thường xuyên
ngân sách nhà nước
1. Dự án do cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh thực hiện theo khoản 1 Điều 9 Quy định
này.
2. Dự án do cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND cấp huyện thực hiện theo khoản 2 Điều 9 Quy định
này.
3. Dự án do cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND cấp xã thực hiện theo khoản 3 Điều 9 Quy định
này.
Điều 13.
Trách nhiệm thẩm định dự án có cấu phần xây dựng sử dụng vốn khác
1. Chủ sở hữu hoặc người đại diện
chủ sở hữu tổ chức thẩm định các nội dung của người có thẩm quyền quyết định đầu
tư.
2. Cơ quan
chuyên môn về xây dựng cấp tỉnh thẩm định nội dung BCNCKT dự án của cơ quan
chuyên môn về xây dựng theo lĩnh vực quy định tại khoản 4 Điều 109 NĐ15/CP, đối
tượng dự án thẩm định theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 13 NĐ15/CP.
Điều 14.
Thẩm quyền quyết định đầu tư dự án sử dụng vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà
nước
1. Dự án
do tỉnh quản lý:
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
đầu tư dự án nhóm A, B, C do tỉnh quản lý (trừ dự án ủy quyền theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này);
b) Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền:
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
quyết định đầu tư dự án không có cấu phần xây dựng có tổng mức đầu tư dưới 10 tỷ
đồng (trừ dự án ứng dụng công nghệ thông tin);
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông quyết định đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin có tổng mức đầu tư
dưới 10 tỷ đồng;
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về
xây dựng cấp tỉnh quyết định đầu tư dự án chỉ yêu cầu lập BCKTKT đối với công
trình có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng.
2. Dự án do cấp huyện, cấp xã
quản lý: Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư dự án nhóm B, nhóm C
do cấp mình quản lý, bao gồm cả dự án sử dụng vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên.
Điều 15.
Thẩm quyền quyết định đầu tư dự án sử dụng vốn đầu tư công nguồn thu hợp pháp của
đơn vị sự nghiệp công lập dành cho đầu tư
1. Chủ tịch UBND các cấp quyết
định đầu tư dự án nhóm A của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc tự đảm bảo
chi thường xuyên; dự án nhóm A, B của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
khác (trừ các đơn vị được quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này).
2. Người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định đầu tư dự
án nhóm A, B, C thuộc đơn vị mình quản lý.
3. Người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên quyết định đầu tư dự án nhóm B, C
thuộc đơn vị mình quản lý.
4. Người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập khác, trừ các đơn vị được quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều
này quyết định đầu tư dự án nhóm C thuộc đơn vị mình quản lý.
Điều 16.
Thẩm quyền quyết định đầu tư dự án có cấu phần xây dựng sử dụng nguồn chi thường
xuyên ngân sách nhà nước
1. Dự án sử dụng nguồn chi thường
xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh quản lý, thẩm
quyền quyết định đầu tư dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Quy định này.
2. Dự án sử dụng nguồn chi thường
xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp huyện quản lý
và UBND cấp xã, thẩm quyền quyết định đầu tư dự án theo quy định tại khoản 2 Điều
14 Quy định này.
Điều 17.
Điều chỉnh dự án đầu tư sử dụng vốn đầu tư công, nguồn chi thường xuyên ngân
sách nhà nước
Trước khi điều chỉnh dự án, chủ
đầu tư gửi văn bản báo cáo người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, chấp
thuận chủ trương làm cơ sở lập hồ sơ điều chỉnh dự án; đồng thời gửi cơ quan chủ
trì thẩm định dự án của người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, tham mưu
cho người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp thuận chủ trương cho điều chỉnh
dự án.
Mục 3. LẬP,
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT THIẾT KẾ, DỰ TOÁN
Điều 18. Lập
thiết kế, dự toán công trình; đề cương, dự toán chi tiết và kế hoạch thuê dịch
vụ công nghệ thông tin
1. Chủ đầu tư tổ chức lập thiết
kế chi tiết, dự toán đối với dự án không có cấu phần xây dựng, thiết kế KT-DT
hoặc thiết kế BVTC-DT đối với dự án đầu tư có cấu phần xây dựng trình cơ quan
chuyên môn về xây dựng thẩm định.
Chủ đầu tư được thuê đơn vị tư
vấn thẩm tra một phần hoặc toàn bộ nội dung của hồ sơ thiết kế chi tiết, dự
toán đối với dự án không có cấu phần xây dựng, thiết kế KT-DT hoặc thiết kế
BVTC-DT đối với dự án đầu tư có cấu phần xây dựng làm cơ sở để tổ chức thẩm định.
2. Đối với công trình xây dựng
cải tạo, sửa chữa, bảo trì, nâng cấp cơ sở vật chất sử dụng nguồn chi thường
xuyên ngân sách nhà nước có dự toán xây dựng dưới 500 triệu đồng, kỹ thuật đơn
giản và không làm thay đổi kết cấu chịu lực chính, kiến trúc của công trình cũ,
chủ đầu tư tổ chức lập thiết kế BVTC-DT, tổ chức thẩm định và phê duyệt làm cơ
sở triển khai thực hiện.
3. Đối với trường hợp sử dụng
kinh phí thường xuyên nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin có tổng chi phí từ 15 tỷ đồng trở xuống, cơ quan, đơn vị lập
đề cương, dự toán chi tiết và kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin, trình
cơ quan chủ trì thẩm định.
Điều 19.
Trách nhiệm thẩm định thiết kế, dự toán đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công
không có cấu phần xây dựng (bao gồm cả dự án ứng dụng công nghệ thông tin)
1. Chủ đầu tư tổ chức thẩm định,
phê duyệt thiết kế chi tiết, dự toán.
2. Chủ đầu tư được mời tổ chức,
cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm phù hợp tham gia thẩm định.
Điều 20.
Trách nhiệm thẩm định thiết kế, dự toán đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, nguồn
chi thường xuyên ngân sách nhà nước có cấu phần xây dựng
1. Chủ đầu tư tổ chức thẩm định
thiết kế KT-DT (trường hợp dự án thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế BVTC-DT (trường
hợp dự án thiết kế 2 bước), đồng thời trình hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về xây
dựng để thẩm định.
2. Thẩm định của cơ quan chuyên
môn về xây dựng:
a) Dự án sử dụng vốn đầu tư
công do cấp tỉnh quản lý và dự án sử dụng nguồn chi thường xuyên ngân sách nhà
nước do cơ quan, đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh quản lý: Cơ quan chuyên môn về xây dựng
cấp tỉnh thẩm định thiết kế KT- DT hoặc thiết kế BVTC-DT các nội dung của cơ
quan chuyên môn về xây dựng đối với dự án nhóm B, C; gửi kết quả thẩm định về
chủ đầu tư.
b) Dự án sử dụng vốn đầu tư
công do cấp huyện và cấp xã quản lý và dự án sử dụng nguồn chi thường xuyên
ngân sách nhà nước do cơ quan, đơn vị sự nghiệp cấp huyện, cấp xã quản lý:
Cơ quan chuyên môn về xây dựng
cấp tỉnh thẩm định thiết kế KT-DT hoặc thiết kế BVTC-DT các nội dung của cơ
quan chuyên môn về xây dựng đối với dự án nhóm B, C (trừ dự án phân cấp cho
phòng quản lý đô thị thành phố thẩm định); gửi kết quả thẩm định về chủ đầu tư.
Phòng Quản lý đô thị thành phố
thẩm định thiết kế KT-DT hoặc thiết kế BVTC-DT các nội dung của cơ quan chuyên
môn về xây dựng đối với dự án nhóm C có quy mô công trình cấp III trở xuống do
Chủ tịch UBND thành phố và Chủ tịch UBND các xã phường thuộc UBND thành phố quyết
định đầu tư; gửi kết quả thẩm định về chủ đầu tư.
c) Trong quá trình thẩm định, đối
với công trình có yêu cầu kỹ thuật phức tạp, các cơ quan chuyên môn về xây dựng
đề nghị người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp thuận mời tổ chức, cá nhân
có chuyên môn, kinh nghiệm phù hợp tham gia thẩm định.
Điều 21.
Trách nhiệm thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên
môn về xây dựng đối với dự án có cấu phần xây dựng sử dụng vốn khác
1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng
cấp tỉnh thực hiện thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở đối với các
dự án quy định tại điểm b khoản 4 Điều 36 NĐ 15/CP được thực hiện tại khu vực
không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi
tiết điểm dân cư nông thôn.
2. Trong quá trình thẩm định,
trường hợp cần thiết, cơ quan chuyên môn về xây dựng được mời tổ chức, cá nhân
có chuyên môn, kinh nghiệm phù hợp tham gia thẩm định; kinh phí thuê tổ chức,
cá nhân tham gia thẩm định do chủ đầu tư thanh toán.
Điều 22.
Trách nhiệm thẩm định đề cương, dự toán chi tiết và kế hoạch thuê dịch vụ đối với
hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường xuyên nguồn
vốn ngân sách nhà nước
1. Sở Thông tin và Truyền
thông:
a) Thẩm định đề cương, dự toán
chi tiết và kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin đối với trường hợp thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh; tổng hợp kết quả gửi người có thẩm
quyền quyết định đầu tư phê duyệt (trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này);
b) Thẩm định phương án, giải
pháp kỹ thuật, công nghệ trong đề cương, dự toán chi tiết đối với trường hợp
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã và Thủ trưởng
các cơ quan cấp tỉnh.
2. Phòng Văn hóa và Thông tin cấp
huyện thẩm định đề cương, dự toán chi tiết và kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ
thông tin đối với trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND cấp
huyện, cấp xã; tổng hợp kết quả gửi người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê
duyệt (trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này).
3. Cơ quan
cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước
để thực hiện hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin giao bộ phận chuyên môn trực
thuộc thẩm định đề cương, dự toán chi tiết và Kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ
thông tin có tổng mức kinh phí dưới 500 triệu đồng.
Điều 23.
Thẩm quyền phê duyệt đề cương, dự toán chi tiết và kế hoạch thuê dịch vụ đối với
hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường xuyên nguồn
vốn ngân sách nhà nước
1. Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt
đề cương, dự toán chi tiết và kế hoạch thuê dịch vụ đối với hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin có tổng mức kinh phí từ 10 tỷ đồng trở lên do tỉnh quản lý.
2. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền:
a) Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông phê duyệt đề cương, dự toán chi tiết và kế hoạch thuê dịch vụ đối
với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin có tổng mức kinh phí dưới 10 tỷ đồng
(trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này);
c) Thủ trưởng các cơ quan thuộc
UBND tỉnh phê duyệt đề cương, dự toán chi tiết và kế hoạch thuê dịch vụ công
nghệ thông tin có tổng mức kinh phí dưới 500 triệu đồng.
3. Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp
xã phê duyệt đề cương, dự toán chi tiết và kế hoạch thuê dịch vụ đối với hoạt động
ứng dụng công nghệ thông tin do cấp mình quản lý.
Điều 24.
Thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự toán
Chủ đầu tư dự án phê duyệt thiết
kế KT-DT hoặc thiết kế BVTC-DT công trình đối với dự án sử dụng vốn đầu tư
công, nguồn chi thường xuyên ngân sách nhà nước và vốn khác.
Mục 4. QUẢN
LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ
Điều 25.
Trách nhiệm lập, công bố định mức xây dựng, đơn giá xây dựng công trình, chỉ số
giá xây dựng
1. UBND tỉnh công bố định mức dự
toán cho các công tác xây dựng đặc thù của địa phương chưa có trong hệ thống định
mức xây dựng do Bộ Xây dựng công bố, đơn giá xây dựng công trình, chỉ số giá gốc
trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Xây dựng:
a) Tổ chức lập, trình UBND tỉnh
công bố định mức dự toán xây dựng cho các công việc đặc thù của địa phương chưa
có trong hệ thống định mức xây dựng do Bộ Xây dựng công bố, đơn giá xây dựng
công trình, chỉ số giá gốc của tỉnh;
b) Tổ chức lập và công bố đơn
giá nhân công, giá ca máy và thiết bị thi công, chỉ số giá xây dựng trên địa
bàn tỉnh theo quy định.
Điều 26.
Quản lý giá vật tư, vật liệu, thiết bị
1. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp
với Sở Tài chính công bố giá các loại vật tư, vật liệu xây dựng, thiết bị trên
địa bàn tỉnh.
2. Đối với các vật liệu xây dựng
được mua tại nơi sản xuất, mỏ khai thác hoặc từ các đại lý phân phối, căn cứ
theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng xác định giá vật tư, vật liệu xây dựng đến công
trình, chủ đầu tư tổ chức khảo sát, thu thập giá vật liệu xây dựng tại nơi cung
cấp, cự ly vận chuyển, cấp loại đường, giá cước vận chuyển của các doanh nghiệp,
hộ cá thể có đăng ký kinh doanh vận tải trên địa bàn hoặc áp dụng định mức vận
chuyển do cấp có thẩm quyền công bố, vận dụng bảng phân cấp, phân loại đường,
giá cước vận chuyển do cấp có thẩm quyền ban hành và các văn bản khác có liên
quan để lập phương án tính giá vật liệu đến hiện trường xây lắp cho phù hợp.
3. Đối với các loại vật tư, vật
liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình không có trong công bố giá của
Liên Sở: Xây dựng - Tài chính thì tại thời điểm lập dự toán xây dựng hoặc điều
chỉnh giá hợp đồng xây dựng, chủ đầu tư tổ chức khảo sát thị trường, lựa chọn
giá vật tư, thiết bị phù hợp với mặt bằng giá của thị trường để tính chi phí
xây dựng công trình, đảm bảo nguyên tắc chống thất thoát, lãng phí.
Điều 27.
Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành
1. Đối với dự án nhóm A chủ đầu
tư được lựa chọn đơn vị tư vấn có năng lực, kinh nghiệm để thực hiện kiểm toán
trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự
án hoàn thành.
2. Đối với dự án nhóm B, trường
hợp cần thiết, chủ đầu tư báo cáo người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp
thuận việc lựa chọn tư vấn kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành làm cơ
sở để thực hiện.
3. Đối với dự án nhóm C, chủ đầu
tư không thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành trước khi
trình cơ quan có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành.
Điều 28.
Thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư
1. Chủ tịch
UBND tỉnh:
a) Phê duyệt quyết toán vốn đầu
tư đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công, nguồn chi thường xuyên ngân sách
nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư (trừ trường hợp ủy quyền tại điểm c
khoản này);
b) Phê duyệt quyết toán vốn đầu
tư đối với Đề cương, dự toán chi tiết và Kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông
tin sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền
phê duyệt (trừ trường hợp ủy tại điểm c khoản này);
c) Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền:
Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư đối với dự án không có cấu phần xây dựng có tổng mức đầu
tư dưới 10 tỷ đồng (bao gồm cả dự án ứng dụng công nghệ thông tin), BCKTKT có tổng
mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng;
Thủ trưởng đơn vị ngân sách cấp
tỉnh phê duyệt quyết toán đối với công trình cải tạo, sửa chữa, bảo trì, nâng cấp
cơ sở vật chất sử dụng nguồn chi thường xuyên ngân sách nhà nước của đơn vị có
dự toán xây dựng dưới 500 triệu đồng thuộc trường hợp không yêu cầu lập dự án.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp
xã: Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công,
nguồn chi thường xuyên ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư.
3. Người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập phê duyệt quyết toán vốn đầu tư đối với dự án sử dụng vốn vốn đầu
tư công từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị sự nghiệp công lập dành cho đầu tư.
Mục 5. QUẢN
LÝ ĐẤU THẦU, HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG VÀ GIÁM SÁT ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ
Điều 29.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về đấu thầu
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Là cơ quan đầu mối giúp UBND
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu trên địa bàn tỉnh;
tổng hợp công tác đấu thầu báo cáo UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy
định;
b) Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh
thực hiện trách nhiệm của người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu;
c) Trực tiếp thẩm định kế hoạch
lựa chọn nhà thầu đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh;
thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với dự
án do UBND tỉnh làm chủ đầu tư; thực hiện kiểm tra hoạt động đấu thầu trên địa
tỉnh.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp
huyện:
a) Tham mưu cho UBND cấp huyện
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu trên địa bàn; tổng hợp
công tác đấu thầu trên địa bàn gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để phục vụ công tác
báo cáo theo quy định.
b) Tham mưu cho Chủ tịch UBND cấp
huyện thực hiện trách nhiệm của người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu;
c) Trực tiếp thẩm định kế hoạch
lựa chọn nhà thầu đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND cấp
huyện; thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với
dự án do UBND cấp huyện làm chủ đầu tư.
3. Công chức Tài chính - Kế
toán cấp xã:
Tham mưu cho UBND cấp xã, Chủ tịch
UBND cấp xã thực hiện trách nhiệm của người có thẩm quyền và của chủ đầu tư
trong lựa chọn nhà thầu; thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án thuộc
thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND cấp xã; thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với dự án do UBND cấp xã làm chủ đầu tư;
tổng hợp công tác đấu thầu trên địa bàn gửi phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện
để phục vụ công tác báo cáo theo quy định.
Điều 30. Ủy
quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền:
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án có cấu phần xây dựng lập
BCKTKT có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng do tỉnh quản lý; phê duyệt kế hoạch lựa
chọn nhà thầu đối với dự án không có cấu phần xây dựng (bao gồm dự án ứng dụng
công nghệ thông tin) có tổng mức đầu tư dưới 10 tỷ đồng do tỉnh quản lý.
Giám đốc Sở Tài chính: Phê duyệt
kế hoạch lựa chọn nhà thầu đề cương, dự toán chi tiết và kế hoạch thuê dịch vụ
đối với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường
xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước có tổng mức kinh phí dưới 10 tỷ đồng do tỉnh
quản lý.
Điều 31.
Trách nhiệm các đơn vị trong việc thực hiện lựa chọn nhà thầu
1. Đối với gói thầu thuộc dự án
do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư (bao gồm cả dự án ủy quyền quyết định đầu
tư cho các Giám đốc sở, Trưởng ban Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh), trường
hợp không tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng, khi mở thầu, bên mời thầu có
trách nhiệm mời Sở Kế hoạch và Đầu tư giám sát việc tổ chức đấu thầu. Sau thời
điểm mở thầu, bên mời thầu gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư 01 bộ hồ sơ (gồm hồ sơ mời
thầu, hồ sơ dự thầu của các nhà thầu) để thực hiện công tác quản lý nhà nước về
Đấu thầu.
2. Đối với gói thầu thuộc dự án
do Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư, trường hợp không tổ chức
lựa chọn nhà thầu qua mạng, khi mở thầu, bên mời thầu mời phòng Tài chính - Kế
hoạch cấp huyện đến giám sát việc tổ chức lựa chọn nhà thầu. Sau thời điểm mở
thầu, bên mời thầu gửi phòng Tài chính - Kế hoạch 01 bộ hồ sơ (gồm hồ sơ mời thầu,
hồ sơ dự thầu của các nhà thầu) để thực hiện công tác quản lý nhà nước về Đấu
thầu.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập,
phê duyệt dự toán gói thầu để thay thế giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà
thầu đã được phê duyệt làm cơ sở để tổ chức lựa chọn nhà thầu. Dự toán gói thầu
được xác định cụ thể cho từng gói thầu, phù hợp với phạm vi công việc, thời
gian tổ chức lựa chọn nhà thầu, loại hợp đồng áp dụng cho gói thầu đã được phê
duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu của dự án. Dự toán gói thầu (giá gói thầu)
được cập nhật trước ngày có thời điểm đóng thầu theo quy định của pháp luật về
Đấu thầu.
Trường hợp khi lập dự toán gói
thầu hoặc cập nhật dự toán gói thầu cao hơn dự toán xây dựng công trình đã phê
duyệt, chủ đầu tư phải thực hiện thủ tục điều chỉnh dự toán xây dựng công trình
theo quy định của pháp luật về Xây dựng làm cơ sở để phê duyệt dự toán gói thầu.
Điều 32. Tổ
chức lựa chọn nhà thầu qua mạng
1. Hàng năm, UBND cấp huyện xây
dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu của các dự án thuộc cấp huyện và cấp xã quản lý,
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành xây dựng kế hoạch tổ chức lựa chọn
nhà thầu đối với các dự án do mình làm chủ đầu tư, đảm bảo tỷ lệ số lượng gói
thầu, giá trị gói thầu thực hiện theo hình thức lựa chọn nhà thầu qua mạng tuân
thủ đúng quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Khi lập kế hoạch lựa chọn
nhà thầu cho dự án, chủ đầu tư phải áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với
gói thầu nằm trong hạn mức phải tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng. Ngoài ra, cần
ưu tiên áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với các gói thầu nằm
ngoài hạn mức phải lựa chọn nhà thầu qua mạng, trường hợp chủ đầu tư áp dụng lựa
chọn nhà thầu không qua mạng phải giải trình cụ thể trong nội dung trình thẩm định,
phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
Điều 33.
Thời hạn báo cáo trong công tác đấu thầu
1. Hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp công tác đấu thầu trên địa bàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh và gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư theo quy định, hoàn thành trước ngày 21 tháng 12 năm báo cáo.
2. Hàng năm, UBND cấp huyện tổng
hợp, báo cáo công tác đấu thầu đối với các dự án, dự toán mua sắm thường xuyên
thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã, gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo công tác đấu thầu trên địa bàn tỉnh, hoàn thành
trước ngày 10 tháng 12 năm báo cáo.
3. Hàng năm, UBND cấp xã tổng hợp,
báo cáo công tác đấu thầu đối với các dự án, dự toán mua sắm thường xuyên thuộc
thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND cấp xã, gửi phòng Tài chính - Kế hoạch
cấp huyện, hoàn thành trước ngày 01 tháng 12 năm báo cáo.
4. Chủ đầu tư dự án:
a) Hàng năm, tổng hợp, báo cáo
công tác đấu thầu đối với các dự án, dự toán mua sắm thường xuyên do mình làm
chủ đầu tư (thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh) gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư trước ngày 10 tháng 12 năm báo cáo để tổng hợp, báo cáo công tác đấu
thầu trên địa bàn tỉnh;
b) Thực hiện báo cáo đột xuất về
công tác đấu thầu khi có yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền.
Điều 34.
Cung cấp thông tin trong đấu thầu
Ngoài việc cung cấp thông tin
trong đấu thầu lên hệ thống mạng Đấu thầu quốc gia hoặc báo Đấu thầu theo quy định
của pháp luật, Chủ đầu tư dự án, chủ dự toán mua sắm có trách nhiệm thường
xuyên cập nhật thông tin về kết quả lựa chọn nhà thầu do mình tổ chức thực hiện
lên phần mềm quản lý thông tin đấu thầu tỉnh Bắc Giang.
Khuyến khích các chủ đầu tư,
bên mời thầu cung cấp thông tin để đăng tải thông tin đấu thầu rộng rãi trên
các phương tiện thông tin đại chúng khác và đăng tải trên trang Website của Sở
Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 35. Lựa
chọn loại hợp đồng trong xây dựng
Đối với gói thầu cung cấp dịch
vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn đơn giản; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn
hợp có quy mô nhỏ phải áp dụng loại hợp đồng trọn gói. Trường hợp gói thầu xây
lắp không thuộc diện gói thầu quy mô nhỏ nhưng có thời gian thực hiện hợp đồng
từ 18 tháng trở xuống, chủ đầu tư lựa chọn loại hợp đồng trọn gói hoặc loại hợp
đồng theo đơn giá cố định khi trình phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu của dự
án.
Điều 36.
Điều chỉnh thời gian thực hiện hợp đồng xây dựng
1. Đối với trường hợp thực hiện
hợp đồng chậm tiến độ, phải điều chỉnh thời gian thực hiện hợp đồng thì các bên
phải xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của mỗi bên đối với những thiệt hại
do chậm tiến độ gây ra làm cơ sở để xem xét điều chỉnh thời gian thực hiện hợp
đồng.
2. Khi điều chỉnh thời gian thực
hiện hợp đồng vượt thời gian thực hiện hợp đồng trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu
được phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư chấp thuận
điều chỉnh thời gian thực hiện gói thầu trước khi thực hiện điều chỉnh hợp đồng.
Điều 37.
Trách nhiệm thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Là cơ quan quản lý nhà nước
về đầu tư, tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong hoạt
động giám sát, đánh giá đầu tư trên địa bàn tỉnh; tổng hợp công tác giám sát,
đánh giá đầu tư báo cáo UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định;
b) Chủ trì thực hiện hoạt động
giám sát, đánh giá đầu tư cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư đối với các dự án
đầu tư trên địa bàn tỉnh, giám tổng thể trên địa bàn các huyện và thành phố;
c) Thực hiện giám sát, đánh giá
đầu tư của người có thẩm quyền đối với các dự do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
đầu tư, ủy quyền quyết định đầu tư.
2. Cơ quan chuyên môn về xây dựng
cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư dự án khi
Sở Kế hoạch và Đầu tư đề nghị.
3. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp
huyện:
a) Tham mưu cho UBND cấp huyện
thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động giám sát, đánh giá đầu tư
trên địa bàn; tổng hợp công tác giám sát, đánh giá đầu tư trên địa bàn gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định;
b) Chủ trì thực hiện giám sát,
đánh giá đầu tư của người có thẩm quyền đối với các dự do Chủ tịch UBND cấp huyện
quyết định đầu tư.
4. Công chức Tài chính - Kế
toán cấp xã tham mưu cho UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện giám sát,
đánh giá đầu tư của chủ đầu tư và người có thẩm quyền quyết định đầu tư đối với
các dự do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định đầu tư.
Mục 6. CẤP
PHÉP XÂY DỰNG, QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH, BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH
Điều 38.
Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng
1. UBND tỉnh
ủy quyền:
a) Sở Xây dựng cấp, điều chỉnh,
gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng cho các công trình từ cấp II trở
lên và công trình đường giao thông, hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghiệp thuộc
diện phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh (trừ công trình ủy quyền tại
điểm b khoản này);
b) Ban Quản lý các Khu công
nghiệp tỉnh cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng cho
các công trình thuộc diện phải cấp giấy phép xây dựng trong các khu công nghiệp
thuộc chức năng và phạm vi quản lý.
2. UBND cấp huyện cấp, điều chỉnh,
gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng cho các công trình cấp III, cấp
IV và nhà ở riêng lẻ thuộc diện phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn quản
lý (trừ các công trình quy định tại khoản 1 Điều này).
3. Đối với dự án có nhiều loại
công trình và có cấp công trình khác nhau thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép xây dựng cho công trình có cấp cao nhất thực hiện cấp giấy phép xây dựng
cho tất cả các công trình thuộc dự án.
4. Trong quá trình thi công xây
dựng công trình, trường hợp có điều chỉnh thiết kế làm thay đổi cấp công trình
dẫn đến thay đổi thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật
thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng cho công trình sẽ tiếp tục cấp điều chỉnh giấy
phép xây dựng.
Điều 39.
Trách nhiệm quản lý chất lượng công trình, bảo trì công trình
1. Sở Xây dựng:
a) Là cơ quan đầu mối giúp UBND
tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn
tỉnh; tổng hợp báo cáo tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa
bàn tỉnh gửi UBND tỉnh và Bộ Xây dựng;
b) Trực tiếp quản lý chuyên môn
về chất lượng và bảo trì công trình xây dựng thuộc chuyên ngành theo quy định tại
điểm a khoản 4 Điều 52 NĐ 06/CP.
c) Chủ trì tham mưu UBND tỉnh
giải quyết sự cố công trình xảy ra trên địa bàn tỉnh (trừ trường hợp sự cố công
trình phân cấp cho UBND cấp huyện giải quyết theo quy định tại điểm b khoản 3
Điều này);
d) Tổ chức giám định nguyên
nhân sự cố công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều
52 NĐ 06/CP trên địa bàn tỉnh (trừ các công trình do Thủ tướng Chính phủ giao
cho các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thực hiện; các công trình
phục vụ quốc phòng, an ninh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện).
2. Sở Giao thông vận tải, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Ban Quản lý các khu công nghiệp
tỉnh:
a) Trực tiếp tham mưu giúp UBND
tỉnh quản lý nhà nước về chất lượng và bảo trì công trình xây dựng thuộc chuyên
ngành theo quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 4 Điều 52 NĐ06/CP; báo cáo
công tác quản lý chất lượng công trình và bảo trì công trình do ngành quản lý về
Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng và UBND tỉnh;
b) Tổ chức giám định nguyên
nhân sự cố công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại điểm b, c, d, đ
khoản 4 Điều 52 NĐ 06/CP trên địa bàn tỉnh (trừ các công trình do Thủ tướng
Chính phủ giao cho các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thực hiện;
các công trình phục vụ quốc phòng, an ninh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện).
3. UBND cấp huyện:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về
chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn; báo cáo định kỳ 6 tháng
và cả năm về chất lượng công trình gửi Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng
và UBND tỉnh;
b) Chủ trì giải quyết sự cố
công trình xây dựng cấp III trở xuống trên địa bàn quản lý;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
4. UBND cấp xã:
a) Phối hợp với Cơ quan chuyên
môn về xây dựng cấp huyện trong việc quản lý nhà nước về chất lượng công trình
xây dựng;
b) Theo dõi tình hình xây dựng
công trình trên địa bàn; trường hợp phát hiện công trình xây dựng có dấu hiệu
không đảm bảo chất lượng, không đảm bảo an toàn cho người sử dụng, có nguy cơ xảy
ra sự cố phải có biện pháp ngăn chặn kịp thời, tổ chức di chuyển người và tài sản,
đồng thời báo cáo UBND cấp huyện để giải quyết.
c) Chỉ đạo, hỗ trợ, tổ chức lực
lượng tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ hiện trường sự cố công trình trong quá trình thi
công xây dựng và khai thác, sử dụng công trình xây dựng; thực hiện các công việc
cần thiết khác trong quá trình giải quyết sự cố công trình.
Điều 40.
Trách nhiệm kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng
1. Sở Xây dựng:
a) Kiểm tra công tác nghiệm thu
công trình xây dựng thuộc các dự án sử dụng vốn đầu tư công, nguồn chi thường
xuyên ngân sách nhà nước do cấp tỉnh và cấp huyện quản lý, có quy mô từ cấp II
trở xuống thuộc lĩnh vực công trình quy định tại điểm a khoản 4 Điều 52 NĐ06/CP
(trừ các công trình quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này);
b) Kiểm tra công tác nghiệm thu
công trình xây dựng thuộc các dự án sử dụng vốn khác thực hiện trên địa bàn tỉnh,
có quy mô từ cấp II trở xuống và có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng
thuộc lĩnh vực công trình quy định tại điểm a khoản 4 Điều 52 NĐ06/CP (trừ các
công trình quy định tại khoản 3 Điều này).
2. Các Sở: Giao thông vận tải,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương:
a) Kiểm tra công tác nghiệm thu
công trình xây dựng thuộc các dự án sử dụng vốn đầu tư công, nguồn chi thường xuyên
ngân sách nhà nước do cấp tỉnh và cấp huyện quản lý, có quy mô từ cấp II trở xuống
thuộc lĩnh vực công trình quy định tại điểm b, c, d khoản 4 Điều 52 NĐ06/CP (trừ
các công trình quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này, công trình đi qua địa phận
2 tỉnh trở lên);
b) Kiểm tra công tác nghiệm thu
công trình xây dựng thuộc các dự án sử dụng vốn khác có quy mô từ cấp II trở xuống
và có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng thuộc lĩnh vực công trình
quy định tại điểm b, c, d khoản 4 Điều 52 NĐ06/CP (trừ các công trình quy định
tại khoản 3, khoản 4 Điều này, công trình đi qua địa phận 2 tỉnh trở lên).
3. Ban Quản lý các Khu công
nghiệp tỉnh:
a) Kiểm tra công tác nghiệm thu
công trình xây dựng thuộc các dự án sử dụng vốn đầu tư công, nguồn chi thường
xuyên ngân sách nhà nước trong phạm vi các khu công nghiệp;
b) Kiểm tra công tác nghiệm thu
công trình xây dựng thuộc các dự án sử dụng vốn khác có quy mô từ cấp II trở xuống
và có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng trong phạm vi các khu công
nghiệp.
4. Cơ quan chuyên môn về xây dựng
cấp huyện kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng thuộc các dự án nhóm
C có quy mô từ cấp III trở xuống do Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã quyết định
đầu tư.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 41.
Thanh tra, kiểm tra hoạt động đầu tư xây dựng
1. Tất cả hoạt động về đầu tư
và xây dựng do các tổ chức cá nhân thực hiện trên địa bàn tỉnh đều phải chịu sự
thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng nhà nước theo từng lĩnh vực quản
lý.
2. Thanh tra tỉnh, thanh tra các
sở, thanh tra cấp huyện thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra về quản lý đầu
tư và xây dựng theo quy định của pháp luật và quy định này.
3. Kết luận thanh tra phải được
công bố công khai, gửi đến các đơn vị có liên quan và Thanh tra tỉnh.
Điều 42. Xử
lý chuyển tiếp
Các dự án đã được quyết định chủ
trương đầu tư, quyết định đầu tư, phê duyệt thiết kế, dự toán công trình trước
ngày Quy định này có hiệu lực thì không phải phê duyệt lại. Các hoạt động tiếp
theo của dự án thực hiện theo Quy định này và các quy định của pháp luật có
liên quan.
Điều 43.
Điều khoản thi hành
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan phổ biến, hướng dẫn, theo dõi
kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình triển khai
thực hiện có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Kế
hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định./.