CHÍNH
PHỦ
******
Số:
44/2006/NĐ-CP
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
Hà
Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2006
|
NGHỊ ĐỊNH
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải đường sắt.
2. Vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giao thông vận tải đường sắt là những hành vi vi phạm quy định của pháp luật
về giao thông vận tải đường sắt do tổ chức, cá nhân thực hiện một cách cố ý hoặc
vô ý nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và theo quy định của pháp
luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính, bao gồm:
a) Vi phạm quy định về kết cấu hạ
tầng đường sắt;
b) Vi phạm quy định về phương tiện
giao thông đường sắt;
c) Vi phạm quy định đối với nhân
viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu;
d) Vi phạm quy định về tín hiệu,
quy tắc giao thông đường sắt và bảo đảm trật tự, an toàn giao thông vận tải đường
sắt;
đ) Vi phạm quy định về kinh
doanh đường sắt;
e) Vi phạm quy định khác có liên
quan đến giao thông vận tải đường sắt.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam có
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải đường sắt đều bị xử
phạt hành chính theo quy định tại Nghị định này.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài có
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải đường sắt trên
lãnh thổ Việt Nam cũng bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định
khác với Nghị định này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
2. Việc xử phạt người chưa thành
niên có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải đường sắt
thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính.
Điều 3. Nguyên tắc xử phạt
1. Mọi hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông vận tải đường sắt phải được phát hiện kịp thời
và bị đình chỉ ngay.
2. Việc xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông vận tải đường sắt phải thực hiện đúng quy định
của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định này và phải được tiến hành
nhanh chóng, công minh, triệt để; mọi hậu quả do hành vi vi phạm gây ra phải được
khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân chỉ bị xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải đường sắt khi có hành vi
vi phạm quy định tại Nghị định này.
4. Việc xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông vận tải đường sắt phải do người có thẩm quyền
quy định tại Nghị định này thực hiện.
5. Một hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông vận tải đường sắt chỉ bị xử phạt một lần.
Một người thực hiện nhiều hành
vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm; nếu hình thức xử
phạt là phạt tiền thì được cộng lại thành mức phạt chung và người có thẩm quyền
xử phạt chỉ ra một quyết định xử phạt.
Nhiều người cùng thực hiện một
hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt.
6. Khi xử phạt vi phạm hành chính
phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân của người vi phạm, những
tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng quy định tại Điều 8 và
Điều 9 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và các quy định tại Nghị định
này để quyết định hình thức, biện pháp xử phạt thích hợp.
7. Không xử phạt vi phạm hành
chính trong các trường hợp thuộc tình thế cấp thiết, phòng vệ chính đáng, sự kiện
bất ngờ, bất khả kháng hoặc vi phạm hành chính trong khi đang mắc bệnh tâm thần
hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi
của mình.
8. Áp dụng hình thức xử phạt bổ
sung, biện pháp khắc phục hậu quả phải bảo đảm giao thông vận tải đường sắt an
toàn, thông suốt.
Điều
4. Hình thức xử phạt hành chính
1. Đối với mỗi hành vi
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải đường sắt được quy định tại
Nghị định này, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt
chính sau đây:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
Khi áp dụng hình
thức phạt tiền, mức tiền phạt đối với một hành vi vi phạm hành chính cụ thể
không có tình tiết tăng nặng hoặc tình tiết giảm nhẹ là mức trung bình của
khung tiền phạt quy định đối với hành vi đó. Mức trung bình của khung tiền phạt
được xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tối thiểu và mức tối đa của
khung tiền phạt; nếu vi phạm có tình tiết giảm nhẹ, thì mức tiền phạt có thể giảm
xuống thấp hơn mức trung bình, nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của
khung tiền phạt; nếu vi phạm có tình tiết tăng nặng, thì mức tiền phạt có thể
tăng lên cao hơn mức trung bình nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung
tiền phạt.
2. Tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính còn có thể
bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề;
b) Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
3. Ngoài hình thức
xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận
tải đường sắt còn có thể bị áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả
quy định cụ thể tại Chương II Nghị định này.
Điều 5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, thời hạn được coi là chưa
bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải đường sắt
1. Thời hiệu xử phạt
vi phạm hành chính:
a) Thời hiệu
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải đường sắt là một
năm kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện. Nếu quá thời hạn nêu trên thì không
bị xử phạt nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Nghị định này;
b) Trong thời hạn
một năm, tổ chức, cá nhân tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông vận tải đường sắt hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử
phạt thì không áp dụng thời hiệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Thời hiệu
xử phạt hành chính được tính lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mới
hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
2. Thời hạn được
coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính:
Cá nhân, tổ chức bị
xử phạt vi phạm hành chính, nếu qua một năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định
xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm
thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 6. Trách nhiệm của người có thẩm quyền xử phạt
Người có thẩm quyền
xử phạt hành chính phải xử phạt đúng hành vi vi phạm, đúng đối tượng vi phạm,
đúng thẩm quyền, đúng pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm
Cá nhân, tổ chức
có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải đường sắt phải
tuân thủ yêu cầu kiểm tra, quyết định xử phạt của người có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật.
Điều 8. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Dốc gù là hệ thống
thiết bị phục vụ công tác dồn tàu mà khi đầu máy đẩy đoàn toa xe đến đỉnh dốc,
sẽ tiến hành tác nghiệp cắt nối toa xe để các toa xe lợi dụng thế năng của đỉnh
dốc tự chạy vào các đường trong bãi dồn.
2. Dồn phóng là
phương pháp lợi dụng động năng của đoàn dồn để phóng toa xe hoặc cụm toa xe vào
các đường trong bãi dồn.
3. Thả trôi là
phương pháp lợi dụng thế năng của đường dồn tàu để thả cho toa xe hoặc cụm toa
xe tự chạy vào các đường trong bãi dồn.
4. Cắt hớt là
phương pháp cắt cụm toa xe khi đoàn dồn đang dịch chuyển.
5. Chế độ hô đáp
là quy định bắt buộc mà người được quy định hô các mệnh lệnh, thực hiện các biểu
thị và người chấp hành các mệnh lệnh, biểu thị phải đáp lại đúng nội dung đã nhận
được.
6. Cấp cảnh báo là
thông báo bằng văn bản cho các nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu
liên quan về tình trạng bất bình thường của kết cấu hạ tầng đường sắt, phương
tiện giao thông đường sắt và các trường hợp cần thiết khác, kèm theo các biện
pháp thực hiện nhằm bảo đảm an toàn chạy tàu.
7. Khổ giới hạn tiếp
giáp kiến trúc đường sắt là khoảng không gian dọc theo đường sắt đủ để tàu chạy
qua không bị va quệt.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT
MỤC 1 : XỬ
PHẠT HÀNH CHÍNH HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KẾT CẤU HẠ
TẦNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 9. Vi phạm quy định về
bảo vệ công trình đường sắt
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Đổ nước, chất độc
hại, chất phế thải lên đường sắt;
b) Đổ đất, đá hoặc
vật liệu khác lên đường sắt trái phép;
c) Để chất dễ
cháy, dễ nổ trong phạm vi đất dành cho đường sắt;
d) Che khuất biển
hiệu, mốc hiệu, tín hiệu của công trình đường sắt.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Đào đất, lấy đá
trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt;
b) Làm hỏng, tự ý tháo
dỡ tường rào ngăn cách giữa đường sắt và đường bộ; di chuyển hoặc phá mốc chỉ
giới phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, mốc chỉ giới phạm vi hành lang an
toàn giao thông đường sắt;
c) Làm hỏng, thay
đổi, chuyển dịch biển hiệu, mốc hiệu, tín hiệu của công trình đường sắt;
d) Sử dụng chất nổ
khai thác đá, cát, sỏi làm lún, nứt, sạt lở, rạn vỡ công trình đường sắt, cản
trở giao thông đường sắt.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Tự ý mở đường
ngang, xây dựng cầu vượt, hầm chui, cống hoặc các công trình khác qua đường sắt;
b) Tự ý khoan,
đào, xẻ đường sắt;
c) Tự ý tháo dỡ,
làm xê dịch ray, tà vẹt, cấu kiện, phụ kiện, vật tư, trang thiết bị, hệ thống
thông tin tín hiệu của đường sắt;
d) Kết nối đường sắt
khác vào đường sắt quốc gia trái quy định.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Đưa nước, đất,
đá, chất độc hại, chất phế thải và các vật liệu khác ra khỏi đường sắt đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này;
b) Đưa chất dễ
cháy, dễ nổ ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt đối với hành vi vi phạm quy
định tại điểm c khoản 1 Điều này;
b) Tự dỡ bỏ công
trình trái phép, khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi
phạm hành chính gây ra đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 và
khoản 2, khoản 3 Điều này.
Điều 10. Vi phạm quy định về xây dựng công trình, khai thác tài nguyên
và các hoạt động khác ở vùng lân cận phạm vi bảo vệ công trình đường sắt
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện biện pháp bảo
đảm an toàn công trình đường sắt và an toàn giao thông đường sắt.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi làm hư hỏng công trình đường
sắt.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi gây tai nạn giao thông đường
sắt.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Thực hiện ngay
các biện pháp bảo đảm an toàn công trình đường sắt và an toàn giao thông đường
sắt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Khôi phục lại
trạng thái ban đầu của công trình đường sắt đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 2 Điều này.
Điều 11. Vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành
cho đường sắt
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Sử dụng đất
trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt
vào mục đích canh tác nông nghiệp làm sạt lở, lún, nứt, hư hỏng công trình đường
sắt, cản trở giao thông đường sắt;
b) Trong hành lang
an toàn giao thông đường sắt, trồng cây cao trên 1,5 mét, trồng cây trong khoảng
2 mét tính từ chân nền đường đắp, 5 mét tính từ mép đỉnh mái đường đào hoặc 3
mét tính từ mép ngoài rãnh thoát nước dọc, rãnh thoát nước đỉnh của đường;
c) Mua bán hàng
hóa, họp chợ, thả trâu, bò, gia súc trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt,
hành lang an toàn giao thông đường sắt.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Để phương tiện,
thiết bị, vật liệu, hàng hóa, chất phế thải hoặc các vật phẩm khác trong phạm
vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt (trừ
phương tiện, thiết bị, vật liệu phục vụ thi công, sửa chữa công trình đường sắt);
b) Dựng lều quán,
nhà tạm, công trình tạm thời khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt;
c) Đặt, treo biển
quảng cáo, các vật che chắn khác trong phạm vi đất dành cho đường sắt;
d) Di chuyển chậm trễ
các công trình, nhà ở, lều quán hoặc cố tình trì hoãn việc di chuyển gây trở ngại
cho việc xây dựng, cải tạo, mở rộng và bảo đảm an toàn công trình đường sắt khi
có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng nhà, công trình
kiên cố khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt.
4. Hình thức xử phạt
bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Chặt, nhổ bỏ cây
trồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này;
b) Tịch thu phương
tiện, thiết bị, vật liệu, hàng hóa và các vật phẩm khác; buộc đưa chất phế thải
ra khỏi phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường
sắt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
c) Tự dỡ bỏ và di
chuyển lều quán, nhà tạm, công trình tạm thời khác trái phép ra khỏi phạm vi đất
dành cho đường sắt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều
này;
d) Tự dỡ bỏ và di
chuyển biển quảng cáo, các vật che chắn khác ra khỏi phạm vi đất dành cho đường
sắt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
d) Tự dỡ bỏ và di
chuyển nhà, công trình kiên cố khác trái phép ra khỏi phạm vi đất dành cho đường
sắt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 12. Vi phạm quy định quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng
đường sắt có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không lập hồ sơ
theo dõi các vị trí xung yếu có khả năng ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường
sắt;
b) Không thực hiện
chế độ kiểm tra theo quy định;
c) Không phát hiện
hoặc đã phát hiện mà không báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời những hành
vi vi phạm phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường
sắt, trong phạm vi quản lý;
d) Để công trình
đường sắt bị hư hỏng mà không có biện pháp khắc phục, sửa chữa cần thiết;
đ) Không kịp thời
tổ chức sửa chữa, bổ sung, gia cố, thay thế các hư hỏng kết cấu hạ tầng đường sắt
để bảo đảm chất lượng theo công lệnh tốc độ, công lệnh tải trọng đã công bố.
2. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Lập hồ sơ theo
dõi các vị trí xung yếu có khả năng ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường sắt
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a
khoản 1 Điều
này;
b) Thực hiện ngay
các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông vận tải đường sắt theo đúng quy định đối
với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều này.
Điều 13. Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông vận tải đường sắt
khi thi công công trình đường sắt
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Thi công công
trình có giấy phép nhưng không thông báo bằng văn bản cho đơn vị trực tiếp quản
lý công trình đường sắt biết trước khi thi công;
b) Không bố
trí đủ thiết bị an toàn và tín hiệu theo quy định đối với phương tiện, thiết bị
thi công;
c) Không bố trí đủ
biển báo, tín hiệu phòng vệ theo quy định, không có biện pháp bảo đảm an toàn
giao thông khi thi công trên đường sắt;
d) Điều
khiển phương tiện, thiết bị đường sắt khi thi công mà không có bằng, chứng chỉ
chuyên môn theo quy định;
đ) Để phương tiện,
thiết bị thi công gây cản trở, không bảo đảm an toàn giao thông theo quy định;
e) Khi hết thời hạn
thi công, vẫn tiếp tục thi công mà không xin gia hạn giấy phép;
g) Không thu dọn
ngay vật liệu, thiết bị thi công vi phạm khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường
sắt khi hết thời gian phong tỏa để thi công công trình;
h) Không
thu dọn ngay các biển phòng vệ, biển báo tạm thời và các vật liệu khác; không
bàn giao hồ sơ hoàn công cho doanh nghiệp quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt khi
hoàn thành việc thi công công trình;
i) Không thông báo
bằng văn bản cho đơn vị quản lý công trình đường sắt biết khi hoàn thành việc
thi công công trình.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Thi công công
trình không có giấy phép, giấy phép không hợp lệ hoặc thực hiện không đúng quy
định trong giấy phép của cơ quan có thẩm quyền;
b) Không kịp thời
có biện pháp xử lý, biện pháp ngăn ngừa tai nạn khi phát hiện công trình đường
sắt đang thi công đe dọa an toàn chạy tàu;
c) Thi công trên
đường sắt đang khai thác không thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn
giao thông theo quy định để xảy ra tai nạn giao thông đường sắt.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Thực hiện ngay các
biện pháp bảo đảm an toàn giao thông vận tải đường sắt theo đúng quy định đối với
các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
MỤC 2 : XỬ PHẠT
HÀNH CHÍNH HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 14. Vi phạm quy định về điều kiện lưu hành của phương tiện giao
thông đường sắt
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Đưa phương tiện
không có giấy chứng nhận đăng ký hoặc không có giấy chứng nhận đăng kiểm về
tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo đúng quy định
ra chạy trên đường sắt; trừ việc di chuyển phương tiện mới nhập khẩu, phương tiện
chạy thử nghiệm, phương tiện hư hỏng đưa về cơ sở sửa chữa, thực hiện theo quy
trình, quy phạm đường sắt;
b) Đưa phương tiện
tự tạo ra chạy trên đường sắt.
2. Hình thức xử phạt
bổ sung:
Tịch thu phương tiện
tự tạo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 15. Vi phạm quy định về thông tin, chỉ dẫn cần thiết đối với
phương tiện giao thông đường sắt
1. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không ghi, ghi
không đủ, không đúng số hiệu, số đăng ký và các ký hiệu khác theo quy định đối
với phương tiện giao thông đường sắt;
b) Trên toa xe
khách không có bảng niêm yết và không thông báo bằng phương tiện thông tin khác
cho hành khách về nội quy đi tàu, hành trình của tàu, tên ga dừng, đỗ trên tuyến
đường, cách xử lý tình huống khi xảy ra hỏa hoạn, sự cố.
2. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Ghi đúng, ghi đủ
số hiệu, số đăng ký và các ký hiệu khác theo quy định đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Niêm yết hoặc
thông báo bằng phương tiện thông tin khác cho hành khách về nội quy đi tàu,
hành trình của tàu, tên ga dừng, đỗ trên tuyến đường, cách xử lý tình huống khi
xảy ra hỏa hoạn, sự cố đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này.
Điều 16. Vi phạm quy định về thiết bị phanh, hãm, ghép nối đầu máy, toa
xe
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a)
Trên phương tiện giao thông đường sắt, không lắp thiết bị phanh hãm tự động,
phanh hãm bằng tay hoặc thiết bị phanh hãm không đúng quy định;
b) Không lắp van
hãm khẩn cấp trên toa xe khách và tại vị trí làm việc của trưởng tàu;
c) Không kiểm tra
định kỳ và kẹp chì niêm phong van hãm khẩn cấp;
d) Không lắp đồng
hồ áp suất tại vị trí làm việc của trưởng tàu và trên một số toa xe khách theo
quy định;
đ) Thiết bị ghép nối
đầu máy, toa xe không đúng quy định.
2. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Lắp thiết bị
phanh hãm tự động, phanh hãm bằng tay theo đúng quy định đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Lắp van hãm khẩn
cấp, đồng hồ áp suất tại vị trí làm việc của trưởng tàu và trên toa xe khách
theo đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm d khoản 1
Điều này;
c) Lắp thiết bị
ghép nối đầu máy, toa xe theo đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm đ khoản 1 Điều này.
Điều 17. Vi phạm quy định về trang thiết bị trên phương tiện giao thông
đường sắt
1. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi đưa toa xe ra chở khách mà
không có đủ các thiết bị hoặc có nhưng không hoạt động theo đúng quy định.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không có thiết
bị, dụng cụ và vật liệu chữa cháy, thuốc sơ, cấp cứu, dụng cụ chèn tàu, tín hiệu
cầm tay trên tàu hàng;
b) Không có dụng cụ
thoát hiểm, thiết bị, dụng cụ và vật liệu chữa cháy, thuốc sơ, cấp cứu, dụng cụ
chèn tàu, dụng cụ và vật liệu để sửa chữa đơn giản, tín hiệu cầm tay trên tàu
khách.
3. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không có đồng hồ
báo tốc độ, thiết bị ghi tốc độ và các thông tin liên quan đến việc điều hành
chạy tàu (hộp đen), thiết bị cảnh báo để lái tàu tỉnh táo trong khi lái tàu
trên đầu máy, toa xe động lực và phương tiện động lực chuyên dùng đường sắt;
b) Không có thiết
bị đo tốc độ tàu, thiết bị thông tin liên lạc giữa trưởng tàu và lái tàu tại vị
trí làm việc của trưởng tàu theo quy định.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Bổ sung thiết bị,
dụng cụ và vật liệu chữa cháy, thuốc sơ, cấp cứu, dụng cụ chèn tàu, tín hiệu cầm
tay trên tàu hàng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Bổ sung dụng cụ
thoát hiểm, thiết bị, dụng cụ và vật liệu chữa cháy, thuốc sơ, cấp cứu, dụng cụ
chèn tàu, dụng cụ và vật liệu để sửa chữa đơn giản, tín hiệu cầm tay trên tàu
khách đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Lắp đồng hồ báo
tốc độ, thiết bị ghi tốc độ và các thông tin liên quan đến việc điều hành chạy
tàu (hộp đen), thiết bị cảnh báo để lái tàu tỉnh táo trong khi lái tàu trên đầu
máy, toa xe động lực và phương tiện động lực chuyên dùng đường sắt đối với hành
vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
d) Lắp thiết bị đo
tốc độ tàu, thiết bị thông tin liên lạc giữa trưởng tàu và lái tàu tại vị trí
làm việc của trưởng tàu theo đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 3 Điều này.
MỤC 3 : XỬ PHẠT
HÀNH CHÍNH HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN ĐƯỜNG SẮT
Điều 18. Xử phạt nhân viên
đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu vi phạm quy định về giấy phép lái tàu, bằng,
chứng chỉ chuyên môn
1. Phạt
tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi làm việc trên tàu mà
không có bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp, không có giấy chứng nhận đủ tiêu
chuẩn sức khỏe theo quy định.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển phương tiện giao
thông đường sắt mà sử dụng giấy phép lái tàu quá hạn hoặc giấy phép lái tàu
không phù hợp với phương tiện điều khiển.
3. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng bằng, chứng chỉ
chuyên môn giả, giấy phép lái tàu giả hoặc không có giấy phép lái tàu.
4. Hình thức xử phạt
bổ sung:
Tịch thu bằng, chứng
chỉ chuyên môn giả, giấy phép lái tàu giả đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 3 Điều này.
Điều 19. Xử phạt đối với nhân viên đường sắt làm nhiệm vụ trên tàu, dưới
ga, quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với nhân viên đường sắt có một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để người đi, đứng,
nằm, ngồi trên nóc toa xe, đu bám ngoài thành toa xe, đầu máy, chỗ nối hai đầu
toa xe;
b) Để người bán
hàng rong trên tàu;
c) Cho người đi
trên tàu hàng trái quy định;
d) Để người lên,
xuống tàu khi tàu đang chạy.
2. Phạt tiền từ
200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với nhân viên đường sắt có một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Không kiểm tra,
phát hiện kịp thời những hư hỏng của hầm, cầu, đường sắt hoặc đã phát hiện mà
không có biện pháp xử lý theo thẩm quyền, không báo cáo người có thẩm quyền giải
quyết dẫn đến mất an toàn giao thông đường sắt;
b) Không tuân thủ
quy trình tác nghiệp kỹ thuật gây chậm tàu.
3. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi để hàng hóa trên toa xe quá tải
trọng quy định.
4. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy trình tác nghiệp
kỹ thuật gây mất an toàn giao thông đường sắt.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc đưa người
vi phạm tới vị trí an toàn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1
Điều này;
b) Buộc đưa xuống
khỏi phương tiện số hàng hóa chở quá tải trọng theo quy định đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 20. Xử phạt đối với lái tàu, phụ lái tàu
1. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với lái tàu và phụ lái tàu có một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Rời vị trí lái
máy khi đầu máy đang hoạt động;
b) Chở người không
có trách nhiệm hoặc chở hàng hóa trên đầu máy.
2. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với phụ lái tàu không thực hiện đúng chế độ
hô đáp, không giám sát tốc độ chạy tàu, không quan sát tín hiệu, biển báo, biển
hiệu để báo cho lái tàu dẫn đến lái tàu có một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Dừng tàu không
đúng quy định mà không có lý do chính đáng;
b) Điều khiển tàu
chạy vượt quá tín hiệu ngừng;
c) Điều khiển tàu
chạy quá tốc độ quy định.
3. Phạt tiền từ 500.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối với lái tàu có một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Dừng tàu không
đúng quy định mà không có lý do chính đáng;
b) Điều khiển tàu
chạy vượt quá tín hiệu ngừng;
c) Điều khiển tàu
chạy quá tốc độ quy định từ 5% đến 10%.
4. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với lái tàu điều khiển tàu chạy quá tốc độ
quy định từ trên 10% đến 20%.
5. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với lái tàu điều khiển tàu chạy quá tốc độ
quy định trên 20%.
6. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với lái tàu và phụ lái tàu điều khiển
phương tiện giao thông đường sắt mà trong máu có độ cồn vượt quá
80miligam/100mililít máu hoặc 40miligam/1lít khí thở hoặc sử dụng chất kích
thích khác mà pháp luật cấm.
7. Hình
thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Đưa
người, hàng hóa ra khỏi đầu máy đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản
1 Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng giấy phép lái tàu từ 90 ngày đến 180 ngày đối với lái tàu vi phạm
quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép lái tàu từ 90 ngày đến 180 ngày đối với phụ lái tàu (nếu
có giấy phép) vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.
Điều 21. Vi phạm quy định về sử dụng nhân viên đường sắt trực tiếp phục
vụ chạy tàu
Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng nhân viên không có bằng,
chứng chỉ chuyên môn hoặc giấy phép phù hợp với chức danh mà nhân viên đó đang
đảm nhận.
Điều 22. Xử phạt cơ sở đào tạo các chức danh nhân viên đường sắt trực
tiếp phục vụ chạy tàu vi phạm quy định về đào tạo, cấp bằng, chứng chỉ chuyên
môn
1. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không bảo
đảm điều kiện, tiêu chuẩn đối với cơ sở đào tạo các chức danh nhân viên đường sắt
trực tiếp phục vụ chạy tàu theo quy định;
b) Không
thực hiện đúng, đầy đủ quy chế tuyển sinh, nội dung, chương trình đào tạo, quy
chế thi, cấp, đổi bằng, chứng chỉ chuyên môn theo quy định.
2. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đào tạo, cấp bằng, chứng
chỉ chuyên môn khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tước
quyền sử dụng giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp từ 90 ngày đến
270 ngày đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thu hồi
bằng, chứng chỉ chuyên môn đã cấp trái phép đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
MỤC 4 : XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ TÍN
HIỆU, QUY TẮC GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT VÀ BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG
VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT
Điều 23. Vi phạm quy định về phòng ngừa, khắc phục và giải quyết sự cố,
thiên tai, tai nạn giao thông đường sắt
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi biết tai nạn xảy
ra trên đường sắt mà không thông báo hoặc thông báo không kịp thời cho nhà ga,
đơn vị đường sắt, chính quyền địa phương hoặc cơ quan công an nơi gần nhất.
2. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân có trách nhiệm mà
không phát hiện kịp thời chướng ngại vật trên đường sắt có ảnh hưởng đến
an toàn giao thông hoặc đã phát hiện mà không thông báo kịp thời, không phòng vệ
hoặc phòng vệ không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có trách nhiệm có một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cung cấp
hoặc cung cấp không đủ các tài liệu, vật chứng
liên quan đến tai nạn;
b) Trốn tránh
nghĩa vụ cứu nạn khi có điều kiện cứu nạn;
c) Khi nhận được
tin báo về tai nạn đường sắt không đến ngay hiện trường để giải quyết;
d) Không kịp thời
có biện pháp xử lý, biện pháp ngăn ngừa tai nạn khi phát hiện hoặc nhận được
tin báo công trình đường sắt bị hư hỏng;
đ) Không kịp thời
sửa chữa, khắc phục sự cố làm ảnh hưởng đến việc
chạy tàu;
e) Gây trở ngại
cho việc khôi phục đường sắt sau khi xảy ra tai nạn.
4. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Cố ý thay đổi,
xóa dấu vết hiện trường vụ tai nạn;
b) Lợi dụng tai nạn
để xâm phạm tài sản, phương tiện bị nạn; làm mất trật tự, cản trở việc xử lý
tai nạn;
c) Gây tai nạn mà
cố ý bỏ trốn;
d) Trốn
tránh, không phối hợp, không chấp hành mệnh lệnh của người có thẩm quyền trong
việc khắc phục hậu quả, khôi phục giao thông đường sắt.
5. Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức quản lý, kinh doanh
đường sắt có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tổ chức phòng,
chống và khắc phục kịp thời hậu quả do sự cố, thiên tai, tai nạn giao thông đường
sắt để bảo đảm giao thông đường sắt an toàn, thông suốt;
b) Không tuân thủ
sự chỉ đạo, điều phối lực lượng của tổ chức phòng, chống sự cố, thiên tai, xử
lý tai nạn giao thông đường sắt theo quy định;
c) Không thông báo
kịp thời sự cố đe dọa an toàn chạy tàu và việc tạm đình chỉ chạy tàu cho trực
ban chạy tàu ga ở hai đầu khu gian nơi xảy ra sự cố và nhân viên điều hành giao
thông vận tải đường sắt;
d) Không đình chỉ chạy
tàu khi thấy kết cấu hạ tầng đường sắt có nguy cơ mất an toàn chạy tàu.
Điều 24. Vi phạm quy định về tín hiệu giao thông đường sắt
1. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đặt, đặt
không đúng, không duy trì biển báo hiệu theo quy định;
b) Không có đủ tín
hiệu hoặc tín hiệu không hoạt động theo quy định;
c) Không thực hiện,
thực hiện không đúng hiệu lệnh của người tham gia điều khiển chạy tàu.
2. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc lắp đặt biển
báo hiệu đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này;
b) Bổ sung đủ tín
hiệu và bảo đảm tín hiệu hoạt động đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 25. Vi phạm quy định về lập tàu, thử hãm
1. Phạt tiền từ
200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với nhân viên điều độ chạy tàu, trực ban chạy
tàu ga có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lập tàu không
đúng quy phạm kỹ thuật khai thác đường sắt;
b) Lập tàu có ghép
nối toa xe không đủ tiêu chuẩn về an toàn kỹ thuật;
c) Lập tàu có ghép
nối toa xe vận tải động vật, hàng hóa có mùi hôi thối, chất dễ cháy, dễ nổ, độc
hại và hàng nguy hiểm khác vào tàu khách.
2. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trực ban chạy tàu ga, trưởng tàu có một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cho tàu chạy từ
ga lập tàu mà không đủ áp lực hãm theo quy định;
b) Cho tàu chạy mà
không thử hãm theo quy định.
Điều 26. Vi phạm quy định về dồn tàu
Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với lái tàu điều khiển máy dồn, trưởng dồn,
nhân viên ghép nối đầu máy, toa xe có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
1. Cho đầu máy dịch
chuyển khi chưa nhận được kế hoạch dồn hoặc tín hiệu của người chỉ huy dồn cho
phép.
2. Vượt quá tốc độ
dồn cho phép.
3. Dồn phóng, thả
trôi từ dốc gù các toa xe có ghi "cấm phóng" và các toa xe khác theo
quy định không được dồn phóng hoặc tại các ga có quy định cấm dồn phóng.
4. Dồn phóng vào
các đường có toa xe đang tác nghiệp kỹ thuật, đang sửa chữa, đang xếp, dỡ hàng,
vào đường nhánh trong khu gian, vào đường chưa được chiếu sáng đầy đủ hoặc khi
có sương mù, mưa to, gió lớn.
5. Để toa xe vượt
khỏi mốc tránh va chạm sau mỗi cú dồn trừ các trường hợp đặc biệt theo quy định.
6. Để đầu máy, toa
xe đỗ trên đường an toàn, đường lánh nạn khi không có lệnh của người có thẩm
quyền.
7. Dồn tàu ra khỏi
giới hạn ga khi chưa được phép của nhân viên điều độ
chạy tàu.
Điều 27. Vi phạm quy định về chạy tàu
1. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với trực ban chạy tàu, lái tàu có hành vi
không ký xác nhận trong tồn căn cảnh báo.
2. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với lái tàu cho tàu chạy lùi trong các trường
hợp sau đây:
a) Khi sương mù,
mưa to, gió lớn mà không xác nhận được tín hiệu;
b) Khi thông tin bị
gián đoạn mà phía sau tàu đó có tàu chạy cùng chiều;
c) Tàu chạy lùi
trong khu gian đóng đường tự động khi chưa có lệnh;
d) Tàu đã xin cứu
viện;
đ) Tàu có đầu máy
đẩy vào khu gian rồi trở về.
3. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trực ban chạy tàu ga, lái tàu, trưởng
tàu có hành vi cho tàu chạy vào khu gian mà chưa có chứng vật chạy tàu.
4. Hình thức xử phạt
bổ sung:
Tước quyền sử dụng
giấy phép lái tàu 180 ngày đối với lái tàu, phụ lái tàu có hành vi vi phạm quy
định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
Điều 28. Vi phạm quy định về đón, gửi tàu
Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trực ban chạy tàu ga khi có một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
1. Tổ chức đón tàu
vào đường không thanh thoát mà không áp dụng các biện pháp an toàn theo quy định.
2. Đón, gửi nhầm
tàu.
3. Gửi tàu mà
không thu chìa khóa ghi hoặc không áp dụng các biện pháp khống chế ghi.
Điều 29. Vi phạm quy định về chấp hành tín hiệu giao thông đường sắt
1. Phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với lái tàu, trưởng dồn, nhân viên ghép nối đầu
máy toa xe có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đã xác nhận được
các tín hiệu dồn nhưng không kéo còi làm tín hiệu
hô đáp;
b) Khi dồn tàu
không thực hiện đúng các tín hiệu dồn quy định.
2. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với lái tàu, trưởng tàu khi chưa nhận được
tín hiệu an toàn của trực ban chạy tàu ga hoặc người làm tín hiệu truyền mà đã
cho tàu chạy.
3. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với lái tàu có một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Điều khiển tàu
chạy vượt qua tín hiệu vào ga, ra ga đang ở trạng thái đóng khi chưa được phép
của người chỉ huy chạy tàu ở ga;
b) Không dừng tàu khi
tàu đã đè lên pháo phòng vệ và pháo phòng vệ đã nổ bình thường;
c) Tiếp tục cho
tàu chạy khi nhận được tín hiệu ngừng tàu.
4. Hình thức xử phạt
bổ sung:
Tước quyền sử dụng
giấy phép lái tàu từ 90 ngày đến 180 ngày đối với
lái tàu có hành vi vi phạm quy định tại khoản
3 Điều này.
Điều 30. Vi phạm quy định về điều độ chạy tàu
Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với nhân viên điều độ chạy tàu có một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
1. Phát mệnh lệnh liên
quan đến chạy tàu không đúng thẩm quyền.
2. Không phát lệnh
cho trực ban chạy tàu ga cấp cảnh báo kịp thời cho lái tàu.
3. Không phát lệnh
phong tỏa khu gian theo quy định để tổ chức thi công, sửa chữa kết cấu hạ tầng
đường sắt, để tổ chức chạy tàu cứu viện, tàu công trình vào khu gian cần phải
phong tỏa.
4. Không kịp thời
phát các mệnh lệnh thuộc thẩm quyền quy định gây chậm tàu, ách tắc giao thông.
Điều 31. Vi phạm quy định về quy tắc giao thông tại đường ngang, cầu
chung, hầm
1. Phạt tiền từ
50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vượt rào chắn
đường ngang, cầu chung khi chắn đã đóng;
b) Không tuân theo
chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu hoặc chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu
chung, hầm khi đi qua đường ngang, cầu chung, hầm.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Điều khiển
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ làm hỏng cần chắn, giàn chắn;
b) Điều khiển xe
bánh xích, xe lu bánh sắt, các phương tiện vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng,
quá khổ giới hạn đi qua đường ngang mà không thông báo cho đơn vị quản lý đường
ngang, không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn theo hướng dẫn của đơn vị
quản lý đường ngang.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại
tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều
này gây ra.
Điều 32. Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông đường sắt
1. Phạt tiền từ
50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi vi phạm sau đây:
a) Đi, đứng, nằm,
ngồi trong hầm đường sắt trừ người đang làm nhiệm vụ;
b) Vượt rào ngăn
giữa đường sắt với khu vực xung quanh;
c) Để súc vật đi
qua đường sắt không đúng quy định hoặc để súc vật kéo xe qua đường sắt mà không
có người điều khiển;
d) Đi, đứng, nằm,
ngồi trên nóc toa xe, đầu máy, bậc lên, xuống toa xe; đu bám, đứng, ngồi hai
bên thành toa xe, đầu máy, nơi nối giữa các toa xe, đầu máy; mở cửa lên, xuống
tàu, đưa đầu, tay, chân và các vật khác ra ngoài thành toa xe khi tàu đang chạy,
trừ nhân viên đường sắt, công an đang thi hành nhiệm vụ.
2. Phạt tiền từ
100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Phơi rơm, rạ,
nông sản, để các vật phẩm khác trên đường sắt hoặc các công trình đường sắt khác;
b) Để rơi vãi đất,
cát, các loại vật tư, vật liệu khác lên đường sắt.
3. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Neo đậu phương
tiện vận tải thủy, bè, mảng trong phạm vi bảo vệ cầu đường sắt;
b) Để phương tiện
giao thông đường bộ vi phạm khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt.
4. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Ngăn cản việc
chạy tàu, tùy tiện báo hiệu hoặc sử dụng các thiết bị để dừng tàu, trừ trường hợp
phát hiện có sự cố gây mất an toàn giao thông đường sắt;
b) Để vật chướng
ngại lên đường sắt làm cản trở giao thông đường sắt.
5. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm rơi gỗ, đá hoặc các vật phẩm
khác gây tai nạn cho tàu hoặc người đi trên tàu.
6. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Người vi phạm
quy định tại điểm a, điểm d khoản 1 Điều này phải về vị trí quy định theo hướng
dẫn của nhân viên đường sắt làm nhiệm vụ trên tàu;
b) Buộc đưa phương
tiện vận tải thủy, bè, mảng ra khỏi phạm vi bảo vệ cầu đường sắt đối với hành
vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
c) Buộc đưa phương
tiện giao thông đường bộ ra khỏi giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
d) Buộc đưa rơm, rạ,
nông sản, các vật phẩm khác ra khỏi đường sắt hoặc các công trình đường sắt
khác đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
đ) Buộc đưa đất,
cát, vật chướng ngại, các loại vật tư, vật liệu khác ra khỏi đường sắt đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 và điểm b khoản 4
Điều này.
Điều 33. Vi phạm về điều kiện kinh doanh
Phạt tiền từ 2.000.000
đồng đến 4.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh
doanh đường sắt không bảo đảm điều kiện kinh doanh đường sắt theo quy định của
pháp luật.
Điều 34. Vi phạm quy định về kinh doanh vận tải đường sắt
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người thuê vận tải hàng hóa, doanh
nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt khi có một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Vận chuyển tử
thi, hài cốt trái quy định;
b) Vận chuyển hàng
nguy hiểm trái quy định;
c) Vận chuyển động
vật sống, động vật hoang dã trái quy định.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường
sắt khi có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện
các nhiệm vụ vận tải đặc biệt theo yêu cầu của người đứng đầu cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Không thực hiện
đúng quy định về vận tải hàng siêu trường, siêu trọng.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Đưa tử thi, hài cốt,
động vật sống, động vật hoang dã, hàng nguy hiểm xuống tàu, ra ga để xử lý theo
quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 35. Vi phạm về làm, sử dụng vé tàu giả và bán vé tàu
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Nhân viên bán vé
của các nhà ga, nhân viên bán vé trên tàu, các đại lý bán vé tàu
bán vé tàu trái quy định;
b) Mua, bán vé tàu
nhằm mục đích thu lợi bất chính.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Làm vé tàu giả;
b) Vận chuyển vé tàu giả;
c) Bán vé tàu giả.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu toàn bộ số vé tàu hiện
có đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Tịch thu toàn bộ dụng cụ,
trang thiết bị, phương tiện dùng để làm, vận
chuyển và bán vé tàu giả và toàn bộ số vé tàu giả đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 36. Vi
phạm quy định khác có liên quan đến an ninh, trật tự, an toàn giao thông vận tải
đường sắt
1. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến
100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bán hàng rong trên tàu, dưới
ga;
b) Không chấp hành nội quy đi
tàu.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
200.000 đồng đối với hành vi ném đất, đá hoặc các vật khác lên tàu hoặc từ trên
tàu xuống khi tàu đang chạy.
3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Gây rối trật tự, an toàn trên
tàu, dưới ga;
b) Đe dọa xâm phạm, xâm phạm sức
khỏe, tài sản của hành khách và nhân viên đường sắt
đang thi hành nhiệm vụ;
c) Mang theo động vật có dịch bệnh,
động vật hoang dã vào ga, lên tàu;
d) Mang theo tử thi, hài cốt, chất
dễ cháy, dễ nổ, vũ khí vào ga, lên tàu trái quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Đưa tử thi, hài cốt, động vật có
dịch bệnh, động vật hoang dã, chất dễ cháy, dễ nổ, vũ khí xuống tàu, ra ga để xử
lý theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d khoản 3 Điều
này.
Điều 37. Xử
phạt người vi phạm có hành vi cản trở hoặc đưa tiền cho người thi hành công vụ
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cản trở việc kiểm tra, kiểm
soát của người thi hành công vụ;
b) Đưa tiền, tài sản hoặc lợi
ích vật chất khác cho người thi hành công vụ để trốn tránh việc xử lý vi phạm
hành chính nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu toàn bộ tiền, tài sản
hoặc lợi ích vật chất khác đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này.
Chương 3 : THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH
Điều 38. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này là thẩm quyền áp dụng
đối với một hành vi vi phạm hành chính. Trong trường hợp áp dụng hình thức phạt
tiền, thẩm quyền xử phạt được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt
quy định đối với từng hành vi vi phạm cụ thể.
2. Trong
trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì quyền
xử phạt được xác định theo nguyên tắc sau đây:
a) Nếu hình thức,
mức xử phạt được quy định đối với từng hành vi vi phạm hành chính đều thuộc thẩm
quyền của người xử phạt, thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;
b) Nếu hình thức,
mức xử phạt được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của
người xử phạt, thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền để xử
phạt;
c) Trong trường hợp
hành vi vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử
phạt do người thụ lý đầu tiên thực hiện. Nếu các hành vi vi phạm hành chính thuộc
thẩm quyền xử phạt của nhiều người thuộc các ngành khác nhau thì quyền xử phạt
thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm.
Điều 39. Phân định thẩm quyền xử phạt hành chính các hành vi vi phạm về
giao thông vận tải đường sắt
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp có quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại
Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương mình.
2. Lực lượng cảnh
sát nhân dân có quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm về an ninh, trật tự,
an toàn trong hoạt động đường sắt được quy định tại Nghị định này.
3. Thanh tra giao
thông đường sắt có quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị
định này.
4. Thanh tra giao
thông vận tải ở địa phương (Thanh tra Sở) có quyền xử phạt đối với các hành vi
vi phạm quy định tại Nghị định này đối với đường sắt đô thị, đường sắt chuyên
dùng không nối ray với đường sắt quốc gia; xử phạt các hành vi vi phạm hành
lang an toàn giao thông đường sắt, phạm vi bảo vệ công trình đường sắt đối với
đường sắt quốc gia.
Điều 40. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này
trong phạm vi quản lý của địa phương mình theo thẩm quyền như sau:
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng;
d) Buộc thực hiện
các biện pháp khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm hành chính gây
ra.
2. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
20.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Buộc thực hiện
các biện pháp khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm hành chính gây
ra.
3. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý và bảo vệ công
trình đường sắt; đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về trật tự,
an toàn giao thông vận tải đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Buộc thực hiện
các biện pháp khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm hành chính gây
ra.
Điều 41. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
Lực lượng Công an
nhân dân xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này theo thẩm
quyền như sau:
1. Chiến sĩ công
an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000
đồng.
2. Đội trưởng, Trạm
trưởng của người quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
200.000 đồng.
3. Trưởng công an
cấp xã được áp dụng thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 40 Nghị định này.
4. Trưởng
công an cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Buộc thực hiện
các biện pháp khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm hành chính gây ra.
5. Trưởng phòng Cảnh sát giao
thông, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng
Cảnh sát trật tự thuộc Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng đơn vị cảnh sát cơ động từ cấp
đại đội trở lên hoạt động có tính chất độc lập có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Buộc thực hiện các biện pháp
khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm hành chính gây ra.
6. Giám đốc Công an cấp tỉnh có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Buộc thực hiện
các biện pháp khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm hành chính gây ra.
7. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao
thông đường bộ - đường sắt, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự xã hội có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý và bảo vệ các công trình đường sắt;
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về trật tự, an toàn giao
thông vận tải đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Buộc thực hiện
các biện pháp khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm hành chính gây
ra.
Điều 42. Thẩm
quyền xử phạt của Thanh tra giao thông vận tải
1. Thanh tra viên đang thi hành
công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng;
d) Buộc thực hiện
các biện pháp khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm hành chính gây
ra.
2. Chánh thanh
tra chuyên ngành cấp Sở có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Buộc thực hiện
các biện pháp khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm hành chính gây ra.
3. Chánh Thanh
tra chuyên ngành giao thông đường sắt Bộ Giao thông vận tải có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý và bảo vệ công trình đường sắt; đến
70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về trật tự, an toàn giao thông
vận tải đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Buộc thực hiện
các biện pháp khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm hành chính gây
ra.
Điều 43.
Trình tự, thủ tục xử phạt
Trình tự, thủ tục xử phạt hành chính
hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông vận tải đường sắt phải tuân theo các
quy định tại Chương VI Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và
Chương IV Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính năm 2002.
Điều 44. Áp
dụng biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Trong trường hợp cần ngăn chặn kịp
thời hành vi vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành
chính, người có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Nghị định này có thể tạm
giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều
46 và khoản 3 Điều 57 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 45. Chấp
hành quyết định xử phạt hành chính
1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải đường sắt phải chấp hành
quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử
phạt, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông vận tải đường sắt bị áp dụng hình thức phạt tiền
thì phải nộp tiền phạt tại nơi thu tiền nộp phạt ghi trong quyết định xử phạt
hoặc nộp tiền phạt trực tiếp cho người ra quyết định xử phạt theo quy định của
pháp luật.
3. Quá thời hạn quy định tại khoản
1 Điều này mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp
hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành.
Điều 46. Cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt hành chính
1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt
hành chính mà không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi
hành theo quy định tại Điều 66 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính.
2. Khi áp dụng các biện pháp cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, cơ quan và người có thẩm
quyền phải tuân thủ trình tự, thủ tục cưỡng chế theo quy định tại Nghị định số
37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục áp dụng
các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Chương 4:
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHEN
THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 47.
Khiếu nại, tố cáo
1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt
vi phạm hành chính hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại về
quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn
theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2. Mọi công dân có quyền tố cáo
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải đường sắt của cá
nhân, tổ chức và những vi phạm của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Việc khởi kiện đối với quyết
định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn được thực
hiện theo quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.
Điều 48.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Cá nhân, tổ chức có thành
tích trong đấu tranh phòng, chống vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
vận tải đường sắt được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen
thưởng.
2. Người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính quy định tại Điều 40, Điều 41, Điều
42 của Nghị định này mà sách nhiễu, dung túng, bao che, không xử phạt hoặc xử phạt
không kịp thời, không đúng mức, xử phạt vượt quá thẩm quyền thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm, phải bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Người bị xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông vận tải đường sắt mà có hành vi ngăn cản, chống
đối người thi hành công vụ hoặc dùng thủ đoạn gian dối, hối lộ để trốn tránh sự
kiểm tra, kiểm soát hoặc xử phạt vi phạm hành chính của người thi hành công vụ
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 49. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo; thay thế Chương VI Nghị định số
39/CP ngày 05 tháng 7 năm 1996 của Chính phủ về bảo đảm trật tự an toàn giao
thông đường sắt đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 76/1998/NĐ-CP ngày
26 tháng 9 năm 1998 của Chính phủ.
Điều 50. Tổ
chức thực hiện
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.
Điều 51.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính Quốc gia;
- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
Website CP, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, CN (5b). A.
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phan Văn Khải
|